|
|
Số: 01/2013/NĐ-CP |
Hà
Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2013 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật lưu trữ,
Chương I
Nghị
định này quy định chi tiết về: Quản lý tài liệu lưu trữ điện tử; thời hạn nộp
lưu tài liệu lưu trữ của ngành công an, quốc phòng, ngoại giao và của ngành
khác vào Lưu trữ lịch sử; một số trường hợp đặc biệt khi sử dụng tài liệu lưu
trữ liên quan đến cá nhân và thẩm quyền, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ.
Trong
Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Hồ sơ điện tử là tập hợp các tài liệu điện tử có liên quan với nhau về một vấn
đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong
quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2.
Lập hồ sơ điện tử là việc áp dụng công nghệ thông tin nhằm liên kết các tài
liệu điện tử hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thành hồ sơ điện tử.
3.
Dữ liệu thông tin đầu vào là những thông tin mô tả các đặc tính của tài liệu
như nội dung, tác giả, thời gian, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc
tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình thu thập, bảo quản, tìm kiếm, truy
cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu.
4.
Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ là tài liệu kỹ thuật, nghiệp vụ hình thành trong
quá trình giải quyết công việc để phục vụ cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ hàng
ngày của cơ quan, tổ chức.
5.
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ là giấy xác nhận năng lực hành nghề do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho người có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và các
điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện các dịch vụ lưu trữ.
Chương II
QUẢN LÝ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
ĐIỆN TỬ
Điều 3. Xác định giá trị tài liệu lưu trữ điện tử
1.
Tài liệu lưu trữ điện tử được xác định giá trị theo nguyên tắc, phương pháp và
tiêu chuẩn xác định giá trị nội dung như tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin
khác và phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a)
Bảo đảm độ tin cậy, tính toàn vẹn và xác thực của thông tin chứa trong tài liệu
điện tử kể từ khi tài liệu điện tử được khởi tạo lần đầu dưới dạng một thông
điệp dữ liệu hoàn chỉnh;
b)
Thông tin chứa trong tài liệu lưu trữ điện tử có thể truy cập, sử dụng được
dưới dạng hoàn chỉnh.
2.
Tài liệu lưu trữ điện tử đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này có
giá trị như bản gốc.
Điều 4. Tài liệu lưu trữ điện tử hình thành trong quá
trình hoạt động của cơ quan, tổ chức
1.
Tài liệu lưu trữ điện tử hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ
chức phải được lập hồ sơ, lựa chọn và bảo quản theo nghiệp vụ lưu trữ và kỹ
thuật công nghệ thông tin trong hệ thống quản lý tài liệu điện tử.
2.
Hệ thống quản lý tài liệu điện tử phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật để tài liệu
lưu trữ điện tử có tính xác thực, toàn vẹn, nhất quán, an toàn thông tin, có
khả năng truy cập ngay từ khi tài liệu được tạo lập.
3.
Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các chức năng cơ bản; quy
trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử; trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong quá trình xử lý công việc trong hệ thống quản lý tài
liệu điện tử.
1.
Tài liệu lưu trữ điện tử hình thành từ việc số hóa tài liệu lưu trữ trên các
vật mang tin khác phải đáp ứng các tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân không được hủy tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh
viễn sau khi tài liệu đó được số hóa.
2.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm sử dụng chữ ký số đối với tài liệu số hóa.
3.
Chữ ký số của cơ quan, tổ chức phải đáp ứng các yêu cầu của pháp luật về giao
dịch điện tử.
Điều 6. Tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào
1.
Dữ liệu thông tin đầu vào phải thống nhất, phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật về
công nghệ thông tin và nghiệp vụ lưu trữ.
2.
Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn dữ liệu thông tin đầu vào của tài liệu lưu trữ
điện tử.
Điều 7. Thu thập tài liệu lưu trữ điện tử
1.
Trường hợp tài liệu lưu trữ điện tử và tài liệu lưu trữ giấy có nội dung trùng
nhau thì thu thập cả hai loại.
2.
Khi giao nhận tài liệu lưu trữ điện tử, Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải
kiểm tra tính xác thực, tính toàn vẹn và khả năng truy cập của hồ sơ. Hồ sơ
phải bảo đảm nội dung, cấu trúc và bối cảnh hình thành và được bảo vệ để không
bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại, sửa chữa hay bị mất dữ liệu.
3.
Việc thu thập tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan được thực hiện theo
quy trình sau:
a)
Lưu trữ cơ quan thông báo cho đơn vị giao nộp tài liệu Danh mục hồ sơ nộp lưu;
b)
Lưu trữ cơ quan và đơn vị giao nộp tài liệu thống nhất về yêu cầu, phương tiện,
cấu trúc và định dạng chuyển;
c)
Đơn vị, cá nhân giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;
d)
Lưu trữ cơ quan kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng
thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ;
kiểm tra virút;
đ)
Lưu trữ cơ quan chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của
cơ quan và thực hiện các biện pháp sao lưu dự phòng;
e)
Lập hồ sơ về việc nộp lưu tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan.
4.
Việc thu thập tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử được thực hiện theo
quy trình sau:
a)
Lưu trữ lịch sử và Lưu trữ cơ quan thống nhất Danh mục hồ sơ nộp lưu, yêu cầu,
phương tiện, cấu trúc và định dạng chuyển;
b)
Lưu trữ cơ quan giao nộp hồ sơ và dữ liệu đặc tả kèm theo;
c)
Lưu trữ lịch sử kiểm tra để bảo đảm hồ sơ nhận đủ và đúng theo Danh mục; dạng
thức và cấu trúc đã thống nhất; liên kết chính xác dữ liệu đặc tả với hồ sơ;
kiểm tra virút;
d)
Lưu trữ lịch sử chuyển hồ sơ vào hệ thống quản lý tài liệu lưu trữ điện tử của
Lưu trữ lịch sử và thực hiện các biện pháp sao lưu dự phòng;
đ)
Lập hồ sơ về việc nộp lưu tài liệu lưu trữ điện tử vào Lưu trữ lịch sử.
5.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân chỉ được hủy hồ sơ, tài liệu lưu trữ điện tử sau khi
việc giao nộp hồ sơ, tài liệu đó đã thành công và được Lưu trữ cơ quan hoặc Lưu
trữ lịch sử kiểm tra, xác nhận.
6.
Tiêu chuẩn kỹ thuật trong quá trình nộp lưu và thu thập tài liệu lưu trữ điện
tử giữa Lưu trữ cơ quan với Lưu trữ lịch sử phải được thực hiện theo tiêu chuẩn
về trao đổi dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử
1.
Tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản an toàn và được chuyển đổi theo
công nghệ phù hợp.
2.
Lưu trữ cơ quan, Lưu trữ lịch sử phải thường xuyên kiểm tra, sao lưu để bảo đảm
an toàn, tính toàn vẹn, khả năng truy cập của tài liệu lưu trữ điện tử và sử
dụng các biện pháp kỹ thuật để việc phân loại, lưu trữ được thuận lợi nhưng
phải bảo đảm không thay đổi nội dung tài liệu.
3.
Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử phải được bảo quản trong môi
trường lưu trữ thích hợp.
4.
Bộ Nội vụ quy định chi tiết các yêu cầu bảo quản tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 9. Sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử
1.
Thẩm quyền cho phép đọc, sao, chứng thực lưu trữ đối với tài liệu lưu trữ điện
tử được thực hiện như đối với tài liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác.
2.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng tải thông tin về quy trình, thủ tục, chi
phí thực hiện dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử trên trang tin điện tử
của cơ quan, tổ chức.
3.
Khuyến khích việc thực hiện dịch vụ sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử trực
tuyến.
4.
Phương tiện lưu trữ tài liệu lưu trữ điện tử thuộc Danh mục tài liệu hạn chế sử
dụng không được kết nối và sử dụng trên mạng diện rộng.
Điều 10. Bảo đảm an toàn và bảo mật tài liệu lưu trữ
điện tử
1.
Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm định kỳ kiểm tra và bảo đảm an toàn hệ thống quản
lý tài liệu điện tử.
2.
Cơ quan, tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật
phù hợp với quy định của pháp luật trong việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử.
Điều 11. Hủy tài liệu lưu trữ điện tử hết giá trị
1.
Tài liệu lưu trữ điện tử hết giá trị được hủy theo thẩm quyền, thủ tục như tài
liệu lưu trữ trên các vật mang tin khác hết giá trị.
2.
Việc hủy tài liệu lưu trữ điện tử phải được thực hiện đối với toàn bộ hồ sơ
thuộc Danh mục tài liệu hết giá trị đã được phê duyệt và phải bảo đảm thông tin
đã bị hủy không thể khôi phục lại được.
Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Truy cập, thay đổi, giả mạo, sao chép, tiết lộ, gửi, hủy trái phép tài liệu lưu
trữ điện tử.
2.
Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ
thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại phương tiện quản lý tài liệu
lưu trữ điện tử.
Điều 13. Trách nhiệm quản lý tài liệu lưu trữ điện tử
1.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm:
a)
Xây dựng chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về ứng dụng công nghệ
thông tin để bảo đảm quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ điện tử theo thẩm
quyền;
b)
Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
quy định, yêu cầu, nguyên tắc, tiêu chuẩn, phương pháp lưu trữ tài liệu điện
tử.
2.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc quản lý
tài liệu lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật.
3.
Người làm lưu trữ có trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho người đứng đầu cơ quan,
tổ chức thực hiện đúng quy định của pháp luật về lưu trữ tài liệu điện tử.
4.
Đơn vị, bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin của cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tham mưu, đề xuất cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức về ứng dụng
công nghệ thông tin đối với việc quản lý tài liệu lưu trữ điện tử và thực hiện
các biện pháp kỹ thuật để duy trì hoạt động của hệ thống quản lý tài liệu điện
tử của cơ quan, tổ chức.
5.
Người trực tiếp theo dõi, giải quyết công việc có trách nhiệm thực hiện các quy
định về tạo lập, quản lý, lập hồ sơ điện tử trong quá trình theo dõi, giải
quyết công việc và giao nộp hồ sơ, tài liệu, điện tử vào Lưu trữ cơ quan.
6.
Lưu trữ lịch sử có trách nhiệm thực hiện các nghiệp vụ lưu trữ đối với tài liệu
lưu trữ điện tử theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
Điều 14. Thời hạn nộp lưu tài liệu lưu trữ của các
ngành công an, quốc phòng, ngoại giao
1.
Tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn của các ngành công an, quốc
phòng, ngoại giao phải nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử trong thời hạn 30 năm, kể từ
năm công việc kết thúc, trừ tài liệu lưu trữ chưa được giải mật hoặc tài liệu
lưu trữ cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ hàng ngày.
2.
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm quy định thời hạn bảo
quản tài liệu của ngành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; thống nhất
đầu mối tổ chức việc lựa chọn tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn đã
đến hạn nộp lưu và giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền theo quy định của
Luật lưu trữ.
Điều 15. Thời hạn nộp lưu tài liệu lưu trữ chuyên môn
nghiệp vụ của ngành khác
1.
Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ có giá trị bảo quản vĩnh viễn của các ngành, lĩnh
vực khác phải nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử trong thời hạn 30 năm, kể từ năm công
việc kết thúc, trừ tài liệu lưu trữ cần thiết cho hoạt động nghiệp vụ hàng ngày
của cơ quan, tổ chức.
2.
Cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm quy định thời hạn bảo quản tài
liệu chuyên môn nghiệp vụ sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ; tổ chức
việc lựa chọn tài liệu lưu trữ có giá trị bảo quản vĩnh viễn đã đến hạn nộp lưu
và giao nộp vào Lưu trữ lịch sử có thẩm quyền theo quy định của Luật lưu trữ.
Chương IV
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC
BIỆT KHI SỬ DỤNG
TÀI LIỆU LƯU TRỮ LIÊN QUAN ĐẾN CÁ NHÂN
Điều 16. Các trường hợp đặc biệt khi sử dụng tài liệu
lưu trữ liên quan đến cá nhân
Tài
liệu lưu trữ liên quan đến cá nhân đang bảo quản tại Lưu trữ lịch sử thuộc một
trong các trường hợp sau đây không được sử dụng rộng rãi sau 40 năm, kể từ năm
cá nhân qua đời:
1.
Việc sử dụng tài liệu lưu trữ có liên quan đến cá nhân làm ảnh hưởng đến lợi
ích của quốc gia, dân tộc.
2.
Sử dụng tài liệu lưu trữ của cá nhân được hiến tặng, ký gửi vào Lưu trữ lịch sử
khi chưa được cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân đó cho phép.
Điều 17. Thẩm quyền cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ
liên quan đến cá nhân
Tài
liệu lưu trữ quy định tại Điều 16 Nghị định này được sử dụng hạn chế khi được
cấp có thẩm quyền sau đây cho phép:
1.
Tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử ở trung ương do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết
định.
2.
Tài liệu bảo quản tại Lưu trữ lịch sử ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định.
3.
Tài liệu lưu trữ của cá nhân ký gửi vào Lưu trữ lịch sử còn phải được cá nhân
hoặc người đại diện hợp pháp của cá nhân đó cho phép.
Chương V
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC CẤP,
THU HỒI
CHỨNG CHỈ
HÀNH NGHỀ LƯU TRỮ
Điều 18. Thẩm quyền cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ
hành nghề lưu trữ
1.
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp và có giá trị
trong phạm vi toàn quốc.
2.
Giám đốc Sở Nội vụ cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
3.
Bộ Nội vụ thống nhất quản lý, phát hành phôi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Điều 19. Kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ
1.
Cá nhân đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ phải đạt yêu cầu tại kỳ kiểm
tra nghiệp vụ lưu trữ do Bộ Nội vụ quy định.
2.
Bộ Nội vụ quy định cụ thể thẩm quyền, nội dung kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ và
Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.
Điều 20. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1.
Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
2.
Giấy chứng nhận kết quả kiểm tra nghiệp vụ lưu trữ.
3.
Giấy xác nhận thời gian làm việc từ 05 năm trở lên trong lĩnh vực lưu trữ của
cơ quan, tổ chức nơi cá nhân làm việc. Người xác nhận phải chịu trách nhiệm về
sự chính xác của nội dung xác nhận.
4.
Bản sao chứng thực Bằng tốt nghiệp chuyên ngành phù hợp từng lĩnh vực hành
nghề, cụ thể:
a)
Đối với các dịch vụ bảo quản, tu bổ, khử trùng, khử axit, khử nấm mốc tài liệu
lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về lưu trữ hoặc hóa, sinh;
b)
Đối với dịch vụ chỉnh lý tài liệu phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành
về văn thư, lưu trữ; trường hợp tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có
chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c)
Đối với dịch vụ số hóa tài liệu lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp chuyên ngành về
lưu trữ hoặc công nghệ thông tin. Trường hợp tốt nghiệp chuyên ngành lưu trữ
phải có chứng chỉ về công nghệ thông tin do cơ quan có thẩm quyền cấp; trường
hợp tốt nghiệp chuyên ngành công nghệ thông tin phải có chứng chỉ bồi dưỡng về
văn thư, lưu trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
d)
Đối với dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ
lưu trữ phải có bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành về lưu trữ; trường hợp tốt
nghiệp đại học chuyên ngành khác phải có chứng chỉ bồi dưỡng về văn thư, lưu
trữ do cơ quan có thẩm quyền cấp.
5.
Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký
hộ khẩu thường trú.
6.
Hai ảnh 2 x 3 cm (chụp trong thời hạn không quá 6 tháng).
Điều 21. Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1.
Người yêu cầu cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ gửi 01 bộ hồ sơ đến Sở Nội vụ nơi
cá nhân đăng ký hộ khẩu thường trú.
2.
Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ theo quy định và cấp Phiếu tiếp nhận hồ
sơ.
3.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của người yêu cầu cấp
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ, Giám đốc Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định.
4.
Việc thu và sử dụng lệ phí cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ thực hiện theo quy
định của Bộ Tài chính.
Điều 22. Cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1.
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp lại trong các trường hợp sau:
a)
Hết thời hạn sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
b)
Bổ sung nội dung hành nghề;
c)
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị hỏng hoặc bị mất.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ:
a)
Đơn đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nộp tại nơi đã cấp Chứng chỉ
hành nghề lưu trữ cũ;
b)
Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cũ (trừ trường hợp Chứng chỉ bị mất);
c)
Bản sao chứng thực văn bằng, chứng chỉ và Giấy xác nhận thời gian làm việc
trong lĩnh vực liên quan đến nội dung xin bổ sung hành nghề (đối với trường hợp
xin bổ sung nội dung hành nghề).
3.
Thời hạn xét cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ như đối với trường hợp xin cấp
mới. Sở Nội vụ có trách nhiệm xem xét để cấp lại Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
cho các đối tượng có đủ điều kiện theo quy định và thu lại Chứng chỉ hành nghề
lưu trữ cũ (trừ trường hợp Chứng chỉ bị mất).
4.
Nội dung, thời hạn của Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cấp lại, bổ sung được ghi
như sau:
a)
Ghi theo đúng nội dung, thời hạn của Chứng chỉ hành nghề lưu trữ cũ đối với
trường hợp bị hỏng hoặc bị mất;
b)
Ghi bổ sung nội dung hành nghề đối với trường hợp xin bổ sung nội dung hành
nghề;
c)
Ghi như trường hợp cấp mới Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với trường hợp hết
hạn Chứng chỉ hành nghề lưu trữ.
Điều 23. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ
1.
Ngoài những trường hợp được quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật lưu trữ, người
được cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ nếu
thuộc một trong những trường hợp sau:
a)
Hành nghề không đúng với nội dung ghi trong Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
b)
Tự ý tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
c)
Cho mượn, cho thuê hoặc cho người khác sử dụng Chứng chỉ hành nghề lưu trữ;
d)
Cá nhân khai báo thông tin không trung thực trong hồ sơ xin cấp Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ;
đ)
Vi phạm các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động lưu trữ.
2.
Sở Nội vụ cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ có thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ. Trường hợp phát hiện vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều 37 Luật
lưu trữ hoặc quy định tại Khoản 1 Điều này thì Sở Nội vụ nơi phát hiện vi phạm
thông báo cho Sở Nội vụ nơi cấp Chứng chỉ hành nghề lưu trữ xử lý theo thẩm
quyền.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của người được cấp Chứng chỉ
hành nghề lưu trữ
1.
Được hành nghề lưu trữ trong phạm vi cả nước theo quy định của pháp luật.
2.
Hành nghề trong phạm vi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ được cấp.
3.
Không được tự ý tẩy xóa, sửa chữa; cho người khác thuê, mượn Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ.
4.
Xuất trình Chứng chỉ và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 25. Trách nhiệm quản lý Chứng chỉ hành nghề lưu
trữ
1.
Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc cấp, quản lý Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ; quản lý, thống kê, tổng hợp tình hình cấp Chứng chỉ hành nghề lưu
trữ trong phạm vi cả nước.
2.
Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a)
Kiểm tra, thanh tra hoạt động hành nghề lưu trữ trong phạm vi địa bàn quản lý;
b)
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ đối với người vi phạm theo quy định; xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong hành
nghề dịch vụ lưu trữ;
c)
Thông tin hàng tháng trên Trang thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về tình hình cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu
trữ;
d)
Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp, sử dụng và quản lý Chứng chỉ hành
nghề lưu trữ;
đ)
Lưu trữ hồ sơ gốc; đăng ký vào sổ đăng ký hồ sơ hoặc Cơ sở dữ liệu về việc cấp,
cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu trữ tại địa phương;
e)
Định kỳ hàng năm hoặc đột xuất báo cáo cơ quan có chức năng giúp Bộ Nội vụ quản
lý nhà nước về lưu trữ tình hình cấp, cấp lại, thu hồi Chứng chỉ hành nghề lưu
trữ.
Cá
nhân hành nghề lưu trữ vi phạm pháp luật về lưu trữ thì bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương VI
Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2013.
Bộ
trưởng Bộ Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét