VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2019 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Bộ
luật Tố tụng dân sự[1].
Phần thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Chương I
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA
BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật Tố tụng dân sự
Bộ luật Tố tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố
tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa
án) giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự,
thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự);
trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ
việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng,
của cá nhân, của cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự
được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật Tố tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi
người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật Tố tụng dân sự
1. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố
tụng dân sự trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
2. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố
tụng dân sự do cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến
hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật Tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp
luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên thì vụ việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
được giải quyết bằng con đường ngoại giao.
Chương II
NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN
Điều 3. Tuân thủ pháp luật
trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân
sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các quy định
của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải
quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án không được từ
chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng.
Vụ việc dân sự chưa có điều
luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật dân sự
nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ chức, cá nhân
yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải quyết vụ việc dân
sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc
do Bộ luật Dân sự và Bộ luật này quy
định.
Điều 5. Quyền quyết định và
tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết
định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình
hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ
và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự có quyền và
nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền
và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có trách nhiệm hỗ
trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh
chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung
cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện
kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của
đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp
không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương
sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
Điều 8. Bình đẳng về quyền
và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố tụng dân sự mọi
người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, giới tính, tín
ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, địa vị xã
hội.
Mọi cơ quan, tổ chức, cá
nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án.
2. Tòa án có trách nhiệm
bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Đương sự có quyền tự bảo
vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật
này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm
bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm
bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ
thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế
quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự.
Điều 10. Hòa giải trong tố
tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân
tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này, trừ
trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu quyết về quyết
định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật
1. Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập và chỉ tuân
theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm cơ quan, tổ
chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, việc
giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự giám sát của
Nhân dân.
2. Tòa án có nhiệm vụ bảo
vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân.
Viện kiểm sát có nhiệm vụ
bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
3. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo
quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người
chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí
mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành
vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến hành tố tụng
trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái pháp luật gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt
hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 14. Tòa án xét xử tập
thể
Tòa án xét xử tập thể vụ án
dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
Điều 15. Tòa án xét xử kịp
thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét xử kịp thời
trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét xử công khai.
Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo
yêu cầu chính đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư,
khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định, thành
viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có lý do
xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Việc phân công người
tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình.
Điều 17. Bảo đảm chế độ xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét xử sơ thẩm,
phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn
do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản
án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Điều 18. Giám đốc việc xét xử
Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa
án nhân dân cấp cao giám đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và
thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải
được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan,
tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm
chỉnh thi hành và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ
đó.
3. Tòa án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ,
kết quả thi hành bản án, quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp
tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa
án.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết
của dân tộc mình; trường hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc
khuyết tật nhìn có quyền dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người
khuyết tật; trường hợp này phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng
cho người khuyết tật để dịch lại.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của
pháp luật nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp
luật.
2. Viện kiểm sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc
dân sự; phiên tòa sơ thẩm đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập
chứng cứ hoặc đối tượng tranh chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử
dụng đất, nhà ở hoặc có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ
luật này.
3. Viện kiểm sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án,
quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy
định của Bộ luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các
giấy tờ khác của Tòa án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả
việc chuyển giao đó cho Tòa án.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức, cá
nhân
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng
dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân
sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ
thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có quyền thu thập, giao nộp tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án
dân sự và có nghĩa vụ thông báo cho nhau các tài liệu, chứng
cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá
chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của
mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem
xét đầy đủ, khách quan, toàn diện, công khai, trừ trường hợp không được công
khai theo quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án
điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh
tụng để ra bản án, quyết định.
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố
cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động
tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và
giải quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản
về kết quả giải quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Chương III
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác
đối với tài sản.
3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn
chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ
trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào
nguồn nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai;
tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật Bảo vệ và
phát triển rừng.
10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy
định của pháp luật về báo chí.
11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu.
12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án
theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn
đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân
sự.
14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và
quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích.
4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,
công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh
thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia
tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự.
10. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia
tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho
cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai
hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với
nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực
tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi
con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên
hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp
luật hôn nhân và gia đình.
8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ
chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ
quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định
về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy
định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại
giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi
nhuận.
2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa
cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có
giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh
chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa
các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động,
giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.
5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết
của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải
quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ
tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh
doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 32. Những tranh
chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án[2]
1.[3] Tranh
chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động phải thông
qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải thành nhưng các bên
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc hết thời
hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc
phải qua thủ tục hòa giải:
a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường
hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
động;
c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm
thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao
động;
đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp,
tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
e) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê
lại.
1a.[4] Tranh
chấp lao động cá nhân mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng tài lao
động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà
Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động không ra
quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành quyết
định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1b.[5] Tranh
chấp lao động tập thể về quyền theo quy định của pháp luật về lao động đã qua
thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động mà hòa giải không thành, hết thời
hạn hòa giải theo quy định của pháp luật về lao động mà hòa giải viên lao động
không tiến hành hòa giải hoặc một trong các bên không thực hiện biên bản hòa
giải thành thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
1c.[6] Tranh
chấp lao động tập thể về quyền mà hai bên thỏa thuận lựa chọn Hội đồng trọng
tài lao động giải quyết nhưng hết thời hạn theo quy định của pháp luật về lao
động mà Ban trọng tài lao động không được thành lập, Ban trọng tài lao động
không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không thi hành
quyết định của Ban trọng tài lao động thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
2.[7] (được
bãi bỏ)
3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
vô hiệu.
2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công
nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản
án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao
động của Trọng tài nước ngoài.
5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ
quan, tổ chức
1. Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định
cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ
giải quyết.
2. Quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định
đã được ban hành về một vấn đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc
một số đối tượng cụ thể. Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định
này thì phải được Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa
án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định
tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải
tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án
xem xét hủy.
4. Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong
trường hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định theo quy định tương ứng của Luật Tố tụng hành chính về thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TÒA
ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân cấp huyện
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh
chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động
quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và
gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ
luật này;
c) Yêu cầu về kinh doanh,
thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về lao động quy
định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu
cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải
quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và
con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú
ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên
giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định
khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 36. Thẩm quyền của các
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về
dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân
cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với Tòa án nhân dân
cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách nhiệm tổ chức
công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa
án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của
Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy
định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật
này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần
thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 38. Thẩm quyền của các
Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa dân sự Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật
của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ
luật này.
2. Tòa gia đình và người
chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật này.
3. Tòa kinh tế Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền
của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này.
4. Tòa lao động Tòa án nhân
dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết theo thủ tục
sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân
dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết theo thủ tục
phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của
Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa
án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ
án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư
trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự
thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên
đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32
của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là
bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
2. Thẩm quyền giải quyết
việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu
cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
b) Tòa án nơi người bị yêu
cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích
hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu
cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi người yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư
trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải
thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành
án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi
hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi đơn
cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ
sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam;
e) Tòa án nơi người phải
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải
thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký
kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong các
bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong các
bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm
việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người
trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa
án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ
của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau
khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi
hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi cơ quan thi
hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo
quy định của Luật Thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt
Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng
tài thương mại;
p) Tòa án nơi có tài sản có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là
vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ
trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi người mang
thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc
mang thai hộ;
r) Tòa án nơi cư trú, làm
việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong
thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;
s) Tòa án nơi người yêu cầu
cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải
thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi cư trú, làm
việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản
của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ
cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia
đình;
u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành
viên;
v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước
lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động,
thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi xảy ra cuộc
đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình
công;
y) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo
quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp vụ án dân sự
đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ luật này về
thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết
mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc
địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa
án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư
trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp phát sinh
từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ
chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi
cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình
cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan
đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người
lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát sinh
từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung gian
thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư
trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian
cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát sinh
từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực
hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động
sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các
trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật
này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ
sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn
trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển vụ việc dân
sự cho Tòa án khác; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc dân sự đã được
thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó ra
quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên vụ
án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị quyết
định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu
nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân
cấp cao giải quyết.
4. Tranh chấp về thẩm quyền
giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao giải quyết.
Điều 42. Nhập hoặc tách vụ
án
1. Tòa án nhập hai hoặc
nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải quyết nếu
việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật.
Đối với vụ án có nhiều
người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một cơ quan,
tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong cùng một
vụ án.
2. Tòa án tách một vụ án có
các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc giải
quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ án
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra quyết
định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC
DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều 43. Nguyên tắc xác
định thẩm quyền của Tòa án trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Thẩm quyền của Tòa án thụ
lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật
này.
Điều 44. Trình tự, thủ tục
thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Trình tự, thủ tục thụ lý,
giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được
thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45. Nguyên tắc giải
quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
1. Việc áp dụng tập quán
được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tập quán để
giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa thuận và pháp
luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân sự.
Khi yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu cầu Tòa án xem
xét áp dụng.
Tòa án có trách nhiệm xác
định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật
Dân sự.
Trường hợp các đương sự
viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là tập quán
được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp dụng tương tự
pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng tương tự
pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có thỏa
thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp dụng theo quy
định tại Điều 5 của Bộ luật Dân sự và khoản 1 Điều này.
Khi áp dụng tương tự pháp
luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân sự, xác định rõ
ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp luật nào điều
chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ dân sự tương
tự.
3. Việc áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực hiện như sau:
Tòa án áp dụng các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải quyết vụ việc dân
sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo quy định tại Điều 5
và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật Dân sự, khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3 của Bộ luật Dân
sự.
Án lệ được Tòa án nghiên
cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao công bố.
Lẽ công bằng được xác định
trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp với nguyên
tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của các đương sự
trong vụ việc dân sự đó.
Chương IV
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ quan tiến hành
tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành tố tụng
dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm sát.
2. Những người tiến hành tố
tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải
quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực hiện nguyên tắc
Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định phân công
Thẩm phán thụ lý vụ việc dân
sự,
Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự; quyết định phân công Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố
tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều
16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết định và tiến
hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có
thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên theo quy định của Bộ luật này;
i) Xử lý hành vi cản trở
hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp
luật;
k) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh án vắng mặt,
một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó Chánh án
chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy
nhiệm.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
2. Lập hồ sơ vụ việc dân
sự;
3. Tiến hành thu thập, xác
minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này;
4. Quyết định việc áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
5. Quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa vụ việc dân sự ra giải quyết;
6. Giải thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền
được yêu cầu trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
7. Tiến hành phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra quyết định công
nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật này;
8. Quyết định đưa vụ án dân
sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết;
9. Triệu tập người tham gia
phiên tòa, phiên họp;
10. Chủ tọa hoặc tham gia
xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự;
11. Đề nghị Chánh án Tòa án
phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ
luật này;
12. Phát hiện và đề nghị
Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của
Bộ luật này;
13. Xử lý hành vi cản trở
hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
14. Tiến hành hoạt động tố
tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
trước khi mở phiên tòa;
2. Đề nghị Chánh án Tòa án,
Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền;
3. Tham gia Hội đồng xét
xử vụ án dân sự;
4. Tiến hành các hoạt động
tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm
quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm tra viên
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra hồ sơ vụ việc
dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem xét
lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
2. Kết luận về việc thẩm
tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ việc dân sự
với Chánh án Tòa án;
3. Thu thập tài liệu, chứng
cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này;
4. Hỗ trợ Thẩm phán thực
hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thư ký Tòa án
Khi được Chánh án Tòa án
phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa;
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa;
3. Kiểm tra và báo cáo với
Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa;
4. Ghi biên bản phiên tòa,
phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham
gia tố tụng;
5. Thực hiện nhiệm vụ khác
theo quy định của Bộ luật này.
Điều 52. Những trường hợp
phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương
sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay đổi Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội
đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp này, chỉ có một
người được tiến hành tố tụng;
3. Họ đã tham gia giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân
sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, trừ
trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên.
Điều 54. Thay đổi Thư ký
Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa án, Thẩm tra
viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
3. Là người thân thích với
một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
Điều 55. Thủ tục từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án
1. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong
đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1 Điều này tại
phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 56. Quyết định việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là
Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định;
b) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền
theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán là Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Hội đồng xét
xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét
xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số. Trường hợp phải thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét
xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi. Nếu
người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định được thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay đổi Thẩm phán,
Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người
khác thay thế.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự,
tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo
quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân công Kiểm tra
viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định thay đổi Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định
của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu, kiến nghị theo
quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện trưởng vắng
mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại điểm d khoản
1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện trưởng Viện
kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng
dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu;
2. Kiểm sát việc thụ lý,
giải quyết vụ việc dân sự;
3. Nghiên cứu hồ sơ vụ
việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy
định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này;
4. Tham gia phiên tòa,
phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc theo
quy định của Bộ luật này;
5. Kiểm sát bản án, quyết
định của Tòa án;
6. Kiến nghị, yêu cầu Tòa
án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
7. Đề nghị Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm pháp
luật;
8. Kiểm sát hoạt động tố
tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật;
9. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo quy định
của Bộ luật này.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân công tiến
hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ
việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên;
2. Lập hồ sơ kiểm sát vụ
việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát;
3. Giúp Kiểm sát viên kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều 60. Thay đổi Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến hành
tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ tục từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được
lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề
nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối tiến hành tố
tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn bản, trong đó
nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên.
2. Tại phiên tòa, việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải được ghi vào
biên bản phiên tòa.
Điều 62. Quyết định việc
thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi Kiểm tra viên
do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc thay
đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người
bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định
theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi
Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Kiểm
sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì
do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay đổi Kiểm sát
viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
368 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện kiểm sát phải
cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
Chương V
THÀNH
PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội đồng xét xử sơ
thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường hợp quy định
tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ
thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án có đương sự
là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang
công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt
Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em.
Đối với vụ án lao động thì
phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ chức đại diện
tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội đồng xét xử
phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm
vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật
này.
Điều 65. Xét xử vụ án dân
sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử sơ thẩm, phúc
thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến hành.
Điều 66. Hội đồng xét xử
giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba
Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm
Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 67. Thành phần giải
quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5 Điều
27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4 Điều 33 của Bộ
luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc
dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết
yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của Bộ luật này
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Chương VI
NGƯỜI
THAM GIA TỐ TỤNG
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự trong vụ án dân
sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Đương sự trong việc dân sự
là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết việc dân sự và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ luật
này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,
lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân
sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do
Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi
cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị
kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa
án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp việc giải quyết
vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không
có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu cầu giải quyết
việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện
pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án
công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động.
6. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải quyết việc
dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ
của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp giải quyết việc
dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai
đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật
tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp
luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân
sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Năng lực hành vi tố tụng
dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy
quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ
mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết định của Tòa
án.
4. Đương sự là người chưa
đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành
vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự,
việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người
đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ
sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này
tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố
tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ
tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố
tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực
hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ
chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ
của đương sự
Đương sự có quyền, nghĩa vụ
ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa
vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;
2. Nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp
luật;
3. Cung cấp đầy đủ, chính
xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ
việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho
đương sự khác và Tòa án;
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ
sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
5. Cung cấp tài liệu, chứng
cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
6. Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó cho mình;
7. Đề nghị Tòa án xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề
nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ;
đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ,
quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu
tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;
8. Được biết, ghi chép, sao
chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập,
trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này;
9. Có
nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có,
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính
đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền
yêu cầu Tòa án hỗ trợ;
10. Đề nghị Tòa án quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
11. Tự thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
12. Nhận thông báo hợp lệ
để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ
người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
14. Yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
15. Tham gia phiên tòa,
phiên họp theo quy định của Bộ luật này;
16. Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc;
17. Đề nghị Tòa án đưa
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
18. Đề nghị Tòa án tạm đình
chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này;
19. Đưa ra câu hỏi với
người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề
cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng;
20. Tranh luận tại phiên
tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng;
21. Được cấp trích lục bản
án, bản án, quyết định của Tòa án;
22. Kháng cáo, khiếu nại
bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
23. Đề nghị người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
24. Chấp hành nghiêm chỉnh
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
25. Sử dụng quyền của đương
sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của
Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu
quả do Bộ luật này quy định;
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ
của nguyên đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi nội dung yêu
cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ
của bị đơn
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo về
việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị
đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có
quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu cầu độc lập
đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập này có liên
quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền,
nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp yêu cầu phản
tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ
án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc
lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên quan đến
việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều
71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để
giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền
khởi kiện vụ án khác.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền
lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì
có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.
Điều 74. Kế thừa quyền,
nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là
cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được
thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là
cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc
đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ
quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức
tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp thay đổi chủ
sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới
thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp tổ chức được
chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự thì tổ chức
đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp tổ chức không
có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện đang tham gia tố
tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố tụng;
nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA
TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây được
làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi có yêu cầu của
đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố tụng
theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý;
c) Đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;
d) Công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa án tích, không
thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán
bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ
sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó
không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
4. Khi đề nghị Tòa án làm
thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề
nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư xuất trình các
giấy tờ theo quy định của Luật Luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ
giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp
lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao động;
d) Công dân Việt Nam có đủ
điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy yêu cầu của
đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi kiểm tra giấy tờ
và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy yêu
cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ chối
đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề
nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ
của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi
khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự.
2. Thu thập và cung cấp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp
những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều
109 của Bộ luật này.
3. Tham gia việc hòa giải,
phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt đương sự yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt
pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp
được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà
Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật này.
7. Quyền, nghĩa vụ khác mà
pháp luật có quy định.
Điều 77. Người làm chứng
Người biết các tình tiết có
liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia
tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không
thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ
của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ thông
tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
2. Khai báo trung thực
những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ việc.
3. Được từ chối khai báo
nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng
xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong
thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ
chức.
5. Được thanh toán các
khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu
tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố
tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt hại cho
đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại Tòa án, phiên
tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc lấy lời khai của người
làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên tòa,
phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết
định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người
làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên.
Điều 79. Người giám định
Người giám định là người có
kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối
tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu
giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ
của người giám định
1. Người giám định có
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc tài liệu có
trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp
tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề liên quan đến
việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách
quan;
d) Phải thông báo bằng văn
bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt quá
khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ hoặc
không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu
đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông
báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu
thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác
nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết lộ bí
mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả giám
định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám định;
g) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định phải từ
chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này và tại Điều
34 của Luật Giám định tư pháp;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư
ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 81. Người phiên dịch
1. Người phiên dịch là
người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong
trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên
dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn
và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
2. Người biết chữ của người
khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật
nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại
diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe,
nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện
hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho
người khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa vụ
của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung
thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với
người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung
thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi
phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch phải từ
chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 83. Thủ tục từ chối
giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối
hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa,
phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án
quyết định.
2. Tại phiên tòa, phiên
họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị
yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự thảo luận
tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi
người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải
quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc trưng cầu người
giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
Điều 85. Người đại diện
1. Người đại diện trong tố
tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy
quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ
luật Dân sự.
2. Người đại diện theo pháp
luật theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định của pháp
luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức đại diện tập thể
lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người lao động khởi kiện
vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập
thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho
người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao
động ủy quyền.
Trường hợp nhiều người lao
động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp,
đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao
động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.
4. Người đại diện theo ủy
quyền theo quy định của Bộ luật Dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự.
Đối với việc ly hôn, đương
sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường
hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và gia đình thì họ là người đại
diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ
của người đại diện
1. Người đại diện theo pháp
luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự
trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương
sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường hợp
không được làm người đại diện
1. Những người sau đây
không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự
trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người
được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong
các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người
đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách
là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo
pháp luật.
Điều 88. Chỉ định người đại
diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến hành tố tụng
dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi
dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp
luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ
luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ việc lao động
mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này hoặc người lao
động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa án cũng không
chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án chỉ
định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại diện
trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp
luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện
theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 90. Hậu quả của việc
chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng
lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền
cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
2. Trường hợp chấm dứt đại
diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực tiếp tham
gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục
do Bộ luật này quy định.
Chương VII
CHỨNG
MINH VÀ CHỨNG CỨ
Điều 91. Nghĩa vụ chứng
minh
1. Đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp
cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp
pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu dùng khởi
kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ
chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự là người lao
động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu,
chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý,
lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao động khởi kiện vụ
án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao
động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc
trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng
lao động;
c) Các trường hợp pháp luật
có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự phản đối yêu
cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập,
cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối
đó.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập, cung cấp,
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã hội tham gia bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
4. Đương sự có nghĩa vụ đưa
ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ
chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập
được có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình tiết,
sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự kiện
sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự kiện
rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự kiện
đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
c) Những tình tiết, sự kiện
đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp
có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính
khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu
đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản
chính.
2. Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận
của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không
phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa
nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Điều 93. Chứng cứ
Chứng cứ trong vụ việc dân
sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao
nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được
theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn
cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay
sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 94. Nguồn chứng cứ
Chứng cứ được thu thập từ
các nguồn sau đây:
1. Tài liệu đọc được, nghe
được, nhìn được, dữ liệu điện tử;
2. Vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm
chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ;
7. Kết quả định giá tài
sản, thẩm định giá tài sản;
8. Văn bản ghi nhận sự
kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập;
9. Văn bản công chứng,
chứng thực;
10. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 95. Xác định chứng cứ
1. Tài liệu đọc được nội
dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng
thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Tài liệu nghe được, nhìn
được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản trình bày của
người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc
văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của
tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.
3. Thông điệp dữ liệu điện
tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư
điện tử, điện tín, điện báo, fax và các hình thức tương tự khác theo quy định
của pháp luật về giao dịch điện tử.
4. Vật chứng là chứng cứ
phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai của đương sự,
lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản,
băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm
thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên
tòa.
6. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
7. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả định giá tài
sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá, thẩm
định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản ghi nhận sự
kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là chứng cứ
nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản công chứng,
chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực được thực hiện
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật
quy định.
Điều 96. Giao nộp tài liệu,
chứng cứ
1. Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu,
chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo
đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ
sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ
tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập
theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương sự giao nộp tài
liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ
tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang
của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký
của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu
vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.
3. Đương sự giao nộp cho
Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Thời hạn giao nộp tài
liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn định nhưng
không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn
chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp sau khi có quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải
quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án
đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng
thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ
đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao
nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình
giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình
bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai đoạn
tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho
đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với tài liệu,
chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu, chứng cứ
không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc
người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97. Xác minh, thu thập
chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện pháp sau đây:
a) Thu thập tài liệu đọc
được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập vật chứng;
c) Xác định người làm chứng
và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc
giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;
đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu Tòa án thu thập
tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu Tòa án ra quyết
định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các trường hợp do
Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây
để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương
sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương
sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại
chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác
minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh sự có mặt hoặc
vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện pháp khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Khi tiến hành các biện
pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra
quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai đoạn giám đốc
thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu thập tài liệu,
chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra viên tiến hành
biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra quyết định,
trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông
báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của
mình.
6. Viện kiểm sát thu thập
tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy lời khai của
đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành
lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai
chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường
hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự.
Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự
khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời
khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở
Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa
án.
2. Biên bản ghi lời khai
của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc
điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi
lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người
lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi
thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.
Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì
phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an
xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của
đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69
của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp
của đương sự đó.
Điều 99. Lấy lời khai của
người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm
chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy lời khai của
người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục lấy lời khai của
người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của đương sự quy định
tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của
người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được tiến hành với
sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang thực hiện việc quản
lý, trông nom người đó.
Điều 100. Đối chất
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm
chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự
với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được
lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia đối chất.
Điều 101. Xem xét, thẩm
định tại chỗ
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét, thẩm định tại
chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải
báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc
xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định
tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét,
thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ
ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng
được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc xem xét,
thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại
diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ
chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi
cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán có quyền đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được
xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi cản trở việc xem
xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 102. Trưng cầu giám
định, yêu cầu giám định
1. Đương sự có quyền yêu
cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề
nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự.
Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ
án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân
sự.
2. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định.
Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám
định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có
kết luận của người giám định.
3. Trường hợp xét thấy kết
luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người giám định giải
thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên tòa, phiên họp để
trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định bổ
sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc khi
phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã được kết luận giám
định trước đó.
5. Việc giám định lại được
thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định lần đầu không
chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao theo quy định của Luật Giám định tư pháp.
Điều 103. Trưng cầu giám
định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp chứng cứ bị
tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu không rút
lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền quyết định
trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo
chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ có liên quan
cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự.
3. Người đưa ra chứng cứ
được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó
gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa án quyết
định trưng cầu giám định.
Điều 104. Định giá tài sản,
thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có quyền cung
cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang tranh chấp.
2. Các đương sự có quyền
thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc thẩm định
giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm định giá tài sản
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá tài sản.
3. Tòa án ra quyết định
định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự;
b) Các đương sự không thỏa
thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài sản khác nhau
hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên thỏa thuận với
nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so với giá thị
trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức thẩm định giá
tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự, thủ tục
thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng định giá do Tòa
án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính và
thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến hành
tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này không được
tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến
hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp
cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời
chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa
điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá;
b) Cơ quan tài chính và các
cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng định
giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội đồng
định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ quan
tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định giá thì
Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo cơ quan tài
chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án. Người được cử tham gia
Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính đáng thì Tòa án yêu
cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá xem xét trách
nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để tiếp tục tiến
hành định giá;
c) Việc định giá phải được
lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương sự nếu họ tham
dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số thành viên biểu
quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự, người chứng kiến
ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định giá lại tài
sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định giá lần đầu
không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài sản định giá
tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy thác thu thập
chứng cứ
1. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự,
người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc các biện
pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy thác
phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và những
công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết định
ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời hạn
01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả bằng văn
bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện được việc
ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Tòa án đã ra quyết
định ủy thác.
4. Trường hợp việc thu thập
chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy thác thông qua
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà
nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước
quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp không thực
hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này hoặc đã
thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án giải
quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 106. Yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ
1. Đương sự có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn bản yêu cầu
ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng
cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp đương sự đã
áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể
tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình
hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án thu
thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu,
chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của
cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu,
chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp có yêu cầu
của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài
liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của
Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có
thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý do miễn
nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp Viện kiểm sát
có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 107. Bảo quản tài
liệu, chứng cứ
1. Tài liệu, chứng cứ đã
được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do Tòa án chịu
trách nhiệm.
2. Tài liệu, chứng cứ không
thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ đó có
trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp cần giao tài
liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập
biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên
bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản tài liệu,
chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm việc hủy hoại
tài liệu, chứng cứ.
Điều 108. Đánh giá chứng cứ
1. Việc đánh giá chứng cứ
phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá
từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính hợp pháp, tính
liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109. Công bố và sử
dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công
bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công khai
nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ
tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự
biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến hành tố tụng,
người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Bảo vệ chứng cứ
1. Trường hợp chứng cứ đang
bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được thì
đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để bảo
toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản. Tòa án có thể
quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ,
chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện
pháp khác.
2. Trường hợp người làm
chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ
hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có
hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đó.
Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem
xét về trách nhiệm hình sự.
Chương VIII
CÁC
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 111. Quyền yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có quyền
yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu
cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu
thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành
án.
2. Trong trường hợp do tình
thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có
thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ
luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại
Điều 135 của Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm quyền quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán xem
xét, quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định.
Điều 113. Trách nhiệm do áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu
cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho
người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ quan, tổ chức, cá
nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ
quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật hoặc không áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính đáng.
3. Việc bồi thường thiệt
hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 114. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ thi hành
quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao
động.
6. Kê biên tài sản đang
tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi
giữ.
11. Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc thực hiện
hành vi nhất định.
13. Cấm xuất cảnh đối với
người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp xúc với nạn
nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng việc đóng thầu
và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ tàu bay, tàu
biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác mà luật có quy định.
Điều 115. Giao người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục
Giao người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được
áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những người này mà họ chưa
có người giám hộ.
Việc giao người chưa thành
niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của người đó.
Điều 116. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện
trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của
người được cấp dưỡng.
Điều 117. Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt
hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
Điều 118. Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động
Buộc người sử dụng lao động
tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương, tiền bảo hiểm,
tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định của pháp luật.
Điều 119. Tạm đình chỉ thi
hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người
lao động
Tạm đình chỉ thi hành quyết
định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp người sử dụng lao động
không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc không
được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy định của pháp luật
về lao động.
Điều 120. Kê biên tài sản
đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có
thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập biên bản
giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định
của Tòa án.
Điều 121. Cấm chuyển dịch
quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
cho người khác.
Điều 122. Cấm thay đổi hiện
trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng tài
sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tháo
gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện trạng tài
sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch,
cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu
dài.
Điều 124. Phong tỏa tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 125. Phong tỏa tài sản
ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi gửi
giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người
có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết
để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa tài sản
của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho
thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để
bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc buộc
thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện
hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc không thực
hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án,
quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang được Tòa
án giải quyết.
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối
với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh đối với người
có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết vụ án có liên
quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và
việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc để bảo
đảm việc thi hành án.
Điều 129. Cấm tiếp xúc với
nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có hành vi bạo
lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng nếu biện pháp
đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn nhân bạo lực gia
đình theo quy định của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
Điều 130. Tạm dừng việc
đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc đóng thầu,
phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký kết hợp
đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án cho thấy
việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 131. Bắt giữ tàu bay,
tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án
1. Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải quyết vụ án
dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp tàu bay là
tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc người có quyền,
lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của pháp luật về hàng
không dân dụng Việt Nam.
2. Tòa án quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các trường hợp sau đây:
a) Tàu biển bị yêu cầu bắt
giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu cầu bắt giữ tàu
biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là người có
nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại thời điểm
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác tàu là
người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại hàng hải
theo quy định của Bộ luật Hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu trần,
người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc là chủ
tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp đang được
giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu biển đó;
đ) Tranh chấp đang được
giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu tàu biển
đó.
3. Trình tự, thủ tục bắt
giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu
bay, tàu biển.
Điều 132. Các biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các biện pháp khẩn
cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều 114 của Bộ
luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn tạm
thời khác do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ tục áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh
chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho
sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111 của Bộ
luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp Tòa án nhận
đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ
án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc
ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136
của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp Hội đồng xét
xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội
đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu chấp nhận thì
Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau
khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136 của
Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ thời điểm Hội
đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng người yêu cầu
phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi
Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại phòng xử án
và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối với trường hợp yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ
luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn
yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm
phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu
không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do cho người yêu cầu biết.
4. Trường hợp áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114 của Bộ luật
này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương với nghĩa
vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa vụ phải
thực hiện.
Điều 134. Kiến nghị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án để
bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
người khác
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị;
biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của người có quyền
và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành vi xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho việc kiến
nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135. Tòa án tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 136. Buộc thực hiện
biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8,
10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án chứng từ bảo lãnh
được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý hoặc
giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với tổn thất hoặc thiệt
hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời từ
phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo đảm
quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu cầu.
2. Khoản tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân hàng
nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện
biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi
giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào
ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137. Thay đổi, áp dụng
bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp khẩn
cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay đổi
hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi, áp
dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định tại
Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 138. Hủy bỏ việc áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác
thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên
có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự;
d) Việc giải quyết vụ án
được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của việc áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường hợp Tòa án
trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng
tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra quyết định
hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo quy định
tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu lực của
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc gửi
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi
ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 140. Khiếu nại, kiến
nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án
về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc
Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời
của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
Điều 141. Giải quyết khiếu
nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Chánh án Tòa án phải xem
xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của Bộ luật này
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc
gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc giải
quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối cùng.
Điều 142. Thi hành quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền
sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý
đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Chương IX
ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Mục 1. ÁN PHÍ, LỆ PHÍ
Điều 143. Tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao
gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí sơ
thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền tạm ứng lệ phí
phúc thẩm.
4. Lệ phí bao gồm lệ phí
cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các
khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều 144. Xử lý tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí
thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo
quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã thu được
phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn bộ số
tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã thu
tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho họ.
4. Trường hợp việc giải
quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 145. Chế độ thu, chi
trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền tạm ứng án
phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân
sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Đối với yêu cầu công nhận
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ, chồng
có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp được miễn
hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. Trường hợp
vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì mỗi người
phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147. Nghĩa vụ chịu án
phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án
phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp các đương sự
không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản chung và có yêu
cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự phải chịu án phí
sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa,
Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn
thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự
được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà mình
phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp vụ án bị tạm
đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết định khi vụ án
được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án
phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải
chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí phúc
thẩm.
2. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng cáo
không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại nghĩa
vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp Tòa án cấp
phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại theo thủ
tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; nghĩa vụ
chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm.
Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ
phí
1. Nghĩa vụ chịu lệ phí
được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy định.
2. Đối với yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn thì vợ,
chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được miễn hoặc
không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không
thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người phải chịu một nửa
lệ phí.
Điều 150. Quy định cụ thể
về án phí, lệ phí
Căn cứ vào quy định của
Luật Phí và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về
án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi loại vụ việc
cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí, lệ phí Tòa
án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG
KHÁC
Điều 151. Tiền tạm ứng chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Tiền tạm ứng chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi trả cho việc ủy
thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống đạt giấy tờ, hồ
sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các yêu cầu tương
trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc thực hiện ủy
thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được yêu cầu ủy
thác tư pháp.
Điều 152. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Nguyên đơn, người kháng
cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải nộp tiền tạm ứng
chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy
thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự
khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 153. Nghĩa vụ chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc của họ không
được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được
chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không phụ thuộc vào
việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi phí ủy thác tư
pháp ra nước ngoài;
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy thác tư pháp
thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của Tòa án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư pháp, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí ủy thác
tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa
án.
Điều 155. Tiền tạm ứng chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Tiền tạm ứng chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành
việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm
định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Người yêu cầu Tòa án xem
xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên
đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa án
chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa
án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ
được chia;
3. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ
thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Điều 158. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của
Tòa án.
Điều 159. Tiền tạm ứng chi
phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí
giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc giám định
theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí giám định là số
tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do người giám định
tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp các đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp các bên đương sự
yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định;
2. Trường hợp Tòa án xét
thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền
tạm ứng chi phí giám định;
3. Đương sự, người có yêu
cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án trưng cầu giám
định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân thực hiện giám
định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện theo quy định
của Luật Giám định tư pháp.
Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi
phí giám định
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng
minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định
chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định
đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận
yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải nộp chi phí giám
định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám
định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu trưng cầu
giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận yêu cầu trưng cầu
giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu cầu đã được chứng
minh là có căn cứ;
3. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của
Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi
phí giám định;
4. Trường hợp người tự mình
yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật này, nếu kết
quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì người thua kiện
phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh yêu cầu
giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí giám định đối
với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với các trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì người yêu cầu
trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng
chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định thì người phải chịu chi phí
giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số tiền tạm ứng
đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn
thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 163. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí định giá
tài sản
1. Tiền tạm ứng chi phí
định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định
giá tạm tính để tiến hành việc định giá tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp
lý phải chi trả cho công việc định giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy
định của pháp luật.
Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền
tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa
vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định
giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi
phí định giá tài sản;
2. Trường hợp các bên đương
sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá tài sản thì mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên
đương sự cùng phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án
quyết định;
3. Đối với trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người kháng cáo phải
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá
Trường hợp các bên đương sự
không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì nghĩa vụ
chịu chi phí định giá tài
sản,
thẩm định giá được xác định như sau:
1. Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không
được Tòa án chấp nhận;
2. Trường hợp yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi
người được chia tài sản phải chịu phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị
phần tài sản mà họ được chia;
3. Trường hợp Tòa án ra
quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản
3 Điều 104 của Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự phải chịu chi
phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định
giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định định
giá tài sản của Tòa án là không có căn
cứ.
4. Trường hợp đình chỉ giải
quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ
luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định
giá thì nguyên đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp đình chỉ giải
quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289, khoản 3 Điều
296 của Bộ luật này và Hội
đồng định
giá đã tiến hành định giá thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu
chi phí định giá tài sản;
5. Các trường hợp đình chỉ
giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định
giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi phí định giá tài sản;
6. Nghĩa vụ chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được
thực hiện như nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1,
2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử lý tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định giá thì người
phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp người đã nộp
tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá, nếu số tiền tạm
ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền
còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều 167. Chi phí cho người
làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực
tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án
triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời
làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng
với yêu cầu của người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và
đúng với yêu cầu của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do
đương sự có yêu cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 168. Chi phí cho người
phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên
dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là
khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong
phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên
dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác.
4. Trường hợp Tòa án yêu
cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 169. Quy định cụ thể
về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào quy định của Bộ
luật này, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám định, định giá
tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí tố tụng khác do
luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án.
Chương X
CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự, những
người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông báo
1. Thông báo, giấy báo,
giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án.
3. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn bản tố tụng khác
mà pháp luật có quy định.
Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau
đây thực hiện:
1. Người tiến hành tố tụng,
người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng;
2. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham
gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
3. Đương sự, người đại diện
của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
những trường hợp do Bộ luật này quy định;
4. Nhân viên tổ chức dịch
vụ bưu chính;
5. Người có chức năng tống
đạt;
6. Những người khác mà pháp
luật có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng
các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông báo
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo;
2. Cấp, tống đạt, thông báo
bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử;
3. Niêm yết công khai;
4. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
5. Cấp, tống đạt, thông báo
bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ luật này.
Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng
1. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo
quy định của Bộ luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
phải thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành
các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ phải nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
phải trực tiếp chuyển giao cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào
biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng
là ngày họ được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu
chính phải bằng thư bảo đảm và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có xác nhận phải
được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để tính thời hạn
tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ chức dịch vụ bưu
chính chuyển đến.
Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện
tử
Việc cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực
hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Văn bản tố tụng được
cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà
các đương sự đã gửi cho Tòa án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa
chỉ mà các đương sự đã thỏa thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải
được giao trực tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1
Điều 175 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi
cư trú mới và đã thông báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp,
tống đạt, thông báo theo địa chỉ nơi
cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ
luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án biết về việc thay đổi địa chỉ nơi
cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án thực
hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn
bản tố tụng thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ
lý do của việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị trấn về việc người đó
từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì
người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích
có đủ năng lực hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố,
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu cầu người này cam
kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ
vụ án.
Trường hợp người được cấp,
tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư
trú mà không rõ thời điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được
việc cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của
đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị
trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần tống đạt theo
quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ
án.
Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ quan,
tổ chức
1. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ
chức thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp
luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải
được những người này ký nhận. Trường
hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử
người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người này ký nhận văn bản tố tụng
đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt, thông
báo.
2. Trường hợp người được
cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản
tố tụng hoặc vắng mặt thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều
177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ tục niêm yết
công khai
1. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy
định tại Điều 177 và Điều 178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người có chức
năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú, nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau
đây:
a) Niêm yết bản chính tại
trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng
của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại nơi
cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối
cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông
báo;
c) Lập biên bản về việc
thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
3. Thời hạn niêm yết công
khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ tục thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy định hoặc
có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được cấp,
tống đạt, thông báo nhận được thông
tin về văn bản cần được cấp, tống đạt, thông
báo.
2. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các
đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin
đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án,
trên một trong các báo hàng ngày của trung
ương trong ba số liên tiếp và phát sóng
trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng
Trường
hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa án hoặc cơ
quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì người thực
hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ
quan ban hành văn bản tố tụng đó.
Chương XI
THỜI
HẠN TỐ TỤNG
Điều 182. Thời hạn tố tụng
1. Thời hạn tố tụng là một
khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể
được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có
thể sẽ xảy ra.
Điều 183. Áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố tụng,
quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố tụng
trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật Dân sự.
Điều 184. Thời hiệu khởi
kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2.
Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một
bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án
cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được hưởng lợi từ
việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc
từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 185. Áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ
luật Dân sự về thời hiệu được áp
dụng trong tố tụng dân sự.
Phần thứ hai
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Chương XII
KHỞI
KIỆN VÀ THỤ LÝ VỤ ÁN
Điều 186. Quyền khởi kiện
vụ án
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau
đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 187. Quyền khởi kiện
vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công
cộng và lợi ích của Nhà nước
1. Cơ quan quản lý nhà nước
về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân
và gia đình theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
2. Tổ chức đại diện tập thể
lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã hội tham gia
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu dùng khởi
kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công
cộng theo quy định của Luật Bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ
án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp
luật.
5. Cá nhân có quyền khởi
kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
khác theo quy định của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Điều 188. Phạm vi khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan
hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan,
một tổ chức, một cá nhân khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 187
của Bộ
luật này có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải
quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189. Hình thức, nội
dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm đơn khởi kiện
của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn
phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó
phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc
nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của
người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại
diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải
ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết
tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký
tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có
người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận
vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan, tổ chức là
người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của
người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của
cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi
kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
4. Đơn khởi kiện phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi
kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan,
tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa
thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người
có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa
chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc
trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có
trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm
việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax
và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường
hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp
của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu
Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của
người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng
cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện
phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể
nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu,
chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị
xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác
theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện
đến Tòa án
1. Người khởi kiện gửi đơn
khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền
giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa
án;
b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi kiện là ngày
đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được
ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp không xác định
được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày
đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức
dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không
chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính
chuyển đến.
3. Trường hợp người khởi
kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương
thức gửi trực
tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp chuyển vụ án
cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày khởi kiện
là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và
được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 191. Thủ tục nhận và
xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp
nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án
hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra
bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp
trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp
ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn
qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn,
Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết
định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung
đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý
vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật
này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho
Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại đơn khởi kiện
cho người khởi kiện nếu vụ
việc đó
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của
Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Điều 192. Trả lại đơn khởi
kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện
1. Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không có
quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này hoặc
không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Chưa có đủ điều kiện khởi
kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi kiện nhưng người
khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;
c) Sự việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà
Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi
người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài
sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho
ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được
quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật
này mà
người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách
quan, sự kiện bất
khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi kiện không
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2
Điều 193 của Bộ luật này.
Trường
hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và đúng địa chỉ nơi cư
trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng họ không có
nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư trú, trụ sở mà không thông báo
địa chỉ mới cho cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối với người
khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định người bị kiện,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ và tiến hành thụ lý, giải quyết theo
thủ tục chung.
Trường hợp trong đơn khởi
kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ
của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung
theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;
g) Người khởi kiện rút đơn
khởi kiện.
2. Khi trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán phải có văn
bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ mà
Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn
khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng
dân sự;
b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người
quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho
thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà
trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được
quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ điều kiện khởi
kiện;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3
Điều này.
Điều 193. Yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp đơn khởi kiện
không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm
phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cho người
khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng;
trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Văn bản
thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực tuyến hoặc gửi cho người khởi
kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ nhận đơn để theo dõi. Thời
hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi
kiện.
2. Trường hợp người khởi
kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 4 Điều 189
của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi kiện có quyền
khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại đơn khởi
kiện.
2. Ngay sau khi nhận được
khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phải phân công
một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp xem xét, giải
quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị
có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn
tiến hành phiên họp.
4. Căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
5. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát
có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem xét, giải quyết.
6. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh
án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết khiếu
nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có hiệu lực thi hành và được gửi
ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và
Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp có căn cứ xác
định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quy định tại
khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu
quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu
nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao.
Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện kiểm sát thì Chánh
án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định cuối cùng.
Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để
họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số
tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp
tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của
Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí và nộp cho Tòa án biên
lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án
khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi
kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ
lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 196. Thông báo về việc
thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho
nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý
vụ án.
Đối với vụ án do người tiêu
dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin
về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn
bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã
thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu
có) của người khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được thụ lý theo
thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục tài liệu, chứng
cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải
có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả pháp lý của
việc bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của
mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp nguyên đơn có
đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo thông
báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều 197. Phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở báo cáo thụ
lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định
phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách quan, ngẫu
nhiên.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân công Thẩm
phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án phức tạp,
việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán dự
khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá trình giải
quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được
nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường
hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được xét xử lại
từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Lập hồ sơ vụ án theo quy
định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu đương sự giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành xác minh, thu
thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ luật này.
Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan khi nhận được thông báo
1. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản
ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).
Trường hợp cần gia hạn
thì bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu
rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ thì
Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có
quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
Điều 200. Quyền yêu cầu
phản tố của bị đơn
1. Cùng với việc phải nộp
cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn
có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị
đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù
trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được
chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì
làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra
yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 201. Quyền yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có
liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ
có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ
được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính
xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ tục yêu cầu
phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục
khởi kiện của nguyên đơn.
Chương XIII
THỦ
TỤC HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị
xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước
ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án;
b) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ
án.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do sự kiện bất khả
kháng, trở
ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại
điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định
tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại
kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp
luật.
2. Trong giai đoạn chuẩn bị
xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ vụ án theo
quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định tư cách đương
sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định quan hệ tranh
chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ những tình tiết
khách quan của vụ án;
đ) Xác minh, thu thập chứng
cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời;
g) Tổ chức phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của
Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
h) Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng
trường hợp, Thẩm phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự;
c) Đình chỉ giải quyết vụ
án dân sự;
d) Đưa vụ án ra xét xử.
4. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường
hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều 204. Lập hồ sơ vụ án
dân sự
1. Hồ sơ vụ án dân sự bao
gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham gia tố tụng
khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án; văn bản tố
tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Các giấy tờ, tài liệu
trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo thứ tự ngày,
tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài liệu có sau
thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định của pháp
luật.
Điều 205. Nguyên tắc tiến
hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa giải được tiến
hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện
thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực,
bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận giữa
các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Điều 206. Những vụ án dân
sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi
thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản
của Nhà nước.
2. Những vụ án phát sinh từ
giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 207. Những vụ án dân
sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố
tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham
gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc
chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong các đương sự đề nghị không
tiến hành hòa giải.
Điều 208. Thông báo về
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thẩm phán tiến hành mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa
các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông
báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội
dung của phiên họp.
2. Trường hợp vụ án dân sự
không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và
Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
3. Đối với vụ án hôn nhân
và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự
thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài
liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên nhân
phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
Đối với vụ án tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm
phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời
đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ
em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và các
thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù
hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của người
chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người
chưa thành niên.
Điều 209. Thành phần phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thành phần tham gia
phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán chủ trì phiên
họp;
b) Thư ký Tòa án ghi biên
bản phiên họp;
c) Các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện tổ chức đại
diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập
thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập
thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập
thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người phiên dịch (nếu
có).
2. Trường hợp cần thiết,
Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia phiên họp;
đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản
lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu
họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Trong vụ án
có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý
tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền,
nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương
sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các
đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại
phiên họp cho đương sự.
Điều 210. Trình tự phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi tiến hành
phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những
người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì phiên họp
kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến cho các đương
sự về quyền và nghĩa vụ của họ
theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu, chứng cứ có
trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và phạm vi khởi
kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố,
yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu
cầu Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu, chứng cứ đã
giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự khác;
c) Bổ sung tài liệu, chứng
cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương
sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa;
d) Những vấn đề khác mà
đương sự thấy cần thiết.
3. Sau khi các đương sự đã
trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các
yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa
án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ tục tiến hành hòa
giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán phổ biến cho
các đương sự về các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên đơn, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh chấp, bổ sung yêu cầu
khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề xuất quan điểm về
những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của
nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của
nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất quan
điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý
kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu cầu độc lập
của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn;
những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về những
vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác tham gia
phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi các đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình,
Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các
đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất;
g) Thẩm phán kết luận về
những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 211. Biên bản phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa án phải lập
biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và biên bản về
việc hòa giải.
2. Biên bản về kiểm tra
việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến
hành phiên họp;
b) Địa điểm tiến hành phiên
họp;
c) Thành phần tham gia
phiên họp;
d) Ý kiến của các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội dung khác;
e) Quyết định của Tòa án về
việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản về việc hòa
giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội dung quy định
tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của các đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội dung đã được
các đương sự thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản phải có đầy đủ
chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa
án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên
họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi
những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp các đương sự
thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa
án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự
tham gia hòa giải.
Điều 212. Ra quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn 07 ngày, kể
từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về
sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được
Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy
định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với
những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa thuận của họ
có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ
có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt
tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu lực của
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương
sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo,
kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa,
cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 214. Tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Đương sự là cá nhân đã
chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có
cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó;
b) Đương sự là cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định được người đại
diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp
pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi kết quả giải
quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do
cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi kết quả thực
hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung
cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án;
e) Cần đợi kết quả xử lý
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy định tại Điều
41 của Luật Phá sản;
h) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 215. Hậu quả của việc
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không xóa tên vụ
án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ
lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ
phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý khi Tòa án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp tạm đình chỉ
theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của
Tòa án, cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền không có văn
bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục chung.
4. Trong thời gian tạm đình
chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án vẫn phải có
trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có quyết định tạm
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này, Thẩm
phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan,
tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất những lý do dẫn tới
vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 216. Quyết định tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại Điều 214 của
Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục giải quyết vụ
án dân sự và gửi quyết định đó cho
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban
hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ khi ban hành
quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều 217. Đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Sau khi thụ lý vụ án
thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn
là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể, phá sản mà không có cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức
đó;
c) Người khởi kiện rút toàn
bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có quyết định của Tòa
án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự
trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn không
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị đơn có yêu
cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình
chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự có yêu cầu áp
dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ
án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp nguyên đơn
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút toàn bộ yêu
cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập
thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn không rút hoặc
chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn; bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút toàn bộ yêu
cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút
một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ
thụ lý và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu
có yêu cầu; trong trường hợp này,
Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị
khi có yêu cầu.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ án được xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ
án thì Tòa án đồng thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các
vấn đề khác có liên quan (nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án
phải có sự đồng ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 218. Hậu quả của việc
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác
với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật
này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu
tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định
tại các điểm d,
đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm
ứng án phí mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 219. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự
1. Trước khi mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân
sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử có thẩm
quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
Điều 220. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Vụ án được đưa ra xét
xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của
Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết
(nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm,
địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc
xét xử kín;
i) Họ, tên người được triệu
tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án
phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng
cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải
nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 221. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn
bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc
giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa có quyết
định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo
và đề nghị Chánh án Tòa án đang
giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến
nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trường hợp đã có quyết
định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang
được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng
phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ
luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung
hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới thì Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp đề nghị có
căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật và thông báo cho Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp đề nghị không
có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để tiếp tục giải
quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhận được kiến
nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm
giải quyết như sau:
a) Đối với văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến
nghị xem xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời bằng văn
bản cho Tòa án nhân dân tối cao; nếu quá thời hạn này mà
không nhận được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng
văn bản có hiệu lực cao hơn để giải quyết vụ án;
b) Trường hợp kiến nghị xem
xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật là luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ của Quốc hội thì thực hiện theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật.
Chương XIV
PHIÊN
TÒA SƠ THẨM
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải được
tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra
xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên
tòa.
Điều 223. Địa điểm tổ chức
phiên tòa
Phiên tòa được tổ chức tại
trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo đảm tính trang
nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ luật này.
Điều 224. Hình thức bố trí
phòng xử án
1. Quốc huy nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử án và phía
trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử án phải có các
khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, những người tham
gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
Điều 225. Xét xử trực tiếp,
bằng lời nói
1. Tòa án phải trực tiếp
xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện hợp
pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham
gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi và nghe trả
lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được; điều hành
và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát.
2. Việc xét xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử
án.
Điều 226. Thay thế thành
viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
dự khuyết thì những người này được tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại
phiên tòa từ đầu.
Trường hợp Hội đồng xét xử
có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên
tòa không thể tiếp tục tham gia xét
xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên
Hội đồng xét xử làm chủ tọa phiên tòa và Thẩm
phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.
2. Trường hợp không có Thẩm
phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng xét xử
hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.
Điều 227. Sự có mặt của
đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan thì Tòa án có thể hoãn
phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn vắng mặt mà
không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó,
trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền
khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn không có yêu cầu
phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng
mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt họ;
c) Bị đơn có yêu cầu phản
tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ
yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường
hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối
với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham
gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ
giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn
đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp
luật;
đ) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
họ.
Điều 228. Xét xử trong
trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại
phiên tòa
Tòa án vẫn tiến hành xét xử
vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại
phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người
đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định
tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Sự có mặt của
người làm chứng
1. Người làm chứng có nghĩa
vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người làm
chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn
phiên tòa.
Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó họ đã có lời khai
trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ tọa phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên tòa gây khó
khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm chứng vắng mặt
tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho
việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng
xét xử, trừ trường hợp người
làm chứng là người chưa thành niên.
Điều 230. Sự có mặt của
người giám định
1. Người giám định có nghĩa
vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải thích, trả lời
những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám
định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử hoặc hoãn phiên tòa.
Điều 231. Sự có mặt của
người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên
dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên tòa.
Điều 232. Sự có mặt của
Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa; nếu
Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn
phiên tòa.
2. Trường hợp Kiểm sát viên
bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa xét xử,
nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa xét xử
tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều 233. Thời hạn hoãn
phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa
1. Hội đồng xét xử quyết
định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2
Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa
là không quá 01 tháng, đối
với phiên
tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định
hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên
tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên
những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra xét
xử;
d) Lý do của việc hoãn
phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở
lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên
tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt
Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng
mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
4. Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án
không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong
quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng
cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
Điều 234. Nội quy phiên tòa
1. Khi vào phòng xử án, mọi
người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng có trách nhiệm bảo
vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm mang vào
phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, đồ
vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh hưởng đến
sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công tác xét
xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để làm nhiệm
vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham gia phiên tòa
theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời, các giấy tờ
có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là 15 phút
trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo hướng
dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy triệu
tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông qua lực
lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo tham dự phiên
tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà
báo ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý
của chủ tọa phiên tòa. Việc ghi
âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải được sự
đồng ý của họ.
5. Mọi người tham dự phiên
tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội đồng xét xử, giữ
trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ
tọa phiên tòa.
6. Không đội mũ, nón, đeo
kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử
dụng điện thoại di động, không hút thuốc, không ăn
uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến sự tôn nghiêm của
phiên tòa.
7. Người tham gia phiên tòa
theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời gian xét xử
vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi phòng xử án
khi có lý do chính đáng.
Người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng
xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa.
8. Mọi người trong phòng xử
án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi tuyên án, trừ
trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những người được Hội
đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc
phát biểu. Người hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì
lý do sức khỏe được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 235. Thủ tục ra bản án
và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội
đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi
người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội đồng xét xử
thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn đề
khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án, không
phải lập thành văn bản nhưng phải
được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 236. Biên bản phiên
tòa
1. Biên bản phiên tòa phải
ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính trong
quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Mọi diễn biến tại phiên
tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả lời
và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản
phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình về diễn biến
phiên tòa.
3. Sau khi kết thúc phiên
tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm
tra biên bản và cùng với Thư ký phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những
người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết
thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký
xác nhận.
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc
phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên
tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công
việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
2. Kiểm tra, xác định sự có
mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo
của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định trật tự trong
phòng xử án.
4. Yêu cầu mọi người trong
phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều 238. Thủ tục xét xử
vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng
1. Tòa án căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người tham gia tố
tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Nguyên đơn, người đại
diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt.
2. Chủ tọa phiên tòa công
bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa công
bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng
xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng xét xử tiến
hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
Điều 239. Khai mạc phiên tòa
1. Chủ tọa phiên tòa khai
mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về
sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm
tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy
báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ
biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên tòa giới
thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi
những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người
giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu người làm chứng
cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.
8. Yêu cầu người giám định,
người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác, phiên dịch đúng
nội dung cần phiên dịch.
Điều 240. Giải quyết yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có người yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì Hội
đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định và có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ
lý do.
Điều 241. Xem xét, quyết
định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên
tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không;
nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ
luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý
do.
Điều 242. Bảo đảm tính
khách quan của người làm chứng
1. Trước khi hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có
liên quan đến việc giải quyết vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những
biện pháp cần thiết để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau
hoặc tiếp xúc với những người có liên quan.
2. Trường hợp lời khai của đương sự và người làm
chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên tòa có thể quyết định cách ly
đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người làm chứng.
Điều 243. Hỏi đương sự về
việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi đương sự về
việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa phiên tòa
hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay
đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi,
bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 244. Xem xét việc thay
đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng xét xử chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi, bổ sung yêu
cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc yêu
cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp có đương sự
rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ là tự
nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu
hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 245. Thay đổi địa vị
tố tụng
1. Trường hợp nguyên đơn
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố của
mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trường hợp nguyên đơn
rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình thì
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành
bị đơn.
Điều 246. Công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi
các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về
việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương
sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật theo quy định tại Điều 213
của Bộ luật này.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN
TÒA
Điều 247. Nội dung và
phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng tại phiên tòa
bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm,
lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật
tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các
đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh tụng tại
phiên tòa được tiến hành theo sự điều
khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo
điều kiện cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có
quyền yêu cầu họ dừng trình
bày những
ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
Điều 248. Trình bày của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp có đương sự
vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ
sung ý kiến.
Trường
hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về
yêu cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp
pháp;
b) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho
yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên
đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền bổ sung chứng
cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng minh cho yêu cầu,
đề nghị của mình.
Điều 249. Thứ tự và nguyên
tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi nghe xong lời
trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người
được thực hiện như sau:
a) Nguyên đơn, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến bị đơn, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
b) Những người tham gia tố
tụng khác;
c) Chủ tọa phiên tòa, Hội
thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa.
2. Việc đặt câu hỏi phải rõ
ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và trả lời để xâm
phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
Điều 250. Hỏi nguyên đơn
1. Trường hợp có nhiều
nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về
những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên
đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Nguyên đơn có thể tự
mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời
thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
Điều 251. Hỏi bị đơn
1. Trường hợp có nhiều bị
đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những
vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày
chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu
thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình
trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho
bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 252. Hỏi người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp có nhiều
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
Điều 253. Hỏi người làm
chứng
1. Trước khi hỏi người làm
chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong
vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có
thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa phiên tòa yêu
cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết; sau khi
người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm
mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với
lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã trình bày
xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong trường hợp cần
thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của
họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân thân của người
làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi được sự đồng
ý của chủ tọa phiên tòa.
Điều 254. Công bố tài liệu,
chứng cứ của vụ án
1. Hội đồng xét xử công bố
tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng
không có mặt tại phiên tòa nhưng
đã có lời khai trong giai đoạn chuẩn bị xét xử;
b) Lời khai của người tham
gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp
khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác.
2. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước,
giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh
doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ người chưa thành niên theo yêu
cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố tài liệu, chứng cứ có trong
hồ sơ vụ án.
Điều 255. Nghe băng ghi âm,
đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình
ảnh
Theo yêu cầu của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi
hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm
thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
254 của Bộ luật này.
Điều 256. Xem xét vật chứng
Vật chứng, ảnh hoặc biên
bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng xét
xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng không thể đưa đến
phiên tòa được.
Điều 257. Hỏi người giám
định
1. Chủ tọa phiên tòa yêu
cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được yêu cầu giám
định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết luận giám định,
các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham gia tố tụng
khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định; hỏi những
vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn
với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
3. Trường hợp người giám
định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận giám
định.
4. Khi có đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với kết luận giám
định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định
lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc
giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định
lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa theo
quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 258. Kết thúc việc hỏi
tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình tiết
của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên, đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người tham gia
tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có người yêu
cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết định tiếp
tục việc hỏi.
Điều 259. Tạm ngừng phiên
tòa
1. Trong quá trình xét xử,
Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong các
căn cứ sau đây:
a) Do tình trạng sức khỏe
hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố
tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người
tiến hành tố tụng;
b) Do tình trạng sức khỏe
hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố
tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố
tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải xác minh, thu
thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết
được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết quả giám định bổ
sung, giám định lại;
đ) Các đương sự thống nhất
đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải báo cáo Chánh
án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221
của Bộ luật này.
2. Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không
quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét
xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên
tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để
ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải
thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng
cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Điều 260. Trình tự phát
biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc
hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát
biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày ý
kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ sung ý
kiến;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương sự đối đáp
theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét thấy cần thiết,
Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề
cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp vắng mặt một
trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ
để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 261. Phát biểu khi
tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá
chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia
tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được xem
xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham
gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều 262. Phát biểu của
Kiểm sát viên
Sau khi những người tham
gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và của người tham gia tố
tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm
Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh luận, nếu xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa được đầy đủ
hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi
và tranh luận.
Mục 4. NGHỊ ÁN VÀ TUYÊN ÁN
Điều 264. Nghị án
1. Sau khi kết thúc phần
tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên
Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên Hội đồng xét
xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án thuộc trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập
quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ
hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu
quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán
chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình
bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án phải có biên
bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và
quyết định của Hội đồng xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội
đồng xét xử ký tên tại phòng nghị án trước khi tuyên án.
4. Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp,
việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết
định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc
tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét xử phải thông
báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên
án. Trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia
tố tụng vắng mặt vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn
tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Điều 265. Trở lại việc hỏi
và tranh luận
Qua nghị án, nếu xét thấy
có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần xem xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
Điều 266. Bản án sơ thẩm
1. Tòa án ra bản án nhân
danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở
đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như
sau:
a) Trong phần mở đầu phải
ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày
tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên
dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện
hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh
chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai
hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần nội dung vụ
án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu
khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn;
yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Tòa án phải căn cứ vào tài
liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa
để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ
án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật,
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp
nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;
c) Trong phần quyết định
phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề
phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí,
chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định
phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử lại vụ án mà
bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn
đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
Điều 267. Tuyên án
Hội đồng xét xử tuyên đọc
bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có
mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc
bản án.
Khi tuyên án, mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa
phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có
thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.
Trường hợp Tòa án xét xử
kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội đồng xét xử chỉ
tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp đương sự cần có
người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án
hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được
tuyên công khai.
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung
bản án
1. Sau khi tuyên án xong
thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng
về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp cần sửa chữa,
bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán phối hợp với
các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản án đó phải ra
quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ quan, tổ chức,
cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự nếu bản
án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp Thẩm phán đã xét
xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực
hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 269. Cấp trích lục bản
án; giao, gửi bản án
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp
trích lục bản án.
2. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm
yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo
hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải
được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi
thường nhà nước.
Bản án sơ thẩm có hiệu lực
pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải
được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy
ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
Thời hạn niêm yết, công bố,
gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ thẩm có hiệu
lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Phần thứ ba
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Chương XV
TÍNH
CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA
ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 270. Tính chất của xét
xử phúc thẩm
Xét xử phúc thẩm là việc
Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Điều 271. Người có quyền
kháng cáo
Đương sự, người đại diện
hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 272. Đơn kháng cáo
1. Khi thực hiện quyền
kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo. Đơn kháng cáo phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn
kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo toàn bộ hoặc
phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng cáo
và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ của
người kháng cáo.
2. Người kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng
lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa
chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ; số điện thoại,
fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ.
3. Người kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều
này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể ủy quyền cho người khác đại diện cho
mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ,
tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo và văn
bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký
tên hoặc điểm chỉ.
4. Người đại diện theo pháp
luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục
tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức; họ,
tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ
chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên và
đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc sử
dụng con dấu theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
Trường hợp người đại diện
theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác kháng cáo thì tại
mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức ủy quyền; số
điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan, tổ chức
ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ
quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện
theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại diện theo pháp
luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự
có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo
trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp luật; họ, tên,
địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký tên hoặc
điểm chỉ.
Trường hợp người đại diện
theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo
thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa
chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của
người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa chỉ của đương
sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn
kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
6. Việc ủy quyền quy định
tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng,
chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập tại Tòa án có
sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công. Trong
văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại diện theo ủy
quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của
Tòa án cấp sơ thẩm.
7. Đơn kháng cáo phải được
gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo.
Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải
chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật này.
8. Kèm theo đơn kháng cáo,
người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho
kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 273. Thời hạn kháng
cáo
1. Thời hạn kháng cáo đối
với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với
đương sự, đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt
khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày
họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi
kiện đã
tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính
đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn kháng cáo đối
với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm
là 07 ngày, kể từ ngày đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc
kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
3. Trường hợp đơn kháng cáo
được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày
tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng
cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị
trại giam xác nhận.
Điều 274. Kiểm tra đơn
kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn
kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo
quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp đơn kháng cáo
quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và
xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo
quá hạn là chính đáng.
3. Trường hợp đơn kháng cáo
chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu
người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
4. Tòa án trả lại đơn
kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người kháng cáo không có
quyền kháng cáo;
b) Người kháng cáo không
làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu
của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Điều 275. Kháng cáo quá hạn
và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo quá thời hạn
quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường
trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ (nếu
có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa
án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá
hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của đại diện Viện
kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường
hợp người kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì
Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào tài liệu,
chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện
Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa
số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ
lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định. Tòa án cấp phúc
thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và
Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá
hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 276. Thông báo nộp
tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để
họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không
thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Trong thời hạn 10 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ
thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ
trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp sau khi hết thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ
lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do
chậm nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án. Trường hợp này được xử
lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều 277. Thông báo về việc
kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo
kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo
gửi kèm đơn kháng cáo.
2. Đương sự có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc
kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho
Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 278. Kháng nghị của
Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 279. Quyết định kháng
nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát ra
quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị toàn bộ hoặc
phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký
quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị
phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định
và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 283 của Bộ
luật này.
3. Kèm theo quyết định
kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng nghị
của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 280. Thời hạn kháng
nghị
1. Thời hạn kháng nghị đối
với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không
tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp
nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
3. Khi Tòa án nhận được
quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó đã quá thời
hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu
Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 281. Thông báo về việc
kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan
đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về
việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 282. Hậu quả của việc
kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án
và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi
hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu,
chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng nghị;
2. Hết thời hạn kháng cáo,
người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 284. Thay đổi, bổ
sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp chưa hết thời
hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì người đã kháng cáo
có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn bởi phạm vi kháng cáo
ban đầu.
Trường hợp chưa hết thời
hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì Viện kiểm sát đã
kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị giới hạn bởi phạm
vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng
cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng
không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng
cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền rút kháng
nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình
chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ xét xử phúc
thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập thành văn bản và gửi cho Tòa án
cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương sự về việc
thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị, thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo.
Việc thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Chương XVI
CHUẨN
BỊ XÉT XỬ PHÚC THẨM
Điều 285. Thụ lý vụ án để
xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau khi nhận được
hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp
phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án
và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Chánh án Tòa án cấp phúc
thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa
phiên tòa.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị
xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn 02 tháng,
kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa
án cấp phúc thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do sự kiện bất khả
kháng, trở
ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài
thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá 01 tháng.
2. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa phúc
thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
3. Trường hợp có quyết định
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được
tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Thời hạn quy định tại
Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn, vụ
án có yếu tố nước ngoài.
Điều 287. Cung cấp tài liệu,
chứng cứ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự được quyền bổ
sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm:
a) Tài liệu, chứng cứ mà
Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung cấp, giao nộp
được vì có lý do chính đáng;
b) Tài liệu, chứng cứ mà
Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự không thể biết
được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục giao nộp tài
liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ luật này.
Điều 288. Tạm đình chỉ xét
xử phúc thẩm vụ án
1. Trường hợp tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu quả của
việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm được thực
hiện theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
2. Quyết định tạm đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay cho đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 289. Đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút toàn
bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một
phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người kháng
cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì Thẩm phán
được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm;
trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ
kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
Trong các trường hợp này,
bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp người kháng
cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng cáo,
Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử phần kháng
cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay cho đương sự, cơ quan tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 290. Quyết định đưa vụ
án ra xét xử phúc thẩm
1. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Các nội dung quy định
tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật này;
b) Họ, tên Thẩm phán, Thư
ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên, tư cách tham
gia tố tụng của người kháng cáo;
d) Viện kiểm sát kháng nghị
(nếu có);
đ) Họ, tên Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định đưa vụ án ra
xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự,
Viện kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết
định.
Điều 291. Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị xét
xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp phúc thẩm
phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm
sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ
sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết
thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Chương XVII
THỦ
TỤC XÉT XỬ PHÚC THẨM
Mục 1. THỦ TỤC BẮT ĐẦU
PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 293. Phạm vi xét xử
phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên
quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 294. Những người tham
gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người kháng cáo, đương
sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập
tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác
tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc
thẩm vụ án được thực hiện theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật
này.
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng
mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường
hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì
phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án
tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà
vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc
thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị
xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án
ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm
đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm
được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu
phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242
của Bộ luật này.
Điều 298. Hỏi về việc kháng cáo, kháng nghị và xử lý việc thay đổi
kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa
1. Sau khi kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một
thành viên của Hội đồng xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của
bản án sơ thẩm và nội dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút
kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án hay không.
3. Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm
sát rút một phần kháng nghị thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng
nghị. Trường hợp người kháng cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá
phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc
tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên
đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý
hay không và tùy từng trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện
của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên
đơn. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ
giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ
thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc
thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có
quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa
phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra
bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ
thẩm, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp
luật.
Mục 2. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc
thẩm
Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được
thực hiện theo quy định tại Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc
thẩm
Trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ
kháng nghị thì việc trình bày tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo
trình bày nội dung kháng cáo, căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có
quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được
thực hiện theo thứ tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn
kháng cáo và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn
kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên
trình bày về nội dung kháng nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có
kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo
và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội
dung kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
c) Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho mình thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của
mình.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo,
kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất
trình bổ sung tài liệu, chứng cứ.
Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật
chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu,
chứng cứ, xem xét vật chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét
xử phúc thẩm quy định tại Điều 293 của Bộ luật này.
Điều 304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
Việc tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định
tại Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét
xử phúc thẩm và đã được hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Trình tự tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo
trình bày. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận,
đối đáp. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các
đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ
án.
3. Trình tự tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu
về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý
kiến;
b) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình thì họ tự mình tranh luận.
5. Trường hợp vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố
tụng khác thì chủ tọa phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các
đương sự có mặt tại phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm
Sau khi kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải
quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 307. Nghị án và tuyên án
Việc nghị án, trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án,
tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử
sơ thẩm.
Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi
cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Điều 309. Sửa bản án sơ thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm
nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau
đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ
và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ
ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 310. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ
thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo
thủ tục sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định
tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa
phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung được;
2. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của
Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải
quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299
của Bộ luật này.
Điều 312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên
bản án sơ thẩm khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này;
2. Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không
có mặt theo quy định tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án
có người khác kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
Điều 313. Bản án phúc thẩm
1. Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm;
số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên
Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên
dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị;
xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định
phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại
phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định
về kháng cáo, kháng nghị, các tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của
Tòa án cấp sơ thẩm, những căn cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào
tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án
lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị
và giải quyết các vấn đề khác có liên quan.
Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định
của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần
hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết
vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 314. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải
triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra
quyết định.
2. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc
thẩm để xem xét quyết định đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này
là 02 tháng. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm.
Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện
kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết
định.
Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản
án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện hợp pháp
của họ.
Trường hợp Tòa án nhân dân
cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng không quá 25
ngày.
2. Bản án, quyết định phúc
thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham
gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở
Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương
hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết định phúc
thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp
phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà
nước.
Bản án, quyết định phúc
thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật phải được Tòa án cấp phúc
thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án, quyết định cho Ủy ban
nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
3. Bản án phúc thẩm được
Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có),
trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Phần thứ tư
GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
Chương XVIII
GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 316. Phạm vi áp dụng
thủ tục rút gọn
1. Thủ tục rút gọn là thủ
tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án
dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng
pháp luật.
2. Những quy định của Phần
này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng
những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.
3. Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết
theo thủ tục rút gọn thì việc
giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại
Phần này.
Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương
sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải
quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở
nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa
thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất
trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống
nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục
rút gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện
theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không
thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa
chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.
3. Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu
xuất hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải
quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải
quyết theo thủ tục thông thường:
a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó
cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành
giám định;
b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các
đương sự không thống nhất về giá;
c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở
nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực
hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông
thường thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết
định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
Điều 318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút
gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết định;
c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có)
của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại
Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết
(nếu có);
e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu
có);
g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
3. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được
gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại
khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định
đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ
sơ cho Tòa án.
Điều 319. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị
về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu
nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án
Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và
chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án
là quyết định cuối cùng và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt
tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt
thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt.
Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được
triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến
hành phiên tòa.
2. Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định
tại Điều 239 của Bộ luật này.
3. Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ
trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành
hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương
sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán
ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều
212 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về
vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc
giải quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật
này.
4. Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định
tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để
giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ
án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn
chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật
này.
Điều 321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Bản án, quyết định sơ
thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm rút gọn.
2. Bản án, quyết định theo
thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo
quy định của Bộ luật này.
Chương XIX
GIẢI
QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều 322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết
định theo thủ tục rút gọn
1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự
không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết
định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
2. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định.
Điều 323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục rút gọn
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng
trường hợp, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm.
2. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy
định tại khoản 1 Điều 290 của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc
thẩm phải được gửi ngay cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
và Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải
trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
3. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
thì thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp
phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
4. Trường hợp xuất hiện tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều
317 của Bộ luật này thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo
thủ tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được
tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 324. Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán phải mở phiên tòa phúc thẩm.
2. Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng
cấp phải có mặt tại phiên
tòa phúc thẩm.
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ
trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt.
Trường hợp đương sự không
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì
Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán trình bày tóm
tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về nội dung
kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình về việc
giải quyết vụ án.
5. Sau khi kết thúc việc
tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai đoạn phúc
thẩm.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
6. Khi xem xét bản án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm phán có quyền sau đây:
a) Giữ nguyên bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy bản án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải
quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông thường nếu không
còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút
gọn;
d) Hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án;
đ) Đình chỉ xét xử phúc
thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Phần thứ năm
THỦ
TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Chương XX
THỦ
TỤC GIÁM ĐỐC THẨM
Điều 325. Tính chất của
giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là xét lại
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám
đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự;
b) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không
thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp
pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án,
quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự,
xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của người thứ ba.
2. Người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ
luật này kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy
định tại Điều 328 của Bộ luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi
ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba
thì không cần phải có đơn đề nghị.
Điều 327. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết
định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền
kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật thì phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền
kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
nếu phát hiện có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 328. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được
đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề
nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó
phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh
nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh
nghiệp.
2. Kèm theo đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh
cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm
quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này.
Điều 329. Thủ tục nhận đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực
tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào
sổ nhận đơn, cấp giấy xác nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính
từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu
chính nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội
dung quy định tại Điều 328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát
yêu cầu người gửi đơn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không
sửa đổi, bổ sung thì Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do
cho đương sự và ghi chú vào sổ nhận đơn.
3. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân
công người có trách nhiệm tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ
vụ án, báo cáo người có thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp
không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ
án, báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao xem xét, quyết định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự
mình hoặc ủy quyền cho Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân dân tối cao thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có văn bản thông báo, kiến nghị.
Điều 330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục giám
đốc thẩm
1. Đương sự có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được
Tòa án cấp sơ thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu
cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài
liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ
án.
2. Trong quá trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn
bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ
cần thiết.
Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết
định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp
huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để
xem xét việc kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án,
quyết định được thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 333. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau
đây:
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định
kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
5. Nhận xét, phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Kháng nghị toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
9. Đề nghị của người kháng nghị.
Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có
quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1
Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài
thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328
của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều
này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi
phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm
phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc
phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 335. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị nếu chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 334 của Bộ luật
này. Việc thay đổi, bổ sung phải được thực hiện bằng quyết định. Quyết định
thay đổi, bổ sung kháng nghị phải được gửi theo quy định tại Điều 336 của Bộ
luật này.
2. Người đã kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng
nghị trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm. Việc rút kháng
nghị phải được thực hiện bằng quyết định.
3. Khi nhận được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án giám
đốc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử giám đốc thẩm.
Điều 336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa
án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan đến nội dung kháng nghị.
2. Trường hợp Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa
án nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải
được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm
sát phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải
được gửi ngay cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 337. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân
dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám
đốc thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy
định tại điểm a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định
đã được Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội
đồng xét xử gồm ba Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết
thông qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng
nghị như sau:
a) Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm
bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án
nhân dân cấp cao bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám
đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm
a khoản này nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét
xử gồm năm Thẩm phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông
qua quyết định về việc giải quyết vụ án.
3. Những vụ án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều này là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Quy định của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ
án chưa rõ ràng, chưa được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác
nhau;
c) Việc giải quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích
của Nhà nước, bảo vệ quyền con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc
biệt quan tâm.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ
chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám
đốc thẩm trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về
cùng một vụ án dân sự cùng thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân
cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền
giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát
cùng cấp.
2. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
hoặc người tham gia tố tụng khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia
phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm vẫn tiến hành phiên tòa.
Điều 339. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo
hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ
án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều 340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ
án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết
định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được
gửi cho các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước
ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều 341. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án,
quyết định của bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị.
Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội
dung kháng nghị.
2. Đương sự, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu
tập đến phiên tòa giám đốc thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng
giám đốc thẩm yêu cầu. Trường hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến
thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm công bố ý kiến của họ.
3. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng
nghị và việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi kết thúc phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi
văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến
và thảo luận. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc giải
quyết vụ án và công bố nội dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa. Việc nghị án phải được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 264
của Bộ luật này.
5. Trường hợp Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội
đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ
luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp
cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy
ban Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của
Hội đồng xét xử phải được tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán
thành.
Trường hợp xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ
luật này thì phiên tòa xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của
Hội đồng Thẩm phán phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan
đến việc xem xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không
liên quan đến việc xem xét nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm
đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không
phải là đương sự trong vụ án.
Điều 343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và
giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc
bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ
tục phúc thẩm;
4. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án;
5. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật.
Điều 344. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án
cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa
án cấp dưới xét xử đúng pháp luật nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần
hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc
thi hành án.
Điều 345. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật để xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại
theo thủ tục phúc thẩm
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn
bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét
xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm trong trường
hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ
hoặc không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình
tiết khách quan của vụ án hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp
luật;
3. Thành phần của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không
đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố
tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 346. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình
chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó
thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật này.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần
hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc
thi hành án.
Điều 347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc
toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ
căn cứ để làm rõ các tình tiết trong vụ án;
b) Việc sửa bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng
đến quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một
phần hoặc toàn bộ thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của
việc thi hành án.
Điều 348. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
b) Họ, tên các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường
hợp Hội đồng xét xử giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao
hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của
chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám
đốc thẩm;
d) Tên vụ án mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, trong đó phải phân
tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không
chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự, văn bản quy phạm
pháp luật khác mà Hội đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao cần có lập luận để làm rõ quy định của pháp luật
còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý
và chỉ ra nguyên nhân, đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu
có).
Điều 349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều 350. Gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định giám đốc thẩm
được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109
của Bộ luật này.
Chương XXI
THỦ
TỤC TÁI THẨM
Điều 351. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ
bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi
Tòa án ra bản án, quyết định đó.
Điều 352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự
đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của
người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch
hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 353. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện
tình tiết mới của vụ án và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng
nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật này.
2. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát,
Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định
tại Điều 354 của Bộ luật này.
Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định
giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp
huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có
quyết định tái thẩm.
Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày
người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 356. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ
thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy định;
3. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án.
Điều 357. Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ
tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ tục giám đốc thẩm.
Chương XXII
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO
Điều 358. Yêu cầu, kiến
nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao
1. Khi có căn cứ xác định
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương
sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu
cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét
lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách
nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị
của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét
kiến nghị, đề nghị đó.
4. Phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản
3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 359. Thủ tục xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nhận được yêu
cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc
sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện kiểm
sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc đề nghị đó kèm
theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và chuẩn bị ý
kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời hạn 01 tháng,
kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
hoặc kể từ ngày Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị,
đề nghị.
Tòa án nhân dân tối cao
thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị
cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như sau:
a) Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải quyết vụ án;
b) Đại diện Ủy ban Tư
pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề nghị; căn cứ
của việc kiến nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của vụ án, chứng
cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp luật nghiêm
trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hoặc
những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trường hợp xem xét kiến
nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội hoặc
xem xét đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí
với kiến nghị, đề nghị đó.
Ý kiến phát biểu của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân
tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp;
d) Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc nhất trí hoặc
không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, kiến
nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết
định về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ
chức nghiên cứu hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem
xét, quyết định tại phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao.
Trường hợp không nhất trí
kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã
kiến nghị, đề nghị;
e) Mọi diễn biến tại phiên
họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua tại phiên họp
phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến nghị, đề nghị;
g) Trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với
kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
4. Theo yêu cầu của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội hoặc khi
có quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3
Điều này thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ
án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không có vi phạm
pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời hạn 04 tháng,
kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định tại khoản 2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp
với sự tham gia của toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân dân tối cao gửi
cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời gian mở phiên họp
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao kèm theo
hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể
mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
6.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan
điểm về việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình
tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ
bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và quan
điểm về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát biểu của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản, có chữ ký của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho Tòa án nhân dân tối
cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp.
7. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
ra quyết định quy định tại
khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi quyết định cho Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Điều 360. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi nghe Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời tham dự (nếu
có) và khi xét thấy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi
cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp
luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung
bản án, quyết định thì tùy từng trường hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án nhân dân tối
cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô ý hoặc cố ý
và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn giá trị tài
sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
Phần thứ sáu
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Chương XXIII
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Điều 361. Phạm vi áp dụng
Việc dân sự là việc cơ
quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2
và 5 Điều 33 của Bộ luật này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định
khác của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.
Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa
án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc
dân sự theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm quyền
giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa chỉ; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những
người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông tin khác mà
người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của mình;
g) Người yêu cầu là cá nhân
phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức
yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
3. Kèm theo đơn yêu cầu,
người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
Điều 363. Thủ tục nhận và
xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục nhận đơn yêu cầu
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh
án Tòa án phân công Thẩm phán giải
quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp đơn yêu cầu
chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2
Điều 362 của Bộ luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu
được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu
sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết
thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung
đơn yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo
cho họ.
4. Trường hợp xét thấy đơn
yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán
thực hiện như sau:
a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu
giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông
báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải
nộp lệ phí theo quy định của
pháp luật về phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ lý đơn yêu
cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải
nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Điều 364. Trả lại đơn yêu
cầu
1. Tòa án trả lại đơn yêu
cầu trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu không có
quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
c) Việc dân sự không thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu cầu không sửa
đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ
luật này;
đ) Người yêu cầu không nộp
lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật này, trừ trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả
kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu cầu rút đơn
yêu cầu;
g) Những trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Khi trả lại đơn yêu cầu
và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Việc khiếu nại và giải
quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều
194 của Bộ luật này.
Điều 365. Thông báo thụ lý
đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng văn bản
cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về
việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.
2. Văn bản thông báo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm văn
bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã
thụ lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa chỉ của đương
sự;
d) Những vấn đề cụ thể
đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục tài liệu, chứng
cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu
cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả pháp lý của việc
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến
của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 366. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng,
kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ
trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài
liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự
bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có
yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng,
trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu quy định tại
khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01 tháng;
c) Quyết định đình chỉ việc
xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm theo nếu người
yêu cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định mở phiên họp
giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay
quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự cho Viện
kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong thời hạn
07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả
hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án phải mở phiên họp
để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp.
Điều 367. Những người tham
gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm
sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu cầu hoặc người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia
phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu vắng mặt lần
thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án
giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được
bảo đảm.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần
thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên
họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 368. Quyết định việc
thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi mở phiên họp,
việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc
dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang
giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự
do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang
giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của
Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án
trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự
do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay
đổi thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc
dân sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên họp,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Tại phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên
thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn
phiên họp và thông báo cho
Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm sát viên thay
thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 369. Thủ tục tiến hành
phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp giải quyết
việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng
giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên
họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên
họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được
triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ
của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục
đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về
những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình
bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn
đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho
Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;
h) Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu
giải quyết việc dân sự.
2. Trường hợp có
người được Tòa án triệu tập
tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài
liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
Điều 370. Quyết định giải
quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết
việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ, tên của Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Thư ký phiên
họp;
d) Tên, địa chỉ của người
yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người
có quyền lợi, nghĩa
vụ liên
quan;
g) Nhận định của Tòa án và
những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để giải
quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết
việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu giải quyết
việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành
án được thực hiện theo quy
định của Luật Thi hành án dân sự.
3. Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của
Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa
án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng
ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật Hộ tịch.
4.
Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này.
Điều 371. Kháng cáo, kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng
nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại
theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại
khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật này.
Điều 372. Thời hạn kháng
cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có quyền kháng
cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án
ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự
thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân
sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp
có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 373. Chuẩn bị xét
kháng cáo, kháng nghị
1. Thời hạn chuẩn bị xét
kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng cáo, kháng nghị.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp xét thấy tài
liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu cầu đương sự
bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp đương sự có
yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu cầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm chứng, trưng
cầu giám định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa
có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị
được kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời hạn chuẩn bị
xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện
kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc xét
đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết định giải quyết
việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp
luật kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định mở phiên họp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án phải gửi ngay
quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân sự
cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu trong
thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm sát
phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
4. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp phúc thẩm
giải quyết việc dân sự.
Điều 374. Những người tham
gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc
thẩm giải quyết việc dân sự;
trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp,
trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có đơn kháng cáo,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải
tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng cáo vắng mặt
lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu
người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi
là từ bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc
dân sự đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải
quyết vắng mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần
thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người phiên
dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên
họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 375. Thủ tục tiến hành
phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp phúc thẩm giải
quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm
tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp và
căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người đại diện hợp
pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;
Trường hợp chỉ có Viện kiểm
sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của
việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương
sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau
đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng
nghị. Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng phúc
thẩm ra quyết định.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân
sự;
d) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về
những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm chứng trình
bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn
đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp có
người được Tòa án triệu tập
tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng phúc thẩm xem
xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng
cứ có liên quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định
giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định giải
quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định giải
quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án
cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết định giải
quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc dân sự;
đ) Đình chỉ giải quyết việc
xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo
rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định phúc thẩm
giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ luật này.
5. Quyết định phúc thẩm
giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Chương XXIV
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ, BỊ HẠN
CHẾ NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN SỰ HOẶC CÓ KHÓ KHĂN TRONG NHẬN THỨC, LÀM CHỦ HÀNH VI
Điều 376. Quyền yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
1. Người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu
quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân
sự.
2. Người thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi
do tình trạng thể chất, tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân
sự có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người
yêu cầu, Tòa án có thể trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu
cầu tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần
đối với người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết
luận giám định, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Điều 378. Quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân
sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố
một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trong quyết định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, Tòa án phải xác định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
Trong quyết định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi, Tòa án phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ
của người giám hộ.
Điều 379. Quyền yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi
Khi người bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Điều 380. Quyết định của Tòa án trong trường hợp chấp nhận yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
Chương XXV
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền
trở lên, đồng thời có thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người vắng mặt đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là
người bị yêu cầu biệt tích 06 tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án
áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài
liệu, chứng cứ về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có
và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 382. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình
chỉ xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người
bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu.
Điều 383. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được
chấp nhận thì trong quyết định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp
quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội
dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Tòa án ra thông báo;
3. Số và ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo;
5. Họ, tên và ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm
kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm
kiếm biết được thông báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên
một trong các báo hàng ngày của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông
tin điện tử của Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài
phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều 386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ luật này đương nhiên hết hiệu lực
trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương XXVI
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ
để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở
lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và
chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm
kiếm; trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố
một người mất tích, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện
theo quy định tại Điều 384 và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm
kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát
thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo
quy định tại khoản 2 Điều này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 389. Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố
một người mất tích; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người bị tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định
tuyên bố một người mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản
lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 390. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Người bị Tòa án tuyên bố
mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích,
trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố
một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Chương XXVII
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ
để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố
một người là đã chết, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về
người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết.
2. Nội dung thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông
báo được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu
hoặc người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết
thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì
Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố
một người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của
người đó và hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
Điều 394. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác
thực là người đó còn sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan
có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ
để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là
người đó còn sống.
Điều 395. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết
Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Chương XXVIII
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA
TÀI SẢN KHI LY HÔN
Điều 396. Đơn yêu cầu công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Vợ, chồng yêu cầu Tòa án
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn phải
có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ
luật này.
2. Vợ, chồng cùng yêu cầu
Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này vợ, chồng
cùng được xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng
minh thỏa thuận về thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 397. Hòa giải và công
nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, trước khi tiến
hành hòa
giải để vợ chồng đoàn tụ, khi xét thấy cần
thiết, Thẩm
phán có thể tham khảo ý kiến
của cơ
quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn
cảnh gia đình, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.
2. Thẩm phán phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn
tụ; giải thích về quyền và
nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong
gia đình, về trách nhiệm cấp dưỡng và
các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Trường
hợp sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ
giải quyết yêu cầu của họ.
4. Trường hợp hòa giải đoàn
tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự
thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này khi có
đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên thực sự tự
nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã thỏa thuận
được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa thuận phải bảo
đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp hòa giải đoàn
tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc
trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết
việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông báo về việc
thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án. Việc giải
quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy định.
Chương XXIX
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG VÔ HIỆU
Điều 398. Đơn yêu cầu tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng viên đã thực
hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có
vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
362 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 399. Chuẩn bị xét đơn
yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết
thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định
mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền phải thông báo
ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực hiện việc công chứng,
người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét đơn yêu
cầu.
Điều 400. Quyết định tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trường hợp chấp nhận đơn
yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của
việc tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
Chương XXX
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG
TẬP THỂ VÔ HIỆU
Điều 401. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu
1. Người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập
thể lao động, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm
quyền tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi có căn
cứ theo quy định của Bộ luật Lao động.
2. Đơn yêu cầu của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức
đại diện tập thể lao động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
Điều 402. Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thời hạn chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu là 10 ngày, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa
án thụ lý đơn yêu cầu. Hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu,
thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý
cho người có đơn yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao
động và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người
yêu cầu rút yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu
cầu.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa
án phải mở phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Khi xét đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô
hiệu.
Trường hợp chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Trong quyết định
này, Tòa án phải giải quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động
vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu phải gửi đến người có đơn hoặc văn bản yêu cầu, người sử
dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về
lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính, cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cùng cấp trong trường hợp có liên quan đến doanh nghiệp không có trụ sở
chính tại Việt Nam.
Chương XXXI
THỦ TỤC XÉT TÍNH HỢP
PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 403. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Trong quá trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ
ngày chấm dứt đình công, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao
động có quyền yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Người yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải
làm đơn yêu cầu gửi Tòa án. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;
c) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động
đình công.
3. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi bản sao quyết định
đình công, quyết định hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giải quyết vụ tranh chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến
việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 404. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của
cuộc đình công
Thủ tục gửi đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ
đối với việc xét và quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án
được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 405. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét
tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết kháng cáo,
kháng nghị đối với quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của
cuộc đình công trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 406. Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh xét tính hợp pháp của cuộc đình công
bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
2. Tòa án nhân dân cấp cao giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối
với quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm
phán.
Điều 407. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của
cuộc đình công
1. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công do một Thẩm phán
làm chủ tọa; Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao
động.
4. Đại diện cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tòa án.
Điều 408. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công được hoãn theo
quy định tại Điều 233 của Bộ luật này về hoãn phiên tòa.
2. Thời hạn hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định hoãn phiên họp.
Điều 409. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong
các trường hợp sau đây:
1. Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
2. Các bên đã thỏa thuận được với nhau về giải quyết cuộc đình
công và có đơn yêu cầu Tòa án không giải quyết;
3. Người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt, trừ trường hợp do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
Điều 410. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân
công một Thẩm phán chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu,
Thẩm phán được phân công chủ trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định
mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Quyết định mở phiên họp xét
tính hợp pháp của cuộc đình công phải được gửi ngay cho tổ chức đại diện tập
thể lao động, người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan, tổ
chức liên quan.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của
cuộc đình công phải mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 411. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công công bố quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và
tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động và đại diện của
người sử dụng lao động trình bày ý kiến của mình.
3. Thẩm phán chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công có thể yêu cầu đại diện cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý
kiến.
4. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc xét
tính hợp pháp của cuộc đình công.
Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản
phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự.
5. Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và
quyết định theo đa số.
Điều 412. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải
nêu rõ lý do và căn cứ để kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được
công bố công khai tại phiên họp và gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao
động và người sử dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp. Tập thể lao động, người
sử dụng lao động có trách nhiệm thi hành quyết định của Tòa án nhưng có quyền
kháng cáo; Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định đó.
2. Sau khi quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình
công được công bố, nếu cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang
tham gia đình công phải ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
Điều 413. Trình tự, thủ tục giải quyết kháng cáo, kháng nghị quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Ngay sau khi nhận đơn
kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án đã xét tính
hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải quyết.
2. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án nhân dân cấp cao để xem xét, giải
quyết.
3. Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định thành lập
Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán
chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ việc, Hội đồng phúc thẩm phải tiến hành xét kháng
cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định của Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc
đình công của Tòa án nhân dân cấp cao là quyết định cuối cùng.
Chương XXXII
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Điều 414. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài
thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Chỉ định, thay đổi Trọng
tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán quyết trọng tài.
4. Giải quyết khiếu
nại đối với quyết định của Hội đồng
trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực
hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm
chứng.
7. Đăng ký phán quyết trọng
tài.
8. Các việc dân sự khác mà
pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Điều 415. Thủ tục giải
quyết
Thủ tục giải quyết các việc
dân sự liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam được thực hiện theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Chương XXXIII
THỦ
TỤC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều 416. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết
định công nhận là kết quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức,
cá nhân do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa
giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải.
Điều 417. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự.
2. Các bên tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa
vụ đối với nội dung thỏa thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa
giải thành liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người
thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
4. Nội dung thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự
nguyện, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm
trốn tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Điều 418. Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa
án
1. Người yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
phải gửi đơn đến Tòa án trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được
thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2
Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung, thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả
hòa giải thành theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 419. Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
1. Thủ tục nhận và xử lý
đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thực hiện theo quy định tại các điều
363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này,
Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở phiên họp xét
đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên họp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau đây:
a) Yêu cầu bên tham gia hòa
giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu cầu của người có
đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ nội dung yêu cầu hoặc bổ sung tài liệu, nếu xét
thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền tiến
hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài liệu làm cơ sở cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy
cần thiết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu
có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của Tòa án.
4. Những người tham gia
phiên họp xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn yêu cầu được
thực hiện theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
5. Thẩm phán ra quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các
điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có
các nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán ra quyết định không công
nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với trường
hợp không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này.
Việc không công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh
hưởng đến nội dung và giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định công nhận
hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho người tham gia thỏa thuận hòa
giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện kiểm sát cùng cấp.
8. Quyết định công nhận hoặc
không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực
thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành
theo pháp luật về thi hành án dân sự.
Chương XXXIV
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều 420. Quyền yêu cầu Tòa
án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không, sân bay để
bảo đảm lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại
hoặc người khác có quyền, lợi ích đối với tàu bay hoặc để thi hành án dân sự
theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết khiếu nại
hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều 421. Thẩm quyền của
Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Tòa án nhân dân cấp tỉnh
nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ hạ cánh có thẩm
quyền quyết định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh nơi có cảng biển, cảng thủy nội
địa mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết
định bắt giữ tàu biển. Trường hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau thì Tòa
án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu cầu bắt giữ đang hoạt
động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển đó.
Điều 422. Thủ tục bắt giữ
tàu bay, tàu biển
Thủ tục giải quyết việc dân
sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Phần thứ bảy
THỦ
TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH PHÁN QUYẾT CỦA
TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Chương XXXV
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM HOẶC KHÔNG CÔNG
NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 423. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được
xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó
và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động; quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự,
hành chính của Tòa án nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có
đi có lại;
c) Bản án, quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp
luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác
có thẩm quyền của nước ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam như bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 424. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam
1. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và
cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng
của Hội đồng trọng tài giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố
tụng trọng tài và có hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định của Luật Trọng tài thương
mại của Việt Nam.
Điều 425. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài,
nếu cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức
phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài
nước ngoài có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu.
2. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài.
3. Đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người
đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản
án, quyết định dân sự của của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
Điều 426. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận
và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, quyết định công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp cao xét lại theo quy định của Bộ luật này.
Điều 427. Bảo đảm hiệu lực quyết định của Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản
án, quyết định dân sự của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi
hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại
Việt Nam, trừ trường hợp đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431 của
Bộ luật này.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa
án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án
dân sự.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của
Trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài,
phán quyết của Trọng tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
Điều 428. Gửi quyết định của Tòa án về công nhận và cho thi hành
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận
và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Tòa án có trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu
chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp quyết định của Tòa án cho người được thi hành,
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Viện kiểm sát
cùng cấp và cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 429. Bảo đảm quyền chuyển tiền, tài sản thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài
Nhà nước Việt Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước
ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước
ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
Điều 430. Lệ phí, chi phí xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi
hành hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công
nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Người yêu cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc
không công nhận tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu chi phí
tống đạt ra nước ngoài văn bản tố tụng của Tòa án Việt Nam liên quan đến yêu
cầu của họ.
Điều 431. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
định của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài đương nhiên được công nhận
tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu
cầu không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định về
hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có
thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành
viên của điều ước quốc tế không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt
Nam.
Chương XXXVI
THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH
DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI; THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN,
QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Mục 1. THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT
NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 432. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm,
kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp
luật, người được thi hành, người
có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án
Việt Nam có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn
chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể
gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 433. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được
thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là
cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan,
tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải
thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá
nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải
ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì người được thi hành phải
ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi
hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 434. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu được quy định tại
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra
bản án, quyết định cùng là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của
điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có
giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa
án nước ngoài cấp;
b) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết
thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản
án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung này;
c) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài xác nhận kết quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người
phải thi hành;
d) Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài xác nhận người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người
đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng
mặt họ.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 435. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trường hợp Bộ Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều 434 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 37 và Điều 39 của Bộ luật này.
Điều 436. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ
Tư pháp chuyển đến hoặc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu
kèm theo do người có yêu cầu gửi đến, Tòa án căn cứ vào các điều 363, 364 và
365 của Bộ luật này để xem xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu
cầu, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện
kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 437. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu
cầu người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn; yêu cầu Tòa án
nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án được gửi cho người được
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Tòa án nước ngoài
theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp Tòa án Việt Nam yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích
thì văn bản yêu cầu được dịch ra ngôn ngữ quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hồ sơ phải kèm
theo bản dịch ra ngôn ngữ của nước được yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc dịch ra
một ngôn ngữ khác mà nước được yêu cầu chấp nhận. Người yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài phải chịu
chi phí dịch và chi phí dịch vụ bưu chính gửi văn bản yêu cầu giải thích của
Tòa án Việt Nam cho Tòa án nước ngoài.
3. Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ
lý. Trong thời hạn này, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1
Điều này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02
tháng. Nếu hết thời hạn này mà Tòa án không nhận được văn bản giải thích của
đương sự hoặc của Tòa án nước ngoài thì Tòa án căn cứ vào tài liệu có trong hồ
sơ để giải quyết yêu cầu của đương sự.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong
thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải
gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
4. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ
quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó;
b) Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của người phải thi hành mà chưa có
người thay thế;
d) Việc thi hành bản án, quyết định đã bị tạm đình chỉ tại nước có
Tòa án đã ra bản án, quyết định;
đ) Bản án, quyết định đang được xem xét lại hoặc đang chờ xem xét
lại theo thủ tục tố tụng tại nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã
tự nguyện thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của
người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản
mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản
mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với người
phải thi hành;
e) Tòa án không xác định được địa chỉ của người phải thi hành và
địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
g) Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã
được chuyển cho Tòa án đó giải quyết;
h) Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan
đến việc thi hành tại Việt Nam trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành
không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm
việc tại Việt Nam.
Điều 438. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng
xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa
theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp; trường
hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành,
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ; nếu một trong những
người này vắng mặt lần thứ nhất thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có đơn yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt.
Hội đồng ra quyết định đình chỉ việc xét đơn nếu người được thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai
mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437
của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng
không được xét xử lại vụ án đã được Tòa án nước ngoài ra bản án, quyết định.
Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV
và Chương XXXVI của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không
công nhận bản án, quyết định đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo,
nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và
quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam hoặc quyết định không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài.
6. Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có
quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều 439. Những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng
được một trong các điều kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy
định của pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
3. Người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó
đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ
hoặc văn bản của Tòa án nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời
hạn hợp lý theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ
thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải
quyết vụ việc dân sự đó theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài
thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công
nhận và cho thi hành.
6. Đã hết thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án
đã ra bản án, quyết định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của
Việt Nam.
7. Việc thi hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi
hành tại nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 440. Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh chấp,
yêu cầu
Tòa án nước ngoài đã ra bản án, quyết định mà bản án, quyết định
đó đang được xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có thẩm quyền
giải quyết vụ việc dân sự đó trong những trường hợp sau đây:
1. Vụ việc dân sự không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án
Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này;
2. Vụ việc dân sự quy định tại Điều 469 của Bộ luật này nhưng có
một trong các điều kiện sau đây:
a) Bị đơn tham gia tranh tụng mà không có ý kiến phản đối thẩm quyền
của Tòa án nước ngoài đó;
b) Vụ việc dân sự này chưa có bản án, quyết định của Tòa án nước
thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành;
c) Vụ việc dân sự này đã được Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi
Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều 441. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định quy định tại
khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương
sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 437 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau khi ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải
gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi quyết định của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài được
thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 442. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu và 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra
quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng
cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có
mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ
nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời
hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy
định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07
ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
nhận được quyết định.
Điều 443. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải
thích theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời
hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm
ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh
Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến
hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có các quyền
sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa
án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật
này.
4. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU
KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
Điều 444. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
2. Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 445. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Người yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này
phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải
thi hành; nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa
chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá
nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải
ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được
thi hành, người đại diện hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là
cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan,
tổ chức đó;
c) Yêu cầu của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định
của Tòa án nước ngoài đã được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được
thi hành và phần còn lại có yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 446. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu; thủ tục xét
đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại
Việt Nam
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định
chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm
theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết
định do Tòa án nước ngoài cấp và giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu không
công nhận.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
3. Thủ tục xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định của Tòa án, việc
kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định
tại các điều tương ứng tại Mục 1 Chương này.
Mục 3. THỦ TỤC YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ
CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI KHÔNG CÓ YÊU CẦU THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 447. Thời hiệu yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản án, quyết
định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu
thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này
trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu
Tòa án không công nhận bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 448. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
1. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa
án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm
đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng
thực bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và giấy tờ, tài liệu cần
thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài
phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
Điều 449. Thủ tục thụ lý, giải quyết đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam
1. Việc thụ lý đơn, chuẩn bị xét đơn yêu cầu và phiên họp xét đơn
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các điều 436,
437 và 438 của Bộ luật này.
2. Hội đồng xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không công nhận.
3. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam không được công nhận trong các trường hợp quy định
tại Điều 439 của Bộ luật này.
Điều 450. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của Tòa
án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo
quy định tại các điều 441, 442 và 443 của Bộ luật này.
Chương XXXVII
THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 451. Thời hạn gửi đơn
yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời hạn 03 năm,
kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp luật, người
được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện
hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ
luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán
quyết đó.
2. Trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan đó không tính vào thời hạn gửi đơn.
Điều 452. Đơn yêu cầu công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt
Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi
đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản và
các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được
thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng
nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều 453. Giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu
là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế hoặc
điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài
liệu sau đây:
a) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Bản chính hoặc bản sao
có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công
chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 454. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu
cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại Điều 453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp
phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền.
2. Trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại
nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem
xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì
Bộ Tư pháp phải thông báo ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
Điều 455. Thụ lý hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ
Tư pháp chuyển đến hoặc nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có
đơn yêu cầu gửi đến, Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều 363, 364 và 365
của Bộ luật này để xem xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi
hành, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam,
Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư pháp.
Điều 456. Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về
thẩm quyền
Trường hợp sau khi thụ lý mà Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam thì Tòa án đã thụ lý ra quyết
định chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ
lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối
với quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp
về thẩm quyền được thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 457. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp
mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Trong thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu
người được thi hành giải thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp
này, thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Tòa án phải mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra
quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát
cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời
hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm
quyền của nước nơi Trọng tài ra phán quyết xem xét lại;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là
cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ
quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó;
c) Người phải thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự
mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật.
Trong thời gian tạm đình chỉ, Thẩm phán được phân công giải quyết
vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết đơn yêu cầu.
Sau khi có quyết định tạm đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu theo quy
định tại khoản này, Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ
chức, cá nhân nhằm khắc phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời
gian ngắn nhất để kịp thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. Khi lý do tạm đình
chỉ không còn thì Thẩm phán phải ra quyết định tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một
trong các căn cứ sau đây:
a) Người được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã
tự nguyện thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Người phải thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của
người đó không được thừa kế;
c) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản
mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
d) Người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản
mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của
cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam
của người phải thi hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng
tài.
Điều 458. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng
xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa
theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp;
trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành,
người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những
người này vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt.
Hội đồng xét đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu
người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp
lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Khi xem xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng
không được xét xử lại tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết.
Tòa án chỉ được kiểm tra, đối chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy
tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương
XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm
cơ sở cho việc ra quyết định công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý
kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết
định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán
quyết của Trọng tài nước ngoài.
Điều 459. Những trường hợp không công nhận
1. Tòa án không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi
xét thấy chứng cứ do bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu
công nhận là có căn cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết
thỏa thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật
của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán
quyết đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận
đó;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo
kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ
tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà
không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh
chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký
kết thỏa thuận trọng tài. Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề
đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại
Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có
thể được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh
chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với
pháp luật của nước nơi phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu
thỏa thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc
đối với các bên;
g) Phán quyết của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền
của nước nơi phán quyết đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp
dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận,
nếu Tòa án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết
theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 460. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm
đình chỉ, quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 457 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận và
cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài quy định tại khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện
kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở nước ngoài không có người đại diện hợp pháp
tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết định vắng mặt họ theo quy định tại khoản 3
Điều 458 của Bộ luật này thì Tòa án gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ
bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Việc gửi quyết định của Tòa án được thực hiện theo các phương
thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 461. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 hoặc khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, đương
sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp
đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được
tính từ ngày họ nhận được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu
cầu kháng cáo.
Trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm
cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn
nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó
không tính vào thời hạn kháng cáo.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 và khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07
ngày, của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát
nhận được quyết định.
Điều 462. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân cấp cao xét lại quyết định của Tòa án nhân dân
cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được
hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều
457 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm
ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng
nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 458 của Bộ
luật này.
3. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có các quyền
sau đây:
a) Giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa
án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị đình chỉ giải
quyết kháng cáo, kháng nghị trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt và không có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Trường hợp đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm
sát rút toàn bộ kháng nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở
phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa
phiên họp ra quyết định đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp
đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị
sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng
nghị thì Hội đồng xét kháng cáo, kháng nghị ra quyết định đình chỉ giải quyết
xét kháng cáo, kháng nghị.
Trong các trường hợp này, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét
kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị hủy quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại
theo thủ tục sơ thẩm trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng minh của đương sự phản đối việc công nhận phán quyết
của Trọng tài nước ngoài hoặc căn cứ để Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định công
nhận hoặc không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài không đúng quy
định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có
liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Thành phần của Hội đồng xét đơn của Tòa án cấp sơ thẩm không
đúng quy định tại Chương XXXVII của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng
khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
6. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể
từ ngày ra quyết định và có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Điều 463. Tạm đình chỉ thi hành, hủy quyết định công nhận và cho
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Ngay sau khi nhận được
thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc đang
xem xét yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước
ngoài từ đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân
sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết.
Ngay sau khi nhận được yêu
cầu của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình
chỉ thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài, đồng thời gửi cho đương sự, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ quan thi hành
án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi hành
phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được
thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hủy bỏ hoặc
đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài ra quyết định hủy
bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân sự.
Ngay sau khi nhận được
quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
Phần thứ tám
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Chương XXXVIII
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 464. Nguyên tắc áp
dụng
1. Phần này quy định về
thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp Phần này không có quy định thì áp
dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các
bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước
ngoài;
b) Các bên tham gia đều là
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam
nhưng việc xác lập, thay đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại
nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam
nhưng đối tượng của quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
3. Các hoạt động tương trợ
tư pháp trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tương trợ tư pháp.
Điều 465. Quyền, nghĩa vụ
tố tụng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng
đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Người nước ngoài, cơ
quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền có quyền khởi
kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng dân
sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại
diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có quyền, nghĩa vụ
tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có thể
áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng của
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã hạn chế
quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam, chi nhánh,
văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 466. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước ngoài được xác
định như sau:
a) Theo pháp luật của nước
mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài
là người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu người không quốc tịch thường trú tại Việt
Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp luật của nước
nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các nước mà họ có
quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp người nước ngoài
có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc tịch của nước đó thì
theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian mang quốc tịch dài
nhất;
c) Theo pháp luật Việt Nam
nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó là quốc tịch
Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú tại Việt Nam.
2. Người nước ngoài có thể
được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt Nam, nếu theo
quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân
sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố
tụng dân sự.
Điều 467. Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế, cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp luật tố tụng
dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước
ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế được xác
định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế
hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp tổ chức quốc tế
tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật
tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Điều 468. Bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự là người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước
ngoài
Đương sự là người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam
có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 469. Thẩm quyền chung
của Tòa án Việt Nam trong giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp
sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc
bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi nhánh, văn phòng đại
diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của chi nhánh,
văn phòng đại diện của cơ
quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên
lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên
đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người nước ngoài cư
trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về quan hệ dân
sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt Nam, đối tượng của
quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực hiện trên
lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân
sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt
Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi xác định thẩm
quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp dụng các quy
định tại Chương III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa án cụ thể
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 470. Thẩm quyền riêng
biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có
yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án
Việt Nam:
a) Vụ án dân sự đó có liên
quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công
dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ
chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các
bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật Việt Nam hoặc
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt
Nam là thành viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc dân sự có yếu
tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án Việt
Nam:
a) Các yêu cầu không có
tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự
kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân Việt
Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã chết nếu việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành
vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ
của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ)
Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý
đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 471. Không thay đổi
thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm
quyền của Bộ luật này thì phải được
Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi
quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho
vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án
nước ngoài.
Điều 472. Trả lại đơn khởi
kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
trong trường hợp đã có thỏa thuận trọng tài, thỏa thuận lựa chọn Tòa án nước
ngoài hoặc đã có Tòa án nước ngoài, Trọng tài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài giải quyết hoặc đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư pháp
1. Tòa án Việt Nam phải trả
lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của Tòa án Việt Nam
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương sự được thỏa
thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật áp
dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn Trọng tài hoặc
Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp các bên thay đổi
thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa thuận lựa chọn
Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể
thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn
có thẩm quyền giải quyết;
b) Vụ việc không thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và
vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có liên quan;
c) Vụ việc không thuộc thẩm
quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của Bộ luật này và
đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
d) Vụ việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết của Trọng
tài.
Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết
của Trọng tài nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt
Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn được hưởng quyền
miễn trừ tư pháp.
2. Trường hợp trả lại đơn
hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy định tại khoản
1 Điều này thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xử lý theo quy định của Bộ luật này.
Điều 473. Yêu cầu cung cấp
thông tin về nhân thân, xác định địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
1. Người khởi kiện, người
yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài
trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực họ, tên,
địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.
Trường hợp không ghi đầy đủ
họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc thiếu những nội dung trên thì phải bổ
sung trong thời hạn do Tòa án ấn định, hết thời hạn đó mà không cung cấp được
thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Trường hợp không xác
định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện, người yêu cầu
có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác
định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa
án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất
tích hoặc đã chết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước
ngoài hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định được địa chỉ
của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06
tháng mà không có trả lời thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều 474. Các phương thức
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
1. Tòa án thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của
Tòa án theo một trong các phương thức sau đây:
a) Theo phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Theo đường ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó
và Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là
thành viên của điều ước quốc tế;
c) Theo đường dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước
ngoài với điều kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d) Theo đường dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở
nước ngoài;
đ) Đối với cơ quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi
nhánh tại Việt Nam thì việc tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại
diện, chi nhánh của họ tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này;
e) Theo đường dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện
theo ủy quyền tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương thức tống đạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này được thực hiện theo pháp luật tương trợ tư pháp.
3. Trường hợp các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1
Điều này thực hiện không có kết quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ
sở cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc hoặc tại nơi cư trú cuối
cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo
qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên
tiếp.
Điều 475. Thu thập chứng cứ ở nước ngoài
Tòa án thực hiện thu thập
chứng cứ ở nước ngoài theo một trong các phương thức sau đây:
1. Theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 474 của
Bộ luật này;
2. Theo đường dịch vụ bưu
chính yêu cầu đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài gửi giấy
tờ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476. Thông báo về việc
thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên tòa
1. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi chung là phiên họp hòa giải), mở
lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở lại phiên tòa trong văn bản thông
báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
2. Thời hạn mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như
sau:
a) Phiên họp hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm
nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại
phiên họp hòa giải (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm
nhất là 01 tháng;
b) Phiên tòa phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12
tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu
có) được ấn định cách ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 477 của Bộ luật này.
3. Tòa án phải gửi thông báo thụ lý việc dân sự, trong đó nêu
rõ thời
gian, địa điểm mở phiên họp, mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ
lý việc dân sự cho đương sự ở nước
ngoài.
Phiên họp phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08
tháng, kể từ ngày ra văn bản thông báo thụ lý việc dân sự. Ngày mở lại phiên
họp giải quyết việc dân sự (nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp lần đầu
chậm nhất là 01 tháng.
Điều 477. Xử lý kết quả tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho
đương sự ở nước ngoài và kết quả yêu cầu cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
thu thập chứng cứ
Khi nhận được kết quả tống
đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp cụ thể mà
Tòa án xử lý như sau:
1. Không mở phiên họp hòa
giải khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức quy định
tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ
và vụ án dân sự thuộc
trường hợp không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên họp hòa giải nếu
đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng đến ngày mở phiên
họp hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ của
đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa giải. Nếu đến ngày
mở lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng mặt thì Tòa án xác
định đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án hoãn phiên tòa
trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở nước ngoài đề
nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở nước ngoài
vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa án không nhận được
văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài liệu, chứng cứ của
đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở nước ngoài không có
mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa án hoãn phiên tòa.
Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp hoặc cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của
Tòa án cho đương sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống
đạt thông qua các cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về kết quả thực hiện việc tống
đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp phải có văn bản đề
nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả thực hiện ủy thác tư
pháp.
Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài gửi
về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn 03 tháng, kể
từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài mà
không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa án biết
để làm căn cứ giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét xử vắng mặt
đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã nhận được kết
quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều
474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài liệu, chứng cứ
và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã thực hiện các
biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;
c) Tòa án không nhận được
thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều này về kết
quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài;
6. Nếu Tòa án nhận được văn
bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên, địa chỉ của đương sự không đúng hoặc
đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng không rõ địa chỉ mới thì Tòa án giải
quyết như sau:
a) Tòa án yêu cầu nguyên
đơn và người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu có) cung cấp
địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án tiếp tục tống
đạt thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên đơn,
người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu nguyên đơn, người
thân thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc người thân thích
trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của
đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân thích ở
Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết
quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc
yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp nguyên đơn là
công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú ở nước ngoài
mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc địa chỉ mới của người nước ngoài theo
yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn, thân nhân của họ hoặc cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã tiến hành xác minh tin tức, địa chỉ
của người nước ngoài đó nhưng không có kết quả thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án
thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu
cầu của nguyên đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước
ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường hợp này, Tòa
án không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài. Hết thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng thông
báo, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đương sự.
Điều 478. Công nhận giấy
tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài gửi cho Tòa án Việt Nam
1. Tòa án Việt Nam công
nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp, xác nhận trong các trường hợp sau:
a) Giấy tờ, tài liệu và bản
dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
b) Giấy tờ, tài liệu đó
được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án Việt Nam công
nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong các trường hợp
sau đây:
a) Giấy tờ, tài liệu lập
bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng, chứng thực hợp
pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ, tài liệu được
lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật nước
ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ, tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài
lập bằng tiếng Việt có chữ ký của người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời hạn kháng
cáo bản án, quyết định của Tòa án xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Đương sự có mặt tại Việt
Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời hạn quy định
tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự cư trú ở nước
ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của
Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết
định được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ
theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp Tòa án xét xử
vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 477 của Bộ
luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Điều 480. Tống đạt, thông
báo văn bản tố tụng và xử lý kết quả tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của
Tòa án cấp phúc thẩm cho đương sự ở nước ngoài
Tòa án cấp phúc thẩm thực
hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các điều 474, 476
và 477 của Bộ luật này.
Điều 481. Xác định và cung
cấp pháp luật nước ngoài để Tòa án áp dụng trong việc giải quyết vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài
Trường hợp Tòa án Việt Nam
áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
theo quy định của luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì
trách nhiệm xác định và cung cấp pháp luật nước ngoài được thực hiện như sau:
1. Trường hợp đương sự được
quyền lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và đã lựa chọn áp dụng
pháp luật nước ngoài đó thì có nghĩa vụ cung cấp pháp luật nước ngoài đó cho
Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu trách nhiệm về tính
chính xác và hợp pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp.
Trường hợp các đương sự không thống nhất được với
nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu Bộ
Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ Ngoại
giao đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung cấp
pháp luật nước ngoài;
2. Trường hợp luật của Việt
Nam, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên quy định phải áp dụng
pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền cung cấp pháp luật nước ngoài cho
Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài cung cấp pháp luật nước ngoài;
3. Tòa án có thể yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về pháp luật nước ngoài cung cấp thông tin
về pháp luật nước ngoài;
4. Hết thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài
theo quy định tại Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của
Việt Nam để giải quyết vụ việc dân sự đó.
Phần thứ chín
THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Chương XXXIX
THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 482. Những bản án,
quyết định của Tòa án được thi hành
1. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án được thi
hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc
phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc thẩm
hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản án, quyết định
sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết định về
cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của
công dân; quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công;
b) Quyết định về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời.
Điều 483. Ghi nhận và giải
thích về quyền yêu cầu thi hành án dân sự
1. Trường hợp trong bản án,
quyết định của Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật này
thì trong phần quyết định của bản án, quyết định của Tòa án phải ghi rõ nội
dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi
hành án.
2. Khi ra bản án, quyết
định, Tòa án phải giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu thi hành án,
nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định của
Luật Thi hành án dân sự.
Điều 484. Cấp bản án, quyết
định của Tòa án
Khi bản án, quyết định của
Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 482 của Bộ luật này thì Tòa án đã ra bản án,
quyết định đó phải cấp cho người được thi hành án và người phải thi hành án bản
án hoặc quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Điều 485. Thời hạn chuyển
giao bản án, quyết định
1. Tòa án đã ra bản án,
quyết định quy định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển giao bản
án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án đã ra bản án,
quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển
giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã ra quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển giao quyết định
đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp cơ quan có
thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc thu giữ
các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển giao bản án,
quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm theo bản sao
biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác
có liên quan.
Điều 486. Giải thích, sửa
chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng
văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những điểm chưa
rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán đã ra quyết
định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích, sửa chữa những điểm chưa rõ
trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ không còn là Thẩm phán của
Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích, sửa chữa bản án, quyết
định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án,
quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa
chữa bản án, quyết định được thực hiện theo quy
định tại Điều 268 của Bộ luật này.
Điều 487. Giải quyết yêu
cầu, kiến nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ quan thi hành
án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền phải trả lời trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trường hợp vụ việc phức tạp thì thời hạn trả
lời không quá 04 tháng, kể từ ngày nhận được văn
bản kiến nghị.
Điều 488. Thẩm quyền, thủ
tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước của Tòa án
1. Thẩm quyền xét miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án
được xác định như sau:
a) Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án có trụ sở,
có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản
thu nộp ngân sách nhà nước;
b) Tòa án nhân dân cấp tỉnh
có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết định miễn, giảm
nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước của Tòa án bị
Viện kiểm sát kháng nghị;
c) Tòa án nhân dân cấp cao
có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn, giảm nghĩa vụ thi
hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh
thổ bị kháng nghị.
2. Trình tự, thủ tục xét
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định của Luật Thi
hành án dân sự.
Phần thứ mười
XỬ
LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG
DÂN SỰ
Chương XL
XỬ
LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 489. Xử lý hành vi cản
trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của người tiến hành tố tụng
Người nào có một trong các
hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Làm giả, hủy hoại chứng
cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
2. Từ chối khai báo, khai
báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
3. Từ chối kết luận giám
định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng, kết luận giám
định sai sự thật;
4.
Cố ý dịch sai sự thật;
5.
Không cử người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có
lý do chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà
không có lý do chính đáng;
6.
Cản trở người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá,
giám định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7.
Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm
chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
8.
Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám
định thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật
khách quan;
9.
Lừa dối, mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên
dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không
khách quan, không đúng nghĩa.
Điều 490. Xử lý hành vi cố
ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
1. Người làm chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập
hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng
và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ
hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, Tòa
án có quyền ra quyết định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là
người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời
gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm
người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có nhiệm
vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi hành
quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn giải
cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 491. Xử lý hành vi vi
phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi phạm
nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có
thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa phiên tòa có
quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này rời khỏi
phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc người có nhiệm
vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc
buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại
phiên tòa.
3. Trường hợp người vi phạm
nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa án có
quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Quy định tại Điều này
cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp của Tòa án.
Điều 492. Xử lý hành vi xúc
phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức
khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo
yêu cầu của Tòa án
Người có hành vi xúc phạm,
xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe của người tiến hành tố tụng
hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Điều 493. Xử lý hành vi cản
trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
Người có một trong các hành
vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật:
1. Không thực hiện việc
cấp, giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
của Tòa án theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng;
2. Hủy hoại văn bản tố tụng
của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông
báo theo yêu cầu của Tòa án;
3. Giả mạo kết quả thực
hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao thực
hiện;
4. Ngăn cản việc cấp, giao,
nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
của Tòa án.
Điều 494. Xử lý hành vi cản
trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu
của Tòa án
Người có hành vi đe dọa,
hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập
của Tòa án thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 495. Xử lý hành vi
không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho
Tòa án hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử phạt hành chính
theo quy định của pháp luật.
2. Người có hành vi đưa tin
sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 496. Xử lý hành vi can
thiệp vào việc giải quyết vụ việc dân sự
Người nào bằng ảnh hưởng
của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với Thẩm phán, thành
viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc không khách quan,
không đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 497. Trách nhiệm của
Tòa án, Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
1. Trường hợp Tòa án khởi
tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của Bộ luật này thì trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát
có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành
vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 498. Hình thức xử
phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, xử phạt
Hình thức xử phạt, thẩm
quyền, trình tự, thủ tục xử phạt hành chính đối với các hành vi cản trở hoạt
động tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và pháp luật có liên
quan.
Chương XLI
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 499. Quyết định, hành
vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết
định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu có kháng cáo,
kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban
hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương
này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều 500. Quyền, nghĩa vụ
của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết
khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả
lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Được khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Người khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người
có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
c) Không được lạm dụng
quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành quyết định,
hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong thời gian
khiếu nại;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 501. Quyền, nghĩa vụ
của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ
khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết
định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại,
bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 502. Thời hiệu khiếu
nại
Thời hiệu khiếu nại là 15
ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi
tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu
nại.
Điều 503. Hình thức khiếu
nại
Việc khiếu nại phải được
thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm; họ, tên,
địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu của người khiếu
nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều 504. Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng
1. Khiếu nại quyết định,
hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án, Thẩm tra viên,
Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ việc dân
sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại quyết định,
hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu nại quyết
định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều 505. Thời hạn giải
quyết khiếu nại
Thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải
quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 506. Nội dung quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải quyết khiếu
nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết định
giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung khiếu nại;
d) Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người
khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của
Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 507. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại
nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết
định đó thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai.
2. Đơn khiếu nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và các tài liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa
chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung
sau đây:
a) Các nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều
506 của Bộ luật này;
b) Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần
đầu;
c) Kết luận về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của
người khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người
khiếu nại, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của
Chánh án Tòa án thì còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 508. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố
tụng dân sự
Việc giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều 509. Người có quyền tố
cáo
Cá nhân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của người có
thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 510. Quyền, nghĩa vụ
của người tố cáo
1. Người tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ,
tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo
kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về
nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 511. Quyền, nghĩa vụ
của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội
dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để
chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại
do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị
tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại,
bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 512. Thẩm quyền và
thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền
nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo
là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo
là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không
quá 03 tháng.
2. Tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự.
Điều 513. Thủ tục giải
quyết tố cáo
Thủ tục giải quyết tố cáo
được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 514. Trách nhiệm của
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi
phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải
quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 515. Kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân
sự
Viện kiểm sát kiểm sát việc
tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với
Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo
đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
Chương XLII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[8]
Điều 516. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13
1. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51. Thẩm quyền
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân dân có quyền
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”
2. Bãi bỏ các điều 223,
224, 225, 226, 227, 228, 229, 230, 231, 232 và 234 Mục 5 Chương XIV của Bộ
luật Lao động số 10/2012/QH13.
Điều 517. Hiệu lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, trừ các quy định sau
đây của Bộ luật này có liên quan đến quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2017:
a) Quy định liên quan đến việc Tòa án không được từ chối giải
quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp dụng quy định tại khoản 2
Điều 4, các điều 43, 44 và 45 của Bộ luật này;
b) Quy định liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi;
c) Quy định liên quan đến áp dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184
và điểm e khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
d) Quy định liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám
hộ.
2.
Bộ luật Tố tụng dân sự số
24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12 hết hiệu lực kể
từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp
tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Bộ luật Lao động
số 45/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Bộ luật Lao động.”
[2] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số
45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Khoản này được bổ sung theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Khoản này được bổ sung
theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[7] Khoản này được bãi bỏ
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 219 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Điều 220 của Bộ luật Lao động
số 45/2019/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 220. Hiệu
lực thi hành
1. Bộ luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực.
2. Kể từ ngày Bộ luật
này có hiệu lực thi hành, hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, các thỏa
thuận hợp pháp đã giao kết có nội dung không trái hoặc bảo đảm cho người lao
động có quyền và điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của Bộ luật này được
tiếp tục thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về việc sửa đổi, bổ
sung để phù hợp và để áp dụng quy định của Bộ luật này.
3. Chế độ lao động đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công
an nhân dân, tổ chức xã hội, xã viên hợp tác xã, người làm việc không có
quan hệ lao động do các văn bản
pháp luật khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy
định trong Bộ luật này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét