BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5452/TCHQ-GSQL |
Hà
Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2018 |
Kính gửi: Bộ Công Thương.
Trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu,
Tổng cục Hải quan có nhận được các vướng mắc của Cục Hải quan tỉnh, thành phố
và cộng đồng doanh nghiệp liên quan đến quy định tại Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 và các văn bản hướng dẫn, cụ thể như sau:
1.
Vướng mắc về khái niệm khu vực hải quan riêng:
a.
Nội dung vướng mắc
Qua rà
soát văn bản quy phạm pháp luật: Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
107/2016/QH13 ngày 6/4/2016 quy định khái niệm về khu phi thuế quan, Luật Quản
lý ngoại thương số 05/2018/QH14 quy định khái niệm về khu vực hải quan riêng.
Theo giải thích tại 02 văn bản quy phạm pháp luật này thì quan hệ trao đổi, mua
bán hàng hóa giữa khu phi thuế quan/khu vực hải quan riêng với nội địa/phần
lãnh thổ còn lại và nước ngoài là quan hệ xuất nhập khẩu.
Tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của
Chính phủ quy định Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định
đối với khu vực hải quan riêng, khu phi thuế quan trừ các quy định riêng áp
dụng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu.
Theo quy
định tại Luật Hải quan, Nghị định 82/2018/NĐ-CP còn có quy định về kho ngoại
quan, các loại khu kinh tế, kho bảo thuế... các khu, kho này đều được thành lập
theo quy định của pháp luật có liên quan, đáp ứng quy định về khu phi thuế
quan. Như vậy, quy định về khu vực hải quan riêng có áp dụng với các loại kho,
khu đáp ứng quy định về khu phi thuế quan không thì hiện nay chưa có hướng dẫn
cụ thể.
b.
Kiến nghị
Để thống
nhất cách hiểu, áp dụng văn bản quy phạm pháp luật, Tổng cục Hải quan đề nghị
Quý cơ quan là đơn vị chủ trì được giao xây dựng Luật Quản lý ngoại thương có
hướng dẫn thống nhất rõ: khu phi thuế quan theo quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có được áp dụng quy định về khu vực hải
quan riêng theo Luật Quản lý ngoại thương số 05/2018/QH14 không?
Luật
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có được áp dụng quy định về khu
vực hải quan riêng theo Luật Quản lý ngoại thương số 05/2018/QH14 không?
2.
Vướng mắc về việc áp dụng chính sách đối với khu vực hải quan riêng
a.
Nội dung vướng mắc:
Theo quy
định tại khoản 3 Điều 56 Luật Quản lý ngoại thương số
05/2017/QH14 thì chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý hàng hóa xuất khẩu
đối với khu vực hải quan riêng và khoản 3 Điều 57 Luật này quy định chỉ áp dụng
một lần các biện pháp quản lý hàng hóa nhập khẩu đối với khu vực hải quan
riêng.
Trong
quá trình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu từ nội địa
vào khu vực ngoại quan riêng, từ khu vực ngoại quan riêng vào nội địa có phát
sinh vướng mắc như sau:
Trường
hợp 1: Doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu máy vi tính từ nước ngoài để
phục vụ hoạt động của DNCX, tại thời điểm nhập khẩu máy vi tính là hàng mới
100%. Tuy nhiên, sau thời gian sử dụng DNCX có nhu cầu thanh lý máy vi tính vào
nội địa (bán, biếu, tặng), tại thời điểm làm thủ tục hải quan thanh lý máy vi
tính là hàng đã qua sử dụng thuộc diện cấm nhập khẩu theo Thông tư số
31/2015/TT-BTTTT ngày 29/10/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Khi thực
hiện thủ tục hải quan cơ quan hải quan căn cứ quy định tại quy định nêu trên
của Luật Quản lý ngoại thương, khoản 5 Điều 30 Nghị định
82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định “Doanh nghiệp chế
xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các
hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm
bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện,
tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản
lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản;
khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi bổ
sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày
20/4/2018 của Chính phủ quy định “...thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu
thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu: chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực
hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng
ký tờ khai ban đầu.”.
Như vậy,
khi áp dụng các quy định này cơ quan hải quan có vướng mắc như sau:
+ Quan
điểm 1: Tại thời điểm nhập khẩu máy vi tính là hàng mới đã đáp ứng quy định
được phép nhập khẩu, nên khi thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng áp
dụng quy định tại Điều 56 Luật Quản lý ngoại thương thì máy
vi tính đã qua sử dụng không thuộc danh mục hàng hóa cấm. Do đó, DNCX được thực
hiện thủ tục xuất khẩu máy vi tính vào nội địa và doanh nghiệp nội địa được
nhập khẩu máy vi tính không bị điều chỉnh bởi danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu,
cấm nhập khẩu.
+ Quan
điểm 2: Căn cứ quy định Điều 56, Điều 57 Luật Quản lý ngoại
thương biện pháp quản lý ngoại thương chỉ áp dụng một lần đối với khu vực
hải quan riêng, do đó trường hợp này khi doanh nghiệp nội địa nhập khẩu máy vi
tính đã qua sử dụng thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu nên không được phép
nhập khẩu.
+ Quan
điểm 3: Tại thời điểm nhập khẩu máy vi tính từ nước ngoài vào DNCX không phát
sinh chính sách quản lý hàng hóa xuất, nhập khẩu. Khi thanh lý vào nội địa phát
sinh chính sách quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu, do đó khi thanh lý phải được
sự cho phép của cấp có thẩm quyền.
Trường
hợp 2: Doanh nghiệp nội địa nhập khẩu hóa chất là tiền chất từ nước
ngoài, tại thời điểm nhập khẩu đã được Bộ Công Thương cấp giấy phép nhập khẩu
tiền chất. Sau đó, doanh nghiệp này bán hóa chất là tiền chất đã nhập khẩu nêu
trên cho doanh nghiệp chế xuất. Theo quy định khoản 3 Điều 9
Thông tư số 42/2013/TT-BCT ngày 31/12/2013 thì “Tổ chức, cá nhân trong
khu chế xuất khi nhập khẩu tiền chất từ các doanh nghiệp nội địa phải có giấy
phép của Bộ Công Thương. Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu tiền chất từ nội địa
vào khu chế xuất không phải xin giấy phép của Bộ Công Thương”. Như vậy,
DNCX (trong khu chế xuất hoặc ngoài khu chế xuất) khi nhập khẩu tiền chất có
nguồn gốc nhập khẩu từ doanh nghiệp nội địa có phải xin Giấy phép nhập khẩu
tiền chất của Bộ Công Thương theo quy định nêu trên không hay áp dụng khoản 3 Điều 57 Luật Quản lý ngoại thương thì không phải xin
giấy phép trong trường hợp này.
b.
Kiến nghị: Qua rà soát các văn bản hướng dẫn Luật quản lý ngoại thương
như Nghị định số 69/2018/NĐ-CP chưa có hướng dẫn cụ thể, thống nhất cách hiểu,
áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 56 và khoản 3 Điều 57 về
việc chỉ áp dụng một lần các biện pháp quản lý ngoại thương đối với khu vực hải
quan riêng. Do đó, để có cơ sở thống nhất áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện, Tổng cục Hải quan đề nghị Quý
cơ quan có ý kiến đối với các vướng mắc nêu trên và hướng dẫn cách hiểu, áp
dụng quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật quản lý ngoại thương.
3.
Vướng mắc về việc thực hiện quyền xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài
3.1.
Vướng mắc 1
a.
Nội dung vướng mắc
Theo quy
định tại Điều 3 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của
Chính phủ thì:
“...2.
Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền
đứng tên trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về
các thủ tục liên quan đến xuất khẩu...
3.
Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để
bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam, bao gồm quyền
đứng tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về
các thủ tục liên quan đến nhập khẩu... ”
Theo quy
định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày
15/01/2018 của Chính phủ: Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã có
quyền xuất khẩu, được xuất khẩu: Hàng hóa mua tại Việt Nam; hàng hóa do tổ chức
kinh tế đó đặt gia công tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt
Nam ra nước ngoài và khu vực hải quan riêng.
Như vậy,
căn cứ các quy định nêu trên thì được hiểu là doanh nghiệp FDI đã được cấp
quyền nhập khẩu thì được nhập khẩu hàng hóa và đã được cấp quyền xuất khẩu thì
được xuất khẩu hàng hóa (bao gồm xuất khẩu hàng hóa mà doanh nghiệp đã nhập
khẩu hợp pháp theo quyền vào Việt Nam).
Tuy
nhiên, theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 thì tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài,
chỉ được thực hiện tạm nhập, tái xuất hàng hóa theo quy định tại Điều 15 Nghị
định này, không được thực hiện hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng
hóa.
Vì vậy,
đối chiếu quy định tại hai văn bản pháp quy nêu trên và thực tế hiện nay cơ
quan hải quan đang nhận được yêu cầu giải quyết thủ tục hải quan xuất khẩu hàng
hóa theo quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI và hàng hóa xuất khẩu này có
nguồn gốc từ hàng hóa nhập khẩu theo quyền nhập khẩu của chính doanh nghiệp đó.
b.
Kiến nghị
Đề nghị
Quý cơ quan rà soát, đánh giá lại quy định về hoạt động nêu trên của doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tránh trường hợp doanh nghiệp lợi dụng hoạt
động theo quyền để né tránh quy định không được thực hiện kinh doanh tạm nhập -
tái xuất. Đồng thời, có ý kiến về việc xuất khẩu theo quyền xuất khẩu các hàng
hóa nhập khẩu hợp pháp vào Việt Nam là những hàng hóa như thế nào?.
3.2.
Vướng mắc 2
a.
Nội dung vướng mắc
Theo quy
định tại khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 6 Nghị định số
09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ thì nhà đầu tư nước ngoài, tổ
chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền
nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn sau khi đăng ký thực hiện các hoạt động này
tại các Giấy tờ có liên quan theo quy định tại Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp.
Theo quy
định tại khoản 2 Điều 26 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư thì đối
với dự án đầu tư thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết
định chủ trương đầu tư, nhà đầu tư có trách nhiệm triển khai thực hiện dự án
đầu tư theo đúng nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản
quyết định chủ trương đầu tư và quy định của pháp luật có liên quan.
Như vậy,
căn cứ quy định nêu trên thì khi giải quyết thủ tục hải quan cho doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài xuất khẩu theo quyền xuất khẩu hoặc nhập khẩu theo
quyền nhập khẩu, cơ quan hải quan căn cứ vào Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy
phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với trường hợp phải có Giấy
phép kinh doanh.
Thực tế
khi giải quyết thủ tục hải quan cho các trường hợp doanh nghiệp FDI xuất khẩu,
nhập khẩu theo quyền trên Giấy chứng nhận đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp
thể hiện chung chung doanh nghiệp có quyền xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối tất
cả các hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu,
không chi tiết cụ thể các loại hàng hóa được cấp quyền xuất khẩu, nhập khẩu, ví
dụ như: Giấy chứng nhận đầu tư số 1040676364 ngày 02/4/2018 do Sở kế hoạch và
đầu tư thành phố Hồ Chí Minh cấp (đính kèm). Với việc cấp phép như vậy
rất khó khăn cho cơ quan hải quan khi giải quyết thủ tục hải quan cho doanh
nghiệp, Lý do: theo Giấy chứng nhận đầu tư thì doanh nghiệp được quyền nhập
khẩu, xuất khẩu các loại hàng hóa trừ hàng hóa thuộc danh mục hàng hóa cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu, tuy nhiên tại Điều 2 Thông tư số
34/2013/TT-BCT ngày 24/12/2013 của Bộ Công Thương về việc công bố lộ trình
thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến
mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có quy
định các danh mục hàng hóa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được
thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối hàng hóa.
b.
Kiến nghị
Theo quy
định tại Luật đầu tư, Nghị định số 09/2018/NĐ-CP không yêu cầu doanh nghiệp FDI
phải nộp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy phép kinh doanh khi nhập khẩu, xuất khẩu
hàng hóa theo quyền của doanh nghiệp FDI. Do đó, căn cứ các quy định trên và
thực tế phát sinh cơ quan hải quan sẽ không yêu cầu doanh nghiệp xuất trình các
giấy tờ nêu trên khi thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quyền. Doanh nghiệp FDI tự khai, tự chịu trách nhiệm về nội dung
khai báo, làm thủ tục theo Nghị định số 09/2018/NĐ-CP, các văn bản khác có liên
quan và doanh nghiệp có nghĩa vụ xuất trình cho cơ quan hải quan, các cơ quan
có liên quan khi kiểm tra, thanh tra.
Đồng
thời, tại khoản 2 Điều 5 Luật Quản lý ngoại thương số
05/2018/QH14 giao Bộ Công Thương công bố Danh mục hàng hóa, lộ trình thực
hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định của điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, đề nghị Quý cơ quan
hướng dẫn hiện nay thực hiện theo quy định này như thế nào?.
4.
Vướng mắc liên quan đến tiêu hủy phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công
a.
Vướng mắc
Theo quy
định tại khoản 4 Điều 44 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày
15/01/2018 của chính phủ thì việc tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm, phế thải
(nếu có) chỉ được phép thực hiện sau khi có văn bản cho phép của Sở Tài nguyên
- Môi trường và phải được thực hiện dưới sự giám sát của cơ quan Hải quan.
Trường hợp không được phép hủy tại Việt Nam thì phải tái xuất theo chỉ định của
bên đặt gia công.
Khi thực
hiện quy định này, cơ quan hải quan gặp vướng mắc như sau:
- Về
việc quy định cơ quan hải quan phải giám sát tất cả các trường hợp tiêu hủy phế
liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công khó khăn cho cơ quan hải quan và doanh
nghiệp khi thực hiện.
Lý do:
phế liệu, phế phẩm thường xuyên được loại ra trong quá trình sản xuất, đối với
các doanh nghiệp lớn tần suất tiêu hủy các phế liệu, phế phẩm này là thường
xuyên do đó cơ quan hải quan không đủ lực lượng để giám sát tiêu hủy của tất cả
các doanh nghiệp, việc doanh nghiệp tổ chức giám sát sẽ gây tốn kinh phí cho
doanh nghiệp.
Ngoài
ra, theo quy định tại Điều 17 Luật Hải quan thì cơ quan hải
quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối
với hàng hóa, phương tiện vận tải, theo đó hiện nay các hoạt động quản lý của
cơ quan hải quan (trong đó có hoạt động giám sát tiêu hủy) đều áp dụng phương
pháp quản lý rủi ro được quy định cụ thể tại mục 1 Chương III
Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Bộ Tài chính, Thông tư số
38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày
20/4/2018 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó tại văn bản tham gia ý kiến xây dựng
Nghị định hướng dẫn chi tiết Luật quản lý ngoại thương, Bộ Tài chính có các văn
bản số 15134/BTC-TCHQ ngày 08/11/2017 (điểm 27 mục II) đối với Điều quy định về
thông báo, thanh lý, quyết toán hợp đồng gia công: đề nghị giao Bộ Tài chính hướng
dẫn thủ tục thông báo hợp đồng gia công và quyết toán hoạt động gia công với cơ
quan hải quan, đồng thời kiến nghị bỏ các khoản 2, 3, 4, 5 vì pháp Luật về Hải
quan đã quy định các thủ tục này và quy định này thực hiện ổn định không vướng
mắc.
- Về việc
tiêu hủy phế liệu, phế phẩm chỉ được thực hiện sau khi có văn bản cho phép của
Sở Tài nguyên - Môi trường: Khi thực hiện quy định về tiêu hủy hàng hóa của
doanh nghiệp, Bộ Tài chính đã có văn bản trao đổi số 8625/BTC-TCHQ ngày
26/05/2015 với Bộ Tài nguyên môi trường và được trả lời tại công văn số
2796/BTNMT-TCMT (đính kèm) theo đó, pháp luật về môi trường quy định như
sau: về quản lý chất thải nguy hại tại Chương II Nghị định số 38/2015/NĐ-CP,
thông tư số 36/2015/TT-BTNMT. Theo đó, chỉ có Giấy phép xử lý chất thải nguy
hại cho đối tượng là doanh nghiệp thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại; chủ
nguồn chất thải nguy hại có trách nhiệm đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường
(không quy định phải có giấy phép);
+ Trường
hợp tiêu hủy máy móc, thiết bị, phế liệu, phế phẩm không phải là chất thải nguy
hại thì thực hiện các quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp thông
thường tại Chương IV Nghị định số 38/2015/NĐ-CP. Theo đó, không quy định chủ
chất thải rắn phải có văn bản cho phép của Sở tài nguyên môi trường, chỉ quy
định về việc báo cáo tình hình phát sinh, quản lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường trong báo cáo giám sát môi trường định kỳ.
Do đó,
khi thực hiện quy định nêu trên đang gây khó khăn cho cơ quan hải quan trong
việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật và doanh nghiệp phát sinh thủ tục hành
chính, chi phí khi xin phép Sở Tài nguyên môi trường để được tiêu hủy.
- Theo
quy định nêu trên không có quy định về việc tiêu hủy nguyên liệu, máy móc,
thiết bị của hợp đồng gia công. Trong khi thực tế phát sinh có việc tiêu hủy
này. Nội dung này khi thực hiện Bộ Tài chính đã lấy ý kiến của Bộ Công Thương
tại công văn số 8625/BTC-TCHQ ngày 26/05/2015.
b.
Kiến nghị: Đề nghị Quý cơ quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc tiêu
hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công thực
hiện theo quy định pháp luật về hải quan và pháp luật về môi trường. Trong khi
chờ hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, để không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh
nghiệp và cơ quan hải quan thực hiện được thì Tổng cục Hải quan sẽ hướng dẫn
thực hiện thủ tục giám sát tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, máy móc, phế liệu, phế
phẩm của hợp đồng gia công theo quy định tại điểm d khoản 3
Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.
Ý kiến
gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Giám Sát quản lý về hải quan) trước ngày
25/09/2018 để Tổng cục Hải quan kịp thời hướng dẫn các đơn vị và doanh nghiệp
thực hiện.
Trân
trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Bộ./.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét