VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư công1.
Luật này quy định việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; quản lý
nhà nước về đầu tư công; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc
có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 3. Áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế
1. Việc quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, hoạt động đầu tư công
phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo
quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Việc thực hiện chương trình, dự án đầu tư công tại nước ngoài
tuân thủ các quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên nước ngoài.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư là tài liệu
trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính
hiệu quả của chương trình đầu tư công, dự án nhóm B, nhóm C làm cơ sở để cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
2. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi là tài liệu
trình bày các nội dung nghiên cứu sơ bộ về sự cần thiết, tính khả thi và tính
hiệu quả của dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A làm cơ sở để cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Báo cáo nghiên cứu khả
thi là tài liệu trình bày các nội dung nghiên cứu về sự cần thiết, mức
độ khả thi và hiệu quả của chương trình, dự án đầu tư công làm cơ sở để cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư.
4. Bộ, ngành và địa phương là cơ quan được Thủ
tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư công, bao gồm:
a) Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau
đây gọi là bộ, cơ quan trung ương);
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
c) Cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội;
d) Cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công.
5. Chủ chương trình là cơ quan, tổ chức được giao
chủ trì quản lý chương trình đầu tư công.
6. Chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức được giao quản
lý dự án đầu tư công.
7. Chương trình đầu tư công là một tập hợp các
mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội.
8. Chương trình mục tiêu là chương trình đầu tư
công nhằm thực hiện một hoặc một số mục tiêu trong từng ngành, ở một số vùng
lãnh thổ trong từng giai đoạn cụ thể.
9. Chương trình mục tiêu quốc gia là chương trình
đầu tư công nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của từng giai đoạn cụ
thể trong phạm vi cả nước.
10. Cơ quan chủ quản là bộ, ngành và địa phương
quy định tại khoản 4 Điều này, cơ quan của tổ chức chính trị, cơ quan của Quốc
hội quản lý chương trình, dự án.
11. Cơ quan chuyên môn quản
lý đầu tư công là đơn
vị có chức năng quản lý đầu tư công thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; đơn vị được giao quản lý đầu tư công của
bộ, cơ quan trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan, tổ chức khác được giao kế hoạch đầu tư công; Sở Kế hoạch và Đầu tư; phòng, ban có chức
năng quản lý đầu tư công thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã.
12. Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công bao
gồm Chính phủ, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Ủy ban nhân dân các
cấp.
13. Dự án đầu tư công là dự án đầu tư sử dụng
toàn bộ hoặc một phần vốn đầu tư công.
14. Dự án khẩn cấp là dự án đầu tư theo quyết
định của cấp có thẩm quyền nhằm khắc phục kịp thời sự cố thiên tai và các
trường hợp bất khả kháng khác.
15. Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước
vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tư
vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
16. Đầu tư theo hình thức đối tác công tư là đầu
tư được thực hiện trên cơ sở hợp đồng giữa
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án để thực hiện,
quản lý, vận hành dự án kết cấu hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công.
17. Hoạt động đầu tư công bao gồm lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư; lập, thẩm định, quyết định chương trình, dự án
đầu tư công; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu
tư công; quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra,
thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
18. Kế hoạch đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng,
danh mục chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương
án phân bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện.
19. Nợ đọng xây dựng cơ bản là giá trị khối lượng
thực hiện đã được nghiệm thu của dự
án thuộc kế hoạch đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhưng chưa có
vốn bố trí cho phần khối lượng thực hiện đó.
20. Phân cấp quản lý nhà nước về đầu tư công là
xác định quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
trong hoạt động đầu tư công.
21. Vốn đầu tư công quy định tại Luật này gồm:
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản
vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
1. Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
4. Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tư.
5.2 Đầu tư lập, thẩm định, quyết định hoặc phê
duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về quy
hoạch.
Điều 6. Phân loại dự án đầu tư công
1. Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tư công được phân loại như sau:
a) Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án;
b) Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy
móc và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
2. Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tư công được phân
loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm
C theo tiêu chí quy định tại các điều 7, 8, 9 và 10 của Luật này.
Điều 7. Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công
trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực
nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi
trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa
nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ
50.000 người trở lên ở các vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được
Quốc hội quyết định.
Điều 8. Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật
này, các dự án thuộc một trong các
tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các
trường hợp sau đây:
a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất
bảo mật quốc gia;
d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh
vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;
d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng
sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh
vực sau đây:
a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước
và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;
e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2
Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2
Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh
vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực
sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g
khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư từ 80 tỷ
đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
Điều 10. Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy
định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư dưới 60 tỷ
đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này
có tổng mức đầu tư dưới 45 tỷ đồng.
Điều 11. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan
trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định
tại các điều 8, 9 và 10 của Luật này và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn
hoặc có điều chỉnh lớn về phân cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí
phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất hiện các yếu tố quan trọng khác tác động
tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư công
1. Tuân thủ các quy định của
pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
2.3 Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của đất nước và quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu
quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.
6. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tư hoặc đầu tư theo
hình thức đối tác công tư vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung
cấp dịch vụ công.
Điều 13. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu
tư công.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế
hoạch, quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công.
3. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư
công.
4. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ quy hoạch, kế
hoạch đầu tư công.
5. Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá
nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công.
6. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích
trong hoạt động đầu tư công.
7. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.
Điều 14. Công khai, minh bạch trong đầu tư công
1. Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công, bao gồm:
a) Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công;
b) Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công;
c) Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm;
d) Quy hoạch, kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn
bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn
chương trình đầu tư công;
đ) Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư,
thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn
đầu tư;
e) Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hàng năm theo
từng nguồn vốn, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng
dự án;
g) Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia
thực hiện dự án đầu tư công;
h) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án;
i) Tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án theo từng nguồn vốn;
k) Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc
công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.
1. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình đầu tư công sử dụng nguồn kinh phí sự
nghiệp của cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
2. Chi phí lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư dự án sử dụng vốn chuẩn bị đầu tư của dự án.
3. Chi phí lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị lập, thẩm định
kế hoạch.
4. Chi phí theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự
án sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp, nguồn kinh phí thường xuyên của cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ này.
5. Chi phí thanh tra sử dụng nguồn kinh phí thường xuyên của cơ
quan, đơn vị thanh tra.
6. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, khuyến khích nhà tài trợ hỗ trợ tài chính để
thanh toán các chi phí quy định tại Điều này.
Điều 16. Các hành vi bị cấm trong đầu tư công
1. Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch; không đúng thẩm quyền;
không đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật; không cân đối được
nguồn vốn đầu tư.
2. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của
chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu
tư công.
3. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng
trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
4. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn dẫn
tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây
thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích của công
dân và của cộng đồng.
5. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự
án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt hoặc chưa được
bố trí vốn kế hoạch, gây nợ đọng xây dựng cơ bản.
7. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy
định của pháp luật.
8. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu liên quan đến
quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu
tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
9. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực,
không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương
trình, dự án.
10. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực,
không khách quan ảnh hưởng đến việc theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và
xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án.
11. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài
liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định
đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án.
12. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư
công.
CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ VÀ
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
Điều 17. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự
án
1. Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau
đây:
a) Chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu sử
dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án sau đây:
a) Dự án nhóm A;
b) Dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của
tổ chức chính trị - xã hội; cơ quan, tổ chức khác quản lý;
c) Dự án khẩn cấp sử
dụng vốn ngân sách trung ương;
d) Chương trình đầu tư
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, trừ chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
4. Người đứng đầu các
bộ, cơ quan trung ương quyết định chủ trương đầu tư dự án sau đây:
a) Dự án nhóm B và nhóm
C sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu
để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước do cơ quan mình
quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
b) Dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài do cơ quan mình quản lý, trừ
dự án quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng nhân dân các
cấp quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sau đây:
a) Chương trình đầu tư
bằng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân các cấp và các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Dự án nhóm B và dự án
trọng điểm nhóm C thuộc cấp mình quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm đ
khoản 3 Điều này. Tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C của địa phương do Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển, khả
năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
6. Ủy
ban nhân
dân các cấp quyết định chủ trương đầu tư dự án thuộc cấp mình quản lý, trừ các
dự án quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 18. Điều kiện quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
1.4 Phù hợp với chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy
định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt.
2. Không trùng lặp với
các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết
định đầu tư.
3. Phù hợp với khả năng
cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với
các chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
4. Phù hợp với khả năng
vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
5. Bảo đảm hiệu quả kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
6. Ưu tiên thực hiện đầu
tư theo hình thức đối tác công tư đối với các
dự án có khả năng thu hồi vốn.
1. Cơ quan được giao
chuẩn bị đầu tư chương trình, dự án có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc
gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ tướng Chính
phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
Chủ tịch để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu
quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia.
3. Chính phủ trình Quốc
hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án
quan trọng quốc gia.
4. Cơ quan của Quốc hội
thẩm tra hồ sơ về chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia do
Chính phủ trình.
5. Quốc hội xem xét,
thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc
gia, dự án quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết của Quốc hội ghi rõ mục
tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, công nghệ chính, địa điểm, thời gian, tiến độ
thực hiện, cơ chế và giải pháp, chính sách thực hiện.
1. Tờ trình của Chính
phủ.
2. Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư đối với chương trình mục tiêu quốc gia, Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi đối với dự án quan trọng quốc gia.
3. Báo cáo thẩm định của
Hội đồng thẩm định nhà nước.
4. Tài liệu khác có liên
quan.
1. Thủ tục thẩm tra như
sau:
a) Chậm nhất 60 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đến cơ quan
chủ trì thẩm tra của Quốc hội;
b) Cơ quan chủ trì thẩm
tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo
cáo về những vấn đề thuộc nội dung chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan
trọng quốc gia; tổ chức khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
c) Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
2. Nội dung thẩm tra bao
gồm:
a) Sự đáp ứng tiêu chí
xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;
b) Sự cần thiết đầu
tư chương trình, dự án;
c) Việc tuân thủ các quy
định của pháp luật;
d)5 Sự
phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có
liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
đ) Những thông số cơ bản
của chương trình, dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi,
địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, phương án
lựa chọn công nghệ chính, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu
hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Bảo đảm hiệu quả kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;
g) Đánh giá sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên, phương án di dân, tái định canh, định cư
đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư trong
nước;
h) Đánh giá mức độ rủi
ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư ra nước ngoài.
Điều 22. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình thuộc thẩm quyền của Chính phủ
1. Chủ chương trình có
trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng liên ngành hoặc giao Bộ Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm
định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Trường hợp thành lập Hội đồng liên
ngành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan
có liên quan thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn
chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định quy định tại
khoản 2 Điều này trình Chính phủ.
4.
Chính phủ xem
xét, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, bao gồm mục tiêu, phạm vi, quy
mô, tổng vốn đầu tư, thời gian, tiến độ, cơ chế và giải pháp, chính sách thực
hiện.
Điều 23. Trình tự, thủ
tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A
1. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trình Thủ
tướng Chính phủ.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi;
b) Thành lập Hội đồng
thẩm định do một Phó chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh làm Chủ tịch, Sở Kế hoạch và
Đầu tư là Thường trực Hội đồng thẩm định và các sở, ban, ngành liên quan là
thành viên để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo ý
kiến thẩm định quy định tại điểm b khoản này báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Trình Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh cho ý kiến trước khi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc giao cho một cơ quan
chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi trên cơ sở đề xuất của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
đối với các dự án sử dụng:
a) Vốn ngân sách trung
ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
b) Vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của bộ, cơ quan
trung ương;
c) Vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của Chính phủ.
Ý kiến thẩm định được Bộ
Kế hoạch và Đầu tư gửi Hội đồng thẩm định liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm
định quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Hội đồng thẩm định
liên ngành hoặc cơ quan chủ trì thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này gửi ý
kiến thẩm định để bộ, ngành và địa phương hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi trình Thủ tướng Chính phủ.
6. Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu
nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Căn cứ chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của
đất nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ xây
dựng định hướng hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài.
2. Trên cơ sở định hướng
hợp tác và lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, nhu cầu huy động, điều kiện cung cấp vốn của nhà tài trợ, cơ
quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư đề nghị tài trợ kèm theo đề xuất chương trình, dự án.
3. Căn cứ định hướng hợp
tác với nhà tài trợ nước ngoài và lĩnh vực ưu tiên về sử dụng vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan và nhà
tài trợ lựa chọn các đề xuất chương trình,
dự án phù hợp và thông báo để cơ quan chủ quản lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
4. Đối với chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, trình tự, thủ tục quyết định chủ
trương đầu tư thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này.
5. Đối với chương trình
thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Chính phủ, trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Luật này.
6. Đối với dự án nhóm A,
trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
23 của Luật này.
7. Đối với chương trình,
dự án khác thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính
phủ quy định tại điểm d và điểm đ khoản 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn trình Thủ tướng Chính phủ;
c) Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
8. Đối với chương trình,
dự án không thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của cơ quan, tổ chức,
cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này:
a) Cơ quan chủ quản lấy
ý kiến Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính và cơ quan có liên quan về chủ trương đầu tư;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định nguồn
vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Căn cứ ý kiến của các
cơ quan, ý kiến thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chủ quản tổ
chức thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư.
1. Người đứng đầu cơ
quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã
hội, cơ quan, tổ chức khác có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cơ quan trung ương
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan,
tổ chức khác hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến thẩm định
quy định tại khoản 2 Điều này trình Thủ tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc tổ chức lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Chỉ đạo đơn vị quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan trung
ương quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư,
cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Giao cơ quan chuyên
môn hoặc Ủy ban nhân dân cấp
dưới trực tiếp lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Thành lập Hội đồng để
thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
c) Chỉ đạo cơ quan quy
định tại điểm a khoản này hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2. Đối với dự án nhóm B
và dự án trọng điểm nhóm C:
a) Đối với dự án nhóm B
và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quản lý, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến về Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư.
Sau khi Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh chấp thuận, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án nhóm B
và dự án trọng điểm nhóm C do Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến về Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư.
Sau khi Hội đồng nhân
dân cùng cấp chấp thuận, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy
ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư;
đ) Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư của dự án, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
3. Đối với dự án nhóm C
không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Đối với dự án
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn
trước khi gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Đối với dự án
do Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
d) Ủy
ban nhân
dân cấp tỉnh chỉ đạo hoàn chỉnh Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo ý kiến
thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
đ) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa
điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Chủ chương trình có
trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Đối với chương trình
do cấp tỉnh quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều
23 của Luật này hoặc giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Đối với chương trình
do cấp huyện, cấp xã quản lý, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thành lập Hội đồng để thẩm định Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Chủ chương trình hoàn
thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ủy
ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư.
5. Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại khoản 2 Điều này, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định chủ
trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng vốn đầu tư, địa điểm, thời gian,
tiến độ thực hiện.
1. Cơ quan được giao
chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo, đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
2. Đối với dự án sử dụng
vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương cấp tỉnh và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu
tư:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng thẩm định theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 23 của Luật này hoặc giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
Đối với dự án do cấp
huyện, cấp xã quản lý, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến trước khi
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo gửi Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời
gian thực hiện.
3. Đối với dự án sử dụng
vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy
mô, tổng mức đầu tư, địa điểm, thời gian thực hiện.
1. Cơ quan được giao
chuẩn bị Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư có trách nhiệm:
a) Giao đơn vị trực
thuộc lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;
b) Giao đơn vị có chức
năng thẩm định hoặc thành lập Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương
đầu tư;
c) Hoàn thiện Báo cáo đề
xuất chủ trương đầu tư trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm định Báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Căn cứ ý kiến thẩm
định quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan được giao chuẩn bị Báo cáo đề xuất
chủ trương đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy
ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức
đầu tư, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Đối với dự án sử dụng
vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu
tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan
chuyên môn hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập Hội đồng để thẩm định
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn;
b) Cơ quan được giao lập
Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoàn thiện Báo cáo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Ủy
ban nhân
dân cấp huyện quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức
đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Đối với dự án sử dụng
vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lập Báo cáo
đề xuất chủ trương đầu tư và thành lập
Hội đồng để thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn;
b) Ủy
ban nhân
dân cấp xã quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu
tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
1. Việc quyết định chủ
trương đầu tư dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải
phù hợp đối tượng, ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước theo quy định của Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục
quyết định chủ trương đầu tư:
a) Đối với dự án quan
trọng quốc gia, thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này;
b) Đối với dự án nhóm A,
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Đối với dự án nhóm B,
nhóm C do bộ, cơ quan trung ương quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều 26
của Luật này;
d) Đối với dự án nhóm B,
nhóm C do cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính
trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều
25 của Luật này;
đ) Đối với dự án nhóm B,
nhóm C do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quản lý, thực hiện theo quy định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật này.
1. Việc quyết định chủ
trương đầu tư đối với dự án khẩn cấp nhằm khắc phục kịp thời các sự cố thiên
tai và các trường hợp bất khả
kháng khác, bảo đảm sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư công, tránh
thất thoát, lãng phí.
2. Việc quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án
theo hình thức đối tác công tư bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các điều
kiện quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Bảo đảm quản lý chặt
chẽ phần vốn đầu tư công;
c) Tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chủ động quản lý, sử dụng phần vốn góp
của mình vào dự án theo đúng mục tiêu đầu tư và cam kết với Nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục,
nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp và đầu tư theo hình thức
đối tác công tư:
a) Đối với dự án quan
trọng quốc gia thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20 và 21 của Luật này;
b) Đối với dự án không
thuộc quy định tại điểm a khoản này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 34. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công
Nội dung chủ yếu của Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công bao gồm:
1.6 Sự cần thiết của
chương trình để thực hiện các mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
2. Mục tiêu, phạm vi và
quy mô chương trình;
3. Dự kiến tổng mức vốn
và cơ cấu nguồn lực thực hiện chương trình, bao gồm danh mục dự án hoặc đối
tượng đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn và
nguồn lực khác;
4. Dự kiến tiến độ thực
hiện chương trình phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng
huy động các nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có
hiệu quả;
5. Xác định chi phí liên
quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành sau khi chương trình kết thúc;
6. Phân tích, đánh giá
sơ bộ những ảnh hưởng, tác động về môi trường, xã hội của chương trình, tính
toán hiệu quả đầu tư về mặt kinh tế - xã hội của chương trình;
7. Phân chia các dự án
thành phần của chương trình theo quy định của pháp luật;
8. Các giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 35. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự
án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A
1. Nội dung Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A có cấu phần
xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Nội dung chủ yếu của
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A không
có cấu phần xây dựng bao gồm:
a) Sự cần thiết đầu tư,
các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch đầu tư;
b) Dự báo nhu cầu, phạm
vi phục vụ và dự kiến mục tiêu đầu tư, quy mô và hình thức đầu tư;
c) Khu vực, địa điểm đầu
tư, dự kiến nhu cầu diện tích sử dụng đất và nhu cầu sử dụng tài nguyên khác;
d) Phân tích, lựa chọn
sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật và các điều kiện cung cấp vật tư, thiết bị, nguyên
liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng;
đ) Phân tích, lựa chọn
sơ bộ các phương án đầu tư và quy mô các hạng mục đầu tư;
e) Phương án tổng thể
đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư, biện pháp bảo vệ môi trường;
g) Phân tích, đánh giá
sơ bộ tác động về môi trường, xã hội của dự án;
h) Xác định sơ bộ tổng
mức đầu tư, phương án huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn;
i) Xác định sơ bộ chi
phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn trong giai đoạn khai thác dự án;
k) Dự kiến tiến độ thực
hiện dự án, phân chia giai đoạn đầu tư;
l) Xác định sơ bộ hiệu
quả đầu tư về kinh tế - xã hội của dự án;
m) Phân chia các dự án
thành phần hoặc tiểu dự án (nếu có);
n) Các giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 36. Nội dung Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C
Nội dung chủ yếu của Báo
cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C bao gồm:
1. Sự cần thiết đầu tư,
các điều kiện để thực hiện đầu tư, đánh giá về sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
đầu tư;
2. Mục tiêu, quy mô, địa
điểm và phạm vi đầu tư;
3. Dự kiến tổng mức đầu
tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư, khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và việc
huy động các nguồn vốn, nguồn lực khác để thực hiện dự án;
4. Dự kiến tiến độ triển
khai thực hiện đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng huy động các
nguồn lực theo thứ tự ưu tiên hợp lý bảo đảm đầu tư tập trung, có hiệu quả;
5. Xác định sơ bộ chi
phí liên quan trong quá trình thực hiện và chi phí vận hành dự án sau khi hoàn
thành;
6. Phân tích, đánh giá
sơ bộ tác động về môi trường, xã hội; xác định sơ bộ hiệu quả đầu tư về kinh tế
- xã hội;
7. Phân chia các dự án
thành phần (nếu có);
8. Các giải pháp tổ chức
thực hiện.
Điều 37. Hồ sơ, nội dung
và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Hồ sơ, nội dung và thời
gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 38. Phân cấp thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với:
a) Chương trình mục tiêu
quốc gia;
b) Chương trình mục tiêu
do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Dự án quan trọng quốc
gia;
d) Dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Dự án sử dụng vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
e) Dự án của bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước;
g) Dự án sử dụng nguồn
vốn khác theo quy định của Chính phủ.
2. Trước khi gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác giao cơ quan chuyên môn quản lý về
đầu tư thẩm định sơ bộ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án
được giao quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án do địa phương quản
lý:
a) Chương trình, dự án
sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trước khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Chương trình, dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để
đầu tư;
c) Dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án thuộc cấp mình
quản lý:
a) Chương trình, dự án
sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư;
b) Trước khi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn trái
phiếu chính quyền địa phương;
c) Dự án sử dụng vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
Mục 2. LẬP, THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 39. Thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định đầu tư:
a) Chương trình mục tiêu
quốc gia, dự án quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu
tư;
b) Chương trình mục tiêu
đã được Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư;
c) Chương trình, dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài trong lĩnh vực
an ninh, quốc phòng, tôn giáo và các chương trình, dự án khác theo quy định của
Chính phủ.
2. Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Quyết định đầu tư dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
b) Quyết định đầu tư dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài thuộc thẩm quyền quản lý, trừ các dự án quy định tại điểm c khoản 1
Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm a và
điểm b khoản này cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định đầu tư
chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Quyết định đầu tư dự
án nhóm A, nhóm B, nhóm C do cấp tỉnh quản lý, trừ dự án quy định tại điểm c
khoản 1 Điều này;
c) Được phân cấp hoặc ủy
quyền quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, nhóm C quy định tại điểm b
khoản này cho cơ quan cấp dưới.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Quyết định đầu tư
chương trình sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp
xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa
phương cấp huyện, cấp xã thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã
quyết định;
b) Quyết định đầu tư dự
án nhóm B, nhóm C sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp huyện,
cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương cấp huyện, cấp xã;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp
hoặc ủy quyền quyết định đầu tư đối với các dự án quy định tại điểm b khoản này
cho cơ quan cấp dưới trực tiếp.
Điều 40. Căn cứ lập,
thẩm định, quyết định chương trình, dự án
1. Chiến lược và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2.7 Quy hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
3. Sự cần thiết của
chương trình, dự án.
4. Mục tiêu của chương
trình, dự án.
5. Chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định.
6. Khả năng huy động và
cân đối nguồn vốn đầu tư công và các nguồn vốn khác để thực hiện chương trình,
dự án.
Điều 41. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định chương trình mục tiêu quốc gia
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Quốc hội quyết định, chủ chương trình lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Thủ tướng Chính phủ
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm Chủ tịch Hội đồng
để thẩm định chương trình.
3. Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48
của Luật này.
4. Căn cứ ý kiến thẩm
định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh Báo cáo
nghiên cứu khả thi và dự thảo Quyết định chương trình gửi Hội đồng thẩm định
nhà nước xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Chính phủ quyết định, chủ chương trình lập chương trình và tổ chức
thẩm định theo quy định của pháp luật trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều 48
của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn
chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư chương trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình Thủ
tướng Chính phủ.
4. Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định.
1. Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Hội đồng nhân dân quyết định, chủ chương trình lập chương trình và
tổ chức thẩm định theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Ủy
ban nhân
dân tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 47 và khoản 2 Điều
48 của Luật này.
3. Chủ chương trình hoàn
chỉnh chương trình và dự thảo Quyết định đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 44. Trình tự lập,
thẩm định, quyết định dự án
1. Đối với dự án quan
trọng quốc gia:
a) Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được Quốc hội quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
báo cáo cơ quan chủ quản xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định
dự án;
c) Hội đồng thẩm định
nhà nước thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47, khoản
2 Điều 48 của Luật này;
d) Căn cứ ý kiến thẩm
định, chủ đầu tư và cơ quan chủ quản hoàn chỉnh dự án báo cáo cơ quan chủ quản
thông qua, gửi Hội đồng thẩm định nhà nước;
đ) Hội đồng thẩm định
nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định đầu tư dự án.
2. Đối với dự án không
có cấu phần xây dựng:
a) Căn cứ chủ trương đầu
tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định, chủ đầu tư lập Báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b) Người đứng đầu bộ, cơ
quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng
thẩm định hoặc giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định dự
án;
c) Hội đồng thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư thẩm định các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 47 và khoản 2 Điều 48 của Luật này;
d) Cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư sau khi chủ đầu tư hoàn chỉnh Báo cáo nghiên cứu khả thi dự
án theo ý kiến thẩm định quy định tại điểm c khoản này.
3. Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư dự án có cấu phần xây dựng thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan, trừ dự án quan trọng quốc
gia.
4. Trình tự, nội dung
lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án theo hình thức đối tác công tư thực
hiện theo quy định của Chính phủ, trừ dự án quan trọng quốc gia.
1. Sau khi có quyết định
chủ trương đầu tư, cơ quan chủ quản ban hành quyết định về chủ đầu tư, giao chủ đầu tư phối hợp với nhà tài
trợ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án trình cấp có thẩm quyền
quyết định đầu tư chương trình, dự án.
2. Đối với chương trình,
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 của
Luật này:
a) Trình tự lập, thẩm
định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia thực hiện theo quy định tại Điều 41 và khoản 1 Điều 44 của Luật này;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi các dự án khác, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định.
3. Người đứng đầu cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định và quyết định đầu tư đối với
chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quyết định của mình.
4. Đối với chương trình,
dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng
cơ chế tài chính trong nước theo hình thức cho vay lại, việc lập, thẩm định
chương trình, dự án theo quy định của Luật này và phải được thẩm định phương án
tài chính của chương trình, dự án và năng lực tài chính của chủ đầu tư theo quy
định của pháp luật về quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
5. Cơ quan, đơn vị chủ
trì thẩm định phải lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, xem xét trình tự,
thủ tục, tiến độ và ý kiến của nhà tài trợ.
Điều 46. Điều chỉnh
chương trình, dự án
1. Cấp có thẩm quyền
quyết định chương trình theo quy định tại Điều 39 của Luật này thực hiện việc
điều chỉnh chương trình trong các trường hợp sau:
a)8 Khi điều chỉnh mục
tiêu và thay đổi điều kiện thực hiện trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Khi điều chỉnh hoặc
dừng chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền;
c) Do các nguyên nhân
bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian
thực hiện chương trình.
2. Cấp có thẩm quyền
quyết định dự án theo quy định tại
Điều 39 của Luật này thực hiện việc điều chỉnh dự án trong các trường hợp sau:
a) Do các nguyên nhân
bất khả kháng làm thay đổi về mục tiêu, nội dung đầu tư, chi phí và thời gian
thực hiện dự án;
b) Do ảnh hưởng của sự
cố thiên tai, hỏa hoạn và các yếu tố bất khả kháng khác khi đã hết thời gian
bảo hiểm của dự án;
c) Xuất hiện các yếu tố
mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế - xã hội do việc điều chỉnh dự
án mang lại và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
d) Khi điều chỉnh quy
hoạch ảnh hưởng trực tiếp tới dự án;
đ) Khi chỉ số giá trong
thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá được sử dụng để tính dự phòng
trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Cấp có thẩm quyền chỉ được điều chỉnh chương
trình, dự án sau khi thực hiện kiểm tra, đánh giá theo quy định của Luật này.
4. Trình tự, nội dung
lập, thẩm định điều chỉnh chương trình, dự án thực hiện theo quy định của Chính
phủ.
Điều 47. Nội dung Báo
cáo nghiên cứu khả thi chương
trình, dự án
1. Báo cáo nghiên cứu
khả thi chương trình đầu tư công gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Đánh giá thực trạng của ngành, lĩnh vực thuộc mục tiêu và phạm
vi của chương trình; những vấn đề cấp bách cần được giải quyết trong chương
trình;
c) Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể, kết quả, các chỉ tiêu chủ
yếu trong từng giai đoạn;
d) Phạm vi và quy mô của chương trình;
đ) Các dự án thành phần thuộc chương trình cần thực hiện để đạt
được mục tiêu của chương trình, thứ tự ưu tiên và thời gian thực hiện các dự án
thành phần;
e) Dự kiến tổng mức vốn để thực hiện chương trình, phân bổ vốn
theo mục tiêu, dự án thành phần và thời gian thực hiện, nguồn vốn và phương án
huy động vốn;
g) Dự kiến thời gian và tiến độ thực hiện chương trình;
h) Các giải pháp để thực hiện chương trình; cơ chế, chính sách áp
dụng đối với chương trình; khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình
khác;
i) Yêu cầu hợp tác quốc tế (nếu có);
k) Tổ chức thực hiện chương trình;
l) Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội chung của chương trình.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án không có cấu phần xây dựng bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b)9 Đánh giá sự phù hợp với quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
c) Phân tích, xác định mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả đầu ra của dự án; phân tích, lựa
chọn quy mô hợp lý; xác định phân kỳ đầu tư; lựa chọn hình thức đầu tư;
d) Phân tích các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - kỹ thuật,
lựa chọn địa điểm đầu tư;
đ) Phân tích, lựa chọn phương án công nghệ, kỹ thuật, thiết bị;
e) Phương án tổ chức quản lý, khai thác, sử dụng dự án;
g) Đánh giá tác động môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường;
h) Phương án tổng thể đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
i) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; các mốc thời gian chính thực
hiện đầu tư;
k) Xác định tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, phương án huy động
vốn;
l) Xác định chi phí vận hành, bảo dưỡng, duy tu, sửa chữa lớn
trong giai đoạn khai thác dự án;
m) Tổ chức quản lý dự án, bao gồm xác định chủ đầu tư, phân tích
lựa chọn hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án, mối quan hệ và trách nhiệm
của các chủ thể liên quan đến quá trình thực hiện dự án, tổ chức bộ máy quản lý
khai thác dự án;
n) Phân tích hiệu quả đầu tư, bao gồm hiệu quả và tác động kinh tế
- xã hội, an ninh, quốc phòng, khả năng thu hồi vốn đầu tư (nếu có).
3. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án có cấu phần xây dựng
thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 48. Hồ sơ, nội dung, thời
gian thẩm định chương trình, dự án
1. Hồ sơ thẩm định chương trình, dự án bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định chương trình, dự án;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án;
c) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung, thời gian thẩm định chương trình, dự án theo quy định
của Chính phủ.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT VÀ GIAO KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 49. Phân loại kế
hoạch đầu tư công
1. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo thời hạn kế hoạch, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công trung hạn được lập trong thời hạn 05 năm,
phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm;
b) Kế hoạch đầu tư công hàng năm để triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công trung hạn, phù hợp với mục tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội hàng năm và cân đối vốn đầu tư công hàng năm.
2. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo cấp quản lý, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư công của quốc gia;
b) Kế hoạch đầu tư công của các bộ, cơ quan trung ương;
c) Kế hoạch đầu tư công của các cấp chính quyền địa phương.
3. Phân loại kế hoạch đầu tư công theo nguồn vốn đầu tư, bao gồm:
a) Kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, bao gồm đầu tư theo
ngành, lĩnh vực của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác và các
chương trình đầu tư công sử dụng vốn ngân sách trung ương cho bộ, ngành và địa
phương;
b) Kế hoạch đầu tư vốn cân đối ngân sách địa phương;
c) Kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa
đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính
phủ;
đ) Kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
e) Kế hoạch đầu tư vốn trái phiếu chính quyền địa phương, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
g) Kế hoạch đầu tư vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Điều 50. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
1. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 05 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; chiến lược
nợ quốc gia; mục tiêu ưu tiên đầu tư trong kế hoạch 05 năm của quốc gia, ngành,
lĩnh vực, địa phương;
c)10 Quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch;
d) Nhu cầu và dự báo khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư để xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước;
đ) Dự báo tác động của tình hình thế giới và trong nước đến sự
phát triển và khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư;
e) Cơ chế và chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư của các thành
phần kinh tế để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ lập kế hoạch đầu tư công hàng năm bao gồm:
a) Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương; kết quả thực hiện kế hoạch đầu
tư công năm trước;
b) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm;
c) Kế hoạch đầu tư công trung hạn; các nhiệm vụ cấp bách, đột xuất
mới phát sinh chưa có trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
d) Nhu cầu và khả năng cân đối các nguồn lực để đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong năm kế hoạch.
Điều 51. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
1. Phù hợp với các mục tiêu phát triển tại chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của
quốc gia, ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và thu hút các
nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác; bảo đảm cân đối vĩ mô, ưu
tiên an toàn nợ công.
3. Việc phân bổ vốn đầu tư công phải tuân thủ nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư công trong từng giai đoạn đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
4. Ưu tiên bố trí vốn cho các ngành, lĩnh vực, vùng lãnh thổ theo
mục tiêu và định hướng phát triển của từng thời kỳ.
5. Bảo đảm công khai, minh bạch và công bằng.
6. Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế,
chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư, tạo quyền chủ động cho bộ,
ngành và địa phương theo quy định của pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư.
7. Kế hoạch đầu tư công hàng năm phải phù hợp với kế hoạch đầu tư
công trung hạn đã được phê duyệt.
Điều 52. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình triển khai và kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư giai
đoạn trước.
2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; mục tiêu, định hướng đầu
tư trong trung hạn.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn; dự kiến tổng
mức đầu tư để thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trong trung hạn,
bao gồm vốn chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, hoàn trả các khoản ứng trước,
hoàn trả các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
4. Nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn.
5. Sắp xếp thứ tự ưu tiên, lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố
trí cụ thể cho từng dự án trong trung hạn phù
hợp với khả năng cân đối vốn đầu tư công và khả năng huy động các
nguồn vốn khác để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm.
6. Giải pháp thực hiện và dự kiến kết quả đạt được.
Điều 53. Nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hàng năm trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt
1. Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước.
2. Định hướng đầu tư công trong năm kế hoạch.
3. Khả năng huy động và cân đối các nguồn vốn thực hiện trong năm
kế hoạch.
4. Lựa chọn danh mục dự án và mức vốn bố trí cụ thể cho từng dự án
phù hợp với danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn và khả năng cân
đối nguồn vốn kế hoạch hàng năm.
5. Giải pháp điều hành, tổ chức thực hiện và dự kiến kết quả đạt
được.
Điều 54. Nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm cho chương trình, dự án
1. Nhằm thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển trong chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch đã được phê duyệt.
Không bố trí vốn cho chương trình, dự án không thuộc lĩnh vực đầu tư công.
2. Tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn được cấp
có thẩm quyền quyết định.
3. Tập trung bố trí vốn đầu tư công để hoàn thành và đẩy nhanh
tiến độ chương trình, dự án quan trọng quốc gia, chương trình, dự án trọng điểm
có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của các cấp,
các ngành.
4. Trong từng ngành, lĩnh vực, việc bố trí vốn thực hiện theo thứ
tự ưu tiên như sau:
a) Dự án đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa bố
trí đủ vốn; dự án dự kiến hoàn thành trong kỳ kế hoạch; vốn đối ứng cho dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư
của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư;
b) Dự án chuyển tiếp thực hiện theo tiến độ được phê duyệt;
c) Dự án khởi công mới đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều
này.
5. Việc bố trí vốn kế hoạch cho chương trình, dự án khởi công mới
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Chương trình, dự án cần thiết, có đủ điều kiện được bố trí vốn
kế hoạch theo quy định tại Điều 55 và Điều 56 của Luật này;
b) Sau khi đã bố trí vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật này;
c) Bảo đảm bố trí đủ vốn để hoàn thành chương trình, dự án theo
tiến độ đầu tư đã được phê duyệt.
6. Chính phủ quy định mức vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để xử lý những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 55. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công trung hạn
1.11 Chương
trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, dự án lập
quy hoạch.
2. Xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn để thực hiện
chương trình, dự án.
3. Tuân thủ quy định của pháp luật về nguyên tắc, tiêu chí phân bổ
vốn đầu tư công.
Điều 56. Điều kiện chương trình, dự án được bố trí vốn kế hoạch
đầu tư công hàng năm
1. Chương trình, dự án phải có trong danh mục kế hoạch đầu tư công
trung hạn, trừ dự án khẩn cấp được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 33 của
Luật này.
2. Chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Có điều ước quốc tế về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết
đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài.
4. Dự án khởi công mới chỉ được bố trí vốn sau khi đã hoàn thành
các thủ tục đầu tư theo quy định của Chính phủ.
Điều 57. Vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch và vốn thực hiện
dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm12
1. Vốn chuẩn bị đầu tư được bố trí để:
a) Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư dự án;
b) Lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án.
2. Vốn lập quy hoạch được bố trí để lập, thẩm định, quyết định
hoặc phê duyệt, công bố và điều chỉnh quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
3. Vốn thực hiện dự án được bố trí để giải phóng mặt bằng, lập
thiết kế kỹ thuật, lập thiết kế bản vẽ thi công, lập dự toán của dự án hoặc
hạng mục của dự án và tổ chức thi công cho các dự án đã hoàn thành nhưng chưa
được bố trí đủ vốn, dự án dự kiến hoàn thành, dự án đang thực hiện, dự án khởi
công mới.
4. Việc cân đối vốn chuẩn bị đầu tư, vốn lập quy hoạch và vốn thực
hiện dự án theo quy định của Chính phủ.
Điều 58. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn
1. Trước ngày 31 tháng 3 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước, trên cơ sở các mục tiêu, định hướng chiến lược và kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 05 năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về
việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm mục tiêu, định
hướng và giao nhiệm vụ triển khai xây dựng kế
hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 15 tháng 5 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương về mục tiêu, yêu cầu, nội dung,
thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau.
3. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác:
a) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư hướng dẫn lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Giao cơ quan, đơn vị trực thuộc sử dụng vốn đầu tư công lập kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao, báo
cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư
trước ngày 15 tháng 10 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
trước;
c) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trước ngày 15 tháng 11 năm thứ tư của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao cơ quan chuyên môn quản lý về đầu tư lập kế hoạch đầu tư
công trung hạn trình cấp có thẩm quyền xem xét, hoàn chỉnh và gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn trước.
4. Căn cứ quy định của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Trước ngày 15 tháng 6 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị ở địa phương lập kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn sau;
b) Giao cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công tổ chức lập, thẩm
định kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau trong phạm vi nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình
quản lý báo cáo cơ quan cấp trên xem xét trước ngày 15 tháng 9 năm thứ tư của
kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 10
năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Tổ chức thẩm định hoặc giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của sở, ban, ngành thuộc tỉnh trước ngày 15 tháng
11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
d) Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư lập kế hoạch đầu tư công trung hạn cấp tỉnh giai đoạn sau, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét trước
ngày 30 tháng 11 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
đ) Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cho ý kiến kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử dụng vốn đầu
tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án;
e) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập, thẩm định hoặc giao cơ quan
chuyên môn quản lý về đầu tư tổ chức lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn sau của cấp mình, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và
gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này.
6. Trước ngày 31 tháng 01 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và
Đầu tư dự kiến thu, chi ngân sách nhà nước giai đoạn sau; khả năng huy động
nguồn vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ.
7. Từ ngày 01 tháng 02 đến ngày 30 tháng 4 năm thứ năm của kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định kế hoạch và phương án
phân bổ vốn:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại
cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan
trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức
chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác;
b) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Giao Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình,
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp cho ý kiến và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước ngày 31
tháng 5 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn của cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm thứ năm
của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước;
c) Hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính trước ngày 30 tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn trước.
9. Sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,
cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ
chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác hoàn thiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 30
tháng 6 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước.
10. Trước ngày 31 tháng 7 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch đầu tư công trung hạn
báo cáo Chính phủ.
Điều 59. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hàng năm
1. Trước ngày 15 tháng 5 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định về việc lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách
nhà nước năm sau, bao gồm mục tiêu, định hướng chủ yếu và giao nhiệm vụ triển
khai xây dựng kế hoạch đầu tư công năm sau.
2. Trước ngày 15 tháng 6 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các bộ, ngành và địa phương kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu,
yêu cầu, nội dung, thời gian, tiến độ lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
3. Trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, các bộ, ngành và địa phương
hướng dẫn cơ quan, đơn vị cấp dưới lập kế hoạch đầu tư công năm sau.
4. Trước ngày 20 tháng 7 hàng năm, các cơ chuyên môn quản lý về
đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tổ chức lập, thẩm định, tổng hợp kế hoạch đầu tư công năm sau trong phạm vi
nhiệm vụ được giao và nguồn vốn thuộc cấp mình quản lý báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Trước ngày 25 tháng 7 hàng năm, Ủy ban nhân dân báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức
vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa
phương báo cáo dự kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.
6. Trước ngày 31 tháng 7 hàng năm, các bộ, ngành và địa phương
hoàn chỉnh dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
7. Trước ngày 15 tháng 8 hàng năm, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự
kiến khả năng thu, chi ngân sách nhà nước và chi đầu tư vốn ngân sách nhà nước,
phát hành công trái quốc gia, trái phiếu Chính
phủ kế hoạch năm sau.
8. Trước ngày 31 tháng 8 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì
thẩm định kế hoạch và phương án phân bổ
kế hoạch đầu tư công năm sau:
a) Vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái
phiếu Chính phủ; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài của bộ, ngành và địa phương;
b) Vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước của các bộ, cơ quan trung ương, cơ quan trung ương của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan, tổ chức khác.
9. Trước ngày 10 tháng 9 hàng năm, sau khi có ý kiến thẩm định của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ,
ngành và địa phương hoàn thiện dự kiến kế hoạch đầu tư công năm sau và gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính.
10. Trước ngày 20 tháng 9 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
kế hoạch đầu tư công năm sau của quốc gia báo cáo Chính phủ.
11. Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hàng năm do cấp
huyện, cấp xã quản lý thực hiện
theo quy định của Chính phủ.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật
này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối vốn ngân sách nhà nước trong kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, dự kiến khả năng huy động các nguồn
vốn đầu tư khác đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của ngân
sách nhà nước đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước không do cấp mình quản
lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
5. Phù hợp nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển nguồn ngân sách nhà nước trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng
mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56, 57, khoản 5 và
khoản 6 Điều 60 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng cân đối thu, chi ngân sách địa phương, kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm, khả năng huy động các nguồn vốn đầu tư khác
đối với các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn đầu tư.
3. Thuộc chương trình, nhiệm vụ chi đầu tư phát triển nguồn cân
đối ngân sách địa phương đã được phê duyệt.
4. Các dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương không do cấp mình
quản lý phải được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật này.
2. Việc phân bổ, sử dụng nguồn vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương theo đúng mục tiêu quy định tại
nghị quyết của Quốc hội, quy định của Chính phủ.
1. Thực hiện theo quy định tại Điều 51 và Điều 54 của Luật này.
2. Phù hợp với khả năng huy động các nguồn vốn vay và nguồn vốn
huy động khác.
3. Bảo đảm khả năng cân đối ngân sách địa phương để hoàn trả vốn
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương theo đúng thời gian quy định.
4. Không sử dụng vốn bổ sung có mục tiêu nguồn ngân sách trung
ương, vốn trái phiếu Chính phủ để hoàn trả vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, các khoản vay khác của ngân sách địa phương.
5. Không sử dụng vốn đầu tư cân
đối ngân sách địa phương để trả lãi và phí vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương, trừ các khoản lãi và
phí được tính trong tổng mức đầu tư của từng dự án đã được phê duyệt.
6. Danh mục dự án sử dụng vốn trái phiếu chính quyền địa phương,
các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương phải thuộc danh mục dự án trong
kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn
bố trí cho các dự án không vượt quá mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn
ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
7. Danh mục dự án sử dụng các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương phải thuộc danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân
sách nhà nước đã được phê duyệt. Mức vốn bố trí cho các dự án không vượt quá
mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn nguồn ngân sách nhà nước đã được phê duyệt.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 54, 55, 56 và 57 của Luật
này.
2. Phù hợp với khả
năng huy động vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Thuộc đối tượng sử dụng vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu
Chính phủ.
4. Đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn và khả năng
cân đối vốn.
5. Phù hợp với nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn công trái
quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong kỳ kế hoạch theo quy định của Chính
phủ.
6. Mức vốn bố trí cho từng chương trình, dự án không vượt quá tổng
mức vốn của chương trình, dự án đã được phê duyệt.
1. Trước ngày 20 tháng 10 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Chính phủ trình Quốc hội kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ giai
đoạn sau.
2. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Quốc hội quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau, bao gồm các nội dung sau:
a) Mục tiêu, định hướng đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước,
vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ của cả nước;
b) Tổng mức vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước;
c) Tổng mức vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
d) Danh mục chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc
gia;
đ) Giải pháp, chính sách chủ yếu để thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn.
3. Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư trung hạn
vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho
các bộ, ngành và địa phương.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ cho các bộ, ngành và địa phương.
1. Trước ngày 20 tháng 10 hàng năm, Chính phủ trình Quốc hội kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
2. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Quốc hội quyết định kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau.
3. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, căn cứ tổng mức vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ đã được Quốc hội quyết định trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn, Chính phủ quyết định tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau.
4. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế
hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội
quyết định cho các bộ, ngành và địa phương.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi
tiết danh mục và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các bộ, ngành và địa
phương.
6. Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao chi tiết danh mục
và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của từng dự án cho các bộ, ngành và địa phương.
7. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, các bộ, ngành và địa phương
giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.
1. Trước ngày 10 tháng 11 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân
dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch đầu tư công trung hạn, bao gồm
danh mục chương trình, dự án và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn
vốn thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Trước ngày 20 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch đầu
tư công trung hạn, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục và mức vốn bố trí cho từng
dự án theo từng nguồn vốn.
3. Trước ngày 25 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế
hoạch đầu tư công trung hạn của cấp mình, bao gồm tổng mức vốn kế hoạch đầu tư
công trung hạn, danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương bố trí
cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Ủy ban nhân
dân các cấp giao kế hoạch đầu tư công trung hạn cho các đơn vị thực hiện.
1. Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp kế hoạch
đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn.
2. Trước ngày 10 tháng 12 hàng năm, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định kế hoạch đầu tư năm
sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng
nguồn vốn.
3. Trước ngày 20
tháng 12 hàng năm, Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định kế hoạch đầu
tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục và mức vốn cân đối ngân sách địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách
địa phương bố trí cho từng dự án.
4. Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp giao kế hoạch đầu tư năm sau cho các
đơn vị thực hiện.
1. Nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước:
a) Dự án phải có khả năng thu hồi vốn, có hiệu quả và khả năng trả
nợ, thuộc ngành, lĩnh vực được sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước;
b) Chủ đầu tư vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng mục đích; trả nợ
gốc, lãi vay đầy đủ và đúng thời hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký; thực hiện
đầy đủ các cam kết trong hợp đồng và các quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định ngành, lĩnh vực và mức vốn cho vay các dự án sử
dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; việc thẩm định phương án tài
chính, phương án trả nợ vốn vay của từng dự án.
2. Việc lập, thẩm định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo quy định tại các điều 50, 51, 52,
53, 55, 56, 58 và 59 của Luật này.
3. Việc giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 10 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Thủ tướng Chính phủ giao tổng mức kế hoạch đầu tư
trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước giai đoạn sau;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm thứ năm của kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn trước, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư giao kế hoạch đầu tư trung hạn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước giai đoạn sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
4. Việc giao kế hoạch đầu tư hàng năm vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước thực hiện như sau:
a) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ giao tổng
mức kế hoạch đầu tư năm sau;
b) Trước ngày 20 tháng 12 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch đầu tư
năm sau theo ngành, lĩnh vực, chương trình.
1. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tiến độ cam
kết với nhà tài trợ nước ngoài.
2. Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phải thể hiện các nội dung theo từng hợp phần; từng hoạt động
chính của chương trình, dự án; từng nguồn vốn tài trợ, vốn đối ứng, các nguồn
vốn khác; báo cáo thuyết minh cơ sở, căn cứ tính toán từng hạng mục;
b) Đối với chương trình, dự án hỗn hợp sử dụng vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp, cơ quan quản lý lập và trình kế hoạch vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn đối ứng chia theo từng nội dung chi của chương
trình, dự án;
c) Đối với chương trình, dự án do nhiều cơ quan quản lý, từng cơ
quan, đơn vị chịu trách nhiệm lập kế hoạch cho phần dự án do cơ quan, đơn vị
thực hiện. Trường hợp có cơ quan đầu mối điều phối chung, cơ quan điều phối
chung chịu trách nhiệm tổng hợp kế hoạch tổng thể của chương trình, dự án;
d) Cân đối đủ vốn đối ứng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm theo cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải
ngân thực tế hàng năm của chương trình, dự án. Trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép, trên cơ sở
thống nhất với nhà tài trợ nước ngoài, được sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài làm vốn đối ứng.
1. Thực hiện theo quy định tại các điều 50, 51, 52, 53, 55, 56,
58, 59 và 70 của Luật này.
2. Lập kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm
chương trình, dự án:
a) Kế hoạch đầu tư tổng thể được lập cho toàn bộ thời gian thực
hiện chương trình, dự án và phải bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm
hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực hiện;
b) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ký kết Điều ước quốc tế về
vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, căn cứ vào văn kiện
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế về
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, chủ chương trình, chủ đầu
tư phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà soát, cập nhật kế hoạch đầu tư tổng thể
trình cơ quan chủ quản xem xét và phê duyệt;
c) Đối với chương trình, dự án có nhiều dự án thành phần, kế hoạch
đầu tư của chương trình, dự án bao gồm kế hoạch đầu tư tổng thể và kế hoạch chi
tiết của các dự án thành phần. Người đứng đầu cơ quan chủ quản chương trình, dự
án phê duyệt kế hoạch đầu tư tổng thể của chương trình, dự án; người đứng đầu
cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch đầu tư của dự án thành
phần;
d) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phê duyệt kế hoạch đầu tư của
chương trình, dự án, cơ quan chủ quản gửi quyết định phê duyệt kèm theo kế
hoạch đầu tư của chương trình, dự án cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ
quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp
thực hiện chương trình, dự án.
3. Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài được cân đối trong ngân sách nhà nước thực
hiện theo quy định tại Điều 65 và Điều 66 của Luật này;
b) Trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo
hình thức cho vay lại thực hiện theo quy định tại Điều 69 của Luật này.
THỰC HIỆN VÀ THEO DÕI,
KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Mục 1. TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 72. Tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công
1. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hàng năm, Chính phủ quy định các giải pháp tổ chức, thực hiện.
2. Căn cứ nghị quyết của Quốc hội, quyết định giao kế hoạch của
cấp có thẩm quyền, nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp về kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm, bộ, ngành và địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các
cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công quyết định các giải pháp tổ chức điều
hành kế hoạch đầu tư công thuộc nguồn vốn do cấp mình quản lý.
3. Thủ tướng Chính phủ điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực
hiện các chương trình đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc
gia, vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương, cơ quan, đơn vị
sử dụng vốn đầu tư công nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện của chương
trình, dự án.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc điều phối, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các
chương trình, dự án sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương cấp tỉnh, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư nhưng không làm thay đổi mục tiêu thực hiện chương trình, dự
án.
Điều 73. Chấp hành kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành và địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
a) Thông báo hoặc quyết định giao kế hoạch đầu tư công cho các cơ
quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công;
b) Báo cáo cấp có thẩm quyền về việc giao kế hoạch đầu tư công.
2. Cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư công báo cáo cấp có thẩm
quyền tình hình thực hiện kế hoạch theo quy định của Chính phủ.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
để bảo đảm việc giao, chấp hành kế hoạch đầu tư công theo quyết định của cấp có
thẩm quyền.
Điều 74. Triển khai kế hoạch đầu tư công
1. Bộ, ngành và địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cơ quan, đơn vị sử dụng vốn đầu tư
công:
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công đúng mục tiêu đã được
cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Triển khai thực hiện dự án theo đúng tiến độ và kế hoạch vốn đã
được cấp có thẩm quyền quyết định;
c) Lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức lựa chọn nhà thầu đối với gói
thầu thuộc dự án được bố trí vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm
quyền quyết định;
d) Tổ chức nghiệm thu và thanh toán, quyết toán theo đúng hợp đồng
đối với gói thầu đã hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng;
đ) Cân đối các nguồn vốn để thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản
theo quy định tại khoản 2 Điều 106 của Luật này;
e) Bảo đảm phạm vi, quy mô đầu tư của từng dự án thực hiện theo
đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt và theo kế hoạch vốn đã
được bố trí;
g) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm của các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Bộ Tài chính bảo đảm thanh toán đủ vốn theo kế hoạch đầu tư công đã được cấp có thẩm quyền
quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc triển khai thực hiện kế hoạch
đầu tư công.
Điều 75. Điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tổng thể kế hoạch đầu tư trung
hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái
phiếu Chính phủ trong các trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của quốc gia;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối ngân sách nhà nước hoặc khả
năng huy động các nguồn vốn.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư
trung hạn và hàng năm vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn
trái phiếu Chính phủ giữa các bộ, ngành và địa phương trong trường hợp không
thay đổi tổng mức vốn kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm đã được Quốc hội
quyết định.
3. Thủ tướng Chính phủ căn cứ tình hình cụ thể trong kỳ kế hoạch
quyết định điều chỉnh:
a) Kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ của các bộ, ngành và địa phương được giao
theo quy định tại khoản 3 Điều 65 của Luật này trong tổng mức vốn của từng bộ,
ngành và địa phương đã được Quốc hội quyết định;
b) Kế hoạch đầu tư hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công
trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ giữa các ngành, lĩnh vực, chương
trình của các đối tượng theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 66 của Luật
này;
c) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước;
d) Kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài trong nội bộ các cơ
quan chủ quản.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung
hạn và hàng năm vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái
phiếu giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
b) Chủ trì thẩm định phương án điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung
hạn vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính
phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương trình của các bộ, ngành và địa
phương, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Điều chỉnh kế hoạch đầu tư hàng năm vốn ngân sách trung ương,
vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ trong nội bộ các ngành, lĩnh
vực, chương trình của các bộ, ngành và địa phương nhưng không được vượt quá
tổng mức vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định.
Trước ngày 31 tháng 3 hàng năm, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư năm
trước quy định tại điểm này.
5. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn
và hằng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa
phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng
chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách
địa phương để đầu tư trong các trường hợp sau:
a) Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Do thay đổi đột biến về cân đối thu ngân sách địa phương hoặc
khả năng huy động các nguồn vốn của địa phương;
c) Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện
vốn kế hoạch hàng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.
6. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung
hạn và hàng năm vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền
địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân
sách địa phương, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư giữa
các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành, lĩnh vực, chương
trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
Điều 76. Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn
từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước:
a) Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn trước đến hết ngày 31 tháng 12 năm đầu tiên của kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn sau;
b) Thời gian giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công hàng năm được kéo
dài sang năm sau. Trường hợp đặc biệt, được cấp có thẩm quyền cho phép thì được
kéo dài thời gian giải ngân nhưng không quá kế hoạch đầu tư công trung hạn.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài:
a) Thời gian giải ngân kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm
theo Điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi ký kết với nhà tài trợ nước
ngoài;
b) Phần vốn nước ngoài trong kế hoạch đầu tư công hàng năm được
phép giải ngân theo tiến độ thực hiện và tiến độ cấp vốn của nhà tài trợ nước
ngoài.
3. Đối với dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư, thời gian giải
ngân kế hoạch theo kỳ hạn vốn vay.
Mục 2. THEO DÕI, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, THANH TRA KẾ HOẠCH, CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 77. Theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công
1. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công tổ chức theo dõi, kiểm
tra kế hoạch đầu tư công thuộc cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Nội dung theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công bao gồm:
a) Tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công;
c) Việc lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các chương trình,
dự án được bố trí trong kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công;
đ) Tình hình nợ đọng xây dựng cơ bản, lãng phí, thất thoát trong đầu tư công.
Điều 78. Đánh giá kế hoạch đầu tư công
1. Kế hoạch đầu tư công trung hạn được đánh giá giữa kỳ và khi kết
thúc kế hoạch.
2. Kế hoạch đầu tư công hàng năm được đánh giá định kỳ hàng quý và hàng
năm.
3. Nội dung đánh giá kế hoạch đầu tư công:
a) Mức độ đạt được so với kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Tác động của kế hoạch đầu tư công trong việc thu hút đầu tư từ
các nguồn vốn khác và kết quả phát triển kinh tế - xã hội;
c) Tính khả thi của kế hoạch đầu tư công;
d) Tình hình quản lý đầu tư công;
đ) Các tồn tại, hạn chế; nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong
việc thực hiện kế hoạch đầu tư công và các giải pháp xử lý.
Điều 79. Theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án
1. Cơ quan chủ quản, chủ chương trình và chủ đầu tư, người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án và cơ quan quản lý nhà nước về đầu
tư công thực hiện theo dõi, kiểm tra toàn bộ quá trình đầu tư chương trình, dự
án theo nội dung và các chỉ tiêu đã được phê duyệt nhằm bảo đảm mục tiêu và
hiệu quả đầu tư.
2. Việc kiểm tra chương trình, dự án thực hiện như sau:
a) Chủ chương trình và chủ đầu tư kiểm tra chương trình, dự án
được giao quản lý;
b) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức
kiểm tra ít nhất một lần đối với các chương trình, dự án có thời gian thực hiện
trên 12 tháng;
c) Cơ quan chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức
kiểm tra khi điều chỉnh chương trình, dự án làm thay đổi địa điểm, mục tiêu,
quy mô, tăng tổng mức đầu tư và trường hợp cần thiết khác;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công quyết định tổ chức kiểm
tra chương trình, dự án theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Điều 80. Đánh giá chương trình, dự án
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm đánh giá ban đầu, đánh giá
giữa kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc, đánh giá tác động và đánh giá đột
xuất.
2. Đối với chương trình đầu tư công, phải thực hiện đánh giá giữa
kỳ hoặc giai đoạn, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
3. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A phải thực hiện
đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
4. Đối với dự án nhóm B, nhóm C phải thực hiện đánh giá kết thúc và đánh giá tác động.
5. Ngoài các quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này, cơ quan
chủ quản, người có thẩm quyền quyết định đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư công quyết định thực hiện đánh giá khác quy định tại khoản 1 Điều này
khi cần thiết.
Điều 81. Nội dung đánh giá chương trình, dự án
1. Nội dung đánh giá ban đầu bao gồm:
a) Công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các nguồn lực để thực hiện
chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ đã được phê duyệt;
b) Những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời điểm phê
duyệt chương trình, dự án;
c) Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc, phát
sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
2. Nội dung đánh giá giữa kỳ hoặc đánh giá giai đoạn bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả
thực hiện chương trình, dự án so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá
so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Đề xuất các giải pháp cần thiết, kể cả việc điều chỉnh chương
trình, dự án.
3. Nội dung đánh giá kết thúc bao gồm:
a) Quá trình thực hiện chương trình, dự án: hoạt động quản lý thực
hiện chương trình, dự án; kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình, dự
án; các nguồn lực đã huy động; các lợi ích do chương trình, dự án mang lại cho
những đối tượng thụ hưởng; các tác động, tính bền vững của chương trình, dự án;
b) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương trình, dự án và
đề xuất các khuyến nghị cần thiết; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan
chủ quản, chủ chương trình, chủ đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định đầu tư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Nội dung đánh giá tác động của chương trình, dự án bao gồm:
a) Thực trạng kinh tế - kỹ thuật vận hành;
b) Tác động kinh tế - xã hội;
c) Tác động môi trường, sinh thái;
d) Tính bền vững của dự án;
đ) Bài học rút ra từ chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, thực hiện, vận hành chương trình, dự
án; trách nhiệm của các tổ chức tư vấn, cơ quan chủ quản, chủ chương trình, chủ
đầu tư, người có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Nội dung đánh giá đột xuất bao gồm:
a) Sự phù hợp của kết quả
thực hiện chương trình, dự án đến thời điểm đánh giá so với mục tiêu đầu tư;
b) Mức độ hoàn thành khối lượng công việc đến thời điểm đánh giá
so với kế hoạch được phê duyệt;
c) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có) và nguyên nhân
phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan;
d) Ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của những phát sinh ngoài dự án
đến việc thực hiện chương trình, dự án, khả năng hoàn thành các mục tiêu của
chương trình, dự án;
đ) Đề xuất các giải pháp cần thiết.
Điều 82. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của
cộng đồng.
2. Cơ quan chủ quản tham khảo ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định
đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định
canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh
hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực
hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư,
xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt
bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng,
đất đai, xử lý chất thải và bảo
vệ môi trường;
b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định
canh, định cư bảo đảm quyền lợi của nhân dân;
c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người
dân;
d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự
án;
đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công
theo quy định tại Điều 14 của
Luật này;
e) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng;
những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong
quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng phí,
thất thoát vốn, tài sản thuộc
dự án.
Điều 83. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng
đồng
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức
chính trị - xã hội và các cơ quan liên quan:
a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hàng năm trên địa
bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này;
b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương
trình, dự án;
c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý
chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước
khi thực hiện.
2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án
có trách nhiệm:
a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến
việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 của
Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;
c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện
dự án.
Điều 84. Tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch,
chương trình, dự án
1. Chủ chương trình và chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá ban đầu, giữa kỳ và kết thúc chương trình,
dự án.
2. Cơ quan chủ quản, người quyết định đầu tư và cơ quan quản lý
nhà nước về đầu tư công tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra và đánh giá tác
động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án được giao quản lý.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện đánh giá tự thực hiện hoặc thuê
chuyên gia, tổ chức tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để đánh giá.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc theo dõi, kiểm tra, đánh giá
kế hoạch, chương trình, dự án và giám sát đầu tư của cộng đồng.
Điều 85. Thanh tra đầu tư công
1. Hoạt động thanh tra việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Thanh tra hoạt động đầu tư công phải gắn với việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ chức và phải đúng trình tự,
thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Kết luận thanh tra về hoạt động đầu tư công được công khai theo
quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu
tư công, cơ quan thanh tra xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ tới cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội
1. Ban hành luật, nghị quyết về đầu tư công.
2. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự
án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công.
3. Quyết định và điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm.
4. Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
5. Giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư công, chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về đầu tư công.
Điều 87. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ
1. Thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư công.
2. Trình Quốc hội ban hành luật, nghị quyết; trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành pháp
lệnh, nghị quyết về đầu tư công.
3. Ban hành văn bản
pháp luật về quản lý đầu tư công.
4. Trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục
tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia.
5. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu theo quy
định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
6. Lập và trình Quốc hội quyết định, điều chỉnh kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
7. Tổ chức thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
8. Báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm, các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng
quốc gia.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm; kiểm tra thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, kiểm
tra việc thực hiện các mục tiêu, chính sách đầu tư công của các địa phương.
Điều 88. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về đầu tư công.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp
luật liên quan đến đầu tư công,
các nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ và sử dụng vốn đầu tư công.
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xác định tổng vốn đầu tư
ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và vốn trái phiếu Chính phủ, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và
hàng năm.
4. Tổng hợp trình Chính phủ kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm của quốc gia.
5. Điều chỉnh hoặc trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn và hàng năm.
6. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; làm đầu
mối vận động, điều phối, quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách trung ương,
vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
8. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý
nhà nước về các chương trình mục tiêu quốc gia.
9. Tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra kế
hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư
công.
Điều 89. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm.
2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xác định tổng vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia và huy động vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn và hàng năm.
3. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định về nguồn vốn và
khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái
quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp
luật.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ quan tài chính của địa phương cân
đối kinh phí thường xuyên để thanh toán các chi phí lập, thẩm định, quyết định
chủ trương đầu tư, phê duyệt quyết định đầu tư các chương trình và bảo trì, vận
hành các dự án đưa vào sử dụng.
5. Báo cáo Chính phủ tình hình giải ngân, quyết toán kế hoạch,
chương trình, dự án.
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ, cơ quan trung ương
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư công theo quy
định của pháp luật.
2. Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tiêu
chuẩn, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật.
3. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định
tại khoản 4 Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo
quy định tại khoản 2 Điều 39 của Luật này.
4. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công.
5. Theo dõi, đánh giá, giám sát, kiểm tra, thanh tra tình hình
thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý.
6. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình,
dự án.
7. Phối hợp với bộ, ngành và địa phương thực hiện kế hoạch, chương
trình, dự án theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 91. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ
vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương
thuộc thẩm quyền và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án
trọng điểm nhóm C do địa phương quản lý sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn
công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
c) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án theo quy định
tại khoản 5 Điều 17 của Luật này;
d) Xem xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng
năm của địa phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án
vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ;
đ) Quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của địa
phương, bao gồm toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để
lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn
vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
e) Giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao cho địa
phương quản lý, bao gồm cả vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia,
vốn trái phiếu Chính phủ, vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn ODA và vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư
nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các khoản vốn vay khác của
ngân sách địa phương để đầu tư.
2. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án nhóm A do địa
phương quản lý;
b) Quyết định tiêu chí dự án trọng điểm của địa phương phù hợp với
mục tiêu, định hướng phát triển, khả năng tài chính và đặc điểm cụ thể của địa phương.
Điều 92. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
2. Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng vốn cân
đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn
thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư;
b) Xem xét, có ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3
Điều 17 của Luật này;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm
nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật
này;
d) Xem xét, có ý kiến về kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài theo danh mục và mức vốn bố
trí cho từng dự án;
đ) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối
ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách địa phương và các khoản vốn vay khác của ngân sách địa
phương để đầu tư.
3. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6
Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Tổ chức triển khai thực hiện và theo dõi, đánh giá kế hoạch đầu
tư công thuộc nguồn vốn đầu tư công do cấp mình quản lý.
5. Phối hợp với bộ, cơ quan trung ương tổ chức triển khai thực
hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
Điều 93. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm thuộc
cấp mình quản lý.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
3. Trình Hội đồng nhân dân cùng cấp:
a) Quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ
vốn ngân sách địa phương theo phân cấp nguồn vốn và vốn từ nguồn thu để lại cho
đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã theo
thẩm quyền;
b) Tham gia ý kiến về chủ trương đầu tư dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại khoản 3
Điều 17 của Luật này và của Hội đồng nhân dân cấp trên;
c) Quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B và dự án trọng điểm
nhóm C thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 17 của Luật
này;
d) Quyết định kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm vốn cân đối
ngân sách địa phương và vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào
cân đối ngân sách địa phương cấp huyện, cấp xã.
4. Quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại khoản 6
Điều 17 của Luật này và quyết định đầu tư chương trình, dự án theo quy định tại
khoản 4 Điều 39 của Luật này.
5. Tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế
hoạch, chương trình, dự án và các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác về đầu tư công
theo phân cấp quản lý.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện, theo
dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án trên địa bàn.
Điều 94. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán Nhà nước
1. Quyết định kế hoạch kiểm toán hàng năm về kế hoạch, chương
trình, dự án và báo cáo Quốc hội, Chính phủ trước khi thực hiện.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm toán hàng năm, kiểm toán chuyên
đề và thực hiện kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án theo yêu cầu của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội kết quả kiểm toán năm, kiểm toán chuyên đề và kết quả thực hiện
kiến nghị kiểm toán về kế hoạch, chương trình, dự án.
4. Tổ chức công bố, công khai báo cáo kiểm toán về kế hoạch,
chương trình, dự án theo quy định của pháp luật.
Điều 95. Nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng các chương trình,
dự án theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 82 của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng về chủ trương đầu tư các chương
trình, dự án trên địa bàn theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này và
theo quy định của pháp luật về
thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
Điều 96. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc đề xuất chủ trương đầu tư
1.13 Đề xuất chương trình, dự án phù hợp với
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo
quy định của pháp luật về quy hoạch trong từng thời kỳ.
2. Bảo đảm huy động và cân đối được nguồn lực để thực hiện chương
trình, dự án hoàn thành đúng tiến độ, thời gian quy định.
3. Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định chủ trương đầu tư
khi chương trình không trùng lặp với chương trình khác và với nhiệm vụ thường
xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Chịu trách nhiệm về thông tin, số liệu liên quan đến chương
trình, dự án đề xuất.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân và người đứng đầu tổ chức quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án đáp ứng quy định tại Điều 18 của Luật
này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 6
Điều 17 của Luật này quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả, không cân
đối được vốn để thực hiện gây thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến lập, thẩm định có hành
vi vi phạm dẫn đến quyết định chủ trương đầu tư sai, kém hiệu quả thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định
của pháp luật
Điều 98. Quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự
án
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của hồ sơ trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định.
2. Cung cấp các tài liệu cần thiết cho các cơ quan thẩm định, thẩm
tra chương trình, dự án.
3. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn vốn để thực hiện
chương trình, dự án theo đúng tiến độ, thời gian quy định.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về lập chương trình, dự án.
Trường hợp có hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 99. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết
định đầu tư chương trình, dự án
1. Quyết định đầu tư chương trình, dự án đúng chủ trương đầu tư đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với khả năng cân đối vốn thuộc nguồn
vốn cấp mình quản lý, theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn trong đầu tư và kết quả
thẩm định. Trường hợp quyết định đầu
tư sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, dàn trải, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thẩm định chương trình, dự án trước khi phê duyệt, bao
gồm thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn.
3. Cân đối vốn để thanh toán các chi phí lập, thẩm định chương
trình, dự án thuộc cấp mình quản lý.
4. Chỉ đạo chủ chương trình, chủ đầu tư thực hiện chương trình, dự
án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng trong phạm vi kế hoạch đầu tư được duyệt.
5. Quyết định việc điều chỉnh, tạm ngừng, hủy bỏ chương trình, dự
án.
6. Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá chương trình, dự án và
hoạt động của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quá trình thực hiện chương
trình, dự án.
7. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm các quy
định về thẩm quyền trong quá trình lựa chọn chủ chương trình, chủ đầu tư.
1. Tổ chức tư vấn thiết kế có quyền yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan đến việc thiết kế chương trình, dự án.
2. Thiết kế chương trình, dự án theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn,
định mức và các giải pháp kỹ thuật bảo đảm chất lượng; không được thiết kế vượt
quá quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức quy định.
3. Chịu trách nhiệm về kết quả thiết kế chương trình, dự án.
Trường hợp thiết kế sai, dẫn đến đầu tư kém hiệu quả, thất thoát, lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch,
chương trình, dự án thực hiện việc thẩm định theo quy định của pháp luật, chịu
trách nhiệm về kết quả thẩm định và những kiến nghị của mình.
2. Việc thẩm định cần bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách
quan, tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Trường hợp thẩm định sai thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức quản lý, thực hiện chương trình, dự án, bảo đảm đúng
mục tiêu, tiến độ, chất lượng.
2. Báo cáo việc thực hiện chương trình, dự án theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp để xảy ra thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 103. Quyền và trách nhiệm của Ban Quản lý chương trình, dự án
1. Đề xuất các phương án, giải pháp và tổ chức quản lý, thực hiện
chương trình, dự án bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng theo ủy quyền
của chủ chương trình, chủ đầu tư.
2. Báo cáo chủ chương trình, chủ đầu tư về tình hình triển khai
thực hiện chương trình, dự án.
3. Trường hợp để xảy ra thất thoát,
lãng phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì bồi
thường theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu bộ, ngành và địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, chủ
chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về hậu quả do không tổ chức thực hiện
theo dõi, đánh giá, kiểm tra kế hoạch, chương
trình, dự án hoặc không báo cáo theo quy định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện theo
dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án phải chịu trách nhiệm về
nội dung các báo cáo của mình.
3. Chủ chương trình, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung báo
cáo và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật do báo cáo, cung cấp thông
tin không chính xác về tình hình thực hiện đầu tư trong phạm vi quản lý.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao theo dõi, kiểm tra, đánh
giá kế hoạch, chương trình, dự án có hành vi che giấu vi phạm hoặc hành vi vi
phạm khác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 106. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc xử lý các chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền
quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực nhưng chưa được bố trí vốn được quy
định như sau:
a) Đối với chương trình, dự án quan trọng quốc gia, tiếp tục thực
hiện theo Nghị quyết của Quốc hội và quyết định đầu tư của Chính phủ;
b) Đối với chương
trình, dự án đã có trong kế
hoạch đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiếp tục thực hiện theo kế
hoạch;
c) Đối với chương trình, dự án chưa có trong kế hoạch đầu tư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, phải thực hiện việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình,
dự án theo quy định của Luật này.
2. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng xây
dựng cơ bản phát sinh trước ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
1 Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy
hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan
đến quy hoạch của Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng số
53/2014/QH13, Luật Dược số 105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đầu
tư công số 49/2014/QH13, Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật Khoa
học và công nghệ số 29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số
09/2012/QH13, Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và
Luật Trẻ em số 102/2016/QH13.”
2 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của
Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến
quy hoạch, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
5 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
8 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
9 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
10 Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
11 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
12 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12
Điều 5 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
14 Điều 12 của
Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét