VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22
tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày
18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy
phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có
hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà
nước bảo đảm thực hiện.
2. Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản đó sau
khi được ban hành.
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh là việc
Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản, điểm
trong Hiến pháp, luật, pháp lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng,
thống nhất pháp luật.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), nghị quyết của Quốc
hội.
3.[2] Pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy
ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn
Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
8.[3] Thông
tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định
của Tổng Kiểm toán nhà nước.
8a.[4] Thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban hành thông tư liên
tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn
bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn bản quy phạm pháp
luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp
cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải cách thủ tục
hành chính.
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường,
không làm cản trở việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận, phản hồi ý
kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Tham gia góp ý
kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật[5]
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và các cơ quan, tổ chức khác, cá
nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật này và Luật Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong thời gian cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến về dự thảo văn bản. Đối
với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản biện xã hội thì hồ sơ dự
án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có thẩm quyền phải bao gồm
văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan
có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia góp ý
kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện xã hội đối với dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản biện xã hội đối với dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải trình, tiếp thu trong quá
trình chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền
trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về tiến độ trình và chất lượng dự án,
dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản về tiến độ soạn thảo, chất
lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền được đề nghị tham gia góp
ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và thời hạn tham gia góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp
luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm tra dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và cơ quan khác, người có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về chất lượng văn
bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc chậm ban
hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền chịu trách nhiệm về việc ban hành
văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ
tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc ban hành văn bản quy định
chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm
định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp
luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phải chịu trách nhiệm về việc
không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức và quy định khác của pháp luật có liên quan trong
trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất lượng, chậm tiến độ, không bảo
đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp
luật được phân công thực hiện.
Điều 8. Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật phải chính xác,
phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật phải quy định cụ thể nội dung cần
điều chỉnh, không quy định chung chung, không quy định lại các nội dung đã được
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tùy theo nội dung,
văn bản quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục,
điều, khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm
pháp luật phải có tên[6]. Không quy định chương riêng về thanh tra,
khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy phạm pháp luật
nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy
phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền khác được quy định trong
Luật này.
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số,
tiếng nước ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu
số, tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị tham khảo.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật phải thể hiện rõ số
thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn bản quy phạm pháp luật phải theo
từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được đánh số thứ tự theo từng loại văn
bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy phạm pháp luật được sắp xếp như
sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị quyết của Quốc hội được sắp xếp theo
thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt
của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của văn bản/năm
ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản quy phạm pháp luật không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sắp xếp theo thứ tự như
sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của loại văn bản - tên
viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
Điều 11. Văn bản quy định chi tiết
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được quy định cụ thể để khi có
hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp văn bản có điều, khoản, điểm
mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung khác
cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm đó có thể giao cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản quy định chi tiết chỉ được
quy định nội dung được giao và không được quy định lặp lại nội dung của văn bản
được quy định chi tiết.
2. Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được
ủy quyền tiếp.
Dự thảo văn bản quy định chi tiết phải được chuẩn bị và trình đồng
thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được ban hành để có hiệu lực cùng thời
điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản, điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết nhiều nội
dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì ban hành một văn bản để quy định
chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần phải quy định trong các văn bản
khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được giao quy định chi tiết các nội dung
của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau thì có thể ban hành một văn bản
để quy định chi tiết.
Điều 12. Sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật[7]
1. Văn bản quy phạm pháp luật chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ
hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay
thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng Công báo,
niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan ban hành văn
bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản, phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái
với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa thể sửa đổi, bổ sung ngay thì
phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản, phần, chương, mục, tiểu
mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành trái
với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có trách nhiệm sửa đổi, bổ
sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm
của văn bản quy phạm pháp luật do mình đã ban hành có quy định khác với văn bản
mới nhưng cần tiếp tục được áp dụng thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật có thể được ban hành để đồng
thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm
pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các trường hợp sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt
chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính đã được
phê duyệt.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được gửi đến cơ quan có thẩm
quyền để giám sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố luật, nghị quyết của Quốc
hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký
ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật khác, cơ quan, người có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1 Điều
167 của Luật này để kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản gốc của văn bản quy phạm pháp luật
phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 14. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, trái
với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật quy định tại Điều 4 của Luật này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4.[8] Quy
định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy
ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội
giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI
DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ,
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán
nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt và cơ
quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo
Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội
phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà
nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công
nghệ, môi trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại
giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà
nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết
định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật
hiện hành;
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần
luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác
bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 16. Pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh để quy định những
vấn đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp
bách về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng
khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 17. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố, bãi bỏ tình
trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; công
bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong
trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 18. Nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[9]
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành nghị quyết liên tịch để quy định chi
tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng dẫn một số vấn đề cần thiết trong
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 19. Nghị định của Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước;
2. Các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn
giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, chế
độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền, nghĩa vụ của công dân và các
vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của Chính phủ; những vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ quan ngang bộ trở lên;
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính phủ;
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Trước khi ban
hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 20. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, chế độ làm việc với các
thành viên Chính phủ, chính quyền địa phương và các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp hoạt động của các thành viên Chính
phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
chính quyền địa phương trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành nghị quyết để
hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử thông qua tổng kết
việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
Điều 22. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành thông tư để thực hiện
việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về tổ chức và những vấn đề
khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 23. Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thông tư để
quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và luật khác có
liên quan giao.
Điều 24. Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư để quy
định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định
của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư liên
tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[10]
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp của các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
Điều 26. Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quyết định để quy định chuẩn mực
kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán, hồ sơ kiểm toán.
Điều 27. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo đảm thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc
phòng, an ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc thù phù hợp với điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về phát triển kinh tế
- xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
3. Biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 29. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành
nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành
quyết định theo quy định của Luật này và các luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã[11]
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị
quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc phân cấp cho chính quyền địa
phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức chính quyền
địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân
cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn đề được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 31. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được xây dựng hằng năm
trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và yêu cầu quản lý nhà nước
trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân.
2. Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh tại
kỳ họp thứ nhất của năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền trình dự án luật
trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội thì có
quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải dựa trên các căn cứ sau
đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm
thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc
phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 33. Kiến nghị về luật, pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc
kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của
Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có
quyền tự mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội,[12] Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ trong việc lập
văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện cần
thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, quyền
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong
việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan
đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Tổ chức nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ
cho việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu,
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên
quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan
đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật,
pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định
tại Điều 37 của Luật này.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu
các ý kiến góp ý.
4. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ
trình thì cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
còn có trách nhiệm lấy ý kiến của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của
Chính phủ.
Điều 35. Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiến hành đánh giá tác động của
từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự
mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành đánh giá tác động của từng
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, xem xét, cho ý
kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách mới được đề xuất thì cơ quan
đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần giải quyết; mục tiêu của chính
sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực, tiêu cực của chính
sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải
pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh
giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội khi đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu,
soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy ý kiến góp ý, phản biện dự
thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của
Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Chính phủ,
cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp
và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách và giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp để lấy ý kiến về những chính sách
cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;
đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng thông tin điện tử quy định tại
khoản này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ
quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý bằng văn bản về đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn
tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ
Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về sự tương thích với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư
pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống
nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với hệ thống pháp luật đến cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị
về luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, trong đó phải nêu
rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục đích, quan điểm xây dựng luật,
pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh; mục tiêu, nội
dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, các giải pháp để
thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; dự kiến nguồn
lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản
chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi
tiết[13] dự thảo luật, pháp lệnh.
2. Văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết
ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục đích, yêu cầu ban hành, quan điểm,
chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Đối với các dự án luật, pháp lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ
quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của Thủ tướng Chính phủ có trách
nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến
hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39. Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ
trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ
Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài
liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của luật, pháp lệnh;
b) Sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách
với hệ thống pháp luật và tính khả thi, tính dự báo của nội dung chính sách,
các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng
văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính
của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan
đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội
dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình
Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm
định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh
lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính
phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có
trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất là
20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật
này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều 41. Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để xem xét các đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
2. Đại diện Bộ Tư pháp trình bày Báo cáo thẩm định;
3. Đại diện cơ quan, tổ chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong
từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa
tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành;
5. Chính phủ ra nghị quyết về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh với
các chính sách đã được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do
Chính phủ trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp để lập đề
nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
đã được Chính phủ thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo luận đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu
ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Chính phủ biểu quyết tán
thành.
Điều 44. Chính phủ cho ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ
trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định tại Điều 37 của Luật này để
Chính phủ cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, văn bản kiến nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh để Chính phủ
thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu
ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ kết luận.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo ý kiến của Chính
phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng Chính phủ, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 45. Trách nhiệm lập và xem xét, thông qua đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức thành viên
của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; phân công cơ
quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị được phân công lập đề nghị có trách
nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm
sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để xem xét, thông qua đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức khác tham dự phiên họp phát biểu ý
kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết thông qua chính sách trong
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được thông qua khi có quá nửa tổng
số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội,
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức
thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, thông qua đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, quyết định
việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ
trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm
quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến
nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường
vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, đồng thời
được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến
nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội được gửi Ủy ban thường vụ
Quốc hội theo quy định sau đây:
a) Đối với đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của Chính phủ; dự kiến chương trình và
bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan,
tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản
1 Điều 37 của Luật này và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều
37 của Luật này.
Đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài
liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh và ý kiến của Chính phủ về kiến
nghị về luật, pháp lệnh.
Điều 47. Thẩm tra đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh[14]
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến
nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực
do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy ban pháp luật và cử đại diện
tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội dung chính sách với đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính thống nhất, tính khả thi,
thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn
bản.
Điều 48. Lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình bày tờ trình đề nghị của Chính phủ về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có thể được mời
phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp
lệnh của mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Đại diện Chính phủ, đại diện cơ quan, tổ chức khác, đại biểu
Quốc hội có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý
kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình
và dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,
kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Thường trực[15] Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh.
Điều 49. Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình về dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại phiên họp toàn thể về dự kiến chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự
kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu
Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy
ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo Thường trực[16] Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với đại diện
Chính phủ và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông qua nghị quyết của Quốc hội về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
phải nêu rõ tên dự án luật, pháp lệnh và thời gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án đó.
Điều 50. Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội có trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh thông qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết;
cơ quan chủ trì thẩm tra[17] dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban
thường vụ Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc
hội quyết định cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
thì Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 52 của
Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây
dựng dự án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo đảm việc thực hiện
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Thường trực[18] Ủy ban pháp luật có trách
nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển khai thực hiện
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để trình
Thủ tướng Chính phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn
thảo các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình.
Điều 51. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án luật, pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
trong các trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình
các dự án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về
tình hình kinh tế - xã hội hoặc điều
chỉnh thời điểm trình trong trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình
các dự án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án
luật, pháp lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính
thống nhất của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình được thực hiện theo quy định tại các
điều từ Điều 32 đến Điều 42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều 48 của Luật
này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại
kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 2. SOẠN THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 52. Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội thành lập Ban soạn thảo và phân công
cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có nội dung liên quan
đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết do Ủy ban thường vụ Quốc hội
trình;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do đại biểu Quốc hội
trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định theo đề
nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình
thì Thủ tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm thành lập Ban soạn
thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do cơ quan khác, tổ
chức trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thành lập Ban soạn thảo và
chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 53. Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban
soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì
thành phần Ban soạn thảo phải có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp
và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là chuyên gia, nhà khoa học phải là
người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều
kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
Điều 54. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành
viên Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu
trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết;
b) Thảo luận về nội dung của dự thảo văn bản, tờ trình, nội dung
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự thảo phù hợp với chủ trương, đường
lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo
với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ
biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc
họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất lượng, tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội dung được phân công trong dự
thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản; trường hợp vì lý do khách
quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng văn bản.
Điều 55. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Tổ chức xây dựng dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo
mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách đã được xây dựng trong hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến
độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức
trình dự án, dự thảo.
2.[19] Chuẩn bị dự thảo, tờ trình và các tài liệu có
liên quan đến dự án, dự thảo.
Tờ trình dự án, dự thảo phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật,
pháp lệnh, nghị quyết; mục đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh, nghị
quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo; bố cục, nội dung cơ bản của dự thảo
văn bản; tính thống nhất của dự thảo văn bản với các văn bản quy phạm pháp luật
trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan đến nội dung dự án, dự thảo;
tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo trên cổng thông tin điện tử quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo; tổng hợp và nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng
tải báo cáo giải trình, tiếp thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng
thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định hoặc ý kiến tham gia của
Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình về những chính sách mới phát sinh
cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có
thẩm quyền trình xem xét, quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần được giao quy định chi tiết trong dự
thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị phân công cơ quan chủ trì soạn thảo
văn bản quy định chi tiết các điều, khoản, điểm của dự thảo luật, pháp lệnh,
nghị quyết.
7.[20] Đối với dự án, dự thảo do Ủy ban thường vụ Quốc
hội hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 52 của Luật này trình và dự
án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được
giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ
soạn thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ
được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị
quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so với chính sách đã được Chính phủ
thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm kịp thời
báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 56. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo trong quá
trình soạn thảo.
Đối với dự án,
dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại biểu có thể đề nghị Văn
phòng Quốc hội,[21] Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan, tổ chức có
liên quan hỗ trợ trong quá trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng
tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định
và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do
Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc phiên họp Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo đến Chính phủ để Chính
phủ cho ý kiến.
Điều 57. Lấy ý kiến đối
với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến
phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý
kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và tờ trình trên cổng thông tin điện tử
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ
trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban
hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý
kiến. Trong thời gian dự thảo đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn
thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì
phải đăng lại dự thảo văn bản đã được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan, tổ chức được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo quy định tại khoản 1 Điều
này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự
thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa đàm, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp,
nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải nội dung giải trình, tiếp thu
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ
quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự
án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc hội,[22] Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức
lấy ý kiến theo quy định tại Điều này.
Điều 58. Thẩm định dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự thảo có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư
pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có
liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[23] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản,
nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự
thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý
kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
đ1)[24] Nghị quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, nghị quyết;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu,
phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được
thông qua;
b)[25] Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính
hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính
tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và chi phí tuân thủ các thủ tục hành
chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định thủ
tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi
hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản,
nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ
trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định
về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự án, dự
thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ
Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Chính phủ thì trả lại
hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự
thảo.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm
nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo và đồng
thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý
đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết.
Điều 59. Hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình
Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự án, dự thảo.
2. Dự thảo văn bản.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm
định.
3a.[26] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến dự án, dự thảo.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo, nếu
trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự
thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới.
6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng
bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 60. Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan
ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính
phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư
pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất ý kiến trước khi
trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ
quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý,
hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61. Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo luận tập thể, biểu quyết theo đa số để
quyết định việc trình dự án, dự thảo tại phiên họp của Chính phủ theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự
thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ
trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Chính phủ trình bày những vấn đề còn có ý
kiến khác nhau về dự án, dự thảo;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết về việc trình dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp Chính phủ không thông qua việc trình dự án, dự
thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời gian xem xét lại dự án, dự thảo.
Điều 62. Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết không do Chính phủ trình
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do
Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý kiến:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự
thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[27] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý
kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm xem xét, trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị và thể hiện rõ ý kiến của
Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ tướng Chính phủ phân công chuẩn
bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự kiến những nội dung cần cho ý
kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 63. Thẩm tra của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội
về dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1.[28] Dự án, dự thảo trước khi trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm chủ trì thẩm
tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ trách và dự án, dự thảo khác do
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội có trách nhiệm tham gia
thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những
nội dung liên quan đến lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm
tra đến cơ quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của
cơ quan chủ trì thẩm tra.
2.[29] Cơ
quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra
để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực
do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra
có thể mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học
và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc
họp do mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung
của dự án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo,
giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung
của dự án, dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ
chức hội thảo, khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu
khác của cơ quan thẩm tra.
Điều 64. Hồ sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để
thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối
với dự án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự
thảo không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý;
bản chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc
thi hành pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung
chính của dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự án, dự thảo;
d1)[30] Báo cáo về rà soát các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định
chi tiết và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
2.[31] Đối với dự án, dự thảo
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình
dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì
thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và
các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo
trình Quốc hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra,
tham gia thẩm tra.
3. Cơ quan thẩm tra không
tiến hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ
sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội dung thẩm tra
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung
vào các vấn đề sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh của văn bản;
2. Nội dung của dự thảo văn
bản và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy
định chi tiết (nếu có);
3. Sự phù hợp của nội dung
dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương
thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
4. Tính khả thi của các quy
định trong dự thảo văn bản;
5. Điều kiện bảo đảm về
nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
6.[32] Việc bảo đảm chính sách dân
tộc, lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản
có quy định liên quan đến vấn đề dân tộc, bình đẳng giới;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và
trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết,
cơ quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề
liên quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Điều 66. Phương thức thẩm
tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra
phải tổ chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức
phiên họp Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra
có trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia
thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo cáo thẩm tra
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải
thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm
tra quy định tại Điều 65 của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ
sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải
phản ánh đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ
quan tham gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ
hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan
chủ trì thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ
sơ cho cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự
thảo.
Điều 68. Trách nhiệm của Ủy
ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật
1. Ủy ban pháp luật có
trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ
trì thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
án, dự thảo với hệ thống pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức
phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến
tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan
chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo
đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với
hệ thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định
trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù
hợp của quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội
dung giữa quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị
quyết của Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
giữa các quy định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về
kỹ thuật văn bản.
Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra
việc bảo đảm chính sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết[33]
1. Hội đồng dân tộc có
trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội chủ trì
thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định liên
quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng dân tộc tổ chức
phiên họp Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn bị ý kiến tham
gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ
trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc
bảo đảm chính sách dân tộc bao gồm:
a) Xác định vấn đề liên
quan đến chính sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản về bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát
huy nội lực, cùng phát triển với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi
của các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.
Điều 69. Trách nhiệm của Ủy
ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Ủy ban về các vấn đề xã
hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc
hội chủ trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án,
dự thảo đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã
hội tổ chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để
chuẩn bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm
tra của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới
trong dự án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên
tắc cơ bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự,
thủ tục đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy
định trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Mục 4. ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI
Điều 70. Thời hạn gửi tài
liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo
nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là 07 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy
định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để cho ý
kiến.
Dự thảo văn bản, tờ trình
và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử
của Quốc hội.
Điều 71. Trình tự Ủy ban
thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị quyết của
Quốc hội
1. Tùy theo tính chất và
nội dung của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội có thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung cơ bản
của dự án, dự thảo.
Đại diện Chính phủ phát
biểu ý kiến về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì
thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình ra Quốc hội
tập trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết
luận.
Điều 72. Tiếp thu, chỉnh lý
dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy ban thường vụ
Quốc hội
1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
dự thảo nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự
thảo.
Đối với dự án, dự thảo do
Chính phủ trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án,
dự thảo, trừ trường hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến
khác với ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định.
Mục 5. THẢO LUẬN, TIẾP THU,
CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 73. Xem xét, thông qua
dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông
qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp
dự án luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem
xét, thông qua tại ba kỳ họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được
gửi đến các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải
được gửi đến các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản
và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn
lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 74. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại một kỳ họp Quốc hội[34]
Quốc hội xem xét, thông qua
dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì
thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại
phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo
có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo
luận, đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải
trình về những vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề
quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội
tiến hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án,
dự thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban
thường vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ
chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày
trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy
ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp
luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý
kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì
Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội
trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký
chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự
thảo chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét,
quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo
nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội [35]
Quốc hội xem xét, thông qua
dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất,
trình tự xem xét, thảo luận dự án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai
kỳ họp, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách
mới được đại biểu Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo
cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến
khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự
thảo văn bản đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội quyết định việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách
để thảo luận, cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn có ý
kiến khác nhau của dự án, dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai
mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội,
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ
chức thảo luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì
thẩm tra chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ
Tư pháp nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến
của đại biểu Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý
kiến khác đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội
xem xét, quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về
những nội dung còn có ý kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ
chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội
và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày
trước ngày Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy
ban pháp luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp
luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc
hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết
thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì
Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội
trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký
chứng thực luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo
chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét,
quyết định việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề
nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76. Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ
họp Quốc hội[36]
Quốc hội xem xét, thông qua
dự án luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất,
trình tự xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ
họp thứ nhất và kỳ họp thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo luật được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng
dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân
dân về dự thảo luật theo quyết định của Ủy ban thường vụ Quốc hội
(nếu có).
Đối với những chính sách
mới được đại biểu Quốc hội, Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong
trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật tổ chức đánh giá tác động của chính
sách để báo cáo Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra
tổ chức thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định
tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều 72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì
thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại
phiên họp toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo
có thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận,
đại diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm
giải trình về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề
quan trọng, vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến
hành biểu quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì
thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án
luật, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ
chức tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ
họp thứ hai và kỳ họp thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định
tại khoản 2 Điều 75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình
tự xem xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo
luật chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét,
quyết định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77. Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự
thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội[37]
1. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì
thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc
hội thảo luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự
án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có
liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến
khác với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để
báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp
luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp
luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ
trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị
của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp
theo trình tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất,
việc trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết
những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan
chủ trì thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai
phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo,
Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách
mới được Ủy ban thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của
chính sách để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác
với dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường
vụ Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp
luật để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp
luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai,
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến
khác nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị
của chủ tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 78. Hồ sơ dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông
qua
1. Báo cáo giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo.
2. Dự thảo đã được chỉnh
lý.
Điều 79. Ngày thông qua
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội
Ngày thông qua luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày
Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị
quyết đó.
Mục 6. CÔNG BỐ LUẬT, PHÁP
LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 80. Công bố luật, pháp
lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố
luật, pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được
Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm
nhất là 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản
đến Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có
trách nhiệm xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp
gần nhất. Sau khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông
qua lại thì Chủ tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường
vụ Quốc hội thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí
thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh
được xây dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công
bố luật, pháp lệnh chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông
qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội
công bố nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây
dựng, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố
nghị quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng, ban hành
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình
hoặc theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo tổ chức soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu
cầu cơ quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo
lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự
thảo lệnh, quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên
cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo
lệnh, quyết định phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn
bản được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân để chỉnh lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét,
ký ban hành lệnh, quyết định.
Chương V
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ,
BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Mục 1. LẬP DANH MỤC VĂN BẢN
QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 82. Trách nhiệm lập
danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo lập danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch
nước mà Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
được giao ban hành.
2. Danh mục văn bản
quy định chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ,
nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan ban hành văn bản, căn cứ ban
hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời gian ban hành.
Điều 83. Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc ban hành văn bản quy định chi
tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng,
ban hành văn
bản theo thẩm quyền hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy
định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Mục 2. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
NGHỊ ĐỊNH
Điều 84. Đề nghị xây dựng
nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định được áp dụng đối với việc xây dựng,
ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[38] Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình
hoặc theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực
được phân công phụ trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính
phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19
của Luật này.
3. Đề nghị xây dựng nghị định được xây dựng trên các căn cứ sau
đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều
hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85. Trách nhiệm của cơ
quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định; khảo sát, đánh
giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết,
đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên
quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết,
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin
liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định.
3.[39] Xây dựng nội dung của chính
sách và đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị định.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
5.[40] Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức có liên quan và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý
đối với đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 86. Lấy ý kiến đối với
đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị định có trách nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những
vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể
địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị
định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý
kiến.
Đối với trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định,
cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý
kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm
góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn
nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của đề nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật;
2. Cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm
để lấy ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
3. Cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý;
đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.
Điều 87. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định [41]
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây
dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích,
quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của
nghị định; thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc
thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây
dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích,
quan điểm xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục
tiêu, nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để
thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự
kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm
việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn
đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện
chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích
của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải
pháp của cơ quan, tổ chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ
tục hành chính, đánh giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc
thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi
tiết dự thảo nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 88. Thẩm định đề nghị
xây dựng nghị định
1.[42] Bộ Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên
quan thẩm định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này.
2.[43] Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ
Tư pháp gồm các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu
còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành
nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;
b) Sự phù hợp của nội dung
chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của
nội dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị
xây dựng nghị định;
d) Tính tương thích của nội
dung chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng
nghị định với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp
lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự,
thủ tục lập đề nghị xây dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về
việc hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần
tiếp tục hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải
được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ
ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị định trình Chính phủ.
Điều 89. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông
qua đề nghị xây dựng nghị định[44]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ
trình Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định trình Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định
tại khoản 2 Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định tại điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định
tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại
được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có
trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ
quan ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của
Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông
qua tại phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan
ngang bộ trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp
trình bày báo cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ
chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết
thông qua đề nghị xây dựng nghị định.
6. Trên cơ sở thảo luận,
thông qua đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị
quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính
sách đã được Chính phủ thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban
hành.
Điều 90. Nhiệm vụ của cơ
quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn
thảo nghị định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến
độ soạn thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo nghị định có nhiệm vụ sau đây:
a)[45] Tổ chức xây dựng dự thảo
nghị định. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải
bảo đảm tính thống nhất với các chính sách đã được Chính phủ thông qua; đối với
nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải bảo đảm phù hợp
với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết;
a1)[46] Đánh
giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định trong
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Trong trường hợp cần
thiết, bộ, cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm
Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang
bộ chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các
vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia
đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban
soạn thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến,
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn
thảo.
Điều 91. Lấy ý kiến đối với dự thảo nghị định[47]
Trong quá trình soạn thảo
nghị định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội đồng
dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách
dân tộc.
Điều 92. Thẩm định dự thảo
nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư
pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học.
2.[48] Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự
thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo về rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19
của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo
có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Nghị quyết của
Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này;
g) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
3.[49] Nội dung thẩm định tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành
nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy định tại
khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ
thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị định quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định với
các chính sách đã được thông qua trong đề nghị xây dựng nghị định đối với nghị
định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết, tính hợp
lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu trong
dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về
nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và
trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề
thuộc nội dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
thẩm định dự thảo nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải
thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại
khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu
kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính
phủ dự thảo nghị định.
Điều 93. Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ[50]
1. Tờ trình Chính phủ về dự
thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị định.
3. Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19
của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự thảo
có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ
về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều 94. Chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý
kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những
vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn
thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để
thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại
cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan
tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin ý kiến Ủy ban
thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
1. Đối với nghị định quy
định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi ban hành, Chính phủ trình Ủy
ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
2. Hồ sơ trình Ủy ban
thường vụ Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ
về việc ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính
sách cơ bản và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
văn bản; những vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo nghị định;
c)
Báo cáo đánh giá tác động của chính sách[51];
d) Báo cáo tổng kết việc
thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội
dung chính của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
e)Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nghị định phải
được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường
vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm
tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 96. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông
qua dự thảo nghị định theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì
soạn thảo thuyết trình về dự thảo nghị định;
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát
biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Đại diện Văn phòng Chính
phủ nêu những vấn đề cần thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ
chức tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
5. Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo
phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh
lý dự thảo nghị định theo ý kiến của Chính phủ;
6. Chính phủ biểu quyết
thông qua dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự thảo
nghị định chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần
phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan
chủ trì soạn thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
7. Thủ tướng Chính phủ ký
nghị định.
Mục 3. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 97. Nhiệm vụ của cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ
tướng Chính phủ.
2. Cơ quan được giao chủ
trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc
thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu
thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Đánh giá tác động của
từng chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải
quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của
việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự
thảo quyết định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và
các cơ quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên
gia, nhà khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ
quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng
đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn
văn dự thảo quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông
tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít
nhất là 60 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan
chủ trì soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm
góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn
nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên,
Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử
của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm định dự thảo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách
nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ
tướng Chính phủ.
Đối với dự thảo quyết định
có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư
pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa
học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính
phủ về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c)
Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản[52]; bản chụp ý kiến của
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d)[53] Báo cáo đánh giá tác động
của chính sách trong dự thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu
trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết
định quy định tại Điều 20 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương
thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp
lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong
dự thảo quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết
định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về
nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và
trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề
thuộc nội dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc
thẩm định dự thảo quyết định.
5.
Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung
thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này[54] và ý kiến về việc dự thảo
đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu
kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ
tướng Chính phủ dự thảo quyết định.
Điều 99. Hồ sơ dự thảo
quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo
quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã
được chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác
động của chính sách trong dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
Điều 100. Kiểm tra, xử lý
hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm
kiểm tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội
dung của dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì
soạn thảo, Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có liên quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc
họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp
tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng
Chính phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ
trì, phối hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự
thảo quyết định và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem
xét, ký ban hành quyết định.
Mục 4. XÂY DỰNG, BAN HÀNH
THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 101. Soạn thảo thông
tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ
chức pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn
thảo thông tư.
2. Trong quá trình soạn
thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp
với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng
tải toàn văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông
tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ,
cơ quan ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan,
tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công
soạn thảo chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến,
hoàn thiện dự thảo thông tư.
Điều 102. Thẩm định dự thảo
thông tư
1. Tổ chức pháp chế thuộc
bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy
định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh
nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ
trì soạn thảo thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư
vấn thẩm định có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình về dự thảo
thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình
tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
d)[55] Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh
giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập
trung vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành
thông tư; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương
thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp
lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong
dự thảo thông tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình
đẳng giới trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về
nguồn nhân lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và
trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải
thể hiện rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại
khoản 3 Điều này.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
gửi thẩm định.
5. Đơn vị được phân công
chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên
cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
Điều 103. Hồ sơ dự thảo
thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
2. Dự thảo thông tư.
3. Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác
động trực tiếp của dự thảo.
5.[56] Báo
cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh
giá thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu
có).
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
Điều 104. Trình tự xem xét,
ký ban hành thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo
báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo
còn vấn đề có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì
phối hợp với các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc
họp này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có
liên quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ xem xét, ký ban hành thông tư.
Chương VI
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN
DÂN TỐI CAO, CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỐI CAO, TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 105. Xây dựng, ban
hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được
đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử
của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo nghị quyết
phải gửi để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt
Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được
thảo luận tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự
tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với
nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 106. Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết
thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức
lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến của Tòa án nhân dân
địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và cho ý
kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 107. Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn
thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết
thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư
liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức
lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm
sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự và cơ quan, tổ chức có liên
quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao thảo luận và cho
ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp
thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 108. Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà
nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm
toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Kiểm toán nhà nước trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo, Tổng Kiểm
toán nhà nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành
quyết định.
Chương VII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 109. Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch[57]
1. Dự thảo nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
do Ủy ban thường vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị
quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam do Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn
thảo dự thảo nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính
phủ; Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Hồ sơ, thời hạn, nội dung
thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 58 của Luật này. Hồ sơ,
thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua
khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành
nghị quyết liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký
ban hành nghị quyết liên tịch.
Điều 110. Xây dựng, ban hành thông tư liên tịch[58]
1. Dự thảo thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa
thuận, phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải
trên cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít
nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch
có sự tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên
tịch có sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được
lấy ý kiến các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua
khi có sự thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư
liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà
nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư
liên tịch.
Chương VIII
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 111. Đề nghị xây dựng
nghị quyết
1.[59] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng
cấp căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình
hoặc theo đề xuất của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách
nhiệm đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để xem xét, quyết định.
3.[60] Đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì
trước khi trình Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ
Điều 112 đến Điều 116 của Luật này.
Điều 112. Nhiệm vụ của cơ
quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị quyết; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự
thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết,
đề nghị cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên
quan đến nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông
tin, tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách;
dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được
Hội đồng nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị
xây dựng nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ
quan, tổ chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên
cứu, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 113. Lấy ý kiến về đề
nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề nghị xây dựng
nghị quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên
quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và
xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia ý kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý
kiến theo quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý
kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua
phương tiện thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến.
2.
Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị quyết[61] thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác
định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 10 ngày kể từ ngày tổ
chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý kiến vào dự thảo nghị
quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết tổ chức
đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[62].
3. Cơ quan, tổ chức được
lấy ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 114. Hồ sơ đề nghị xây
dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây
dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục
đích, quan điểm xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị
quyết; mục tiêu, nội dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp
để thực hiện chính sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng
nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành nghị quyết.
2.
Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[63],
trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các
giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động tích cực, tiêu cực của chính
sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi ích của các giải
pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và lý do lựa chọn; xác định vấn
đề giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc
thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính
sách.
4. Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5.
Dự kiến đề cương chi tiết[64] dự thảo nghị quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 115. Thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định
đề nghị xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị quyết gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều
114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại
được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội
dung thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải
thể hiện rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều
kiện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết
chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây
dựng nghị quyết có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh
lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu
kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[65].
Điều 116. Thông qua chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1.[66] Đối với đề nghị xây dựng
nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo
đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị xây dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh gồm tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này, báo cáo thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Đối với đề nghị xây dựng
nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật này đề nghị
thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết.
Điều 117. Trình đề nghị xây
dựng nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức quy
định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
2.[67] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây
dựng nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị
Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho
việc thi hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3.[68] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại
Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề
nghị xây dựng nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại
Điều 116 của Luật này.
Điều 118. Phân công cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công
cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan,
tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
Điều 119. Nhiệm vụ của cơ
quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1.[69] Tổ chức xây dựng dự thảo
nghị quyết. Đối với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này thì
phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết;
đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì phải bảo đảm
thống nhất với các chính sách đã được thông qua.
1a.[70] Đánh
giá tác động của chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến,
nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu
này trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 120. Lấy ý kiến đối
với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày
để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến
của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến
có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30
ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào
dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo văn bản.
Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trình[71]
1. Dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được Sở Tư
pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp cần thiết,
Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung
của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ quan chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm
định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết
liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc
Sở Tư pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước
ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị
quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao
gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân
về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo
cáo đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm
a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi
bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao
gồm:
a) Sự cần thiết ban hành
nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối tượng,
phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật;
c) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định chi tiết;
sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều 116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn
thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải
thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại
khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ
điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp
nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo
dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự
thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d)[72] Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động
của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển
đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy
ban nhân dân họp.
Điều 123. Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng
cấp
1. Đối với dự thảo nghị
quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem
xét, thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự
thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị
quyết do cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham
gia ý kiến bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng
văn bản đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết.
Điều 124. Thẩm tra dự thảo
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm
tra trước khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày
trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết
phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công
thẩm tra để thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân
dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban
nhân dân trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của Ủy ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
d)[73] Bản tổng hợp, giải trình,
tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các
điểm a, b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
2a.[74] Cơ
quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ các tài
liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 2
Điều này.
3. Nội dung thẩm tra tập
trung vào các vấn đề sau đây:
a)[75] Sự
cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của
Luật này; nội dung của dự thảo
nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Sự phù hợp của nội dung
dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
d) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải
thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm
tra quy định tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ
sung, phương án xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có
ý kiến khác nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được
gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc
kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 125. Hồ sơ dự thảo
nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại
biểu Hội đồng nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại
khoản 2 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài
liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được
gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết
phải được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 126. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua
dự thảo nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ
chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội
đồng nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo
luận;
d) Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ
trì, phối hợp cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo nghị quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được
thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân
dân ký chứng thực nghị quyết.
Chương IX
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 127. Đề nghị xây dựng
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
đề nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết
định phải nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh, nội dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ
trì soạn thảo. Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi
tiết, cơ quan đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà
nước trung ương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ
nội dung, phạm vi giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban
hành quyết định, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 128. Soạn thảo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực
trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ
trình dự thảo quyết định;
c)[76] Đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong
trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính;
đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu
tiếp thu ý kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 129. Lấy ý kiến về dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo
tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ
quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
Điều 130. Thẩm định dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[77]
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định trước
khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì
soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định; tự mình
hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội
dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định liên quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở
Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định,
bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày
trước ngày Ủy ban nhân dân
họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Sở Tư pháp
để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 28 của Luật này; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính
trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ tục hành
chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong
dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định
về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo
quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm
định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Sở Tư
pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Điều 131. Hồ sơ dự thảo
quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[78]
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân
họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm
định.
Tài
liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật này và điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 132. Trình tự xem xét,
thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo
quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết định được xem xét, thông qua tại
phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình dự thảo quyết
định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo luận và biểu quyết thông qua dự
thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định.
Chương X
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 133. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện do Ủy ban
nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội dung của nghị quyết của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, cơ
quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan,
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo nghị
quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý kiến có trách nhiệm xác định
những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07
ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào
dự thảo nghị quyết.
Điều 134. Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
1.[79] Phòng
Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đến
Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm định và báo cáo thẩm định thực
hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Điều 135. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự
thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thảo luận và
biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo
nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Thường trực Hội đồng nhân dân để
chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 136. Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải được Ban
của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm
nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân
công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo thẩm tra theo quy định tại
các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật này.
Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra có trách nhiệm
gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại
biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 137. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 138. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo và tờ
trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, cơ
quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được dự thảo quyết
định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề
cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để
các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo quyết định.
Điều 139. Thẩm định dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện[80]
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo quyết định của
Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì
soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ
chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh
của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo quyết định với đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành
chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định thủ
tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo quyết định,
nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định
về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và ý kiến về việc dự thảo
quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định, đồng thời gửi báo
cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến Phòng Tư
pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Điều 140. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân
dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để
chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định;
báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định[81].
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật
này và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
Điều 141. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phương thức xem xét, thông qua dự thảo
quyết định. Trong trường hợp xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên
họp Ủy ban nhân dân thì được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát biểu về việc giải trình, tiếp thu ý
kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết
định.
2. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành quyết định.
Chương XI
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
Điều 142. Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân
dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo nghị quyết, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ
chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc,
tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo nghị quyết bằng các hình thức thích
hợp.
Điều 143. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Ban
của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp
xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến các
đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng
nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông qua khi có quá nửa tổng số đại
biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực nghị quyết.
Điều 144. Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo quyết định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ
quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các thôn, làng, buôn, ấp, bản,
phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý dự thảo quyết định.
Điều 145. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo
quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài liệu có liên quan đến các thành viên
Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân
họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban
nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự
thảo quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết
định.
3. Dự thảo quyết định được thông qua khi có quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký ban hành quyết định.
Chương XII
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 146. Các trường hợp
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn[82]
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật về tình trạng
khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong
thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật
để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay cho phù hợp với văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần ban hành ngay văn bản quy phạm pháp
luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần
của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định để giải quyết những
vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
Điều 147. Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ
tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội; trình
Quốc hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban
hành luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chủ tịch nước quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn
trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
3.[83] Thủ tướng Chính phủ quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục
rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành
trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát sinh trong thực tiễn
quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự,
thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy
định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a.[84] Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 146 của Luật
này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình
tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
Điều 148. Trình tự, thủ
tục xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn[85]
Việc xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định
của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, quyết định của Tổng Kiểm
toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý
kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án, dự
thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm tra có
trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường
hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp,
giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp
lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 149. Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy
phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ trình xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b)[86] Hồ sơ trình dự thảo lệnh, dự thảo quyết định của
Chủ tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, dự thảo
thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, dự thảo quyết định của
Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo;
c)[87] Hồ sơ trình dự thảo nghị định của Chính phủ, dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bao
gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
2. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo luật, dự thảo nghị quyết
của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 74 của Luật
này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất theo
trình tự quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký ban hành lệnh, quyết định ngay sau
khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo trình tự quy định tại Điều 81 của
Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo nghị định tại phiên họp
gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký ban hành quyết định ngay sau
khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy định tại Điều 100 của Luật này;
đ1)[88] Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo
trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của Luật này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo nghị
quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, thông qua dự thảo quyết định
tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 132 của Luật này.
Chương XIII
HIỆU LỰC CỦA VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 150. Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan ở trung ương phải
được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ
trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
phải được đăng Công báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công khai và phải được đưa tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Thời gian và địa điểm niêm
yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi văn bản
đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm đăng toàn văn văn bản quy phạm
pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật
do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật đăng trên Công báo in và Công báo
điện tử là văn bản chính thức và có giá trị như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công báo và niêm yết văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 151. Thời điểm có
hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật[89]
1. Thời điểm có hiệu lực của toàn bộ hoặc một phần văn bản quy
phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ
ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban
hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục
rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời
phải được đăng ngay trên cổng thông tin điện tử của cơ quan ban hành và phải
được đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban
hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng
Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 152. Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung
của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực trở về trước đối với các trường
hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý mới đối với hành vi mà vào thời
điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153. Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1.[90] Văn bản quy phạm pháp luật ngưng hiệu lực toàn
bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành theo quy định tại khoản 3 Điều 164,
khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản 3 Điều 167,
khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra
quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu không ra quyết định bãi bỏ thì
văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật quyết
định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp tục có hiệu lực của văn bản hoặc
hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ tại văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi hành, quyết định xử lý văn bản quy
phạm pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.
Điều 154. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp
luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm
pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Điều 155. Hiệu lực về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước ở trung
ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được áp dụng đối với mọi cơ
quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực trong phạm vi đơn vị hành chính đó
và phải được quy định cụ thể ngay trong văn bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa giới hành chính thì hiệu lực về
không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền
địa phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành chính được chia thành nhiều đơn vị
hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị
hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành chính được nhập thành một đơn vị
hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập vẫn có hiệu lực đối với đơn vị
hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành
chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay thế;
c) Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính
được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có
hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.
Điều 156. Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có
hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại
thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản
quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định
trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi
xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được
cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ
Hiến pháp.
Điều 157. Đăng tải và
đưa tin văn bản quy phạm pháp luật [91]
Văn bản quy phạm pháp luật phải được đăng tải toàn văn trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày công bố hoặc ký
ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước ở trung ương; chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân và đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ văn
bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
Chương XIV
GIẢI THÍCH HIẾN PHÁP,
LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 158. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được thực hiện trong
trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp lệnh có cách hiểu khác nhau trong
việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban
hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159. Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính
phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà
nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ
chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban
thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại khoản 1 Điều này quyết định việc
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160. Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung của vấn đề cần được giải thích, Ủy
ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị
quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết
giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân công chuẩn bị dự thảo nghị quyết
giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh.
Điều 161. Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo quy định tại Điều 150 của Luật
này, đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin
theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản được giải thích.
Chương XV
GIÁM SÁT, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 162. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm pháp luật được tiến hành nhằm
phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước
cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản, đồng thời xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản
trái pháp luật.
Điều 163. Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban
hành văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản quy phạm pháp luật hiện hành với văn
bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của cùng một cơ quan.
Điều 164. Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu
trái pháp luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước,
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội đình chỉ việc thi hành văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần
nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trái với pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật được thực
hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân.
Điều 165. Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có
dấu hiệu trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ việc thi hành một phần
hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật
và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, đồng thời đề nghị
Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực hiện việc kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên đã bị
Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm
pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành.
Điều 166. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành về những nội dung có liên
quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái
pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực
có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội
dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng
Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật không được xử lý theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
đó.
Điều 167. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tự
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái
pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện và đề nghị Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ việc thi hành nghị
quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã và đề nghị Hội đồng nhân dân
cấp huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp đình chỉ việc thi
hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật
của Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Chương XVI
HỢP NHẤT VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 168. Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung phải được hợp nhất
với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ sung nhằm góp phần bảo đảm hệ
thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng, nâng cao hiệu quả thi hành pháp
luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện theo
quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 169. Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các quy phạm pháp luật trong các văn
bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp
điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật được thực hiện theo
quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170. Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật; nếu phát hiện
có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội thì tự mình hoặc kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và công dân có quyền đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành
văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản phải được tiến hành thường xuyên,
ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ thống hóa văn bản phải được
tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
còn hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổng rà soát hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước quyết định rà soát theo chuyên đề,
lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương XVII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[92]
Điều 171. Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật
Nhà nước có chính sách thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ,
công chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại hóa phương tiện, hạ tầng kỹ
thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng chính sách, soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 172. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của
Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày
Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực cho đến khi có văn bản bãi bỏ
hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 và
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4.[93] Những quy định về thủ tục hành chính trong văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 14 của Luật này được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì
tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế
bằng thủ tục hành chính mới. Trường hợp sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp
luật có quy định thủ tục hành chính được ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016
thì không được làm phát sinh thủ tục hành chính mới hoặc quy định thêm thành
phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời gian giải quyết thủ tục hành chính
đang áp dụng.
Điều 173. Quy định chi tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ có trách nhiệm quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.”.
[2] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Từ “tiêu đề” được thay bằng từ “tên” theo quy định tại điểm a
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[7] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Cụm
từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản
53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Từ
“Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy định tại
điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[14] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Từ
“Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[16] Từ
“Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[17] Cụm
từ “, cơ quan tham gia thẩm tra” được bỏ theo quy định tại điểm h khoản 53 Điều
1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[18] Từ
“Thường trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[19] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[20] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[21] Cụm
từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản
53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[22] Cụm
từ “Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản
53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[24] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[25] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1
của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[26] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[27] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[28] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[29] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[30] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14
Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[32] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[33] Điều
này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[34] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[35] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[36] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[37] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[38] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[39] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[40] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[41] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[42] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[43] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[44] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1
của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[45] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[46] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật
số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[47] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[48] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[49] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[50] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[51] Cụm
từ “Báo cáo đánh giá tác động của văn bản” được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh
giá tác động của chính sách” theo quy định tại điểm c khoản 53 Điều 1 của Luật
số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[52] Cụm
từ “Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” được thay bằng cụm từ “Bản
tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” theo quy định tại điểm d khoản 53
Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[53] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[54] Cụm
từ “khoản 1 Điều này” được thay bằng cụm từ “khoản 3 Điều này” theo quy định
tại điểm d khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.
[55] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[56] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[57] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[58] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[59] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[60] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[61] Cụm
từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay bằng
cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[62] Cụm
từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay bằng
cụm từ “đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây
dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[63] Cụm
từ “Nội dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết” được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm e khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[64] Từ
“Đề cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy định tại
điểm b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2021.
[65] Cụm
từ “dự thảo nghị quyết” được bỏ theo quy định tại điểm i khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[66] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[67] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[68] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[69] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[70] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[71] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[72] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[73] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[74] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[75] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[76] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[77] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[78] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[79] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[80] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[81] Cụm
từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định” được bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[82] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[83] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[84] Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[85] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[86] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[87] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[88] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[89] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[90] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[91] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[92] Điều
2 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định
như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.”.
[93] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét