VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 04
tháng 7 năm 2019 |
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Đầu Tư công số 39/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Bảo vệ môi trường[1].
Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện
pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ môi trường.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất
liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự
nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và
sinh vật.
2. Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo
thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các
hình thái vật chất khác.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ
gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
4. Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của
các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh
tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
5. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn
của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất
gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ
môi trường.
6. Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các
thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô
nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà
nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi
trường.
7. Sức khỏe môi trường là trạng thái của những
yếu tố vật chất tạo thành môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của
con người.
8. Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
9. Suy thoái môi trường là sự suy giảm
về chất lượng và số lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con
người và sinh vật.
10. Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá
trình hoạt động của con người hoặc biến đổi của tự nhiên, gây ô nhiễm,
suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
11. Chất gây ô nhiễm là các chất hóa học, các yếu tố
vật lý và sinh học khi xuất hiện trong môi trường cao hơn ngưỡng cho phép làm
cho môi trường bị ô nhiễm.
12. Chất thải là vật chất được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
13. Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố
độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có
đặc tính nguy hại khác.
14. Công nghiệp môi trường là một ngành kinh tế cung
cấp các công nghệ, thiết bị, dịch vụ và sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
15. Quản lý chất thải là quá trình phòng ngừa,
giảm thiểu, giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và
xử lý chất thải.
16. Phế liệu là vật liệu được thu hồi, phân loại,
lựa chọn từ những vật liệu, sản phẩm đã bị loại bỏ từ quá trình sản xuất hoặc
tiêu dùng để sử dụng làm nguyên liệu cho một quá trình sản xuất khác.
17. Sức chịu tải của môi trường là giới hạn chịu
đựng của môi trường đối với các nhân tố tác động để môi trường có thể tự phục
hồi.
18. Kiểm soát ô nhiễm là quá trình phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm.
19. Hồ sơ môi trường là tập hợp các tài
liệu về môi trường, tổ chức và hoạt động bảo vệ môi trường của cơ quan, tổ
chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.
20. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có
hệ thống về thành phần môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung
cấp thông tin đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường.
21.[2] Quy hoạch bảo vệ môi trường là quy hoạch ngành quốc gia, sắp xếp, phân bố không
gian, phân vùng môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, quản lý
chất thải, quan trắc và cảnh báo môi trường trên lãnh thổ xác định để bảo vệ
môi trường, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững đất nước cho thời kỳ xác định.
22. Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân
tích, dự báo tác động đến môi trường của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển để đưa ra giải pháp giảm thiểu tác động bất lợi đến môi trường, làm nền
tảng và được tích hợp trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển nhằm bảo
đảm mục tiêu phát triển bền vững.
23. Đánh giá tác động môi trường là việc phân
tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
24. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường bao gồm hệ
thống thu gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải và
quan trắc môi trường.
25. Khí nhà kính là các khí trong khí quyển gây
ra sự nóng lên toàn cầu và biến đổi khí hậu.
26. Ứng phó với biến đổi khí hậu là các hoạt động
của con người nhằm thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu.
27. Tín chỉ các-bon là sự chứng nhận hoặc giấy
phép có thể giao dịch thương mại liên quan đến giảm phát thải khí nhà kính.
28. An ninh môi trường là việc bảo đảm không có tác động lớn của
môi trường đến sự ổn định chính trị, xã hội và phát triển kinh tế của quốc gia.
29. Thông tin môi trường là số liệu, dữ liệu về
môi trường dưới dạng ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng
tương tự.
Điều 4. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
2. Bảo vệ môi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an
sinh xã hội, bảo đảm quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng
sinh học, ứng phó với biến đổi khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống
trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài
nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu
vực và toàn cầu; bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh
quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên,
văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và
ưu tiên phòng ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần môi trường,
được hưởng lợi từ môi trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ môi
trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, sự cố và
suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tham
gia hoạt động bảo vệ môi trường; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, giáo dục kết hợp với biện pháp hành chính, kinh
tế và biện pháp khác để xây dựng kỷ cương và văn hóa bảo vệ môi trường.
3. Bảo tồn đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; phát triển năng lượng sạch và năng lượng tái tạo;
đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu tiên xử lý vấn đề môi trường bức xúc, ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, ô nhiễm môi trường nguồn nước; chú trọng bảo vệ môi trường khu
dân cư; phát triển hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường.
5. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường; bố trí
khoản chi riêng cho bảo vệ môi trường trong ngân sách với tỷ lệ tăng dần theo
tăng trưởng chung; các nguồn kinh phí bảo vệ môi trường được quản lý thống nhất
và ưu tiên sử dụng cho các lĩnh vực trọng điểm trong bảo vệ môi trường.
6. Ưu đãi, hỗ trợ về tài chính, đất đai cho hoạt động bảo vệ môi
trường, cơ sở sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.
7. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực về bảo vệ môi trường.
8. Phát triển khoa học, công nghệ môi trường; ưu tiên nghiên cứu,
chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân
thiện với môi trường; áp dụng tiêu chuẩn môi trường đáp ứng yêu cầu
tốt hơn về bảo vệ môi trường.
9. Gắn kết các hoạt động bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên với
ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh môi trường.
10. Nhà nước ghi nhận, tôn vinh cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có đóng góp tích cực trong hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Mở rộng, tăng cường hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường; thực
hiện đầy đủ cam kết quốc tế về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ
môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng
sinh học.
2. Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên
nhiên.
3. Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
4. Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng
năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà
kính, phá hủy tầng ô-dôn.
5. Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất,
kinh doanh, tiêu dùng sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái
chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi
trường; cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm toán môi trường; tín
dụng xanh; đầu tư xanh.
8. Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các
nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu dân cư thân
thiện với môi trường.
10. Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ
giữ gìn vệ sinh môi trường của cộng đồng dân cư.
11. Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xóa
bỏ hủ tục gây hại đến môi trường.
12. Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ
môi trường; thực hiện hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá hoại, khai thác trái phép nguồn tài nguyên thiên nhiên.
2. Khai thác nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ,
phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp
luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ các loài thực vật, động vật
hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định.
4. Vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất
nguy hại khác không đúng quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải chất thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước
và không khí.
6. Đưa vào nguồn nước hóa chất độc hại, chất thải, vi sinh vật
chưa được kiểm định và tác nhân độc hại khác đối với con người và sinh vật.
7. Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí;
phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
8. Gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
9. Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngoài dưới mọi hình thức.
10. Nhập khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi
sinh vật ngoài danh mục cho phép.
11. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh
vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu
tố độc hại vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
12. Phá hoại, xâm chiếm trái phép di sản thiên nhiên, khu bảo tồn
thiên nhiên.
13. Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động
bảo vệ môi trường.
14. Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về
môi trường đối với con người.
15. Che giấu hành vi hủy hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ
môi trường, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, vượt quá quyền hạn hoặc thiếu
trách nhiệm của người có thẩm quyền để làm trái quy định về quản lý môi trường.
Mục 1. QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 8. Căn cứ lập và thời
kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường[3]
1. Căn cứ lập quy hoạch bảo
vệ môi trường bao gồm các căn cứ theo quy định của pháp luật về quy hoạch và
các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược bảo vệ môi
trường trong cùng giai đoạn phát triển;
b) Kịch bản biến đổi khí
hậu trong cùng giai đoạn phát triển.
2. Thời kỳ quy hoạch bảo vệ môi trường là 10 năm, tầm nhìn là từ
30 năm đến 50 năm.
1. Việc lập, thẩm định, phê
duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, việc xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh phải phù hợp với quy định của pháp luật về quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức lập quy hoạch bảo vệ môi trường; xây dựng nội dung bảo vệ môi trường
trong quy hoạch vùng; hướng dẫn các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy hoạch tỉnh.
3. Cơ quan chuyên môn về
quản lý môi trường cấp tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng nội dung bảo vệ môi
trường trong quy hoạch tỉnh.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC
Điều 13. Đối tượng phải
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược
1.[8] Đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược gồm:
a) Chiến lược khai thác và
sử dụng tài nguyên cấp quốc gia; chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực quy mô
quốc gia, cấp vùng có tác động lớn đến môi trường;
b) Quy hoạch tổng thể quốc
gia; quy hoạch không gian biển quốc gia; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy
hoạch ngành quốc gia, quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn và quy hoạch có
tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có tác động lớn đến môi trường; quy hoạch
vùng; quy hoạch tỉnh; quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;
c) Điều chỉnh chiến lược,
quy hoạch của đối tượng thuộc điểm a và điểm b khoản này mà thay đổi mục tiêu
của chiến lược, quy hoạch phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
2. Chính phủ quy định danh
mục đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 14. Thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược
1. Cơ quan được giao nhiệm
vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này có trách nhiệm lập hoặc thuê tổ chức tư vấn lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược.
2. Đánh giá môi trường
chiến lược phải được thực hiện đồng thời với quá trình xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
3. Kết quả thực hiện đánh
giá môi trường chiến lược phải được xem xét, tích hợp vào nội dung chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
4. Trên cơ sở thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược, cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
gửi cơ quan có thẩm quyền để thẩm định.
Điều 15. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Sự cần thiết, cơ sở pháp
lý của nhiệm vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Phương pháp thực hiện
đánh giá môi trường chiến lược.
3. Tóm tắt nội dung chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
4. Môi trường tự nhiên và
kinh tế - xã hội của vùng chịu sự tác động bởi chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Đánh giá sự phù
hợp của chiến lược, quy hoạch, kế hoạch với quan điểm, mục tiêu về bảo vệ
môi trường.
6. Đánh giá, dự báo xu
hướng tích cực và tiêu cực của các vấn đề môi trường trong trường hợp thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
7. Đánh giá, dự báo xu
hướng tác động của biến đổi khí hậu trong việc thực hiện chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch.
8. Tham vấn trong quá trình
thực hiện đánh giá môi trường chiến lược.
9. Giải pháp duy trì xu
hướng tích cực, phòng ngừa, giảm thiểu xu hướng tiêu cực của các vấn đề môi
trường trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
10. Những vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu trong quá trình thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
kiến nghị hướng xử lý.
Điều 16. Thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược
1. Trách nhiệm tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được quy định như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình;
c) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng
nhân dân cùng cấp.
2. Việc thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược được tiến hành thông qua hội đồng thẩm định do
thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược thành lập.
3. Cơ quan thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược tổ chức điều tra, đánh giá thông tin trong
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; lấy ý kiến phản biện của cơ quan, tổ
chức, chuyên gia có liên quan.
1. Cơ quan được giao nhiệm
vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch có trách nhiệm hoàn chỉnh báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược và dự thảo văn bản chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của hội đồng thẩm định.
2. Cơ quan thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược báo cáo bằng văn bản kết quả thẩm định cho
cấp có thẩm quyền phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
3. Báo cáo kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là căn cứ để cấp có thẩm quyền phê
duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG
Điều 18. Đối tượng phải
thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Đối tượng phải thực hiện
đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án có sử dụng đất của
khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di tích lịch sử - văn hóa, khu di
sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ tác
động xấu đến môi trường.
2. Chính phủ quy định danh
mục dự án quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thực hiện đánh giá
tác động môi trường
1. Chủ dự án thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này tự mình hoặc thuê tổ chức tư
vấn thực hiện đánh giá tác động môi trường và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Việc đánh giá tác động
môi trường phải thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị dự án.
3. Kết quả thực hiện đánh
giá tác động môi trường thể hiện dưới hình thức báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
4. Chi phí lập, thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc nguồn vốn đầu tư dự án do chủ dự án
chịu trách nhiệm.
Điều 20. Lập lại báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án phải lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các trường hợp sau:
a) Không triển khai dự án
trong thời gian 24 tháng kể từ thời điểm quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
b) Thay đổi địa điểm thực
hiện dự án so với phương án trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt;
c) Tăng quy mô, công suất,
thay đổi công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương
án trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi
tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 21. Tham vấn trong quá
trình thực hiện đánh giá tác động môi trường
1. Tham vấn trong quá trình
thực hiện đánh giá tác động môi trường nhằm hoàn thiện báo cáo đánh giá tác
động môi trường, hạn chế thấp nhất các tác động xấu đến môi trường và con
người, bảo đảm sự phát triển bền vững của dự án.
2. Chủ dự án phải tổ chức
tham vấn cơ quan, tổ chức, cộng đồng chịu tác động trực tiếp bởi dự án.
3. Các dự án không phải
thực hiện tham vấn gồm:
a)[9] Phù hợp với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường cho giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Thuộc danh mục bí mật
nhà nước.
Điều 22. Nội dung chính của
báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Xuất xứ của dự án, chủ
dự án, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án; phương pháp đánh giá tác động môi
trường.
2. Đánh giá việc lựa chọn
công nghệ, hạng mục công trình và các hoạt động của dự án có nguy cơ tác động
xấu đến môi trường.
3. Đánh giá hiện trạng môi
trường tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi thực hiện dự án, vùng lân cận và thuyết
minh sự phù hợp của địa điểm lựa chọn thực hiện dự án.
4. Đánh giá, dự báo các
nguồn thải và tác động của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
5. Đánh giá, dự báo, xác
định biện pháp quản lý rủi ro của dự án đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
6. Biện pháp xử lý chất
thải.
7. Các biện pháp giảm thiểu
tác động đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
8. Kết quả tham vấn.
9. Chương trình quản lý và
giám sát môi trường.
10. Dự toán kinh
phí xây dựng công trình bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp
giảm thiểu tác động môi trường.
11. Phương án tổ chức thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 23. Thẩm quyền thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án sau:
a) Dự án thuộc thẩm quyền
quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Dự án liên ngành, liên
tỉnh thuộc đối tượng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 18 của Luật
này, trừ dự án thuộc bí mật quốc phòng, an ninh;
c) Dự án do Chính phủ
giao thẩm định.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc thẩm
quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình nhưng không thuộc đối tượng quy
định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án thuộc
thẩm quyền quyết định, phê duyệt đầu tư của mình và các dự án thuộc bí
mật quốc phòng, an ninh.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu
tư trên địa bàn không thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều
này.
Điều 24. Thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Thủ trưởng hoặc người
đứng đầu cơ quan được giao thẩm định tổ chức việc thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường thông qua hội đồng thẩm định hoặc thông qua việc lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức có liên quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả thẩm định.
2. Thành viên hội đồng thẩm
định và cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý
kiến của mình.
3. Trường hợp cần
thiết, cơ quan thẩm định tổ chức khảo sát thực tế, lấy ý kiến phản biện của cơ
quan, tổ chức và chuyên gia để thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Trong thời gian thẩm
định, trường hợp có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, cơ quan thẩm
định có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để thực hiện.
Điều 25. Phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn 20 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được chỉnh sửa
theo yêu cầu của cơ quan thẩm định, thủ trưởng hoặc người đứng đầu cơ quan thẩm
định có trách nhiệm phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; trường hợp
không phê duyệt phải trả lời cho chủ dự án bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Quyết định phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường là căn cứ để cấp có thẩm quyền thực hiện các
việc sau:
a)[10] Quyết định chủ trương đầu tư dự án đối với các đối
tượng quy định tại Điều 18 của Luật này trong trường hợp pháp luật quy định dự
án phải quyết định chủ trương đầu tư.
Đối với dự án đầu tư công,
cấp có thẩm quyền căn cứ đánh giá sơ bộ tác động môi trường để quyết định chủ
trương đầu tư; căn cứ đánh giá tác động môi trường để quyết định đầu tư đối với
các đối tượng quy định tại Điều 18 của Luật này. Chính phủ quy định chi tiết
đối tượng, nội dung đánh giá sơ bộ tác động môi trường;
b) Cấp, điều chỉnh giấy
phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản đối với dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản;
c) Phê duyệt kế hoạch thăm
dò, kế hoạch phát triển mỏ đối với dự án thăm dò, khai thác dầu khí;
d) Cấp, điều chỉnh giấy
phép xây dựng đối với dự án có hạng mục xây dựng công trình thuộc đối tượng
phải có giấy phép xây dựng;
đ) Cấp giấy chứng nhận đầu
tư đối với dự án không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này.
1. Thực hiện các yêu cầu
của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Trường hợp thay đổi quy
mô, công suất, công nghệ làm tăng tác động xấu đến môi trường so với phương án
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt nhưng chưa đến mức
phải lập lại báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật này, chủ đầu tư dự án phải giải
trình với cơ quan phê duyệt và chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận
của cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 27. Trách nhiệm của
chủ đầu tư trước khi đưa dự án vào vận hành
1. Tổ chức thực hiện biện
pháp bảo vệ môi trường theo quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Phải báo cáo cơ quan phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kết quả thực hiện các công trình bảo
vệ môi trường phục vụ vận hành dự án đối với dự án lớn, có nguy cơ
tác động xấu đến môi trường do Chính phủ quy định. Những dự án này chỉ được vận
hành sau khi cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường kiểm tra,
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ
quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết quả thẩm định và quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
2. Trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được báo cáo hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của chủ
đầu tư dự án được quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này, cơ quan phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải tổ chức kiểm tra và cấp giấy xác nhận
hoàn thành công trình bảo vệ môi trường của dự án. Trường hợp phải phân tích
các chỉ tiêu môi trường phức tạp thì thời gian cấp giấy xác nhận hoàn thành
công trình bảo vệ môi trường của dự án có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Mục 4. KẾ HOẠCH BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 29. Đối tượng phải lập
kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Dự án đầu
tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường.
2. Phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng phải lập dự án đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
3. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 30. Nội dung kế hoạch
bảo vệ môi trường
1. Địa điểm thực
hiện.
2. Loại hình, công nghệ và
quy mô sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Nguyên liệu, nhiên liệu
sử dụng.
4. Dự báo các loại chất
thải phát sinh, tác động khác đến môi trường.
5. Biện pháp xử lý chất
thải và giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
6. Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường.
Điều 31. Thời
điểm đăng ký, xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
Chủ dự án, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ quy định tại Điều 29 của Luật này phải lập kế hoạch
bảo vệ môi trường gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 32 của Luật này
xem xét, xác nhận trước khi triển khai dự án, phương án sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
Điều 32. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường
1. Cơ quan chuyên môn về
bảo vệ môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường của những dự án sau:
a) Dự án nằm trên địa bàn
02 huyện trở lên;
b) Dự án trên vùng biển có
chất thải đưa vào địa bàn tỉnh xử lý;
c) Dự án có quy mô lớn và
có nguy cơ tác động xấu tới môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường của dự án, phương án sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trên địa bàn, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này; Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) xác
nhận kế hoạch bảo vệ môi trường đối với dự án, phương án sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình nằm trên địa bàn một xã.
3. Trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày nhận được kế hoạch bảo vệ môi trường, cơ quan có thẩm quyền quy định
tại các khoản 1 và khoản 2 Điều này phải xác nhận đăng ký kế
hoạch bảo vệ môi trường; trường hợp không xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ
môi trường, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Trường hợp xảy ra sự cố
môi trường phải dừng hoạt động, thực hiện biện pháp khắc phục và báo ngay
cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện
nơi thực hiện dự án hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có liên quan.
3. Hợp tác và
cung cấp mọi thông tin có liên quan cho cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường kiểm tra, thanh tra.
4. Lập và đăng ký lại kế
hoạch bảo vệ môi trường cho dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi địa điểm;
b) Không triển khai thực hiện trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày
kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận.
5. Trường hợp dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
có thay đổi tính chất hoặc quy mô đến mức thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh
giá tác động môi trường thì chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và gửi cho cơ quan có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường
1. Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo kế hoạch bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Tiếp nhận và xử lý kiến nghị về bảo vệ môi trường của chủ dự
án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và tổ chức, cá nhân liên quan đến
dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
3. Phối hợp với chủ đầu tư dự án, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xử lý sự cố môi trường xảy ra
trong quá trình thực hiện dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học phải được
điều tra, đánh giá thực trạng, khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ
lập quy hoạch sử dụng hợp lý; xác định giới hạn cho phép khai thác, mức
thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường, bồi hoàn đa
dạng sinh học, bồi thường thiệt hại về môi trường, các biện pháp khác để bảo vệ
tài nguyên và môi trường.
2. Việc điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên
thiên nhiên phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng
Mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác
tác động đến môi trường đất, nước, không khí và đa dạng sinh học liên quan đến
rừng phải thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về đa dạng sinh
học, về bảo vệ và phát triển rừng và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Bảo vệ môi trường trong điều tra cơ bản, thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
1. Việc điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên phải tuân thủ quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên
phải có nội dung về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình điều tra cơ bản, thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cầu về
bảo vệ môi trường; phải phục hồi môi trường theo quy định của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 38. Bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác và
chế biến khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường và thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ, cải tạo và phục hồi môi trường như sau:
a) Thu gom và xử lý nước thải theo quy định của pháp luật;
b) Thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải
rắn;
c) Có biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc
hại và tác động xấu khác đến môi trường xung quanh;
d) Phải có kế hoạch cải tạo, phục hồi môi trường cho toàn bộ quá
trình thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và tiến hành cải tạo, phục hồi
môi trường trong quá trình thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản;
đ) Ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Khoáng sản có tính chất độc hại phải được lưu giữ, vận chuyển
bằng thiết bị chuyên dụng, được che chắn tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc sử dụng máy móc, thiết bị có tác động xấu đến môi trường,
hóa chất độc hại trong thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải
chịu sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường.
4. Việc thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến dầu khí, khoáng
sản khác có chứa nguyên tố phóng xạ, chất độc hại, chất nổ phải thực hiện quy
định của Luật này và pháp luật về an toàn hóa chất, an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
Công Thương và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan chỉ đạo việc thống kê nguồn thải, đánh
giá mức độ gây ô nhiễm môi trường của cơ sở khai thác, chế biến khoáng sản; tổ
chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của các
cơ sở này.
Điều 39. Quy định chung về ứng phó với biến đổi khí hậu
1. Mọi hoạt động bảo vệ môi trường phải gắn kết hài hòa với ứng
phó biến đổi khí hậu.
2. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng,
triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường giúp Chính phủ xây dựng, tổ chức
thực hiện, hướng dẫn các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 40. Lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ
thống chiến lược, quy hoạch[11]
1. Nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu phải được thể hiện trong
hệ thống chiến lược, quy hoạch thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá môi trường chiến
lược quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Việc tích hợp nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu trong hệ
thống chiến lược, quy hoạch phải dựa trên cơ sở đánh giá tác động qua lại giữa
các hoạt động của chiến lược, quy hoạch với môi trường, biến đổi khí hậu và xây
dựng hệ thống giải pháp bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 41. Quản lý phát thải khí nhà kính
1. Nội dung quản lý phát thải khí nhà kính gồm:
a) Xây dựng hệ thống quốc gia về kiểm kê khí nhà kính;
b) Thực hiện các hoạt động giảm nhẹ khí nhà kính phù
hợp với điều kiện kinh tế, xã hội;
c) Quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao
trữ lượng các-bon rừng, bảo vệ và phát triển các hệ sinh thái;
d) Kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và
giảm nhẹ phát thải khí nhà kính;
đ) Hình thành và phát triển thị trường tín chỉ các-bon trong nước
và tham gia thị trường tín chỉ các-bon thế giới;
e) Hợp tác quốc tế về giảm nhẹ khí nhà kính.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ,
ngành có liên quan tổ chức kiểm kê khí nhà kính, xây dựng báo cáo quốc gia về
quản lý phát thải khí nhà kính phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 42. Quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn
1. Ưu tiên xây dựng, thực hiện chính sách, kế hoạch quản lý, giảm
thiểu, loại bỏ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
2. Cấm sản xuất, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất và tiêu thụ các chất
làm suy giảm tầng ô-dôn theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 43. Phát triển năng lượng tái tạo
1. Năng lượng tái tạo là năng lượng được khai thác từ nước, gió,
ánh sáng mặt trời, địa nhiệt, sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài
nguyên năng lượng có khả năng tái tạo khác.
2. Khuyến khích sản xuất, nhập khẩu, sử dụng máy móc, thiết bị,
phương tiện giao thông dùng năng lượng tái tạo.
Điều 44. Sản xuất và tiêu thụ thân thiện môi trường
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm tham
gia sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường.
2. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có
trách nhiệm ưu tiên sử dụng sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường
được chứng nhận nhãn sinh thái theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông
tin truyền thông giới thiệu, quảng bá về sản phẩm, dịch vụ thân thiện với
môi trường.
Điều 45. Thu hồi năng lượng từ chất thải
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm giảm
thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích giảm thiểu, tái sử dụng,
tái chế chất thải và thu hồi năng lượng từ chất thải.
Điều 46. Quyền và trách nhiệm của cộng đồng trong ứng
phó với biến đổi khí hậu
1. Cộng đồng có quyền được cung cấp và yêu cầu cung cấp thông tin
về biến đổi khí hậu, trừ các thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Cộng đồng có trách nhiệm tham gia các hoạt động ứng phó với
biến đổi khí hậu.
3. Cơ quan quản lý về biến đổi khí hậu có trách nhiệm cung cấp
thông tin, tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng và tạo điều kiện
thuận lợi cho cộng đồng tham gia các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 47. Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ ứng phó với
biến đổi khí hậu
1. Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ về ứng
phó với biến đổi khí hậu được ưu tiên gồm:
a) Phát triển ngành và liên ngành khoa học về quản lý, đánh giá,
giám sát và dự báo tác động của biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế -
xã hội, môi trường, sức khỏe cộng đồng;
b) Hoạt động điều tra, nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng,
phát triển và chuyển giao công nghệ hiện đại trong giảm nhẹ khí nhà kính, thích
ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường sức cạnh tranh của các ngành kinh
tế, sản xuất trọng điểm, phát triển nền kinh tế các-bon thấp và tăng trưởng
xanh.
2. Cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách
nhiệm thực hiện hoặc tham gia hoạt động nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng
khoa học công nghệ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu.
Điều 48. Hợp tác quốc tế về ứng phó với biến
đổi khí hậu
1. Nhà nước có chính sách hợp tác quốc tế thu hút đầu tư, hỗ trợ
tài chính, phát triển và chuyển giao công nghệ, tăng cường năng lực nhằm ứng
phó với biến đổi khí hậu hướng tới nền kinh tế xanh.
2. Chính phủ quy định lộ trình, phương thức tham gia hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính toàn cầu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và cam
kết tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN VÀ HẢI ĐẢO
Điều 49. Quy định chung về bảo vệ môi trường biển và hải đảo
1. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh liên quan đến biển và hải đảo phải có nội dung về bảo vệ
môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Nguồn phát thải từ đất liền, hải đảo và các hoạt động trên biển
phải được kiểm soát, ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Việc phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải đảo
phải có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức cứu hộ,
cứu nạn và tổ chức, cá nhân có liên quan khác.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo phải chủ động
ứng phó sự cố môi trường và có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước và tổ chức, cá nhân có liên quan khác trong ứng phó sự cố môi trường trên
biển và hải đảo.
5.[12] Chiến
lược, kế hoạch khai thác nguồn lợi từ biển, hải đảo, khu bảo tồn thiên nhiên,
rừng ngập mặn và khu di sản tự nhiên phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch bảo
vệ môi trường.
Điều 50. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Chất thải từ đất liền ra biển, phát sinh trên biển và hải đảo
phải được thống kê, phân loại, đánh giá và có giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu,
xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Dầu, mỡ, dung dịch khoan, nước dằn tàu, hóa chất và các chất
độc hại khác được sử dụng trong các hoạt động trên biển và hải đảo
sau khi sử dụng phải được thu gom, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định
về quản lý chất thải.
3. Việc nhận chìm, đổ thải ở biển và hải đảo phải căn cứ vào đặc
điểm, tính chất của loại chất thải và phải được phép của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
4. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải tuân
thủ các điều ước quốc tế về biển và hải đảo mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
Điều 51. Phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường trên biển và hải
đảo
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động trên biển và hải đảo có nguy cơ gây
sự cố môi trường phải có kế hoạch, nguồn lực phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường và thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm cảnh báo, thông báo kịp thời về sự cố môi trường trên biển và tổ chức ứng
phó, khắc phục hậu quả.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC, ĐẤT VÀ KHÔNG KHÍ
Mục 1. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG
Điều 52. Quy định chung về bảo vệ môi trường nước sông
1.[13] (được
bãi bỏ)
2. Nguồn thải vào lưu vực sông phải được quản lý phù hợp với sức
chịu tải của sông.
3. Chất lượng nước sông, trầm tích phải được theo dõi, đánh giá.
4. Bảo vệ môi trường lưu vực sông phải gắn liền với bảo tồn đa
dạng sinh học, khai thác và sử dụng nguồn nước sông.
5. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý chất thải trước khi xả thải vào
lưu vực sông theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Nội dung kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường
nước lưu vực sông
1. Thống kê, đánh giá, giảm thiểu và xử lý chất thải đổ
vào lưu vực sông.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá chất lượng nước sông và trầm
tích.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải của sông; công bố các đoạn
sông, dòng sông không còn khả năng tiếp nhận chất thải; xác định hạn ngạch xả
nước thải vào sông.
4. Xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường dòng sông, đoạn sông bị ô
nhiễm.
5. Quan trắc và đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích
sông xuyên biên giới và chia sẻ thông tin trên cơ sở luật pháp và thông
lệ quốc tế.
6. Xây dựng và tổ chức thực hiện đề án bảo vệ môi trường
lưu vực sông.
7. Công khai thông tin về môi trường nước và trầm tích của lưu vực
sông cho các tổ chức quản lý, khai thác và sử dụng nước sông.
1. Công khai thông tin các nguồn thải vào lưu vực sông.
2. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động phòng ngừa và kiểm soát các
nguồn thải vào lưu vực sông.
3. Tổ chức đánh giá sức chịu tải của sông; ban hành hạn ngạch xả
nước thải vào sông; công bố thông tin về những đoạn sông không còn khả năng
tiếp nhận chất thải.
4. Tổ chức đánh giá thiệt hại do ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi
trường lưu vực sông.
5. Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện đề án bảo vệ môi
trường lưu vực sông.
Điều 55. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với bảo
vệ môi trường nước lưu vực sông
1. Đánh giá chất lượng môi trường nước, trầm tích các lưu vực sông
liên tỉnh và xuyên biên giới.
2. Điều tra, đánh giá sức chịu tải, xác định hạn ngạch xả nước
thải phù hợp với mục tiêu sử dụng nước và công bố thông tin.
3. Ban hành, hướng dẫn thực hiện quy chuẩn kỹ thuật môi
trường nước và trầm tích lưu vực sông.
4. Ban hành, hướng dẫn việc đánh giá sức chịu tải của lưu vực sông,
hạn ngạch xả nước thải vào sông liên tỉnh, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi
trường các dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm.
5. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực sông
liên tỉnh.
6. Tổ chức đánh giá các nguồn thải gây ô nhiễm, mức độ thiệt hại
và tổ chức xử lý ô nhiễm lưu vực sông liên tỉnh.
7. Tổng hợp thông tin về chất lượng môi trường nước, trầm tích các
lưu vực sông, hằng năm báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
8. Xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án bảo vệ
môi trường lưu vực sông liên tỉnh.
Mục 2. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CÁC NGUỒN NƯỚC KHÁC
Điều 56. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
1. Nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch phải được điều tra, đánh
giá trữ lượng, chất lượng và bảo vệ để điều hòa nguồn nước.
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được
quy hoạch để cải tạo, bảo vệ.
3. Tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng trái phép công
trình, nhà ở trên mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương,
rạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức điều tra,
đánh giá trữ lượng, chất lượng và lập kế hoạch bảo vệ, điều hòa chế độ nước của
hồ, ao, kênh, mương, rạch; lập và thực hiện kế hoạch cải tạo hoặc di dời các
khu, cụm nhà ở, công trình trên hồ, ao, kênh, mương, rạch gây ô nhiễm môi
trường, tắc nghẽn dòng chảy, suy thoái hệ sinh thái đất ngập nước và
làm mất mỹ quan đô thị.
Điều 57. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi,
thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục
đích thủy lợi, thủy điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích, đổ chất thải rắn, đất, đá vào
hồ; xả nước thải chưa được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường vào hồ.
3. Cơ quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thủy
điện có trách nhiệm quan trắc môi trường nước hồ định kỳ tối thiểu 03 tháng một
lần.
Điều 58. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Chỉ được sử dụng các loại hóa chất trong danh mục cho phép của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong thăm dò, khai thác nước dưới đất.
2. Có biện pháp ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước dưới đất qua giếng
khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất. Cơ sở khai thác nước dưới đất có trách
nhiệm phục hồi môi trường khu vực thăm dò, khai thác. Các lỗ khoan thăm dò, lỗ
khoan khai thác không còn sử dụng phải được trám lấp theo đúng quy trình kỹ
thuật.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng hóa chất độc
hại, chất phóng xạ phải có biện pháp bảo đảm không để rò rỉ, phát tán hóa chất
độc hại và chất thải phóng xạ vào nguồn nước dưới đất.
4. Kho chứa hóa chất, cơ sở xử lý, khu chôn lấp chất thải nguy hại
phải được xây dựng bảo đảm an toàn kỹ thuật, có biện pháp ngăn cách hóa chất
độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm nước dưới đất phải có trách nhiệm
xử lý ô nhiễm nước dưới đất.
Điều 59. Quy định chung về bảo vệ môi trường đất
1. Bảo vệ môi trường đất là một trong những nội dung cơ bản của
quản lý tài nguyên đất.
2. Quy hoạch, kế hoạch, dự án và các hoạt động có sử dụng đất phải
xem xét tác động đến môi trường đất và có giải pháp bảo vệ môi trường đất.
3. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất có
trách nhiệm bảo vệ môi trường đất.
4. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm môi trường đất có
trách nhiệm xử lý, cải tạo và phục hồi môi trường đất.
Điều 60. Quản lý chất lượng môi trường đất
1. Chất lượng môi trường đất phải được điều tra, đánh giá, phân
loại, quản lý và công khai thông tin đối với tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Việc phát thải chất thải vào môi trường đất không được vượt quá
khả năng tiếp nhận của môi trường đất.
3. Vùng đất có nguy cơ suy thoái phải được khoanh vùng,
theo dõi và giám sát.
4. Vùng đất bị suy thoái phải được cải tạo, phục hồi.
5. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ
chức điều tra, đánh giá và công khai thông tin về chất lượng môi trường đất.
Điều 61. Kiểm soát ô nhiễm môi trường đất
1. Các yếu tố có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất phải được xác
định, thống kê, đánh giá và kiểm soát.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ
chức kiểm soát ô nhiễm môi trường đất.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện
biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường đất tại cơ sở.
4. Vùng đất, bùn bị ô nhiễm dioxin có nguồn gốc từ chất diệt cỏ
dùng trong chiến tranh, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu và chất độc hại khác phải
được điều tra, đánh giá, khoanh vùng và xử lý bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 4. BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Điều 62. Quy định chung về bảo vệ môi trường không khí
1. Các nguồn phát thải khí vào môi trường phải được đánh giá và
kiểm soát.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
phát thải khí tác động xấu đến môi trường có trách nhiệm giảm thiểu và xử lý
bảo đảm chất lượng môi trường không khí theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm theo
dõi, đánh giá chất lượng môi trường không khí xung quanh và công bố công khai
thông tin; trường hợp môi trường không khí xung quanh bị ô nhiễm thì
phải cảnh báo, xử lý kịp thời.
Điều 64. Kiểm soát ô nhiễm môi trường không khí
1. Nguồn phát thải khí phải được xác định về lưu lượng, tính chất
và đặc điểm của khí thải.
2. Việc xem xét, phê duyệt dự án và hoạt động có phát thải khí
phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường không khí, bảo đảm không có tác
động xấu đến con người và môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công
nghiệp lớn phải đăng ký nguồn gây ô nhiễm, đo đạc, thống kê, kiểm kê
và xây dựng cơ sở dữ liệu về lưu lượng, tính chất, đặc điểm khí thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguồn phát thải khí công
nghiệp lưu lượng lớn phải lắp đặt thiết bị quan trắc khí thải tự động, liên tục
và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép xả thải.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ
Điều 65. Bảo vệ môi trường khu kinh tế
1. Khu kinh tế phải có công trình hạ tầng bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu kinh tế phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ
môi trường.
3. Ban quản lý khu kinh tế phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường trên địa bàn tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi
trường; báo cáo về công tác bảo vệ môi trường trong khu kinh tế theo quy định
của pháp luật.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.
Điều 66. Bảo vệ môi trường khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao
1. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tổ chức kiểm tra hoạt động về bảo vệ môi trường; báo cáo về hoạt động bảo
vệ môi trường tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao theo quy
định của pháp luật.
2. Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
phải có bộ phận chuyên trách về bảo vệ môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu
chế xuất, khu công nghệ cao phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Quy hoạch các khu chức năng, các loại hình hoạt động phải phù
hợp với các hoạt động bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường và có hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục;
có thiết bị đo lưu lượng nước thải;
c) Bố trí bộ phận chuyên môn phù hợp để thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.
Điều 67. Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch
vụ tập trung
1. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp phải
thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Tổ chức quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
2. Ban quản lý khu kinh doanh, dịch vụ tập trung phải thực hiện
các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng phương án bảo vệ môi trường;
b) Đầu tư hệ thống thu gom nước thải, chất thải rắn đạt quy chuẩn
kỹ thuật môi trường;
c) Bố trí nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc xây dựng và triển khai phương án bảo
vệ môi trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền về công tác bảo vệ môi
trường tại cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.
Điều 68. Bảo vệ môi trường cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về
bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Thu gom, phân loại, lưu giữ, xử lý, thải bỏ chất thải rắn theo
quy định của pháp luật;
c) Giảm thiểu, thu gom, xử lý bụi, khí thải theo quy định của pháp
luật; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng
ồn, độ rung, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung
quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa
và ứng phó sự cố môi trường;
đ) Xây dựng và thực hiện phương án bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau
phải có khoảng cách bảo đảm không có tác động xấu đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với người và sinh vật;
d) Phát tán bụi, mùi, tiếng ồn ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con
người;
đ) Gây ô nhiễm nguồn nước.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh lượng chất
thải lớn, nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường phải có bộ phận chuyên
môn hoặc nhân sự phụ trách về bảo vệ môi trường; phải được xác nhận hệ
thống quản lý môi trường theo quy định của Chính phủ.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 69. Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh và sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 78 của Luật này.
2. Phân bón, sản phẩm xử lý môi trường chăn nuôi đã hết
hạn sử dụng; dụng cụ, bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
sau khi sử dụng phải được xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
3. Khu chăn nuôi tập trung phải có phương án bảo vệ môi trường và
đáp ứng yêu cầu sau:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Thu gom, xử lý nước thải, chất thải rắn theo quy định về quản
lý chất thải;
c) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng
phó dịch bệnh;
d) Xác vật nuôi bị chết do dịch bệnh phải được quản lý theo quy
định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
Điều 70. Bảo vệ môi trường làng nghề
1. Làng nghề phải đáp ứng điều kiện về bảo vệ môi trường sau:
a) Có phương án bảo vệ môi trường làng nghề;
b) Có kết cấu hạ tầng bảo đảm thu gom, phân loại, lưu
giữ, xử lý, thải bỏ chất thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển
tại làng nghề do Chính phủ quy định phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Xây dựng và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật;
b) Thực hiện các biện pháp giảm thiểu tiếng ồn, độ rung, ánh sáng,
bụi, nhiệt, khí thải, nước thải và xử lý ô nhiễm tại chỗ; thu gom, phân loại,
lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ sở sản xuất không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
này phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 68 của Luật này;
b) Tuân thủ kế hoạch di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã có làng nghề
được quy định như sau:
a) Lập, triển khai thực hiện phương án bảo vệ môi trường cho làng
nghề trên địa bàn;
b) Hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi
trường làng nghề;
c) Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về công
tác bảo vệ môi trường làng nghề.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện có làng
nghề được quy định như sau:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường làng nghề trên địa bàn;
b) Hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác
bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có làng nghề
được quy định như sau:
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo và phát triển làng nghề gắn với
bảo vệ môi trường;
b) Bố trí ngân sách cho các hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề;
c) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá mức độ ô nhiễm và xử lý ô nhiễm môi
trường làng nghề trên địa bàn;
d) Chỉ đạo xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải; khu tập
kết, xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho làng nghề;
đ) Quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề; có kế
hoạch di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ra khỏi khu dân cư.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 71. Bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thuốc thú y
thủy sản, hóa chất trong nuôi trồng thủy sản phải thực hiện quy định của pháp
luật về bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Không được sử dụng thuốc thú y thủy sản, hóa chất đã
hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép trong nuôi trồng thủy sản.
3. Thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi trồng thủy sản
đã hết hạn sử dụng; bao bì đựng thuốc thú y thủy sản, hóa chất dùng trong nuôi
trồng thủy sản sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh
trong ao nuôi thủy sản phải được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất
thải.
4. Khu nuôi trồng thủy sản tập trung phải phù hợp với
quy hoạch và đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường sau:
a) Chất thải phải được thu gom, xử lý theo quy định của pháp luật;
b) Phục hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thủy
sản;
c) Bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thủy
sản; không được sử dụng hóa chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
5. Không xây dựng khu nuôi trồng thủy sản tập trung trên bãi bồi
đang hình thành vùng cửa sông ven biển.
6. Không phá rừng ngập mặn để nuôi trồng thủy sản.
Điều 72. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế
1. Bệnh viện và cơ sở y tế phải thực hiện yêu cầu bảo vệ môi
trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải y tế đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
b) Phân loại chất thải rắn y tế tại nguồn; thực hiện thu gom, vận
chuyển, lưu giữ và xử lý chất thải rắn y tế bảo đảm đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường;
c) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường do chất thải y tế gây ra;
d) Chất thải y tế phải được xử lý sơ bộ loại bỏ mầm bệnh có nguy
cơ lây nhiễm trước khi chuyển về nơi lưu giữ, xử lý, tiêu hủy tập trung;
đ) Xử lý khí thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở chiếu xạ, dụng cụ thiết bị y tế có sử dụng chất phóng xạ
phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
3. Chủ đầu tư bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm bố trí đủ kinh
phí để xây dựng công trình vệ sinh, hệ thống thu gom, lưu giữ, xử lý chất thải
và đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
4. Người đứng đầu bệnh viện, cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và quy
định pháp luật liên quan.
Điều 73. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường.
2. Trong thiết kế xây dựng và dự toán của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải tác động xấu đến môi trường
phải có hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật.
3. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo
vệ môi trường sau:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm
không phát tán bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng
phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi
trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được
thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
Điều 74. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1.[14] Hoạt động giao thông vận tải phải tuân thủ quy
định của pháp luật về bảo vệ
môi trường.
2. Phương tiện giao thông cơ giới phải được cơ quan đăng kiểm xác
nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được đưa vào sử dụng.
3. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải
được che chắn, không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao
thông.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động giao thông vận tải hàng nguy hiểm
phải bảo đảm đáp ứng đủ điều kiện, năng lực về bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật.
5. Việc vận chuyển hàng hóa, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi
trường phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dụng, bảo đảm không rò rỉ,
phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định
trong giấy phép.
Điều 75. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa
1. Máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa
chất, hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Cấm nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện, nguyên liệu,
nhiên liệu, hóa chất, hàng hóa sau:
a) Máy móc, thiết bị, phương tiện không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường;
b) Máy móc, thiết bị, phương tiện giao thông vận tải đã qua sử
dụng để phá dỡ, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hóa chất, hàng hóa thuộc
danh mục cấm nhập khẩu;
d) Máy móc, thiết bị, phương tiện bị nhiễm chất phóng xạ, vi trùng
gây bệnh, chất độc khác chưa được tẩy rửa hoặc không có khả năng làm sạch;
đ) Thực phẩm, nguyên liệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm đã hết hạn sử dụng
hoặc không bảo đảm quy định về an toàn thực phẩm;
e) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc sử dụng cho người, thuốc thú y,
thuốc bảo vệ thực vật hết hạn sử dụng hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
3. Việc nhập khẩu tàu biển đã qua sử dụng phải đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật môi trường. Chính phủ quy định cụ thể đối tượng, điều kiện
được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
Điều 76. Bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu
1. Phế liệu nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam phải đáp ứng
quy chuẩn kỹ thuật môi trường và thuộc danh mục phế liệu được phép
nhập khẩu do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Có kho, bãi dành riêng cho việc tập kết phế liệu bảo
đảm điều kiện về bảo vệ môi trường;
b) Có công nghệ, thiết bị tái chế, tái sử dụng phế liệu, xử lý tạp
chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm sau:
a) Chỉ được nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;
b) Phải xử lý tạp chất đi kèm phế liệu đạt quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; không được cho, bán tạp chất đi kèm phế liệu;
c) Phải tái xuất phế liệu không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi
trường; trường hợp không tái xuất được thì phải xử lý theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải;
d) Thực hiện ký quỹ bảo đảm phế liệu nhập khẩu theo quy định của
Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp
luật liên quan đến phế liệu nhập khẩu;
b) Hằng năm, báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình nhập
khẩu, sử dụng phế liệu và các vấn đề môi trường liên quan đến phế liệu nhập
khẩu tại địa bàn.
Điều 77. Bảo vệ môi trường trong hoạt động lễ hội, du lịch
1. Tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác khu di tích, điểm di tích,
khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú phải thực hiện các biện pháp bảo vệ
môi trường sau:
a) Niêm yết quy định về bảo vệ môi trường tại khu di tích, điểm di
tích, khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh,
thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí nhân lực làm vệ sinh môi trường.
2. Cá nhân đến khu di tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du
lịch, cơ sở lưu trú và lễ hội thực hiện các quy định sau:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu di
tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú;
b) Bỏ chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh công cộng;
d) Không xâm hại cảnh quan di tích, các loài sinh vật tại khu di
tích, điểm di tích, khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở lưu trú.
Điều 78. Bảo vệ môi trường đối với hóa chất, thuốc bảo
vệ thực vật, thuốc thú y
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng, vận
chuyển, lưu giữ, chuyển giao và xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc
thú y phải thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y có độc tính cao,
bền vững, lan truyền, tích tụ trong môi trường, tác động xấu tới môi trường và
sức khỏe con người phải được đăng ký, kiểm kê, kiểm soát, quản lý thông
tin, đánh giá, quản lý rủi ro và xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy
định chi tiết Điều này.
Điều 79. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở nghiên cứu, phòng thử
nghiệm
1. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm phải thực hiện các yêu cầu
bảo vệ môi trường sau:
a) Thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
b) Phân loại chất thải rắn tại nguồn; thu gom và xử lý theo quy
định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
c) Xử lý, tiêu hủy mẫu, vật phẩm phân tích thí nghiệm, hóa chất
bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi
trường.
2. Cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có sử dụng chất phóng xạ
phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân theo quy định của
pháp luật.
3. Thủ trưởng cơ sở nghiên cứu, phòng thử nghiệm có trách nhiệm
thực hiện yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
và quy định của pháp luật có liên quan.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 80. Yêu cầu bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Bảo vệ môi trường đô thị thực hiện theo nguyên tắc phát triển
bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa, lịch sử và bảo đảm
tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường đồng bộ, phù
hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập trung đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Có thiết bị, phương tiện, địa điểm để phân loại tại nguồn, thu
gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng
loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại nguồn
từ các hộ gia đình trong khu dân cư.
4. Bảo đảm yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường; lắp
đặt và bố trí công trình vệ sinh nơi công cộng.
5. Chủ đầu tư dự án khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện
các yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Đối với khu dân cư phân tán phải có địa điểm, hệ thống thu gom,
xử lý rác thải; có hệ thống cung cấp nước sạch và các hoạt động phát triển môi
trường xanh, sạch, đẹp và an toàn.
Điều 81. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; phân loại,
chuyển rác thải vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung
rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh nơi công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu
du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tàu, bến cảng, bến phà và khu vực công cộng
khác có trách nhiệm sau:
a) Bố trí nhân lực thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong
phạm vi quản lý;
b) Bố trí công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu
gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Điều 82. Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Giảm thiểu, phân loại tại nguồn, thu gom và chuyển rác thải
sinh hoạt đến đúng nơi quy định.
2. Giảm thiểu, xử lý và xả nước thải sinh hoạt đúng nơi quy định.
3. Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn, độ rung và tác động
khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng
dân cư xung quanh.
4. Nộp đủ và đúng thời hạn phí bảo vệ môi trường; chi trả cho dịch
vụ thu gom, xử lý chất thải theo quy định của pháp luật;
5. Tham gia hoạt động bảo vệ môi trường công cộng và tại khu dân
cư.
6. Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm
bảo đảm vệ sinh, an toàn.
Điều 83. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự
quản về bảo vệ môi trường nơi mình sinh sống.
2. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và
hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định
của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Kiểm tra, đôn đốc hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về
giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thu gom, tập kết và xử lý chất thải;
c) Giữ gìn vệ sinh môi trường tại khu dân cư và nơi công cộng;
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi
trường; tuyên truyền, vận động Nhân dân xóa bỏ hủ tục, thói quen mất vệ sinh,
có hại cho sức khỏe và môi trường;
đ) Tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã quy định về tổ chức, hoạt động và
tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Điều 84. Bảo vệ môi trường trong mai táng, hỏa táng
1. Khu mai táng, hỏa táng phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch;
b) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng yêu cầu về vệ sinh môi trường,
cảnh quan khu dân cư;
c) Không gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường xung quanh.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải
bảo đảm yêu cầu về vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm thực hiện theo
quy định của Bộ Y tế.
4. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ mai táng phải chấp hành các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, về vệ sinh phòng dịch.
5. Nhà nước khuyến khích việc hỏa táng, chôn cất trong khu nghĩa
trang theo quy hoạch, xóa bỏ hủ tục gây ô nhiễm môi trường.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều 85. Yêu cầu về quản lý chất thải
1. Chất thải phải được quản lý trong toàn bộ quá trình phát sinh,
giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và tiêu hủy.
2. Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng
quy định mà không thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định của pháp
luật về chất thải nguy hại.
3. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chất thải.
Điều 86. Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải
1. Chất thải có khả năng tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng
lượng phải được phân loại.
2. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ làm phát sinh chất thải
có trách nhiệm giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng lượng từ chất
thải hoặc chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng, tái chế và
thu hồi năng lượng.
Điều 87. Thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thu hồi, xử lý sản
phẩm thải bỏ.
2. Người tiêu dùng có trách nhiệm chuyển sản phẩm thải bỏ đến nơi
quy định.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tổ chức việc thu gom sản phẩm thải bỏ.
4. Việc thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ thực hiện theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 88. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong
quản lý chất thải
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm sau:
1.[15] Lập,
phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch liên quan đến hạ tầng kỹ thuật xử lý
chất thải trên địa bàn.
2. Đầu tư xây dựng, tổ chức vận hành công trình
công cộng phục vụ quản lý chất thải trên địa bàn.
3. Ban hành, thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động
quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
1. Bố trí mặt bằng tập kết chất thải trong phạm vi quản lý.
2. Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống xử lý nước thải tập
trung.
Mục 2. QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI
Điều 90. Lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép xử lý chất thải nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải lập hồ sơ về chất thải
nguy hại và đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và có giấy phép mới được xử lý
chất thải nguy hại.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định danh mục chất thải nguy
hại và cấp phép xử lý chất thải nguy hại.
Điều 91. Phân loại, thu gom, lưu giữ trước khi xử lý chất thải
nguy hại
1. Chủ nguồn thải chất thải nguy hại phải tổ chức phân loại, thu
gom, lưu giữ và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; trường
hợp chủ nguồn thải chất thải nguy hại không có khả năng xử lý chất thải
nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường phải chuyển giao cho cơ sở có giấy
phép xử lý chất thải nguy hại.
2. Chất thải nguy hại phải được lưu giữ trong phương tiện, thiết
bị chuyên dụng bảo đảm không tác động xấu đến con người và môi trường.
Điều 92. Vận chuyển chất thải nguy hại
1. Chất thải nguy hại phải được vận chuyển bằng phương tiện, thiết
bị chuyên dụng phù hợp và được ghi trong giấy phép xử lý chất thải
nguy hại.
2. Chất thải nguy hại được vận chuyển sang nước khác phải tuân thủ
các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 93. Điều kiện của cơ sở xử lý chất thải nguy hại
1. Địa điểm thuộc quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Có khoảng cách bảo đảm để không ảnh hưởng xấu đối với môi
trường và con người.
3. Có công nghệ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng cho việc lưu
giữ và xử lý chất thải nguy hại đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Có công trình, biện pháp bảo vệ môi trường.
5. Có nhân sự quản lý được cấp chứng chỉ và nhân sự kỹ thuật có
trình độ chuyên môn phù hợp.
6. Có quy trình vận hành an toàn công nghệ, phương tiện, thiết bị
chuyên dụng.
7. Có phương án bảo vệ môi trường.
8. Có kế hoạch phục hồi môi trường sau khi chấm dứt hoạt động.
9. Có báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi
trường thẩm định và phê duyệt.
Điều 94. Quản lý chất thải nguy hại trong quy hoạch bảo vệ môi
trường[16]
Quản lý chất thải nguy hại là một nội dung của quy hoạch bảo vệ
môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật về
bảo vệ môi trường và điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 3. QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG
Điều 95. Trách nhiệm phân loại chất thải rắn thông
thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại
chất thải rắn thông thường tại nguồn để thuận lợi cho việc tái sử dụng, tái
chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 96. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn thông thường phải được thu gom, lưu giữ và vận
chuyển đến nơi quy định bằng phương tiện, thiết bị chuyên dụng.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tổ
chức thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải rắn thông thường trên địa bàn
quản lý.
Điều 97. Tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất
thải rắn thông thường
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm tái sử dụng, tái
chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn thông thường. Trường hợp không
có khả năng tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải rắn
thông thường phải chuyển giao cho cơ sở có chức năng phù hợp để tái sử dụng,
tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý.
Điều 98. Quản lý chất thải rắn thông thường trong quy hoạch bảo vệ
môi trường[17]
Quản lý chất thải rắn thông thường là một nội dung của quy hoạch
bảo vệ môi trường và thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Điều 99. Quy định chung về quản lý nước thải
1. Nước thải phải được thu gom, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
2. Nước thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được
quản lý theo quy định về chất thải nguy hại.
Điều 100. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom riêng
nước mưa và nước thải.
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thu
gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải rắn; bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng
quy định phải được quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải nguy hại.
Điều 101. Hệ thống xử lý nước thải
1. Đối tượng sau phải có hệ thống xử lý nước thải:
a) Khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung;
b) Khu, cụm công nghiệp làng nghề;
c) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không liên thông với hệ thống
xử lý nước thải tập trung.
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử
lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng
nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở
vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát;
đ) Phải được vận hành thường xuyên.
3. Chủ quản lý hệ thống xử lý nước thải phải thực hiện quan trắc
định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ làm
căn cứ để kiểm tra hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả thải lớn và có
nguy cơ tác hại đến môi trường phải tổ chức quan trắc môi trường nước thải tự
động và chuyển số liệu cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Mục 5. QUẢN LÝ VÀ KIỂM SOÁT BỤI, KHÍ THẢI, TIẾNG ỒN, ĐỘ RUNG, ÁNH
SÁNG, BỨC XẠ
Điều 102. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
phát tán bụi, khí thải phải kiểm soát và xử lý bụi, khí thải bảo đảm quy chuẩn
kỹ thuật môi trường.
2. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng
phát tán bụi, khí thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải, thiết bị che
chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi
trường.
3. Bụi, khí thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được
quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 103. Quản lý và kiểm soát tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
1. Tổ chức, cá nhân gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải
kiểm soát, xử lý bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong khu dân cư gây tiếng
ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải thực hiện biện pháp giảm thiểu, không làm
ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý tuyến đường có mật độ phương tiện tham
gia giao thông cao gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ phải có biện pháp
giảm thiểu, đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
4. Cấm sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo
nổ. Việc sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, kinh doanh và sử dụng pháo hoa theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
XỬ LÝ Ô NHIỄM, PHỤC HỒI VÀ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG
Mục 1. XỬ LÝ CƠ SỞ GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NGHIÊM TRỌNG
Điều 104. Xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi
thải nước thải, khí thải, bụi, chất thải rắn, tiếng ồn, độ rung và các chất gây
ô nhiễm khác vượt quy chuẩn kỹ thuật môi trường ở mức độ nghiêm trọng.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định của pháp luật và đưa vào danh sách cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng kèm theo biện pháp xử lý ô nhiễm môi trường.
3. Việc rà soát, phát hiện cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng được tiến hành hằng năm và theo trình tự sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm
môi trường trên địa bàn trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này
và biện pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh lập danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh và biện pháp xử lý gửi Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định danh sách và biện pháp xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng;
d) Quyết định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng phải được thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi
cơ sở có hoạt động gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và công khai cho cộng
đồng dân cư biết để kiểm tra, giám sát.
4. Trách nhiệm tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý;
d) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hằng năm đánh giá kết quả triển khai thực hiện xử lý
cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. XỬ LÝ, PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG KHU VỰC BỊ Ô NHIỄM
Điều 105. Quy định chung về khắc phục ô nhiễm môi trường và phân
loại khu vực ô nhiễm
1. Khắc phục ô nhiễm môi trường là hoạt động giảm thiểu tác động
của ô nhiễm đến môi trường, con người và nâng cao chất lượng môi trường tại khu
vực môi trường bị ô nhiễm.
2. Khu vực môi trường bị ô nhiễm được phân loại theo 03 mức độ gồm
ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và ô nhiễm môi trường đặc
biệt nghiêm trọng.
Điều 106. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Việc xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm gồm:
a) Xác định phạm vi, giới hạn của khu vực môi trường bị ô nhiễm;
b) Xác định mức độ ô nhiễm, đánh giá rủi ro;
c) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Các giải pháp xử lý ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng
môi trường;
đ) Xác định các thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu
các bên gây ô nhiễm phải bồi thường.
2. Dự án khai thác mỏ, khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục
hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
trước khi hoạt động và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Xác định khả năng, phạm vi và mức độ gây ô nhiễm môi trường;
b) Đánh giá rủi ro;
c) Lựa chọn phương án khả thi cải tạo, phục hồi môi trường;
d) Kế hoạch và kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường sau
khi kết thúc dự án.
Điều 107. Trách nhiệm trong khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi
trường
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm sau:
a) Có phương án cải tạo, phục hồi môi trường khi tiến hành các dự
án có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường;
b) Tiến hành biện pháp khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường
khi gây ô nhiễm môi trường;
c) Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi
trường mà không tự thỏa thuận được về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan làm rõ trách
nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu
vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn, hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau:
a) Quy định tiêu chí phân loại khu vực ô nhiễm môi trường;
b) Hướng dẫn thực hiện hoạt động cải tạo, phục hồi môi trường;
kiểm tra xác nhận hoàn thành khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;
c) Điều tra, đánh giá và tổ chức thực hiện các hoạt động khắc phục
ô nhiễm và cải thiện môi trường đối với các khu vực bị ô nhiễm liên tỉnh.
4. Trường hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa
xác định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động nguồn lực
để tổ chức khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường.
Mục 3. PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ, KHẮC PHỤC VÀ XỬ LÝ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
Điều 108. Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có
nguy cơ gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau:
a) Lập kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp đặt thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi
trường;
c) Đào tạo, huấn luyện, xây dựng lực lượng tại chỗ ứng
phó sự cố môi trường;
d) Thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên, áp dụng biện pháp an
toàn theo quy định của pháp luật;
đ) Có biện pháp loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố môi trường khi
phát hiện có dấu hiệu sự cố môi trường.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các nội dung sau:
a) Điều tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại sự cố môi trường
có thể xảy ra trong phạm vi cả nước, từng khu vực, địa phương;
b) Xây dựng năng lực phòng ngừa, cảnh báo nguy cơ và ứng phó sự cố
môi trường;
c) Xây dựng kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường hằng
năm và định kỳ 05 năm.
Điều 109. Ứng phó sự cố môi trường
1. Trách nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường phải thực hiện các
biện pháp khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người,
tài sản và kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên
môn về bảo vệ môi trường nơi xảy ra sự cố;
b) Sự cố môi trường xảy ra ở cơ sở, địa phương nào thì người đứng
đầu cơ sở, địa phương đó có trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và
phương tiện để kịp thời ứng phó sự cố;
c) Sự cố môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương
thì người đứng đầu cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm phối hợp ứng
phó;
d) Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa
phương thì người đứng đầu phải khẩn cấp báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp để
kịp thời huy động các cơ sở, địa phương khác tham gia ứng phó sự cố môi trường;
cơ sở, địa phương được yêu cầu huy động phải thực hiện biện pháp ứng phó sự cố
môi trường trong phạm vi khả năng của mình.
2. Việc ứng phó sự cố môi trường đặc biệt nghiêm trọng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
3. Nhân lực, vật tư, phương tiện sử dụng để ứng phó sự cố môi
trường được bồi hoàn và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do sự cố môi trường gây ra được
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 110. Xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm xây
dựng năng lực phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng ứng phó sự cố môi trường và hệ
thống trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở dịch vụ ứng phó sự
cố môi trường.
Điều 111. Xác định thiệt hại do sự cố môi trường
1. Nội dung điều tra, xác định thiệt hại do sự cố môi trường gồm:
a) Phạm vi, giới hạn khu vực bị ô nhiễm do sự cố môi trường;
b) Mức độ ô nhiễm;
c) Nguyên nhân, trách nhiệm của các bên liên quan;
d) Biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
đ) Thiệt hại đối với môi trường làm căn cứ để yêu cầu bên gây ô
nhiễm, sự cố phải bồi thường.
2. Trách nhiệm điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự
cố môi trường gây ra được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định phạm
vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi trường gây ra trên địa bàn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
tỉnh tổ chức, điều tra, xác định phạm vi ô nhiễm, thiệt hại do sự cố môi
trường gây ra trên địa bàn liên tỉnh.
3. Kết quả điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và
thiệt hại về môi trường phải được công khai.
Điều 112. Trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường
1. Tổ chức, cá nhân gây sự cố môi trường có trách nhiệm sau:
a) Thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường trong quá trình điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên
nhân, biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến hành ngay biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm
môi trường và hạn chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của Nhân
dân trong vùng;
c) Thực hiện biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật này và quy định của
pháp luật có liên quan;
đ) Báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường việc ứng
phó và khắc phục sự cố môi trường.
2. Trường hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ra sự
cố môi trường mà không tự thỏa thuận về trách nhiệm thì cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên
quan để làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và
phục hồi môi trường.
3. Trường hợp sự cố môi trường do thiên tai gây ra hoặc chưa xác
định được nguyên nhân thì bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để
tổ chức xử lý, khắc phục ô nhiễm môi trường.
4. Trường hợp sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn liên tỉnh thì
việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG, TIÊU CHUẨN MÔI TRƯỜNG
Điều 113. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước mặt và nước
dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước biển;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với không khí;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với âm thanh,
ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tiếng ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp,
dịch vụ, nước thải từ chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt,
phương tiện giao thông và hoạt động khác;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các nguồn di động và cố
định;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải nguy hại.
3. Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác.
Điều 114. Nguyên tắc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Đáp ứng mục tiêu bảo vệ môi trường; phòng ngừa, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường.
2. Có tính khả thi, phù hợp với mức độ phát triển kinh
tế - xã hội, trình độ công nghệ của đất nước và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh
tế quốc tế.
3. Phù hợp với đặc điểm của khu vực, vùng, ngành sản xuất.
4. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường địa phương phải nghiêm
ngặt hơn so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia hoặc đáp ứng yêu cầu
quản lý môi trường có tính đặc thù.
Điều 115. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, ký hiệu là QCVN số
thứ tự MT: năm ban hành/BTNMT.
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương về môi trường, ký hiệu là QCĐP số
thứ tự MT: năm ban hành/tên viết tắt tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 116. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất
lượng môi trường xung quanh
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh quy định
giá trị giới hạn cho phép của các thông số môi trường phù hợp với mục đích sử
dụng thành phần môi trường gồm:
a) Giá trị tối thiểu của các thông số môi trường bảo đảm sự sống
và phát triển bình thường của con người, sinh vật;
b) Giá trị tối đa cho phép của các thông số môi trường để không
gây ảnh hưởng xấu đến sự sống và phát triển bình thường của con người, sinh
vật.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh phải chỉ
dẫn phương pháp chuẩn về đo đạc, lấy mẫu, phân tích để xác định thông số môi
trường.
Điều 117. Yêu cầu đối với quy chuẩn kỹ thuật về chất thải
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải phải quy định cụ thể hàm lượng
tối đa của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải bảo đảm không gây ô nhiễm
môi trường.
2. Hàm lượng chất gây ô nhiễm có trong chất thải được xác định căn
cứ vào tính chất độc hại, khối lượng chất thải phát sinh và sức chịu tải của
môi trường tiếp nhận chất thải.
3. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải phải có chỉ dẫn phương pháp
chuẩn về lấy mẫu, đo đạc và phân tích để xác định hàm lượng các chất gây ô
nhiễm.
Điều 118. Xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành và chứng nhận
hợp quy quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia, địa phương phải thực hiện theo
quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật môi
trường địa phương.
Điều 119. Tiêu chuẩn môi trường
1. Tiêu chuẩn môi trường gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung
quanh, tiêu chuẩn về chất thải và các tiêu chuẩn môi trường khác.
2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn môi trường trở thành bắt buộc
áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật
môi trường.
3. Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công
bố tiêu chuẩn.
Điều 120. Xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn môi trường
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn
môi trường phải thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức xây dựng dự thảo,
đề nghị thẩm định tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo và
công bố tiêu chuẩn quốc gia về môi trường.
4. Cơ quan, tổ chức xây dựng và công bố
tiêu chuẩn cơ sở về môi trường theo quy định của pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 121. Hoạt động quan trắc môi trường
1. Cơ quan, tổ chức về bảo vệ môi trường tổ chức thực hiện quan
trắc môi trường xung quanh.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành danh mục và hướng dẫn thực
hiện quan trắc chất phát thải đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có
nguy cơ gây ảnh hưởng đến môi trường.
3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc danh mục chịu
trách nhiệm quan trắc chất phát thải phải bảo đảm tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
121a. Quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia[18]
1. Quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia là quy hoạch có tính
chất kỹ thuật,
chuyên ngành, bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Phân tích, đánh giá hiện
trạng mạng lưới quan trắc môi trường quốc gia; hệ thống phòng thí nghiệm, phân
tích môi trường và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
b) Quan điểm, mục tiêu, lựa chọn phương án
quy hoạch tổng thể quan trắc môi trường quốc gia phù hợp với phân vùng môi
trường, định hướng quan trắc và cảnh báo môi trường trong quy hoạch bảo vệ môi
trường;
c) Bố trí mạng lưới quan
trắc môi trường quốc gia, bao gồm định hướng các điểm, thông số, tần suất quan
trắc môi trường đất, nước, không khí trên phạm vi cả nước và các trạm quan trắc
tự động; định hướng phát triển hệ thống phòng thí nghiệm, phân tích môi trường
và hệ thống quản lý số liệu, dữ liệu quan trắc môi trường;
d) Danh mục dự án quan trắc
môi trường quốc gia;
đ) Định hướng liên kết mạng
lưới, cơ sở dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường quốc gia với mạng lưới, cơ sở
dữ liệu, số liệu quan trắc môi trường cấp tỉnh và kết nối mạng lưới quan trắc
môi trường;
e) Lộ trình và nguồn lực
thực hiện quy hoạch.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường lập, thẩm định và trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể quan trắc
môi trường quốc gia. Các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương xây dựng mạng lưới quan trắc môi trường trong quy hoạch
tỉnh, bảo đảm tính liên kết, phân cấp, phối hợp.
Điều 122. Thành phần môi
trường và chất phát thải cần được quan trắc
1. Môi trường nước gồm nước
mặt lục địa, nước dưới đất, nước biển.
2. Môi trường không khí gồm
không khí trong nhà, không khí ngoài trời.
3. Tiếng ồn, độ rung, bức
xạ, ánh sáng.
4. Môi trường đất, trầm
tích.
5. Phóng xạ.
6. Nước thải, khí thải,
chất thải rắn.
7. Hóa chất nguy hại phát
thải và tích tụ trong môi trường.
8. Đa dạng sinh học.
Điều 123. Chương trình quan
trắc môi trường
1. Chương trình quan trắc
môi trường quốc gia gồm chương trình quan trắc môi trường lưu vực sông và hồ
liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, môi trường xuyên biên giới và môi
trường tại các vùng có tính đặc thù.
2. Chương trình quan trắc
môi trường cấp tỉnh gồm các chương trình quan trắc thành phần môi trường trên
địa bàn.
3. Chương trình quan trắc
môi trường của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gồm quan trắc chất
phát thải và quan trắc các thành phần môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 124. Hệ thống quan
trắc môi trường
1. Hệ thống quan trắc môi
trường gồm:
a) Quan trắc môi trường quốc gia;
b) Quan trắc môi trường cấp tỉnh;
c) Quan trắc môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Các tổ chức tham gia hệ thống quan trắc môi trường gồm:
a) Tổ chức lấy mẫu, đo đạc mẫu môi trường tại hiện trường;
b) Phòng thí nghiệm, phân tích mẫu môi trường;
c) Tổ chức kiểm định, hiệu chuẩn thiết bị quan trắc môi trường;
d) Tổ chức quản lý, xử lý số liệu và lập báo cáo kết quả quan trắc
môi trường.
3. Hệ thống quan trắc môi trường phải được quy hoạch đồng bộ, có
tính liên kết, tạo thành mạng lưới thống nhất và toàn diện.
Điều 125. Trách nhiệm quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động quan trắc môi trường trên phạm vi cả nước; tổ chức thực hiện
chương trình quan trắc môi trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chương trình quan trắc
môi trường trên địa bàn, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp và Bộ Tài nguyên và
Môi trường về kết quả quan trắc môi trường.
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện chương
trình quan trắc phát thải và các thành phần môi trường; báo cáo cơ quan quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 126. Điều kiện hoạt động quan trắc môi trường
1. Tổ chức có đủ kỹ thuật viên về chuyên ngành quan trắc môi
trường và trang bị kỹ thuật cần thiết được tham gia hoạt động quan trắc môi
trường.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 127. Quản lý số liệu quan trắc môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý số liệu quan trắc môi
trường; xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về quan trắc môi trường; công bố kết
quả quan trắc môi trường quốc gia; hướng dẫn nghiệp vụ và hỗ trợ kỹ thuật quản
lý số liệu quan trắc môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý số liệu quan trắc môi
trường và công bố kết quả quan trắc môi trường của địa phương.
3. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công
nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quản lý số liệu quan trắc môi
trường và công bố kết quả quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật.
THÔNG TIN MÔI TRƯỜNG, CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG, THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG VÀ
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG
Điều 128. Thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường gồm số liệu, dữ liệu về thành phần môi
trường, các tác động đối với môi trường, chính sách, pháp luật về bảo
vệ môi trường, hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở dữ liệu môi trường là tập hợp thông tin về môi trường
được xây dựng, cập nhật và duy trì đáp ứng yêu cầu truy nhập, sử dụng
thông tin cho công tác bảo vệ môi trường và phục vụ lợi ích công cộng.
Điều 129. Thu thập và quản lý thông tin môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành và địa phương thu thập và quản lý thông tin môi trường, xây dựng cơ sở dữ
liệu môi trường quốc gia.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thu thập, quản lý thông tin môi trường, xây dựng
cơ sở dữ liệu môi trường của Bộ, ngành, địa phương và tích hợp với cơ
sở dữ liệu môi trường quốc gia.
3. Khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
cụm công nghiệp, làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lập hồ sơ môi
trường, quản lý thông tin về tác động đối với môi trường từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
Điều 130. Công bố, cung cấp thông tin môi trường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm báo cáo
thông tin môi trường trong phạm vi quản lý của mình với cơ quan quản lý về môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường liên
quan đến hoạt động của mình cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Bộ, ngành hằng năm có trách nhiệm cung cấp thông tin môi trường
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.
Điều 131. Công khai thông tin môi trường
1. Thông tin môi trường phải được công khai gồm:
a) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
b) Thông tin về nguồn thải, chất thải, xử lý chất thải;
c) Khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái ở mức nghiêm
trọng và đặc biệt nghiêm trọng, khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
d) Các báo cáo về môi trường;
đ) Kết quả thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi trường.
Các thông tin quy định tại khoản này mà thuộc danh mục bí mật nhà
nước thì không được công khai.
2. Hình thức công khai phải bảo đảm thuận tiện cho những đối tượng
có liên quan tiếp nhận thông tin.
3. Cơ quan công khai thông tin môi trường chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác của thông tin.
Mục 2. CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG VÀ THỐNG KÊ MÔI TRƯỜNG
1. Chỉ thị môi trường là thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc
trưng của môi trường phục vụ mục đích đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng
môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành, hướng dẫn triển
khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, ban hành, triển
khai thực hiện bộ chỉ thị môi trường địa phương trên cơ sở bộ chỉ thị môi
trường quốc gia.
1. Thống kê môi trường là hoạt động điều tra, báo cáo, tổng
hợp, phân tích và công bố các chỉ tiêu cơ bản phản ánh bản chất và diễn biến
của các vấn đề môi trường theo không gian và thời gian.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành hệ thống chỉ
tiêu thống kê môi trường, tổ chức thực hiện công tác thống kê môi trường quốc
gia; hướng dẫn công tác thống kê môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
môi trường quốc gia.
3. Bộ, ngành tổ chức thực hiện công tác thống kê môi
trường trong phạm vi quản lý; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của
ngành, lĩnh vực; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống
kê môi trường.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công tác thống
kê môi trường của địa phương; xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê môi trường của
địa phương; hằng năm báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về chỉ tiêu thống kê
môi trường.
Điều 134. Trách nhiệm báo cáo công tác bảo vệ môi trường hằng năm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp
và Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường trên
địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cùng
cấp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn.
4. Ban quản lý khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
công nghệ cao, cụm công nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
công tác bảo vệ môi trường.
5. Bộ, ngành báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác bảo
vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
6. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Chính phủ, Quốc
hội về công tác bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước.
7. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc xây dựng
báo cáo công tác bảo vệ môi trường.
Điều 135. Nội dung báo cáo công tác bảo vệ môi trường
1. Hiện trạng, diễn biến các thành phần môi trường.
2. Quy mô, tính chất và tác động của các nguồn phát thải.
3. Tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; kết quả
thanh tra, kiểm tra.
4. Danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và tình hình
xử lý.
5. Nguồn lực về bảo vệ môi trường.
6. Đánh giá công tác quản lý và hoạt động bảo vệ môi trường.
7. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.
Điều 136. Nội dung bảo vệ môi trường trong báo cáo kinh tế - xã
hội hằng năm
Báo cáo kinh tế - xã hội hằng năm của Chính phủ và Ủy
ban nhân dân các cấp phải đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu về bảo vệ
môi trường và công tác bảo vệ môi trường.
Điều 137. Trách nhiệm lập báo cáo hiện trạng môi trường
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia 05 năm một lần; hằng năm lập báo cáo chuyên đề về môi trường quốc gia.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường
của địa phương 05 năm một lần; căn cứ những vấn đề bức xúc về môi trường của
địa phương, quyết định lập báo cáo chuyên đề về môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn công tác lập
báo cáo hiện trạng môi trường.
Điều 138. Nội dung báo cáo hiện trạng môi trường
1. Tổng quan về tự nhiên, kinh tế, xã hội.
2. Các tác động môi trường.
3. Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi trường.
4. Những vấn đề bức xúc về môi trường và nguyên nhân.
5. Tác động của môi trường đối với kinh tế, xã hội.
6. Tình hình thực hiện chính sách, pháp luật và các hoạt động bảo
vệ môi trường.
7. Dự báo thách thức về môi trường.
8. Phương hướng và giải pháp bảo vệ môi trường.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 139. Nội dung quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách, chương
trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường.
3. Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc; định kỳ đánh giá
hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
4. Xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi
trường; thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và kiểm tra, xác nhận các
công trình bảo vệ môi trường; tổ chức xác nhận kế hoạch bảo vệ môi
trường.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động
bảo tồn đa dạng sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải thiện và
phục hồi môi trường.
6. Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường.
7. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường; thanh tra trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi trường; xử lý vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường.
8. Đào tạo nhân lực khoa học và quản lý môi trường; giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về bảo vệ môi trường.
9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và đánh giá việc thực hiện ngân
sách nhà nước cho các hoạt động bảo vệ môi trường.
11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 140. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của
Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong
phạm vi cả nước.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính
phủ trong việc thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường và có trách
nhiệm sau:
1. Chủ trì xây dựng, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ văn bản
quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án quốc gia về bảo vệ môi trường.
2. Chủ trì xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường; ban hành văn
bản hướng dẫn kỹ thuật theo thẩm quyền.
3. Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và xây dựng hệ thống quan trắc môi trường
quốc gia, thông tin môi trường và báo cáo môi trường; chỉ đạo, tổ
chức đánh giá hiện trạng môi trường quốc gia và địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền hoạt
động xây dựng, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường; thẩm định báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược; thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường; kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường.
6. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc
cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường.
7. Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện hoạt động bảo tồn đa
dạng sinh học, an toàn sinh học; quản lý chất thải; kiểm soát ô nhiễm; cải
thiện và phục hồi môi trường.
8. Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện chính sách, chương
trình, mô hình thử nghiệm về sản xuất và tiêu thụ bền vững, thân thiện với môi
trường; hướng dẫn, chứng nhận sản phẩm, cơ sở thân thiện với môi trường; chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động cải thiện sức khỏe môi trường.
9. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật.
10.[19] Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch
vùng; chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong quy
hoạch tỉnh, quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
11. Xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá, theo
dõi tình hình thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc;
truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường.
12. Trình Chính phủ việc tham gia tổ chức quốc tế, ký kết hoặc gia
nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế về bảo
vệ môi trường.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, ban hành thông tư, thông tư liên
tịch về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực bộ, ngành quản lý.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường thuộc phạm vi quản lý của mình; hằng năm báo cáo Chính phủ các hoạt động
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành quản lý.
3. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được quy
định như sau:
a)[20] Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong chiến
lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể quốc
gia, quy hoạch vùng và dự án, công trình thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hoạt động thu hút đầu tư và tổ chức triển
khai việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong nông nghiệp và các hoạt động khác
trong lĩnh vực quản lý;
c) Bộ trưởng Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm
quyền quản lý, phát triển ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý chất
thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng, làng nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt
động khác trong lĩnh vực quản lý;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông, quản lý phương tiện giao thông vận tải và hoạt động khác
trong lĩnh vực quản lý;
e) Bộ trưởng Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động y tế,
an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê
nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện, cơ sở y tế
và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
g) Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động khác
trong lĩnh vực quản lý;
h) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quốc phòng
theo quy định của pháp luật; huy động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó,
khắc phục sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ trang thuộc
thẩm quyền quản lý;
i) Bộ trưởng Bộ Công an có
trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động phòng chống tội phạm về môi trường và
bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy động lực lượng tham gia
hoạt động ứng phó với sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng vũ
trang thuộc thẩm quyền quản lý;
k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật này và phối hợp với
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện pháp luật về
bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 143. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chương trình, quy hoạch, kế
hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện pháp
luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xây dựng, quản lý hệ
thống quan trắc môi trường của địa phương phù hợp với quy hoạch tổng thể quan
trắc môi trường quốc gia;
d) Tổ chức đánh giá và lập
báo cáo môi trường. Truyền thông, phổ biến, giáo dục chính sách và pháp luật về
bảo vệ môi trường;
đ)[21] Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, hướng dẫn và
tổ chức kiểm tra xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
e) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định
của pháp luật có liên quan; phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh;
h) Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ về việc để xảy ra ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền
quy định, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức thực hiện chiến
lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
c) Xác nhận, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo thẩm quyền;
d) Hằng năm, tổ chức đánh
giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
đ) Truyền thông, phổ biến,
giáo dục chính sách và pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
quy định của pháp luật có liên quan;
g) Phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các
vấn đề môi trường liên huyện;
h) Chỉ đạo công tác quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm sau:
a) Xây dựng kế hoạch, thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn; vận
động Nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước; hướng dẫn
việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào đánh giá thôn, làng, ấp, bản, buôn,
phum, sóc, khu dân cư và gia đình văn hóa;
b) Xác nhận, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường theo ủy quyền; kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát hiện và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hòa giải tranh chấp về
môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hòa giải;
đ) Quản lý hoạt động của
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn
vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn;
e) Hằng năm, tổ chức đánh
giá và lập báo cáo công tác bảo vệ môi trường;
g) Chủ trì, phối hợp với cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tổ chức công khai thông tin về
bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với cộng đồng dân cư;
h) Chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu để xảy ra ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng trên địa bàn.
Điều 144. Trách nhiệm và
quyền của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận
động các tổ chức thành viên và Nhân dân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thực hiện tư vấn, phản biện, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật
về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước các
cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia bảo vệ
môi trường.
Điều 145. Trách nhiệm và
quyền của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
1. Tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có trách nhiệm sau:
a) Tuân thủ pháp luật về
bảo vệ môi trường;
b) Tham gia các hoạt động
bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có quyền sau:
a) Được cung cấp và yêu cầu
cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
b) Tham vấn đối với dự án
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
c) Tư vấn, phản biện về bảo
vệ môi trường với cơ quan quản lý nhà nước và chủ cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ có liên quan theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động kiểm
tra về bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đ) Kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan quản lý môi
trường các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện cho tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện các quyền quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 146. Quyền và nghĩa vụ
của cộng đồng dân cư
1. Đại diện cộng đồng dân
cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có quyền yêu cầu chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cung cấp thông tin
về bảo vệ môi trường thông qua đối thoại trực tiếp hoặc bằng văn bản; tổ chức
tìm hiểu thực tế về công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ; thu thập, cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền và chịu trách
nhiệm về thông tin cung cấp.
2. Đại diện cộng đồng dân
cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có liên quan cung cấp kết quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với cơ sở.
3. Đại diện cộng đồng dân
cư có quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ; thực hiện các biện pháp để bảo vệ quyền và lợi ích
của cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
4. Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ phải thực hiện các yêu cầu của đại diện cộng đồng dân cư theo
quy định tại Điều này.
NGUỒN LỰC VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Điều 147. Chi ngân sách nhà
nước cho bảo vệ môi trường
1. Chi hoạt động sự nghiệp
bảo vệ môi trường gồm:
a) Xây dựng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ
thuật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường, chương trình, đề án về bảo vệ
môi trường;
b) Thẩm định quy hoạch bảo
vệ môi trường, báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
c) Hoạt động quan trắc môi
trường; xây dựng hệ thống thông tin môi trường và báo cáo môi trường;
d) Hỗ trợ công tác thanh
tra, kiểm tra; kiểm soát ô nhiễm môi trường, xử lý ô nhiễm môi trường, phòng
ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; quản lý chất thải và bảo tồn đa
dạng sinh học; đào tạo, truyền thông về bảo vệ môi trường; phổ biến và đánh giá
tình hình thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; hợp tác quốc tế về bảo vệ
môi trường;
đ) Các hoạt động quản lý
bảo vệ môi trường khác.
2. Chi đầu tư phát triển
bảo vệ môi trường gồm chi cho các dự án xây dựng, cải tạo công trình xử lý chất
thải, xây dựng và trang bị trạm quan trắc và phân tích môi trường do Nhà nước
quản lý; đầu tư phương tiện, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó, khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo tồn
đa dạng sinh học; cải tạo nguồn nước bị ô nhiễm, trồng và chăm sóc cây xanh tại
nơi công cộng, khu vực công ích.
3. Việc xây dựng dự toán và
quản lý sử dụng ngân sách nhà nước cho bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 148. Phí bảo vệ môi
trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải
ra môi trường hoặc làm phát sinh tác động xấu đối với môi trường phải nộp phí
bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi
trường được quy định trên cơ sở sau:
a) Khối lượng chất thải ra
môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi trường;
b) Mức độ độc hại của chất
thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi
trường tiếp nhận chất thải.
3. Mức phí bảo vệ môi
trường được điều chỉnh phù hợp với yêu cầu bảo vệ môi trường
và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn.
4. Nguồn thu từ phí bảo vệ
môi trường được sử dụng cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều 149. Quỹ bảo vệ môi
trường
1. Quỹ bảo vệ môi
trường là tổ chức tài chính được thành lập ở trung ương, ngành, lĩnh
vực, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường.
Nhà nước khuyến khích doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thành lập quỹ bảo vệ môi trường.
2. Vốn hoạt động của quỹ
bảo vệ môi trường quốc gia và cấp tỉnh được hình thành từ các nguồn sau:
a) Ngân sách nhà nước hỗ
trợ;
b) Phí bảo vệ môi trường;
c) Các khoản bồi thường cho
Nhà nước về thiệt hại môi trường;
d) Các khoản hỗ trợ, đóng
góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Thẩm quyền thành lập quỹ
bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường quốc gia,
quỹ bảo vệ môi trường của bộ, cơ quan ngang bộ, tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước;
b) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động quỹ bảo vệ môi trường của
mình;
c) Tổ chức, cá nhân thành
lập quỹ bảo vệ môi trường của mình và hoạt động theo điều lệ của quỹ.
Điều 150. Phát triển dịch
vụ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường thông qua hình thức đấu
thầu, cơ chế hợp tác công tư trong các lĩnh vực sau:
a) Thu gom, vận chuyển, tái
chế, xử lý chất thải;
b) Quan trắc, phân tích môi
trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát triển, chuyển giao
công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi trường;
d) Tư vấn, đào tạo,
cung cấp thông tin về môi trường;
đ) Giám định về môi trường
đối với hàng hóa, máy móc, thiết bị, công nghệ;
e) Giám định thiệt hại về
môi trường; giám định sức khỏe môi trường;
g) Các dịch vụ khác về bảo
vệ môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ hướng dẫn thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 151. Ưu đãi, hỗ trợ
hoạt động bảo vệ môi trường
1. Nhà nước ưu đãi, hỗ trợ
các hoạt động bảo vệ môi trường sau:
a) Xây dựng hệ thống xử lý
nước thải sinh hoạt;
b) Xây dựng cơ sở tái chế,
xử lý chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại, khu chôn lấp chất thải;
c) Xây dựng trạm quan trắc
môi trường;
d) Xây dựng cơ sở công
nghiệp môi trường, công trình bảo vệ môi trường phục vụ lợi ích công cộng;
đ) Sản xuất, kinh doanh sản
phẩm thân thiện với môi trường;
e) Chuyển đổi hoạt động của
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
2. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 152. Phát triển và ứng
dụng khoa học, công nghệ về bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân đầu tư
nghiên cứu, chuyển giao, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ về bảo vệ
môi trường được hưởng ưu đãi và hỗ trợ.
2. Hoạt động nghiên cứu,
chuyển giao, phát triển và ứng dụng công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu tiên
gồm:
a) Nghiên cứu, chuyển giao,
phát triển và ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải;
b) Nghiên cứu, chuyển giao,
phát triển và ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ khai
thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, tiết kiệm năng lượng, bảo tồn
thiên nhiên và đa dạng sinh học;
c) Nghiên cứu, chuyển giao,
phát triển và ứng dụng công nghệ xử lý chất thải, phòng ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm; cải tạo, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường;
d) Nghiên cứu, chuyển giao,
phát triển và ứng dụng công nghệ kiểm soát ô nhiễm, quan trắc, đánh giá chất
lượng môi trường và công nghệ dự báo, cảnh báo sớm các biến đổi môi trường;
đ) Nghiên cứu xây dựng các
giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu và ứng dụng
các giải pháp cải thiện sức khỏe môi trường, giảm thiểu tác hại của môi trường
đối với con người.
Điều 153. Phát triển công
nghiệp môi trường
Nhà nước đầu tư và có chính
sách hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển công nghiệp môi trường; xây dựng đầu
tư, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật xử lý và tái chế chất thải; hình thành
và phát triển các khu xử lý, tái chế chất thải tập trung; sản xuất, cung cấp
thiết bị, sản phẩm phục vụ yêu cầu bảo vệ môi trường.
Điều 154. Truyền thông, phổ
biến pháp luật về bảo vệ môi trường
1. Phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường phải được thực hiện thường xuyên và rộng rãi.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thành tích xuất sắc trong bảo vệ môi trường được khen thưởng theo quy
định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí
có trách nhiệm truyền thông về pháp luật bảo vệ môi trường.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan thông tin, truyền
thông, báo chí có trách nhiệm truyền thông về bảo vệ môi trường thuộc lĩnh vực
quản lý.
Điều 155. Giáo dục về môi
trường, đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường
1. Chương trình chính khóa
của các cấp học phổ thông phải có nội dung giáo dục về môi trường.
2. Nhà nước ưu tiên đào tạo
nguồn nhân lực bảo vệ môi trường; khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia
giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định chi tiết chương trình giáo dục về môi trường và đào tạo nguồn nhân lực
bảo vệ môi trường.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ BẢO VỆ
MÔI TRƯỜNG
Điều 156. Ký kết, gia nhập
điều ước quốc tế về môi trường
Điều ước quốc tế có lợi cho
việc bảo vệ môi trường toàn cầu, môi trường khu vực, môi trường trong nước và
phù hợp với lợi ích, khả năng của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được
ưu tiên xem xét để ký kết, gia nhập.
Điều 157. Bảo vệ môi trường
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1. Nhà nước khuyến khích cơ
quan, tổ chức và cá nhân chủ động đáp ứng yêu cầu về môi trường để nâng cao
năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khu vực và quốc tế.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hội nhập kinh tế quốc tế có trách nhiệm phòng ngừa và hạn chế tác
động xấu đối với môi trường trong nước.
Điều 158. Mở rộng hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường
1. Nhà nước khuyến khích tổ
chức, cá nhân hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả công tác bảo vệ môi trường trong
nước; nâng cao vị trí, vai trò của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về
bảo vệ môi trường trong khu vực và quốc tế.
2. Nhà nước tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư, hỗ trợ hoạt động đào tạo nguồn nhân lực, nghiên cứu khoa học, chuyển
giao công nghệ, bảo tồn thiên nhiên và các hoạt động khác trong lĩnh vực bảo vệ
môi trường; phát triển và sử dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực hợp tác
quốc tế về bảo vệ môi trường.
3. Nhà nước đẩy mạnh hợp
tác với các nước láng giềng và khu vực để giải quyết các vấn đề quản
lý, khai thác tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường có liên quan.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ
VI PHẠM, GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 159. Trách nhiệm tổ
chức và chỉ đạo thực hiện kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật trên phạm vi cả nước.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường
đối với cơ sở, dự án, công trình thuộc phạm vi bí mật nhà nước về quốc phòng,
an ninh.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức, chỉ đạo kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật trên địa bàn.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường,
gây thiệt hại cho tổ chức và cá nhân khác, có trách nhiệm khắc phục ô nhiễm,
phục hồi môi trường, bồi thường thiệt hại và xử lý theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây phiền hà,
nhũng nhiễu cho tổ chức, cá nhân, bao che cho người vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường hoặc thiếu trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố môi trường thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; trường hợp gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 161. Tranh chấp về môi
trường
1. Nội dung tranh chấp về
môi trường gồm:
a) Tranh chấp về quyền,
trách nhiệm bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường;
b) Tranh chấp về xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường;
c) Tranh chấp về trách
nhiệm xử lý, khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường.
2. Các bên tranh chấp về
môi trường gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sử dụng
thành phần môi trường có tranh chấp với nhau;
b) Tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng các thành phần môi trường và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cải
tạo, phục hồi khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, bồi thường thiệt
hại về môi trường.
3. Việc giải quyết tranh
chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết
tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Tranh chấp về môi trường
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà một hoặc các bên là tổ
chức, cá nhân nước ngoài được giải quyết theo pháp luật của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp có quy định khác trong điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 162. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại, khởi kiện về hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật về tố cáo.
3. Thời hiệu khởi kiện về
môi trường được tính từ thời điểm tổ chức, cá nhân bị thiệt hại phát hiện được
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của tổ chức, cá nhân
khác.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI
TRƯỜNG
Điều 163. Thiệt hại do ô
nhiễm, suy thoái môi trường
Thiệt hại do ô nhiễm,
suy thoái môi trường gồm:
1. Suy giảm chức năng, tính
hữu ích của môi trường;
2. Thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân do hậu
quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường gây ra.
Điều 164. Nguyên tắc xử lý
trách nhiệm đối với tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường
1. Ô nhiễm môi trường và
hậu quả do ô nhiễm môi trường phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
nghiên cứu, điều tra và kết luận kịp thời.
2. Hành vi gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường của tổ chức, cá nhân phải được phát hiện và xử
lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc xác định
trách nhiệm cá nhân được quy định như sau:
a) Người đứng đầu trực tiếp
của tổ chức phải chịu trách nhiệm đối với hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường có liên quan đến hoạt động của tổ chức mình;
b) Tổ chức, cá nhân gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm khắc phục hậu quả và bồi
thường thiệt hại do hành vi của mình gây ra;
c) Trường hợp cá nhân gây ô
nhiễm, suy thoái môi trường do thực hiện nhiệm vụ được tổ chức giao
thì tổ chức phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật.
Điều 165. Xác định thiệt hại
do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Sự suy giảm chức năng,
tính hữu ích của môi trường gồm các mức độ sau:
a) Có suy giảm;
b) Suy giảm nghiêm trọng;
c) Suy giảm đặc biệt nghiêm
trọng.
2. Việc xác định phạm vi,
giới hạn môi trường bị suy giảm chức năng, tính hữu ích gồm:
a) Xác định giới hạn, diện
tích của khu vực, vùng lõi bị suy giảm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng;
b) Xác định giới hạn, diện
tích vùng đệm trực tiếp bị suy giảm;
c) Xác định giới hạn, diện
tích các vùng khác bị ảnh hưởng từ vùng lõi và vùng đệm.
3. Việc xác định các thành
phần môi trường bị suy giảm gồm:
a) Xác định số lượng thành
phần môi trường bị suy giảm, loại hình hệ sinh thái, giống loài bị thiệt hại;
b) Mức độ thiệt hại của
từng thành phần môi trường, hệ sinh thái, giống loài.
4. Việc tính chi phí thiệt
hại về môi trường được quy định như sau:
a) Chi phí thiệt hại trước
mắt và lâu dài do sự suy giảm chức năng, tính hữu ích của các thành phần môi
trường;
b) Chi phí xử lý, cải tạo,
phục hồi môi trường;
c) Chi phí giảm thiểu hoặc
triệt tiêu nguồn gây thiệt hại;
d) Thăm dò ý kiến các đối
tượng liên quan;
đ) Tùy điều kiện cụ thể có
thể áp dụng một trong những biện pháp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này để tính chi phí thiệt hại về môi trường, làm căn cứ để bồi thường và giải
quyết bồi thường thiệt hại về môi trường.
5. Việc xác định thiệt hại
do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được tiến hành độc lập hoặc
có sự phối hợp giữa bên gây thiệt hại và bên bị thiệt hại.
Trường hợp mỗi bên hoặc các
bên có yêu cầu thì cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường có trách nhiệm tham
gia hướng dẫn cách tính xác định thiệt hại hoặc chứng kiến việc xác định thiệt
hại.
6. Việc xác định thiệt hại
về sức khỏe, tính mạng của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân do gây ô nhiễm, suy thoái môi trường được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
7. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 166. Giám định thiệt
hại do suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường
1. Giám định thiệt hại do
suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường được thực hiện theo yêu cầu
của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc cơ quan giải quyết việc bồi thường
thiệt hại về môi trường.
2. Căn cứ giám định thiệt
hại gồm hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại, thông tin, số liệu, chứng cứ và căn cứ
khác liên quan đến bồi thường thiệt hại và đối tượng gây thiệt hại.
3. Việc lựa chọn tổ chức
giám định thiệt hại phải được sự đồng thuận của bên đòi bồi thường và bên phải
bồi thường; trường hợp các bên không thống nhất thì việc chọn tổ chức giám định
thiệt hại do cơ quan được giao trách nhiệm giải quyết việc bồi thường thiệt hại
quyết định.
Điều 167. Bảo hiểm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Nhà nước khuyến khích
doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm thực hiện bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt
hại về môi trường.
2. Nhà nước khuyến
khích tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mua bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây thiệt hại lớn cho môi trường
phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường theo quy định
của Chính phủ.
Điều 168. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi
trường trước ngày Luật này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp
luật tại thời điểm tiếp nhận.
2. Tổ chức, cá nhân được
cấp giấy phép, giấy chứng nhận về môi trường theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường số 52/2005/QH11 thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời hạn ghi trong
giấy phép, giấy chứng nhận đó.
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Bảo vệ môi trường số
52/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết
các điều, khoản được giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Đầu Tư công số
39/2019/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu
tư công.”
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2020.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét