QUỐC HỘI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
|
Số: 06/2003/QH11
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2003
|
LUẬT
CỦA QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM SỐ 06/2003/QH11 NGÀY
17 THÁNG 6 NĂM 2003 VỀ LUẬT BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Xây dựng, quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự toàn vẹn lãnh thổ,
chủ quyền quốc gia, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế -
xã hội, tăng cường quốc phòng và an ninh của đất nước.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về biên
giới quốc gia; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các
nước láng giềng;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về biên giới quốc gia.
Biên giới quốc gia của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là đường và
mặt thẳng đứng theo đường đó để xác định giới hạn lãnh thổ đất liền, các đảo,
các quần đảo trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vùng biển,
lòng đất, vùng trời của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Luật này quy định về biên giới quốc gia; chế độ pháp lý về biên giới quốc
gia; xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia và khu vực biên giới.
Chế độ pháp lý, quy chế quản lý và bảo vệ vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc
quyền về kinh tế, thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
pháp luật Việt Nam quy định phù hợp với Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển
năm 1982 và các điều ước quốc tế khác mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có trách
nhiệm chấp hành các quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập
có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đường cơ sở là đường gẫy khúc nối liền các điểm được lựa chọn tại ngấn
nước thuỷ triều thấp nhất dọc theo bờ biển và các đảo gần bờ do Chính phủ nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam xác định và công bố.
2. Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải có
chiều rộng mười hai hải lý.
3. Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng biển tiếp liền phía ngoài lãnh hải và
hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng hai trăm hải lý tính từ đường cơ sở,
trừ trường hợp điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
quốc gia hữu quan có quy định khác.
4. Thềm lục địa là đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự
nhiên của lục địa mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa mà
Việt Nam là quốc gia ven bờ có quyền chủ quyền, quyền tài phán được xác định
theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982, trừ trường hợp điều ước
quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan có quy
định khác.
5. Mốc quốc giới là dấu hiệu bằng vật thể dùng để đánh dấu đường biên giới
quốc gia trên đất liền.
6. Công trình biên giới là công trình được xây dựng để cố định đường biên
giới quốc gia, công trình phục vụ việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
8. Tàu thuyền là phương tiện hoạt động trên mặt nước hoặc dưới mặt nước bao
gồm tàu, thuyền và các phương tiện khác có động cơ hoặc không có động cơ.
9. Đi qua không gây hại trong lãnh hải là việc tàu thuyền nước ngoài đi
trong lãnh hải Việt Nam nhưng không làm phương hại đến hoà bình, an ninh, trật
tự, môi trường sinh thái của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo quy
định của pháp luật Việt Nam và Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm
1982.
10. Tàu bay là phương tiện hoạt động trên không bao gồm máy bay, tàu
lượn, khí cầu và những phương tiện bay khác.
1. Biên giới quốc gia được xác định bằng điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập hoặc do pháp luật Việt Nam quy định.
2. Biên giới quốc gia trên đất liền được hoạch định và đánh dấu trên thực
địa bằng hệ thống mốc quốc giới.
3. Biên giới quốc gia trên biển được hoạch định và đánh dấu bằng các toạ độ
trên hải đồ là ranh giới phía ngoài lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo,
lãnh hải của quần đảo của Việt Nam được xác định theo Công ước của Liên hợp
quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
Các đường ranh giới phía ngoài vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền về
kinh tế và thềm lục địa xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982
và các điều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia
hữu quan.
4. Biên giới quốc gia trong lòng đất là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc
gia trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển xuống lòng đất.
Ranh giới trong lòng đất thuộc vùng biển là mặt thẳng đứng từ các đường
ranh giới phía ngoài của vùng đặc quyền về kinh tế, thềm lục địa xuống lòng đất
xác định quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
theo Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982 và các điều ước quốc tế
giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan.
5. Biên giới quốc gia trên không là mặt thẳng đứng từ biên giới quốc gia
trên đất liền và biên giới quốc gia trên biển lên vùng trời.
Khu vực biên giới bao gồm:
2. Khu vực biên giới trên biển tính từ biên giới quốc gia trên biển vào hết
địa giới hành chính xã, phường, thị trấn giáp biển và đảo, quần đảo;
3. Khu vực biên giới trên không gồm phần không gian dọc theo biên giới quốc
gia có chiều rộng mười kilômét tính từ biên giới quốc gia trở vào.
Nội thuỷ của Việt Nam bao gồm:
1. Các vùng nước phía trong đường cơ sở;
2. Vùng nước cảng được giới hạn bởi đường nối các điểm nhô ra ngoài khơi xa
nhất của các công trình thiết bị thường xuyên là bộ phận hữu cơ của hệ thống
cảng.
Vùng nước lịch sử là vùng nước do những điều kiện địa lý đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng đối với kinh tế, quốc phòng, an ninh của Việt Nam hoặc của
Việt Nam và các quốc gia cùng có quá trình quản lý, khai thác, sử dụng lâu đời
được Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các quốc gia hữu quan thỏa thuận sử
dụng theo một quy chế đặc biệt bằng việc ký kết điều ước quốc tế.
Lãnh hải của Việt Nam rộng mười hai hải lý tính từ đường cơ sở ra phía
ngoài. Lãnh hải của Việt Nam bao gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo,
lãnh hải của quần đảo.
Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là sự
nghiệp của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Nhà nước và nhân dân thực
hiện kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh và
đối ngoại.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách xây dựng biên
giới hoà bình, hữu nghị, ổn định lâu dài với các nước láng giềng; giải quyết
các vấn đề về biên giới quốc gia thông qua đàm phán trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và lợi ích chính đáng của nhau.
Nhà nước có chính sách ưu tiên đặc biệt xây dựng khu vực biên giới vững
mạnh về mọi mặt; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân khu vực
biên giới; xây dựng công trình biên giới và xây dựng lực lượng nòng cốt, chuyên
trách đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia trong mọi
tình huống.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật về biên giới quốc gia; giám sát việc thực hiện pháp luật về
biên giới quốc gia của tổ chức, cá nhân.
Các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Xê dịch, phá hoại mốc quốc giới; làm sai lệch, chệch hướng đi của đường
biên giới quốc gia; làm đổi dòng chảy tự nhiên của sông, suối biên giới; gây hư
hại mốc quốc giới;
2. Phá hoại an ninh, trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới; xâm canh,
xâm cư ở khu vực biên giới; phá hoại công trình biên giới;
3. Làm cạn kiệt nguồn nước, gây ngập úng, gây ô nhiễm môi trường, xâm phạm
tài nguyên thiên nhiên và lợi ích quốc gia;
4. Qua lại trái phép biên giới quốc gia; buôn lậu, vận chuyển trái phép
hàng hoá, tiền tệ, vũ khí, ma tuý, chất nguy hiểm về cháy, nổ qua biên giới
quốc gia; vận chuyển qua biên giới quốc gia văn hoá phẩm độc hại và các loại
hàng hoá khác mà Nhà nước cấm nhập khẩu, xuất khẩu;
5. Bay vào khu vực cấm bay; bắn, phóng, thả, đưa qua biên giới quốc gia
trên không phương tiện bay, vật thể, các chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại
cho quốc phòng, an ninh, kinh tế, sức khoẻ của nhân dân, môi trường, an toàn
hàng không và trật tự, an toàn xã hội ở khu vực biên giới;
6. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia.
CHẾ ĐỘ PHÁP
LÝ VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
1. Việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới
quốc gia được thực hiện tại cửa khẩu; việc quá cảnh qua biên giới vào lãnh thổ
đất liền, vùng biển, vùng trời phải tuân thủ quy định đi theo các tuyến đường
bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa, đường hàng hải, đường hàng không; việc qua
lại biên giới của nhân dân trong khu vực biên giới được thực hiện tại cửa khẩu
hoặc nơi mở ra cho qua lại biên giới.
2. Người, phương tiện, hàng hoá qua lại biên giới quốc gia phải có đầy đủ
giấy tờ hợp pháp và chịu sự kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
1. Việc mở cửa khẩu và nơi mở ra cho qua lại biên giới, nâng cấp cửa khẩu,
đóng cửa khẩu, xác định các tuyến đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa,
đường hàng hải, đường hàng không dùng cho việc quá cảnh do Chính phủ quyết định
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
2. Việc ra, vào cửa khẩu, tạm trú và các hoạt động khác ở khu vực cửa khẩu
phải tuân theo quy định của pháp luật.
1. Khu vực kiểm soát được thiết lập tại cửa khẩu để các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, làm các thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cơ quan chủ trì phối hợp để quản lý và giữ gìn an
ninh, trật tự tại khu vực cửa khẩu.
Tàu thuyền nước ngoài khi thực hiện quyền đi qua không gây hại trong lãnh
hải Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập; tàu ngầm và các phương tiện đi ngầm khác phải
đi nổi và treo cờ quốc tịch.
1. Tàu thuyền nước ngoài có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân, tàu
thuyền chuyên chở chất phóng xạ, chất nguy hiểm độc hại khác khi thực hiện
quyền đi qua không gây hại trong lãnh hải Việt Nam phải mang đầy đủ các tài
liệu và áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Tàu thuyền quy định tại khoản 1 Điều này khi tiến hành các hoạt động
khác trong lãnh hải Việt Nam phải được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho
phép và phải áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Tàu bay chỉ được bay qua biên giới quốc gia và vùng trời Việt Nam sau khi
được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép, phải tuân thủ sự điều hành,
kiểm soát và hướng dẫn của cơ quan quản lý bay Việt Nam, tuân theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
1. Trong trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, lý do đặc biệt khác hoặc
theo đề nghị của nước hữu quan, người, phương tiện, hàng hoá có thể bị hạn chế
hoặc tạm ngừng qua lại biên giới quốc gia, kể cả việc đi qua không gây hại
trong lãnh hải Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định việc hạn chế, tạm ngừng quy định tại khoản 1 Điều
này do Chính phủ quy định. Quyết định về việc hạn chế, tạm ngừng phải được
thông báo cho chính quyền địa phương và nhà chức trách của nước hữu quan biết.
Trong trường hợp xẩy ra tai nạn, sự cố hoặc vì lý do khách quan khác buộc
phải qua biên giới quốc gia mà không thể tuân theo các quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật Việt Nam thì người điều khiển phương tiện phải
thông báo ngay với cảng vụ, cơ quan cứu hộ và cứu nạn quốc gia, cơ quan quản lý
bay hoặc cơ quan có thẩm quyền khác của Việt Nam nơi gần nhất và thực hiện theo
sự hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Dự án xây dựng ở khu vực biên giới có liên quan đến biên giới quốc gia phải
tuân thủ quy hoạch và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; khi thực hiện phải
tuân theo quy chế khu vực biên giới, các quy định khác của pháp luật và không
được cản trở việc quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
1. Mọi hoạt động có liên quan đến biên giới quốc gia tại khu du lịch, dịch
vụ, thương mại, khu kinh tế cửa khẩu và các khu kinh tế khác trong khu vực biên
giới phải tuân theo quy chế khu vực biên giới.
2. Quy chế khu vực biên giới do Chính phủ quy định.
XÂY DỰNG,
QUẢN LÝ, BẢO VỆ BIÊN GIỚI QUỐC GIA, KHU VỰC BIÊN GIỚI
Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng khu vực biên
giới vững mạnh toàn diện về chính trị, kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
có chính sách ưu tiên, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân định cư ở khu vực
biên giới.
Hàng năm, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình lập kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng kết cấu hạ tầng, điều chỉnh dân cư khu vực biên giới, công trình biên giới
trình Chính phủ quyết định.
Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng công trình biên giới, mốc quốc giới để
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
1. Nhà nước xây dựng nền biên phòng toàn dân và thế trận biên phòng toàn
dân vững mạnh để quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Ngày 03 tháng 3 hàng năm là "Ngày biên phòng toàn dân".
1. Biên giới quốc gia, hệ thống mốc quốc giới, công trình biên giới phải
được giữ gìn, quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt.
2. Người phát hiện mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí làm
chệch hướng đi của đường biên giới quốc gia hoặc công trình biên giới bị hư hại
phải báo ngay cho Bộ đội biên phòng hoặc chính quyền địa phương, cơ quan nơi
gần nhất.
1. Việc khôi phục, sửa chữa mốc quốc giới phải tuân theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
2. Việc giải quyết vụ việc xảy ra liên quan đến biên giới quốc gia phải
tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập.
1. Xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới là nhiệm
vụ của Nhà nước và của toàn dân, trước hết là của chính quyền, nhân dân khu vực
biên giới và các lực lượng vũ trang nhân dân.
2. Bộ đội biên phòng là lực lượng nòng cốt, chuyên trách, phối hợp với lực
lượng Công an nhân dân, các ngành hữu quan và chính quyền địa phương trong hoạt
động quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã
hội ở khu vực biên giới theo quy định của pháp luật.
Nhà nước xây dựng Bộ đội biên phòng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại, vững mạnh về chính trị, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ.
Các lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ biên giới quốc gia được sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật, phương tiện chuyên dùng theo quy định của
pháp luật.
1. Nhà nước có chính sách, chế độ ưu đãi đối với người trực tiếp và người
được huy động làm nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Người được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia bảo vệ biên giới quốc
gia mà hy sinh, bị thương, bị tổn hại về sức khoẻ thì được hưởng chính sách,
chế độ như đối với dân quân, tự vệ tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
3. Tổ chức, cá nhân có phương tiện, tài sản được cơ quan có thẩm quyền huy
động trong trường hợp cấp thiết để tham gia bảo vệ biên giới quốc gia bị thiệt
hại thì được bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Hàng năm, Nhà nước dành ngân sách thích đáng bảo đảm cho hoạt động xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
2. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới
quốc gia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Các nguồn thu khác theo quy
định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định cụ thể chế
độ quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ
biên giới quốc gia.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BIÊN GIỚI QUỐC GIA
Nội dung quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
chiến lược, chính sách về biên giới quốc gia;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về biên giới quốc gia, chính sách, chế độ về xây
dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
3. Đàm phán, ký kết và tổ chức
thực hiện điều ước quốc tế về biên giới quốc gia;
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về biên giới quốc gia;
5. Quyết định xây dựng công
trình biên giới, công trình kinh tế - xã hội ở khu vực biên giới;
6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ phục vụ việc xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
7. Xây dựng lực lượng nòng cốt,
chuyên trách; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về
quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia;
8. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về biên giới quốc gia;
9. Hợp tác quốc tế trong việc
xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia.
1. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về biên giới quốc gia; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi trách
nhiệm phối hợp giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương nơi có biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về
biên giới quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì phối
hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về biên giới quốc gia.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà
nước về biên giới quốc gia.
Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có
biên giới quốc gia thực hiện quản lý nhà nước về biên giới quốc gia theo quy
định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong hoạt động xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia thì được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
pháp luật về biên giới quốc gia thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2004.
Những quy định trước đây trái
với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17
tháng 6 năm 2003.
|
Nguyễn
Văn An (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét