VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2019 |
Luật Cán bộ,
công chức số 22/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số
52/2019/QH14 ngày 25 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Cán bộ, công
chức [1].
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Luật này quy định về cán bộ, công chức;
bầu cử, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức; nghĩa vụ,
quyền của cán bộ, công chức và điều kiện bảo đảm thi hành công vụ.
Điều 2. Hoạt động
công vụ của cán bộ, công chức
Hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật
này và các quy định khác có liên quan.
Điều 3. Các nguyên
tắc trong thi hành công vụ
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
3. Công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền
và có sự kiểm tra, giám sát.
4. Bảo đảm tính hệ thống, thống nhất, liên
tục, thông suốt và hiệu quả.
5. Bảo đảm thứ bậc hành chính và sự phối
hợp chặt chẽ.
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu
cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước.
2.[2]
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện;
trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân
Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 5. Các nguyên
tắc quản lý cán bộ, công chức
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ,
chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, xếp loại chất
lượng[3] cán bộ, công chức phải dựa trên
phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới.
Điều 6. Chính sách
đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ[4]
1. Nhà nước
có chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng đối với người
có tài năng.
2. Chính phủ
quy định khung chính sách trọng dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng
trong hoạt động công vụ.
3. Căn cứ vào
quy định của Chính phủ, người đứng đầu cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và
đ khoản 1 Điều 39 của Luật này quyết định chế độ trọng dụng và đãi ngộ đối với
người có tài năng trong hoạt động công vụ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định chính sách trọng
dụng và đãi ngộ đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do cấp tỉnh quản lý.
Trong Luật này, các từ ngữ sau đây được
hiểu như sau:
1. Cơ quan sử dụng cán bộ, công chức
là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền quản lý, phân công, bố
trí, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan quản lý cán bộ, công chức
là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao thẩm quyền tuyển dụng, bổ nhiệm, nâng
ngạch, nâng lương, cho thôi việc, nghỉ hưu, giải quyết chế độ, chính sách và
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
3. Vị trí việc làm là công việc gắn
với chức danh, chức vụ, cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố
trí công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Ngạch là tên gọi thể hiện thứ
bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
5. Bổ nhiệm là việc cán bộ, công
chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo quy
định của pháp luật.
6. Miễn nhiệm là việc cán
bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa
hết thời hạn bổ nhiệm.
7. Bãi nhiệm là việc cán bộ không
được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ.
8. Giáng chức là việc công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý bị hạ xuống chức vụ thấp hơn.
9. Cách chức là việc cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi
chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
10. Điều động là việc cán
bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển từ cơ quan, tổ chức,
đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
11. Luân chuyển là
việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý được cử hoặc bổ nhiệm giữ một chức
danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp
tục được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ.
12. Biệt phái là việc
công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị này được cử đến làm việc tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
13. Từ chức là việc
cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết
nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.
NGHĨA VỤ,
QUYỀN CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. NGHĨA VỤ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 8. Nghĩa
vụ của cán bộ, công chức đối với Đảng, Nhà nước và Nhân dân
1. Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích
quốc gia.
2. Tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân.
3. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của Nhân dân.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ
của cán bộ, công chức trong thi hành công vụ
1. Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm
quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi
hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
5. Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi
có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo
cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn
quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành
nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo
cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ
của cán bộ, công chức là người đứng đầu
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8
và Điều 9 của Luật này, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được
giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi
hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng,
chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách
nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp
luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý
kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm
kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà
cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật,
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố
cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. QUYỀN CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 11. Quyền của
cán bộ, công chức được bảo đảm các điều kiện thi hành công vụ
1. Được giao quyền tương xứng với nhiệm
vụ.
2. Được bảo đảm trang thiết bị và các điều
kiện làm việc khác theo quy định của pháp luật.
3. Được cung cấp thông tin liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
4. Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công
vụ.
Điều 12. Quyền của
cán bộ, công chức về tiền lương và các chế độ liên quan đến tiền lương
1. Được Nhà nước bảo đảm tiền lương tương
xứng với nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của đất nước. Cán bộ, công chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn hoặc trong các ngành, nghề có môi trường độc hại, nguy hiểm được
hưởng phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
2. Được hưởng tiền làm thêm giờ,
tiền làm đêm, công tác phí và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Quyền của
cán bộ, công chức về nghỉ ngơi
Cán bộ, công chức được nghỉ hàng năm, nghỉ
lễ, nghỉ để giải quyết việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.
Trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ, cán bộ, công chức không sử dụng hoặc sử dụng
không hết số ngày nghỉ hàng năm thì ngoài tiền lương còn được thanh toán thêm
một khoản tiền bằng tiền lương cho những ngày không nghỉ.
Điều 14. Các quyền
khác của cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được bảo đảm quyền học
tập, nghiên cứu khoa học, tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội; được hưởng
chính sách ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật; nếu bị thương hoặc hy sinh trong khi thi
hành công vụ thì được xem xét hưởng chế độ, chính sách như thương binh hoặc
được xem xét để công nhận là liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Mục 3. ĐẠO ĐỨC, VĂN
HÓA GIAO TIẾP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Điều 15. Đạo đức của
cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức phải thực hiện cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư trong hoạt động công vụ.
Điều 16. Văn hóa
giao tiếp ở công sở
1. Trong giao tiếp ở công sở, cán bộ, công
chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp phải
chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức phải lắng nghe ý kiến
của đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện
dân chủ và đoàn kết nội bộ.
3. Khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức
phải mang phù hiệu hoặc thẻ công chức; có tác phong lịch sự; giữ gìn uy tín,
danh dự cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp.
Điều 17. Văn hóa
giao tiếp với Nhân dân
1. Cán bộ, công chức phải gần gũi với Nhân dân; có tác phong, thái độ lịch sự,
nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc.
2. Cán bộ, công chức không được hách dịch,
cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho Nhân dân khi thi hành công vụ.
Mục 4. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 18. Những
việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác
nhiệm vụ được giao; gây bè phái, mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình
công.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của Nhân dân trái pháp luật.
3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn;
sử dụng thông tin liên quan đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành
phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo dưới mọi hình thức.
Điều 19. Những
việc cán bộ, công chức không được làm liên quan đến bí mật nhà nước
1. Cán bộ, công chức không được tiết lộ
thông tin liên quan đến bí mật nhà nước dưới mọi hình thức.
2. Cán bộ, công chức làm việc ở ngành,
nghề có liên quan đến bí mật nhà nước thì trong thời hạn ít nhất là 05 năm, kể
từ khi có quyết định nghỉ hưu, thôi việc, không được làm công việc có liên quan
đến ngành, nghề mà trước đây mình đã đảm nhiệm cho tổ chức, cá nhân trong nước,
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh với nước ngoài.
3. Chính phủ quy định cụ thể danh mục
ngành, nghề, công việc, thời hạn mà cán bộ, công chức không được làm và chính
sách đối với những người phải áp dụng quy định tại Điều này.
Điều 20. Những
việc khác cán bộ, công chức không được làm
Ngoài những việc không được làm quy định
tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những
việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật
Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc
khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
CÁN BỘ Ở
TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Luật này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị -
xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm
việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong
cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ
chức Chính phủ, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức chính quyền
địa phương[5], Luật Kiểm toán nhà nước
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Nghĩa vụ,
quyền của cán bộ
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định
tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
3. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, Nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Việc bầu cử, bổ nhiệm chức vụ, chức danh
cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
được thực hiện theo quy định của điều lệ, pháp luật có liên quan.
Điều 24. Bầu cử,
phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ, chức danh cán bộ trong cơ quan nhà nước
Việc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm chức vụ,
chức danh cán bộ theo nhiệm kỳ trong cơ quan nhà nước từ trung ương đến cấp
huyện được thực hiện theo quy định của Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật
Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương[6], Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Tổ chức
Viện kiểm sát nhân dân, Luật Kiểm toán nhà nước, Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội
và đại biểu Hội đồng nhân dân[7].
Điều 25. Đào tạo,
bồi dưỡng đối với cán bộ
1. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải căn
cứ vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ và phù hợp với
quy hoạch cán bộ.
2. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do cơ
quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định.
Điều 26. Điều
động, luân chuyển cán bộ
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch
cán bộ, cán bộ được điều động, luân chuyển trong hệ thống các cơ quan của Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
2. Việc điều động, luân chuyển cán bộ được
thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 27. Mục đích
đánh giá cán bộ
Đánh giá cán bộ để làm rõ phẩm chất chính
trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với cán bộ.
Điều 28. Nội dung
đánh giá cán bộ
1. Cán bộ được đánh giá theo các nội dung
sau đây:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức
thực hiện nhiệm vụ;
d) Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
đ) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Việc đánh giá cán bộ được thực hiện
hàng năm, trước khi bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo,
bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm kỳ, thời gian luân chuyển.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục đánh giá cán
bộ được thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 29. Xếp
loại chất lượng cán bộ[8]
1. Căn cứ vào
kết quả đánh giá, cán bộ được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành
nhiệm vụ;
d) Không hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Kết quả
xếp loại chất lượng cán bộ được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được
đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác.
3. Cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ đối với cán bộ có 02
năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 30. Xin thôi
làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm
1. Cán bộ có thể xin thôi làm nhiệm vụ
hoặc từ chức, miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xin thôi
làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm được thực hiện theo quy định của pháp luật và
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 31. Nghỉ hưu
đối với cán bộ
1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của
Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ
nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ
bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ
hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.
3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán
bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời
gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
CÔNG CHỨC Ở
TRUNG ƯƠNG, CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN
Mục 1. CÔNG CHỨC
VÀ PHÂN LOẠI CÔNG CHỨC
1. Công chức quy định tại khoản 2 Điều 4
của Luật này bao gồm:
a) Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Công chức trong cơ quan nhà nước;
c)[9]
(được bãi bỏ)
d) Công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; công chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công
an[10].
2. Chính phủ quy định cụ thể Điều này.
Điều 33. Nghĩa vụ,
quyền của công chức
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định
tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của Hiến pháp, pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1.[11]
Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân
loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
a) Loại A gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương;
b) Loại B gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương;
c) Loại C gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương;
d) Loại D gồm
những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên;
đ) Loại đối
với ngạch công chức quy định tại điểm e khoản 1 Điều 42 của Luật này theo quy
định của Chính phủ.
2. Căn cứ vào vị trí công tác, công
chức được phân loại như sau:
a) Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý;
b) Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý.
Điều 35. Căn cứ
tuyển dụng công chức
Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điều 36. Điều kiện
đăng ký dự tuyển công chức
1. Người có đủ các điều kiện sau đây không
phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo được đăng ký
dự tuyển công chức:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên;
c) Có đơn dự tuyển; có lý lịch rõ ràng;
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Các điều kiện khác theo yêu cầu của vị
trí dự tuyển.
2. Những người sau đây không được đăng ký
dự tuyển công chức:
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án
mà chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc[12].
Điều 37. Phương
thức tuyển dụng công chức[13]
1. Việc tuyển
dụng công chức được thực hiện thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển, trừ trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Hình thức,
nội dung thi tuyển, xét tuyển công chức phải phù hợp với yêu cầu vị trí việc
làm trong từng ngành, nghề, bảo đảm lựa chọn được người có phẩm chất, trình độ
và năng lực.
2. Việc tuyển
dụng công chức thông qua xét tuyển được thực hiện theo quyết định của cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng công chức đối với từng nhóm đối tượng sau đây:
a) Cam kết
tình nguyện làm việc từ 05 năm trở lên ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn;
b) Người học
theo chế độ cử tuyển theo quy định của Luật Giáo dục, sau khi tốt nghiệp về
công tác tại địa phương nơi cử đi học;
c) Sinh viên
tốt nghiệp xuất sắc, nhà khoa học trẻ tài năng.
3. Ngoài hình
thức tuyển dụng thông qua thi tuyển và xét tuyển, người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức quyết định tiếp nhận người đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện của
vị trí việc làm vào làm công chức đối với trường hợp sau đây:
a) Viên chức
công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Cán bộ,
công chức cấp xã;
c) Người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân, người làm việc trong tổ chức cơ
yếu nhưng không phải là công chức;
d) Tiếp nhận
để bổ nhiệm làm công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với người đang là
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch công ty,
Thành viên Hội đồng thành viên, Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và
người đang giữ chức vụ, chức danh quản lý khác theo quy định của Chính phủ
trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều
lệ; người được tiếp nhận phải được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc chức vụ
tương đương;
đ) Người đã
từng là cán bộ, công chức sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển
giữ các vị trí công tác không phải là cán bộ, công chức tại các cơ quan, tổ
chức khác.
4. Các trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xem xét tiếp nhận vào làm công chức nếu
không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy
định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật này; các trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 3 Điều này còn phải có đủ 05 năm công
tác trở lên phù hợp với lĩnh vực tiếp nhận.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 38. Nguyên
tắc tuyển dụng công chức
1. Bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan và đúng pháp luật.
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ và vị trí việc làm.
4. Ưu tiên tuyển chọn người có tài năng,
người có công với nước, người dân tộc thiểu số.
Điều 39. Tuyển
dụng công chức[14]
1. Cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện
tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc quyền quản lý;
b) Văn phòng
Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước thực hiện tuyển dụng công chức trong cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý;
c) Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ thành lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập tuyển dụng và phân cấp
tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
d) Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc quyền quản lý;
đ) Cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
của tổ chức chính trị - xã hội tuyển dụng và phân cấp tuyển dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý.
2. Thực hiện
kiểm định chất lượng đầu vào công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 37 của Luật này. Việc kiểm định chất lượng đầu vào công chức được
thực hiện theo lộ trình, bảo đảm công khai, minh bạch, thiết thực, hiệu quả.
3. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 40. Tập sự
đối với công chức
Người được tuyển dụng vào công chức phải
thực hiện chế độ tập sự theo quy định của Chính phủ.
Điều 41. Tuyển chọn,
bổ nhiệm Thẩm phán, Kiểm sát viên
Việc tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán Tòa án
nhân dân, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tổ chức Tòa án nhân dân và pháp luật về tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân.
Mục 3. CÁC QUY
ĐỊNH VỀ NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 42. Ngạch
công chức và việc bổ nhiệm vào ngạch công chức
1. Ngạch công chức bao gồm:
a) Chuyên viên cao cấp và tương đương;
b) Chuyên viên chính và tương đương;
c) Chuyên viên và tương đương;
d) Cán sự và tương đương;
đ) Nhân viên;
e)[15] Ngạch
khác theo quy định của Chính phủ.
2. Việc bổ nhiệm vào ngạch phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Người được bổ nhiệm có đủ tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch;
b) Việc bổ nhiệm vào ngạch phải đúng thẩm
quyền và bảo đảm cơ cấu công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người được tuyển dụng đã hoàn thành chế
độ tập sự;
b) Công chức trúng tuyển kỳ thi nâng
ngạch;
c) Công chức chuyển sang ngạch tương
đương.
Điều 43. Chuyển
ngạch công chức
1. Chuyển ngạch là việc công chức đang giữ
ngạch của ngành chuyên môn này được bổ nhiệm sang ngạch của ngành chuyên môn
khác có cùng thứ bậc về chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Công chức được chuyển ngạch phải có đủ
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch được chuyển và phù hợp với nhiệm vụ,
quyền hạn được giao.
3. Công chức được giao nhiệm vụ không phù
hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đang giữ thì phải được chuyển
ngạch cho phù hợp.
4. Không thực hiện nâng ngạch, nâng lương
khi chuyển ngạch.
Điều 44. Nâng
ngạch công chức[16]
1. Việc nâng
ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công
chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch
hoặc xét nâng ngạch.
2. Công chức
có đủ tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao
hơn thì được đăng ký dự thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch.
3. Việc thi
nâng ngạch, xét nâng ngạch phải bảo đảm nguyên tắc cạnh tranh, công khai, minh
bạch, khách quan và đúng pháp luật.
4. Công chức
trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch được bổ nhiệm vào ngạch công
chức cao hơn và được xem xét bố trí vào vị trí việc làm tương ứng.
Điều 45. Tiêu chuẩn,
điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức[17]
1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau
đây:
a) Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời
hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực
hiện các quy định liên quan đến kỷ
luật quy định tại Điều 82 của Luật này;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn
ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ
của ngạch công chức đăng ký dự thi;
d) Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác
tối thiểu đối với từng ngạch công chức.
2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì được xét nâng ngạch
công chức trong các trường hợp sau đây:
a) Có thành tích xuất sắc trong hoạt động
công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền
công nhận;
b) Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Tổ chức
thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức[18]
1. Nội dung
và hình thức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phải phù hợp với yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch, bảo đảm lựa chọn công chức có năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo tiêu chuẩn của ngạch và đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
2. Chính phủ
quy định thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch, xét nâng ngạch công chức phù hợp
với phân cấp quản lý công chức trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và tổ chức chính trị - xã hội.
Mục 4. ĐÀO TẠO,
BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC
Điều 47. Chế độ
đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Nội dung, chương trình, hình thức, thời
gian đào tạo, bồi dưỡng công chức phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh, chức vụ
lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn của ngạch công chức và phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ.
2. Hình thức đào tạo, bồi dưỡng công chức
bao gồm:
a) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công
chức;
b) Đào tạo, bồi dưỡng theo các chức danh
lãnh đạo, quản lý.
3. Nội dung, chương trình, thời gian đào
tạo, bồi dưỡng công chức do Chính phủ quy định.
Điều 48. Trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong đào tạo, bồi dưỡng công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công
chức có trách nhiệm xây dựng và công khai quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng để tạo nguồn và nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của
công chức.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công
chức có trách nhiệm tạo điều kiện để công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức.
3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức
do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trách
nhiệm và quyền lợi của công chức trong đào tạo, bồi dưỡng
1. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
phải chấp hành nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng
được hưởng nguyên lương và phụ cấp; thời gian đào tạo, bồi dưỡng được tính vào
thâm niên công tác liên tục, được xét nâng lương theo quy định của pháp luật.
3. Công chức đạt kết quả xuất sắc trong
khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương, khen thưởng.
4. Công chức đã được đào tạo, bồi dưỡng
nếu tự ý bỏ việc, xin thôi việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy
định của pháp luật.
Mục 5. ĐIỀU ĐỘNG, BỔ
NHIỆM, LUÂN CHUYỂN, BIỆT PHÁI, TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
1. Việc điều động công chức phải căn cứ
vào yêu cầu nhiệm vụ và phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của công chức.
2. Công chức được điều động phải đạt yêu
cầu về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí việc làm mới.
Điều 51. Bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Việc bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào:
a) Nhu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
b) Tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục bổ nhiệm
công chức lãnh đạo, quản lý được thực hiện theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời hạn bổ nhiệm công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý là 05 năm; khi hết thời hạn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền phải xem xét bổ nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại.
3. Công chức được điều động đến cơ quan,
tổ chức, đơn vị khác hoặc được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý mới thì đương
nhiên thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm, trừ trường hợp kiêm
nhiệm.
Điều 52. Luân
chuyển công chức
1. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng công chức, công chức lãnh đạo, quản lý được luân chuyển trong
hệ thống các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc luân
chuyển công chức.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo
yêu cầu nhiệm vụ.
2. Thời hạn biệt phái không quá 03 năm,
trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
3. Công chức biệt phái phải chấp hành phân
công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
4. Công chức biệt phái đến miền núi, biên
giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật.
5. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công
chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết
thời hạn biệt phái.
6. Không thực hiện biệt phái công chức nữ
đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
Điều 54. Từ chức
hoặc miễn nhiệm đối với công chức
1. Công chức lãnh đạo, quản lý có thể từ
chức hoặc miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Không đủ sức khỏe;
b) Không đủ năng lực, uy tín;
c) Theo yêu cầu nhiệm vụ;
d) Vì lý do khác.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ
chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
được đào tạo hoặc nghỉ hưu, thôi việc.
3. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức
hoặc miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn
nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
4. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xem xét,
quyết định việc từ chức hoặc miễn nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý được thực
hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 55. Mục đích
đánh giá công chức
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất
chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công
chức.
Điều 56. Nội dung
đánh giá công chức[19]
1. Công chức
được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Chấp hành
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy định
của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo
công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện nhiệm vụ. Việc đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc làm, thể hiện thông qua
công việc, sản phẩm cụ thể;
đ) Tinh thần
trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ
phục vụ Nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc
trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.
2. Ngoài các
nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kế hoạch
làm việc và kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý; việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của cá nhân phải gắn với kết
quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách. Mức
xếp loại chất lượng của cá nhân không cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ
quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp phụ trách;
b) Tiến độ,
chất lượng các công việc được giao;
c) Năng lực
lãnh đạo, quản lý;
d) Năng lực
tập hợp, đoàn kết.
3. Thời điểm
đánh giá công chức được thực hiện như sau:
a) Đánh giá
hàng năm; đánh giá trước khi thực hiện xét nâng ngạch, nâng lương trước thời
hạn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động; đánh giá trước khi kết thúc
thời gian luân chuyển, biệt phái;
b) Căn cứ vào
yêu cầu quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền quản lý công chức quy định đánh giá công chức theo quý, tháng hoặc tuần
phù hợp với đặc thù công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm công
khai, dân chủ, khách quan, định lượng bằng kết quả, sản phẩm cụ thể; kết quả
đánh giá là căn cứ để thực hiện đánh giá công chức quy định tại điểm a khoản
này.
4. Căn cứ vào
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị sử dụng công chức ban hành quy chế đánh giá công chức của cơ quan, tổ chức,
đơn vị mình.
5. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 57. Trách
nhiệm đánh giá công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
sử dụng công chức có trách nhiệm đánh giá công chức thuộc quyền.
2. Việc đánh giá người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản lý trực tiếp
thực hiện.
Điều 58. Xếp loại
chất lượng công chức[20]
1. Căn cứ vào
kết quả đánh giá, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau:
a) Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ;
b) Hoàn thành
tốt nhiệm vụ;
c) Hoàn thành
nhiệm vụ;
d) Không hoàn
thành nhiệm vụ.
2. Kết quả
xếp loại chất lượng công chức được lưu vào hồ sơ công chức, thông báo đến công
chức được đánh giá và được thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi công chức công tác.
3. Việc xử lý
công chức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc đối với công chức có 02 năm liên
tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm
được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác
khác hoặc không bổ nhiệm lại;
c) Công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm
nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.
Mục 7. THÔI VIỆC,
NGHỈ HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC
Điều 59. Thôi việc
đối với công chức
1. Công chức được hưởng chế độ thôi việc
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm
quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của
Luật này.
2. Công chức xin thôi việc theo nguyện
vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết
định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải
nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng
ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi
phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Không giải quyết thôi việc đối với công
chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Không giải quyết thôi việc đối với công
chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin
thôi việc theo nguyện vọng.
Điều 60. Nghỉ hưu
đối với công chức
1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định
của Bộ luật Lao động.
2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức
nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn
bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ
quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu.
Điều 61. Chức vụ,
chức danh cán bộ, công chức cấp xã
1. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại
khoản 3 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ cấp xã và công chức cấp xã.
2. Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
d) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng
đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ
chức Hội Nông dân Việt Nam);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt
Nam.
3. Công chức cấp xã có các chức danh sau
đây:
a)[21]
Trưởng Công an (áp dụng đối với xã, thị trấn chưa tổ chức công an chính quy
theo quy định của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14);
b) Chỉ huy trưởng Quân sự;
c) Văn phòng - thống kê;
d) Địa chính - xây dựng - đô thị và môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và
môi trường (đối với xã);
đ) Tài chính - kế toán;
e) Tư pháp - hộ tịch;
g) Văn hóa - xã hội.
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.
4. Cán bộ, công chức cấp xã quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều
động, biệt phái về cấp xã.
5. Căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội,
quy mô, đặc điểm của địa phương, Chính phủ quy định cụ thể số lượng cán bộ,
công chức cấp xã.
Điều 62. Nghĩa vụ,
quyền của cán bộ, công chức cấp xã
1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định
tại Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, điều lệ của tổ chức mà
mình là thành viên.
2. Cán bộ, công chức cấp xã khi giữ chức
vụ được hưởng lương và chế độ bảo hiểm; khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức,
trong trường hợp này, được miễn chế độ tập sự và hưởng chế độ, chính sách liên
tục; nếu không được chuyển thành công chức mà chưa đủ điều kiện nghỉ hưu thì
thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp
luật; trường hợp là cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết
chế độ theo quy định của pháp luật.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 63. Bầu cử,
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc bầu cử cán bộ cấp xã được thực
hiện theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương[22], Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu
Hội đồng nhân dân[23], điều lệ của tổ chức có liên quan, các quy định
khác của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
2. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải
thông qua thi tuyển; đối với[24] vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì có thể được tuyển dụng thông
qua xét tuyển.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ.
3. Việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã phải căn cứ vào tiêu chuẩn của từng chức vụ, chức danh, yêu cầu
nhiệm vụ và phù hợp với quy hoạch cán bộ, công chức.
Chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã do cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy
định.
Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức cấp xã do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 64. Đánh giá,
xếp loại chất lượng[25], xin thôi làm
nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức
cấp xã
Việc đánh giá, xếp loại chất lượng, xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn
nhiệm, thôi việc, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức cấp xã được thực hiện theo
quy định tương ứng của Luật này đối với cán bộ, công chức và các quy định khác
của pháp luật, điều lệ có liên quan.
Điều 65. Nội dung
quản lý cán bộ, công chức
1. Nội dung quản lý cán bộ, công chức bao
gồm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức;
b) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ,
công chức;
c) Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ;
d) Quy định ngạch, chức danh, mã số công
chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng
biên chế;
đ) Các công tác khác liên quan đến quản lý
cán bộ, công chức quy định tại Luật này.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ quy định cụ thể nội dung quản lý cán bộ, công chức quy định
tại Điều này.
Điều 66. Thẩm
quyền quyết định biên chế cán bộ, công chức
1. Thẩm quyền quyết định biên chế cán bộ
được thực hiện theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định biên chế công chức
của Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân.
3. Chủ tịch nước quyết định biên chế công
chức của Văn phòng Chủ tịch nước.
4. Chính phủ quyết định biên chế công chức
của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cấp tỉnh[26].
5. Căn cứ vào quyết định chỉ tiêu biên chế
được Chính phủ giao, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế công chức
trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân[27]
các cấp.
6. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam quyết định biên chế công chức trong cơ quan[28]
của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội.
Điều 67. Thực hiện
quản lý cán bộ, công chức
1. Việc quản lý cán bộ, công chức được
thực hiện theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên
quan, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và văn bản
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về công chức.
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về công chức.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước
về công chức theo phân công, phân cấp của Chính phủ.
Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về công chức theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình
thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền và
theo quy định của Chính phủ.
Điều 68. Chế độ
báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công chức
1. Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về
công tác quản lý cán bộ, công chức.
2. Việc chuẩn bị báo cáo của Chính phủ về
công tác quản lý cán bộ, công chức được quy định như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác quản lý cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý;
b) Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước báo cáo về công tác
quản lý cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý;
c) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội báo cáo về công tác quản lý công chức
thuộc quyền quản lý.
Các báo cáo quy định tại các điểm a, b và
c khoản này được gửi đến Chính phủ trước ngày 30 tháng 9 hàng năm để tổng hợp,
chuẩn bị báo cáo trình Quốc hội.
3. Việc chuẩn bị báo cáo công tác quản lý
cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.
4. Nội dung báo cáo công tác quản lý cán bộ,
công chức thực hiện theo quy định tại Điều 65 của Luật này.
Điều 69. Quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý. Hồ sơ cán
bộ, công chức phải có đầy đủ tài liệu theo quy định, bảo đảm chính xác diễn
biến, quá trình công tác của cán bộ, công chức.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản
Việt Nam hướng dẫn việc lập, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức thuộc quyền quản
lý.
3. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc lập, quản lý
hồ sơ cán bộ, công chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
CÁC ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM THI HÀNH CÔNG VỤ
1. Công sở là trụ sở làm việc của cơ quan
của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội,[29] có tên gọi riêng, có địa chỉ cụ thể, bao gồm
công trình xây dựng, các tài sản khác thuộc khuôn viên trụ sở làm việc.
2. Nhà nước đầu tư xây dựng công sở cho cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Quy mô, vị trí xây dựng, tiêu
chí thiết kế công sở do cơ quan có thẩm quyền quy định, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng.
1. Nhà ở công vụ do Nhà nước đầu tư
xây dựng để cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái thuê trong
thời gian đảm nhiệm công tác. Khi hết thời hạn điều động, luân chuyển, biệt
phái, cán bộ, công chức trả lại nhà ở công vụ cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý nhà ở công vụ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý
nhà ở công vụ phải bảo đảm việc quản lý, sử dụng nhà ở công vụ đúng mục đích,
đối tượng.
Điều 72. Trang
thiết bị làm việc trong công sở
1. Nhà nước bảo đảm trang thiết bị làm
việc trong công sở để phục vụ việc thi hành công vụ; chú trọng đầu tư, ứng dụng
công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả thi hành công vụ.
2. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện việc mua sắm trang thiết bị làm việc theo tiêu chuẩn,
định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý trang thiết bị làm việc trong công sở,
bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 73. Phương
tiện đi lại để thi hành công vụ
Nhà nước bố trí phương tiện đi lại cho cán
bộ, công chức để thi hành công vụ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước; trường hợp không bố trí được thì cán bộ, công chức được
thanh toán chi phí đi lại theo quy định của Chính phủ.
Điều 74. Phạm vi
thanh tra công vụ
1. Thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác
có liên quan.
2. Thanh tra việc thực hiện tuyển dụng, bổ
nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, luân chuyển, biệt phái, miễn nhiệm, đánh
giá, thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, xử lý kỷ luật công chức, đạo đức, văn
hóa giao tiếp trong thi hành công vụ của công chức và các điều kiện bảo đảm cho
hoạt động công vụ.
Điều 75. Thực hiện
thanh tra công vụ
1. Thanh tra bộ, Thanh tra sở, Thanh tra
tỉnh, Thanh tra huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức.
2. Thanh tra Bộ Nội vụ, Thanh tra Sở Nội
vụ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong phạm vi quy định tại khoản
2 Điều 74 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hoạt động
thanh tra công vụ.
Điều 76. Khen
thưởng cán bộ, công chức
1. Cán bộ, công chức có thành tích trong
công vụ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng do
có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được nâng lương trước thời hạn, được
ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
nhu cầu.
Chính phủ quy định cụ thể khoản này.
Điều 77. Miễn
trách nhiệm đối với cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức được miễn trách nhiệm
trong các trường hợp sau đây:
1. Phải chấp hành quyết định trái pháp
luật của cấp trên nhưng đã báo cáo người ra quyết định trước khi chấp hành;
2. Do bất khả kháng theo quy định của pháp
luật.
Điều 78. Các hình
thức kỷ luật đối với cán bộ
1. Cán bộ vi phạm quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu
một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán
bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.
3.[30]
Cán bộ phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm;
trường hợp bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án
về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án,
quyết định có hiệu lực pháp luật.
4. Việc áp dụng các hình thức kỷ luật,
thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ được thực hiện theo quy định
của pháp luật, điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội
và văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 79. Các hình
thức kỷ luật đối với công chức[31]
1. Công
chức vi phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức
kỷ luật sau đây:
a) Khiển
trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc
lương;
d) Giáng
chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi
việc.
2. Hình thức
giáng chức, cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý; hình thức hạ bậc lương chỉ áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý.
3. Công chức
bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm
tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có
hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án
kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ
chức vụ do bổ nhiệm.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 80. Thời
hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật[32]
1. Thời hiệu
xử lý kỷ luật là thời hạn mà khi hết thời hạn đó thì cán bộ, công chức có hành
vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời
điểm có hành vi vi phạm.
Trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thời hiệu xử lý kỷ luật được quy định như
sau:
a) 02 năm đối
với hành vi vi phạm ít nghiêm trọng đến mức phải kỷ luật bằng hình thức khiển
trách;
b) 05 năm đối
với hành vi vi phạm không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với
các hành vi vi phạm sau đây thì không áp dụng thời hiệu xử lý kỷ luật:
a) Cán bộ,
công chức là đảng viên có hành vi vi phạm đến mức phải kỷ luật bằng hình thức
khai trừ;
b) Có hành vi
vi phạm quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ;
c) Có hành vi
xâm hại đến lợi ích quốc gia trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại;
d) Sử dụng
văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận, xác nhận giả hoặc không hợp pháp.
3. Thời hạn
xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức là khoảng thời gian từ khi phát hiện
hành vi vi phạm kỷ luật của cán bộ, công chức đến khi có quyết định xử lý kỷ
luật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Thời hạn xử
lý kỷ luật không quá 90 ngày; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có
thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ
luật có thể kéo dài nhưng không quá 150 ngày.
4. Trường hợp
cá nhân đã bị khởi tố, truy tố hoặc đã có quyết định đưa ra xét xử theo thủ tục
tố tụng hình sự nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ vụ
án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm kỷ luật thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự không được
tính vào thời hạn xử lý kỷ luật. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra
quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án, người ra quyết định phải gửi
quyết định và tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
xử lý kỷ luật.
Điều 81. Tạm đình
chỉ công tác đối với cán bộ, công chức
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán
bộ, công chức có thể ra quyết định tạm đình chỉ công tác trong thời gian xem
xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, nếu để cán bộ, công chức đó tiếp tục làm
việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý. Thời hạn tạm đình chỉ công
tác không quá 15 ngày, trường hợp cần thiết có thể kéo dài thêm nhưng tối đa
không quá 15 ngày; nếu cán bộ, công chức bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ công
tác điều tra, truy tố, xét xử thì thời gian tạm giữ, tạm giam được tính là thời
gian nghỉ việc có lý do; hết thời hạn tạm đình chỉ công tác nếu cán bộ, công
chức không bị xử lý kỷ luật thì được tiếp tục bố trí làm việc ở vị trí cũ.
2. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công
tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét
xử, cán bộ, công chức được hưởng lương theo quy định của Chính phủ.
Điều 82. Các quy
định khác liên quan đến cán bộ, công chức bị kỷ luật
1. Cán bộ, công chức bị khiển trách hoặc
cảnh cáo thì thời gian nâng lương bị kéo dài 06 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ
luật có hiệu lực; nếu bị giáng chức, cách chức thì thời gian nâng lương bị kéo
dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.
2.[33]
Cán bộ, công chức bị kỷ luật thì xử lý như sau:
a) Trường hợp
bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách, cảnh cáo hoặc hạ bậc lương thì không
thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn
trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực;
b) Trường hợp
bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không thực hiện việc
nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày
quyết định kỷ luật có hiệu lực;
c) Hết thời
hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cán bộ, công chức không vi phạm
đến mức phải xử lý kỷ luật thì tiếp tục thực hiện nâng ngạch, quy hoạch, đào
tạo, bổ nhiệm theo quy định của pháp luật.
3.[34]
Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra,
truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển,
biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc.
4. Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức
do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.
Điều 83. Quản lý
hồ sơ khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức
Việc khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công
chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức.
Điều 84. Áp dụng
quy định của Luật Cán bộ, công chức đối với các đối tượng khác[36]
1. Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy
định cụ thể việc áp dụng Luật này đối với những người được bầu cử nhưng không
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này; chế độ phụ cấp đối
với người đã nghỉ hưu nhưng được bầu cử giữ chức vụ, chức danh cán bộ.
2. Cơ quan có
thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, Chính phủ quy định cụ thể việc áp dụng
Luật này đối với người làm việc trong tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc thực hiện chế độ công chức đối với người làm việc trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện, do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí chi thường xuyên và chi
đầu tư, hoạt động phục vụ nhiệm vụ chính trị và phục vụ quản lý nhà nước.
4. Chính phủ
quy định khung số lượng, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; chế độ quản lý, sử dụng đối với đội ngũ lãnh đạo, quản
lý trong doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn
điều lệ.
5. Việc xử lý
đối với hành vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ
việc, nghỉ hưu được quy định như sau:
a) Mọi hành
vi vi phạm trong thời gian công tác của cán bộ, công chức đã nghỉ việc, nghỉ
hưu đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào
tính chất, mức độ nghiêm trọng, người có hành vi vi phạm có thể bị xử lý hình
sự, hành chính hoặc xử lý kỷ luật;
b) Cán
bộ, công chức sau khi nghỉ việc hoặc nghỉ hưu mới phát hiện có hành vi vi phạm
trong thời gian công tác thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một
trong những hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, xóa tư cách chức vụ đã đảm
nhiệm gắn với hệ quả pháp lý tương ứng với hình thức xử lý kỷ luật.
Việc xử lý kỷ luật đối với cán bộ,
công chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu có hành vi vi phạm trong thời gian công tác
trước ngày 01 tháng 7 năm 2020 được thực hiện theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy
định chi tiết khoản này.
Điều 85. Điều
khoản chuyển tiếp[37]
Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là công chức theo quy định của
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành mà không còn là công chức theo quy định của Luật này và không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 84 của Luật này thì tiếp tục thực
hiện chế độ, chính sách và áp dụng các quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức cho đến hết thời hạn bổ nhiệm giữ chức vụ đang đảm nhiệm.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2010.
2. Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003 hết hiệu
lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 87. Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan khác
có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao
trong Luật này; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng
yêu cầu quản lý nhà nước./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12 và Luật Viên chức số 58/2010/QH12.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[3] Cụm từ “phân loại” được thay thế bởi cụm từ
“xếp loại chất lượng” theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[5] Cụm từ “Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa phương”
theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Cụm từ “Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa phương”
theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật bầu cử đại
biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân” theo quy định tại điểm c khoản 20
Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ,
công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
22 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán
bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp”
được thay thế bởi cụm từ “sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên
nghiệp, công nhân công an” theo quy định tại điểm d khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[12] Cụm từ “đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục” được thay thế bởi cụm từ “đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc” theo quy định tại điểm đ khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[15] Điểm này được bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[18] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[20] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[21] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[22] Cụm từ “Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật tổ chức chính quyền địa phương”
theo quy định tại điểm b khoản 20 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[23] Cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân” được thay thế bởi cụm từ “Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội
đồng nhân dân” theo quy định tại điểm c khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[24] Cụm từ “các xã miền núi, biên giới, hải đảo,
vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm a
khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[25] Cụm từ “phân loại” được thay thế bởi cụm từ
“xếp loại chất lượng” theo quy định tại điểm a khoản 20 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[26] Cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà
nước” được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27] Cụm từ “, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy
ban nhân dân” được bãi bỏ theo quy định tại điểm c khoản 21 Điều 1 của Luật số
52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Cụm từ “và đơn vị sự nghiệp công lập” được bãi bỏ theo quy định tại điểm
d khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[29] Cụm từ “đơn vị sự nghiệp công lập,” được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ
khoản 21 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[30] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[32] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[35] Điều 3 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.”
[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2020.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét