VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Luật Công chứng số 53/2014/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2014 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Luật số 28/2018/QH14 ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Công
chứng1.
Luật này quy định về công chứng viên, tổ chức hành nghề công
chứng, việc hành nghề công chứng, thủ tục công chứng và quản lý nhà nước về
công chứng.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ
chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng,
giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính
chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ
tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau
đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá
nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
2. Công chứng viên là người có đủ tiêu chuẩn theo
quy định của Luật này, được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm để hành nghề công
chứng.
3. Người yêu cầu công chứng là cá nhân, tổ chức
Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài có yêu cầu công chứng hợp đồng, giao
dịch, bản dịch theo quy định của Luật này.
4. Văn bản công chứng là hợp đồng, giao dịch, bản
dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật này.
5. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng
công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Chức năng xã hội của công chứng viên
Công chứng viên cung cấp dịch vụ công do Nhà nước ủy nhiệm thực
hiện nhằm bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch;
phòng ngừa tranh chấp; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức; ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc hành nghề công chứng
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Khách quan, trung thực.
3. Tuân theo quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng về
văn bản công chứng.
Điều 5. Giá trị pháp lý của văn bản công chứng
1. Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên
ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối
với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa
vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch
có thỏa thuận khác.
3. Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những
tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải
chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.
4. Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn
bản được dịch.
Điều 6. Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng
Tiếng nói và chữ viết dùng trong công chứng là tiếng Việt.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực
hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về nội dung công chứng, trừ trường hợp được
người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
sử dụng thông tin về nội dung công chứng để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức;
b) Thực hiện công chứng trong trường hợp mục đích và nội
dung của hợp đồng, giao dịch, nội dung bản dịch vi phạm pháp luật, trái
đạo đức xã hội; xúi giục, tạo điều kiện cho người tham gia hợp đồng, giao dịch
thực hiện giao dịch giả tạo hoặc hành vi gian dối khác;
c) Công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch có liên quan đến tài
sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc
chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ,
con nuôi, con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ
hoặc chồng; cháu là con của con đẻ, con nuôi;
d) Từ chối yêu cầu công chứng mà không có lý do chính đáng; sách
nhiễu, gây khó khăn cho người yêu cầu công chứng;
đ) Nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người yêu cầu công
chứng ngoài phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác đã được xác
định, thỏa thuận; nhận, đòi hỏi tiền hoặc lợi ích khác từ người thứ ba để
thực hiện hoặc không thực hiện việc công chứng gây thiệt hại cho người yêu cầu
công chứng và cá nhân, tổ chức có liên quan;
e) Ép buộc người khác sử dụng dịch vụ của mình; cấu kết, thông
đồng với người yêu cầu công chứng và những người có liên quan làm sai lệch nội
dung của văn bản công chứng, hồ sơ công chứng;
g) Gây áp lực, đe dọa hoặc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội để giành lợi thế cho mình hoặc cho tổ chức mình trong việc
hành nghề công chứng;
h) Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng về công
chứng viên và tổ chức mình;
i) Tổ chức hành nghề công chứng mở chi nhánh, văn phòng đại diện,
cơ sở, địa điểm giao dịch khác ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng;
thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài phạm vi hoạt động
đã đăng ký;
k) Công chứng viên đồng thời hành nghề tại hai tổ chức hành nghề
công chứng trở lên hoặc kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
l) Công chứng viên tham gia quản lý doanh nghiệp ngoài tổ chức
hành nghề công chứng; thực hiện hoạt động môi giới, đại lý; tham gia chia lợi
nhuận trong hợp đồng, giao dịch mà mình nhận công chứng;
m) Vi phạm pháp luật, vi phạm quy tắc đạo đức hành nghề công
chứng.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau đây:
a) Giả mạo người yêu cầu công chứng;
b) Người yêu cầu công chứng cung cấp thông tin, tài liệu sai sự
thật; sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo hoặc bị tẩy xóa, sửa chữa trái pháp luật
để yêu cầu công chứng;
c) Người làm chứng, người phiên dịch có hành vi gian dối, không
trung thực;
d) Cản trở hoạt động công chứng.
Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên
Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và
pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được
xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:
1. Có bằng cử nhân luật;
2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ
quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của
Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2
Điều 10 của Luật này;
4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.
Điều 9. Đào tạo nghề công chứng
1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề
công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.
Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở
đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công
chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công
chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương
đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.
Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng
1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra
viên từ 05 năm trở lên;
b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên
cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng
viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1
Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc
đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.
Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn
thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề
công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng
1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công
chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại
một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ
chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức
đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa
phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công
chứng đủ điều kiện nhận tập sự.
Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi
có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.
Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có
giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với
người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề
công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.
2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng
viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và
có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.
3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng
dẫn người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh
nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày
chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới
được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công
chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.
Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách
nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng
hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng
viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về
những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.
5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng
phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên
hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở
Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập
sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công
chứng.
6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra
kết quả tập sự hành nghề công chứng.
Điều 12. Bổ nhiệm công chứng viên
1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của
Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ
đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ
nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;
d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;
đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công
chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy
chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là
người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật
này;
e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công
chứng;
g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn
bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản,
trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề
nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét,
quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo
bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ
nhiệm.
Điều 13. Những trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên
1. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị kết tội bằng
bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do vô ý mà chưa được xóa
án tích hoặc về tội phạm do cố ý.
2. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
4. Cán bộ bị kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, công chức, viên
chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sỹ
quan, hạ sỹ quan, công nhân, viên chức trong đơn vị thuộc Công an nhân dân bị
kỷ luật bằng hình thức tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu Công an nhân dân
hoặc đưa ra khỏi ngành.
5. Người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư do bị xử lý kỷ
luật bằng hình thức xóa tên khỏi danh sách của Đoàn luật sư, người bị tước
quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư mà chưa hết thời hạn 03 năm kể từ
ngày quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề luật sư có hiệu lực hoặc kể từ ngày
chấp hành xong quyết định tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư.
Điều 14. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng
1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm
đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Thời gian tạm đình chỉ hành nghề công chứng tối đa là 12 tháng.
3. Sở Tư pháp quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ hành nghề
công chứng trước thời hạn đối với công chứng viên trong các trường
hợp sau đây:
a) Có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án hoặc bản án đã
có hiệu lực của Tòa án tuyên không có tội;
b) Không còn bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Quyết định tạm đình chỉ và quyết định hủy bỏ quyết định tạm
đình chỉ hành nghề công chứng phải được gửi cho công chứng viên, tổ chức hành
nghề công chứng nơi công chứng viên làm việc, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) và Bộ Tư pháp.
Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên
1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân
hoặc chuyển làm công việc khác.
Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi
mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị
miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề
nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường
hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều
8 của Luật này;
b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;
d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12
tháng trở lên;
đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại
khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn
còn;
e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt
động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình
thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ
luật buộc thôi việc;
g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng
viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu
chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.
Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn
nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm
công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị
miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn
nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm
công chứng viên.
Điều 16. Bổ nhiệm lại công chứng viên
1. Người được miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1
Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi có đề nghị
bổ nhiệm lại.
2. Người bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 2
Điều 15 của Luật này được xem xét bổ nhiệm lại công chứng viên khi đáp ứng đủ
tiêu chuẩn công chứng viên quy định tại Điều 8 của Luật này và lý do miễn nhiệm
không còn, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Người bị miễn nhiệm công chứng viên do bị kết tội bằng bản án
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án về tội phạm do cố ý, bị xử phạt vi phạm
hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục
vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà
còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc thì không được bổ nhiệm lại
công chứng viên.
4. Thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên được thực hiện theo quy định
tại Điều 12 của Luật này. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên gồm:
a) Đơn đề nghị bổ nhiệm lại công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Tư pháp quy định;
b) Phiếu lý lịch tư pháp;
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp;
d) Bản sao quyết định miễn nhiệm công chứng viên;
đ) Bản sao các giấy tờ chứng minh lý do miễn nhiệm không còn, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên
1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế
độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của
Luật này;
d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông
tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;
đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội;
e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu
công chứng;
d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ
và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng;
trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người
yêu cầu công chứng;
đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người
yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;
e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công
chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt
động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
h) Tham gia tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên;
i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức
hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 18. Nguyên tắc thành lập tổ chức hành nghề công chứng
1.2 Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng phải tuân theo
quy định của Luật này.
2. Phòng công chứng chỉ được thành lập mới tại những địa bàn chưa
có điều kiện phát triển được Văn phòng công chứng.
3. Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn được hưởng chính sách ưu đãi theo
quy định của Chính phủ.
1. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định thành lập.
2. Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp,
có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng.
Người đại diện theo pháp luật của Phòng công chứng là Trưởng
phòng. Trưởng phòng công chứng phải là công chứng viên, do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
3. Tên gọi của Phòng công chứng bao gồm cụm từ “Phòng công chứng”
kèm theo số thứ tự thành lập và tên của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi Phòng công chứng được thành lập.
4. Phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Phòng
công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ
tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 20. Thành lập Phòng công chứng
1. Căn cứ vào nhu cầu công chứng tại địa phương, Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nội vụ xây
dựng đề án thành lập Phòng công chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xem xét, quyết định. Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng, dự
kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở, các điều kiện vật chất
và kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định thành lập Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên
tiếp về các nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng;
b) Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và ngày bắt đầu
hoạt động của Phòng công chứng.
3. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
thay đổi tên gọi hoặc địa chỉ trụ sở của Phòng công chứng thì Sở Tư pháp phải
đăng báo những nội dung thay đổi đó theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 21. Chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng
1. Trong trường hợp không cần thiết duy trì Phòng công
chứng thì Sở Tư pháp lập đề án chuyển đổi Phòng công chứng thành Văn phòng công
chứng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết việc chuyển đổi Phòng công chứng thành
Văn phòng công chứng.
2. Trường hợp không có khả năng chuyển đổi Phòng công chứng
thành Văn phòng công chứng thì Sở Tư pháp lập đề án giải thể Phòng công chứng
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi thanh toán xong các
khoản nợ, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với người
lao động, thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định giải thể Phòng công chứng, Sở Tư pháp phải đăng báo trung
ương hoặc báo địa phương nơi có trụ sở của Phòng công chứng trong ba số liên
tiếp về việc giải thể Phòng công chứng.
1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định
của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại
hình công ty hợp danh.
Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở
lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.
2. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là
Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh
của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
3. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng
công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng
viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh
thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề
công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức
và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
4. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do
Chính phủ quy định.
Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo
nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công
chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.
5. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.
Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho
phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của
Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
Điều 23. Thành lập và đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
1. Các công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng
phải có hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng gửi Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng
gồm đơn đề nghị thành lập và đề án thành lập Văn phòng công chứng, trong đó nêu
rõ sự cần thiết thành lập, dự kiến về tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt
trụ sở, các điều kiện vật chất và kế hoạch triển khai thực hiện; bản sao quyết
định bổ nhiệm công chứng viên tham gia thành lập Văn phòng công chứng.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị thành
lập Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định cho phép thành lập Văn phòng công chứng; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được quyết định cho phép
thành lập, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa
phương nơi đã ra quyết định cho phép thành lập.
Nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng bao gồm tên
gọi của Văn phòng công chứng, họ tên Trưởng Văn phòng công chứng, địa
chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng, danh sách công chứng viên hợp danh của Văn
phòng công chứng và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp
đồng của Văn phòng công chứng (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng gồm
đơn đăng ký hoạt động, giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng
công chứng phù hợp với nội dung đã nêu trong đề án thành lập và hồ sơ đăng ký
hành nghề của các công chứng viên hợp danh, công chứng viên làm việc theo chế
độ hợp đồng lao động tại Văn phòng công chứng (nếu có).
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký
hoạt động, Sở Tư pháp cấp giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Văn phòng công chứng được hoạt động công chứng kể từ ngày Sở Tư
pháp cấp giấy đăng ký hoạt động.
Điều 24. Thay đổi nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công
chứng
1.3 Khi thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3
Điều 23 của Luật này, Văn phòng công chứng phải đăng ký nội dung thay đổi tại
Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động.
2. Văn phòng công chứng thay đổi tên gọi, trụ sở hoặc Trưởng Văn
phòng công chứng thì được Sở Tư pháp cấp lại giấy đăng ký hoạt động trong thời
hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị; trường hợp từ
chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 25. Cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày cấp hoặc cấp lại giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, Sở Tư pháp phải thông báo bằng văn
bản cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
Điều 26. Đăng báo nội dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt
động, Văn phòng công chứng phải đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi
đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung sau đây:
a) Tên gọi, địa chỉ trụ sở của Văn phòng công chứng;
b) Họ, tên, số quyết định bổ nhiệm của công chứng viên hành nghề
tại Văn phòng công chứng;
c) Số, ngày, tháng, năm cấp giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký
hoạt động và ngày bắt đầu hoạt động.
2. Trong trường hợp được cấp lại giấy đăng ký hoạt động,
Văn phòng công chứng phải thực hiện việc đăng báo về nội dung đăng ký hoạt động
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 27. Thay đổi thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng
1. Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng có thể chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh theo nguyện vọng cá nhân hoặc trong
các trường hợp khác do pháp luật quy định.
Văn phòng công chứng có quyền tiếp nhận công chứng viên hợp danh
mới nếu công chứng viên đó được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp
thuận.
Việc chấm dứt tư cách công chứng viên hợp danh và tiếp nhận công
chứng viên hợp danh mới được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật
về doanh nghiệp.
2. Trường hợp công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng
chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì người thừa kế của công chứng viên
hợp danh được hưởng phần giá trị tài sản tại Văn phòng công chứng sau khi đã
trừ đi phần nợ thuộc trách nhiệm của công chứng viên đó. Người thừa kế có thể
trở thành công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng nếu là công chứng
viên và được các công chứng viên hợp danh còn lại chấp thuận.
Điều 28. Hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng
1. Hai hoặc một số Văn phòng công chứng có trụ sở trong cùng một
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thể hợp nhất thành một Văn phòng công
chứng mới bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
sang Văn phòng công chứng được hợp nhất, đồng thời chấm dứt hoạt động của các
Văn phòng công chứng bị hợp nhất.
Một hoặc một số Văn phòng công chứng có thể sáp nhập vào một Văn
phòng công chứng khác có trụ sở trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang
Văn phòng công chứng nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt hoạt động của Văn phòng
công chứng bị sáp nhập.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép hợp
nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục hợp nhất, sáp nhập Văn
phòng công chứng.
Điều 29. Chuyển nhượng Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng được chuyển nhượng cho các công chứng viên
khác đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này. Văn phòng công chứng
chỉ được chuyển nhượng khi đã hoạt động công chứng được ít nhất là 02 năm.
Công chứng viên đã chuyển nhượng Văn phòng công chứng không được
phép tham gia thành lập Văn phòng công chứng mới trong thời hạn 05 năm kể từ
ngày chuyển nhượng.
2. Công chứng viên nhận chuyển nhượng Văn phòng công chứng phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên đối với người dự kiến
sẽ tiếp quản vị trí Trưởng Văn phòng công chứng;
b) Cam kết hành nghề tại Văn phòng công chứng mà mình nhận chuyển
nhượng;
c) Cam kết kế thừa quyền và nghĩa vụ của Văn phòng công chứng được
chuyển nhượng.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép
chuyển nhượng Văn phòng công chứng.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục chuyển nhượng Văn
phòng công chứng.
Điều 30. Thu hồi quyết định cho phép thành lập
1. Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép
thành lập trong những trường hợp sau đây:
a) Văn phòng công chứng không thực hiện đăng ký hoạt động theo quy
định tại Điều 23 của Luật này;
b) Hết thời hạn 06 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký hoạt
động mà Văn phòng công chứng chưa bắt đầu hoạt động;
c) Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ 03 tháng trở
lên, trừ trường hợp toàn bộ các công chứng viên hợp danh bị tạm đình chỉ hành
nghề công chứng;
d) Văn phòng công chứng chỉ còn một công chứng viên hợp danh và
không bổ sung được thành viên hợp danh mới trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày
thiếu công chứng viên hợp danh;
đ) Toàn bộ công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng bị
miễn nhiệm chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
e) Văn phòng công chứng không bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động
theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và lập hồ sơ đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thu hồi quyết định cho
phép thành lập Văn phòng công chứng.
Điều 31. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp
sau đây:
a) Văn phòng công chứng tự chấm dứt hoạt động;
b) Văn phòng công chứng bị thu hồi quyết định cho phép thành lập
theo quy định tại Điều 30 của Luật này;
c) Văn phòng công chứng bị hợp nhất, bị sáp nhập.
2. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt
động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã
đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có
nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục
chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức
mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực
hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu
cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng
được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.
Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa
phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm
dứt hoạt động.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định
cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn
phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này.
3. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách
nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng
văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này, đồng thời đăng báo
trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động
trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó.
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày bị thu hồi quyết định cho phép
thành lập, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán
xong các khoản nợ khác, làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công
chứng viên, nhân viên của tổ chức mình; đối với yêu cầu công chứng đã tiếp nhận
mà chưa công chứng thì phải trả lại hồ sơ yêu cầu công chứng cho người yêu cầu
công chứng. Hết thời hạn này mà Văn phòng công chứng chưa hoàn thành xong các
nghĩa vụ về tài sản hoặc trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt
hoạt động do bị thu hồi quyết định cho phép thành lập vì toàn bộ công chứng
viên hợp danh của Văn phòng công chứng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết
thì tài sản của Văn phòng công chứng, của công chứng viên hợp danh được sử dụng
để thanh toán các khoản nợ của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật
về dân sự.
Điều 32. Quyền của tổ chức hành nghề công chứng
1. Ký hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động với công chứng viên quy
định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 34 của Luật này và các nhân viên làm
việc cho tổ chức mình.
2. Thu phí công chứng, thù lao công chứng, chi phí khác.
3. Cung cấp dịch vụ công chứng ngoài ngày, giờ làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước để đáp ứng nhu cầu công chứng của Nhân dân.
4. Được khai thác, sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu công chứng
quy định tại Điều 62 của Luật này.
5. Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 33. Nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng
1. Quản lý công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình trong việc
tuân thủ pháp luật và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
2. Chấp hành quy định của pháp luật về lao động, thuế, tài chính,
thống kê.
3. Thực hiện chế độ làm việc theo ngày, giờ làm việc của cơ quan
hành chính nhà nước.
4. Niêm yết lịch làm việc, thủ tục công chứng, nội quy tiếp người
yêu cầu công chứng, phí công chứng, thù lao công chứng và chi phí khác tại trụ
sở của tổ chức mình.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên
của tổ chức mình theo quy định tại Điều 37 của Luật này và bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Điều 38 của Luật này.
6. Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi và quản lý người tập sự hành
nghề công chứng trong quá trình tập sự tại tổ chức mình.
7. Tạo điều kiện cho công chứng viên của tổ chức mình tham gia bồi
dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm.
8. Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
báo cáo, kiểm tra, thanh tra, cung cấp thông tin về hợp đồng, giao dịch,
bản dịch đã công chứng.
9. Lập sổ công chứng và lưu trữ hồ sơ công chứng.
10. Chia sẻ thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch
của tài sản và các thông tin khác về biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với
tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức
mình thực hiện công chứng để đưa vào cơ sở dữ liệu công chứng quy định tại Điều
62 của Luật này.
11. Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 34. Hình thức hành nghề của công chứng viên
1. Các hình thức hành nghề của công chứng viên bao gồm:
a) Công chứng viên của các Phòng công chứng;
b) Công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng;
c) Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại Văn
phòng công chứng.
2. Việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng công chứng viên quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về viên
chức.
Việc ký và thực hiện hợp đồng lao động với công chứng viên quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của Luật này và
pháp luật về lao động.
1. Tổ chức hành nghề công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng
viên của tổ chức mình tại Sở Tư pháp nơi tổ chức hành nghề công chứng đăng ký
hoạt động.
Văn phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của
mình khi thực hiện đăng ký hoạt động hoặc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng công chứng quy định tại Điều 23 và Điều 24 của Luật này.
Phòng công chứng đăng ký hành nghề cho công chứng viên của mình
sau khi có quyết định thành lập Phòng công chứng hoặc khi bổ sung công chứng
viên.
2. Sở Tư pháp thực hiện đăng ký hành nghề và cấp Thẻ công chứng
viên cho công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp từ chối
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho tổ chức hành nghề công chứng và
công chứng viên.
3. Khi công chứng viên không còn làm việc tại tổ
chức hành nghề công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm
thông báo cho Sở Tư pháp để xóa đăng ký hành nghề của công chứng viên. Công
chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt tư cách thành
viên hợp danh hoặc chấm dứt hợp đồng làm việc, hợp đồng lao động tại
tổ chức hành nghề công chứng.
1. Thẻ công chứng viên là căn cứ chứng minh tư cách hành nghề công
chứng của công chứng viên. Công chứng viên phải mang theo Thẻ công chứng viên
khi hành nghề công chứng.
2. Công chứng viên được cấp lại Thẻ công chứng viên trong trường
hợp Thẻ đã được cấp bị mất, bị hỏng.
Thẻ công chứng viên bị thu hồi trong trường hợp công
chứng viên bị miễn nhiệm hoặc bị xóa đăng ký hành nghề.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu Thẻ công chứng viên,
thủ tục đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ công chứng viên.
Điều 37. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên
1. Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên là loại
hình bảo hiểm bắt buộc. Việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên phải được duy trì trong suốt thời gian hoạt động của tổ chức hành
nghề công chứng.
2. Tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên hành nghề tại tổ chức mình.
Chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày mua bảo hiểm hoặc kể từ
ngày thay đổi, gia hạn hợp đồng bảo hiểm, tổ chức hành nghề công chứng có trách
nhiệm thông báo và gửi bản sao hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thay đổi,
gia hạn hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên cho Sở Tư
pháp.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo
hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của
công chứng viên.
Điều 38. Bồi thường, bồi hoàn trong hoạt động công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bồi thường thiệt hại cho
người yêu cầu công chứng và cá nhân, tổ chức khác do lỗi mà công chứng viên,
nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình gây ra trong
quá trình công chứng.
2. Công chứng viên, nhân viên hoặc người phiên dịch là cộng tác
viên gây thiệt hại phải hoàn trả lại một khoản tiền cho tổ chức hành nghề công
chứng đã chi trả khoản tiền bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của
pháp luật; trường hợp không hoàn trả thì tổ chức hành nghề công chứng có quyền
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Điều 39. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên là tổ chức tự
quản được thành lập ở cấp trung ương và cấp tỉnh để đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; ban hành quy tắc đạo đức hành nghề
công chứng; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, quy
tắc đạo đức hành nghề công chứng; tham gia cùng cơ quan nhà nước trong việc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tập sự hành nghề công chứng; tham gia ý kiến với cơ
quan có thẩm quyền trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập,
hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề
công chứng và thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt động công chứng
theo quy định của Chính phủ.
2. Chính phủ quy định chi tiết về việc thành lập, cơ cấu tổ chức
và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên.
THỦ TỤC CÔNG CHỨNG HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, BẢN DỊCH
Mục 1. THỦ TỤC CHUNG VỀ CÔNG CHỨNG
Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn
1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ
sau đây:
a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa
chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm
theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản
sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp
luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường
hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;
đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch
mà pháp luật quy định phải có.
2. Bản sao quy định tại khoản 1 Điều này là bản chụp, bản in hoặc
bản đánh máy có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính và không phải chứng
thực.
3. Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng. Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy
định của pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.
4. Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng tuân thủ
đúng các quy định về thủ tục công chứng và các quy định pháp luật có liên quan
đến việc thực hiện hợp đồng, giao dịch; giải thích cho người yêu cầu công chứng
hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý
của việc tham gia hợp đồng, giao dịch.
5. Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu
cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu
bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu
cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ
thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề
nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu
cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng.
6. Công chứng viên kiểm tra dự thảo hợp đồng, giao dịch; nếu
trong dự thảo hợp đồng, giao dịch có điều khoản vi phạm pháp luật, trái đạo đức
xã hội, đối tượng của hợp đồng, giao dịch không phù hợp với quy
định của pháp luật thì công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng
để sửa chữa. Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì
công chứng viên có quyền từ chối công chứng.
7. Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo hợp đồng, giao
dịch hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị
của người yêu cầu công chứng.
8. Người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự
thảo hợp đồng, giao dịch thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các
giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký
vào từng trang của hợp đồng, giao dịch.
1. Người yêu cầu công chứng nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại
các điểm a, c, d và đ khoản 1 và khoản 2 Điều 40 của Luật này và nêu
nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch.
2. Công chứng viên thực hiện các việc quy định tại các khoản 3, 4
và 5 Điều 40 của Luật này.
Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác
thực, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì công chứng viên
soạn thảo hợp đồng, giao dịch.
3. Người yêu cầu công chứng tự đọc dự thảo hợp đồng, giao dịch
hoặc công chứng viên đọc cho người yêu cầu công chứng nghe. Trường hợp người
yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung trong dự thảo hợp đồng, giao dịch
thì ký vào từng trang của hợp đồng, giao dịch. Công chứng viên yêu cầu người
yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của các giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của hợp đồng,
giao dịch.
Điều 42. Phạm vi công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản
Công chứng viên của tổ chức hành, nghề công chứng chỉ được công
chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp
công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản và văn bản ủy
quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.
1. Thời hạn công chứng được xác định kể từ ngày thụ lý hồ sơ yêu
cầu công chứng đến ngày trả kết quả công chứng. Thời gian xác minh, giám định
nội dung liên quan đến hợp đồng, giao dịch, niêm yết việc thụ lý công chứng văn
bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản, dịch giấy tờ, văn
bản không tính vào thời hạn công chứng.
2. Thời hạn công chứng không quá 02 ngày làm việc; đối với hợp
đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 10 ngày làm việc.
1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành
nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ
chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là
người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi
hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức
hành nghề công chứng.
Điều 45. Chữ viết trong văn bản công chứng
1. Chữ viết trong văn bản công chứng phải rõ ràng, dễ đọc, không
được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, không được viết xen dòng, viết đè dòng,
không được tẩy xóa, không được để trống, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Thời điểm công chứng phải được ghi cả ngày, tháng, năm; có thể
ghi giờ, phút nếu người yêu cầu công chứng đề nghị hoặc công chứng viên thấy
cần thiết. Các con số phải được ghi cả bằng số và chữ, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 46. Lời chứng của công chứng viên
1. Lời chứng của công chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch phải
ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ, tên công chứng viên, tên tổ chức
hành nghề công chứng; chứng nhận người tham gia hợp đồng, giao dịch hoàn toàn
tự nguyện, có năng lực hành vi dân sự, mục đích, nội dung của hợp đồng, giao
dịch không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội, chữ ký hoặc dấu điểm
chỉ trong hợp đồng, giao dịch đúng là chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người tham
gia hợp đồng, giao dịch; trách nhiệm của công chứng viên đối với lời chứng; có
chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với hợp đồng, giao dịch.
Điều 47. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên
dịch
1. Người yêu cầu công chứng là cá nhân phải có năng lực hành vi
dân sự.
Trường hợp người yêu cầu công chứng là tổ chức thì việc yêu cầu
công chứng được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật hoặc người
đại diện theo ủy quyền của tổ chức đó.
Người yêu cầu công chứng phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên
quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp
pháp của các giấy tờ đó.
2. Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được, không
nghe được, không ký, điểm chỉ được hoặc trong những trường hợp khác
do pháp luật quy định thì việc công chứng phải có người làm chứng.
Người làm chứng phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến
việc công chứng.
Người làm chứng do người yêu cầu công chứng mời, nếu người yêu cầu
công chứng không mời được thì công chứng viên chỉ định.
3. Trường hợp người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt
thì họ phải có người phiên dịch.
Người phiên dịch phải là người từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực
hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công
chứng sử dụng.
Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch của mình.
Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng
1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch
phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.
Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng
của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành
nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải
đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc
công chứng.
2. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu
cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật
hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ
phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai
ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng
ngón nào, của bàn tay nào.
3. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong
các trường hợp sau đây:
a) Công chứng di chúc;
b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người
yêu cầu công chứng.
Điều 49. Việc ghi trang, tờ trong văn bản công chứng
Văn bản công chứng có từ hai trang trở lên thì từng trang phải
được đánh số thứ tự. Văn bản công chứng có từ hai tờ trở lên phải được đóng dấu
giáp lai giữa các tờ.
Điều 50. Sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng
1. Lỗi kỹ thuật là lỗi do sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in
ấn trong văn bản công chứng mà việc sửa lỗi đó không làm ảnh hưởng đến quyền và
nghĩa vụ của người tham gia hợp đồng, giao dịch.
2. Việc sửa lỗi kỹ thuật trong văn bản công chứng được thực hiện
tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó. Trường hợp tổ
chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động,
chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì tổ chức hành nghề công chứng đang
lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật.
3. Công chứng viên thực hiện việc sửa lỗi kỹ thuật có trách nhiệm
đối chiếu từng lỗi cần sửa với các giấy tờ trong hồ sơ công chứng, gạch chân
chỗ cần sửa, sau đó ghi chữ, dấu hoặc con số đã được sửa vào bên lề kèm theo
chữ ký của mình và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Công chứng viên
có trách nhiệm thông báo việc sửa lỗi kỹ thuật đó cho người tham gia hợp đồng,
giao dịch.
Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch
1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng
văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao
dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực
hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường
hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt
hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ
chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.
3. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng,
giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp
đồng, giao dịch quy định tại Chương này.
Điều 52. Người có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng
vô hiệu
Công chứng viên, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người
phiên dịch, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có quyền đề nghị Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ
cho rằng việc công chứng có vi phạm pháp luật.
Mục 2. THỦ TỤC CÔNG CHỨNG MỘT SỐ HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH, CÔNG
CHỨNG BẢN DỊCH, NHẬN LƯU GIỮ DI CHÚC
Thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản, hợp
đồng ủy quyền, di chúc, văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản
khai nhận di sản, văn bản từ chối nhận di sản được thực hiện theo quy định của
Mục này và các quy định của Mục 1 Chương này mà không trái với quy định của Mục
này.
Điều 54. Công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản
1. Việc công chứng hợp đồng thế chấp bất động sản phải được thực
hiện tại tổ chức hành nghề công chứng có trụ sở tại tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi có bất động sản.
2. Trường hợp một bất động sản đã được thế chấp để bảo đảm thực
hiện một nghĩa vụ và hợp đồng thế chấp đã được công chứng mà sau đó được tiếp
tục thế chấp để bảo đảm cho một nghĩa vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép
thì các hợp đồng thế chấp tiếp theo phải được công chứng tại tổ chức hành nghề
công chứng đã công chứng hợp đồng thế chấp lần đầu. Trường hợp tổ chức hành
nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi,
chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng hợp đồng thế chấp tiếp theo đó.
Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền
1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên
có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên
và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể
cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền
yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc
hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
1. Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc,
không ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
2. Trường hợp công chứng viên nghi ngờ người lập di chúc bị bệnh
tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của
mình hoặc có căn cứ cho rằng việc lập di chúc có dấu hiệu bị lừa dối, đe dọa
hoặc cưỡng ép thì công chứng viên đề nghị người lập di chúc làm rõ, trường
hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng di chúc đó.
Trường hợp tính mạng người lập di chúc bị đe dọa thì người yêu cầu
công chứng không phải xuất trình đầy đủ giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 40
của Luật này nhưng phải ghi rõ trong văn bản công chứng.
3. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn
sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu
cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành
nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
đó.
Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản
1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong
di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền
yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản
có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa
kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có
giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di
sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công
chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được
hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa
kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản
đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu
công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho
rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu
cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên
tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.
Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý
công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công
chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một
trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.
Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản
1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những
người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di
sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
2. Việc công chứng văn bản khai nhận di sản được thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 57 của Luật này.
3. Chính phủ quy định chi tiết thủ tục niêm yết việc thụ lý công
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
Điều 59. Công chứng văn bản từ chối nhận di sản
Người thừa kế có thể yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di
sản. Khi yêu cầu công chứng văn bản từ chối nhận di sản, người yêu cầu công
chứng phải xuất trình bản sao di chúc trong trường hợp thừa kế theo di chúc
hoặc giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người yêu cầu công
chứng theo pháp luật về thừa kế; giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh
người để lại di sản đã chết.
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng
nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải
niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và
giao cho người lập di chúc.
2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu
giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc
giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải
thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc
chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không
có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc
phải được trả lại cho người lập di chúc.
3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng
được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch
là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải
là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng
nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức
hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình
thực hiện.
2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch,
kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực
hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng
viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.
Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ
trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính
và được đóng dấu giáp lai.
3. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời
điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công
chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký
của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm
pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu
của tổ chức hành nghề công chứng.
4. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong
các trường hợp sau đây:
a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm
quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xóa, sửa chữa,
thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà
nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công
chứng viên đối với bản dịch.
CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ CÔNG CHỨNG
Điều 62. Cơ sở dữ liệu công chứng
1. Cơ sở dữ liệu công chứng bao gồm các thông tin về nguồn gốc tài
sản, tình trạng giao dịch của tài sản và các thông tin về biện pháp ngăn chặn
được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công
chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ
liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ
liệu công chứng.
3. Bộ Tư pháp chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Xây dựng và các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và quản
lý, khai thác cơ sở dữ liệu công chứng tại các địa phương.
1. Hồ sơ công chứng bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, bản chính
văn bản công chứng, bản sao các giấy tờ mà người yêu cầu công chứng đã nộp, các
giấy tờ xác minh, giám định và giấy tờ liên quan khác.
2. Hồ sơ công chứng phải được đánh số theo thứ tự thời gian phù
hợp với việc ghi trong sổ công chứng.
Điều 64. Chế độ lưu trữ hồ sơ công chứng
1. Tổ chức hành nghề công chứng phải bảo quản chặt chẽ, thực hiện
biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng.
2. Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ
công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý
bằng văn bản của Sở Tư pháp.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền có yêu cầu
bằng văn bản về việc cung cấp hồ sơ công chứng phục vụ cho việc giám
sát, kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án liên quan đến
việc đã công chứng thì tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm cung cấp bản
sao văn bản công chứng và các giấy tờ khác có liên quan. Việc đối chiếu bản sao
văn bản công chứng với bản chính chỉ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công
chứng nơi đang lưu trữ hồ sơ công chứng.
4. Việc kê biên, khám xét trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
phải thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự chứng kiến của đại diện Sở
Tư pháp hoặc đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên tại địa
phương.
5. Trường hợp Phòng công chứng được chuyển đổi thành Văn
phòng công chứng thì hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng được chuyển đổi
quản lý.
Trường hợp Phòng công chứng bị giải thể thì hồ sơ công chứng phải
được chuyển cho một Phòng công chứng khác hoặc một Văn phòng công chứng do Sở
Tư pháp chỉ định.
Trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì Văn phòng
công chứng đó phải thỏa thuận với một Văn phòng công chứng khác về việc tiếp
nhận hồ sơ công chứng; nếu không thỏa thuận được hoặc Văn phòng công chứng chấm
dứt hoạt động do toàn bộ công chứng viên hợp danh chết hoặc bị Tòa án tuyên bố
là đã chết thì Sở Tư pháp chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công
chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng.
Điều 65. Cấp bản sao văn bản công chứng
1. Việc cấp bản sao văn bản công chứng được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong các trường hợp
được quy định tại khoản 3 Điều 64 của Luật này;
b) Theo yêu cầu của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng, giao dịch đã được công chứng.
2. Việc cấp bản sao văn bản công chứng do tổ chức hành nghề công
chứng đang lưu trữ bản chính văn bản công chứng đó thực hiện.
PHÍ CÔNG CHỨNG, THÙ LAO CÔNG CHỨNG VÀ CHI PHÍ KHÁC
1. Phí công chứng bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản
dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di
chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Mức thu, chế độ thu, nộp, sử dụng và quản lý phí công chứng
được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Người yêu cầu công chứng phải trả thù lao khi yêu cầu tổ chức
hành nghề công chứng thực hiện việc soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy,
sao chụp, dịch giấy tờ, văn bản và các việc khác liên quan đến việc công chứng.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành mức trần thù lao công
chứng áp dụng đối với các tổ chức hành nghề công chứng tại địa phương. Tổ chức
hành nghề công chứng xác định mức thù lao đối với từng loại việc không vượt quá
mức trần thù lao công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và
niêm yết công khai các mức thù lao tại trụ sở của mình. Tổ chức hành nghề công
chứng thu thù lao cao hơn mức trần thù lao và mức thù lao đã niêm yết thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm giải thích rõ cho
người yêu cầu công chứng về thù lao công chứng.
1. Trường hợp người yêu cầu công chứng đề nghị xác minh, giám
định hoặc thực hiện công chứng ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng
thì người yêu cầu công chứng phải trả chi phí để thực hiện việc đó.
Mức chi phí do người yêu cầu công chứng và tổ chức hành nghề công
chứng thỏa thuận. Tổ chức hành nghề công chứng không được thu chi phí cao
hơn mức chi phí đã thỏa thuận.
2. Tổ chức hành nghề công chứng phải niêm yết rõ nguyên tắc tính
chi phí khác và có trách nhiệm giải thích rõ cho người yêu cầu công chứng về
các chi phí cụ thể đó.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chứng.
2. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về công chứng;
b)4 Xây dựng, trình Chính phủ ban hành chính sách phát triển
nghề công chứng;
c)5 Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành hướng dẫn, quản lý
hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng;
d) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát
triển nghề công chứng;
đ) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên;
e) Phê duyệt Điều lệ của tổ chức xã hội - nghề nghiệp toàn quốc
của công chứng viên sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Nội vụ; đình chỉ thi hành
và yêu cầu sửa đổi những văn bản, quy định của tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
công chứng viên trái với quy định của Hiến pháp, Luật này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về hoạt động công chứng theo thẩm quyền;
h) Định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động công chứng;
i) Quản lý và thực hiện hợp tác quốc tế về hoạt động công chứng;
k) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và
các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
3. Bộ Ngoại giao có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công chứng của cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho viên
chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng; định kỳ hàng
năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng của cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý
nhà nước về công chứng.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước
về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công
chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất
và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc
chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này;
d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công
chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp
nhập Văn phòng công chứng;
đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
e) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công
tác kiểm tra, thanh tra về công chứng;
g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể
Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn
phòng công chứng trên địa bàn. Định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động
công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Luật này và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
Điều 71. Xử lý vi phạm đối với công chứng viên
Công chứng viên vi phạm quy định của Luật này
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 72. Xử lý vi phạm đối với tổ chức hành nghề công
chứng
Tổ chức hành nghề công chứng vi phạm quy định của Luật này thì bị
xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Người có chức vụ, quyền hạn mà có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp
pháp của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng hoặc cản trở công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng thực hiện quyền, nghĩa vụ
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 74. Xử lý vi phạm đối với cá nhân, tổ chức hành
nghề công chứng bất hợp pháp
1. Cá nhân không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề
công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức không đủ điều kiện hành nghề công chứng mà hành nghề
công chứng dưới bất kỳ hình thức nào thì phải chấm dứt hành vi vi phạm, bị xử
phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 75. Xử lý vi phạm đối với người yêu cầu công chứng
Người yêu cầu công chứng có hành vi cung cấp thông tin, tài liệu
sai sự thật, sử dụng giấy tờ, văn bản giả mạo, sửa chữa, tẩy xóa giấy
tờ, văn bản trái pháp luật hoặc có hành vi gian dối khác khi yêu cầu công chứng
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Điều 76. Giải quyết tranh chấp
Trong trường hợp giữa người yêu cầu công chứng và công
chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có tranh chấp liên quan đến
hoạt động hành nghề công chứng thì các bên có quyền khởi kiện vụ việc ra Tòa án
để giải quyết tranh chấp đó.
1. Công chứng viên được chứng thực bản sao từ bản chính, chứng
thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản.
2. Việc chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong
giấy tờ, văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Điều 78. Việc công chứng của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được công chứng di chúc, văn
bản từ chối nhận di sản, văn bản ủy quyền và các hợp đồng, giao dịch khác
theo quy định của Luật này và pháp luật về lãnh sự, ngoại giao, trừ hợp đồng
mua bán, chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê, thế chấp, góp vốn bằng
bất động sản tại Việt Nam.
2. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện
công chứng phải có bằng cử nhân luật hoặc được bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng.
3. Viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao thực hiện công chứng
theo thủ tục quy định tại Chương V của Luật này, có quyền quy định tại các điểm
c, d và đ khoản 1 và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 2 Điều
17 của Luật này.
Điều 79. Điều khoản chuyển tiếp
1. Trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành, Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập theo quy định của
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 phải chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được
tổ chức và hoạt động theo quy định tại Điều 22 của Luật này. Văn phòng công
chứng do một công chứng viên thành lập không thực hiện xong việc chuyển đổi
trong thời hạn này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định
cho phép thành lập, Sở Tư pháp thu hồi giấy đăng ký hoạt động công chứng.
Bộ Tư pháp hướng dẫn thủ tục chuyển đổi Văn phòng công chứng quy
định tại khoản này.
2. Văn phòng công chứng được thành lập trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành được giữ nguyên tên gọi đã đăng ký. Trường hợp Văn phòng công
chứng thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì phải đăng ký lại hoạt động; trường
hợp thay đổi một trong các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 24 của Luật này
thì phải thay đổi tên gọi của Văn phòng công chứng phù hợp với quy định tại
khoản 3 Điều 22 của Luật này.
3. Tổ chức hành nghề công chứng được thành lập trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công
chứng viên theo quy định tại Điều 37 của Luật này trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày Luật có hiệu lực thi hành.
4. Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng được ban hành kèm theo Thông
tư số 11/2012/TT-BTP ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tư pháp tiếp tục được
thực hiện cho đến khi tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên quy định
tại Điều 39 của Luật này ban hành mới Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Công chứng số 82/2006/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong
Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét