QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 48/2019/QH14 |
Hà
Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2019 |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Dân quân tự
vệ.
Chương I
Luật này quy
định về nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên
tắc, tổ chức, hoạt động, chế độ, chính sách và trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân đối với Dân quân tự vệ.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dân quân
tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác,
được tổ chức ở địa phương gọi
là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan,
tổ chức) gọi là tự vệ.
2. Dân quân
tự vệ tại chỗ là
lực lượng làm nhiệm vụ ở thôn,
ấp, bản, làng, buôn, bon, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố, khóm, tiểu
khu (sau đây gọi chung là thôn) và ở cơ quan, tổ chức.
3. Dân quân
tự vệ cơ động là lực lượng cơ động làm nhiệm vụ trên các địa bàn theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
4. Dân quân
thường trực là lực lượng thường trực làm nhiệm vụ tại các địa bàn trọng điểm về quốc phòng.
5. Dân quân
tự vệ biển là lực lượng làm nhiệm vụ trên các hải đảo, vùng biển Việt Nam.
6. Mở rộng
lực lượng Dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung công dân trong độ tuổi chưa thực hiện nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, công dân đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia
Dân quân tự vệ, quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên cho đơn
vị Dân quân tự vệ.
7. Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức là tổ chức được thành lập ở cơ quan, tổ
chức để thực hiện công tác quốc phòng.
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức không bao gồm Ban chỉ huy quân sự Bộ,
ngành trung ương được thành lập theo quy định của Luật Quốc phòng.
8. Công tác Dân quân tự vệ là hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành về tổ chức xây dựng lực lượng, huấn luyện, đào tạo, hoạt
động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ.
Điều 3. Vị trí, chức năng của Dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ
là thành phần của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính
quyền, tính mạng, tài sản của Nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm nòng cốt cùng toàn dân đánh
giặc ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động của Dân quân tự vệ
1. Đặt dưới sự
lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của Chủ tịch nước, sự quản
lý thống nhất của Chính phủ, trực tiếp là sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng,
chính quyền địa phương, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức; sự chỉ huy cao nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng; sự chỉ huy của Tổng Tham mưu trưởng
Quân đội nhân dân Việt Nam,
người chỉ huy đơn vị quân đội.
2. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; dựa vào dân, phát
huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc và hệ thống chính trị để thực hiện nhiệm
vụ.
3. Xây dựng Dân
quân tự vệ vững mạnh và rộng khắp; tổ chức, biên chế của Dân quân tự vệ phải
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gắn với địa bàn và nhiệm vụ của
địa phương, cơ quan, tổ chức; thuận tiện cho lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, quản
lý và phù hợp với tình hình, điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương, cơ
quan, tổ chức.
Điều 5. Nhiệm vụ của Dân quân tự vệ
1. Sẵn sàng
chiến đấu, chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo vệ địa phương, cơ sở, cơ quan, tổ
chức.
2. Phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân dân, Công an
nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ chủ quyền, an ninh biên giới
quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam; tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân, khu vực phòng thủ,
bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật
theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện
nhiệm vụ huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao,
diễn tập.
4. Tham gia thực
hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng theo
quy định của pháp luật, quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Phòng, chống,
khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố, thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm,
cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường và nhiệm vụ phòng thủ dân sự
khác theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền,
vận động Nhân dân thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh; tham gia xây dựng địa phương, cơ sở vững mạnh toàn diện, thực
hiện chính sách xã hội.
7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thành phần của Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự
vệ tại chỗ.
2. Dân quân tự
vệ cơ động.
3. Dân quân
thường trực.
4. Dân quân tự
vệ biển.
5. Dân quân tự
vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế.
Điều 7. Ngày truyền thống của Dân quân tự vệ
Ngày 28 tháng 3
hằng năm là ngày truyền thống của Dân quân tự vệ.
Điều 8. Độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ trong thời bình
1. Công dân nam
từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi có
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nếu tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì
có thể kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
2. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ
phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04
năm; dân quân thường trực là
02 năm.
Căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ được kéo dài nhưng
không quá 02 năm; đối với dân quân biển, tự vệ và chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài hơn nhưng
không quá độ tuổi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quyết định kéo dài độ tuổi, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ theo quy định tại Điều này.
Điều 9. Đăng ký công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ, quản lý Dân quân tự vệ
1. Việc đăng ký
công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Tháng 4 hằng
năm, căn cứ kết quả đăng ký nghĩa vụ quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm đăng ký cho công
dân đủ 18 tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; tổ chức đăng ký bổ
sung cho công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ;
b) Công dân
trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ khi thay đổi nơi cư trú đến đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã có trách nhiệm đăng ký
cho công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Trường hợp thay đổi nơi làm việc thì người
đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đăng ký cho công dân thực hiện nghĩa
vụ tham gia Dân quân tự vệ;
c) Người khuyết
tật, người mắc bệnh hiểm nghèo, bệnh tâm thần theo quy định của pháp luật được
miễn đăng ký nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
2. Việc quản lý
Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Dân quân tự
vệ khi vắng mặt trong thời gian thực hiện nhiệm vụ phải báo cáo với người chỉ
huy trực tiếp để xem xét, quyết
định;
b) Dân quân tự
vệ tạm vắng trong thời gian
từ 03 tháng trở lên phải báo cáo với Ban chỉ huy quân sự cấp xã nơi cư trú, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện nơi không
có đơn vị hành chính cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức hoặc người chỉ huy đơn vị tự vệ nơi không có
Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức;
c) Chính phủ quy định phân cấp quản lý đơn vị Dân quân tự vệ.
1. Công dân Việt
Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu
chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
a) Lý lịch rõ
ràng;
b) Chấp hành
nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe
thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển
chọn vào Dân quân tự vệ được
quy định như sau:
a) Bảo đảm công
khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban
chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ
đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân
thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn.
3. Quân nhân dự
bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân
tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân
tự vệ.
5. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1
Điều này.
Điều 11. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong
thời bình
1. Công dân được
tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang
thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng
tuổi;
b) Không đủ sức
khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc
vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc
phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
d) Có chồng hoặc
vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công
an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc
vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến
công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo
quy định của pháp luật;
e) Lao động duy
nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân
không còn khả năng lao động
hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người
và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
g) Vợ hoặc
chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy
giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang
học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ
thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Công dân được
miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Vợ
hoặc chồng, con của liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh
binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Quân nhân dự
bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực
tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng
người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm
công tác cơ yếu.
3. Công dân
thuộc diện tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ quy định
tại các điểm c, d, đ, e, g khoản 1 và các điểm a, b, d khoản 2 Điều này nếu
tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn vào Dân quân tự vệ.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định tạm hoãn, miễn
thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
1. Thôi thực
hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn trong trường hợp sau đây:
a) Dân quân tự
vệ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, Dân quân tự vệ nam một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức
khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Hoàn cảnh gia
đình khó khăn đột xuất không có điều kiện tiếp tục thực hiện nghĩa vụ tham gia
Dân quân tự vệ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xác nhận;
d) Có lệnh gọi
nhập ngũ hoặc lệnh gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân; có quyết định tuyển dụng vào
công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, công nhân công an;
đ) Có giấy báo
và vào học ở cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp,
trường của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; người có giấy báo và đi lao
động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
2. Đưa ra khỏi
danh sách Dân quân tự vệ trong
trường hợp sau đây:
a) Chết hoặc bị
Tòa án tuyên bố là mất tích, đã chết;
b) Bị khởi tố bị can;
c) Bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ;
d) Bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc;
đ) Nghiện ma túy
theo xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc;
e) Bị áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thôi thực hiện
nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trước thời hạn, đưa ra khỏi danh sách Dân quân
tự vệ.
Điều 13. Hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự
vệ đã phục vụ đủ thời hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này được công nhận hoàn thành nghĩa vụ tham
gia Dân quân tự vệ.
2. Công dân đã
hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ nhưng còn trong độ tuổi quy định
tại khoản 1 Điều 8 của Luật
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi
không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đăng ký,
quản lý để sẵn sàng mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Dân quân thường
trực được công nhận hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị
hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công nhận công
dân hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm về Dân quân tự vệ
1. Thành lập,
tham gia, tài trợ tổ chức,
huấn luyện, điều động, sử
dụng Dân quân tự vệ trái pháp luật.
2. Trốn tránh, chống đối, cản trở việc tổ chức, huấn
luyện, hoạt động và thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ.
3. Giả danh Dân
quân tự vệ.
4. Lợi dụng, lạm
dụng chức vụ, quyền hạn, nhiệm vụ của Dân quân tự vệ được giao xâm phạm lợi ích của quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
5. Sản xuất, vận
chuyển, mua bán, thu gom, tàng trữ, sử dụng, chiếm giữ trái pháp luật vũ khí,
vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật, trang phục, sao mũ, phù hiệu, tài sản của Dân quân tự vệ.
6. Phân biệt đối
xử về giới trong công tác Dân quân tự vệ.
Chương II
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, VŨ KHÍ, TRANG BỊ CỦA DÂN QUÂN
TỰ VỆ
Điều 15. Tổ chức Dân quân tự vệ
1. Thôn tổ chức
tổ, tiểu đội hoặc trung đội dân quân tại chỗ.
2. Cấp xã tổ chức
trung đội dân quân cơ động. Cấp
xã ven biển, đảo tổ chức
trung đội dân quân cơ động và tiểu đội hoặc trung đội dân quân biển.
Căn cứ yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng, quân sự, cấp xã tổ chức khẩu đội cối, tổ hoặc tiểu đội dân
quân trinh sát, thông tin,
công binh, phòng hóa, y tế; cấp xã trọng điểm về quốc phòng tổ chức tiểu đội
hoặc trung đội dân quân thường trực.
3. Cơ quan, tổ
chức tổ chức tiểu đội, trung đội, đại đội hoặc tiểu đoàn tự vệ. Cơ quan, tổ
chức có phương tiện hoạt động trên biển tổ chức tiểu đội, trung đội, hải đội hoặc hải đoàn tự vệ.
4. Trên cơ sở
tổ chức đơn vị Dân quân tự vệ quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, quân
sự, cấp huyện tổ chức trung đội hoặc đại đội Dân quân tự vệ cơ động, trung đội
Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, tiểu đội hoặc trung đội dân quân thường
trực; cấp tỉnh tổ chức đại đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh; cấp tỉnh
ven biển tổ chức hải đội dân
quân thường trực.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định quy mô, tổ chức, biên chế đơn vị Dân quân tự vệ; quyết định
cấp xã trọng điểm về quốc phòng.
Điều 16. Mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ
1. Mở rộng lực
lượng Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Khi thực hiện
lệnh động viên cục bộ, tổng động viên;
b) Khi ban bố
tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình hình đe dọa
nghiêm trọng đến an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định kế hoạch, thẩm quyền quyết định mở rộng lực lượng Dân quân
tự vệ.
Điều 17. Điều kiện tổ chức tự vệ trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp
được xem xét quyết định thành lập đơn vị tự vệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Bảo đảm sự
lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân
các cấp và sự chỉ huy của cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện;
2. Theo yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, đề án, kế hoạch tổ chức Dân quân tự vệ của địa
phương nơi doanh nghiệp hoạt động và phù hợp với tổ chức sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp;
3. Đã hoạt động
từ đủ 24 tháng trở lên;
4. Có số lượng
người lao động đủ tiêu chuẩn tuyển chọn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự
vệ để tổ chức ít nhất 01 tiểu đội tự vệ.
Điều 18. Hệ thống chỉ huy Dân quân tự vệ
1. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng.
2. Tổng Tham mưu
trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
3. Tư lệnh quân
khu, Tư lệnh quân chủng, Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Tư lệnh Cảnh sát biển, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ
đô Hà Nội, Tư lệnh binh chủng, Tư lệnh binh đoàn.
4. Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh.
5. Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện.
6. Người đứng
đầu doanh nghiệp quân đội có tổ chức tự vệ.
7. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức.
8. Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Tiểu đoàn
trưởng, Hải đoàn trưởng, Đại đội trưởng, Hải đội trưởng, Trung đội trưởng, Tiểu
đội trưởng, Thuyền trưởng,
Khẩu đội trưởng đơn vị Dân quân tự vệ.
10. Thôn đội
trưởng.
Điều 19. Chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
1. Các chức vụ
chỉ huy của Ban chỉ huy quân
sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:
a) Chỉ huy
trưởng, Chính trị viên;
b) Phó Chỉ huy
trưởng, Chính trị viên phó.
2. Các chức vụ
chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Tiểu đoàn
trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu
đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị
viên phó hải đoàn;
b) Đại đội
trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội;
Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó
hải đội;
c) Trung đội trưởng;
d) Tiểu đội
trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội
trưởng;
đ) Thôn đội
trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.
Điều 20. Ban chỉ huy quân sự cấp xã, thôn đội trưởng
1. Ban chỉ huy
quân sự cấp xã là cơ quan
thường trực công tác quốc phòng ở cấp xã. Thành phần Ban chỉ huy quân sự cấp xã
bao gồm:
a) Chỉ huy
trưởng là Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp xã, sĩ quan dự bị; trong tình trạng khẩn
cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh được gọi vào phục vụ tại ngũ theo quy
định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và tiếp tục đảm nhiệm chức vụ
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
b) Chính trị
viên do Bí thư cấp ủy cấp xã đảm nhiệm;
c) Chính trị
viên phó do Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã đảm nhiệm;
d) Phó Chỉ
huy trưởng là người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
2. Ban chỉ
huy quân sự cấp xã có trụ sở hoặc nơi làm việc riêng, được sử dụng con
dấu riêng theo quy định của pháp luật.
3. Ban chỉ huy
quân sự cấp xã có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho
cấp ủy Đảng, chính quyền cấp xã lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng,
quân sự theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì, phối
hợp với ban, ngành, đoàn thể
xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng và kế hoạch khác có
liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở cấp xã;
c) Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, ban, ngành, đoàn thể ở cấp xã tuyên truyền
đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thực hiện
giáo dục quốc phòng và an ninh; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện;
thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng;
d) Tổ chức huấn
luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho
dân quân; chỉ huy dân quân thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này, quy
định khác của pháp luật có liên quan và quyết định của cấp có thẩm quyền;
đ) Đăng ký, quản lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ,
trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của đơn vị dân quân thuộc quyền theo quy
định của pháp luật và quyết định của cấp có thẩm quyền;
e) Tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã
kiểm tra, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng địa phương theo
quy định của pháp luật.
4. Thôn đội
trưởng có nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy, chi bộ thôn lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, quân sự ở thôn; quản lý, chỉ huy trực tiếp
dân quân thuộc quyền; phối hợp thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 21. Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức
1. Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức được xem xét thành lập khi cơ quan, tổ chức có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam;
b) Có đơn vị tự
vệ của cơ quan, tổ chức.
2. Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức làm
việc theo chế độ kiêm nhiệm, thành phần gồm Chỉ huy trưởng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chính trị viên là Bí thư hoặc
Phó Bí thư cấp ủy cùng cấp, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
3. Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức được sử dụng con dấu riêng theo quy định của pháp
luật.
4. Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tham mưu cho
cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo công tác quốc
phòng;
b) Xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch công tác quốc phòng, công tác tự vệ và kế hoạch khác
có liên quan đến nhiệm vụ quốc phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức; phối hợp
thực hiện chính sách hậu phương quân đội, chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng;
c) Tổ chức huấn
luyện quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho tự vệ; chỉ huy tự vệ thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan và
quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Đăng ký, quản
lý, bảo quản và sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật
của các đơn vị tự vệ thuộc quyền theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu cho
cấp ủy Đảng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác quốc phòng.
1. Thẩm quyền thành lập đơn vị Dân quân tự vệ,
Ban chỉ huy quân sự cấp xã,
Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức, trừ đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:
a) Tổng Tham mưu
trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam quyết định thành lập đại đội Dân quân tự vệ
pháo phòng không, đại đội Dân quân tự vệ pháo binh;
b) Tư lệnh quân
khu, Tư lệnh Quân chủng Hải
quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định thành lập tiểu đoàn tự vệ;
hải đội Dân quân tự vệ, hải
đội dân quân thường trực; hải đoàn Dân quân tự vệ;
c) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp
tỉnh quyết định thành lập đại
đội tự vệ, đại đội dân quân cơ động; trung đội Dân quân tự vệ phòng không, pháo
binh; trung đội Dân quân tự
vệ biển; tiểu đội, trung đội dân quân thường trực;
d) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
quyết định thành lập trung đội Dân quân tự vệ cơ động; tiểu đội, trung đội Dân
quân tự vệ tại chỗ; khẩu đội Dân quân tự vệ pháo binh; tổ, tiểu đội dân quân
trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; tiểu đội Dân quân tự vệ biển;
đ) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
quyết định thành lập tổ dân quân tại
chỗ sau khi báo cáo Ban chỉ huy quân sự cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết
định thành lập;
e) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định thành lập Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan,
tổ chức.
2. Cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập thì
có quyền quyết định giải thể đơn vị
Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định thẩm quyền thành lập đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân
đội; trình tự, thủ tục thành lập, giải thể đơn vị Dân quân tự vệ, Ban chỉ huy
quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức.
Điều 23. Bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân quân tự
vệ
1. Thẩm quyền bổ
nhiệm các chức vụ chỉ huy Dân
quân tự vệ, trừ chức vụ chỉ huy
tự vệ trong doanh nghiệp quân đội được quy định như sau:
a) Tư lệnh quân
khu, Tư lệnh Quân chủng Hải quân, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy tiểu đoàn, hải đoàn Dân quân tự vệ;
b) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm chức vụ chỉ huy đại đội, hải đội Dân quân tự vệ; Tư
lệnh Quân chủng Hải quân quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy hải đội tự vệ thuộc
quyền quản lý;
c) Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định bổ nhiệm Thôn đội trưởng, Trung
đội trưởng, Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng và Khẩu đội trưởng Dân quân tự vệ;
d) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ
chỉ huy quân sự cấp tỉnh quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ
huy quân sự cơ quan, tổ chức;
đ) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy
quân sự cấp xã.
2. Miễn nhiệm
các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Miễn nhiệm
các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ khi thay đổi vị trí công tác, thay đổi tổ
chức mà không còn biên chế chức vụ đang đảm nhiệm hoặc không còn đủ tiêu chuẩn
và điều kiện thực hiện chức vụ hiện tại;
b) Cấp có thẩm
quyền quyết định bổ nhiệm chức vụ nào thì có quyền quyết định miễn nhiệm chức
vụ đó.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức vụ tại Điều
này và thẩm quyền bổ nhiệm các chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ trong doanh nghiệp quân
đội; quy định sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam giữ chức vụ chỉ huy Dân quân
tự vệ trong trường hợp cần thiết.
Điều 24. Trang phục, sao mũ, phù hiệu của Dân quân tự vệ
Các chức vụ chỉ
huy Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, Dân quân tự vệ được cấp phát, sử dụng trang phục, sao mũ, phù hiệu theo quy định
của Chính phủ.
1. Dân quân tự
vệ được trang bị vũ khí, vật
liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc trang
bị, đăng ký, quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật của Dân
quân tự vệ.
Điều 26. Đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
Chỉ huy trưởng,
Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã phải được đào tạo Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở trình độ trung
cấp, cao đẳng hoặc đại học tại nhà trường quân đội.
Điều 27. Tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự
vệ
1. Trong thời
bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh, các chức vụ
chỉ huy Dân quân tự vệ được tập huấn, bồi dưỡng theo chương trình cho từng đối
tượng phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa phương, cơ quan, tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, thời gian, danh mục vật chất huấn luyện, phân cấp và
cơ sở tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ.
1. Trong thời
bình, thời gian huấn luyện
quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật hằng năm được quy định như sau:
a) Dân quân tự
vệ năm thứ nhất là 15 ngày, trừ dân quân thường trực;
b) Dân quân tự
vệ từ năm thứ hai trở đi là
12 ngày đối với Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ
phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế; 07
ngày đối với Dân quân tự vệ tại chỗ;
c) Dân quân
thường trực là 60 ngày.
2. Trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình
trạng chiến tranh, Dân quân tự vệ được huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị,
pháp luật phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và tình hình của địa
phương, cơ quan, tổ chức.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chương trình, nội dung, danh mục vật chất cho huấn luyện
quân sự, giáo dục chính trị, pháp luật, hội thi, hội thao, diễn tập cho Dân
quân tự vệ.
Điều 29. Hoạt động sẵn sàng chiến đấu
1. Duy trì và
thực hiện chế độ hoạt động sẵn sàng chiến đấu của Dân quân tự vệ.
2. Xây dựng,
điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch về Dân quân tự vệ.
3. Làm nòng cốt
xây dựng thôn, xã, phường, thị trấn chiến đấu; tham gia xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện, khu vực phòng
thủ, nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với xây dựng nền
an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân ở địa phương.
4. Tham gia thực
hiện các biện pháp về chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng và
hoạt động khác.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 30. Hoạt động chiến đấu, phục vụ chiến đấu
1. Mở rộng lực
lượng Dân quân tự vệ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
2. Bảo vệ việc
phòng tránh, sơ tán của cơ
quan, tổ chức, Nhân dân và mục tiêu được giao.
3. Đánh địch bảo
vệ thôn, xã, phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức trong khu vực phòng thủ.
4. Phục vụ chiến
đấu trong khu vực phòng thủ.
5. Tham gia đấu tranh chính trị; xây dựng, củng cố thôn, xã,
phường, thị trấn, cơ quan, tổ chức bám trụ chiến đấu.
Điều 31. Hoạt động phối hợp của Dân quân tự vệ
1. Dân quân tự
vệ phối hợp với lực lượng chức năng trong các hoạt động sau đây:
a) Bảo vệ chủ
quyền, an ninh biên giới quốc gia, hải đảo, vùng biển, vùng trời Việt Nam;
b) Bảo vệ an
ninh quốc gia, bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật;
c) Tuyên truyền,
vận động Nhân dân xây dựng cơ sở vững mạnh toàn diện; thực hiện chính sách xã
hội;
d) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thảm họa, sự cố,
thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ; bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường và hoạt động phòng thủ dân sự khác.
2. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 32. Thẩm quyền điều động Dân quân tự vệ
1. Trong trường
hợp chưa đến mức tuyên bố tình trạng chiến tranh, ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, lệnh thiết quân luật,
giới nghiêm, khi cần thiết sử dụng Dân quân tự vệ làm nhiệm vụ thì thẩm quyền
điều động được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam điều động Dân quân
tự vệ trong phạm vi cả nước;
b) Tư lệnh quân
khu điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn quân khu sau khi thống nhất với Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có Dân quân tự vệ được điều động;
c) Tư lệnh Quân
chủng Hải quân điều động Dân quân tự vệ biển sau khi thống nhất với Tư lệnh quân
khu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có
Dân quân tự vệ biển được điều động;
d) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn thành phố Hà Nội sau khi được sự nhất trí của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam;
đ) Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh điều động Dân quân tự vệ trong địa bàn
cấp tỉnh sau khi được sự nhất
trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Tư lệnh quân khu;
e) Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện điều động Dân
quân tự vệ trong địa bàn cấp huyện sau khi được sự nhất trí của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Tư lệnh Bộ Tư
lệnh Thủ đô Hà Nội, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh;
g) Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã điều động dân quân thuộc quyền trong phạm vi cấp xã sau khi được sự nhất
trí của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp huyện;
h) Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi cơ quan, tổ chức sau khi được
sự nhất trí của người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy
quân sự cấp huyện;
i) Người đứng
đầu doanh nghiệp quân đội điều động tự vệ thuộc quyền trong phạm vi của doanh
nghiệp.
2. Trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp về
quốc phòng, tình trạng khẩn cấp, thiết quân luật, giới nghiêm thì việc điều động, sử dụng Dân quân tự vệ
thực hiện theo quy định của Luật Quốc phòng và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có Dân quân tự vệ được điều
động phải chấp hành nghiêm quyết định điều động của cấp có thẩm quyền; tiếp nhận, bố trí công việc cho
tự vệ sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH VÀ NHIỆM VỤ CHI CHO DÂN QUÂN TỰ
VỆ
Điều 33. Chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối
với các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
1. Các chức vụ
chỉ huy Dân quân tự vệ quy định tại Điều 19 của Luật này được hưởng phụ cấp chức vụ.
2. Phó Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp hằng tháng, bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo
quy định của Luật Bảo hiểm y tế; nếu chưa tham gia bảo hiểm xã hội, có thời
gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên, khi nghỉ việc thì được trợ cấp một lần.
3. Phó Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự
cấp xã, các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động, dân quân thường trực được hưởng phụ cấp đặc thù
quốc phòng, quân sự.
4. Chỉ huy
trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công
tác từ đủ 60 tháng trở lên được hưởng phụ cấp thâm niên.
5. Thôn đội
trưởng được hưởng phụ cấp hằng tháng, phụ cấp kiêm nhiệm chức vụ Tiểu đội trưởng hoặc Trung
đội trưởng dân quân tại chỗ.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ khi làm nhiệm vụ
1. Chế độ, chính
sách đối với dân quân khi làm nhiệm vụ được quy định như sau:
a) Đối với dân
quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát,
thông tin, công binh, phòng hóa, y tế được trợ cấp ngày công lao động, bảo đảm
tiền ăn; được hưởng chế độ khi làm nhiệm vụ từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm
sau, ngày nghỉ, ngày lễ, khi thực hiện công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của pháp luật về lao
động; được trợ cấp ngày công
lao động tăng thêm trong trường hợp được kéo dài thời hạn thực hiện nghĩa vụ
tham gia Dân quân tự vệ.
Khi làm nhiệm vụ
trên biển được hưởng phụ cấp đặc thù đi biển; khi làm nhiệm vụ cách xa nơi cư
trú, không có điều kiện đi, về hằng ngày thì được bố trí nơi nghỉ, bảo đảm
phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu, xe một lần đi và
về;
b) Đối với dân
quân biển được hưởng chế độ,
chính sách quy định tại điểm a khoản này; khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải
đảo, vùng biển được hưởng trợ
cấp ngày công lao động, tiền ăn tăng thêm; trường hợp là thuyền trưởng, máy
trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên
biển;
c) Đối với dân
quân thường trực được hưởng chế độ, chính sách quy định tại điểm a khoản này;
được hưởng trợ cấp một lần
khi được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình; được
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội
nhân dân Việt Nam đang tại ngũ; được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
2. Đối với tự vệ
khi làm nhiệm vụ được hưởng
nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí, chế độ, chính sách
theo quy định của pháp luật;
đối với tự vệ biển khi làm nhiệm vụ đấu tranh bảo vệ hải đảo, vùng biển được hưởng thêm
lương, ngạch bậc và tiền ăn tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển.
3. Cấp nào quyết
định Dân quân tự vệ thực hiện nhiệm vụ thì cấp đó có trách nhiệm bảo đảm chế độ, chính sách.
Điều 35. Chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau,
bị tai nạn, chết, bị thương, hy sinh
1. Dân quân tự
vệ khi thực hiện nhiệm vụ hoặc đang là học viên đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
ngành quân sự cơ sở thì được
hưởng chế độ, chính sách sau
đây:
c) Trường hợp bị
thương thì được xét hưởng chính sách như thương binh, nếu hy sinh thì được xét
công nhận là liệt sĩ theo quy định của pháp luật.
2. Dân quân khi
thực hiện biện pháp triệt sản, dân quân nữ khi thực hiện biện pháp đặt vòng tránh thai, dân quân nam có vợ sinh con được nghỉ thực hiện nhiệm vụ Dân quân tự vệ; thời gian được nghỉ theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội.
1. Ngân sách nhà
nước bảo đảm cho Dân quân tự vệ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị
sự nghiệp công lập và địa phương. Việc lập, chấp hành và quyết toán ngân sách
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Kinh phí bảo đảm cho tự vệ của tổ
chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập thực hiện nhiệm vụ chi quy định
tại Điều 39 của Luật này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc lập dự toán, thanh toán, quyết toán
kinh phí thực hiện theo chế độ kế toán tài chính áp dụng đối với các đơn vị.
3. Các nguồn thu
hợp pháp khác.
4. Đối với địa phương khó khăn về ngân sách
được ngân sách trung ương hỗ trợ kinh phí để thực hiện theo khả năng cân đối
ngân sách trung ương.
Điều 37. Nhiệm vụ chi của Bộ Quốc phòng
1. Trợ cấp ngày
công lao động, bảo đảm tiền ăn và các chi phí cho hoạt động của Dân quân tự vệ
khi thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham
mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam; kế hoạch của Tư lệnh quân khu, Tư lệnh
quân chủng được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân
Việt Nam phê duyệt.
2. Xây dựng và
thực hiện chiến lược, đề án, dự án, kế hoạch, nghiên cứu khoa học quân sự về
Dân quân tự vệ.
3. Thông tin,
tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân
quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân Việt Nam tổ
chức.
4. Tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động
của Dân quân tự vệ do Bộ Quốc phòng, cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
tổ chức, trừ Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội.
5. Đào tạo Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở.
6. Xây dựng mô
hình điểm về Dân quân tự vệ, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ; xây dựng
cơ sở vững mạnh toàn diện về quốc phòng, quân sự do Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham
mưu thực hiện.
7. Xây dựng chương
trình, biên soạn, xuất bản, in, phát hành giáo trình, tài liệu, mẫu biểu đăng
ký, quản lý thống kê, mẫu biểu kế hoạch, giấy phép, tài liệu thông tin khoa học
quân sự về Dân quân tự vệ.
8. Sản xuất mẫu
trang phục, sao mũ, phù hiệu, mô hình, học cụ, vật chất huấn luyện, băng, biển,
cờ hiệu phục vụ hoạt động của Dân quân tự vệ.
9. Sản xuất, mua sắm mô hình, học cụ, vũ khí,
trang bị chuyên dùng quân sự; sao mũ của Dân quân tự vệ, kỷ niệm chương; trang
thiết bị phòng học chuyên dùng tại các nhà trường quân đội phục vụ đào tạo Chỉ
huy trưởng Ban chỉ huy quân
sự cấp xã.
10. Bảo đảm vũ khí quân dụng, vật liệu nổ
quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cho Dân quân tự
vệ theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý, bảo vệ công trình quốc
phòng và khu quân sự do Bộ
Quốc phòng giao cho Dân quân tự vệ đảm nhiệm.
12. Thực hiện
hợp tác quốc tế về Dân quân
tự vệ.
13. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
14. Các nhiệm vụ
chi khác cho Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Nhiệm vụ chi của địa phương
1. Xây dựng và
thực hiện đề án, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học quân sự về Dân quân tự vệ
của địa phương.
2. Đăng ký, khám
sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng,
huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của Dân quân tự vệ
thuộc quyền; xây dựng kế
hoạch và thực hiện quyết định
mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ.
3. Thông tin,
tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân quân tự vệ do địa phương tổ
chức.
4. Bảo đảm chế
độ, chính sách theo quy định tại Điều 33, khoản 1 Điều 34 của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan, trừ phụ cấp các chức vụ trong Ban chỉ huy
quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn vị tự vệ của cơ quan, tổ chức
thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế.
5. Bảo đảm chế
độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ bị ốm đau, bị tai nạn, chết, bị thương,
hy sinh theo quy định tại Điều 35 của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
6. Mua sắm trang
phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ
chức, dân quân, tự vệ của cơ quan, tổ chức của địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
39 của Luật này.
7. Vận chuyển,
sửa chữa, bảo quản vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, phương tiện, trang bị kỹ
thuật; bảo đảm vũ khí thô sơ; công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang bị thiết yếu đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của đơn vị Dân quân tự vệ.
8. Xây dựng mới,
sửa chữa kho tàng, công trình chiến đấu cho Dân quân tự vệ trong khu vực phòng
thủ; nơi ăn, nghỉ của dân
quân thường trực; trụ sở hoặc nơi làm việc của Ban chỉ huy quân sự cấp xã.
9. Quản lý, bảo
vệ công trình quốc phòng và khu quân sự do địa phương giao cho Dân quân tự vệ
đảm nhiệm.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
11. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng về công tác Dân quân tự vệ theo thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ
chi khác cho Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định của
pháp luật và cấp có thẩm quyền giao.
Điều 39. Nhiệm vụ chi của cơ quan, tổ chức
1. Đăng ký, khám
sức khỏe, tuyển chọn, quản lý, tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện
quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập, hoạt động của tự vệ thuộc quyền.
2. Thông tin,
tuyên truyền về Dân quân tự vệ; hoạt động kỷ niệm ngày truyền thống của Dân
quân tự vệ thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức.
3. Bảo đảm phụ
cấp các chức vụ của Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức, chức vụ chỉ huy đơn
vị tự vệ của cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương, tổ chức kinh tế; chế
độ, chính sách cho tự vệ theo quy định tại khoản 2 Điều 34 của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Mua sắm trang
phục, phù hiệu cho Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức và tự vệ của cơ quan,
tổ chức mình.
5. Vận chuyển,
sửa chữa, bảo quản vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền cấp; mua
sắm, sửa chữa, bảo quản vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật thiết yếu đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của đơn vị tự vệ.
6. Kiểm tra, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về công tác tự vệ theo thẩm quyền.
7. Các nhiệm vụ
chi khác cho tự vệ của cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC VỀ DÂN QUÂN TỰ VỆ
Điều 40. Trách nhiệm của Chính phủ
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ.
2. Nội dung quản
lý nhà nước về Dân quân tự vệ bao gồm:
a) Ban hành,
trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về Dân quân tự vệ;
b) Xây dựng và
tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự
vệ;
c) Tổ chức xây dựng lực lượng, đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng, huấn luyện, hoạt động và bảo đảm cho Dân quân tự vệ;
d) Tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Dân quân tự vệ;
đ) Hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
e) Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi
đua, khen thưởng về Dân quân
tự vệ.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ
và có trách nhiệm sau đây:
1. Trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành và ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật về Dân quân tự vệ;
2. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng chiến lược, chính sách, đề án, dự
án, kế hoạch, nghiên cứu khoa
học về Dân quân tự vệ;
3. Chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức liên
quan đào tạo Chỉ huy trưởng
Ban chỉ huy quân sự cấp xã ngành quân sự cơ sở; tập huấn, bồi dưỡng các chức vụ
chỉ huy Dân quân tự vệ;
4. Chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng lực lượng, huấn
luyện quân sự, hoạt động, xây dựng kế hoạch và mở rộng lực lượng Dân quân tự
vệ;
5. Phối hợp với Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng
dẫn địa phương, cơ quan, tổ
chức liên quan thực hiện chế độ, chính sách cho Dân quân tự vệ theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
6. Chủ trì, chỉ
đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng mô hình điểm về
Dân quân tự vệ, công trình
chiến đấu cho Dân quân tự vệ;
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ;
8. Chủ trì hoặc
phối hợp với Bộ, ngành trung
ương, địa phương và cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi
phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
9. Tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Dân quân tự vệ;
10. Thực hiện
các nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc phối hợp hoạt động giữa các đơn vị Công an nhân
dân và Dân quân tự vệ trong bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo công
an các địa phương phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện pháp
luật về Dân quân tự vệ.
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan, tổ chức
1. Bộ, cơ quan,
tổ chức ở trung ương, trừ Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có
trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn về Dân
quân tự vệ liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý;
b) Tổ chức xây dựng, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện quân sự,
hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của tự vệ;
c) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện đề án, dự án, kế
hoạch về Dân quân tự vệ theo nhiệm vụ được giao;
d) Chủ trì hoặc
phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ
theo thẩm quyền;
đ) Tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Dân quân tự vệ;
e) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và có
trách nhiệm sau đây:
a) Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Quốc phòng,
địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan lập, trình Chính phủ dự toán ngân sách
nhà nước, phương án phân bổ ngân sách trung ương bảo đảm cho các nhiệm vụ
thường xuyên về Dân quân tự vệ do trung ương quản lý và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách, trình cấp
có thẩm quyền;
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan phân bổ, bố trí
ngân sách về các nhiệm vụ đầu tư cho Dân quân tự vệ do trung ương quản lý;
c) Bộ Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc
phòng chỉ đạo, hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí
sử dụng Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã; về thực hiện chế độ, chính
sách đối với các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã;
d) Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ hướng dẫn địa phương, cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đối với
Dân quân tự vệ theo quy định
của pháp luật; phối hợp với
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan
chỉ đạo hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ
trung cấp, cao đẳng ngành quân sự cơ sở;
đ) Bộ Giáo dục
và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên quan chỉ
đạo cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình, hướng dẫn về đào tạo Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã trình độ đại học ngành quân sự cơ sở;
e) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ
chức liên quan chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền phối hợp với Dân quân tự vệ
trong bảo vệ hải đảo, vùng biển, phòng, chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, bảo vệ và phòng,
chống cháy rừng; chỉ đạo, hướng dẫn việc đăng ký, đăng kiểm, cấp giấy phép khai
thác thủy sản đối với tàu, thuyền trang bị cho Dân quân tự vệ biển theo quy
định của pháp luật.
Điều 44. Trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp
1. Hội đồng nhân
dân các cấp, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật; phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân
quân tự vệ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Quyết định
ngân sách bảo đảm cho Dân quân tự vệ của địa phương;
c) Giám sát việc
tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về
Dân quân tự vệ.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, thực hiện quản
lý nhà nước về Dân quân tự vệ và có trách nhiệm sau đây:
a) Trình Hội
đồng nhân dân ban hành; ban hành văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác Dân quân tự vệ theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, quyết định đề án, dự án, kế hoạch về Dân quân tự vệ;
c) Chỉ đạo cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền tổ chức xây dựng lực lượng, tập huấn, bồi
dưỡng, huấn luyện quân sự, hội thi, hội thao, diễn tập và hoạt động của Dân
quân tự vệ;
d) Huy động tàu,
thuyền, phương tiện dân sự bảo đảm cho Dân quân tự vệ tham gia bảo vệ hải đảo,
vùng biển Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về Dân quân tự vệ được giao;
e) Xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện quyết định mở rộng lực lượng Dân quân tự vệ của cấp
có thẩm quyền;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ theo thẩm quyền;
h) Tuyên truyền,
phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
Dân quân tự vệ;
i) Thực hiện các
nhiệm vụ khác về Dân quân tự vệ của địa phương theo quy định của pháp luật và
cấp có thẩm quyền giao.
Điều 45. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên của Mặt trận
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên
truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ; giám sát việc
thực hiện pháp luật về Dân quân tự vệ.
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Cơ quan quân
sự địa phương các cấp, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng liên quan thực
hiện công tác thi đua, khen thưởng về Dân quân tự vệ.
2. Tổ chức phong
trào thi đua trong Dân quân tự vệ gắn với phong trào thi đua của cơ quan, tổ
chức, địa phương.
3. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân và Dân quân tự vệ có thành tích trong thực hiện công tác Dân quân
tự vệ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
2. Dân quân tự
vệ khi làm nhiệm vụ nếu vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 48. Hình thức kỷ luật Dân quân tự vệ
1. Đối với chiến
sĩ Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Tước danh
hiệu Dân quân tự vệ.
2. Đối với các
chức vụ chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ áp dụng một trong các hình thức kỷ luật
sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáng chức;
d) Cách chức;
đ) Tước danh
hiệu Dân quân tự vệ.
3. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định việc áp dụng các hình thức kỷ luật, trình tự, thủ tục, thời
hiệu, thời hạn và thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với Dân quân tự vệ quy định tại Điều này.
Điều 49. Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật có liên
quan đến Dân quân tự vệ
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13
như sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung điểm a khoản 4 Điều 4 như sau:
“a) Dân quân
thường trực có ít nhất 24 tháng phục vụ thì được công nhận hoàn thành thực hiện
nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, do Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc trưởng thôn nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung điểm e khoản 2 Điều 24 như sau:
“e) Dân quân
thường trực đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ hoặc Dân quân tự vệ
tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng
không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế đã qua huấn luyện tập trung đủ 03
tháng trở lên;”;
c) Bổ sung điểm
h vào sau điểm g khoản 1 Điều 41 như sau:
“h) Dân quân
thường trực.”.
2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 41 của Luật Sĩ quan Quân đội
nhân dân Việt Nam số 16/1999/QH10 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 19/2008/QH12 và Luật số 72/2014/QH13 như
sau:
a) Sửa đổi, bổ
sung khoản 1 Điều 41 như sau:
“1. Học viên tốt
nghiệp đào tạo sĩ quan dự bị, học viên tốt nghiệp đào tạo Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
ngành quân sự cơ sở được phong quân hàm thiếu úy sĩ quan dự bị;”;
b) Sửa đổi, bổ
sung khoản 3 Điều 41 như sau:
“3. Căn cứ vào
nhu cầu biên chế, tiêu chuẩn chức vụ của sĩ quan, kết quả học tập quân sự và
thành tích phục vụ quốc phòng, sĩ quan dự bị được bổ nhiệm chức vụ trong các
đơn vị dự bị động viên hoặc giữ chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã được thăng cấp bậc quân hàm tương xứng với
chức vụ đảm nhiệm. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định chức vụ tương đương và cấp bậc quân hàm cao nhất đối với
sĩ quan dự bị đảm nhiệm chức vụ Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã;”.
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Luật Dân quân
tự vệ số 43/2009/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 22 tháng 11 năm 2019.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét