QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
20/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2008 |
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật đa dạng sinh học.
Luật này quy
định về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học; quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài có hoạt động trực tiếp hoặc liên quan đến bảo tồn và
phát triển bền vững đa dạng sinh học tại Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo tồn
đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ sinh thái tự
nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự nhiên thường
xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc đáo
của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu vật di
truyền.
2. Bảo tồn
tại chỗ là bảo tồn loài hoang dã trong môi trường sống tự nhiên
của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi đặc hữu, có giá trị trong môi trường
sống, nơi hình thành và phát triển các đặc điểm đặc trưng của
chúng.
3. Bảo tồn
chuyển chỗ là bảo tồn loài hoang dã ngoài môi trường sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của chúng; bảo tồn loài cây trồng, vật nuôi
đặc hữu, có giá trị ngoài môi trường sống, nơi hình thành và phát triển
các đặc điểm đặc trưng của chúng; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật
di truyền trong các cơ sở khoa học và công nghệ hoặc cơ sở lưu giữ, bảo quản
nguồn gen và mẫu vật di truyền.
4. Cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ,
nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có
giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
5. Đa dạng
sinh học là sự phong phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự
nhiên.
6. Đánh
giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen gây ra đối với đa dạng sinh học là xác định tính chất nguy hại tiềm ẩn
và mức độ thiệt hại có thể xảy ra trong hoạt động liên quan đến sinh vật biến
đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen, nhất là
việc sử dụng, phóng thích sinh vật biến đổi gen và mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen.
7. Gen
là một đơn vị di truyền, một đoạn của vật chất di truyền quy định
các đặc tính cụ thể của sinh vật.
8. Hành
lang đa dạng sinh học là khu vực nối liền các vùng sinh thái tự nhiên cho
phép các loài sinh vật sống trong các vùng sinh thái đó có thể liên hệ với
nhau.
9. Hệ sinh
thái là quần xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vật của một khu
vực địa lý nhất định, có tác động qua lại và trao đổi vật chất
với nhau.
10. Hệ
sinh thái tự nhiên là hệ sinh thái hình thành, phát triển
theo quy luật tự nhiên, vẫn còn giữ
được các nét hoang sơ.
11. Hệ
sinh thái tự nhiên mới là hệ sinh thái mới hình thành
và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven biển, vùng có phù
sa bồi đắp và các vùng đất khác.
12. Khu
bảo tồn thiên nhiên (sau đây gọi là khu bảo tồn) là khu vực
địa lý được xác lập ranh giới và phân khu chức năng để bảo tồn đa dạng sinh
học.
13. Loài
hoang dã là loài động vật, thực vật, vi sinh vật và nấm sinh sống và phát triển theo quy luật.
14. Loài
bị đe dọa tuyệt chủng là loài sinh vật đang có nguy cơ bị suy giảm hoàn
toàn số lượng cá thể.
15. Loài
bị tuyệt chủng trong tự nhiên là loài sinh vật chỉ còn tồn tại trong
điều kiện nuôi, trồng nhân tạo nằm ngoài phạm vi phân bố tự nhiên của chúng.
16. Loài
đặc hữu là loài sinh vật chỉ tồn tại, phát triển trong phạm vi phân bố
hẹp và giới hạn trong một vùng lãnh thổ nhất định của Việt Nam mà không được
ghi nhận là có ở nơi khác trên thế giới.
17. Loài
di cư là loài động vật có toàn bộ hoặc một phần quần thể di chuyển thường
xuyên, định kỳ hoặc theo mùa từ khu vực địa lý này đến khu vực địa lý khác.
18. Loài
ngoại lai là loài sinh vật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn không phải
là môi trường sống tự nhiên của chúng.
19. Loài
ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại
đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng
xuất hiện và phát triển.
20. Loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt về khoa học, y
tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số
lượng còn ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng.
21. Mẫu
vật di truyền là mẫu vật thực vật, động vật, vi sinh vật và nấm
mang các đơn vị chức năng di truyền còn khả năng tái sinh.
22. Nguồn
gen bao gồm các loài sinh vật, các mẫu vật di truyền trong khu bảo
tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ và trong tự nhiên.
23. Phát
triển bền vững đa dạng sinh học là việc khai thác, sử dụng
hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên, phát triển nguồn gen, loài sinh vật
và bảo đảm cân bằng sinh thái phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
24. Phóng
thích sinh vật biến đổi gen là việc chủ động đưa sinh vật biến đổi gen vào
môi trường tự nhiên.
25. Quản
lý rủi ro là việc thực hiện các biện pháp an toàn để ngăn ngừa, xử lý và
khắc phục rủi ro đối với đa dạng sinh học trong các hoạt động có liên quan đến
sinh vật biến đổi gen và mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen.
26. Quần
thể sinh vật là một nhóm cá thể của cùng một loài sinh vật sinh sống và
phát triển trong một khu vực nhất định.
27. Sinh
vật biến đổi gen là sinh vật có cấu trúc di truyền bị thay đổi bằng
công nghệ chuyển gen.
28. Tri
thức truyền thống về nguồn gen là sự hiểu biết, kinh nghiệm, sáng kiến của
người dân địa phương về bảo tồn và sử dụng nguồn gen.
29. Tiếp
cận nguồn gen là hoạt động điều tra, thu thập nguồn gen để nghiên
cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại.
30. Vùng
đệm là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm
nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với khu bảo tồn.
Điều 4. Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa
dạng sinh học
1. Bảo tồn
đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp
hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học; giữa bảo
tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm nghèo.
3. Bảo tồn
tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức,
cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải chia
sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà
nước với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm
quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về bảo tồn và phát
triển bền vững đa dạng sinh học
1. Ưu tiên
bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái, bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; bảo đảm kiểm soát việc tiếp cận nguồn gen.
2. Bảo đảm
kinh phí cho hoạt động điều tra cơ bản, quan trắc, thống kê, xây dựng cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học và quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; đầu tư cơ sở
vật chất - kỹ thuật cho khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà
nước; bảo đảm sự tham gia của nhân dân địa phương trong quá trình xây dựng và
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Khuyến
khích và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân đầu tư,
áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ, tri thức truyền thống vào việc bảo
tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học.
4. Phát triển
du lịch sinh thái gắn với việc xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm ổn định cuộc sống
của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn; phát triển bền
vững vùng đệm của khu bảo tồn.
5. Phát huy
nguồn lực trong nước, ngoài nước để bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về đa dạng sinh học
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về đa dạng sinh học.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện
quản lý nhà nước về đa dạng sinh học theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Những hành vi bị nghiêm cấm về đa dạng sinh học
1. Săn bắt,
đánh bắt, khai thác loài hoang dã trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo
tồn, trừ việc vì mục đích nghiên cứu khoa học; lấn chiếm đất đai,
phá hoại cảnh quan, hủy hoại hệ sinh thái tự nhiên, nuôi trồng các loài ngoại
lai xâm hại trong khu bảo tồn.
2. Xây dựng
công trình, nhà ở trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu bảo tồn, trừ công
trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xây dựng công trình, nhà ở trái
phép trong phân khu phục hồi sinh thái của khu bảo tồn.
3. Điều tra,
khảo sát, thăm dò, khai thác khoáng sản; chăn nuôi gia súc, gia cầm quy mô
trang trại, nuôi trồng thuỷ sản quy mô công nghiệp; cư trú trái phép, gây ô
nhiễm môi trường trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh
thái của khu bảo tồn.
4. Săn bắt,
đánh bắt, khai thác bộ phận cơ thể, giết, tiêu thụ, vận chuyển, mua, bán trái
phép loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; quảng
cáo, tiếp thị, tiêu thụ trái phép sản phẩm có nguồn gốc từ loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
5. Nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng cấy nhân tạo trái phép
loài động vật, thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ.
6. Nhập khẩu,
phóng thích trái phép sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen.
7. Nhập khẩu,
phát triển loài ngoại lai xâm hại.
8. Tiếp cận
trái phép nguồn gen thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ.
9. Chuyển đổi
trái phép mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn.
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
Mục I. QUY HOẠCH TỔNG THỂ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA CẢ NƯỚC
Điều 8. Căn cứ lập quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
2. Chiến lược
bảo vệ môi trường.
3. Quy hoạch
sử dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
4. Kết quả
điều tra cơ bản về đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
5. Kết quả
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trước đó.
6. Thực trạng
và dự báo nhu cầu khai thác, sử dụng đa dạng sinh học.
7. Nguồn lực
để thực hiện quy hoạch.
Điều 9. Nội dung quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh
học của cả nước
1. Phương
hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học.
2. Đánh giá
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng đa dạng sinh học; quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương; nguồn lực để thực
hiện quy hoạch.
3. Vị trí địa lý, giới hạn, biện pháp tổ
chức quản lý, bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
4. Vị trí
địa lý, diện tích, chức năng sinh thái, biện pháp tổ chức quản lý, bảo vệ
và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên.
5. Vị trí địa
lý, diện tích, ranh giới và bản đồ các khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn,
loại hình khu bảo tồn; biện pháp tổ chức quản lý khu bảo tồn; giải pháp ổn
định cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn.
6. Nhu cầu
bảo tồn chuyển chỗ; loại hình, số lượng, phân bố và kế hoạch phát
triển các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
7. Đánh giá
môi trường chiến lược dự án quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học.
8. Tổ chức
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ
chức lập, trình Chính phủ phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước.
2. Bộ, cơ
quan ngang bộ căn cứ vào quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả
nước tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
thuộc phạm vi quản lý.
Điều 11. Công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày được Chính phủ phê duyệt, Bộ Tài nguyên và Môi trường,
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan có trách nhiệm công bố quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có
liên quan công bố quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước trên
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tại trụ sở Ủy ban nhân
dân các cấp có liên quan.
2. Việc tổ
chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước được quy
định như sau:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chỉ
đạo việc tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả
nước;
b) Bộ, cơ
quan ngang bộ tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của
cả nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước tại địa phương;
d) Trong quá
trình tổ chức thực hiện quy hoạch, trường hợp có sự khác nhau giữa quy hoạch
tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước với quy hoạch sử dụng đất
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch ngành, lĩnh vực, trừ
quy hoạch quốc phòng, an ninh thì ưu tiên thực hiện quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục 2. QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 12. Căn cứ lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương.
2. Quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước.
3. Quy hoạch
sử dụng đất của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Kết quả
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương trước đó.
5. Hiện trạng
đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc thù của địa phương
nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Nhu cầu
bảo tồn, khai thác đa dạng sinh học của địa phương.
7. Nguồn lực
để thực hiện quy hoạch.
Điều 13. Nội dung quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Phương
hướng, mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
2. Đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội nơi dự kiến
thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh.
3. Vị trí địa
lý, diện tích, ranh giới và bản đồ khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn, loại
hình khu bảo tồn; biện pháp tổ chức quản lý khu bảo tồn; giải pháp ổn định
cuộc sống của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn.
4. Nhu cầu bảo tồn chuyển chỗ; loại hình,
số lượng, phân bố và kế hoạch phát triển các cơ sở bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
5. Tổ chức
thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, thẩm định, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp thông qua.
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày được Hội đồng nhân dân thông qua, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm công bố quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HỆ SINH THÁI
TỰ NHIÊN
Điều 16. Khu bảo tồn, phân cấp khu bảo tồn
1. Khu bảo
tồn bao gồm:
a) Vườn quốc
gia;
b) Khu dự
trữ thiên nhiên;
c) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh;
d) Khu bảo vệ
cảnh quan.
2. Căn cứ vào
mức độ đa dạng sinh học, giá trị đa dạng sinh học, quy mô diện tích, khu bảo
tồn được phân thành cấp quốc gia và cấp tỉnh để có chính sách quản lý, đầu tư
phù hợp.
3. Khu bảo
tồn phải được thống kê, kiểm kê diện tích; xác lập vị trí trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí phân cấp khu bảo tồn.
Vườn quốc gia
phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
1. Có hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái tự nhiên;
2. Là nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
3. Có giá trị
đặc biệt về khoa học, giáo dục;
4. Có cảnh
quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái.
Điều 18. Khu dự trữ thiên nhiên
1. Khu dự trữ
thiên nhiên gồm có:
a) Khu dự trữ
thiên nhiên cấp quốc gia;
b) Khu dự trữ
thiên nhiên cấp tỉnh.
2. Khu dự
trữ thiên nhiên cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh
thái tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại diện cho
một vùng sinh thái tự nhiên;
b) Có giá trị
đặc biệt về khoa học, giáo dục hoặc du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu dự trữ
thiên nhiên cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo
tồn các hệ sinh thái tự nhiên trên địa bàn.
Điều 19. Khu bảo tồn loài - sinh cảnh
1. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh gồm có:
a) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia;
b) Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh.
2. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Là nơi
sinh sống tự nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Có giá trị
đặc biệt về khoa học, giáo dục.
3. Khu bảo
tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích
bảo tồn các loài hoang dã trên địa bàn.
Điều 20. Khu bảo vệ cảnh quan
1. Khu bảo vệ
cảnh quan gồm có:
a) Khu bảo vệ
cảnh quan cấp quốc gia;
b) Khu bảo vệ
cảnh quan cấp tỉnh.
2. Khu bảo vệ
cảnh quan cấp quốc gia phải có các tiêu chí chủ yếu sau đây:
a) Có hệ sinh
thái đặc thù;
b) Có cảnh
quan môi trường, nét đẹp độc đáo của tự nhiên;
c) Có giá trị
về khoa học, giáo dục, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
3. Khu bảo vệ
cảnh quan cấp tỉnh là khu thuộc quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhằm mục đích bảo vệ
cảnh quan trên địa bàn.
Điều 21. Nội dung của dự án thành lập khu bảo tồn
1. Mục đích
bảo tồn đa dạng sinh học; việc đáp ứng các tiêu chí chủ yếu để xác lập khu bảo
tồn.
2. Thực trạng
các hệ sinh thái tự nhiên, các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ, các loài hoang dã khác, cảnh quan môi trường, nét đẹp độc
đáo của tự nhiên.
3. Diện tích
đất, mặt nước; hiện trạng sử dụng đất, mặt nước; số lượng dân cư sống tại nơi
dự kiến thành lập khu bảo tồn; phương án chuyển đổi mục đích sử dụng
đất.
4. Trích lục
bản đồ, vị trí địa lý, diện tích dự kiến thành lập khu bảo tồn.
5. Vị trí địa
lý, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái, phân
khu dịch vụ - hành chính; ranh giới từng phân khu; phương án ổn định cuộc sống
hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân ra khỏi nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
6. Kế hoạch
quản lý khu bảo tồn.
7. Tổ chức
quản lý khu bảo tồn.
8. Vị trí địa
lý, diện tích, ranh giới vùng đệm của nơi dự kiến thành lập khu bảo tồn.
9. Tổ chức
thực hiện dự án thành lập khu bảo tồn.
Điều 22. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia
1. Việc lập,
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được thực hiện theo sự phân
công, phân cấp của Chính phủ.
2. Trình tự,
thủ tục lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được quy định như sau:
a) Tổ chức
điều tra, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học nơi dự kiến thành lập khu bảo
tồn theo các tiêu chí để xác lập khu bảo tồn quy định tại các điều 17, 18, 19
và 20 của Luật này và lập dự án thành lập khu bảo tồn;
b) Tổ chức
lấy ý kiến bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp, ý kiến
cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn
hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn;
c) Tổ chức
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ
quyết định.
3. Hồ sơ dự
án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia gồm có:
a) Văn bản
đề nghị thành lập khu bảo tồn của cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn cấp
quốc gia;
b) Dự án
thành lập khu bảo tồn với các nội dung quy định tại Điều 21 của Luật này;
c) Ý kiến của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này và ý kiến của các bên liên quan quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này;
d) Kết quả
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
Điều 23. Quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc
gia
1. Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia.
2. Quyết định
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích khu bảo tồn và vùng đệm;
b) Vị trí địa
lý, ranh giới, diện tích phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái, phân khu dịch vụ - hành chính;
c) Mục đích
bảo tồn đa dạng sinh học của khu bảo tồn;
d) Kế hoạch
phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
đ) Phương án
ổn định hoặc di dời hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong khu bảo tồn;
phương án chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn;
e) Chức năng,
nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý khu bảo tồn.
3. Quyết định
thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia được gửi đến Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có
khu bảo tồn, cơ quan lập dự án thành lập khu bảo tồn theo quy định tại khoản 1
Điều 22 của Luật này và cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy
định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều 24. Lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn và quyết
định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh
1. Căn cứ vào
quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập khu bảo tồn
cấp tỉnh sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân các cấp có liên quan, ý kiến
cộng đồng dân cư sinh sống hợp pháp trong khu vực dự kiến thành lập khu bảo tồn
hoặc tiếp giáp với khu bảo tồn và ý kiến chấp thuận của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này.
2. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27 của
Luật này chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định trình
tự, thủ tục lập, thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh; nội dung
quyết định thành lập khu bảo tồn cấp tỉnh.
Điều 25. Sử dụng đất trong
khu bảo tồn
1. Căn cứ
quyết định thành lập khu bảo tồn, cơ quan có thẩm quyền giao đất theo quy định
của Luật đất đai có trách nhiệm giao đất cho Ban quản lý khu bảo tồn hoặc tổ
chức khác được giao quản lý khu bảo tồn.
2. Việc sử
dụng đất và việc chuyển mục đích sử dụng đất trong khu bảo tồn
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 26. Phân khu chức năng và ranh giới khu bảo tồn
1. Khu bảo
tồn có các phân khu chức năng sau đây:
a) Phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt;
b) Phân khu
phục hồi sinh thái;
c) Phân khu
dịch vụ - hành chính.
2. Khu bảo
tồn phải được cắm mốc để xác lập ranh giới; phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
trong khu bảo tồn phải được xác định diện tích, vị trí trên thực
địa hoặc tọa độ trên mặt nước biển.
3. Ban quản
lý khu bảo tồn hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn chủ trì phối
hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có khu bảo tồn tổ chức việc
cắm mốc phân định ranh giới khu bảo tồn.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý khu bảo tồn
1. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý khu bảo tồn theo sự
phân công, phân cấp của Chính phủ.
2. Việc quản
lý khu bảo tồn phải được thực hiện theo quy định của Luật này và Quy chế quản
lý khu bảo tồn.
Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy chế quản lý khu bảo tồn.
Điều 28. Tổ chức quản lý khu bảo tồn
1. Khu bảo
tồn cấp quốc gia có Ban quản lý. Ban quản lý khu bảo tồn cấp quốc gia là đơn
vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự chủ về tài chính.
2. Căn cứ vào
tình hình thực tế của địa phương, khu bảo tồn cấp tỉnh được giao cho Ban quản
lý là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính hoặc đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự chủ về tài chính hoặc tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn theo
quy định của pháp luật.
Điều 29. Quyền và trách nhiệm của Ban quản lý, tổ chức
được giao quản lý khu bảo tồn
Ban quản lý
khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có các quyền và trách nhiệm
sau đây:
1. Bảo tồn đa
dạng sinh học theo quy định của Luật này và quy chế quản lý khu bảo tồn;
2. Xây dựng,
trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế
hoạch, chương trình, dự án đầu tư phục hồi hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo
tồn;
3. Quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học, thu thập nguồn gen, mẫu vật di truyền; theo dõi,
tổ chức thu thập thông tin, số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu và lập báo
cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn; có biện pháp phòng, trừ dịch
bệnh trong khu bảo tồn;
4. Kinh
doanh, liên doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái, nghiên cứu khoa học, nghỉ
dưỡng và các hoạt động dịch vụ khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp
luật;
5. Phối hợp
với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát môi trường, cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và
chính quyền địa phương trong việc bảo tồn đa dạng sinh học trong
khu bảo tồn;
6. Được chia
sẻ lợi ích từ hoạt động tiếp cận nguồn gen thuộc phạm vi khu bảo tồn;
7. Quyền và
trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân
sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn
1. Hộ gia
đình, cá nhân sinh sống hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Khai thác
nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản
lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Tham gia,
hưởng lợi ích từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ trong khu bảo tồn;
c) Hưởng
chính sách ưu đãi, hỗ trợ, bồi thường, tái định cư theo quy
định của pháp luật;
d) Thực hiện
quy chế quản lý khu bảo tồn;
đ) Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.
Điều 31. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có
hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn
Tổ chức, cá
nhân có hoạt động hợp pháp trong khu bảo tồn có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1. Khai thác
nguồn lợi hợp pháp trong khu bảo tồn theo quy định của Luật này, quy chế quản
lý khu bảo tồn và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
2. Tiếp cận
nguồn gen, chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen và các hoạt động hợp pháp
khác trong khu bảo tồn theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện
quy chế quản lý khu bảo tồn;
4. Tiến hành
các hoạt động khác theo quy định của pháp luật;
5. Quyền và
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quản lý vùng đệm của khu bảo tồn
1. Vị trí,
diện tích vùng đệm được quy định trong quyết định thành lập khu bảo tồn và phải
được xác định trên bản đồ hiện trạng sử
dụng đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển.
2. Mọi hoạt
động trong vùng đệm phải tuân thủ quy chế quản lý vùng đệm do Thủ tướng Chính
phủ ban hành.
3. Chủ dự án
đầu tư trong vùng đệm của khu bảo tồn phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường trình Hội đồng thẩm định theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; trong thành phần Hội đồng thẩm định phải có đại diện ban quản lý khu
bảo tồn.
Trường hợp
dự án đầu tư trong vùng đệm tiềm ẩn nguy cơ xảy ra sự cố môi trường hoặc phát
tán chất thải độc hại thì quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường phải xác định khoảng cách an toàn để không gây tác động xấu đến khu bảo
tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn.
Điều 33. Báo cáo về hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo
tồn
1. Định kỳ 3
năm một lần, Ban quản lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn có
trách nhiệm báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quản lý khu bảo tồn quy định tại khoản 1 Điều 27
của Luật này.
2. Báo cáo
hiện trạng đa dạng sinh học của khu bảo tồn phải có các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Thực
trạng, tình trạng phục hồi và kế hoạch
phục hồi các hệ sinh thái tự nhiên trong khu bảo tồn;
b) Thực trạng
và kế hoạch bảo tồn các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ trong khu bảo tồn;
c) Yêu cầu
đặt ra đối với bảo tồn đa dạng sinh học trong khu bảo tồn;
d) Hiện trạng sử dụng đất trong khu bảo tồn.
Mục 2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC HỆ SINH THÁI TỰ NHIÊN
1. Các hệ
sinh thái tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ
phát triển bền vững.
2. Hệ sinh
thái rừng tự nhiên phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ
phát triển bền vững theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Hệ sinh
thái tự nhiên trên biển phải được điều tra, đánh giá và xác lập chế
độ phát triển bền vững theo quy định
của pháp luật về thủy sản và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
4. Hệ sinh
thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên, vùng núi đá vôi,
vùng đất chưa sử dụng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này được điều tra, đánh giá và xác lập chế độ phát
triển bền vững theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 35. Phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên
trên vùng đất ngập nước tự nhiên
1. Đất ngập
nước tự nhiên là vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước thường xuyên
hoặc tạm thời, kể cả vùng biển có độ sâu không quá 6 mét khi ngấn
nước thủy triều thấp nhất.
2. Việc
thống kê, kiểm kê vùng đất ngập nước tự nhiên được thực hiện theo quy
định của pháp luật về đất đai.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng
sinh học, xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên và xác
lập vị trí, diện tích vùng đất ngập nước tự nhiên trên bản đồ hiện
trạng sử dụng đất hoặc tọa độ trên mặt nước biển.
1. Vùng núi
đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái rừng có hệ sinh
thái tự nhiên đặc thù hoặc đại diện cho một vùng phải được điều tra, đánh
giá hiện trạng đa dạng sinh học và xác lập chế độ phát triển bền
vững.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh điều tra, thống kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học
và xác lập chế độ phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên vùng
núi đá vôi và vùng đất chưa sử dụng không thuộc hệ sinh thái
rừng.
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LOÀI SINH
VẬT
Mục 1. BẢO VỆ LOÀI THUỘC DANH MỤC LOÀI NGUY CẤP, QUÝ,
HIẾM ĐƯỢC ƯU TIÊN BẢO VỆ
Điều 37. Loài được đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ
1. Loài được
xem xét đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bao gồm:
a) Loài động
vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm;
b) Giống cây
trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm nguy cấp, quý, hiếm.
Điều 38. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Căn cứ
vào quy định tại Điều 37 của Luật này, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền
đề nghị loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ:
a) Tổ chức,
cá nhân thực hiện đề tài, dự án điều tra, nghiên cứu về loài sinh vật ở Việt
Nam;
b) Tổ chức,
cá nhân được giao quản lý rừng, khu bảo tồn, vùng đất ngập nước, biển và hệ
sinh thái tự nhiên khác;
c) Hội, hiệp
hội và tổ chức khác về khoa học và công nghệ, môi trường.
2. Đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được lập thành hồ sơ gửi bộ, cơ
quan ngang bộ có liên quan để tổ chức thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều
39 của Luật này.
3. Hồ sơ đề
nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ gồm có:
a) Tên phổ
thông, tên bản địa, tên khoa học của loài được đề nghị;
b) Vùng phân
bố, số lượng cá thể ước tính, điều kiện sống và tình trạng nơi sinh sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài được đề nghị;
c) Các đặc
tính cơ bản, tính đặc hữu, giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế,
sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc văn hoá - lịch sử của loài được đề nghị;
d) Mức độ bị
đe dọa tuyệt chủng của loài được đề nghị;
đ) Chế độ
quản lý, bảo vệ và yêu cầu đặc thù khác;
e) Kết quả tự
đánh giá và đề nghị việc đưa vào hoặc đưa
ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1. Bộ, cơ
quan ngang bộ sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ phải tổ chức Hội đồng thẩm định hồ
sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường để lập Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ trình
Chính phủ quyết định.
2. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục thẩm định hồ sơ đề nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1. Chính
phủ quyết định loài được đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ với các nội dung
chính sau đây:
a) Tên loài;
b) Đặc tính
cơ bản của loài;
c) Chế độ
quản lý, bảo vệ đặc thù.
2. Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phải được công bố công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Định kỳ 3
năm một lần hoặc khi có nhu cầu, loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ phải được điều tra, đánh giá quần thể để sửa đổi, bổ sung.
Điều 41. Bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Khu vực
có loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này sinh sống tự nhiên
thường xuyên hoặc theo mùa phải được điều tra, đánh giá để lập dự án thành
lập khu bảo tồn.
2. Nhà nước
thành lập hoặc giao cho tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học để bảo tồn loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
3. Việc đưa
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi,
trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thả loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ vào nơi
sinh sống tự nhiên của chúng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp
thuận bằng văn bản.
Mục 2. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CÁC LOÀI SINH VẬT
Điều 42. Thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Cơ sở
bảo tồn đa dạng sinh học được thành lập nhằm mục đích bảo tồn đa dạng sinh
học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, bao gồm:
a) Cơ sở
nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
b) Cơ sở
cứu hộ loài hoang dã;
c) Cơ sở lưu
giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm
có giá trị đặc biệt về khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi
trường hoặc văn hóa - lịch sử; cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật
di truyền.
2. Cơ sở có
đủ các điều kiện sau đây được cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học:
a) Diện
tích đất, chuồng trại, cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu về nuôi, trồng,
nuôi sinh sản loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ; cứu hộ loài hoang dã; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di
truyền;
b) Cán bộ kỹ
thuật có chuyên môn phù hợp;
c) Năng lực
tài chính, quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Hồ sơ
đăng ký thành lập cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học gồm có:
a) Đơn đăng
ký thành lập;
b) Dự án
thành lập;
c) Giấy tờ
chứng minh có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
1. Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:
a) Hưởng
chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của
pháp luật;
b) Tiếp
nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
c) Hưởng các
khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình
quản lý;
đ) Nuôi,
trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc
hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
e) Trao đổi,
tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh
thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo vệ,
nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Đăng ký,
khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Có biện
pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh cho các loài tại cơ sở
của mình;
đ) Đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại
khoản 4 Điều 41 của Luật này cho phép đưa loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học của mình hoặc thả loài thuộc Danh mục loài nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ của mình vào nơi sinh
sống tự nhiên của chúng;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 44. Loài hoang dã bị cấm khai
thác và loài hoang dã được khai thác có điều kiện trong tự nhiên
1. Việc khai
thác có điều kiện loài hoang dã trong tự nhiên được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, pháp luật về thuỷ sản và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể việc bảo vệ
loài hoang dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và việc khai thác loài hoang dã
được khai thác có điều kiện trong tự nhiên; định kỳ công bố Danh mục loài hoang
dã bị cấm khai thác trong tự nhiên và Danh mục loài hoang dã được khai thác có
điều kiện trong tự nhiên.
Điều 45. Nuôi, trồng loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
1. Loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ được nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học phục vụ
mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo
quy định của Luật này.
2. Việc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân tạo một số
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ
sở nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng và trồng, cấy nhân
tạo phục vụ mục đích thương mại được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Việc trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán,
tặng cho, lưu giữ, vận chuyển loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ và mẫu vật di truyền của chúng phục vụ mục đích bảo tồn
đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái; việc trao đổi, xuất
khẩu, nhập khẩu, mua, bán, tặng cho, vận chuyển một số loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ và các sản phẩm của chúng phục vụ
mục đích thương mại được thực hiện theo quy định cụ thể của Chính
phủ.
Điều 47. Cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ
1. Cá thể
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất nơi
sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương, bị bệnh phải được đưa vào cơ sở cứu hộ
để cứu chữa, nuôi dưỡng, chăm sóc và thả lại nơi sinh sống tự nhiên của
chúng.
2. Tổ chức,
cá nhân phát hiện cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ bị mất nơi sinh sống tự nhiên, bị lạc, bị thương hoặc bị bệnh có
trách nhiệm báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở cứu hộ nơi gần
nhất. Sau khi nhận được thông tin, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kịp thời
báo cáo với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc báo cơ sở
cứu hộ nơi gần nhất.
3. Cá thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ sau khi được cứu hộ trở lại trạng thái bình
thường được xem xét thả lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng. Trường hợp cá
thể loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ bị mất
nơi sinh sống tự nhiên thì được xem xét đưa vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo
tồn đa dạng sinh học phù hợp.
4. Chính phủ
quy định cụ thể việc cứu hộ loài hoang dã thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ tổ
chức điều tra, đánh giá giống cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có giá
trị đang bị đe doạ tuyệt chủng để đưa vào Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc
tiếp cận nguồn gen cây trồng, vật nuôi đặc hữu hoặc có giá trị đang
bị đe dọa tuyệt chủng được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và Mục 2
Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 49. Bảo vệ loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có
giá trị đang bị đe doạ tuyệt chủng
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có
liên quan tổ chức điều tra, đánh giá, thu thập, bảo quản loài vi sinh vật và
nấm đặc hữu hoặc có giá trị đang bị đe dọa tuyệt chủng để đưa vào Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
2. Việc
tiếp cận nguồn gen loài vi sinh vật và nấm đặc hữu hoặc có giá trị
đang bị đe dọa tuyệt chủng được thực hiện theo quy định tại Mục 1 và
Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Mục 3. KIỂM SOÁT LOÀI NGOẠI LAI XÂM HẠI
Điều 50. Điều tra và lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại
1. Loài ngoại
lai xâm hại bao gồm loài ngoại lai xâm hại đã biết và loài ngoại lai có nguy cơ
xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra để lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại
trên địa bàn và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
1. Cơ quan
hải quan chủ trì phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu kiểm tra,
phát hiện và xử lý vi phạm trong việc nhập khẩu loài thuộc Danh mục loài ngoại
lai xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, đánh
giá khả năng xâm nhập của loài ngoại lai từ bên ngoài để có biện pháp phòng
ngừa, kiểm soát loài ngoại lai xâm hại.
Điều 52. Kiểm soát việc nuôi trồng loài ngoại lai có nguy cơ
xâm hại
1. Việc nuôi
trồng loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại chỉ được tiến hành sau khi có kết
quả khảo nghiệm loài ngoại lai đó không có nguy cơ xâm hại đối với đa dạng
sinh học và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp phép.
2. Việc nuôi
trồng, phát triển loài ngoại lai trong khu bảo tồn chỉ được tiến hành
sau khi có kết quả khảo nghiệm loài ngoại lai đó không có nguy cơ xâm hại đối
với đa dạng sinh học của khu bảo tồn và phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
cấp phép.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan quy định việc khảo nghiệm và việc cấp
phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai.
Điều 53. Kiểm soát sự lây lan, phát triển của loài ngoại lai
xâm hại
1. Nhà nước
đầu tư, khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư thực hiện các chương trình cô lập
và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh tổ chức điều tra, xác định khu vực phân bố, lập kế hoạch cô
lập và diệt trừ loài thuộc Danh mục loài ngoại lai xâm hại tại địa phương.
3. Tổ chức,
cá nhân phát hiện loài ngoại lai xâm hại phải thông báo ngay với Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi gần nhất. Sau khi nhận được thông báo, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải kịp thời báo cáo với cơ quan cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp kiểm soát.
Điều 54. Công khai thông tin về loài ngoại lai xâm hại
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm công khai Danh mục loài ngoại lai xâm hại, thông
tin về khu vực phân bố, mức độ xâm hại của loài ngoại lai xâm hại trên trang
thông tin điện tử của mình.
2. Cơ quan
hải quan và các cơ quan có thẩm quyền tại cửa khẩu có trách nhiệm niêm yết Danh
mục loài ngoại lai xâm hại tại cửa khẩu.
3. Các cơ
quan thông tin đại chúng có trách nhiệm đưa tin, tuyên truyền về loài
ngoại lai xâm hại và biện pháp kiểm soát, cô lập, diệt trừ loài ngoại lai
xâm hại.
BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TÀI
NGUYÊN DI TRUYỀN
Mục 1. QUẢN LÝ, TIẾP CẬN NGUỒN GEN VÀ CHIA SẺLỢI
ÍCH TỪ NGUỒN GEN
1. Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ nguồn gen trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Nhà nước
giao cho tổ chức, cá nhân quản lý nguồn gen theo quy định sau đây:
a) Ban quản
lý khu bảo tồn, tổ chức được giao quản lý khu bảo tồn quản lý nguồn gen
trong khu bảo tồn;
b) Chủ cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, cơ sở lưu giữ, bảo quản nguồn gen quản lý nguồn gen thuộc cơ
sở của mình;
c) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất, rừng, mặt nước
quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý, sử dụng;
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ trường hợp quy
định tại các điểm a, b và c khoản này.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao quản lý nguồn gen
1. Tổ chức,
cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra,
thu thập nguồn gen được giao quản lý;
b) Trao đổi,
chuyển giao, cung cấp nguồn gen được giao quản lý cho tổ chức, cá nhân
khác theo quy định của pháp luật;
c) Hưởng
lợi ích do tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn gen chia sẻ theo quy định
tại Điều 58 và Điều 61 của Luật này.
2. Tổ chức,
cá nhân được giao quản lý nguồn gen có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thông báo
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về hoạt động trao đổi, chuyển
giao, cung cấp nguồn gen cho tổ chức, cá nhân khác để sử dụng cho mục
đích nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại;
b) Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, cá nhân được cấp
giấy phép tiếp cận nguồn gen quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Kiểm soát
việc điều tra, thu thập nguồn gen của tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép tiếp cận nguồn gen;
d) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về việc quản lý
nguồn gen.
Điều 57. Trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen
Trình tự,
thủ tục tiếp cận nguồn gen được quy định như sau:
1. Đăng ký tiếp cận nguồn gen;
2. Hợp đồng
bằng văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn
gen về việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích theo quy định tại
Điều 58 và Điều 61 của Luật này;
3. Đề nghị
cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định tại Điều 59 của Luật
này.
4. Chính phủ
quy định cụ thể trình tự, thủ tục tiếp cận nguồn gen.
Điều 58. Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi
ích
1. Sau khi
đăng ký, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tiếp cận nguồn gen phải hợp đồng bằng
văn bản với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen về
việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen.
3. Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải có các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Mục đích
tiếp cận nguồn gen;
b) Nguồn gen
được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm
tiếp cận nguồn gen;
d) Kế hoạch
tiếp cận nguồn gen;
đ) Việc
chuyển giao cho bên thứ ba kết quả điều tra, thu thập nguồn gen;
e) Hoạt
động nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại từ nguồn
gen;
g) Các bên
tham gia nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại từ
nguồn gen;
h) Địa điểm
tiến hành nghiên cứu phát triển và sản xuất sản phẩm thương mại từ
nguồn gen;
i) Chia sẻ
lợi ích thu được với Nhà nước và các bên có liên quan, bao gồm cả việc
phân chia quyền sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo trên cơ sở
tiếp cận nguồn gen và bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen.
4. Hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phải được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi thực hiện việc tiếp cận nguồn gen và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
5. Tranh
chấp, khiếu nại liên quan đến việc tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích được
giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 59. Giấy phép tiếp cận nguồn gen
1. Các điều
kiện để tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen bao
gồm:
a) Đăng ký
với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
b) Đã ký hợp
đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
được giao quản lý nguồn gen;
c) Việc
tiếp cận nguồn gen không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản
4 Điều này.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm có:
a) Đơn đề
nghị tiếp cận nguồn gen;
b) Bản sao
hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích với tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao quản lý nguồn gen.
3. Giấy phép tiếp cận nguồn gen phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mục đích
sử dụng nguồn gen;
b) Nguồn gen
được tiếp cận và khối lượng thu thập;
c) Địa điểm
tiếp cận nguồn gen;
d) Các hoạt
động được thực hiện liên quan đến nguồn gen;
đ) Định kỳ
báo cáo kết quả nghiên cứu phát triển, sản xuất sản phẩm thương mại
liên quan đến nguồn gen được tiếp cận.
4. Các trường
hợp không cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen gồm có:
a) Nguồn gen của loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép;
b) Việc sử
dụng nguồn gen có nguy cơ gây hại đối với con người, môi trường, an ninh, quốc phòng và lợi ích quốc gia.
5. Trường
hợp vì lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có quyền cấp phép tiếp
cận nguồn gen mà không cần phải có sự đồng ý của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được giao quản lý nguồn gen.
6. Chính phủ quy định cụ thể thẩm quyền, trình tự, thủ tục
cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen.
1. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có các quyền sau đây:
a) Điều tra,
thu thập nguồn gen và các hoạt động khác theo quy định của giấy phép
tiếp cận nguồn gen;
b) Đưa nguồn
gen không thuộc Danh mục nguồn gen bị cấm xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ
Việt Nam theo quy định của pháp luật;
c) Kinh doanh
sản phẩm sản xuất từ nguồn gen được phép tiếp cận;
d) Quyền
khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp đồng tiếp cận
nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
2. Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ
các quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen;
c) Chia sẻ
lợi ích thu được với các bên liên quan, bao gồm cả việc phân chia quyền
sở hữu trí tuệ đối với kết quả sáng tạo trên cơ sở tiếp cận nguồn
gen và bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen;
d) Nghĩa vụ
khác theo quy định của giấy phép tiếp cận nguồn gen, hợp đồng tiếp cận
nguồn gen và chia sẻ lợi ích.
Điều 61. Chia sẻ lợi ích từ việc tiếp cận nguồn gen
1. Lợi ích
thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ cho các bên sau
đây:
a) Nhà nước;
b) Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý nguồn gen;
c) Tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép tiếp cận nguồn gen và các bên có liên quan khác
được quy định trong giấy phép tiếp cận nguồn gen.
2. Lợi ích
thu được từ việc tiếp cận nguồn gen phải được chia sẻ trên cơ sở hợp đồng
tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích, các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Chính
phủ quy định cụ thể việc quản lý, chia sẻ lợi ích thu được từ việc tiếp
cận nguồn gen.
Điều 62. Lưu giữ và bảo quản mẫu vật di truyền
1. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức việc lưu giữ
và bảo quản lâu dài mẫu vật di truyền của loài thuộc Danh mục loài nguy
cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài nhập khẩu phục vụ công tác nghiên
cứu, nhân giống, lai tạo giống, ứng dụng và phát triển nguồn gen.
2. Tổ chức,
cá nhân phát hiện, lưu giữ mẫu vật di truyền của loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ đã bị tuyệt chủng trong tự nhiên
có trách nhiệm báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi nhận được thông tin, Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo ngay với cơ quan chuyên môn về tài
nguyên và môi trường của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để có biện pháp xử lý.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lưu giữ và bảo quản lâu
dài mẫu vật di truyền để hình thành ngân hàng gen phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học và phát
triển kinh tế - xã hội.
Điều 63. Điều tra,
thu thập, đánh giá, cung cấp, quản lý
thông tin về nguồn gen
1. Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện chương
trình điều tra, thu thập, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu về
nguồn gen thuộc phạm vi quản lý và cung cấp thông tin về cơ sở dữ liệu về
nguồn gen cho Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bộ Tài nguyên
và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về nguồn gen.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, thu thập, đánh giá,
cung cấp thông tin về nguồn gen để xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn
gen và bảo đảm quyền được tiếp cận cơ sở dữ liệu về nguồn
gen.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc cung cấp thông tin về nguồn
gen.
Điều 64. Bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen
1. Nhà nước
bảo hộ bản quyền tri thức truyền thống về nguồn gen, khuyến khích và
hỗ trợ tổ chức, cá nhân đăng ký bản quyền tri thức truyền thống về nguồn
gen.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan hướng dẫn thủ tục đăng ký bản quyền tri thức
truyền thống về nguồn gen.
1. Trách
nhiệm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật
biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học được quy định như sau:
a) Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen phải đăng ký với Bộ Khoa học và Công nghệ và phải có các điều
kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật, công nghệ và cán bộ chuyên môn theo quy định
của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến
đổi gen phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
c) Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật biến đổi gen,
mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công khai thông tin về mức độ
rủi ro và các biện pháp quản lý rủi ro theo quy định tại Điều 67 của Luật
này.
2. Chính phủ
quy định cụ thể trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ và tổ chức, cá nhân trong
việc quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
1. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, phóng thích sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải lập báo cáo đánh
giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
2. Báo cáo
đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mô tả
biện pháp đánh giá rủi ro;
b) Mức độ
rủi ro đối với đa dạng sinh học;
c) Biện
pháp quản lý rủi ro.
3. Báo cáo
đánh giá rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học phải được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định.
4. Chính
phủ quy định cụ thể việc lập, thẩm định báo cáo đánh giá rủi ro do
sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen
gây ra đối với đa dạng sinh học và việc cấp giấy chứng nhận an toàn của
sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen đối với đa
dạng sinh học.
1. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen phải công
khai thông tin về mức độ rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro đối với
đa dạng sinh học.
2. Chính
phủ quy định cụ thể việc công khai thông tin và biện pháp quản lý rủi
ro.
1. Bộ Tài
nguyên và Môi trường thống nhất quản lý cơ sở dữ liệu về sinh
vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên
quan đến đa dạng sinh học; xây dựng trang thông tin điện tử về sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan
đến đa dạng sinh học.
2. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, nhập khẩu, mua, bán, phóng thích sinh vật
biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan
đến đa dạng sinh học phải cung cấp thông tin cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
3. Tổ chức,
cá nhân nghiên cứu tạo ra, phóng thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật
di truyền của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải
cung cấp thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi nghiên cứu tạo ra, phóng
thích sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh vật biến đổi
gen.
4. Tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin về sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền
của sinh vật biến đổi gen liên quan đến đa dạng sinh học phải chịu trách
nhiệm về tính chính xác của thông tin do mình cung cấp.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC
Điều 69. Hợp tác quốc tế và việc thực hiện điều ước quốc tế
về đa dạng sinh học
1. Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cam kết thực hiện điều ước quốc tế về đa
dạng sinh học mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và mở rộng hợp tác về bảo tồn và phát triển
bền vững đa dạng sinh học với các nước,
vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Hợp tác
quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được thực hiện trên
nguyên tắc bình đẳng, các bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội
bộ của nhau, vì mục đích bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, bảo
đảm cân bằng sinh thái ở Việt Nam và trên trái đất.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên
quan nghiên cứu, đề xuất việc đàm phán, ký, gia nhập điều ước quốc tế
về đa dạng sinh học.
4. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án
hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học.
Điều 70. Hợp tác với các nước có chung biên giới với Việt Nam
Nhà nước ưu
tiên hợp tác với các nước có chung biên giới với Việt Nam bằng các
hoạt động sau đây:
1. Trao đổi
thông tin, dự báo tình hình, biến động về đa dạng sinh học;
2. Phối hợp
quản lý hành lang đa dạng sinh học, tuyến di cư xuyên biên giới của các loài;
bảo vệ các loài di cư;
3. Tham gia
các chương trình bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học, các chương
trình, dự án bảo vệ các loài di cư và bảo vệ hành lang đa dạng sinh học.
CƠ CHẾ, NGUỒN LỰC BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
ĐA DẠNG SINH HỌC
1. Nhà nước
đầu tư cho việc điều tra cơ bản hệ sinh thái tự nhiên, loài hoang dã, giống cấy
trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm, nguồn gen có giá trị phục vụ công
tác bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
2. Nhà nước
đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư nghiên cứu khoa học phục vụ công
tác bảo tồn, phát triển bền vững đa dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã
hội.
3. Thông tin,
số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học về đa dạng sinh học
phải được thu thập và quản lý thống nhất trong Cơ sở dữ liệu về đa
dạng sinh học quốc gia.
4. Tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến đa dạng sinh học có trách nhiệm
cung cấp thông tin, số liệu điều tra cơ bản, kết quả nghiên cứu khoa học
theo yêu cầu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được chia sẻ thông tin
về đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định cụ thể về hoạt động điều tra cơ bản, việc cung
cấp, trao đổi và quản lý thông tin về đa dạng sinh học; thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về đa
dạng sinh học quốc gia.
Điều 72. Báo cáo về đa dạng sinh học
1. Báo cáo về
đa dạng sinh học là một phần của Báo cáo môi trường quốc gia.
2. Báo cáo về
đa dạng sinh học phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Hiện trạng
và diễn biến của các hệ sinh thái tự nhiên chủ yếu;
b) Hiện
trạng, vùng phân bố, số lượng cá thể ước tính, đặc điểm của loài thuộc Danh mục
loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, sinh vật biến đổi gen và
loài ngoại lai xâm hại;
c) Thực trạng
bảo tồn đa dạng sinh học; áp lực, thách thức đối với đa dạng sinh học;
d) Yêu cầu
đặt ra đối với đa dạng sinh học;
đ) Đánh giá
lợi ích của bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học đối với phát triển
kinh tế - xã hội;
e) Giải pháp
và kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây
dựng báo cáo về đa dạng sinh học.
Điều 73. Tài chính cho việc bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học
1. Kinh phí
cho việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học được hình thành
từ các nguồn sau đây:
a) Ngân sách
nhà nước;
b) Đầu tư,
đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Thu từ
dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học và các nguồn khác theo quy
định của pháp luật.
2. Chi đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước cho việc bảo tồn và phát triển bền
vững đa dạng sinh học được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Điều tra
cơ bản về đa dạng sinh học;
b) Phục hồi
các hệ sinh thái tự nhiên;
c) Bảo tồn
loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
d) Đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước;
đ) Thực hiện
các chương trình kiểm soát, cô lập, diệt trừ các loài ngoại lai xâm hại;
e) Đầu tư
khác liên quan đến việc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
theo quy định của pháp luật.
3. Chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cho bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Quan trắc,
thống kê, quản lý thông tin, dữ liệu về đa dạng sinh học; xây dựng cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học;
b) Tổ chức
xây dựng báo cáo hiện trạng đa dạng sinh học, báo cáo hiện trạng khu bảo
tồn; lập, thẩm định quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học, chương trình, dự
án bảo tồn đa dạng sinh học;
c) Lập, thẩm
định Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ, Danh mục loài ngoại lai xâm hại, Danh mục loài hoang dã
bị cấm khai thác trong tự nhiên, Danh mục loài hoang dã được khai thác có điều
kiện ngoài tự nhiên, Danh mục nguồn gen bị cấm xuất khẩu; điều tra, đánh giá
quần thể để sửa đổi, bổ sung Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ;
d) Quản lý
khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của Nhà nước;
đ) Xây dựng
và thử nghiệm mô hình bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học;
e) Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức về bảo tồn và phát triển bền vững
đa dạng sinh học;
g) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ về đa dạng sinh học;
h) Hợp tác
quốc tế về bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Điều 74. Dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học
1. Tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học có trách
nhiệm trả tiền cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ.
2. Chính phủ
quy định cụ thể về dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học.
Điều 75. Bồi thường thiệt hại về đa dạng sinh học
1. Tổ chức,
cá nhân xâm hại khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, giống cây
trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị, loài thuộc Danh
mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, hành lang đa dạng sinh
học thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Việc bồi
thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường gây ra đối với đa dạng sinh
học được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Tiền bồi
thường thiệt hại về đa dạng sinh học cho Nhà nước được đầu tư cho hoạt động
bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học theo quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Các vườn
quốc gia, khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh, khu bảo vệ cảnh
quan, khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu dự trữ tài nguyên
thiên nhiên thủy sinh đã thành lập theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển
rừng, Luật thủy sản trước khi Luật này có hiệu lực nếu đáp ứng các tiêu chí xác
lập khu bảo tồn theo quy định của Luật này thì không phải ra quyết định thành
lập lại.
2. Các loại
giấy phép, giấy chứng nhận đã cấp cho các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, cơ sở
nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo
các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm trước khi Luật
này có hiệu lực nếu phù hợp với quy định của Luật này thì vẫn có giá trị thi
hành.
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2009.
Điều 78. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét