VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
10/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2013 |
LUẬT
DI SẢN VĂN HÓA
Luật di sản văn
hóa
số
28/2001/QH10 ngày 29
tháng 6
năm
2001 của Quốc hội, có hiệu lực kể
từ
ngày 01 tháng 01 năm 2002, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước
của
nhân dân ta.
Để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa, đáp ứng nhu cầu về văn hóa ngày càng
cao của nhân dân, góp phần xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và đóng góp vào kho tàng di sản văn hóa thế giới;
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc tham gia bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992; Luật này quy
định về di sản văn hóa[1].
Trong Luật
này,
các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. [2] Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc
cá nhân, vật thể và không gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng, không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức
khác.
2. Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
3. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ
vật, bảo
vật
quốc
gia thuộc công
trình, địa điểm đó
có
giá trị lịch
sử, văn hóa, khoa học.
4. Danh lam thắng cảnh là cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học.
5. Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
6. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học,
có từ một trăm năm tuổi trở
lên.
7. Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của
đất
nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
8. Bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia là sản phẩm được
làm
giống như bản gốc về hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc, trang trí và những đặc điểm khác.
9. Sưu tập là một tập hợp các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc di sản văn hóa phi vật thể, được thu thập, gìn giữ, sắp xếp có hệ thống theo những dấu hiệu chung về hình thức, nội dung và chất liệu để đáp ứng nhu cầu tìm hiểu lịch sử tự
nhiên
và
xã hội.
10. Thăm dò, khai
quật khảo
cổ là hoạt động khoa học
nhằm phát hiện, thu thập, nghiên cứu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia và
địa điểm khảo cổ.
11. Bảo quản di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư
hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích lịch sử -
văn
hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
12. Tu bổ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm tu sửa,
gia cố, tôn tạo di tích lịch sử -
văn
hóa, danh lam thắng cảnh.
13. Phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã bị hủy hoại trên cơ
sở các cứ liệu khoa học về
di
tích lịch sử -
văn
hóa, danh lam thắng cảnh đó.
14. [3]
Kiểm kê di sản văn hóa là hoạt động nhận diện, xác định giá trị và lập danh mục di sản văn hóa.
15. [4]
Yếu tố cấu thành di tích là yếu tố có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ, thể
hiện đặc trưng của di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
16. [5]
Bảo tàng là thiết chế văn hóa có chức năng sưu tầm, bảo quản, nghiên cứu, trưng bày, giới thiệu di sản văn
hóa, bằng chứng vật chất về thiên nhiên, con người
và
môi trường sống của con người, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, học tập, tham
quan và hưởng thụ văn hóa của công chúng.
Nhà nước thống nhất quản lý di sản văn hóa thuộc sở hữu nhà nước[6]; công nhận và bảo vệ các hình thức sở hữu tập thể, sở hữu chung của cộng đồng, sở hữu tư nhân và các hình thức sở hữu khác về di sản văn hóa theo quy định của pháp luật.
Quyền sở hữu, quyền tác giả đối với di sản văn hóa được xác định theo quy định của
Luật này, Bộ luật dân sự và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Mọi di sản văn hóa trên lãnh thổ Việt Nam, có xuất xứ ở trong nước hoặc từ
nước ngoài, thuộc
các hình thức sở hữu, đều được
bảo vệ
và
phát huy giá trị.
2. Di sản văn hóa của Việt Nam ở nước ngoài được bảo hộ theo tập quán quốc
tế
và theo quy định của các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa nhằm nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đóng góp, tài trợ
cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn
hóa.
2. Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu di sản văn hóa. Chủ sở hữu di sản văn hóa có trách nhiệm bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Nhà nước đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
Di sản văn
hóa
Việt Nam được sử dụng nhằm mục đích:
1. Phát huy giá
trị
di sản văn hóa vì lợi ích của toàn xã hội;
2. Phát huy truyền thống tốt đẹp của
cộng đồng
các dân tộc Việt Nam;
3. Góp phần sáng tạo những giá trị văn hóa mới, làm giàu kho tàng di sản văn hóa
Việt Nam và mở rộng giao lưu văn hóa quốc tế.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. [9]
Chiếm đoạt, làm sai lệch di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
2. Hủy hoại hoặc gây nguy cơ hủy hoại di sản văn hóa;
3. Đào bới trái phép địa điểm khảo cổ; xây dựng trái phép, lấn chiếm đất đai thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
4. [10]
Mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh và di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia có nguồn gốc bất hợp pháp; đưa trái phép di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ra
nước ngoài;
5. [11] Lợi dụng việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa để trục lợi, hoạt động mê
tín
dị đoan và thực hiện những hành vi khác trái pháp luật.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN ĐỐI VỚI DI SẢN VĂN HÓA
Tổ chức, cá
nhân có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa;
2. Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa;
3. Tôn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;
4. Thông báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
do mình tìm được
cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền nơi gần nhất;
5. Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những hành vi phá
hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hóa.
Tổ
chức,
cá nhân là
chủ
sở hữu di
sản
văn
hóa có
các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện
các
quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ
bị
làm sai lệch
giá trị, bị hủy hoại, bị mất.
3. Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào
bảo tàng nhà nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và
khả năng bảo vệ và phát huy giá trị.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa.
5. Thực hiện
các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp di sản văn hóa có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa.
2. Thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa.
3. Thông báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi di sản văn hóa bị mất hoặc
có nguy cơ bị hủy hoại.
4. Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa.
5. Thực hiện
các
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
Điều 17[12].
Nhà nước bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thông qua các biện pháp sau đây:
1. Tổ chức nghiên cứu, sưu tầm, kiểm kê, phân loại di sản văn hóa phi vật thể.
2. Tổ chức
truyền
dạy,
phổ biến, xuất
bản,
trình diễn và phục dựng các
loại hình di sản văn hóa
phi vật thể.
3. Khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ, truyền dạy và
giới thiệu di sản văn hóa phi vật thể.
4. Hướng dẫn nghiệp vụ bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
theo đề
nghị của tổ chức, cá nhân nắm giữ di sản văn hóa phi
vật thể.
5. Đầu tư kinh phí cho hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, ngăn ngừa nguy cơ làm
mai
một, thất truyền di sản văn hóa phi vật thể.
Điều 18[13].
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) tổ chức kiểm kê di sản văn hóa phi vật thể ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể
quốc
gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và
Du
lịch quyết định công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể
quốc gia và
cấp
Giấy chứng nhận di sản văn hóa phi vật thể được
đưa vào Danh mục
di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
Trong trường hợp di sản văn hóa phi vật thể đã được đưa vào Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia mà sau đó có cơ sở xác định không đủ tiêu chuẩn thì Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định đưa ra khỏi Danh mục di sản văn hóa phi
vật
thể quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Hội đồng di sản văn hóa
quốc gia.
Điều 21[15].
1. Nghiên cứu, sưu tầm, lưu giữ tiếng nói, chữ viết của cộng đồng các dân tộc; ban hành quy tắc phiên âm tiếng nói của những dân tộc chưa có chữ viết; có biện pháp bảo vệ đặc biệt đối với tiếng nói, chữ viết có nguy cơ mai một.
2. Dạy tiếng
nói, chữ viết của dân tộc thiểu số
cho
cán bộ, công
chức, viên chức và cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang nhân dân công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo yêu cầu công việc; dạy tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số cho học sinh người dân tộc thiểu số theo quy định của Luật giáo dục; xuất bản sách, báo, thực hiện các chương trình phát thanh, truyền hình, sân khấu bằng tiếng dân tộc thiểu số.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức hoạt động thông tin tuyên truyền để bảo vệ sự trong sáng của tiếng Việt và phát triển tiếng Việt.
Điều 25[16].
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức lễ
hội.
2. Khuyến khích
việc
tổ chức
hoạt
động
văn
hóa,
văn nghệ dân gian truyền thống gắn với lễ
hội.
3. Phục
dựng có chọn lọc nghi thức
lễ
hội truyền thống.
4. Khuyến khích việc hướng dẫn, phổ biến rộng rãi ở trong nước và nước ngoài về
nguồn gốc, nội
dung giá trị truyền thống tiêu biểu, độc đáo của
lễ hội.
Điều 26[17].
1. Nhà nước tôn vinh và có chính sách đãi ngộ đối với nghệ nhân có tài năng xuất sắc, nắm giữ và có công bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể
thông qua các biện pháp sau đây:
a) Tặng, truy tặng Huân chương, danh hiệu vinh dự nhà nước và thực hiện các hình thức tôn vinh khác;
b) Tạo điều kiện và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động sáng tạo, trình diễn, trưng bày, giới thiệu sản phẩm của nghệ nhân;
c) Trợ
cấp sinh hoạt hàng
tháng
và ưu
đãi khác đối với nghệ
nhân đã
được phong tặng danh hiệu vinh dự nhà nước có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn.
2. Chính phủ
ban hành
chính sách đãi ngộ
đối với nghệ
nhân quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ
DI SẢN VĂN HÓA VẬT THỂ
MỤC
1. DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH
1. [18]
Di tích lịch sử - văn hóa phải có một trong
các
tiêu chí sau đây:
a) Công trình xây dựng, địa điểm
gắn
với sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương;
b) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của quốc gia hoặc
của
địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
c) Địa điểm khảo cổ có
giá trị tiêu biểu;
d) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể kiến trúc đô thị
và
địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
2. Danh lam thắng cảnh phải có một trong các
tiêu chí sau đây:
a) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với
công trình kiến trúc có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu;
b) Khu vực thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học, hệ sinh thái đặc thù hoặc khu vực thiên nhiên chứa đựng những dấu tích vật chất về
các giai đoạn
phát triển của trái đất.
Điều 29[19].
Di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là di tích) được
xếp
hạng như sau:
1. Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa
phương, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch
sử quan trọng của địa phương hoặc gắn với nhân vật có ảnh hưởng tích cực đến sự
phát triển của địa phương trong các thời kỳ lịch sử;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc,
tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị trong phạm vi địa
phương;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị trong phạm vi địa phương;
d) Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa điểm có sự kết hợp giữa
cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị trong
phạm vi địa phương.
2. Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của
quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm ghi dấu sự kiện, mốc lịch
sử quan trọng của dân tộc hoặc gắn với anh hùng dân tộc, danh nhân, nhà hoạt
động chính trị, văn hóa, nghệ thuật, khoa học nổi tiếng có ảnh hưởng quan trọng
đối với tiến trình lịch sử của dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc,
tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu trong các
giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai
đoạn phát triển của văn hóa khảo cổ;
d) Cảnh quan thiên nhiên đẹp hoặc địa điểm có sự kết hợp
giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật hoặc khu vực
thiên nhiên có giá trị khoa học về địa chất, địa mạo, địa lý, đa dạng sinh học,
hệ sinh thái đặc thù.
3. Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt
tiêu biểu của quốc gia, bao gồm:
a) Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện đánh dấu
bước chuyển biến đặc biệt quan trọng của lịch sử dân tộc hoặc gắn với anh hùng
dân tộc, danh nhân tiêu biểu có ảnh hưởng to lớn đối với tiến trình lịch sử của
dân tộc;
b) Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc,
tổng thể kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị đặc biệt đánh dấu các
giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật Việt Nam;
c) Địa điểm khảo cổ có giá trị nổi bật đánh dấu các giai
đoạn phát triển văn hóa khảo cổ quan trọng của Việt Nam và thế giới;
d) Cảnh quan thiên nhiên nổi tiếng hoặc địa điểm có sự kết
hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc, nghệ thuật có giá trị
đặc biệt của quốc gia hoặc khu vực thiên nhiên có giá trị về địa chất, địa mạo,
địa lý, đa dạng sinh học và hệ sinh thái đặc thù nổi tiếng của Việt Nam và thế
giới.
1. [20] Thẩm quyền
quyết định xếp hạng di tích được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xếp hạng di
tích cấp tỉnh, cấp bằng xếp hạng di tích cấp tỉnh;
b) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp
hạng di tích quốc gia, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia
đặc biệt, cấp bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt; quyết định việc đề nghị
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem xét đưa di tích
tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục di sản thế giới.
2. Trong trường hợp di tích đã được xếp hạng mà sau đó có
đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng
phục hồi thì người có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích nào có quyền ra
quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó.
Điều 31[21].
Thủ tục xếp hạng di tích được quy
định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức kiểm kê di
tích ở địa phương và lựa chọn, lập hồ sơ khoa học để quyết định xếp hạng di
tích cấp tỉnh; trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp
hạng di tích quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo lập hồ
sơ khoa học trình Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích quốc gia đặc
biệt, lập hồ sơ khoa học di tích tiêu biểu của Việt Nam trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định đề nghị
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc xem
xét đưa vào Danh mục di sản thế giới.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phải có ý kiến thẩm định
bằng văn bản của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
Điều 32[22].
1. Các khu vực bảo vệ di tích bao gồm:
a) Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di
tích;
b) Khu vực bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu
vực bảo vệ I.
Trong trường hợp không xác định được khu vực bảo vệ II thì
việc xác định chỉ có khu vực bảo vệ I đối với di tích cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định, đối với di tích quốc gia do Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quyết định, đối với di tích quốc gia đặc biệt do Thủ
tướng Chính phủ quyết định.
2. Các khu vực bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này phải
được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định trên bản đồ địa chính, trong
biên bản khoanh vùng bảo vệ của hồ sơ di tích và phải được cắm mốc giới trên
thực địa.
3. Khu vực bảo vệ I phải được bảo vệ nguyên trạng về mặt
bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu xây dựng công trình trực
tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích, việc xây dựng phải được
sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng di tích đó.
Việc xây dựng công trình bảo vệ và phát huy giá trị di tích
ở khu vực bảo vệ II đối với di tích cấp tỉnh phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đối với di tích quốc gia và di tích quốc
gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
Việc xây dựng công trình quy định tại khoản này không được
làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi
trường - sinh thái của di tích.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý,
sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích đó; trong trường hợp phát hiện di
tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời có biện
pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp, Ủy ban
nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch[23] nơi gần nhất.
2. Ủy ban nhân dân địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[24]
khi nhận được thông báo về di tích bị hủy hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải
kịp thời áp dụng các biện pháp ngăn chặn, bảo vệ và báo cáo ngay với cơ quan
cấp trên trực tiếp.
3. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[25] khi nhận được thông báo về di tích bị hủy
hoại hoặc có nguy cơ bị hủy hoại phải kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ở địa phương, chủ sở hữu di tích áp dụng ngay các biện pháp
ngăn chặn, bảo vệ; đối với di tích quốc gia đặc biệt phải báo cáo với Thủ tướng
Chính phủ.
4. [26] Các công
trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên có tiêu
chí như quy định tại Điều 28 của Luật này, đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đưa
vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương, được bảo vệ theo quy định của Luật
này.
Ít nhất 5 năm một lần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà
soát và quyết định đưa ra khỏi danh mục kiểm kê di tích của địa phương các công
trình xây dựng, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên không đủ
tiêu chuẩn xếp hạng di tích.
Điều 34[27].
1. Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các
yêu cầu sau đây:
a) Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;
b) Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu
thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của
cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích
quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt, phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Công bố công khai quy hoạch, dự án đã được phê duyệt tại
địa phương nơi có di tích.
2. Tổ chức, cá nhân chủ trì lập quy hoạch, dự án hoặc chủ
trì tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di
tích phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đối với tổ chức và chứng
chỉ hành nghề đối với cá nhân.
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy chế
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và quy chế cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề, chứng chỉ hành nghề cho các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 35 [28]. (được bãi bỏ)
1. Khi phê duyệt dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm
ngoài các khu vực bảo vệ di tích quy định tại Điều 32 của Luật này mà xét thấy
có khả năng ảnh hưởng xấu đến cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái
của di tích thì phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch [29].
2. Trong trường hợp chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công
trình quy định tại khoản 1 Điều này có đề nghị thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[30]
có trách nhiệm cung cấp tài liệu liên quan và những yêu cầu cụ thể về bảo vệ di
tích để chủ đầu tư lựa chọn các giải pháp thích hợp bảo đảm cho việc bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
3.[31] Chủ đầu tư dự
án cải tạo, xây dựng công trình ở nơi có ảnh hưởng tới di tích có trách nhiệm
phối hợp và tạo điều kiện để cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể
thao và du lịch giám sát quá trình cải tạo, xây dựng công trình đó.
Điều 37[32].
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc lập quy
hoạch khảo cổ ở địa phương; phê duyệt và công bố quy hoạch sau khi được sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Chủ đầu tư dự án cải tạo, xây dựng công trình ở địa điểm
thuộc quy hoạch khảo cổ có trách nhiệm phối hợp, tạo điều kiện để cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch tiến hành thăm dò, khai quật
khảo cổ trước khi triển khai dự án và thực hiện việc giám sát quá trình cải
tạo, xây dựng công trình đó.
3. Trong quá trình cải tạo, xây dựng công trình mà thấy có
khả năng có di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia hoặc phát hiện được di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thì chủ dự án phải tạm ngừng thi công và
thông báo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch.
Khi nhận được thông báo, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
văn hóa, thể thao và du lịch phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo đảm tiến
độ xây dựng. Trường hợp xét thấy cần đình chỉ xây dựng công trình tại địa điểm
đó để bảo vệ di tích thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và
du lịch phải báo cáo lên cơ quan cấp trên có thẩm quyền quyết định.
4. Trong trường hợp cần tổ chức thăm dò, khai quật khảo cổ
tại địa điểm cải tạo, xây dựng công trình thì kinh phí thăm dò, khai quật khảo
cổ được quy định như sau:
a) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng bằng vốn của
Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được tính trong tổng vốn đầu tư của
công trình đó;
b) Đối với công trình được cải tạo, xây dựng không phải
bằng vốn của Nhà nước thì kinh phí thăm dò, khai quật được Nhà nước cấp.
Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thủ tục và cấp kinh phí thăm dò, khai
quật đối với các trường hợp quy định tại khoản này.
Điều 38[33].
1. Việc thăm dò, khai quật khảo cổ chỉ được tiến hành sau
khi có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Trong trường hợp địa điểm khảo cổ đang bị hủy hoại hoặc
có nguy cơ bị hủy hoại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép khai
quật khẩn cấp và báo cáo ngay cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Thời hạn cấp
giấy phép khai quật khẩn cấp không quá 3 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị; trường hợp không cấp giấy phép, phải nêu rõ lý do bằng văn bản.
1. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ muốn tiến hành
thăm dò, khai quật khảo cổ phải gửi hồ sơ xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ
đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[34].
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[35] có trách nhiệm cấp giấy phép thăm dò, khai
quật khảo cổ trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi nhận được hồ sơ xin phép thăm
dò, khai quật khảo cổ; trường hợp không cấp giấy phép phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[36] ban hành quy chế về thăm dò, khai quật khảo
cổ.
1. Người chủ trì cuộc thăm dò, khai quật khảo cổ phải có
các điều kiện sau đây:
a) Có bằng cử nhân chuyên ngành khảo cổ học hoặc bằng cử
nhân chuyên ngành khác có liên quan đến khảo cổ học;
b) Có ít nhất 5 năm trực tiếp làm công tác khảo cổ;
c) Được tổ chức xin phép thăm dò, khai quật khảo cổ đề nghị
bằng văn bản với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[37].
Trong trường hợp cần thay đổi người chủ trì thì phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[38].
2. Tổ chức có chức năng nghiên cứu khảo cổ của Việt Nam
được hợp tác với tổ chức, cá nhân nước ngoài tiến hành thăm dò, khai quật khảo
cổ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Điều 41[39].
1. Mọi di vật, cổ vật thu được trong quá trình thăm dò,
khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp phải được tạm
nhập vào bảo tàng cấp tỉnh nơi phát hiện. Bảo tàng cấp tỉnh có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý và báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Căn cứ giá trị và yêu cầu bảo quản di vật, cổ vật quy
định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định
giao di vật, cổ vật đó cho bảo tàng công lập có chức năng thích hợp để bảo vệ
và phát huy giá trị.
3. Tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp di vật, cổ vật được
bồi hoàn chi phí phát hiện, bảo quản và được thưởng một khoản tiền theo quy
định của Chính phủ.
Điều 41a[40].
1. Bảo vật quốc gia phải có các tiêu chí sau đây:
a) Là hiện vật gốc độc bản;
b) Là hiện vật có hình thức độc đáo;
c) Là hiện vật có giá trị đặc biệt liên quan đến một sự
kiện trọng đại của đất nước hoặc liên quan đến sự nghiệp của anh hùng dân tộc,
danh nhân tiêu biểu; hoặc là tác phẩm nghệ thuật nổi tiếng về giá trị tư tưởng,
nhân văn, giá trị thẩm mỹ tiêu biểu cho một khuynh hướng, một phong cách, một
thời đại; hoặc là sản phẩm được phát minh, sáng chế tiêu biểu, có giá trị thực
tiễn cao, có tác dụng thúc đẩy xã hội phát triển ở một giai đoạn lịch sử nhất
định; hoặc là mẫu vật tự nhiên chứng minh cho các giai đoạn hình thành và phát
triển của lịch sử trái đất, lịch sử tự nhiên.
2. Bảo vật quốc gia phải được đăng ký với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch. Tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật
quốc gia đã đăng ký có các quyền quy định tại khoản 3 Điều 42 của Luật này. Khi
chuyển quyền sở hữu bảo vật quốc gia, tổ chức, cá nhân sở hữu bảo vật quốc gia
phải thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du
lịch về chủ sở hữu mới trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chuyển quyền sở hữu.
3. Bảo vật quốc gia được bảo vệ và bảo quản theo chế độ đặc
biệt.
4. Nhà nước dành ngân sách thích đáng để mua bảo vật quốc
gia.
5. Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận bảo vật quốc
gia sau khi có ý kiến thẩm định của Hội đồng Di sản văn hóa quốc gia.
6. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình
tự, thủ tục công nhận bảo vật quốc gia.
Điều 42[41].
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đăng ký di vật,
cổ vật thuộc sở hữu của mình với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể
thao và du lịch.
2. Di vật, cổ vật phải được giám định tại cơ sở giám định
cổ vật trước khi đăng ký. Cơ sở giám định cổ vật chịu trách nhiệm trước pháp
luật về kết quả giám định của mình.
3. Tổ chức, cá nhân sở hữu di vật, cổ vật đã đăng ký có các
quyền sau đây:
a) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch cấp giấy chứng nhận đăng ký di vật, cổ vật; được giữ bí mật thông
tin về di vật, cổ vật đã đăng ký, nếu có yêu cầu;
b) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch hướng dẫn nghiệp vụ, tạo điều kiện bảo vệ và phát huy giá trị di
vật, cổ vật.
4. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định cụ
thể thủ tục đăng ký di vật, cổ vật; điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở
giám định cổ vật.
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc sở hữu nhà nước[42], sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội phải được quản lý trong các bảo tàng và không được mua bán, tặng
cho; di vật, cổ vật thuộc các hình thức sở hữu khác được mua bán, trao đổi,
tặng cho và để thừa kế ở trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật;
bảo vật quốc gia thuộc các hình thức sở hữu khác chỉ được mua bán, trao đổi,
tặng cho và để thừa kế ở trong nước theo quy định của pháp luật.
Việc mang di vật, cổ vật ra nước ngoài phải có giấy phép
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch[43].
2. Việc mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được thực
hiện theo giá thỏa thuận hoặc tổ chức đấu giá. Nhà nước được ưu tiên mua di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
1. Có sự bảo hiểm từ phía tiếp nhận di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia;
2. Có quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo
vật quốc gia ra nước ngoài; quyết định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch[44] cho phép đưa di vật, cổ vật ra
nước ngoài.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải
báo cáo Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[45]
về những di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia tịch thu được do tìm kiếm, mua bán,
vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu trái phép để Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch[46] quyết định việc giao di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia đó cho cơ quan có chức năng thích hợp.
Việc làm bản sao di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia phải bảo đảm các điều kiện sau:
1. Có mục đích rõ ràng.
2. Có bản gốc để đối chiếu.
3. Có dấu hiệu riêng để phân biệt với bản gốc.
4. Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia.
5. Có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn
hóa, thể thao và du lịch[47].
Điều 47[48].
1. Hệ thống bảo tàng bao gồm bảo tàng công lập và bảo tàng
ngoài công lập.
2. Bảo tàng công lập bao gồm:
a) Bảo tàng quốc gia;
b) Bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
c) Bảo tàng chuyên ngành thuộc các đơn vị trực thuộc bộ,
ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương;
d) Bảo tàng cấp tỉnh.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành quy
chế về tổ chức và hoạt động của bảo tàng.
Điều 48[49].
Bảo tàng có các nhiệm vụ sau đây:
1. Sưu tầm, kiểm kê, bảo quản và trưng bày các sưu tập hiện
vật.
2. Nghiên cứu khoa học phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa.
3. Tổ chức phát huy giá trị di sản văn hóa phục vụ xã hội.
4. Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của bảo
tàng.
5. Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách tham quan phù
hợp với nhiệm vụ của bảo tàng.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để thành lập bảo tàng bao
gồm:
1. Có sưu tập theo một hoặc nhiều chủ đề.
2. Có nơi trưng bày, kho và phương tiện bảo quản.
3. Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo
tàng.
Điều 50[50].
1. Thẩm quyền quyết định thành lập bảo tàng được quy định
như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bảo tàng quốc
gia, bảo tàng chuyên ngành thuộc bộ, ngành, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương theo đề nghị của Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương;
b) Bộ trưởng, người đứng đầu ngành, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương quyết định thành lập bảo tàng chuyên ngành
thuộc đơn vị trực thuộc theo đề nghị của người đứng đầu đơn vị trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
bảo tàng cấp tỉnh theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao
và du lịch ở địa phương; cấp giấy phép hoạt động cho bảo tàng ngoài công lập
theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập bảo tàng.
2. Thủ tục thành lập, cấp giấy phép hoạt động bảo tàng được
quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân có yêu cầu thành lập hoặc đề nghị cấp
giấy phép hoạt động bảo tàng phải gửi hồ sơ đến người có thẩm quyền quy định
tại khoản 1 Điều này.
Hồ sơ gồm văn bản đề nghị thành lập hoặc văn bản đề nghị
cấp giấy phép hoạt động bảo tàng và văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật này đối với bảo tàng quốc
gia, bảo tàng chuyên ngành; văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể
thao và du lịch cấp tỉnh xác nhận đủ điều kiện quy định tại Điều 49 của Luật
này đối với bảo tàng cấp tỉnh, bảo tàng ngoài công lập;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động bảo tàng
có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng
văn bản.
1. Việc xếp hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau
đây:
a) Số lượng và giá trị các sưu tập;
b) Chất lượng bảo quản và trưng bày sưu tập;
c) Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;
d) Mức độ chuẩn hóa đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Căn cứ vào mức độ đạt được các tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này, Chính phủ quy định cụ thể về việc xếp hạng bảo tàng.
Khi cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về văn hóa,
thể thao và du lịch[51] có thể thỏa
thuận với chủ sở hữu về việc sử dụng di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để phục
vụ cho công tác nghiên cứu hoặc trưng bày tại các bảo tàng nhà nước.
Điều kiện, nội dung và thời hạn sử dụng di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia do cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chủ sở hữu thỏa thuận bằng
văn bản.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN
VĂN HÓA
MỤC 1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Nội dung quản lý nhà nước về di sản
văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chính sách phát triển sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về di sản văn hóa.
3. Tổ chức, chỉ đạo các hoạt động bảo vệ và phát huy giá
trị di sản văn hóa; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về di sản văn
hóa.
4. Tổ chức, quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học; đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên môn về di sản văn hóa.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
6. Tổ chức, chỉ đạo khen thưởng trong việc bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa.
7. Tổ chức và quản lý hợp tác quốc tế về bảo vệ và phát huy
giá trị di sản văn hóa.
8. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch[52] chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
trách nhiệm quản lý nhà nước về di sản văn hóa theo phân công của Chính phủ.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch[53] để thực hiện thống nhất
quản lý nhà nước về di sản văn hóa.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ và quyền
hạn của mình thực hiện việc quản lý nhà nước về di sản văn hóa ở địa phương
theo phân cấp của Chính phủ.
Hội đồng di sản văn hóa quốc gia là
hội đồng tư vấn của Thủ tướng Chính phủ về di sản văn hóa.
Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội
đồng di sản văn hóa quốc gia.
MỤC 2. NGUỒN LỰC CHO CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO
VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI SẢN VĂN HÓA
Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa hoạt động bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
Nguồn tài chính để bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước.
2. Các khoản thu từ hoạt động sử dụng và phát huy giá trị
di sản văn hóa.
3. Tài trợ và đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ
cho việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Việc đóng góp, tài trợ cho các hoạt động bảo vệ và phát
huy giá trị di sản văn hóa được xem xét ghi nhận bằng các hình thức thích hợp.
MỤC 3. HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ DI SẢN VĂN
HÓA
Nội dung hợp tác quốc tế về di sản
văn hóa bao gồm:
1. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc
tế về bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
2. Tham gia các tổ chức và điều ước quốc tế về bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ hiện đại trong lĩnh vực bảo quản, tu bổ di tích, xây dựng bảo tàng,
khai quật khảo cổ.
4. Trao đổi các cuộc triển lãm về di sản văn hóa.
5. Hợp tác trong việc bảo hộ di sản văn hóa của Việt Nam ở
nước ngoài.
6. Đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi thông tin và kinh nghiệm
trong việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa.
MỤC 4. THANH TRA VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VỀ DI SẢN VĂN HÓA
Thanh tra nhà nước về văn hóa, thể
thao và du lịch[54] thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về di sản
văn hóa, có nhiệm vụ:
1. Thanh tra việc chấp hành pháp luật về di sản văn hóa.
2. Thanh tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa.
3. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý theo thẩm quyền đối với
các hành vi vi phạm pháp luật về di sản văn hóa.
4. Tiếp nhận và kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
về di sản văn hóa.
5. Kiến nghị các biện pháp để bảo đảm thi hành pháp luật về
di sản văn hóa.
Đối tượng thanh tra có các quyền và
nghĩa vụ sau đây:
1. Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra,
thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về
thanh tra.
2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận
thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật.
3. Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý
không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
4. Thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên,
tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý
của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc thi hành pháp luật về di sản văn hóa.
2. Cá nhân có quyền tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về
di sản văn hóa với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và khởi
kiện được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Luật này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
[1] Luật số
32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[5] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[6] Cụm từ “sở hữu toàn dân” được thay thế bằng cụm
từ “sở hữu nhà nước” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[7] Cụm từ “sở hữu toàn dân” được thay thế bằng cụm
từ “sở hữu nhà nước” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[8] Cụm từ “sở hữu toàn dân” được thay thế bằng cụm
từ “sở hữu nhà nước” theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[12] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 4 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[13] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[14] Cụm từ “Bộ Văn hóa - Thông tin” được thay bằng cụm
từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật
số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[16] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 7 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 8 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[18] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[19] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[20] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[21] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[22] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[23] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[24] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[25] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[26] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[27] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[28] Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[29] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[30] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[31] Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[32] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[33] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[34] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[35] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[36] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[37] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[38] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[39] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[40] Điều này được
bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010.
[41] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[42] Cụm từ “sở hữu
toàn dân” được thay thế bằng cụm từ “sở hữu nhà nước” theo quy định tại khoản 3
Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản
văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[43] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[44] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[45] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[46] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[47] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[48] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[49] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[50] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số 32/2009/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010.
[51] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[52] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[53] Cụm từ “Bộ Văn
hóa - Thông tin” được thay bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[54] Cụm từ “văn hóa
- thông tin” được thay bằng cụm từ “văn hóa, thể thao và du lịch” theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
[55] Điều 4 của Luật
số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều 4
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các
điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của
Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét