QUỐC HỘI Luật số: 09/2017/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
LUẬT DU LỊCH
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Du lịch.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định về tài nguyên du lịch, phát triển sản phẩm du lịch và hoạt
động du lịch; quyền, nghĩa vụ của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du
lịch, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan
đến du lịch; quản lý nhà nước về du lịch.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam và ở nước ngoài.
2. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài hoạt động du lịch trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Cơ quan quản lý nhà
nước về du lịch, cơ quan khác, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động
liên quan đến du lịch.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Du lịch là các hoạt
động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục
đích hợp pháp khác.
2. Khách du lịch là
người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc để
nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Hoạt động du lịch
là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan,
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch.
4. Tài nguyên du lịch
là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để
hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du
lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch
văn hóa.
5. Sản phẩm du lịch là
tập hợp các dịch vụ trên cơ sở khai thác giá trị tài nguyên du lịch để thỏa mãn
nhu cầu của khách du lịch.
6. Khu du lịch là khu
vực có ưu thế về tài nguyên du lịch, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm đáp
ứng nhu cầu đa dạng của khách du lịch. Khu du lịch bao gồm khu du lịch cấp tỉnh
và khu du lịch quốc gia.
7. Điểm du lịch là nơi
có tài nguyên du lịch được đầu tư, khai thác phục vụ khách du lịch.
8. Chương trình du
lịch là văn bản thể hiện lịch trình, dịch vụ và giá bán được định trước cho
chuyến đi của khách du lịch từ điểm xuất phát đến điểm kết thúc chuyến đi.
9. Kinh doanh dịch vụ
lữ hành là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương
trình du lịch cho khách du lịch.
10. Hướng dẫn du lịch
là hoạt động cung cấp thông tin, kết nối dịch vụ, dẫn khách du lịch, hỗ trợ
khách du lịch sử dụng các dịch vụ theo chương trình du lịch.
11. Hướng dẫn viên du
lịch là người được cấp thẻ để hành nghề hướng dẫn du lịch.
12. Cơ sở lưu trú du
lịch là nơi cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch.
13. Xúc tiến du lịch
là hoạt động nghiên cứu thị trường, tổ chức tuyên truyền, quảng bá, vận động
nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển và thu hút khách du lịch.
14. Phát triển du lịch
bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng đồng thời các yêu cầu về kinh tế - xã
hội và môi trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia hoạt động
du lịch, không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch trong tương
lai.
15. Du lịch cộng đồng
là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng
đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi.
16. Du lịch sinh thái
là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hoá địa phương,
có sự tham gia của cộng đồng dân cư, kết hợp giáo dục về bảo vệ môi trường.
17. Du lịch văn hóa là
loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở khai thác giá trị văn hóa, góp
phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn vinh giá trị văn hóa
mới của nhân loại.
18. Môi trường du lịch
là môi trường tự nhiên và môi trường xã hội nơi diễn ra các hoạt động du lịch.
Điều 4. Nguyên tắc
phát triển du lịch
1. Phát triển du lịch
bền vững, theo chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, có trọng tâm, trọng điểm.
2. Phát triển du lịch
gắn với bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa dân tộc, tài nguyên thiên
nhiên, khai thác lợi thế của từng địa phương và tăng cường liên kết vùng.
3. Bảo đảm chủ quyền
quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, mở rộng quan hệ đối
ngoại và hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh đất nước, con người Việt Nam.
4. Bảo đảm lợi ích
quốc gia, lợi ích cộng đồng, quyền và lợi ích hợp pháp của khách du lịch, tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
5. Phát triển đồng
thời du lịch nội địa và du lịch quốc tế; tôn trọng và đối xử bình đẳng đối với
khách du lịch.
Điều 5. Chính sách
phát triển du lịch
1. Nhà nước có chính
sách huy động mọi nguồn lực cho phát triển du lịch để bảo đảm du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
2. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cao nhất khi Nhà nước
ban hành, áp dụng các chính sách về ưu đãi và hỗ trợ đầu tư.
3. Nhà nước ưu tiên bố
trí kinh phí cho các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá,
bảo vệ, tôn tạo, phát triển giá trị tài nguyên du lịch;
b) Lập quy hoạch về du
lịch;
c) Xúc tiến du lịch,
xây dựng thương hiệu du lịch quốc gia, địa phương;
d) Xây dựng kết cấu hạ
tầng phục vụ phát triển du lịch.
4. Nhà nước có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cho các hoạt động sau đây:
a) Đầu tư phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ du lịch chất lượng cao;
b) Nghiên cứu, định
hướng phát triển sản phẩm du lịch;
c) Đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực du lịch;
d) Đầu tư phát triển
sản phẩm du lịch mới có tác động tích cực tới môi trường, thu hút sự tham gia
của cộng đồng dân cư; đầu tư phát triển sản phẩm du lịch biển, đảo, du lịch
sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch văn hóa và sản phẩm du lịch đặc thù khác;
đ) Ứng dụng khoa học,
công nghệ hiện đại phục vụ quản lý và phát triển du lịch;
e) Phát triển du lịch
tại nơi có tiềm năng du lịch; sử dụng nhân lực du lịch tại địa phương;
g) Đầu tư hình thành
khu dịch vụ du lịch phức hợp, có quy mô lớn; hệ thống cửa hàng miễn thuế, trung
tâm mua sắm phục vụ khách du lịch.
5. Nhà nước có chính
sách tạo điều kiện thuận lợi về đi lại, cư trú, thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh,
hải quan, hoàn thuế giá trị gia tăng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp khác
cho khách du lịch.
Điều 6. Sự tham gia
của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch
1. Cộng đồng dân cư có
quyền tham gia và hưởng lợi ích hợp pháp từ hoạt động du lịch; có trách nhiệm
bảo vệ tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa địa phương; giữ gìn an ninh, trật
tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
2. Cộng đồng dân cư
được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại
hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành, nghề thủ công truyền thống, sản xuất
hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của người dân địa phương.
Điều 7. Tổ chức xã hội
- nghề nghiệp về du lịch
1. Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về du lịch được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật
về hội.
2. Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về du lịch có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ pháp luật
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên;
b) Tham gia xây dựng,
phổ biến, giáo dục, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật, chính
sách về du lịch;
c) Tham gia xúc tiến
du lịch, đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về du lịch; đánh giá, tư vấn, thẩm định
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chất lượng dịch vụ cho doanh nghiệp và lao
động trong ngành du lịch; xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cho các hội
viên; huy động các nguồn lực xã hội để triển khai hoạt động du lịch theo quy
định của pháp luật;
d) Tổ chức triển khai
việc thực hiện quy tắc đạo đức nghề nghiệp, vận động hội viên kinh doanh du
lịch bảo đảm chất lượng dịch vụ;
đ) Phát hiện và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về du lịch, bảo
vệ môi trường.
Điều 8. Bảo vệ môi
trường du lịch
1. Môi trường du lịch
phải được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo hướng xanh, sạch, đẹp, an ninh, an
toàn, lành mạnh và văn minh.
2. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành quy định nhằm bảo vệ,
tôn tạo và phát triển môi trường du lịch.
3. Chính quyền địa
phương các cấp có biện pháp bảo vệ, tôn tạo và phát triển môi trường du lịch
phù hợp với thực tế của địa phương.
4. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch có trách nhiệm thu gom, xử lý các loại chất thải phát sinh
trong hoạt động kinh doanh; khắc phục tác động tiêu cực do hoạt động của mình
gây ra đối với môi trường; có biện pháp phòng, chống tệ nạn xã hội trong hoạt
động kinh doanh của mình.
5. Khách du lịch, cộng
đồng dân cư và tổ chức, cá nhân khác có trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn cảnh quan,
môi trường, bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của dân tộc; có thái độ ứng xử
văn minh, lịch sự nhằm nâng cao hình ảnh đất nước, con người và du lịch Việt
Nam.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động du lịch
1. Làm phương hại đến
chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội,
truyền thống văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
2. Lợi dụng hoạt động
du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam
trái pháp luật.
3. Xâm hại tài nguyên
du lịch, môi trường du lịch.
4. Phân biệt đối xử
với khách du lịch, thu lợi bất hợp pháp từ khách du lịch; tranh giành khách du
lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ.
5. Kinh doanh du lịch
khi không đủ điều kiện kinh doanh, không có giấy phép kinh doanh hoặc không duy
trì điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động theo quy định của Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
6. Sử dụng giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành khác
hoặc cho tổ chức, cá nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của
doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh.
7. Hành nghề hướng dẫn
du lịch khi không đủ điều kiện hành nghề.
8. Quảng cáo không
đúng loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận; quảng cáo về loại, hạng cơ sở lưu trú du lịch khi chưa được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền công nhận.
9. Các hành vi bị
nghiêm cấm khác theo quy định của luật khác có liên quan.
Chương II
KHÁCH DU LỊCH
Điều 10. Các loại
khách du lịch
1. Khách du lịch bao
gồm khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch
ra nước ngoài.
2. Khách du lịch nội
địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du lịch trong
lãnh thổ Việt Nam.
3. Khách du lịch quốc
tế đến Việt Nam là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào
Việt Nam du lịch.
4. Khách du lịch ra
nước ngoài là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú ở Việt Nam đi du
lịch nước ngoài.
Điều 11. Quyền của
khách du lịch
1. Sử dụng dịch vụ du
lịch do tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp hoặc tự đi du lịch.
2. Yêu cầu tổ chức, cá
nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin về chương trình, dịch vụ, điểm đến
du lịch theo hợp đồng đã ký kết.
3. Được tạo điều kiện
thuận lợi về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, lưu cư trú, đi lại trên
lãnh thổ Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Được bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp theo hợp đồng đã giao kết với tổ chức, cá nhân kinh doanh,
cung cấp dịch vụ du lịch.
5. Được đối xử bình
đẳng; được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ
du lịch; được tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được cứu hộ, cứu nạn trong trường
hợp khẩn cấp.
6. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện hành vi vi phạm pháp luật về du lịch.
7. Kiến nghị với tổ
chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch
và cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các vấn đề liên quan đến hoạt động du
lịch.
8. Được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Nghĩa vụ của
khách du lịch
1. Tuân thủ pháp luật
Việt Nam và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ nơi đến du lịch; ứng xử văn
minh, tôn trọng phong tục, tập quán, bản sắc văn hóa địa phương, bảo vệ và giữ
gìn tài nguyên du lịch, môi trường du lịch; không gây phương hại đến hình ảnh
quốc gia, truyền thống văn hóa dân tộc của Việt Nam.
2. Thực hiện nội quy
của khu du lịch, điểm du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch.
3. Thanh toán tiền
dịch vụ theo hợp đồng, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật.
4. Bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 13. Bảo đảm an
toàn cho khách du lịch
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự, an toàn xã hội tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân
quản lý khu du lịch, điểm du lịch có biện pháp phòng, tránh rủi ro và tổ chức
bộ phận bảo vệ, cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
3. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch có trách nhiệm cảnh báo nguy cơ gây nguy hiểm cho khách du
lịch; thông báo, chỉ dẫn kịp thời cho khách du lịch trong trường hợp khẩn cấp;
áp dụng biện pháp cần thiết, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc cứu hộ, cứu nạn cho khách du lịch.
Điều 14. Giải quyết
kiến nghị của khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, quản lý khu du lịch, điểm du lịch tổ chức tiếp nhận và giải
quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
2. Ủy ban nhân dân các
cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức tiếp nhận, giải quyết
kiến nghị của khách du lịch trên địa bàn.
3. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận, giải
quyết hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết kiến nghị của
khách du lịch.
Chương III
TÀI NGUYÊN DU LỊCH, PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH VÀ QUY HOẠCH VỀ DU LỊCH
Mục 1. TÀI NGUYÊN DU
LỊCH
Điều 15. Các loại tài
nguyên du lịch
1. Tài nguyên du lịch
tự nhiên bao gồm cảnh quan thiên nhiên, các yếu tố địa chất, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái và các yếu tố tự nhiên khác có thể được sử dụng cho mục
đích du lịch.
2. Tài nguyên du lịch
văn hóa bao gồm di tích lịch sử - văn hóa, di tích cách mạng, khảo cổ, kiến
trúc; giá trị văn hóa truyền thống, lễ hội, văn nghệ dân gian và các giá trị
văn hóa khác; công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng
cho mục đích du lịch.
Điều 16. Điều tra tài
nguyên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan nhà
nước có liên quan điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch để làm căn
cứ lập quy hoạch về du lịch; quản lý, khai thác, phát huy giá trị tài nguyên du
lịch và phát triển sản phẩm du lịch.
2. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm
quản lý, bảo vệ và khai thác tài nguyên du lịch
1. Nhà nước có chính
sách quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý, phát huy giá trị tài nguyên du
lịch trong phạm vi cả nước để phát triển du lịch bền vững.
2. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong việc quản lý, bảo vệ, tôn tạo, khai thác hợp lý và phát huy giá trị
tài nguyên du lịch.
3. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý tài nguyên du lịch có trách nhiệm bảo vệ, đầu
tư, tôn tạo tài nguyên du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch tham
quan, thụ hưởng giá trị của tài nguyên du lịch; phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước về du lịch có thẩm quyền trong việc bảo vệ và khai thác tài nguyên du
lịch cho các mục tiêu kinh tế khác.
4. Khách du lịch, tổ
chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư có trách nhiệm bảo vệ tài
nguyên du lịch.
Mục 2. PHÁT TRIỂN SẢN
PHẨM DU LỊCH
Điều 18. Xây dựng,
phát triển sản phẩm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân có
quyền sáng tạo, phát triển, kinh doanh các sản phẩm du lịch đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch và phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Chính phủ có chính
sách hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch chủ đạo đối với từng vùng và trong phạm
vi toàn quốc theo từng giai đoạn, đáp ứng nhu cầu của thị trường trên cơ sở
đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch.
3. Chính phủ quy định
các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du lịch đối với những sản phẩm du lịch
có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của khách du lịch.
Điều 19. Phát triển du
lịch cộng đồng
1. Cá nhân, hộ gia
đình nơi phát triển du lịch cộng đồng được ưu đãi, khuyến khích cung cấp dịch
vụ lưu trú, ăn uống; hướng dẫn khách du lịch tham quan, trải nghiệm văn hóa,
nếp sống tại cộng đồng; sản xuất hàng hóa, hàng thủ công truyền thống và các
dịch vụ khác phục vụ khách du lịch.
2. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tổ chức nghiên cứu, khảo sát, lựa chọn địa điểm có tiềm năng phát triển du
lịch cộng đồng; có chính sách hỗ trợ về trang thiết bị cần thiết ban đầu và bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng phục vụ khách du lịch cho cá nhân, hộ gia đình trong
cộng đồng tham gia cung cấp dịch vụ du lịch; hỗ trợ xúc tiến sản phẩm du lịch
cộng đồng.
3. Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi phát triển du lịch cộng đồng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao
nhận thức của cộng đồng; chủ trì xây dựng cam kết của cộng đồng nhằm giữ gìn
bản sắc văn hóa, bảo vệ môi trường, ứng xử văn minh đối với khách du lịch.
4. Tổ chức, cá nhân
khai thác, phát triển du lịch cộng đồng có trách nhiệm tôn trọng văn hóa, nếp
sống và chia sẻ lợi ích từ hoạt động du lịch với cộng đồng.
Mục 3. QUY HOẠCH VỀ DU
LỊCH
Điều 20. Nguyên tắc
lập quy hoạch về du lịch
1. Phù hợp với chiến
lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước; chiến lược phát triển ngành du lịch và các quy hoạch khác đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo từng thời kỳ.
2. Khai thác, sử dụng
hợp lý, hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo tồn các di tích lịch sử - văn hóa,
di sản thiên nhiên hướng tới mục tiêu phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Bảo đảm tính liên
kết giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng trong cả nước; khai thác,
sử dụng tối đa kết cấu hạ tầng hiện có; phát huy tối ưu tiềm năng, lợi
thế của từng vùng, từng địa phương để phát triển sản phẩm du lịch.
4. Giảm thiểu các tác
động tiêu cực do phát triển du lịch đến kinh tế - xã hội và môi trường.
5. Bảo đảm sự tham gia
của cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư và cá nhân trong quá trình lập quy
hoạch; kết hợp hài hòa giữa lợi ích của Nhà nước và lợi ích của cộng đồng,
giữa lợi ích của vùng và địa phương.
6. Bảo đảm tính khoa
học, ứng dụng công nghệ hiện đại trong quá trình lập quy hoạch; đáp ứng tiêu
chuẩn, quy chuẩn và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập
quốc tế của đất nước.
Điều 21. Nội dung quy
hoạch về du lịch
1. Xác định vị trí,
vai trò và lợi thế của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia,
vùng và địa phương.
2. Phân tích, đánh giá
tiềm năng, hiện trạng tài nguyên và môi trường du lịch, thị trường du lịch; khả
năng thu hút đầu tư, nguồn lực phát triển du lịch.
3. Xác định quan điểm,
mục tiêu phát triển du lịch; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phương án
phát triển du lịch.
4. Định hướng tổ chức
không gian du lịch, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
5. Định hướng phát
triển sản phẩm du lịch, thị trường du lịch.
6. Định hướng đầu tư
phát triển du lịch; xác định danh mục các khu vực, các dự án ưu tiên đầu tư,
vốn đầu tư.
7. Định hướng bảo vệ
tài nguyên du lịch và môi trường theo quy định của pháp luật.
8. Đề xuất chính sách,
giải pháp quản lý, phát triển du lịch theo quy hoạch.
Điều 22. Lập, quản lý
và thực hiện quy hoạch về du lịch
1. Việc lập quy hoạch
về du lịch phải tuân thủ nguyên tắc, nội dung lập quy hoạch về du lịch quy định
tại Điều 20 và Điều 21 của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chính phủ quy định
việc lập, quản lý và thực hiện quy hoạch về du lịch.
Chương IV
ĐIỂM DU LỊCH, KHU DU LỊCH
Điều 23. Điều kiện
công nhận điểm du lịch
1. Điều kiện công nhận
điểm du lịch bao gồm:
a) Có tài nguyên du
lịch, có ranh giới xác định;
b) Có kết cấu hạ tầng,
dịch vụ cần thiết bảo đảm phục vụ khách du lịch;
c) Đáp ứng điều kiện
về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 24. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận điểm du lịch
1. Hồ sơ đề nghị công
nhận điểm du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận điểm du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy
định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công nhận điểm du lịch quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền đề nghị công nhận điểm du lịch được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân sở
hữu, quản lý điểm du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về du lịch (sau đây gọi chung là
cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh) nơi có điểm du lịch;
b) Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công nhận điểm du lịch; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi quyết định công nhận điểm du lịch trong trường hợp điểm du lịch
không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này.
Điều 25. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý điểm du lịch
1. Tổ chức, cá nhân
quản lý điểm du lịch có quyền sau đây:
a) Đầu tư, khai thác,
bảo vệ tài nguyên du lịch;
b) Ban hành nội quy;
tổ chức kinh doanh dịch vụ phục vụ khách du lịch;
c) Tổ chức dịch vụ
hướng dẫn; quy định, quản lý việc sử dụng hướng dẫn viên du lịch trong phạm vi
quản lý;
d) Được thu phí theo
quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân
quản lý điểm du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
b) Tạo điều kiện thuận
lợi cho khách du lịch đến tham quan;
c) Quản lý, giám sát
hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch trong phạm vi quản lý;
d) Bảo đảm an toàn cho
khách du lịch, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại điểm du lịch;
đ) Tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kịp thời kiến nghị của khách du lịch trong phạm vi quản lý.
Điều 26. Điều kiện
công nhận khu du lịch
1. Điều kiện công nhận
khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Có tài nguyên du
lịch với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị văn hóa, có ranh giới xác
định;
b) Có kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đáp ứng nhu cầu lưu trú, ăn uống và các nhu
cầu khác của khách du lịch;
c) Có kết nối với hệ
thống hạ tầng giao thông, viễn thông quốc gia;
d) Đáp ứng điều kiện
về an ninh, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
2. Điều kiện công nhận
khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Có tài nguyên du
lịch đa dạng, đặc biệt hấp dẫn với ưu thế về cảnh quan thiên nhiên hoặc giá trị
văn hóa, có ranh giới xác định;
b) Có trong danh mục
các khu vực tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ chất lượng cao, đồng bộ, đáp ứng nhu cầu lưu
trú, ăn uống và các nhu cầu khác của khách du lịch;
d) Các điều kiện quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 27. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh
1. Hồ sơ đề nghị công
nhận khu du lịch cấp tỉnh bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận khu du lịch cấp tỉnh theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công nhận khu du lịch cấp tỉnh quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật
này.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền công nhận khu du lịch cấp tỉnh được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc tổ chức quản lý khu du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh nơi có khu du lịch;
b) Trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định công nhận khu du lịch cấp tỉnh; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch
nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch cấp tỉnh. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thành lập hội đồng thẩm định, quyết định công nhận khu du
lịch cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thu hồi quyết định công nhận khu du lịch cấp tỉnh trong trường hợp khu du
lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật này.
Điều 28. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia
1. Hồ sơ đề nghị công
nhận khu du lịch quốc gia bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận khu du lịch quốc gia theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Bản thuyết minh về
điều kiện công nhận khu du lịch quốc gia quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật
này.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền công nhận khu du lịch quốc gia được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 45
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, trình Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
c) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quyết định công nhận và phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
công bố khu du lịch quốc gia; trường hợp từ chối, phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Đối với khu du lịch
nằm trên địa bàn từ 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch lập hồ sơ đề nghị công nhận khu du lịch quốc gia trình Thủ tướng
Chính phủ công nhận.
4. Người có thẩm quyền
công nhận khu du lịch quốc gia thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp
khu du lịch không còn bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 26 của Luật
này.
Điều 29. Quản lý khu
du lịch
1. Nội dung quản lý
khu du lịch bao gồm:
a) Quản lý công tác
quy hoạch và đầu tư phát triển;
b) Quản lý hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của hướng dẫn viên du lịch;
c) Quản lý việc đầu
tư, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch;
d) Bảo đảm an toàn cho
khách du lịch; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường trong khu du
lịch;
đ) Xây dựng hệ thống
biển báo, biển chỉ dẫn, điểm cung cấp thông tin phục vụ khách du lịch;
e) Các nội dung khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định
mô hình quản lý khu du lịch quốc gia; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mô hình
quản lý khu du lịch cấp tỉnh.
Chương V
KINH DOANH DU LỊCH
Mục 1. DỊCH VỤ LỮ HÀNH
Điều 30. Phạm vi kinh
doanh dịch vụ lữ hành
1. Kinh doanh dịch vụ
lữ hành nội địa phục vụ khách du lịch nội địa.
2. Kinh doanh dịch vụ
lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra
nước ngoài.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch
vụ lữ hành nội địa, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du
lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 31. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
c) Người phụ trách
kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về lữ
hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
2. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
b) Ký quỹ kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
c) Người phụ trách
kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ
hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng
chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
3. Doanh nghiệp đáp
ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này được cấp Giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định
tại khoản 2 Điều này được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
4. Chính phủ quy định
chi tiết về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại điểm b khoản 1
và điểm b khoản 2 Điều này.
5. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về người phụ trách kinh doanh dịch
vụ lữ hành; nội dung đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ
điều hành du lịch nội địa và nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
Điều 32. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Giấy chứng nhận ký
quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng
thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành;
đ) Bản sao có chứng
thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 31 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa được quy định như
sau:
a) Doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ
quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở;
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa cho doanh nghiệp;
trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội
địa.
Điều 33. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
1. Hồ sơ đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
c) Giấy chứng nhận ký
quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành;
d) Bản sao có chứng
thực văn bằng, chứng chỉ của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 31 của Luật này;
đ) Bản sao có chứng
thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được quy định như
sau:
a) Doanh nghiệp đề
nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp 01 bộ hồ sơ đến Tổng
cục Du lịch;
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho cơ
quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ
chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc
tế.
Điều 34. Cấp lại giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề
nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong trường hợp giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành bị mất hoặc bị hư hỏng.
2. Trình tự, thủ tục
cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp gửi
đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép có trách nhiệm cấp lại giấy phép kinh doanh
dịch vụ lữ hành cho doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp có trụ sở khi cấp lại Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều 35. Cấp đổi giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp đề
nghị cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Thay đổi phạm vi
kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định;
b) Giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp;
c) Bản sao có chứng
thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; giấy chứng nhận ký quỹ
kinh doanh dịch vụ lữ hành phù hợp với phạm vi kinh doanh trong trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trình tự, thủ tục
cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành được quy định như sau:
a) Doanh nghiệp nộp 01
bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã cấp giấy phép;
b) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép có trách nhiệm cấp đổi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành cho
doanh nghiệp; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Tổng cục Du lịch thông báo cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi doanh
nghiệp có trụ sở khi cấp đổi Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
Điều 36. Thu hồi giấy
phép kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp bị thu
hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trong các trường hợp sau đây:
a) Chấm dứt hoạt động
kinh doanh dịch vụ lữ hành, giải thể hoặc phá sản;
b) Không đáp ứng một
trong các điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều 31 của Luật này;
c) Không đổi giấy phép
kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật này;
d) Làm phương hại đến
chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
đ) Lợi dụng hoạt động
du lịch để đưa người từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam
trái pháp luật;
e) Cho tổ chức, cá
nhân khác sử dụng giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp để hoạt
động kinh doanh;
g) Không thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ quy định tại điểm i khoản 1 Điều 37 của Luật này, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
h) Giả mạo hồ sơ đề
nghị cấp, cấp đổi, cấp lại giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành.
2. Doanh nghiệp đã bị
thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại điểm b và điểm c
khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành sau
06 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực. Doanh nghiệp đã
bị thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại các điểm d,
đ, e, g và h khoản 1 Điều này chỉ được đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ
lữ hành sau 12 tháng kể từ ngày quyết định thu hồi giấy phép có hiệu lực.
3. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành.
Điều 37. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, quảng
cáo, bán và tổ chức thực hiện các dịch vụ du lịch, chương trình du lịch cho
khách du lịch theo phạm vi kinh doanh quy định trong giấy phép;
b) Bảo đảm duy trì các
điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật
này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên
biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành,
trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Thông báo về việc
thay đổi người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành, gửi hồ sơ về người phụ
trách kinh doanh dịch vụ lữ hành thay thế cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy phép trong thời hạn 15 ngày kể từ khi thay đổi;
d) Cung cấp thông tin
về chương trình, dịch vụ, điểm đến du lịch cho khách du lịch;
đ) Mua bảo hiểm cho
khách du lịch trong thời gian thực hiện chương trình du lịch, trừ trường hợp
khách du lịch đã có bảo hiểm cho toàn bộ chương trình du lịch;
e) Sử dụng hướng dẫn
viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành; chịu trách nhiệm
về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn khách du lịch
theo hợp đồng;
g) Chấp hành, phổ
biến, hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật, quy định của nơi đến du lịch;
ứng xử văn minh, tôn trọng bản sắc văn hóa, phong tục, tập quán của Việt Nam và
nơi đến du lịch; phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật của khách du lịch trong thời gian tham gia chương
trình du lịch;
h) Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê, kế toán, lưu giữ hồ sơ theo quy định của pháp luật;
i) Áp dụng biện pháp
bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch; kịp thời thông
báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tai nạn, rủi ro xảy ra với khách du
lịch và có biện pháp khắc phục hậu quả;
k) Quản lý khách du
lịch theo chương trình du lịch đã thỏa thuận với khách du lịch.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam có
quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này;
b) Bảo đảm duy trì
điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật
này; công khai tên doanh nghiệp, số giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành trên
biển hiệu tại trụ sở, chi nhánh, văn phòng giao dịch, trong hợp đồng lữ hành,
trên ấn phẩm quảng cáo và trong giao dịch điện tử;
c) Hỗ trợ khách du
lịch làm thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, hải quan.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch ra nước ngoài có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyền và nghĩa vụ
quy định tại các điểm a, c, d, đ, g, h, i và k khoản 1, điểm b và điểm c khoản
2 Điều này;
b) Sử dụng hướng dẫn
viên du lịch quốc tế để đưa khách du lịch ra nước ngoài theo hợp đồng lữ hành;
chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian đưa
khách du lịch ra nước ngoài.
Điều 38. Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành
1. Nhà đầu tư nước
ngoài được góp vốn với đối tác Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Điều kiện, hồ sơ,
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp, cấp lại, cấp đổi, thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ lữ hành đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện
theo quy định tại các điều 31, 33, 34, 35 và 36 của Luật này.
3. Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành có các quyền và nghĩa vụ quy định
tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Điều 39. Hợp đồng lữ
hành
1. Hợp đồng lữ hành là
sự thỏa thuận việc thực hiện chương trình du lịch giữa doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ lữ hành với doanh nghiệp, khách du lịch hoặc đại diện của khách du
lịch.
2. Hợp đồng lữ hành
phải được lập thành văn bản.
3. Hợp đồng lữ hành
phải có các nội dung sau đây:
a) Mô tả rõ ràng số
lượng, chất lượng, giá dịch vụ, thời gian, cách thức cung cấp dịch vụ trong
chương trình du lịch;
b) Giá trị hợp đồng và
phương thức thanh toán;
c) Điều khoản loại trừ
trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng;
d) Điều kiện và trách
nhiệm tài chính liên quan đến việc thay đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng;
đ) Điều khoản về bảo
hiểm cho khách du lịch.
Điều 40. Kinh doanh
đại lý lữ hành
1. Kinh doanh đại lý
lữ hành là việc tổ chức, cá nhân nhận bán chương trình du lịch của doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ lữ hành cho khách du lịch để hưởng hoa hồng.
2. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh đại lý lữ hành phải đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và có hợp đồng đại lý với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
3. Trường hợp khách du
lịch mua chương trình du lịch thông qua đại lý lữ hành thì hợp đồng lữ hành
được giao kết giữa khách du lịch và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành
giao đại lý; trong hợp đồng phải ghi tên, địa chỉ của đại lý lữ hành.
Điều 41. Hợp đồng đại
lý lữ hành
1. Hợp đồng đại lý lữ
hành phải được lập thành văn bản giữa bên giao đại lý là doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành và bên nhận đại lý là tổ chức, cá nhân kinh doanh đại lý
lữ hành.
2. Hợp đồng đại lý lữ
hành phải có các nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ của
bên giao đại lý và bên nhận đại lý;
b) Chương trình du
lịch, giá bán chương trình du lịch được giao cho đại lý, mức hoa hồng đại lý,
thời điểm thanh toán;
c) Quyền và trách
nhiệm của các bên;
d) Thời hạn hiệu lực
của hợp đồng đại lý.
Điều 42. Trách nhiệm
của bên giao đại lý lữ hành
1. Kiểm tra, giám sát
việc thực hiện hợp đồng của bên nhận đại lý lữ hành.
2. Tổ chức thực hiện
chương trình du lịch do bên nhận đại lý lữ hành bán; chịu trách nhiệm với khách
du lịch về chương trình du lịch giao cho bên nhận đại lý lữ hành.
3. Hướng dẫn, cung cấp
cho bên nhận đại lý lữ hành thông tin liên quan đến chương trình du lịch.
Điều 43. Trách nhiệm
của đại lý lữ hành
1. Thông báo cho cơ
quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh thời điểm bắt đầu hoạt động kinh doanh, địa
điểm kinh doanh, thông tin về doanh nghiệp giao đại lý lữ hành.
2. Thực hiện việc bán
chương trình du lịch đúng nội dung và đúng giá như hợp đồng đại lý; không được
tổ chức thực hiện chương trình du lịch.
3. Lập và lưu giữ hồ
sơ về chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch theo quy định của pháp
luật.
4. Treo biển đại lý lữ
hành ở vị trí dễ nhận biết tại trụ sở đại lý.
Điều 44. Văn phòng đại
diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài
1. Việc thành lập văn
phòng đại diện tại Việt Nam của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước
ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại.
2. Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia
hạn, thu hồi Giấy phép thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam của doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành nước ngoài.
Mục 2. VẬN TẢI KHÁCH
DU LỊCH
Điều 45. Kinh doanh
vận tải khách du lịch
1. Kinh doanh vận tải
khách du lịch là việc cung cấp dịch vụ vận tải đường hàng không, đường biển,
đường thủy nội địa, đường sắt, đường bộ chuyên phục vụ khách du lịch theo
chương trình du lịch, tại khu du lịch, điểm du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh vận tải khách du lịch quy định tại khoản 1 Điều này phải đáp ứng
điều kiện kinh doanh vận tải; quy chuẩn kỹ thuật, bảo vệ môi trường của phương
tiện vận tải; điều kiện của người điều khiển phương tiện vận tải, nhân viên
phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên từng loại phương tiện vận tải
theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định điều kiện của người điều khiển phương tiện, nhân viên
phục vụ, trang thiết bị, chất lượng dịch vụ trên phương tiện vận tải khách du
lịch sau khi có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Điều 46. Cấp biển hiệu
phương tiện vận tải khách du lịch
1. Phương tiện vận tải
khách du lịch được cấp biển hiệu khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 45 của Luật này.
2. Phương tiện vận tải
khách du lịch có biển hiệu được vận tải hành khách theo hợp đồng và được ưu
tiên bố trí nơi neo đậu, dừng, đỗ để đón, trả khách du lịch tại sân bay, bến
cảng, nhà ga, bến xe, trong khu du lịch, gần điểm du lịch, cơ sở lưu trú du
lịch và được hoạt động không hạn chế thời gian trên các tuyến giao thông dẫn
tới các điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch, điểm cung ứng dịch vụ du
lịch theo quy định của chính quyền địa phương.
3. Chính phủ quy định
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch.
Điều 47. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách du lịch
1. Vận tải khách du
lịch theo hợp đồng với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, với khách du
lịch theo hành trình, tuyến đường phù hợp.
2. Mua bảo hiểm cho
khách du lịch theo phương tiện vận tải.
3. Bảo đảm các tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định trong suốt quá trình khai thác, sử dụng phương
tiện vận tải.
4. Gắn biển hiệu vận
tải khách du lịch ở nơi dễ nhận biết trên phương tiện vận tải.
Mục 3. LƯU TRÚ DU LỊCH
Điều 48. Các loại cơ
sở lưu trú du lịch
1. Khách sạn.
2. Biệt thự du lịch.
3. Căn hộ du lịch.
4. Tàu thủy lưu trú du
lịch.
5. Nhà nghỉ du lịch.
6. Nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê.
7. Bãi cắm trại du
lịch.
8. Các cơ sở lưu trú
du lịch khác.
Điều 49. Điều kiện
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Điều kiện kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch bao gồm:
a) Có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
b) Đáp ứng điều kiện
về an ninh, trật tự, an toàn về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường, an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Đáp ứng điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
2. Chính phủ quy định
chi tiết điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 50. Xếp hạng cơ
sở lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch được tự nguyện đăng ký xếp hạng cơ sở lưu
trú du lịch với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khách sạn, biệt thự
du lịch, căn hộ du lịch, tàu thủy lưu trú du lịch được xếp hạng theo tiêu chuẩn
quốc gia về xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch. Hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm
01 sao, 02 sao, 03 sao, 04 sao và 05 sao.
3. Thẩm quyền thẩm
định, công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
a) Tổng cục Du lịch
thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 04 sao và hạng 05 sao;
b) Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh thẩm định, công nhận cơ sở lưu trú du lịch hạng 01 sao,
hạng 02 sao và hạng 03 sao.
4. Hồ sơ đăng ký công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch quy định;
b) Bản tự đánh giá
chất lượng của cơ sở lưu trú du lịch theo quy định trong tiêu chuẩn quốc gia về
xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch;
c) Danh sách người
quản lý và nhân viên trong cơ sở lưu trú du lịch;
d) Bản sao có chứng
thực văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ và giấy chứng
nhận thời gian làm việc trong lĩnh vực du lịch của người quản lý, trưởng bộ
phận trong cơ sở lưu trú du lịch.
5. Trình tự, thủ tục
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung;
b) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chủ trì,
phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch thẩm định và ra quyết định
công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch; trường hợp không công nhận, phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Quyết định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch có thời hạn 05 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nhu cầu đăng ký xếp hạng
lại cơ sở lưu trú du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5 và 7 Điều
này.
7. Phí thẩm định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí.
8. Biển công nhận hạng
cơ sở lưu trú du lịch được gắn ở khu vực cửa chính của cơ sở lưu trú du lịch.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định mẫu biển công nhận hạng cơ
sở lưu trú du lịch.
Điều 51. Công bố, kiểm
tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch
1. Tổng cục Du lịch
công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng theo thẩm quyền; hướng
dẫn, kiểm tra việc xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch của cơ quan chuyên môn về du
lịch cấp tỉnh; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch trên toàn
quốc.
2. Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh công bố danh sách cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng
theo thẩm quyền; tổ chức kiểm tra chất lượng cơ sở lưu trú du lịch trên địa
bàn.
Điều 52. Thu hồi quyết
định công nhận hạng, thay đổi hạng cơ sở lưu trú du lịch
1. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch thu hồi quyết định công nhận
hạng đối với cơ sở lưu trú du lịch không duy trì chất lượng theo tiêu chuẩn đã
được công nhận.
2. Khi có sự thay đổi
về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ, tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú
du lịch đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định lại để công nhận hạng
cơ sở lưu trú du lịch. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thay đổi hạng cơ sở lưu trú du
lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 50 của Luật này.
Điều 53. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch
1. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có quyền sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận
khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của cơ sở lưu trú
du lịch hoặc khi cơ sở lưu trú du lịch không còn khả năng đáp ứng yêu cầu của
khách du lịch;
b) Hủy bỏ hợp đồng
cung cấp dịch vụ đối với khách du lịch có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm
nội quy của cơ sở lưu trú du lịch.
2. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm duy trì
điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú du lịch theo quy định tại khoản 1 Điều 49
của Luật này;
b) Niêm yết công khai
giá bán hàng hóa và dịch vụ, nội quy của cơ sở lưu trú du lịch;
c) Bồi thường thiệt hại
cho khách du lịch theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Thông báo bằng văn
bản cho cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú du lịch khi
có sự thay đổi về tên cơ sở, quy mô, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật;
đ) Chỉ được sử dụng từ
“sao” hoặc hình ảnh ngôi sao để quảng cáo về hạng cơ sở lưu trú du lịch sau khi
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch;
e) Thực hiện chế độ
báo cáo, thống kê, kế toán theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh dịch vụ lưu trú du lịch đã được công nhận hạng có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này;
b) Treo biển công nhận
hạng cơ sở lưu trú du lịch và quảng cáo đúng với loại, hạng đã được công nhận;
c) Duy trì chất lượng
của cơ sở lưu trú du lịch theo đúng loại, hạng đã được công nhận.
Mục 4. DỊCH VỤ DU LỊCH
KHÁC
Điều 54. Các loại dịch
vụ du lịch khác
1. Dịch vụ ăn uống.
2. Dịch vụ mua sắm.
3. Dịch vụ thể thao.
4. Dịch vụ vui chơi,
giải trí.
5. Dịch vụ chăm sóc
sức khỏe.
6. Dịch vụ liên quan
khác phục vụ khách du lịch.
Điều 55. Phát triển
các loại dịch vụ du lịch khác
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sau đây:
1. Đầu tư, xây dựng
các chuỗi nhà hàng ăn uống, khu ẩm thực, lễ hội ẩm thực nhằm bảo tồn và phát
huy các giá trị ẩm thực truyền thống, tiếp thu tinh hoa ẩm thực thế giới;
2. Đầu tư, xây dựng
các khu phố mua sắm, trung tâm mua sắm, chuỗi cửa hàng kinh doanh hàng hóa, đồ
lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ có xuất xứ trong nước, cửa hàng miễn thuế; tổ
chức các chương trình khuyến mại hằng năm;
3. Đầu tư phát triển
dịch vụ du lịch gắn với thể thao trên cơ sở tài nguyên du lịch và lợi thế về
địa hình của Việt Nam; tổ chức các sự kiện thể thao để thu hút khách du lịch;
4. Xây dựng và tổ chức
các chương trình nghệ thuật biểu diễn truyền thống và đương đại; kết nối hệ
thống bảo tàng, nhà hát với hoạt động du lịch; khai thác trò chơi dân gian, lễ
hội truyền thống hấp dẫn khách du lịch; xây dựng các công viên chủ đề, trung tâm
giải trí;
5. Cung cấp các dịch
vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc sắc đẹp trên cơ sở khai thác giá trị y học
cổ truyền, y học hiện đại;
6. Cung cấp các dịch
vụ có liên quan khác theo nhu cầu của khách du lịch và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 56. Công nhận cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch khác được tự nguyện đăng ký công nhận cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đăng ký công
nhận bao gồm:
a) Đơn đề nghị theo
mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
b) Bản thuyết minh đáp
ứng các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.
3. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền công nhận được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân
kinh doanh dịch vụ du lịch khác nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du
lịch cấp tỉnh nơi đặt cơ sở kinh doanh;
b) Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
thẩm định và công nhận; trường hợp không công nhận, phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Phí thẩm định công
nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
5. Quyết định công
nhận cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch
có thời hạn 03 năm. Sau khi hết thời hạn, tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
du lịch khác có nhu cầu đăng ký công nhận lại cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3
và 4 Điều này.
6. Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra chất lượng cơ sở
kinh doanh dịch vụ du lịch khác đã được công nhận đạt tiêu chuẩn phục vụ khách
du lịch trên địa bàn; thu hồi quyết định công nhận trong trường hợp cơ sở kinh
doanh dịch vụ du lịch không bảo đảm các tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo
quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành tiêu chuẩn và mẫu biển hiệu đạt tiêu chuẩn
phục vụ khách du lịch cho cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác.
Điều 57. Quyền và
nghĩa vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác được công nhận đạt tiêu
chuẩn phục vụ khách du lịch
1. Được đưa vào cơ sở
dữ liệu xúc tiến du lịch quốc gia.
2. Được ưu tiên tham
gia các hoạt động xúc tiến du lịch do cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở
trung ương và địa phương tổ chức.
3. Được treo biển hiệu
đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch và sử dụng danh hiệu này để quảng cáo, thu
hút khách du lịch.
4. Phải bảo đảm điều
kiện kinh doanh, tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan trong suốt quá trình kinh doanh.
Chương VI
HƯỚNG DẪN VIÊN DU LỊCH
Điều 58. Hướng dẫn
viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du
lịch bao gồm hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa và
hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
2. Phạm vi hành nghề
của hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Hướng dẫn viên du
lịch quốc tế được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa, khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam trong phạm vi toàn quốc và đưa khách du lịch ra nước ngoài;
b) Hướng dẫn viên du
lịch nội địa được hướng dẫn cho khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam
trong phạm vi toàn quốc;
c) Hướng dẫn viên du
lịch tại điểm được hướng dẫn cho khách du lịch trong phạm vi khu du lịch, điểm
du lịch.
3. Điều kiện hành nghề
của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Có thẻ hướng dẫn viên
du lịch;
b) Có hợp đồng lao
động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng
dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch
nội địa;
c) Có hợp đồng hướng
dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng
dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có
phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch.
4. Thẻ hướng dẫn viên
du lịch bao gồm thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch
nội địa và thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
Thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế và thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa có
thời hạn 05 năm.
5. Phí thẩm định cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và
lệ phí.
Điều 59. Điều kiện cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch
1. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Có quốc tịch Việt
Nam, thường trú tại Việt Nam;
b) Có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ;
c) Không mắc bệnh
truyền nhiễm, không sử dụng chất ma túy;
d) Tốt nghiệp trung
cấp trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở
lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch nội địa.
2. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch quốc tế bao gồm:
a) Điều kiện quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Tốt nghiệp cao đẳng
trở lên chuyên ngành hướng dẫn du lịch; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên
chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch quốc tế;
c) Sử dụng thành thạo
ngoại ngữ đăng ký hành nghề.
3. Điều kiện cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Điều kiện quy định
tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;
b) Đạt yêu cầu kiểm
tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp
tỉnh tổ chức.
4. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về mẫu thẻ, nội dung đào tạo, bồi
dưỡng, tổ chức thi, cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn du lịch; nội dung kiểm
tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm; tiêu chuẩn thành thạo ngoại ngữ.
Điều 60. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn
viên du lịch nội địa
1. Hồ sơ đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch nội địa bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
c) Bản sao có chứng
thực các văn bằng, chứng chỉ tương ứng với điều kiện quy định tại điểm d khoản
1 hoặc điểm b và điểm c khoản 2 Điều 59 của Luật này;
d) Giấy chứng nhận sức
khỏe do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền cấp trong thời hạn không quá
06 tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
đ) 02 ảnh chân dung
màu cỡ 3cm x 4cm.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế, thẻ hướng dẫn viên du lịch
nội địa được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về du lịch
cấp tỉnh;
b) Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh
cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối, phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 61. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục, thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
1. Hồ sơ đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Giấy tờ quy định
tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục,
thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh định kỳ hằng năm công bố kế hoạch tổ chức kiểm tra nghiệp
vụ hướng dẫn du lịch tại điểm;
b) Người đề nghị cấp
thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về
du lịch cấp tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh tổ chức kiểm tra và cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm
đối với người đã đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày có kết quả kiểm tra.
Điều 62. Cấp đổi thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa làm thủ tục đề nghị cấp đổi thẻ
hướng dẫn viên du lịch khi thẻ hết hạn sử dụng.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi
thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định;
b) Giấy tờ quy định
tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 60 của Luật này;
c) Bản sao có chứng
thực giấy chứng nhận đã qua khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thẻ hướng dẫn viên
du lịch đã được cấp.
3. Trình tự, thủ tục
cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ
có trách nhiệm cấp đổi thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp
từ chối, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về khóa cập nhật kiến thức, giấy
chứng nhận khóa cập nhật kiến thức cho hướng dẫn viên du lịch quốc tế, hướng
dẫn viên du lịch nội địa.
Điều 63. Cấp lại thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên
du lịch được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị hư hỏng hoặc thay đổi thông
tin trên thẻ. Thời hạn của thẻ hướng dẫn viên du lịch được cấp lại bằng thời
hạn còn lại của thẻ đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị cấp
lại thẻ hướng dẫn viên du lịch bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại
thẻ hướng dẫn viên du lịch theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quy định;
b) 02 ảnh chân dung
màu cỡ 3cm x 4cm;
c) Bản sao có chứng
thực giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi trong trường hợp cấp lại thẻ do
thay đổi thông tin trên thẻ hướng dẫn viên du lịch.
3. Trình tự, thủ tục
cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch được quy định như sau:
a) Người đề nghị cấp
lại thẻ hướng dẫn viên du lịch nộp 01 bộ hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp thẻ;
b) Trong thời hạn 10
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ
cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch cho người đề nghị; trường hợp từ chối phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 64. Thu hồi thẻ
hướng dẫn viên du lịch
1. Thẻ hướng dẫn viên
du lịch bị thu hồi trong trường hợp hướng dẫn viên du lịch có một trong các
hành vi sau đây:
a) Làm phương hại đến
chủ quyền, lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh;
b) Cho cá nhân khác sử
dụng thẻ hướng dẫn viên du lịch để hành nghề;
c) Không bảo đảm điều
kiện hành nghề, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch theo quy định của Luật
này;
d) Giả mạo hồ sơ cấp,
cấp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên du lịch.
2. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quyết định thu hồi thẻ hướng dẫn viên
du lịch và công bố công khai trên trang thông tin điện tử quản lý hướng dẫn
viên du lịch của Tổng cục Du lịch và cơ quan thu hồi thẻ.
3. Hướng dẫn viên du
lịch đã bị thu hồi thẻ chỉ được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thẻ
hướng dẫn viên du lịch sau 12 tháng kể từ ngày bị thu hồi thẻ.
Điều 65. Quyền và
nghĩa vụ của hướng dẫn viên du lịch
1. Hướng dẫn viên du
lịch có quyền sau đây:
a) Tham gia tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch;
b) Nhận tiền lương và
khoản thù lao khác theo hợp đồng;
c) Tham gia các khóa
bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du
lịch;
d) Trong trường hợp
khẩn cấp hoặc bất khả kháng, được quyền thay đổi chương trình du lịch, điều
chỉnh tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch.
2. Hướng dẫn viên du
lịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Hướng dẫn khách du
lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng hướng dẫn;
b) Tuân thủ, hướng dẫn
khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, pháp luật nơi đến du lịch, nội quy
nơi đến tham quan; tôn trọng phong tục, tập quán của địa phương;
c) Thông tin cho khách
du lịch về chương trình du lịch, dịch vụ và các quyền, lợi ích hợp pháp của
khách du lịch;
d) Hướng dẫn khách du
lịch theo đúng chương trình du lịch, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo
với khách du lịch; báo cáo người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành quyết
định thay đổi chương trình du lịch trong trường hợp khách du lịch có yêu cầu;
đ) Có trách nhiệm hỗ
trợ trong việc bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe, tài sản của khách du lịch;
e) Tham gia khóa cập
nhật kiến thức theo quy định tại khoản 4 Điều 62 của Luật này;
g) Đeo thẻ hướng dẫn
viên du lịch trong khi hành nghề hướng dẫn du lịch;
h) Hướng dẫn viên du
lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa phải mang theo giấy tờ phân công
nhiệm vụ của doanh nghiệp tổ chức chương trình du lịch và chương trình du lịch
bằng tiếng Việt trong khi hành nghề. Trường hợp hướng dẫn khách du lịch quốc tế
thì hướng dẫn viên du lịch phải mang theo chương trình du lịch bằng tiếng Việt
và tiếng nước ngoài.
Điều 66. Trách nhiệm
quản lý hướng dẫn viên du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động cấp thẻ hướng dẫn
viên du lịch, hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt
động hướng dẫn du lịch trên phạm vi toàn quốc.
2. Cơ quan chuyên môn
về du lịch cấp tỉnh có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch và hoạt động hướng dẫn du lịch trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra, giám sát
hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong việc tuân thủ pháp luật và hợp đồng
đã ký với doanh nghiệp;
b) Bồi dưỡng kiến
thức, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề hướng dẫn du lịch.
Chương VII
XÚC TIẾN DU LỊCH, QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Mục 1. XÚC TIẾN DU
LỊCH
Điều 67. Nội dung xúc
tiến du lịch
1. Quảng bá, giới thiệu
về đất nước, con người Việt Nam, di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh, công trình lao động sáng tạo của con người, bản sắc văn
hóa dân tộc nhằm tăng cường thu hút khách du lịch.
2. Xây dựng, phát
triển thương hiệu du lịch quốc gia, vùng, địa phương, doanh nghiệp; nghiên cứu
thị trường du lịch, xây dựng, quảng bá sản phẩm du lịch phù hợp với thị hiếu
của khách du lịch.
3. Tuyên truyền nâng
cao nhận thức xã hội về du lịch, góp phần bảo đảm môi trường du lịch an ninh,
an toàn, lành mạnh, văn minh, phát huy truyền thống mến khách của dân tộc.
4. Vận động, tìm kiếm
cơ hội, tập trung nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch.
Điều 68. Hoạt động xúc
tiến du lịch
1. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương
trình xúc tiến du lịch quốc gia; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên
vùng, liên tỉnh.
2. Bộ, cơ quan ngang
Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch theo lĩnh vực
và địa bàn quản lý phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du
lịch quốc gia.
3. Tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về du lịch, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân liên quan chủ động xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch trong nước và
nước ngoài phù hợp với chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia, thành lập văn phòng xúc tiến du lịch tại nước ngoài. Chi phí hoạt động xúc
tiến du lịch của doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp.
Điều 69. Thành lập văn
phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch
quốc tế và khu vực
1. Cơ quan du lịch nước
ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực được thành lập văn phòng đại diện tại
Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị thành
lập văn phòng đại diện phải được hợp pháp hóa lãnh sự, bao gồm:
a) Đơn đề nghị thành
lập văn phòng đại diện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định;
b) Quyết định thành
lập cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế và khu vực;
c) Quyết định thành
lập văn phòng đại diện của cơ quan du lịch nước ngoài, tổ chức du lịch quốc tế
và khu vực;
d) Quyết định bổ nhiệm
người đứng đầu văn phòng đại diện.
3. Trình tự, thủ tục
thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam được quy định như sau:
a) Người đứng đầu văn
phòng đại diện nộp 01 bộ hồ sơ đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch thẩm
định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch thông báo bằng văn bản cho người đứng đầu văn phòng đại
diện.
Mục 2. QUỸ HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN DU LỊCH
Điều 70. Thành lập Quỹ
hỗ trợ phát triển du lịch
1. Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, có tư cách pháp nhân,
có con dấu, tài khoản riêng, do Thủ tướng Chính phủ thành lập, phê duyệt Điều
lệ tổ chức và hoạt động.
2. Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật.
3. Quỹ hỗ trợ phát
triển du lịch được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Vốn điều lệ do ngân
sách nhà nước cấp;
b) Ngân sách nhà nước
bổ sung hằng năm một phần trích từ nguồn thu phí tham quan, phí cấp thị thực và
các giấy tờ có liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam cho người nước
ngoài;
c) Nguồn tài trợ, đóng
góp tự nguyện, hợp pháp của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài;
d) Các nguồn thu hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 71. Mục đích của
Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Xúc tiến du lịch
trong nước và nước ngoài.
2. Hỗ trợ nghiên cứu
thị trường và phát triển sản phẩm du lịch.
3. Hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng phát triển nguồn nhân lực du lịch.
4. Hỗ trợ hoạt động
truyền thông du lịch trong cộng đồng.
Điều 72. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch
1. Không vì mục đích
lợi nhuận; bảo toàn vốn điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Thực hiện thu, chi,
quyết toán, công khai tài chính, tài sản và công tác kế toán theo quy
định của pháp luật.
3. Chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính và kiểm toán nhà
nước về các hoạt động tài chính của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch.
4. Bảo đảm công khai,
minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định
của pháp luật.
5. Số dư kinh phí năm
trước của Quỹ hỗ trợ phát triển du lịch được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử
dụng.
Chương VIII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Điều 73. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Chính phủ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về du lịch.
2. Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
du lịch và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về du lịch; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du
lịch; danh mục các địa điểm tiềm năng phát triển khu du lịch quốc gia;
b) Điều phối, liên kết
các hoạt động du lịch liên quốc gia, liên vùng, liên tỉnh;
c) Xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về du lịch; xây dựng cơ sở dữ liệu quản
lý về du lịch;
d) Phối hợp với các cơ
quan có liên quan, tổ chức xã hội - nghề nghiệp về du lịch phổ biến, giáo dục
pháp luật về du lịch;
đ) Tổ chức, quản lý
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch; nghiên cứu, ứng dụng khoa
học và công nghệ trong lĩnh vực du lịch; hướng dẫn về giao dịch điện tử trong
lĩnh vực du lịch;
e) Tổ chức điều tra,
đánh giá tài nguyên du lịch;
g) Thực hiện hợp tác
quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài;
h) Quản lý, tổ chức
thực hiện việc cấp, thu hồi giấy phép, thẻ hướng dẫn viên du lịch và các văn
bản chứng nhận khác về hoạt động du lịch;
i) Xã hội hóa hoạt
động đầu tư, phát triển sản phẩm du lịch, xúc tiến du lịch, đào tạo, bồi dưỡng
nguồn nhân lực du lịch;
k) Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch.
Điều 74. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du
lịch.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có
liên quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính
sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trong lĩnh vực du lịch; huy động nguồn lực, thu hút
đầu tư phát triển du lịch; lồng ghép các nội dung liên quan đến phát triển du
lịch trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên
quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách về
tài chính, thuế và hải quan nhằm tạo điều kiện phát triển du lịch; bảo đảm
nguồn lực tài chính cho các hoạt động xúc tiến du lịch quốc gia.
4. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên
quan ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành chính sách
khuyến khích sản xuất, cung cấp hàng hóa, đồ lưu niệm, hàng thủ công, dịch vụ
chất lượng cao để phát triển du lịch, xây dựng hệ thống cửa hàng miễn thuế phục
vụ khách du lịch tại một số địa bàn du lịch trọng điểm; lồng ghép xúc tiến du
lịch trong xúc tiến thương mại.
5. Bộ Ngoại giao chủ
trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, cơ quan nhà nước có liên
quan tuyên truyền, quảng bá hình ảnh, đất nước, con người Việt Nam; tham mưu
chính sách về thị thực phục vụ phát triển du lịch.
Điều 75. Trách nhiệm
quản lý nhà nước về du lịch của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về
du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách
phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương.
2. Ủy ban nhân dân các
cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư
để khai thác tiềm năng, thế mạnh về du lịch của địa phương; hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng;
b) Quản lý tài nguyên du
lịch, khu du lịch, điểm du lịch, hoạt động kinh doanh du lịch và hướng dẫn du
lịch trên địa bàn;
c) Bảo đảm an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, môi trường, an toàn thực phẩm tại khu du lịch, điểm du
lịch, nơi tập trung nhiều khách du lịch;
d) Tuyên truyền, nâng
cao nhận thức của người dân để bảo đảm môi trường du lịch thân thiện, lành mạnh
và văn minh;
đ) Tổ chức bố trí nơi
dừng, đỗ cho các phương tiện giao thông đã được cấp biển hiệu phương tiện vận
tải khách du lịch để tiếp cận điểm tham quan du lịch, cơ sở lưu trú du lịch; tổ
chức rà soát, lắp đặt biển báo, biển chỉ dẫn vào khu du lịch, điểm du lịch;
e) Tổ chức tiếp nhận
và giải quyết kiến nghị của khách du lịch;
g) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định của Luật này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 76. Sửa đổi, bổ
sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13
Sửa đổi, bổ sung mục 3.1 và mục 3.2 thuộc phần VII - Phí thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao,
du lịch trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số
97/2015/QH13 như sau:
3.1 |
Phí thẩm định công
nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch, cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác đạt
tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. |
Bộ Tài chính |
3.2 |
Phí thẩm định cấp
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ
hành nội địa. |
Bộ Tài chính |
Điều 77. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
2. Luật Du lịch số
44/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 78. Quy định
chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã
được cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành không phải làm thủ tục đổi giấy phép, nhưng phải bảo đảm đáp
ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật này trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
2. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ lữ hành nội địa phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành. Sau thời hạn trên, nếu không có giấy phép thì doanh nghiệp không được
kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
3. Hướng dẫn viên du
lịch quốc tế, hướng dẫn viên du lịch nội địa đã được cấp thẻ hướng dẫn viên du
lịch trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề cho đến
hết thời hạn ghi trên thẻ.
4. Cơ sở lưu trú du
lịch đã được công nhận hạng theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước ngày Luật này có hiệu lực được tiếp tục sử dụng hạng đã được công nhận
cho đến hết thời hạn theo quyết định.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2017.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét