VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 |
Luật Hàng không dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 ngày 29 tháng
6 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014;
2. Luật số 61/2014/QH13 ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10;
Luật này quy định về hàng
không dân dụng[1].
1. Luật này quy định về hoạt động hàng không dân dụng, bao gồm các
quy định về tàu bay, cảng hàng không, sân bay, nhân viên hàng không, hoạt động
bay, vận chuyển hàng không, an ninh hàng không, trách nhiệm dân sự, hoạt động
hàng không chung và các hoạt động khác có liên quan đến hàng không dân dụng.
2. Luật này không quy định về hoạt động của tàu bay công vụ, bao
gồm tàu bay quân sự, tàu bay chuyên dụng của lực lượng hải quan, công an và các
tàu bay khác sử dụng cho mục đích công vụ nhà nước, trừ trường hợp tàu bay công
vụ được dùng vào mục đích dân dụng hoặc những trường hợp khác được Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam quy định.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động hàng không dân dụng tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động hàng không dân dụng ở nước
ngoài, nếu pháp luật của nước ngoài không có quy định khác.
3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt
động hàng không dân dụng ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý.
Vùng thông báo bay là khu vực trên không có kích thước xác định mà
tại đó dịch vụ thông báo bay và dịch vụ báo động được cung cấp.
1. Đối với những quan hệ xã hội phát sinh từ hoạt động hàng không
dân dụng không được Luật này điều chỉnh thì áp dụng các quy định pháp luật
tương ứng của Việt Nam.
2. Trường hợp có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy
định của luật khác về cùng một nội dung liên quan đến hoạt động hàng không dân
dụng thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy
định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật khi có xung đột pháp luật
1. Pháp luật của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay được áp dụng
đối với quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay đang bay và áp dụng để xác định
các quyền đối với tàu bay.
2. Pháp luật của quốc gia nơi ký kết hợp đồng liên quan đến các
quyền đối với tàu bay được áp dụng để xác định hình thức của hợp đồng.
3. Pháp luật của quốc gia nơi thực hiện việc cứu hộ hoặc giữ gìn
tàu bay được áp dụng đối với việc trả tiền công cứu hộ hoặc giữ gìn tàu bay đó.
4. Pháp luật của quốc gia nơi xảy ra tai nạn do tàu bay va chạm
hoặc gây cản trở nhau, do tàu bay đang bay gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt
đất được áp dụng đối với việc bồi thường thiệt hại.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động hàng không dân dụng
1. Tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không; bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh và khai thác có hiệu quả tiềm
năng về hàng không phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
và chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông vận tải; phát triển đồng
bộ cảng hàng không, sân bay, hoạt động bay, phương tiện vận tải và các nguồn
lực khác; bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3. Cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
4. Mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực hàng không
dân dụng.
Điều 6. Chính sách phát triển hàng không dân dụng
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp cảng hàng không, sân
bay, các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng để bảo đảm
giao thông vận tải bằng đường hàng không phát triển an toàn, hiệu quả và đồng
bộ.
2. Nhà nước tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc mọi
thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
3. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để các hãng hàng không Việt
Nam cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng không, khai thác đường bay đến các vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa.
5.[2] Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia hoạt động hàng không dân dụng.
6.[3] Nhà nước có chính sách bảo đảm điều kiện
thuận lợi cho người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai sử dụng
dịch vụ vận chuyển hàng không.
Điều 7. Bảo vệ môi trường
trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động hàng không dân dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Tàu bay, trang bị, thiết
bị bảo đảm hoạt động bay; trang bị, thiết bị cảng hàng không, sân bay và các
trang bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác phải đáp ứng tiêu chuẩn về bảo vệ môi
trường và được kiểm tra để phòng ngừa và xử lý kịp thời các ảnh hưởng xấu đến
môi trường.
Điều 8. Nội dung quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng[4]
1. Ban hành và tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật, định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy chế, quy trình về hàng không dân dụng.
2. Xây dựng, chỉ đạo thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển ngành hàng không
dân dụng theo quy định của pháp luật.
3. Quản lý về hoạt động bay
dân dụng trong lãnh thổ Việt Nam và ở vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
quản lý việc đầu tư xây dựng cơ sở cung cấp dịch vụ, hệ thống kỹ thuật, trang
bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
4. Quy hoạch, quản lý việc
đầu tư xây dựng, tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay; quản lý việc sử
dụng đất tại cảng hàng không, sân bay.
5. Quản lý hoạt động vận
chuyển hàng không; kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp vận chuyển
hàng không, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hàng không.
6. Đăng ký tàu bay và đăng
ký các quyền đối với tàu bay.
7. Quản lý việc thiết kế,
sản xuất, khai thác, sửa chữa, bảo dưỡng, xuất khẩu, nhập khẩu tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị của tàu bay và các trang bị,
thiết bị, vật tư khác phục vụ hoạt động hàng không dân dụng.
8. Cấp, công nhận chứng
chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến
hoạt động hàng không dân dụng.
9. Quản lý việc bảo đảm an
ninh, an toàn cho hoạt động hàng không dân dụng; tổ chức và bảo đảm an ninh, an
toàn chuyến bay chuyên cơ, chuyến bay đặc biệt.
10. Quản lý hoạt động tìm
kiếm, cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
11. Hợp tác quốc tế về hàng
không dân dụng.
12. Quản lý việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực của ngành hàng không dân dụng, giám định sức khỏe
nhân viên hàng không.
13. Quản lý hoạt động khoa
học, công nghệ trong lĩnh vực hàng không dân dụng; bảo vệ môi trường, phòng,
tránh thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong hoạt động hàng không dân
dụng.
14. Quản lý giá, phí và lệ
phí trong hoạt động hàng không dân dụng.
15. Kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động hàng không dân
dụng.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý
nhà nước về hàng không dân dụng
1. Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hàng không dân dụng.
2. Bộ Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân
dụng.
2a.[5] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải là Nhà
chức trách hàng không.
Nhà chức trách hàng không
có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban hành chỉ thị, huấn
lệnh; thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và
hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an toàn
hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận
chuyển hàng không;
b) Giám sát việc khai thác,
bảo dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác
vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không;
cấp, phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai
thác chuyên ngành hàng không dân dụng;
c) Tổ chức, vận
hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an ninh hàng không,
an toàn hàng không, tìm kiếm cứu nạn hàng
không, khẩn nguy sân bay; tổ chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống
uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực
hiện chuyến bay chuyên cơ;
d) Bổ nhiệm giám sát viên
trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch
vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định;
đ) Tổng hợp, phân tích và
đánh giá báo cáo sự cố, tai nạn tàu bay; kiểm tra, giám sát việc khắc phục sự
cố, tai nạn tàu bay và thực hiện biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn tàu bay;
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
e) Ban hành hoặc công nhận
áp dụng quy trình, tiêu chuẩn cơ sở chuyên ngành hàng không dân dụng;
g) Công bố, phát hành trong
nước và quốc tế thông tin, thông báo liên quan đến hoạt động hàng không dân
dụng;
h) Thực hiện thanh tra
chuyên ngành hàng không dân dụng.
Chính phủ quy định chi tiết
khoản này.
3. Bộ Quốc phòng có trách
nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng;
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục
vụ hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về hàng không dân dụng theo quy định
của Chính phủ.
5. Ủy ban nhân dân các cấp
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hàng
không dân dụng tại địa phương.
1.[6] Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành hàng không dân dụng thực hiện thanh tra chuyên ngành hàng không dân
dụng và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc chấp hành
quy định của pháp luật về hàng không dân dụng; điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; quy tắc, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật,
quy chế, quy trình khai thác chuyên ngành hàng không dân dụng;
b) Đình chỉ hoạt động của
tổ chức, cá nhân và phương tiện vi phạm quy định về an toàn hàng không, an ninh
hàng không hoặc không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật an toàn hàng
không, an ninh hàng không;
c) Xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
d) Tạm giữ tàu bay;
đ) Phối hợp với Thanh tra
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan hữu quan ở địa
phương trong việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về hàng
không dân dụng;
e) Kiến nghị áp dụng biện
pháp xử lý và khắc phục những vi phạm trong hoạt động hàng không dân dụng;
g) Thực hiện nhiệm vụ và
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2.[7] Cơ quan
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng tổ chức thanh tra hàng không
thực hiện chức năng thanh tra theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra hàng không
được trang bị đồng phục, phù hiệu và phương tiện cần thiết.
4. Tổ chức và hoạt động của
Thanh tra hàng không thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về thanh
tra.
Điều 11. Phí, lệ phí và giá
dịch vụ chuyên ngành hàng không[8]
1. Dịch vụ chuyên ngành
hàng không bao gồm:
a) Dịch vụ hàng không là
dịch vụ liên quan trực tiếp đến khai thác tàu bay, khai thác vận chuyển hàng
không và hoạt động bay;
b) Dịch vụ phi hàng không
là dịch vụ cung ứng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay nhưng không
thuộc dịch vụ hàng không.
2. Phí, lệ phí chuyên ngành
hàng không bao gồm:
a) Phí bay qua vùng trời
Việt Nam, phí nhượng quyền khai thác và phí khác theo quy định của pháp luật về
phí và lệ phí;
b) Lệ phí cấp chứng chỉ,
giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động hàng không dân dụng.
3. Giá dịch vụ hàng không
bao gồm:
a) Giá dịch vụ cất cánh, hạ
cánh; giá dịch vụ điều hành bay đi, đến; giá dịch vụ hỗ trợ bảo đảm hoạt động
bay; giá phục vụ hành khách; giá bảo đảm an ninh hàng không và giá dịch vụ điều
hành bay qua vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý;
b) Giá dịch vụ hàng không
khác.
4. Giá dịch vụ phi hàng
không bao gồm:
a) Giá thuê mặt bằng, giá
dịch vụ thiết yếu tại cảng hàng không, sân bay;
b) Giá dịch vụ phi hàng
không khác tại cảng hàng không, sân bay.
5. Bộ Tài chính quy định
mức phí, lệ phí tại khoản 2 Điều này theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
6. Bộ Giao thông vận tải
quy định mức giá dịch vụ tại điểm a khoản 3 Điều này trên cơ sở phương pháp
định giá theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy định tại
điểm b khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều này trong khung giá do Bộ Giao thông vận
tải quy định, thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
8. Doanh nghiệp quyết định mức giá dịch vụ quy
định tại điểm b khoản 4 Điều này và thực hiện niêm
yết giá theo quy định.
Điều 12. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động hàng không dân dụng
1. Các hành vi bị nghiêm
cấm bao gồm:
a) Sử dụng tàu bay, động cơ
tàu bay, cánh quạt tàu bay và các trang bị, thiết bị hàng không mà không có
giấy phép phù hợp;
b) Thực hiện nhiệm vụ của
nhân viên hàng không mà không có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Thả thiết bị, vật dụng
hoặc các vật thể khác vào không trung gây ảnh hưởng đến an toàn bay, môi trường
và dân sinh;
d) Bay vào khu vực hạn chế
bay, khu vực cấm bay trái quy định;
đ) Gây nhiễu, chiếm dụng,
khai thác trùng lắp các tần số vô tuyến điện dành riêng cho hoạt động hàng
không dân dụng;
e) Làm hư hỏng hệ thống tín
hiệu, trang bị, thiết bị, đài, trạm thông tin, điều hành bay, các trang bị,
thiết bị khác tại cảng hàng không, sân bay hoặc điều khiển, đưa các phương tiện
mặt đất không đáp ứng điều kiện kỹ thuật vào khai thác tại khu bay;
g) Xây dựng công trình kiến
trúc, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây có khả năng gây ảnh hưởng đến hoạt
động bay và hoạt động của các trang bị, thiết bị quản lý vùng trời, quản lý
hoạt động bay;
h) Xây dựng trong khu vực
cảng hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay các công
trình hoặc lắp đặt các trang bị, thiết bị gây ra nhiều khói, bụi, lửa, khí thải
hoặc xây dựng trường bắn hoặc các công trình, lắp đặt các trang bị, thiết bị
khác có khả năng ảnh hưởng đến an toàn bay, hoạt động của các trang bị, thiết
bị tại cảng hàng không, sân bay;
i) Lắp đặt, sử dụng trong
khu vực cảng hàng không, sân bay hoặc khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
các loại đèn, ký hiệu, tín hiệu hoặc các vật thể ảnh hưởng đến việc tàu bay cất
cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay hoặc việc nhận biết cảng hàng không,
sân bay;
k) Nuôi, thả chim, gia súc,
gia cầm trong khu vực cảng hàng không, sân bay;
l) Can thiệp bất hợp pháp
vào hoạt động hàng không dân dụng;
m) Đưa vũ khí, chất cháy,
chất nổ, các vật phẩm nguy hiểm khác lên tàu bay, vào cảng hàng không, sân bay
và các khu vực hạn chế khác trái quy định;
n) Phá hủy, gây hư hại, làm
biến dạng, di chuyển vật đánh dấu, vật ngăn cách, vật ghi tín hiệu, vật bảo vệ
tại cảng hàng không, sân bay; làm hư hại các ký hiệu, thiết bị nhận biết cảng
hàng không, sân bay;
o) Đe dọa, uy hiếp an toàn
bay, gây nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác trong tàu
bay;
p) Cạnh tranh không lành
mạnh và các hành vi hạn chế cạnh tranh bị cấm khác.
2. Quy định tại điểm c và
điểm đ khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 13. Đăng ký quốc tịch
tàu bay
1. Tàu bay là thiết bị được
nâng giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí, bao gồm máy bay,
trực thăng, tàu lượn, khí cầu và các thiết bị bay khác, trừ thiết bị được nâng
giữ trong khí quyển nhờ tác động tương hỗ với không khí phản lại từ bề mặt trái
đất.
2. Tàu bay đăng ký mang
quốc tịch Việt Nam phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có quốc tịch của
bất kỳ quốc gia nào hoặc đã xóa quốc tịch nước ngoài;
b) Có giấy tờ hợp pháp
chứng minh về sở hữu tàu bay;
c) Phù hợp tiêu chuẩn kỹ
thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc công nhận.
3. Tàu bay đang trong giai
đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang
quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều này.
4. Tàu bay thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân Việt Nam và do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác phải đăng
ký mang quốc tịch Việt Nam, trong trường hợp là cá nhân thì cá nhân phải thường
trú tại Việt Nam.
5. Tàu bay thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê theo hình thức
thuê không có tổ bay, thuê mua được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam theo quy
định của Chính phủ.
6. Sổ đăng bạ tàu bay Việt
Nam được mở công khai và ghi các thông tin về đăng ký quốc tịch tàu bay. Tổ
chức, cá nhân có quyền yêu cầu được cấp trích lục hoặc bản sao từ Sổ đăng bạ
tàu bay Việt Nam và phải nộp lệ phí.
7. Tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam từ thời điểm ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam. Bộ Giao thông vận
tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay.
8. Người đề nghị đăng ký
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải nộp lệ phí.
Điều 14. Xóa đăng ký quốc
tịch tàu bay
Tàu bay bị xóa đăng ký quốc
tịch Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
1. Bị tuyên bố mất tích
theo quy định tại khoản 3 Điều 103 của Luật này;
2. Hư hỏng nặng không còn
khả năng sửa chữa, phục hồi;
3. Không còn đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật này;
4.[9] Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay, chủ
sở hữu tàu bay, người nhận giao dịch bảo đảm, người cho thuê hoặc người bán tàu
bay có điều kiện.
Điều 15. Dấu hiệu quốc
tịch, dấu hiệu đăng ký của tàu bay
Khi hoạt động, tàu bay phải
được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký phù hợp với pháp luật
của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay.
Điều 16. Quy định chi tiết
về quốc tịch tàu bay
Trình tự, thủ tục đăng ký,
xóa đăng ký quốc tịch Việt Nam của tàu bay do Chính phủ quy định.
Mục 2. TIÊU CHUẨN ĐỦ ĐIỀU
KIỆN BAY
Điều 17. Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay
1. Tàu bay chỉ được phép
khai thác trong vùng trời Việt Nam khi có Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay còn
hiệu lực do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay được cấp khi tàu bay có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay phù hợp với Giấy
chứng nhận loại tương ứng;
b) Có đầy đủ trang bị,
thiết bị bảo đảm an toàn;
c) Được khai thác, bảo
dưỡng theo đúng chế độ quy định;
d) Ở trạng thái phù hợp với
mục đích khai thác dự kiến.
3. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay của tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được công nhận với điều kiện
việc cấp giấy chứng nhận đó phù hợp với tiêu chuẩn mà Việt Nam quy định hoặc
công nhận.
1. Giấy chứng nhận loại
được cấp hoặc công nhận nếu thiết kế của tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay đáp ứng tiêu chuẩn đủ điều kiện bay mà Việt Nam quy định hoặc được công
nhận.
2. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận loại phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay khi sản xuất tại Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải
phù hợp với Giấy chứng nhận loại tương ứng do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc
công nhận.
1. Tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay khi xuất khẩu phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu. Người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện bay xuất khẩu phải nộp lệ phí.
2. Việc xuất khẩu, nhập
khẩu tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay phải bảo
đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, an ninh quốc gia, phù hợp với nhu
cầu khai thác kinh doanh.
Tuổi tàu bay đã qua sử dụng
nhập khẩu vào Việt Nam do Chính phủ quy định.
3. Tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và phụ tùng tàu bay nhập khẩu với mục đích làm đồ dùng
học tập và các mục đích phi hàng không khác không được sử dụng vào hoạt động
hàng không dân dụng.
1. Việc thiết kế, sản xuất,
sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay
và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải bảo đảm tuân thủ tiêu chuẩn do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận.
2. Cơ sở thiết kế, sản
xuất, sửa chữa, bảo dưỡng hoặc thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt
tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay tại Việt Nam phải có giấy phép do Bộ Giao
thông vận tải cấp. Người đề nghị cấp giấy phép phải nộp lệ phí.
3. Tàu bay mang quốc tịch
Việt Nam, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam chỉ được bảo dưỡng tại cơ sở bảo dưỡng và theo chương
trình bảo dưỡng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân nghiên
cứu chế tạo tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị
tàu bay khi thử nghiệm thực tế tính năng bay của tàu bay phải báo cáo và tuân
thủ theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Điều 21. Quy định chi tiết
về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay[11]
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; thủ tục cấp, công nhận Giấy chứng
nhận đủ điều kiện bay, Giấy chứng nhận loại; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép
cho các cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động
cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị tàu bay, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho các
cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu
bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái,
phương tiện bay siêu nhẹ.
Tàu bay không người lái là
thiết bị bay mà việc điều khiển, duy trì hoạt động của chuyến bay không cần có
sự tham gia điều khiển trực tiếp của người lái trên thiết bị bay đó.
Phương tiện bay siêu nhẹ
bao gồm các loại khí cầu và mô hình bay.
Khí cầu là thiết bị bay mà
lực nâng được tạo bởi chất khí chứa trong vỏ bọc của nó, bao gồm khí cầu bay có
người điều khiển và khí cầu bay không có người điều khiển.
Mô hình bay bao gồm các
loại tàu lượn được mô phỏng theo hình dáng, kiểu cách các loại máy bay, được
gắn động cơ, được điều khiển bằng vô tuyến hoặc chương trình lập sẵn; các loại
dù bay và diều bay có hoặc không có người điều khiển, trừ các loại diều bay dân
gian.
Điều 22. Người khai thác
tàu bay
1. Người khai thác tàu bay
là tổ chức, cá nhân tham gia khai thác tàu bay.
2. Người khai thác tàu bay
là tổ chức được khai thác tàu bay vì mục đích thương mại khi được Bộ Giao thông
vận tải cấp hoặc công nhận Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay.
Người khai thác tàu bay là
cá nhân không được phép khai thác tàu bay vì mục đích thương mại.
Điều 23. Giấy chứng nhận
người khai thác tàu bay
1. Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay được cấp cho tổ chức để chứng nhận việc đáp ứng điều kiện
khai thác an toàn đối với loại tàu bay và loại hình khai thác quy định.
2. Tổ chức được cấp Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tổ chức bộ máy khai
thác; phương thức điều hành và giám sát khai thác tàu bay phù hợp;
b) Có đội ngũ nhân viên
được đào tạo và có giấy phép, chứng chỉ phù hợp;
c) Có chương trình huấn
luyện nghiệp vụ, chương trình bảo dưỡng tàu bay phù hợp với tính chất và quy mô
khai thác;
d) Có tàu bay, trang bị,
thiết bị bảo đảm khai thác an toàn;
đ) Có đầy đủ tài liệu hướng
dẫn khai thác.
3. Tổ chức đề nghị cấp Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay phải nộp lệ phí.
Điều 24. Trách nhiệm của
người khai thác tàu bay
1. Duy trì hệ thống quản lý
đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác tàu bay an toàn.
2. Thực hiện quy định của
tài liệu hướng dẫn khai thác.
3. Bảo đảm các phương tiện
và dịch vụ mặt đất để khai thác tàu bay an toàn.
4. Bảo đảm mỗi tàu bay khi
khai thác có đủ thành viên tổ bay được huấn luyện thành thạo cho các loại hình
khai thác.
5. Tuân thủ các yêu cầu về
bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay.
6. Thực hiện đúng quy định
trong Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay, kể cả trong trường hợp sử dụng
dịch vụ và nhân lực theo hợp đồng hỗ trợ khai thác, bảo dưỡng tàu bay.
7. Tuân thủ các quy định
khác về khai thác tàu bay.
Điều 25. Giấy tờ, tài liệu
mang theo tàu bay
1. Khi khai thác, tàu bay
mang quốc tịch Việt Nam phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:
a) Giấy chứng nhận đăng ký
quốc tịch tàu bay;
b) Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay;
c) Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay;
d) Giấy phép, chứng chỉ phù
hợp của thành viên tổ bay;
đ) Nhật ký bay;
e) Giấy phép sử dụng thiết
bị vô tuyến điện trên tàu bay, nếu được lắp đặt;
g) Tài liệu hướng dẫn bay
dành cho tổ lái;
h) Danh sách hành khách
trong trường hợp vận chuyển hành khách;
i) Bản kê khai hàng hóa
trong trường hợp vận chuyển hàng hóa;
k) Giấy chứng nhận bảo hiểm
trách nhiệm dân sự;
l) Tài liệu hướng dẫn khai
thác tàu bay.
2. Giấy tờ, tài liệu quy
định tại khoản 1 Điều này phải là bản chính, trừ Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay.
3. Giấy tờ, tài liệu mang
theo tàu bay mang quốc tịch nước ngoài thực hiện các chuyến bay đến và đi từ
Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật quốc gia đăng ký quốc tịch tàu
bay.
Điều 26. Yêu cầu về bảo vệ
môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay
Tàu bay khi khai thác phải
tuân thủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay.
Điều 27. Quy định chi tiết
về khai thác tàu bay[12]
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về khai thác tàu bay, điều kiện, thủ tục và trình tự cấp Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay, Giấy phép sử dụng thiết bị vô tuyến điện
trên tàu bay; yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu bay và động cơ tàu bay, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định về khai thác tàu bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
Điều 28. Các quyền đối với
tàu bay
1.[13] Các quyền đối với tàu bay bao gồm:
a) Quyền sở hữu tàu bay;
b) Quyền chiếm hữu tàu bay
bằng việc thuê mua, thuê có thời hạn từ sáu tháng trở lên;
c) Thế chấp, cầm cố tàu
bay;
d) Các quyền khác theo quy
định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
2. Các quyền đối với tàu
bay quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm quyền đối với thân, động cơ tàu bay,
cánh quạt tàu bay, trang bị, thiết bị vô tuyến điện của tàu bay và các trang
bị, thiết bị khác được sử dụng trên tàu bay đó không phụ thuộc vào việc đã lắp
đặt trên tàu bay hoặc tạm thời tháo khỏi tàu bay.
Điều 29. Đăng ký các quyền
đối với tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam có các quyền đối với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này phải
đăng ký các quyền đó theo quy định của Chính phủ.
2. Người đề nghị đăng ký
các quyền đối với tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Các vấn đề liên quan đến
các quyền đã đăng ký của cùng một tàu bay phải được ghi trong Sổ đăng bạ tàu
bay Việt Nam.
Việc đăng ký các quyền đối
với tàu bay quy định tại khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm được cơ quan
đăng ký ghi vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.
4. Việc chuyển đăng ký các
quyền đối với tàu bay từ Việt Nam ra nước ngoài phải được sự đồng ý của những
người có các quyền đó, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết
định của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 30. Chuyển quyền sở
hữu tàu bay
1. Việc chuyển quyền sở hữu
tàu bay phải được lập thành văn bản và có hiệu lực từ thời điểm được ghi vào Sổ
đăng bạ tàu bay Việt Nam.
2. Việc chuyển quyền sở hữu
tàu bay không làm mất quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu
bay, trừ trường hợp tàu bay bị bán để thi hành bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 31. Doanh nghiệp nhà
nước được giao quản lý, khai thác tàu bay
Doanh nghiệp nhà nước được
giao quản lý, khai thác tàu bay thuộc sở hữu nhà nước có quyền, nghĩa vụ như
chủ sở hữu tàu bay theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
1. Người thế chấp tàu bay
giữ bản chính Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay của tàu bay thế chấp.
2. Thế chấp tàu bay thuộc
sở hữu chung phải được sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các đồng chủ sở hữu,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Trong trường hợp một tàu
bay là tài sản thế chấp cho nhiều chủ nợ thì thứ tự thế chấp được xác định theo
thời gian đăng ký thế chấp.
4. Sau khi các khoản nợ ưu
tiên đã được thanh toán, những chủ nợ đã được đăng ký thế chấp được trả nợ theo
thứ tự đăng ký.
5. Tàu bay đang thế chấp
không được chuyển quyền sở hữu, trừ trường hợp có sự đồng ý của người nhận thế
chấp.
6. Đăng ký thế chấp tàu bay
bị xóa trong các trường hợp sau đây:
a) Nghĩa vụ được bảo đảm đã
chấm dứt;
b) Hợp đồng thế chấp tàu
bay bị hủy bỏ;
c) Tàu bay là tài sản thế
chấp đã được xử lý;
d) Có bản án, quyết định
của Tòa án hoặc quyết định của Trọng tài đã có hiệu lực pháp luật về việc hủy
bỏ thế chấp tàu bay hoặc tuyên bố hợp đồng thế chấp tàu bay vô hiệu;
đ) Theo đề nghị của người
nhận thế chấp tàu bay.
7. Trong trường hợp tàu bay
thế chấp bị mất tích hoặc hư hỏng đã được bảo hiểm thì người nhận thế chấp đã
đăng ký thế chấp được hưởng số tiền bảo hiểm đó.
Điều 33. Thanh toán tiền
công cứu hộ, giữ gìn tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân thực
hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay được hưởng quyền ưu tiên thanh toán tiền công
cứu hộ, giữ gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày kết thúc việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay, tổ chức, cá nhân thực
hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tại khoản 1
Điều này theo quy định của Chính phủ; người yêu cầu đăng ký quyền ưu tiên thanh
toán từ việc cứu hộ, gìn giữ tàu bay phải nộp lệ phí.
3. Sau thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều này, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu
bay bị chấm dứt, trừ các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân thực
hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay đã đăng ký quyền ưu tiên thanh toán tiền công
cứu hộ, giữ gìn tàu bay;
b) Tổ chức, cá nhân thực hiện
việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay và tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ thanh toán đã thỏa
thuận với nhau về số tiền phải thanh toán;
c) Tổ chức, cá nhân cứu hộ,
giữ gìn tàu bay đã khởi kiện về thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay.
1. Các khoản nợ ưu tiên
được thanh toán theo thứ tự sau đây:
a) Án phí và các chi phí
cho việc thi hành án;
b) Tiền công cứu hộ, giữ
gìn tàu bay và các chi phí có liên quan.
2. Các khoản nợ quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này được thanh toán theo thứ tự khoản nợ nào phát sinh
sau thì được thanh toán trước.
Điều 35. Hình thức thuê, cho thuê tàu bay
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được thuê, cho thuê tàu bay để thực
hiện vận chuyển hàng không và các hoạt động hàng không dân dụng khác.
2. Thuê, cho thuê tàu bay bao gồm các hình thức sau đây:
a) Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay;
b) Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay.
3. Hợp đồng thuê, cho thuê tàu bay phải được lập thành văn bản.
Điều 36. Thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay có tổ bay, tàu bay được
khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên cho thuê.
2. Bên cho thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an
toàn về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
Điều 37. Thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay không có tổ bay, tàu
bay được khai thác theo Giấy chứng nhận người khai thác tàu bay của bên thuê.
2. Bên thuê chịu trách nhiệm bảo đảm thực hiện tiêu chuẩn an toàn
về bảo dưỡng, khai thác tàu bay.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay không có tổ
bay của nước ngoài, nếu phát sinh những yêu cầu đặc biệt của bên thuê về phương
tiện, thiết bị trên tàu bay, thiết bị liên lạc và dẫn đường thì phải được Bộ
Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 38. Yêu cầu đối với thuê tàu bay
Khi sử dụng tàu bay thuê, bên thuê không được cho bên cho thuê
hoặc bất kỳ người có liên quan nào khác hưởng các lợi ích kinh tế hoặc sử dụng
các quyền vận chuyển hàng không của bên thuê.
1. Việc thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân Việt Nam và
tổ chức, cá nhân nước ngoài phải được Bộ Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn
bản sau khi xem xét các nội dung sau đây:
a) Hình thức thuê;
b) Tư cách pháp lý của các bên tham gia hợp đồng thuê tàu bay;
c) Thời hạn thuê;
d) Số lượng, loại và tuổi tàu bay thuê;
đ) Quốc tịch tàu bay;
e) Giấy chứng nhận liên quan đến tàu bay;
g) Thỏa thuận về việc mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với hành
khách, hành lý, hàng hóa và đối với người thứ ba ở mặt đất;
h) Tổ chức chịu trách nhiệm khai thác, bảo dưỡng tàu bay theo Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê, cho thuê tàu bay phải cung cấp
bản sao hợp đồng thuê, cho thuê và các tài liệu có liên quan theo yêu cầu để
xem xét chấp thuận; Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm trả lời trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ các tài liệu này.
3. Thủ tục chấp thuận quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng
đối với việc thuê tàu bay có thời hạn không quá bảy ngày liên tục trong các
trường hợp sau đây:
a) Thay thế tàu bay khác làm nhiệm vụ chuyên cơ hoặc bị trưng dụng
vào các mục đích công vụ nhà nước khác;
b) Thay thế tàu bay bị tai nạn, sự cố kỹ thuật;
c) Thay thế tàu bay không khai thác được vì lý do bất khả kháng.
Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay quy định tại khoản này phải
thông báo bằng văn bản cho Bộ Giao thông vận tải về việc bên cho thuê có Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay phù hợp.
4. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nghĩa vụ thanh lý hợp đồng, tái
xuất tàu bay thuê hoặc đưa tàu bay cho thuê về Việt Nam trong trường hợp hợp
đồng hết hiệu lực, Giấy phép tạm nhập khẩu tàu bay thuê hoặc Giấy phép tạm xuất
khẩu tàu bay cho thuê hết hiệu lực hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
1. Trong trường hợp thuê, cho thuê tàu bay giữa tổ chức, cá nhân
Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài thì Bộ Giao thông vận tải thỏa thuận
với cơ quan có thẩm quyền của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc của quốc
gia của người khai thác tàu bay có liên quan để tiếp nhận hoặc chuyển giao
nghĩa vụ của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay phù hợp với pháp luật Việt Nam
và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quốc gia của người khai thác tàu bay là quốc gia nơi người khai
thác tàu bay có trụ sở chính nếu người khai thác là tổ chức hoặc nơi thường trú
nếu người khai thác là cá nhân.
2. Thỏa thuận quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm một phần hoặc
toàn bộ nghĩa vụ liên quan đến việc thực hiện:
a) Quy định về bảo đảm hoạt động bay;
b) Quy định về Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay;
c) Yêu cầu đối với thành viên tổ bay;
d) Quy định liên quan đến lắp đặt và sử dụng thiết bị vô tuyến
điện trên tàu bay.
Mục 6. ĐÌNH CHỈ THỰC HIỆN CHUYẾN BAY, TẠM GIỮ, BẮT GIỮ TÀU BAY
Điều 41. Đình chỉ thực hiện chuyến bay
1. Tàu bay chưa khởi hành bị đình chỉ thực hiện chuyến bay khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Xuất hiện tình huống cấp thiết phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ
quyền, an ninh quốc gia hoặc phát hiện tàu bay có dấu hiệu vi phạm các quy định
về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Vi phạm các quy định về tiêu chuẩn đủ điều kiện bay, khai thác
tàu bay, an toàn hàng không, an ninh hàng không, thủ tục chuyến bay, lập và
thực hiện kế hoạch bay, thực hiện phép bay;
c) Phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn hàng không,
an ninh hàng không;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra hàng không lập biên bản và ra
quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay. Quyết định đình chỉ thực hiện chuyến
bay có hiệu lực ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, cơ sở cung cấp
dịch vụ không lưu và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ thực hiện
chuyến bay thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định đình chỉ thực hiện
chuyến bay phải được gửi ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định
khởi hành.
4. Người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay phải tuân thủ
quyết định đình chỉ thực hiện chuyến bay và có quyền yêu cầu cơ quan hoặc người
ra quyết định làm rõ lý do đình chỉ.
5. Tàu bay bị đình chỉ thực hiện chuyến bay được tiếp tục thực
hiện chuyến bay sau khi không còn các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục thực hiện
chuyến bay.
Điều 42. Yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay đang bay trong lãnh thổ Việt Nam có thể bị yêu cầu hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay khi chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn
hàng không, an ninh hàng không hoặc trong các trường hợp khác theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trường hợp phát hiện chuyến bay có dấu hiệu bị uy hiếp an toàn
hàng không, an ninh hàng không, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền quyết định
yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; quyết định này có hiệu
lực ngay.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ
cánh tại cảng hàng không, sân bay thì quyết định này có hiệu lực ngay. Quyết
định yêu cầu tàu bay hạ cánh phải được gửi ngay sau đó cho cơ sở cung cấp dịch
vụ không lưu và Cảng vụ hàng không có liên quan.
4. Cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có liên quan có trách nhiệm
yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo quyết định của Giám
đốc Cảng vụ hàng không và cơ quan khác có thẩm quyền. Trường hợp vì lý do an
toàn của chuyến bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu có quyền không thực hiện
yêu cầu tàu bay đang bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay và phải báo cáo
cho cơ quan ra quyết định yêu cầu tàu bay hạ cánh.
5. Tàu bay bị yêu cầu hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được
tiếp tục thực hiện chuyến bay sau khi không còn căn cứ quy định tại khoản 1
Điều này và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định cho phép tiếp tục
thực hiện chuyến bay.
1. Tàu bay có thể bị tạm giữ khi xảy ra các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm chủ quyền và an ninh quốc gia của Việt Nam;
b) Không khắc phục các vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 41
của Luật này hoặc không chấp hành các biện pháp xử lý vi phạm;
c) Thực hiện hành vi bị cấm liên quan đến hoạt động bay, khai thác
tàu bay và vận chuyển hàng không;
d) Vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến tổ bay, hành
khách, hành lý, hàng hóa chuyên chở trong tàu bay;
đ) Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
2. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm quy định tại các
điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, Giám đốc Cảng vụ hàng không hoặc Thanh tra
hàng không có quyền tạm giữ tàu bay. Quyết định tạm giữ tàu bay có hiệu lực
ngay và phải được gửi cho người chỉ huy tàu bay, người khai thác tàu bay và các
cơ quan, tổ chức hữu quan.
3. Các cơ quan khác có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ tàu bay
thì quyết định đó có hiệu lực ngay. Quyết định tạm giữ tàu bay phải được gửi
ngay sau đó cho Cảng vụ hàng không nơi tàu bay dự định khởi hành.
4. Việc tạm giữ tàu bay được chấm dứt khi các hành vi vi phạm đã
được xử lý theo quy định của pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu tạm giữ tàu bay đề nghị chấm dứt tạm giữ.
1. Bắt giữ tàu bay là biện pháp mà Tòa án áp dụng đối với tàu bay
vì lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại hoặc
những người khác có quyền và lợi ích đối với tàu bay theo quy định tại khoản 2
Điều này, trừ việc bắt giữ tàu bay để thi hành bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền. Việc bắt giữ tàu bay có thể áp dụng đối với bất kỳ tàu bay nào của cùng
một chủ sở hữu.
2. Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tàu
bay hạ cánh quyết định bắt giữ tàu bay theo yêu cầu bằng văn bản của chủ sở hữu
hoặc của chủ nợ trong trường hợp tàu bay là tài sản bảo đảm cho khoản nợ của
chủ nợ hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của người thứ ba ở mặt đất bị thiệt hại
do tàu bay đang bay gây ra hoặc những người có quyền và lợi ích đối với tàu bay
theo quy định của Luật này.
3. Người yêu cầu bắt giữ tàu bay phải bảo đảm tài chính theo hình
thức và giá trị do Tòa án ấn định tương đương với thiệt hại có thể gây ra cho
tàu bay do việc bắt giữ tàu bay.
4. Trong trường hợp tàu bay bị bắt giữ, người vận chuyển, người
khai thác tàu bay vẫn phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng đã cam kết.
5. Việc bắt giữ tàu bay được chấm dứt trong các trường hợp sau
đây:
a) Các khoản nợ đã được thanh toán đầy đủ;
b) Đã áp dụng biện pháp bảo đảm thay thế;
c) Người yêu cầu bắt giữ đề nghị thôi bắt giữ.
6. Thủ tục bắt giữ tàu bay thực hiện theo quy định của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
1. Giám đốc Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền
có quyền quyết định khám xét tàu bay trong các trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có dấu hiệu vi phạm chủ quyền, an ninh quốc gia, an
ninh hàng không, an toàn hàng không;
b) Thành viên tổ bay, hành khách hoặc việc chuyên chở hành lý,
hàng hóa, bưu gửi[14] và các
vật phẩm khác trong tàu bay vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, hải
quan, kiểm dịch.
2. Người quyết định khám xét tàu bay có trách nhiệm thông báo cho
người chỉ huy tàu bay và các cơ quan, tổ chức có liên quan trước khi khám xét.
3. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo cho Giám đốc
Cảng vụ hàng không về quyết định khám xét tàu bay để phối hợp thực hiện.
Điều 46. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người khai thác tàu
bay hoặc người vận chuyển
Tổ chức, cá nhân quyết định đình chỉ việc thực hiện chuyến bay,
yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, tạm giữ, yêu cầu tạm giữ,
yêu cầu bắt giữ tàu bay hoặc khám xét tàu bay trái pháp luật thì phải bồi
thường thiệt hại gây ra cho người khai thác tàu bay hoặc người vận chuyển.
Điều 47. Cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không là khu vực xác định, bao gồm sân bay, nhà ga và
trang bị, thiết bị, công trình cần thiết khác được sử dụng cho tàu bay đi, đến
và thực hiện vận chuyển hàng không.
Cảng hàng không được phân thành các loại sau đây:
a) Cảng hàng không quốc tế là cảng hàng không phục vụ cho vận
chuyển quốc tế và vận chuyển nội địa;
b) Cảng hàng không nội địa là cảng hàng không phục vụ cho vận
chuyển nội địa.
2. Sân bay là khu vực xác định được xây dựng để bảo đảm cho tàu
bay cất cánh, hạ cánh và di chuyển. Sân bay chỉ phục vụ mục đích khai thác hàng
không chung hoặc mục đích vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[15] mà không
phải vận chuyển công cộng là sân bay chuyên dùng.
Điều 48. Khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay có khu vực lân cận để bảo đảm an toàn
cho hoạt động hàng không dân dụng và dân cư trong khu vực đó.
2. Giới hạn khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay là tám
kilômét tính từ ranh giới cảng hàng không, sân bay trở ra.
3. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
Cảng vụ hàng không và các cơ quan khác có thẩm quyền duy trì trật tự công cộng,
bảo đảm thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không; áp
dụng các biện pháp để tháo dỡ, phá bỏ, di chuyển, thay đổi kết cấu công trình,
trang bị, thiết bị hoặc các chướng ngại vật khác ở khu vực lân cận cảng hàng
không, sân bay gây mất an toàn cho hoạt động bay; ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật tại khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường ở khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
Điều 49. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay
1. Mở, đóng cảng hàng không, sân bay là việc cho phép, không cho
phép hoạt động của cảng hàng không, sân bay theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay
theo quy hoạch phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay; đóng cảng hàng
không, sân bay vì lý do bảo đảm an ninh, quốc phòng hoặc các lý do đặc biệt ảnh
hưởng đến kinh tế - xã hội.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định việc tạm thời đóng
cảng hàng không, sân bay trong các trường hợp sau đây:
a) Cải tạo, mở rộng, sửa chữa cảng hàng không, sân bay có khả năng
gây mất an toàn cho hoạt động bay;
b) Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi;
c) Thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, tai nạn tàu bay và
các tình huống bất thường khác uy hiếp đến an toàn hàng không, an ninh hàng
không.
4. Vì sự cố đột xuất, để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng
không, Giám đốc Cảng vụ hàng không quyết định tạm thời đóng cảng hàng không,
sân bay không quá hai mươi bốn giờ và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
5. Cảng hàng không, sân bay được mở lại sau khi các lý do quy định
tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này đã chấm dứt.
6.[16] Bộ Quốc phòng quyết định mở, đóng sân bay chuyên dùng sau khi thống nhất với Bộ Giao thông
vận tải.
Chính phủ quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.
Điều 50. Đăng ký cảng hàng
không, sân bay
1. Cảng hàng không, sân bay
phải được đăng ký vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay.
2. Điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Có giấy tờ chứng minh sự
tạo lập hợp pháp cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có kết cấu hạ tầng phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc
công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải
thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
4.[17] Chủ sở hữu hoặc tổ chức được giao quản lý cảng hàng không, sân bay
có trách nhiệm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay.
Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
Điều 51. Giấy chứng nhận
khai thác cảng hàng không, sân bay
1. Sau khi cảng hàng không,
sân bay được đăng ký theo quy định tại Điều 50 của Luật này, người khai thác
cảng hàng không, sân bay được cấp Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không,
sân bay khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về tổ
chức, trang bị, thiết bị và các yếu tố cần thiết khác để bảo đảm an toàn hàng
không, an ninh hàng không;
b) Bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật của cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay.
2. Cảng hàng không, sân bay
chỉ được khai thác sau khi Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận khai thác
cảng hàng không, sân bay.
3. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay phải nộp lệ phí.
4. Giấy chứng nhận khai
thác cảng hàng không, sân bay bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
a) Cảng hàng không, sân bay
không đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cảng hàng không, sân bay
không được khai thác hoặc ngừng khai thác trong thời hạn mười hai tháng liên
tục;
c) Các trường hợp khác theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tổ chức, cá nhân quản lý,
khai thác cảng hàng không, sân bay có trách nhiệm thực hiện đúng các điều kiện
quy định trong Giấy chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay.
Điều 52. Đăng ký cảng hàng
không, sân bay đang xây dựng
1. Cảng hàng không, sân bay
đang xây dựng được đăng ký tạm thời vào Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay kể
từ thời điểm khởi công xây dựng.
2. Điều kiện để được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng bao gồm:
a) Có giấy tờ hợp pháp về
quyền sử dụng đất và việc xây dựng cảng hàng không, sân bay;
b) Phù hợp với quy hoạch
phát triển hệ thống cảng hàng không, sân bay đã được phê duyệt;
c) Có phương án xây dựng
kết cấu hạ tầng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định hoặc công nhận.
3. Bộ Giao thông vận tải
thực hiện việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay
đang xây dựng.
4. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng phải nộp lệ phí.
Điều 53. Điều phối giờ cất
cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay
1. Điều phối giờ cất cánh,
hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay là việc quản lý, phân bổ giờ cất cánh, hạ
cánh của chuyến bay thực hiện vận chuyển hàng không thường lệ tại cảng hàng
không, sân bay được công bố.
2. Bộ Giao thông vận tải thực
hiện việc điều phối giờ cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Trong phạm vi giới hạn
khai thác của cảng hàng không, sân bay;
b) Bảo đảm công khai, minh
bạch và không phân biệt đối xử;
c) Thuận lợi và hiệu quả;
d) Phù hợp với thông lệ
quốc tế.
Điều 54. Bảo vệ môi trường
tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân hoạt
động tại cảng hàng không, sân bay phải thực hiện quy định về bảo vệ môi trường
tại cảng hàng không, sân bay.
2. Việc khai thác tàu bay,
cảng hàng không, sân bay, trang bị, thiết bị bảo đảm hoạt động bay và các trang
bị, thiết bị kỹ thuật mặt đất khác, việc cung ứng dịch vụ tại cảng hàng không,
sân bay phải đáp ứng tiêu chuẩn về tiếng ồn, khí thải và các tiêu chuẩn khác về
bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng không dân dụng.
1. Chính phủ quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng cảng hàng không, sân bay và quản lý hoạt động
tại cảng hàng không, sân bay, quản lý khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay,
sử dụng sân bay dùng chung dân dụng và quân sự.
2. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định chi tiết việc lập Sổ đăng bạ cảng hàng không, sân bay; thủ tục
cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy chứng
nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đang xây dựng; tiêu chuẩn kỹ thuật cảng
hàng không, sân bay, khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay; thủ tục cấp Giấy
chứng nhận khai thác cảng hàng không, sân bay và yêu cầu về bảo vệ môi trường
đối với tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng hàng không, sân bay.
Mục 2. QUY HOẠCH, ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 56. Quy hoạch cảng
hàng không, sân bay
1. Quy hoạch cảng hàng
không, sân bay phải căn cứ vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh, quy hoạch phát triển giao thông vận tải, các ngành khác,
địa phương và xu thế phát triển hàng không dân dụng quốc tế.
2.[18] Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan lập quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay toàn quốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trừ sân bay chuyên dùng.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải phê duyệt quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân bay toàn quốc, trừ sân bay chuyên dùng.
3. Các ngành, địa phương
khi lập quy hoạch hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình có ảnh hưởng đến
quy hoạch cảng hàng không, sân bay phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Bộ Giao thông vận tải.
Điều 58. Đầu tư xây dựng
cảng hàng không, sân bay
1. Việc đầu tư xây dựng
cảng hàng không, sân bay mới hoặc đầu tư xây dựng các hạng mục công trình trong
cảng hàng không, sân bay hiện có phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển
hệ thống cảng hàng không, sân bay và quy hoạch chi tiết cảng hàng không, sân
bay đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài được đầu tư xây dựng cảng hàng không, sân
bay theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
3.[20] Bộ Giao thông vận tải quản lý, giám sát việc
đầu tư xây dựng, bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cảng hàng
không, sân bay.
Bộ Xây dựng trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan hữu quan thực
hiện quản lý chất lượng xây dựng công trình dân dụng tại cảng hàng không, sân
bay.
Mục 3. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TẠI
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
1.[21] Cảng vụ hàng không là cơ quan trực thuộc Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước chuyên ngành hàng không dân dụng, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về
hàng không dân dụng tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng
không là người đứng đầu Cảng vụ hàng không.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng không.
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Cảng vụ hàng không
1. Quản lý toàn bộ diện
tích đất cảng hàng không, sân bay được giao để xây dựng, phát triển kết cấu hạ
tầng cảng hàng không, sân bay; tổ chức thực hiện và quản lý việc xây dựng các
công trình trên mặt đất, mặt nước, dưới lòng đất tại cảng hàng không, sân bay
theo đúng quy hoạch và dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Kiểm tra, giám sát việc
tuân thủ các quy định về:
a) Việc thực hiện quy hoạch
và kế hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay;
b) Tiêu chuẩn an toàn hàng
không, an ninh hàng không tại cảng hàng không, sân bay và trong khu vực lân cận
cảng hàng không, sân bay;
c) Trật tự công cộng, bảo
vệ môi trường tại cảng hàng không, sân bay;
d) Khai thác vận chuyển
hàng không tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Khai thác cảng hàng
không, sân bay, trang bị, thiết bị kỹ thuật cảng hàng không, sân bay;
e) Cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
g) Sử dụng đất cảng hàng
không, sân bay.
3. Phối hợp với doanh
nghiệp cảng hàng không thực hiện phương án khẩn nguy, cứu nạn, xử lý sự cố và
tai nạn tàu bay xảy ra trong khu vực cảng hàng không, sân bay và khu vực lân
cận cảng hàng không, sân bay.
4. Quyết định đóng tạm thời
cảng hàng không, sân bay.
5. Đình chỉ việc xây dựng,
cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực cảng
hàng không, sân bay; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ việc xây
dựng, cải tạo công trình, lắp đặt trang bị, thiết bị, trồng cây trong khu vực
lân cận cảng hàng không, sân bay vi phạm quy hoạch cảng hàng không, sân bay,
quy định về quản lý chướng ngại vật, gây uy hiếp an toàn cho hoạt động bay tại
cảng hàng không, sân bay.
6. Xử lý hành vi vi phạm
pháp luật theo thẩm quyền.
7. Chuyển giao hoặc phối
hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giải quyết vụ việc phát sinh tại
cảng hàng không, sân bay.
8. Đình chỉ thực hiện
chuyến bay; yêu cầu tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay; khám xét, tạm
giữ tàu bay; thực hiện lệnh bắt giữ tàu bay; đình chỉ hoạt động của thành viên
tổ bay không đáp ứng yêu cầu về an toàn hàng không, an ninh hàng không.
9. Thu, quản lý, sử dụng
phí, lệ phí tại cảng hàng không, sân bay theo quy định của pháp luật về phí, lệ
phí.
10. Quản lý tài sản được
Nhà nước giao.
11. Chủ trì việc sắp xếp vị
trí làm việc của các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên tại cảng
hàng không, sân bay.
Điều 61. Hoạt động quản lý
nhà nước tại cảng hàng không, sân bay
1. Cảng vụ hàng không và
các cơ quan khác tại cảng hàng không, sân bay thực hiện các hoạt động nghiệp vụ
và phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, bảo đảm an toàn, an ninh và hoạt động bình thường của cảng hàng
không, sân bay.
2. Cảng vụ hàng không chủ
trì, phối hợp hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng hàng không,
sân bay; triệu tập và chủ trì các cuộc họp liên tịch định kỳ hàng tháng hoặc
bất thường giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các tổ chức hoạt động tại cảng
hàng không, sân bay.
3. Trong trường hợp các cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan tại cảng hàng không, sân bay không thống
nhất cách giải quyết vấn đề phát sinh, Giám đốc Cảng vụ hàng không có quyền
quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó.
4. Trong trường hợp cảng
hàng không, sân bay bị công bố là khu vực có dịch bệnh nguy hiểm, Cảng vụ hàng
không phối hợp các cơ quan, tổ chức hoạt động trên địa bàn cảng hàng không, sân
bay để áp dụng các biện pháp thích hợp ngăn ngừa lây lan dịch bệnh và dập tắt
dịch bệnh theo sự chỉ đạo chuyên môn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Các cơ quan quản lý nhà
nước hoạt động thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay được bố trí nơi làm
việc thích hợp.
Mục 4. KHAI THÁC CẢNG HÀNG
KHÔNG, SÂN BAY
Điều 62. Tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay
1. Tổ chức, cá nhân kinh
doanh tại cảng hàng không, sân bay bao gồm:
a) Doanh nghiệp cảng hàng không;
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không;
c) Tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ khác.
2. Việc thành lập và hoạt động của tổ chức kinh doanh, hoạt động
của cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay được thực hiện theo quy
định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp, thương mại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục cấp
giấy phép kinh doanh cảng hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại cảng hàng không, sân bay có
trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng
không;
b) Chấp hành và tạo điều kiện thuận lợi cho Cảng vụ hàng không
kiểm tra các hoạt động khai thác và cung cấp dịch vụ.
Điều 63. Doanh nghiệp cảng hàng không
1. Doanh nghiệp cảng hàng không là doanh nghiệp kinh doanh có điều
kiện tổ chức khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh
doanh cảng hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy và nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ
phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác cảng hàng không, sân bay;
c) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ;
d) Có phương án về trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết
khác để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh cảng hàng không
phải nộp lệ phí.
Điều 64. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cảng hàng không
1. Quản lý, tổ chức khai thác kết cấu hạ tầng, trang bị, thiết bị
của cảng hàng không, sân bay.
2. Lập kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo, mở rộng cảng hàng không,
sân bay theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phù
hợp với nhu cầu phát triển, phù hợp với việc khai thác cảng hàng không, sân
bay.
3. Tổ chức cung cấp dịch vụ bảo đảm an ninh hàng không, an toàn
hàng không, dịch vụ hàng không và các dịch vụ công cộng khác tại cảng hàng
không, sân bay.
4. Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền các số liệu về kế hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, dài hạn
và các số liệu thống kê về khai thác cảng hàng không, sân bay.
5. Bố trí nơi làm việc cho các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động
thường xuyên tại cảng hàng không, sân bay theo yêu cầu của Cảng vụ hàng không.
6. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp.
Điều 65. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không,
sân bay là doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện, có mục đích hoạt động là cung
cấp các dịch vụ liên quan trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng
không, sân bay và phải được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép cung cấp dịch
vụ hàng không trên cơ sở quy hoạch phát triển cảng hàng không, sân bay.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không được cấp Giấy phép
cung cấp dịch vụ hàng không khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có tổ chức bộ máy bảo đảm việc cung ứng các dịch vụ liên quan
trực tiếp đến hoạt động hàng không tại cảng hàng không, sân bay và nhân viên
được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp, đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, khai thác
tại cảng hàng không, sân bay;
c) Có trang bị, thiết bị và các điều kiện cần thiết khác để bảo
đảm phục vụ an toàn hàng không, an ninh hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn theo quy định của Chính phủ.
3. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ hàng không
phải nộp lệ phí.
4. Danh mục dịch vụ hàng không do Chính phủ quy định.
Điều 66. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
1. Cung cấp các dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay
theo hợp đồng giao kết với doanh nghiệp cảng hàng không và thực hiện các quy
định về khai thác cảng hàng không, sân bay.
2. Tổ chức phục vụ khách hàng của cảng hàng không, sân bay bảo đảm
chất lượng, văn minh, lịch sự, chu đáo.
Điều 67. Quyền lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không
tại cảng hàng không, sân bay
Doanh nghiệp vận chuyển hàng không có quyền tự do lựa chọn doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, trừ trường hợp
vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không.
1. Nhân viên hàng không là những người hoạt động liên quan trực
tiếp đến bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác tàu bay, vận
chuyển hàng không, hoạt động bay, có giấy phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do
Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Nhân viên hàng không phải được ký hợp đồng lao động bằng văn
bản với tổ chức sử dụng lao động.
3. Nhân viên hàng không được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ
thực hiện các điều khoản ghi trong hợp đồng lao động và pháp luật về lao động.
Điều 69. Giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không
1. Nhân viên hàng không khi thực hiện nhiệm vụ phải mang theo giấy
phép, chứng chỉ chuyên môn phù hợp do Bộ Giao thông vận tải cấp hoặc công nhận.
2. Ngoài quy định tại khoản 1 Điều này, thành viên tổ lái, tiếp
viên hàng không, kiểm soát viên không lưu phải mang theo giấy chứng nhận đủ
điều kiện về sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp.
3. Nhân viên hàng không chỉ được cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên
môn nếu được đào tạo tại cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ được Bộ Giao thông
vận tải cho phép hoặc công nhận.
4. Người đề nghị cấp giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên
hàng không phải nộp lệ phí.
1. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về:
a) Chế độ lao động, kỷ luật lao động đặc thù đối với nhân viên
hàng không; đối với quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi phải có ý
kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chức danh, nhiệm vụ theo chức danh, tiêu chuẩn và thủ tục cấp,
công nhận giấy phép, chứng chỉ chuyên môn của nhân viên hàng không;
c) Tiêu chuẩn và chương trình đào tạo, huấn luyện của các cơ sở
đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên hàng không.
2. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định
tiêu chuẩn sức khỏe của nhân viên hàng không và cơ sở y tế giám định sức khỏe
cho nhân viên hàng không.
1. Tổ bay bao gồm những người được người khai thác tàu bay chỉ
định để thực hiện nhiệm vụ trong chuyến bay.
2. Thành phần tổ bay bao gồm tổ lái, tiếp viên hàng không và các
nhân viên hàng không khác theo yêu cầu thực hiện chuyến bay.
1. Thành viên tổ lái là người thực hiện nhiệm vụ điều khiển tàu
bay, bao gồm lái chính, lái phụ và nhân viên hàng không khác phù hợp với loại
tàu bay.
2. Tàu bay chỉ được phép thực hiện chuyến bay khi có đủ thành phần
tổ lái theo quy định của pháp luật quốc gia đăng ký tàu bay hoặc quốc gia của
người khai thác tàu bay.
1. Tiếp viên hàng không là người thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an
toàn cho hành khách trong chuyến bay, phục vụ trên tàu bay theo sự phân công
của người khai thác tàu bay hoặc người chỉ huy tàu bay nhưng không được thực
hiện nhiệm vụ của thành viên tổ lái.
2. Nhiệm vụ cụ thể của tiếp viên hàng không đối với từng loại tàu
bay do người khai thác tàu bay quy định. Người khai thác tàu bay phải bố trí đủ
số lượng tiếp viên hàng không và phù hợp với loại tàu bay.
Điều 74. Người chỉ huy tàu bay
1. Người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác
tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không
vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.
2. Người chỉ huy tàu bay có quyền cao nhất trong tàu bay, chịu
trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không cho tàu bay, người
và tài sản trong tàu bay trong thời gian tàu bay đang bay.
Tàu bay được coi là đang bay kể từ thời điểm mà tất cả các cánh
cửa ngoài được đóng lại sau khi hoàn thành xếp tải đến thời điểm mà bất kỳ cửa
ngoài nào được mở ra để dỡ tải; trong trường hợp hạ cánh bắt buộc, tàu bay được
coi là đang bay cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm
đối với tàu bay, người và tài sản trong tàu bay.
Điều 75. Quyền của người chỉ huy tàu bay
1. Quyết định và chịu trách nhiệm về việc cất cánh, hạ cánh, hủy
bỏ chuyến bay, quay trở lại nơi cất cánh hoặc hạ cánh khẩn cấp.
2. Không thực hiện nhiệm vụ chuyến bay, kế hoạch bay hoặc chỉ dẫn
của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong trường hợp cần tránh nguy hiểm tức
thời, trực tiếp cho hoạt động hàng không và phải báo cáo ngay với cơ sở cung
cấp dịch vụ không lưu.
Trong trường hợp vì tránh nguy hiểm tức thời, trực tiếp mà phải
bay chệch đường hàng không thì sau khi hết nguy hiểm, người chỉ huy tàu bay và
cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu phải nhanh chóng áp dụng mọi biện pháp cần
thiết để đưa tàu bay về đường hàng không.
3. Trong thời gian tàu bay đang bay, được áp dụng các biện pháp
ngăn chặn đối với những người thực hiện một trong các hành vi sau đây trong tàu
bay:
a) Phạm tội;
b) Đe dọa, uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không;
c) Hành hung hoặc đe dọa thành viên tổ bay, hành khách;
d) Không tuân theo sự hướng dẫn của người chỉ huy tàu bay hoặc của
thành viên tổ bay thay mặt người chỉ huy tàu bay về việc bảo đảm an toàn cho
tàu bay, duy trì trật tự, kỷ luật trong tàu bay;
đ) Phá hoại thiết bị, tài sản trong tàu bay;
e) Sử dụng ma túy;
g) Hút thuốc trong buồng vệ
sinh hoặc ở những nơi không được phép có khả năng uy hiếp an toàn của tàu bay;
h) Sử dụng thiết bị điện tử
xách tay, điện thoại di động hoặc các thiết bị điện tử khác khi tàu bay cất
cánh, hạ cánh hoặc khi bị cấm vì an toàn chuyến bay;
i) Các hành vi vi phạm
thuần phong, mỹ tục của dân tộc, vi phạm trật tự công cộng khác.
4. Giao những người thực
hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều này cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi tàu bay hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay gần nhất.
5. Quyết định việc xả nhiên
liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay theo quy định tại
Điều 88 của Luật này.
6. Ra mệnh lệnh cần thiết
đối với mọi người trong tàu bay và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn cho
đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đảm nhận trách nhiệm đối với tàu bay,
người và tài sản trong tàu bay trong trường hợp hạ cánh bắt buộc.
7. Thực hiện các công việc
sau đây trong trường hợp không nhận được chỉ thị hoặc chỉ thị không rõ ràng của
người khai thác tàu bay và phải thông báo ngay cho người khai thác tàu bay:
a) Thanh toán những khoản
chi phí cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ của chuyến bay, bảo đảm an toàn cho
người và tài sản trong chuyến bay;
b) Thực hiện những công
việc cần thiết để tàu bay tiếp tục chuyến bay;
c) Thuê nhân công trong
thời hạn ngắn theo từng vụ việc cần thiết cho chuyến bay.
Điều 76. Nghĩa vụ của người
chỉ huy tàu bay
1. Thi hành chỉ thị của
người khai thác tàu bay.
2. Áp dụng mọi biện pháp
cần thiết để bảo đảm an toàn cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay khi
tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn và là người cuối cùng rời khỏi tàu bay.
3. Thông báo cho cơ sở đang
cung cấp dịch vụ không lưu và trợ giúp theo khả năng nhưng không gây nguy hiểm
cho tàu bay, người và tài sản trong tàu bay của mình khi phát hiện người,
phương tiện giao thông hoặc tài sản khác bị nạn ở ngoài tàu bay.
4. Áp dụng mọi biện pháp
cần thiết để đưa tàu bay về đường hàng không trong trường hợp bay chệch đường
hàng không.
Điều 77. Quyền lợi của
thành viên tổ bay
1. Quyền lợi của thành viên
tổ bay làm việc trên tàu bay do tổ chức, cá nhân Việt Nam khai thác được xác
định theo hợp đồng lao động và quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
2. Thành viên tổ bay được
người sử dụng lao động mua bảo hiểm tai nạn khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong trường hợp không
thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thì người khai thác tàu bay chịu trách nhiệm
cung cấp mọi chi phí đưa thành viên tổ bay về địa điểm xác định trong hợp đồng
hoặc địa điểm đã tiếp nhận trong trường hợp không có thỏa thuận khác.
4. Khi thành viên tổ bay
ngừng làm việc vì lý do an toàn hàng không, an ninh hàng không theo quyết định
của người chỉ huy tàu bay thì hợp đồng lao động của thành viên tổ bay đó không
bị chấm dứt. Người khai thác tàu bay phải chịu các chi phí hợp lý phát sinh từ
việc này.
5. Hợp đồng lao động bị
chấm dứt tại thời điểm theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng; trường hợp hợp đồng
lao động hết hạn khi thành viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm
chấm dứt hợp đồng lao động là thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
6. Trong trường hợp người
khai thác tàu bay thông báo đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi thành
viên tổ bay đang thực hiện nhiệm vụ thì thời điểm thông báo được xác định là
thời điểm kết thúc nhiệm vụ.
Điều 78. Nghĩa vụ của thành
viên tổ bay
1. Tuân thủ mệnh lệnh của
người chỉ huy tàu bay.
2. Không được rời tàu bay
khi chưa có lệnh của người chỉ huy tàu bay.
Điều 79. Tổ chức, sử dụng vùng trời
1. Việc tổ chức, sử dụng vùng trời phải bảo đảm các yêu cầu về
quốc phòng, an ninh, an toàn cho tàu bay, hợp lý, hiệu quả và tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động hàng không dân dụng.
2.[22] Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ Giao
thông vận tải quyết định việc thiết lập và khai thác vùng trời sân bay, khu vực
bay phục vụ hoạt động hàng không chung; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc thiết lập và khai thác đường hàng không.
Vùng trời sân bay là khu
vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao phù hợp với đặc điểm của từng
sân bay; phục vụ cho tàu bay cất cánh, hạ cánh, bay chờ trên sân bay.
Khu vực bay phục vụ hoạt
động hàng không chung là khu vực trên không có giới hạn ngang và giới hạn cao,
được xác định cho từng loại hình khai thác; có quy tắc, phương thức bay và các
yêu cầu về cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
Đường hàng không là khu vực
trên không có giới hạn xác định về độ cao, chiều rộng và được kiểm soát.
3.[23] Bộ Giao thông vận tải quản lý việc tổ chức
khai thác đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng, khu vực bay phục vụ
hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý. Việc tổ chức khai thác vùng trời sân bay dùng chung dân dụng
và quân sự, khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung phải có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của Bộ Quốc phòng.
4. Quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 80. Quản lý hoạt động
bay tại cảng hàng không, sân bay
1. Tàu bay được cất cánh,
hạ cánh tại các cảng hàng không, sân bay được mở hợp pháp, trừ trường hợp phải
hạ cánh bắt buộc.
2.[24] Tàu bay Việt Nam, tàu bay nước ngoài thực
hiện chuyến bay quốc tế chỉ được phép cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không
quốc tế; trường hợp tàu bay cất cánh, hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay nội
địa hoặc chuyến bay quốc tế thực hiện vận chuyển nội địa bằng tàu bay Việt Nam
phải được Bộ Giao thông vận tải cho phép sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng.
Chuyến bay quốc tế quy định
tại Luật này là chuyến bay được thực hiện trên lãnh thổ của hơn một quốc gia.
1. Phép bay là văn bản hoặc
hiệu lệnh do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, xác định điều kiện và giới hạn
được phép hoạt động của tàu bay.
2.[25] Tàu bay hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam phải
được cơ quan sau đây của Việt Nam cấp phép bay:
a) Bộ Ngoại giao cấp phép
bay cho chuyến bay chuyên cơ nước ngoài chở khách mời của Đảng, Nhà nước và
chuyến bay làm nhiệm vụ hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó thực
hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam.
Chuyến bay chuyên cơ là
chuyến bay được sử dụng hoàn toàn riêng biệt hoặc kết hợp vận chuyển thương mại
và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận hoặc thông báo theo quy định
phục vụ chuyến bay chuyên cơ;
b) Bộ Quốc phòng cấp phép bay
cho chuyến bay của tàu bay quân sự của Việt Nam, nước ngoài thực hiện hoạt động
bay dân dụng tại Việt Nam; chuyến bay của tàu bay không người lái, phương tiện
bay siêu nhẹ; chuyến bay thực hiện ngoài đường hàng không;
c) Bộ Giao thông vận tải
cấp phép bay cho chuyến bay thực hiện hoạt động bay dân dụng tại Việt Nam, bao
gồm chuyến bay của tàu bay Việt Nam và nước ngoài nhằm mục đích dân dụng không
thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này; chuyến bay chuyên cơ của
Việt Nam, chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến
bay chuyên cơ của nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này
và chuyến bay hộ tống hoặc tiền trạm cho chuyến bay chuyên cơ đó; chuyến bay
của tàu bay công vụ Việt Nam và nước ngoài không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
Điều 82. Điều kiện cấp phép
bay
1. Việc cấp phép bay cho
các chuyến bay phải đáp ứng các yêu cầu về quốc phòng, an ninh, an toàn hàng
không; trật tự và lợi ích công cộng; phù hợp với khả năng đáp ứng của hệ thống
bảo đảm hoạt động bay, các cảng hàng không, sân bay.
2. Việc cấp phép bay cho
các chuyến bay vận chuyển hàng không thương mại thường lệ phải đáp ứng các yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này và căn cứ vào quyền vận chuyển hàng không
được cấp.
Điều 83. Chuẩn bị chuyến
bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến bay
1. Người chỉ huy tàu bay,
tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc chuẩn bị chuyến bay phải tuân thủ
nghiêm ngặt quy định về chuẩn bị chuyến bay, thực hiện chuyến bay và sau chuyến
bay.
2. Tàu bay chỉ được phép
cất cánh từ cảng hàng không, sân bay khi có lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu.
3. Quy định tại khoản 2
Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 84. Yêu cầu đối với
tàu bay và tổ bay khi hoạt động trong lãnh thổ Việt Nam
1. Khi hoạt động trong lãnh
thổ Việt Nam, tàu bay phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Bay theo đúng hành
trình, đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra được phép;
b) Duy trì liên lạc liên
tục với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; tuân thủ sự điều hành, kiểm soát
và hướng dẫn của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu;
c) Hạ cánh, cất cánh tại
các cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay, trừ trường hợp hạ
cánh bắt buộc, hạ cánh khẩn cấp;
d) Tuân theo phương thức
bay, Quy chế không lưu hàng không dân dụng.
2. Người chỉ huy tàu bay
phải báo cáo kịp thời với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu trong các trường hợp
sau đây:
a) Tàu bay không thể bay
đúng hành trình, đúng đường hàng không, khu vực bay, điểm vào, điểm ra hoặc
không thể hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay được chỉ định trong phép bay vì
lý do khách quan;
b) Xuất hiện các tình huống
phải hạ cánh khẩn cấp và các tình huống cấp thiết khác.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu, đơn vị quản lý vùng trời của Bộ Quốc phòng phải kịp thời thông báo
cho nhau biết và phối hợp thực hiện các biện pháp ưu tiên giúp đỡ, hướng dẫn
cần thiết trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này;
b) Khi tàu bay mất liên lạc
hoặc tổ lái mất khả năng kiểm soát tàu bay.
Điều 85. Khu vực cấm bay,
khu vực hạn chế bay
1. Khu vực cấm bay là khu
vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay không được bay vào, trừ trường
hợp tàu bay công vụ Việt Nam đang thực hiện công vụ.
Khu vực hạn chế bay là khu
vực trên không có kích thước xác định mà tàu bay chỉ được phép hoạt động tại
khu vực đó khi đáp ứng các điều kiện cụ thể.
2. Thủ tướng Chính phủ
quyết định thiết lập khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay trong lãnh thổ Việt
Nam nhằm mục đích bảo đảm quốc phòng, an ninh, an toàn xã hội.
Trong trường hợp đặc biệt
vì lý do quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng quyết định hạn chế bay tạm thời
hoặc cấm bay tạm thời tại một hoặc một số khu vực trong lãnh thổ Việt Nam;
quyết định này có hiệu lực ngay.
3. Bộ Quốc phòng quy định
việc quản lý khu vực cấm bay và khu vực hạn chế bay.
1. Khu vực nguy hiểm là khu
vực trên không có kích thước xác định mà tại đó hoạt động bay có thể bị nguy
hiểm vào thời gian xác định.
2. Khu vực nguy hiểm và chế
độ bay trong khu vực nguy hiểm do Bộ Quốc phòng xác định và thông báo cho Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 87. Bay trên khu vực
đông dân
1. Khi bay trên khu vực
đông dân, tàu bay phải bay ở độ cao được quy định trong Quy chế không lưu hàng
không dân dụng.
2. Tàu bay không được bay thao
diễn, luyện tập trên khu vực đông dân, trừ trường hợp được phép của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 88. Xả nhiên liệu, thả
hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay
Tàu bay đang bay không được
xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Trường hợp vì lý do an toàn của chuyến bay hoặc để thực hiện nhiệm vụ cứu nguy
trong tình thế khẩn nguy hoặc các nhiệm vụ bay khác vì lợi ích công cộng, tàu
bay được xả nhiên liệu, thả hành lý, hàng hóa và các đồ vật khác từ tàu bay
xuống khu vực do Bộ Giao thông vận tải quy định sau khi thống nhất với Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 89. Công bố thông tin
hàng không
Bộ Giao thông vận tải công
bố công khai các đường hàng không, khu vực cấm bay, khu vực hạn chế bay, khu
vực nguy hiểm, khu vực cung cấp dịch vụ không lưu, khu vực xả nhiên liệu, thả
hành lý, hàng hóa hoặc các đồ vật khác từ tàu bay xuống.
Điều 90. Cưỡng chế tàu bay
vi phạm
Tàu bay vi phạm khu vực cấm
bay, khu vực hạn chế bay hoặc vi phạm các quy định của Quy chế không lưu hàng
không dân dụng, quy định về quản lý hoạt động bay dân dụng, về quản lý, sử dụng
vùng trời và không chấp hành lệnh của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu thì có
thể bị áp dụng biện pháp bay chặn, bắt buộc tàu bay hạ cánh tại cảng hàng
không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu bay. Quy định này cũng
được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 91. Phối hợp quản lý
hoạt động bay dân dụng và quân sự
1. Nguyên tắc phối hợp quản
lý hoạt động bay dân dụng và quân sự bao gồm:
a) Bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, an toàn và hiệu quả của hoạt động hàng không dân dụng;
b) Tuân theo quy định của
Luật này khi hoạt động bay trong đường hàng không, vùng trời sân bay dân dụng,
khu vực bay phục vụ hoạt động hàng không chung trong vùng trời Việt Nam và vùng
thông báo bay do Việt Nam quản lý;
c) Thực hiện hoạt động
nghiệp vụ và giải quyết các vấn đề phát sinh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
2. Nội dung phối hợp trong
quản lý hoạt động bay bao gồm:
a) Tổ chức vùng trời, thiết
lập đường hàng không và xây dựng phương thức bay;
b) Sử dụng vùng trời; quản
lý hoạt động bay dân dụng ngoài đường hàng không và vùng trời sân bay;
c) Cấp phép bay, lập kế
hoạch bay và thông báo tin tức về hoạt động bay;
d) Sử dụng các dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay;
đ) Tìm kiếm, cứu nạn;
e) Quản lý hoạt động bay
đặc biệt, bao gồm bay để chụp ảnh, thăm dò địa chất, quay phim từ trên không,
thao diễn, luyện tập, thử nghiệm, sử dụng phương tiện liên lạc vô tuyến điện
ngoài thiết bị của tàu bay và bay vào khu vực hạn chế bay.
Điều 92. Quản lý chướng
ngại vật
1. Quản lý chướng ngại vật
là việc thống kê, đánh dấu, công bố, quản lý, cấp phép sử dụng khoảng không và
xử lý các chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh hưởng đến an toàn của
hoạt động bay.
2.[26] Bộ Quốc phòng chủ trì, phối
hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định và quản lý bề mặt giới hạn chướng ngại
vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không.
Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không, độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không trong khu vực sân bay có hoạt động hàng không dân dụng;
khu vực giới hạn bảo đảm hoạt động bình thường của các đài, trạm vô tuyến điện
hàng không; giới hạn chướng ngại vật của khu vực lân cận cảng hàng không, sân
bay; thống kê, đánh dấu và công bố danh mục chướng ngại vật tự nhiên, nhân tạo có thể ảnh
hưởng đến an toàn của hoạt động bay.
3. Tổ chức, cá nhân xây
dựng, quản lý, sử dụng nhà cao tầng, trang bị, thiết bị kỹ thuật, đường dây tải
điện, thiết bị kỹ thuật vô tuyến điện và các công trình khác có ảnh hưởng đến
an toàn của hoạt động bay phải gắn các dấu hiệu, thiết bị nhận biết theo quy
định của Luật này và chịu chi phí.
4. Không được xây dựng
trường bắn làm mất an toàn hàng không và bố trí hướng bắn của trường bắn cắt
đường hàng không.
5.[27] Khi cấp phép xây dựng công trình tại các khu
vực quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng phải
tuân thủ quy định về độ cao công trình liên quan đến bề mặt giới hạn chướng
ngại vật hàng không.
1. Việc quản lý các dải tần
số sử dụng cho đài, trạm vô tuyến điện và hệ thống thông tin, dẫn đường, giám
sát hàng không được thực hiện theo quy định của pháp luật về viễn thông.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
đài, trạm thông tin liên lạc hoặc thiết bị khác không được gây cản trở, làm ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô tuyến điện hàng không; phải
chấm dứt việc sử dụng và nhanh chóng di dời đài, trạm thông tin liên lạc hoặc
thiết bị gây cản trở, làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đài, trạm vô
tuyến điện hàng không.
Điều 94. Quy định chi tiết
về quản lý hoạt động bay
1.[28] Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức, sử
dụng vùng trời; quản lý hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay; cấp phép
bay; phối hợp quản lý hoạt động bay dân dụng và quân sự; quản lý hoạt động bay
đặc biệt; quản lý chướng ngại vật hàng không.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thể thức bay chặn, bắt buộc tàu bay
hạ cánh tại cảng hàng không, sân bay, các biện pháp cưỡng chế khác đối với tàu
bay.
3. Bộ Thông tin và Truyền
thông[29] chủ
trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định việc quản lý, sử dụng tần số
thuộc nghiệp vụ hàng không.
Mục 2. BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
BAY[30]
Điều 95. Bảo đảm hoạt động
bay[31]
1. Bảo đảm hoạt động bay
gồm:
a) Tổ chức và quản lý bảo
đảm hoạt động bay;
b) Cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay.
2. Tổ chức và quản lý bảo
đảm hoạt động bay là việc thiết lập và vận hành hệ thống bảo đảm hoạt động bay,
bao gồm việc quy hoạch vùng thông báo bay; quy hoạch, quản lý việc đầu tư xây
dựng, bảo trì, sửa chữa, duy trì đủ điều kiện khai thác cơ sở hạ tầng, tổ chức
khai thác hệ thống bảo đảm hoạt động bay; tiêu chuẩn hóa, đánh giá, giám sát
bảo đảm chất lượng cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay; hiệp đồng điều hành
bay và thông báo tin tức hàng không.
Bộ Giao thông vận tải tổ
chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay.
3. Dịch vụ bảo đảm hoạt
động bay là dịch vụ cần thiết để bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu
quả cho hoạt động bay, bao gồm dịch vụ không lưu; dịch vụ thông tin, dẫn đường,
giám sát; dịch vụ khí tượng; dịch vụ thông báo tin tức hàng không; dịch vụ tìm
kiếm, cứu nạn. Dịch vụ bảo đảm hoạt động bay là dịch vụ công ích.
4. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay phải có các cơ sở cung cấp dịch vụ và hệ thống kỹ
thuật, thiết bị được Bộ Giao thông vận tải cấp giấy phép khai thác. Doanh
nghiệp đề nghị cấp giấy phép khai thác phải nộp lệ phí.
5. Tổ chức, cá nhân thực
hiện hoạt động bay trong vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý được cung cấp
dịch vụ bảo đảm hoạt động bay.
1. Dịch vụ không lưu bao
gồm dịch vụ điều hành bay, dịch vụ thông báo bay, dịch vụ tư vấn không lưu và
dịch vụ báo động.
2. Tàu bay hoạt động trong
một vùng trời xác định phải được điều hành bởi một cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan để quản lý, điều
hành hoạt động bay dân dụng.
Điều 97. Doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ không lưu
1. Dịch vụ không lưu do
doanh nghiệp nhà nước cung cấp.
Việc thành lập, hoạt động
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu được thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về doanh nghiệp. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết
định thành lập doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu.
2. Doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không lưu được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch,
chiến lược phát triển ngành hàng không dân dụng;
b) Có phương án về tổ chức
bộ máy phù hợp;
c) Có phương án về kết cấu
hạ tầng và hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị phù hợp;
d) Có phương án về đội ngũ
nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp để vận hành khai thác hệ thống
kỹ thuật, trang bị, thiết bị và tài liệu hướng dẫn khai thác.
Điều 98. Quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu
1. Cung cấp đầy đủ và liên
tục dịch vụ không lưu.
2. Cung cấp các dịch vụ bảo
đảm hoạt động bay khác theo nhiệm vụ được Bộ Giao thông vận tải giao.
3. Duy trì liên lạc và phối
hợp chặt chẽ với các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu của quốc gia lân cận để
cung cấp dịch vụ điều hành bay, bảo đảm an toàn, điều hòa, liên tục và hiệu quả
cho hoạt động của tàu bay trên các đường hàng không và vùng thông báo bay do
Việt Nam quản lý.
4. Tuân thủ quy định về
quản lý, sử dụng và bảo vệ vùng trời, Quy chế không lưu hàng không dân dụng và
các tài liệu hướng dẫn bảo đảm hoạt động bay.
5. Phối hợp chặt chẽ với
các đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay thuộc Bộ Quốc phòng để bảo đảm an
toàn cho hoạt động bay dân dụng.
6. Tham gia, phối hợp với
cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xử lý các tình huống khẩn nguy, can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng và tác chiến phòng không.
7. Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Cung cấp các dịch vụ
thông tin, dẫn đường, giám sát, dịch vụ khí tượng, dịch vụ thông báo tin tức
hàng không, dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn được Bộ Giao thông vận tải giao hoặc theo
hợp đồng.
2. Các quyền và nghĩa vụ
khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 100. Quy định chi tiết
về bảo đảm hoạt động bay
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định chi tiết về việc tổ chức và quản lý bảo đảm hoạt động bay; điều
kiện, thủ tục cấp giấy phép khai thác cho các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo đảm
hoạt động bay, hệ thống kỹ thuật và thiết bị bảo đảm hoạt động bay.
Điều 101. Thông báo tình
trạng lâm nguy, lâm nạn
1. Tàu bay bị coi là lâm
nguy khi tàu bay hoặc những người trong tàu bay bị nguy hiểm mà các thành viên
tổ bay không thể khắc phục được hoặc tàu bay bị mất liên lạc và chưa xác định
được vị trí tàu bay.
Tàu bay bị coi là lâm nạn
nếu tàu bay bị hỏng nghiêm trọng khi lăn, cất cánh, đang bay, hạ cánh hoặc bị
phá hủy hoàn toàn và tàu bay hạ cánh bắt buộc ngoài sân bay.
2. Tàu bay trong tình trạng
lâm nguy, lâm nạn phải phát tín hiệu và thông báo cho cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu để yêu cầu trợ giúp; trường hợp lâm nguy, lâm nạn trên biển còn phải
phát tín hiệu cho các tàu biển và các trung tâm tìm kiếm, cứu nạn hàng hải.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu phải thông báo ngay cho các cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
khi nhận được tín hiệu, thông báo hoặc tin tức về tàu bay đang trong tình trạng
lâm nguy, lâm nạn.
4. Quy định tại khoản 3
Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Điều 102. Phối hợp hoạt
động tìm kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn
áp dụng mọi biện pháp cần thiết và kịp thời để trợ giúp tàu bay, hành khách, tổ
bay và tài sản khi tàu bay lâm nguy, lâm nạn.
2.[32] Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn
tại cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay, Cơ
quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng phối
hợp với Ủy ban nhân dân các cấp tiến hành tìm kiếm, cứu nạn người, tàu bay và
tài sản.
3.[33] Trong trường hợp tàu bay lâm nguy, lâm nạn
ngoài khu vực quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn
chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải, bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân
dân các cấp và các cơ quan, tổ chức khác tiến hành tìm kiếm, cứu nạn người, tàu
bay và tài sản.
4. Việc tìm kiếm, cứu nạn
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bị lâm nguy, lâm nạn ở lãnh thổ nước ngoài được
tiến hành theo quy định của pháp luật quốc gia nơi tàu bay bị lâm nguy, lâm
nạn.
5. Việc phối hợp trợ giúp,
tham gia tìm kiếm, cứu nạn giữa Việt Nam với các quốc gia lân cận được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm tham gia tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; bảo quản tàu bay
và tài sản trong tàu bay khi tàu bay lâm nạn ở địa phương ngoài khu vực cảng
hàng không, sân bay.
7. Các doanh nghiệp vận
chuyển hàng không có trách nhiệm tham gia vào hoạt động tìm kiếm, cứu nạn hàng
không theo yêu cầu của cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn.
Điều 103. Trách nhiệm tìm
kiếm, cứu nạn
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ
không lưu, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn phải tiến hành ngay việc
tìm kiếm tàu bay bị lâm nguy, lâm nạn.
2. Trường hợp đã áp dụng
tất cả các biện pháp để tìm kiếm tàu bay bị lâm nạn, hành khách và tổ bay của
tàu bay bị lâm nạn mà không có kết quả thì Bộ Giao thông vận tải quyết định
chấm dứt hoạt động tìm kiếm tàu bay đó.
3. Tàu bay bị coi là mất
tích từ ngày có quyết định chấm dứt hoạt động tìm kiếm.
4. Người khai thác tàu bay
có trách nhiệm di dời tàu bay ra khỏi nơi bị nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và chịu mọi chi phí có liên quan.
Mục 4. ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI
NẠN TÀU BAY
Điều 104. Sự cố, tai nạn
tàu bay
1. Sự cố tàu bay là vụ việc
liên quan đến việc khai thác tàu bay làm ảnh hưởng hoặc có khả năng làm ảnh
hưởng đến an toàn khai thác bay nhưng chưa phải là tai nạn tàu bay.
2. Tai nạn tàu bay là vụ
việc liên quan đến việc khai thác tàu bay trong khoảng thời gian từ khi bất kỳ
người nào lên tàu bay để thực hiện chuyến bay đến khi người cuối cùng rời khỏi
tàu bay mà xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Có người chết hoặc bị
thương nặng do đang ở trong tàu bay hoặc do bị tác động trực tiếp của bất kỳ bộ
phận nào của tàu bay, kể cả những bộ phận bị văng ra từ tàu bay hoặc do bị tác
động trực tiếp của khí phát thải từ động cơ tàu bay, trừ trường hợp thương tổn
xuất phát từ nguyên nhân tự nhiên hoặc do tự gây ra hoặc do người khác gây ra
và thương tổn của hành khách không có vé trốn ở bên ngoài khu vực dành cho hành
khách hoặc tổ bay;
b) Tàu bay hoặc kết cấu của
tàu bay bị tổn hại làm ảnh hưởng xấu đến độ bền của kết cấu, tính năng bay của
tàu bay dẫn đến phải sửa chữa lớn hoặc thay thế bộ phận bị hỏng, trừ những hỏng
hóc hoặc sự cố của động cơ tàu bay chỉ ảnh hưởng đến động cơ tàu bay, vỏ bọc
hoặc thiết bị của động cơ tàu bay hoặc hỏng hóc chỉ ảnh hưởng đến cánh quạt tàu
bay, đầu cánh tàu bay, ăng ten, lốp, phanh, bộ phận tạo hình khí động học của
tàu bay hoặc chỉ là vết lõm, lỗ thủng nhỏ ở vỏ tàu bay;
c) Tàu bay bị mất tích hoặc
hoàn toàn không thể tiếp cận được.
Điều 105. Mục đích và thủ
tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Sự cố, tai nạn tàu bay
xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam phải được tiến hành điều tra. Sự cố, tai nạn của
tàu bay mang quốc tịch Việt Nam hoặc tàu bay của người khai thác tàu bay là tổ
chức, cá nhân Việt Nam xảy ra ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được tiến hành điều tra
phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
2. Việc điều tra sự cố, tai
nạn tàu bay nhằm xác định nguyên nhân sự cố, tai nạn tàu bay và áp dụng các
biện pháp phòng ngừa sự cố, tai nạn trong tương lai.
3. Chính phủ quy định thủ
tục điều tra sự cố, tai nạn tàu bay.
Điều 106. Trách nhiệm điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi xảy ra sự cố tàu bay
trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý thì tùy
theo tính chất của vụ việc, Bộ Giao thông vận tải thực hiện trách nhiệm báo cáo
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Khi xảy ra tai nạn tàu
bay trong lãnh thổ Việt Nam hoặc vùng thông báo bay do Việt Nam quản lý, Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo cho Tổ chức hàng không dân dụng quốc
tế và thông báo cho quốc gia đăng ký tàu bay, quốc gia của người khai thác tàu
bay, quốc gia sản xuất tàu bay, quốc gia thiết kế tàu bay và các quốc gia có
liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên.
3. Thẩm quyền tổ chức điều
tra sự cố, tai nạn tàu bay được quy định như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải tổ
chức điều tra sự cố, tai nạn tàu bay quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2
Điều 104 của Luật này; phối hợp với cơ quan quản lý tàu bay công vụ điều tra
tai nạn liên quan đến tàu bay công vụ;
b) Ủy ban điều tra tai nạn
tàu bay do Thủ tướng Chính phủ thành lập tổ chức điều tra tai nạn tàu bay quy
định tại điểm a và điểm c khoản 2 Điều 104 của Luật này.
4. Khi xảy ra tai nạn tàu
bay, cơ quan điều tra tai nạn có các trách nhiệm sau đây:
a) Điều tra nhằm làm rõ sự
kiện, điều kiện, hoàn cảnh, nguyên nhân và mức độ thiệt hại của vụ tai nạn;
b) Áp dụng các biện pháp
nhằm hạn chế thiệt hại có thể xảy ra;
c) Công bố kịp thời thông
tin, tài liệu có liên quan đến vụ tai nạn tàu bay;
d) Phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan và chính quyền địa phương trong việc điều tra tai
nạn tàu bay và hướng dẫn phòng ngừa tai nạn tàu bay trong tương lai.
5. Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc chấp nhận đại diện của quốc gia đăng ký quốc tịch tàu bay, quốc
gia của người khai thác tàu bay tham gia quá trình điều tra tai nạn tàu bay
nước ngoài bị tai nạn trong lãnh thổ Việt Nam với tư cách là quan sát viên.
Điều 107. Quyền của cơ quan
điều tra sự cố, tai nạn tàu bay
1. Khi tiến hành điều tra,
cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có các quyền sau đây:
a) Lên tàu bay để làm rõ
các tình tiết của sự cố, tai nạn;
b) Kiểm tra, khám nghiệm
tàu bay, trang bị, thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn và tàu
bay, tài sản có liên quan;
c) Ủy quyền cho cơ quan, tổ
chức có đủ khả năng tiến hành nghiên cứu và thực hiện các công việc liên quan
đến việc điều tra sự cố, tai nạn tàu bay;
d) Trưng dụng người có đủ năng
lực và trình độ để xác minh các vấn đề có liên quan đến sự cố, tai nạn tàu bay;
đ) Nghiên cứu các vấn đề về
tàu bay bị sự cố, tai nạn; công tác đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;
việc bảo đảm và thực hiện chuyến bay; tâm lý và thể trạng của thành viên tổ bay
và nhân viên hàng không có liên quan;
e) Yêu cầu cung cấp, nhận
và nghiên cứu thông tin, tài liệu từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
sự cố, tai nạn tàu bay.
2. Trong trường hợp tai nạn
gây chết người thì cơ quan điều tra tai nạn tàu bay có quyền quyết định việc
giữ tử thi để phục vụ cho việc điều tra.
Điều 108. Trách nhiệm thông
báo và bảo vệ chứng cứ
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời tin tức về sự cố, tai nạn tàu bay cho
chính quyền địa phương, cơ sở cung cấp dịch vụ tìm kiếm, cứu nạn hoặc cơ quan,
đơn vị trong ngành hàng không nơi gần nhất và giúp đỡ tìm kiếm, cứu nạn người,
tài sản và bảo vệ tàu bay bị lâm nạn.
Ủy ban nhân dân địa phương
được báo tin về sự cố, tai nạn tàu bay có trách nhiệm thông báo ngay cho Bộ
Giao thông vận tải.
2. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan có trách nhiệm bảo vệ tàu bay bị sự cố, tai nạn, trang bị,
thiết bị, tài sản trong tàu bay bị sự cố, tai nạn để phục vụ công tác điều tra
và giao nộp chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay hoặc Ủy ban
nhân dân địa phương nơi gần nhất.
3. Người nào cố ý che giấu,
không thông báo về sự cố, tai nạn tàu bay, làm sai lệch thông tin, làm hư hỏng
hoặc phá hủy các thiết bị kiểm tra và các bằng chứng khác liên quan đến sự cố,
tai nạn tàu bay thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với tàu bay công vụ.
Mục 1. DOANH NGHIỆP VẬN
CHUYỂN HÀNG KHÔNG
Điều 109. Kinh doanh vận
chuyển hàng không
1. Vận chuyển hàng không là
việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[34] bằng đường hàng không. Vận chuyển hàng không
bao gồm vận chuyển hàng không thường lệ và vận chuyển hàng không không thường
lệ.
Vận chuyển hàng không
thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm các chuyến bay được
thực hiện đều đặn, theo lịch bay được công bố và được mở công khai cho công
chúng sử dụng.
Vận chuyển hàng không không
thường lệ là việc vận chuyển bằng đường hàng không không có đủ các yếu tố của
vận chuyển hàng không thường lệ.
2. Kinh doanh vận chuyển
hàng không là ngành kinh doanh có điều kiện và do doanh nghiệp vận chuyển hàng
không (sau đây gọi là hãng hàng không) thực hiện.
Điều 110. Điều kiện cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không
1. Doanh nghiệp được cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh mà ngành kinh doanh chính là vận chuyển hàng không;
b) Có phương án bảo đảm có
tàu bay khai thác;
c) Có tổ chức bộ máy, có
nhân viên được cấp giấy phép, chứng chỉ phù hợp bảo đảm khai thác tàu bay, kinh
doanh vận chuyển hàng không;
d) Đáp ứng điều kiện về vốn
theo quy định của Chính phủ;
đ) Có phương án kinh doanh
và chiến lược phát triển sản phẩm vận chuyển hàng không phù hợp với nhu cầu của
thị trường và quy hoạch, định hướng phát triển ngành hàng không;
e) Có trụ sở chính và địa
điểm kinh doanh chính tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không khi có đủ các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và các điều kiện sau đây:
a) Bên nước ngoài góp vốn
với tỷ lệ theo quy định của Chính phủ;
b) Người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp là công dân Việt Nam và không quá một phần ba tổng số
thành viên trong bộ máy điều hành là người nước ngoài.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không sau khi được Thủ tướng
Chính phủ cho phép.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp
Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không phải nộp lệ phí.
4a.[35] Doanh nghiệp được cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng không có nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố nội dung Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không;
b) Hoạt động đúng mục đích, nội dung, điều
kiện ghi trong Giấy phép kinh doanh vận chuyển
hàng không;
c) Duy trì điều kiện được
cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không, Giấy
chứng nhận người khai thác tàu bay theo
quy định;
d) Duy trì chất lượng của
dịch vụ vận chuyển hàng không theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
đ) Tuân thủ quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định cụ
thể điều kiện, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh vận chuyển hàng
không.
1. Điều lệ vận chuyển là bộ
phận cấu thành của hợp đồng vận chuyển hàng không, quy định các điều kiện của
người vận chuyển đối với việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[36] bằng đường hàng không.
2. Điều lệ vận chuyển không
được trái với quy định của Luật này và quy định của điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hãng hàng không có trách
nhiệm ban hành Điều lệ vận chuyển và đăng ký với Bộ Giao thông vận tải.
Mục 2. KHAI THÁC VẬN CHUYỂN
HÀNG KHÔNG
Điều 112. Quyền vận chuyển
hàng không
1. Quyền vận chuyển hàng
không là quyền khai thác thương mại vận chuyển hàng không với các điều kiện về
hãng hàng không, đường bay, tàu bay khai thác, chuyến bay và đối tượng vận
chuyển.
2.[37] Hãng hàng không kinh doanh vận chuyển hàng không
trong phạm vi quyền vận chuyển hàng không do Bộ Giao thông vận tải cấp; không
được mua, bán quyền vận chuyển hàng không, thực hiện các hành vi hạn chế cạnh
tranh bị cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu,
bao gồm tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với hãng hàng không khác;
không được nhượng hoặc nhận quyền kinh doanh vận chuyển hàng không.
3. Hãng hàng không thực
hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và kinh doanh vận chuyển hàng không sau
khi được Bộ Giao thông vận tải cấp quyền vận chuyển hàng không.
Điều 113. Thủ tục cấp quyền
vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt Nam
đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao
thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp quyền
vận chuyển hàng không;
b) Giấy chứng nhận người
khai thác tàu bay;
c) Báo cáo về đường bay và
kế hoạch khai thác dự kiến;
d) Tài liệu xác nhận tư
cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng.
2. Hãng hàng không nước
ngoài đề nghị cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ phải gửi hồ sơ đến Bộ
Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy
định tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản của quốc gia của
hãng hàng không nước ngoài chỉ định hoặc xác nhận chỉ định hãng hàng không đó
được quyền khai thác vận chuyển hàng không theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp quyền vận chuyển hàng không thường lệ
trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
4. Hãng hàng không bị thu
hồi quyền vận chuyển hàng không thường lệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và
khai thác vận chuyển hàng không;
b) Không bắt đầu khai thác
quyền vận chuyển hàng không trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp;
c) Ngừng khai thác quyền
vận chuyển hàng không mười hai tháng liên tục;
d) Theo quy định của điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Quyền vận chuyển hàng
không không thường lệ được cấp cùng với việc cấp phép bay.
6. Hãng hàng không Việt Nam
phải cung cấp bản sao hợp đồng hợp tác liên quan trực tiếp đến quyền vận chuyển
hàng không và các tài liệu có liên quan đến Bộ Giao thông vận tải để xem xét
phê duyệt. Thời hạn xem xét phê duyệt hợp đồng là bảy ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ các tài liệu này.
Điều 114. Quyền vận chuyển
hàng không quốc tế
1. Vận chuyển hàng không
quốc tế là việc vận chuyển bằng đường hàng không qua lãnh thổ của hơn một quốc
gia.
Việc trao đổi quyền vận
chuyển hàng không giữa Việt Nam và các quốc gia khác phải bảo đảm sự công bằng,
bình đẳng về cơ hội khai thác, về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các hãng hàng
không Việt Nam và nước ngoài.
2. Quyền vận chuyển hàng
không quốc tế thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu của
thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay;
trên cơ sở và phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng
không mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp
Việt Nam chưa là thành viên của điều ước quốc tế về vận chuyển hàng không, Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải có thể cho phép hãng hàng không khai thác vận
chuyển hàng không quốc tế thường lệ tạm thời đến và đi từ Việt Nam.
3. Quyền vận chuyển hàng
không quốc tế không thường lệ đến và đi từ Việt Nam được cấp căn cứ vào nhu cầu
của thị trường và không được gây ảnh hưởng xấu đến vận chuyển thường lệ.
Điều 115. Quyền vận chuyển
hàng không nội địa
1. Vận chuyển hàng không nội
địa là việc vận chuyển bằng đường hàng không trong lãnh thổ của một quốc gia.
2. Quyền vận chuyển hàng
không nội địa được cấp cho các hãng hàng không Việt Nam căn cứ vào nhu cầu của
thị trường, khả năng của hãng hàng không, sự phát triển cân đối mạng đường bay
và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.[38] Bộ Giao thông vận tải chỉ định hãng hàng
không Việt Nam khai thác đường bay đến các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa có nhu cầu thiết yếu về vận
chuyển hàng không công cộng.
4. Hãng hàng không nước
ngoài được tham gia vận chuyển hàng không nội địa khi được Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải cho phép trong các trường hợp sau đây:
a) Phòng chống hoặc khắc
phục thiên tai, dịch bệnh;
b) Cứu trợ nhân đạo khẩn
cấp.
Điều 116. Giá dịch vụ vận
chuyển hàng không[39]
1. Hãng hàng không phải
thông báo theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải giá dịch vụ vận chuyển hàng
không trên đường bay quốc tế đến và đi từ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Hãng hàng không quyết
định giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa trong khung giá do Bộ Giao thông
vận tải quy định và thực hiện kê khai giá với Bộ Giao thông vận tải.
1. Trong trường hợp việc
vận chuyển được thực hiện một phần bằng đường hàng không và một phần bằng
phương thức vận tải khác thì các quy định của Luật này chỉ áp dụng đối với phần
vận chuyển bằng đường hàng không.
2. Các bên trong hợp đồng
vận chuyển hàng không có quyền ghi vào vận đơn hàng không, biên lai hàng hóa,
vé hành khách các điều kiện liên quan đến việc vận chuyển bằng phương thức vận
tải khác.
1. Trong trường hợp vận
chuyển hàng không do những người vận chuyển khác nhau kế tiếp thực hiện thì mỗi
người vận chuyển kế tiếp được coi là một trong các bên của hợp đồng vận chuyển.
2. Trong trường hợp vận
chuyển hành khách thì hành khách hoặc người có quyền yêu cầu bồi thường có thể
khởi kiện bất kỳ người vận chuyển kế tiếp nào nếu trong quá trình vận chuyển
xảy ra tai nạn, vận chuyển chậm, trừ trường hợp người vận chuyển đầu tiên đã
nhận trách nhiệm đối với toàn bộ hành trình vận chuyển.
3. Trong trường hợp vận
chuyển hành lý, hàng hóa thì hành khách hoặc người gửi hàng có quyền khởi kiện
người vận chuyển đầu tiên; hành khách hoặc người nhận hàng có quyền khởi kiện
người vận chuyển cuối cùng; mỗi người vận chuyển có quyền khởi kiện người vận
chuyển đã thực hiện việc vận chuyển mà trong quá trình đó đã xảy ra mất mát, thiếu
hụt, hư hỏng hoặc vận chuyển chậm. Những người vận chuyển này phải chịu trách
nhiệm liên đới đối với hành khách hoặc người gửi hàng, người nhận hàng.
Điều 119. Đơn giản hóa thủ
tục trong vận chuyển hàng không
1. Tàu bay, tổ bay, hành
khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[40] đến và đi từ Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi về thủ
tục nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch và các thủ tục kiểm tra khác.
2. Tổ chức, cá nhân có liên
quan phải cung cấp trang bị, thiết bị và dịch vụ để thực hiện nhanh chóng các
thủ tục vận chuyển hàng không, xuất cảnh, nhập cảnh, hải quan, kiểm dịch và các
thủ tục kiểm tra khác cho tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu
gửi[41] tại
cảng hàng không, sân bay.
3. Hành khách, hành lý,
hàng hóa, bưu gửi[42] quá
cảnh Việt Nam và không rời khỏi khu vực quá cảnh được miễn các thủ tục về nhập
cảnh, xuất cảnh, hải quan.
Điều 120. Vận chuyển quốc
tế kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam
1. Vận chuyển quốc tế kết
hợp nhiều điểm tại Việt Nam là việc vận chuyển hàng không quốc tế có ít nhất
hai điểm đến hoặc hai điểm đi trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Khi vận chuyển quốc tế
kết hợp nhiều điểm tại Việt Nam thì tại điểm đến đầu tiên và điểm đi cuối cùng,
tàu bay, tổ bay, hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[43] được áp dụng các quy định về thủ tục vận
chuyển hàng không, nhập cảnh, xuất cảnh, hải quan, kiểm dịch như tại điểm quá
cảnh quốc tế, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 121. Báo cáo và cung
cấp số liệu thống kê
1. Hãng hàng không Việt Nam
có trách nhiệm báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ hoặc theo yêu cầu về kế
hoạch và kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm, dài hạn và cung cấp số liệu
thống kê vận chuyển hàng không.
2. Hãng hàng không nước
ngoài hoạt động tại Việt Nam có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê vận chuyển
hàng không có liên quan theo yêu cầu của Bộ Giao thông vận tải.
3. Số liệu thống kê vận
chuyển hàng không bao gồm số liệu về hành khách, hàng hóa, bưu gửi[44] đã vận chuyển, về đội tàu bay và thành viên
tổ lái, về tình hình tài chính.
Điều 122. Hoạt động kinh
doanh dịch vụ vận chuyển hàng không
1. Hãng hàng không Việt
Nam, hãng hàng không nước ngoài được phép bán hoặc xuất vé hành khách, vận đơn
hàng không trực tiếp tại văn phòng bán vé, đại lý bán vé trên cơ sở hợp đồng
chỉ định đại lý hoặc thông qua giao dịch điện tử.
Văn phòng bán vé là chi
nhánh của hãng hàng không thực hiện nhiệm vụ bán vé của hãng.
2. Hãng hàng không nước
ngoài hoạt động kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng không tại Việt Nam được
quyền thanh toán, chuyển đổi và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 123. Điều kiện, thủ
tục mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
1. Hãng hàng không nước
ngoài được mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tại Việt Nam khi đáp ứng các
điều kiện sau đây:
a) Thành lập và hoạt động
theo pháp luật của quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng;
b) Quyền kiểm soát pháp lý
thuộc về quốc gia nơi đặt trụ sở chính của hãng.
2. Hãng hàng không nước
ngoài mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải gửi hồ sơ đến Bộ Giao thông
vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy
phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
b) Tài liệu xác nhận tư
cách pháp nhân và Điều lệ hoạt động của hãng;
c) Văn bản xác nhận điều
kiện quy định tại khoản 1 Điều này của cơ quan có thẩm quyền của quốc gia nơi
hãng hàng không đặt trụ sở chính, trừ trường hợp hãng hàng không được cấp quyền
vận chuyển hàng không thường lệ đến Việt Nam;
d) Giấy tờ xác nhận quyền sử
dụng diện tích nhà nơi đặt văn phòng đại diện, văn phòng bán vé;
đ) Mẫu vé dự định bán hoặc
xuất tại Việt Nam.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé cho hãng hàng không nước ngoài trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hãng hàng không nước
ngoài đề nghị cấp Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé phải nộp lệ
phí.
5. Giấy phép mở văn phòng
đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không bắt đầu hoạt động
bán vé trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép;
c) Ngừng hoạt động bán vé
mười hai tháng liên tục;
d) Hoạt động sai mục đích
hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy phép;
đ) Có hành vi lừa đảo khách
hàng;
e) Vi phạm nghiêm trọng các
quy định về kinh doanh vận chuyển hàng không hoặc khai thác hệ thống đặt giữ
chỗ bằng máy tính;
g) Trong trường hợp cần
thiết nhằm bảo đảm quyền mở văn phòng đại diện, văn phòng bán vé tương tự của
các hãng hàng không Việt Nam tại quốc gia của hãng hàng không nước ngoài.
Điều 124. Quyền và nghĩa vụ
của văn phòng đại diện, văn phòng bán vé của hãng hàng không nước ngoài
1. Hoạt động đúng mục đích,
phạm vi và thời hạn được quy định trong Giấy phép mở văn phòng đại diện, văn
phòng bán vé.
2. Thuê trụ sở, thuê, mua
các phương tiện, vật dụng cần thiết cho hoạt động của văn phòng.
3. Tuyển dụng lao động là
người Việt Nam, người nước ngoài để làm việc tại văn phòng theo quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động.
4. Mở tài khoản bằng ngoại
tệ, bằng đồng Việt Nam có gốc ngoại tệ tại ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và
chỉ sử dụng tài khoản này vào hoạt động của văn phòng.
5. Có con dấu mang tên văn
phòng theo quy định của pháp luật Việt Nam về doanh nghiệp.
6. Văn phòng đại diện không
được hoạt động sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam, không được giao kết hợp đồng,
trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này; không được sửa đổi,
bổ sung hợp đồng đã giao kết của hãng, trừ trường hợp hợp đồng do văn phòng đại
diện giao kết hoặc trưởng văn phòng đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của
hãng.
7. Nộp thuế, phí, lệ phí và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính, chế độ kế toán theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
8. Báo cáo về hoạt động của
văn phòng định kỳ hoặc theo yêu cầu với Bộ Giao thông vận tải.
Điều 125.[45] (được bãi bỏ)
Điều 126. Hệ thống đặt giữ
chỗ bằng máy tính
1. Hệ thống đặt giữ chỗ
bằng máy tính là hệ thống máy tính cung cấp thông tin về lịch bay, tình trạng
chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ[46] vận chuyển hàng không và thông qua đó thực hiện việc đặt
chỗ trên chuyến bay.
2. Doanh nghiệp kinh doanh
hệ thống đặt giữ chỗ bằng máy tính phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Bình đẳng, không phân
biệt đối xử đối với người sử dụng dịch vụ;
b) Không bắt buộc người sử
dụng chỉ được sử dụng dịch vụ hoặc thiết bị của doanh nghiệp;
c) Việc hiển thị thông tin
trên màn hình về lịch bay, tình trạng chỗ của chuyến bay, giá dịch vụ[47] vận chuyển hàng không phải toàn diện, công
bằng, không phân biệt đối xử;
d) Giá sử dụng dịch vụ được
xây dựng trên cơ sở chi phí hợp lý và áp dụng không phân biệt đối xử đối với
tất cả những người sử dụng;
đ) Bảo mật thông tin cá
nhân của khách hàng, trừ trường hợp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 127. Kiểm tra, thanh
tra khai thác vận chuyển hàng không
Hãng hàng không Việt Nam,
hãng hàng không nước ngoài hoạt động tại Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, thanh
tra của Bộ Giao thông vận tải về việc thực hiện quy định về khai thác vận
chuyển hàng không, bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không.
Điều 128. Hợp đồng vận
chuyển hàng hóa
1. Hợp đồng vận chuyển hàng
hóa là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển, theo đó
người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng hóa đến địa điểm đến và trả hàng
hóa cho người có quyền nhận; người thuê vận chuyển có nghĩa vụ thanh toán giá
dịch vụ[48] vận
chuyển.
Người vận chuyển là tổ chức
cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng không.
2. Vận đơn hàng không, các
thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai bên, Điều lệ vận chuyển, bảng giá dịch vụ[49] vận chuyển là tài liệu của hợp đồng vận
chuyển hàng hóa.
Điều 129. Vận đơn hàng
không và biên lai hàng hóa
1. Vận đơn hàng không là
chứng từ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc
giao kết hợp đồng, việc đã tiếp nhận hàng hóa và các điều kiện của hợp đồng.
2. Vận đơn hàng không phải
được sử dụng khi vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không. Trong trường hợp
phương tiện lưu giữ thông tin về vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho
việc xuất vận đơn hàng không thì theo yêu cầu của người gửi hàng, người vận
chuyển xuất biên lai hàng hóa cho người gửi hàng để nhận biết hàng hóa.
3. Người vận chuyển có
trách nhiệm bồi thường cho người gửi hàng về thiệt hại do lỗi của mình, nhân
viên, đại lý của mình gây ra do việc nhập không chính xác, không đầy đủ hoặc
không đúng quy cách thông tin do người gửi hàng cung cấp vào các phương tiện
lưu giữ thông tin quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Việc giao kết hợp đồng
vận chuyển hàng hóa mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại các điều
130, 131, 132 và 133 của Luật này không làm ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị
pháp lý của hợp đồng.
Điều 130. Nội dung của vận
đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Địa điểm xuất phát và
địa điểm đến.
2. Địa điểm dừng thỏa thuận
trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát, địa điểm đến ở lãnh thổ của
cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng thỏa thuận ở lãnh thổ của
quốc gia khác.
3. Trọng lượng hàng hóa,
loại hàng hóa.
Điều 131. Lập vận đơn hàng
không
1. Vận đơn hàng không do
người gửi hàng lập thành ba bản chính. Bản thứ nhất do người gửi hàng ký, được
giao cho người vận chuyển. Bản thứ hai do người gửi hàng và người vận chuyển
ký, được giao cho người nhận hàng. Bản thứ ba do người vận chuyển ký, được giao
cho người gửi hàng sau khi nhận hàng.
2. Chữ ký của người vận
chuyển và người gửi hàng có thể được in hoặc đóng dấu.
3. Người vận chuyển lập vận
đơn hàng không theo yêu cầu của người gửi hàng được coi là hành động thay mặt
người gửi hàng nếu không có sự chứng minh ngược lại.
Điều 132. Giấy tờ về tính
chất của hàng hóa
Trong trường hợp cần thiết,
người gửi hàng phải xuất trình các giấy tờ chỉ rõ tính chất của hàng hóa theo
yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có thẩm quyền. Quy định
này không làm phát sinh thêm bất kỳ trách nhiệm hoặc nghĩa vụ nào của người vận
chuyển.
Điều 133. Vận đơn hàng không
và biên lai hàng hóa vận chuyển nhiều kiện hàng hóa
Khi vận chuyển nhiều kiện
hàng hóa, người vận chuyển có quyền yêu cầu người gửi hàng lập vận đơn riêng
biệt cho từng kiện hàng hóa. Trong trường hợp phương tiện lưu giữ thông tin về
vận chuyển hàng hóa được sử dụng thay thế cho việc xuất vận đơn hàng không theo
quy định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này thì người gửi hàng có quyền yêu cầu
người vận chuyển xuất biên lai hàng hóa riêng biệt cho từng kiện hàng hóa.
Điều 134. Các trường hợp
hàng hóa bị từ chối vận chuyển
1. Hàng hóa được vận chuyển
không đúng với loại hàng hóa đã thỏa thuận.
2. Người gửi hàng không
tuân thủ điều kiện và hướng dẫn của người vận chuyển về bao bì, đóng gói, ký
hiệu, mã hiệu hàng hóa.
Điều 135. Trách nhiệm của
người gửi hàng trong việc cung cấp thông tin
1. Chịu trách nhiệm về tính
chính xác của thông tin và tuyên bố liên quan đến hàng hóa được ghi trong vận
đơn hàng không hoặc được cung cấp để lưu giữ thông tin trong phương tiện quy
định tại khoản 2 Điều 129 của Luật này.
2. Cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết theo yêu cầu của cơ quan hải quan, công an và cơ quan khác có
thẩm quyền trước khi hàng hóa được giao cho người nhận hàng. Người vận chuyển
không có nghĩa vụ kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của thông tin hoặc tài liệu mà
người gửi hàng cung cấp.
3. Bồi thường thiệt hại gây
ra cho người vận chuyển hoặc thiệt hại mà người vận chuyển phải chịu trách
nhiệm do đã cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng
quy cách.
1. Người vận chuyển phải
thông báo cho người nhận hàng ngay sau khi hàng hóa được vận chuyển đến địa
điểm đến, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Người nhận hàng có quyền
yêu cầu người vận chuyển trả hàng hóa khi hàng hóa đến địa điểm đến sau khi
thanh toán các chi phí phù hợp với điều kiện vận chuyển, trừ trường hợp quy
định tại Điều 139 của Luật này.
3. Người nhận hàng hoặc
người gửi hàng thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện người vận chuyển theo quy
định tại Điều 170 của Luật này trong trường hợp người vận chuyển thừa nhận mất
hàng hóa hoặc người nhận hàng không nhận được hàng hóa sau bảy ngày, kể từ ngày
hàng hóa đáng lẽ phải được vận chuyển đến địa điểm đến.
Điều 137. Quan hệ giữa
người gửi hàng và người nhận hàng hoặc quan hệ với bên thứ ba
1. Người gửi hàng và người
nhận hàng có thể tự thực hiện tất cả các quyền của mình quy định tại Điều 139
của Luật này không phụ thuộc vào việc hành động đó vì lợi ích của người gửi
hàng hoặc người nhận hàng, với điều kiện phải thực hiện các nghĩa vụ theo hợp
đồng vận chuyển hàng hóa.
2. Các quy định tại khoản 1
Điều này, Điều 136 và Điều 139 của Luật này không ảnh hưởng đến quan hệ giữa
người gửi hàng và người nhận hàng, cũng như quan hệ với bên thứ ba có các quyền
phát sinh từ người gửi hàng hoặc từ người nhận hàng.
3. Các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, Điều 138 và Điều 139 của Luật này có thể được các bên
thỏa thuận khác nhưng phải được ghi cụ thể trong vận đơn hàng không hoặc biên
lai hàng hóa.
Điều 138. Giá trị chứng cứ
của vận đơn hàng không và biên lai hàng hóa
1. Các dữ liệu ghi trong
vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về trọng lượng, kích thước, bao gói
của hàng hóa và số lượng kiện hàng hóa là chứng cứ ban đầu để khiếu nại hoặc
khởi kiện người vận chuyển.
2. Các dữ liệu ghi trong
vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa về số lượng, thể tích và tình trạng
của hàng hóa không có giá trị chứng cứ để khiếu nại hoặc khởi kiện người vận
chuyển, trừ trường hợp các dữ liệu đó đã được xác nhận trong vận đơn hàng không
hoặc biên lai hàng hóa về việc đã được kiểm tra với sự có mặt của người gửi
hàng hoặc các dữ liệu này có thể nhận biết được rõ ràng từ bên ngoài.
Điều 139. Quyền định đoạt
hàng hóa
1. Người gửi hàng có quyền
lấy lại hàng hóa tại cảng hàng không xuất phát hoặc cảng hàng không đến, giữ
hàng tại bất kỳ nơi hạ cánh cho phép nào trong hành trình, yêu cầu giao hàng
cho người nhận hàng khác tại địa điểm đến hoặc địa điểm khác trong hành trình,
yêu cầu vận chuyển hàng hóa trở lại cảng hàng không xuất phát.
Quyền định đoạt hàng hóa
của người gửi hàng không được thực hiện trong trường hợp việc thực hiện quyền
đó cản trở hoạt động bình thường của người vận chuyển hoặc gây trở ngại cho
những người gửi hàng khác. Người gửi hàng phải thanh toán chi phí phát sinh từ
việc thực hiện quyền quy định tại khoản này.
2. Trong trường hợp yêu cầu
của người gửi hàng không thể thực hiện được thì người vận chuyển phải thông báo
ngay cho người gửi hàng.
3. Trong trường hợp người
vận chuyển thực hiện các yêu cầu của người gửi hàng nhưng không lấy lại vận đơn
hàng không hoặc biên lai hàng hóa đã xuất cho người gửi hàng thì người vận
chuyển phải chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra cho bất kỳ người nào có
quyền đối với vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa đó.
4. Quyền định đoạt hàng hóa
của người gửi hàng chấm dứt kể từ thời điểm người nhận hàng yêu cầu người vận
chuyển giao hàng hóa cho họ. Trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc
hàng hóa không thể giao cho người nhận hàng được thì người gửi hàng vẫn có
quyền định đoạt hàng hóa.
Điều 140. Từ chối nhận hàng
hoặc hàng không có người nhận
Trong trường hợp người nhận
hàng từ chối nhận hàng hoặc không có người nhận hàng thì người vận chuyển có
nghĩa vụ cất giữ hàng hóa và thông báo cho người gửi hàng. Người gửi hàng phải
trả chi phí phát sinh do việc cất giữ hàng hóa.
Điều 141. Xuất vận đơn hàng
không thứ cấp
1. Vận đơn hàng không thứ
cấp là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng giao nhận hàng hóa để vận chuyển
bằng đường hàng không giữa doanh nghiệp giao nhận hàng hóa và người gửi hàng,
điều kiện của hợp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển.
2. Doanh nghiệp giao nhận
hàng hóa phải đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp với Bộ Giao thông vận
tải. Hồ sơ đăng ký bao gồm:
a) Đơn đề nghị đăng ký xuất
vận đơn hàng không thứ cấp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh;
c) Mẫu vận đơn hàng không
thứ cấp phù hợp với nội dung vận đơn hàng không quy định tại Điều 130 của Luật
này;
d) Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của doanh nghiệp nước ngoài, trong trường hợp làm đại lý xuất vận
đơn hàng không thứ cấp cho doanh nghiệp giao nhận hàng hóa nước ngoài.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm xem xét, cấp hoặc không cấp Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn
hàng không thứ cấp trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Doanh nghiệp đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đăng ký xuất vận đơn hàng không thứ cấp phải nộp lệ phí.
1. Hàng hóa được thanh lý
trong trường hợp người nhận hàng từ chối nhận hàng hoặc hàng hóa không thể giao
cho người nhận hàng mà người gửi hàng từ chối nhận lại hàng hoặc không trả lời
về việc nhận lại hàng trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày người vận chuyển
thông báo cho người gửi hàng; hàng hóa mau hỏng có thể được thanh lý trước thời
hạn này.
2. Số tiền thu được từ việc
thanh lý hàng hóa sau khi đã trừ các chi phí liên quan đến việc vận chuyển, cất
giữ và thanh lý hàng hóa phải được trả lại cho người có quyền nhận; nếu hết
thời hạn một trăm tám mươi ngày, kể từ ngày thanh lý hàng hóa, mà người có
quyền nhận không đến nhận thì số tiền còn lại phải nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định thủ tục thanh lý hàng hóa.
Mục 4. VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNH LÝ
Điều 143. Hợp đồng vận
chuyển hành khách, hành lý
1. Hợp đồng vận chuyển hành
khách, hành lý bằng đường hàng không là sự thỏa thuận giữa người vận chuyển và
hành khách, theo đó người vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến địa
điểm đến và hành khách phải thanh toán giá dịch vụ[50] vận chuyển.
2. Vé hành khách, Điều lệ
vận chuyển, bảng giá dịch vụ[51] vận chuyển và các thỏa thuận khác bằng văn bản giữa hai
bên là tài liệu của hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý.
Điều 144. Vé hành khách,
thẻ hành lý
1. Vé hành khách là chứng
từ vận chuyển hành khách bằng đường hàng không và là bằng chứng của việc giao
kết hợp đồng, các điều kiện của hợp đồng. Vé hành khách được xuất cho cá nhân
hoặc tập thể bao gồm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xuất phát và
địa điểm đến;
b) Chỉ dẫn ít nhất một địa
điểm dừng thỏa thuận trong trường hợp vận chuyển có địa điểm xuất phát và địa
điểm đến ở lãnh thổ của cùng một quốc gia và có một hoặc nhiều địa điểm dừng
thỏa thuận ở lãnh thổ của quốc gia khác.
2. Phương tiện lưu giữ
thông tin về nội dung quy định tại khoản 1 Điều này có thể thay thế cho việc
xuất vé hành khách; trường hợp các phương tiện đó được sử dụng thì người vận
chuyển có trách nhiệm thông báo cho hành khách về việc cung cấp bản ghi thông
tin đã được lưu giữ.
3. Người vận chuyển phải
cấp cho hành khách thẻ hành lý đối với mỗi kiện hành lý ký gửi.
4. Việc giao kết hợp đồng
vận chuyển hành khách, hành lý mà thiếu một hoặc một số nội dung quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này không ảnh hưởng đến sự tồn tại và giá trị pháp lý
của hợp đồng.
Điều 145. Nghĩa vụ của
người vận chuyển khi vận chuyển hành khách
1. Vận chuyển hành khách và
hành lý đến địa điểm đến thỏa thuận và giao hành lý ký gửi cho người có quyền
nhận.
2. Thông báo kịp thời cho
hành khách thông tin về chuyến bay; phải quan tâm, chăm sóc hành khách, đặc
biệt đối với hành khách là người khuyết tật[52] hoặc cần sự chăm sóc trong quá trình vận
chuyển.
3. Trong trường hợp hành
khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn,
bị chậm mà không phải do lỗi của hành khách thì người vận chuyển phải thông báo
kịp thời, xin lỗi hành khách, bảo đảm việc ăn, nghỉ, đi lại và chịu các chi phí
có liên quan trực tiếp phù hợp với thời gian phải chờ đợi tại cảng hàng không
được quy định trong Điều lệ vận chuyển.
4. Trong trường hợp hành
khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng việc vận chuyển bị gián đoạn,
bị chậm do lỗi của người vận chuyển thì ngoài việc thực hiện nghĩa vụ quy định
tại khoản 3 Điều này, người vận chuyển còn phải thu xếp hành trình phù hợp cho
hành khách theo quy định trong Điều lệ vận chuyển hoặc hoàn trả lại tiền phần
vé chưa sử dụng theo yêu cầu của hành khách mà không được thu bất kỳ một khoản
phí liên quan nào.
5.[53] Trong trường hợp do lỗi của người vận chuyển,
hành khách đã được xác nhận chỗ trên chuyến bay nhưng không được vận chuyển
hoặc chuyến bay bị hủy hoặc chuyến bay bị chậm kéo dài mà không được người vận
chuyển thông báo trước thì người vận chuyển có trách nhiệm thực hiện các nghĩa
vụ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và phải trả một khoản tiền bồi
thường ứng trước không hoàn lại cho hành khách. Trong trường hợp phải bồi
thường thiệt hại theo trách nhiệm dân sự của người vận chuyển thì khoản tiền
này được trừ vào khoản tiền bồi thường.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định cụ thể về thời gian người vận chuyển phải thông báo trước, thời
gian chuyến bay bị chậm kéo dài và khoản tiền bồi thường ứng trước không hoàn
lại sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính.
6.[54] Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chất
lượng dịch vụ cho hành khách tại cảng hàng không, sân bay.
1. Do tình trạng sức khỏe
của hành khách mà người vận chuyển nhận thấy việc vận chuyển hoặc vận chuyển
tiếp sẽ gây nguy hại cho hành khách đó, cho những người khác trong tàu bay hoặc
gây nguy hại cho chuyến bay.
2. Để ngăn ngừa lây lan
dịch bệnh.
3. Hành khách không chấp
hành quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, khai thác vận
chuyển hàng không.
4. Hành khách có hành vi
làm mất trật tự công cộng, uy hiếp an toàn bay hoặc gây ảnh hưởng đến tính
mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
5. Hành khách trong tình
trạng say rượu, bia hoặc các chất kích thích khác mà không làm chủ được hành
vi.
6. Vì lý do an ninh.
7. Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 147. Quyền của hành khách
1. Được thông báo bằng văn bản về mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển áp dụng đối với trường hợp hành khách bị
chết, bị thương, hành lý bị hư hỏng, mất và vận chuyển chậm.
2. Trong trường hợp hành khách không được vận chuyển do lỗi của
người vận chuyển, hành khách có quyền yêu cầu người vận chuyển thu xếp hành
trình phù hợp hoặc hoàn trả lại tiền phần vé chưa sử dụng.
3. Trong các trường hợp quy định tại Điều 146 của Luật này, hành
khách được nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa sử dụng,
sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
4. Từ chối chuyến bay; nếu đang trong hành trình, hành khách có
quyền từ chối bay tiếp tại bất kỳ cảng hàng không, sân bay hoặc nơi hạ cánh bắt
buộc nào và có quyền nhận lại tiền vé hoặc số tiền tương ứng của phần vé chưa
sử dụng, sau khi đã trừ phí và tiền phạt được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
5. Được miễn giá
dịch vụ[55] vận chuyển hành lý với mức
tối thiểu được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
6. Trẻ em dưới mười hai tuổi đi tàu bay được miễn, giảm giá dịch vụ[56] vận
chuyển với mức ghi trong Điều lệ vận chuyển.
Trẻ em từ hai tuổi đến dưới mười hai tuổi được bố trí chỗ ngồi
riêng; trẻ em dưới hai tuổi không có chỗ ngồi riêng và phải có người lớn đi
cùng.
Điều 148. Nghĩa vụ của hành khách
1. Thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn hàng không, an ninh
hàng không.
2. Thực hiện theo sự chỉ dẫn của người vận chuyển trong quá trình
vận chuyển.
3. Bồi thường thiệt hại khi hành khách có lỗi gây ra thiệt hại cho
người vận chuyển, người khai thác tàu bay.
1. Hành lý bao gồm hành lý ký gửi và hành lý xách tay.
Hành lý ký gửi là hành lý của hành khách được chuyên chở trong tàu
bay và do người vận chuyển bảo quản trong quá trình vận chuyển.
Hành lý xách tay là hành lý được hành khách mang theo người lên
tàu bay và do hành khách bảo quản trong quá trình vận chuyển.
2. Hành lý của mỗi hành khách phải được vận chuyển cùng với hành
khách trên một chuyến bay, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vận chuyển hành lý thất lạc;
b) Hành lý bị giữ lại vì lý do an toàn của chuyến bay;
c) Vận chuyển túi ngoại giao, túi lãnh sự;
d) Hành khách bị chết trong tàu bay và thi thể đã được đưa khỏi
tàu bay;
đ) Hành lý được vận chuyển như hàng hóa;
e) Các trường hợp bất khả kháng.
1. Hành lý được thanh lý trong trường hợp không có người nhận
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày hành lý được vận chuyển đến địa điểm
đến; hành lý mau hỏng có thể được thanh lý trước thời hạn này.
2. Thủ tục thanh lý hành lý được thực hiện theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 142 của Luật này.
Mục 5. VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VÀ VẬN CHUYỂN THỰC TẾ
Điều 151. Người vận chuyển theo hợp đồng và người vận chuyển thực
tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng là người giao kết hợp đồng vận
chuyển bằng đường hàng không với hành khách, người gửi hàng hoặc đại diện của
hành khách, người gửi hàng.
2. Người vận chuyển thực tế là người thực hiện toàn bộ hoặc một
phần vận chuyển theo sự ủy quyền của người vận chuyển theo hợp đồng nhưng không
phải là người vận chuyển kế tiếp theo quy định tại Điều 118 của Luật này.
Điều 152. Trách nhiệm của người vận chuyển theo hợp đồng và người
vận chuyển thực tế
1. Người vận chuyển theo hợp đồng chịu trách nhiệm đối với toàn bộ
việc vận chuyển thỏa thuận trong hợp đồng. Người vận chuyển thực tế chịu trách
nhiệm đối với phần vận chuyển mà mình thực hiện.
2. Hành vi của người vận chuyển theo hợp đồng và của nhân viên,
đại lý của người vận chuyển theo hợp đồng trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được
coi là hành vi của người vận chuyển thực tế liên quan đến phần vận chuyển do
người vận chuyển thực tế thực hiện. Người vận chuyển thực tế không phải chịu
trách nhiệm cao hơn giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Mục
1 Chương VII của Luật này.
3. Hành vi của người vận chuyển thực tế và của nhân viên, đại lý
của người vận chuyển thực tế trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ được coi là hành
vi của người vận chuyển theo hợp đồng liên quan đến phần vận chuyển do người
vận chuyển thực tế thực hiện.
4. Thỏa thuận của người vận chuyển theo hợp đồng về nghĩa vụ không
được quy định ở Chương này, thỏa thuận về việc từ bỏ các quyền được quy định
tại Chương này hoặc thỏa thuận về việc kê khai giá trị hàng hóa, hành lý ký gửi
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 162 của Luật này không ảnh hưởng đến trách
nhiệm của người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp đã được người vận chuyển
thực tế đồng ý.
Điều 153. Người nhận khiếu nại hoặc yêu cầu
1. Khiếu nại hoặc yêu cầu có thể được gửi đến người vận chuyển
theo hợp đồng hoặc người vận chuyển thực tế, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
2. Yêu cầu về quyền định đoạt hàng hóa quy định tại Điều 139 của
Luật này chỉ có giá trị pháp lý khi được gửi cho người vận chuyển theo hợp
đồng.
Điều 154. Giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với nhân
viên, đại lý
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực
hiện thì nhân viên hoặc đại lý của người vận chuyển thực tế hoặc của người vận
chuyển theo hợp đồng có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của người vận chuyển quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này, nếu chứng
minh được đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 155. Tổng số tiền bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực
hiện thì tổng số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận chuyển thực tế, người
vận chuyển theo hợp đồng và nhân viên, đại lý của họ hoạt động trong phạm vi
thực hiện nhiệm vụ phải trả không cao hơn số tiền mà người vận chuyển theo hợp
đồng, người vận chuyển thực tế phải bồi thường. Mỗi người vận chuyển không phải
trả quá giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của mình.
Trong trường hợp việc vận chuyển do người vận chuyển thực tế thực
hiện thì người vận chuyển thực tế hoặc người vận chuyển theo hợp đồng hoặc cả
hai người vận chuyển đều có thể bị khởi kiện. Trường hợp một người vận chuyển
bị khởi kiện thì người vận chuyển đó có quyền đề nghị Tòa án đưa người vận
chuyển kia tham gia tố tụng.
Mục 6. VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA ĐẶC BIỆT
Điều 157. Vận chuyển bưu gửi[57]
Việc vận chuyển bưu
gửi[58] bằng đường hàng không được
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về bưu chính.
Điều 158. Vận chuyển hàng nguy hiểm
1. Hàng nguy hiểm là vật hoặc chất có khả năng gây nguy hiểm cho
sức khỏe, tính mạng của con người, sự an toàn của chuyến bay, tài sản hoặc môi
trường.
2. Việc vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường hàng không phải tuân
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.[59] (được bãi bỏ)
4.[60] (được bãi bỏ)
Điều 159. Vận chuyển vũ
khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ[61]
1. Không được vận chuyển
bằng đường hàng không vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu phóng xạ vào hoặc
qua lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Quy định này cũng được áp
dụng đối với tàu bay công vụ.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quyết định trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vũ
khí, dụng cụ chiến tranh vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
3. Thủ tướng Chính phủ
quyết định trường hợp đặc biệt cho phép vận chuyển bằng đường hàng không vật
liệu phóng xạ vào hoặc qua lãnh thổ Việt Nam.
4. Ngoài quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này, việc vận chuyển vũ khí, dụng cụ chiến tranh, vật liệu
phóng xạ bằng đường hàng không phải tuân thủ các quy định của pháp luật có liên
quan.
Mục 1. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM
DÂN SỰ CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN
Điều 160. Bồi thường thiệt
hại đối với hành khách
Người vận chuyển có trách
nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp hành khách chết hoặc bị thương do
tai nạn xảy ra trong tàu bay, trong thời gian người vận chuyển đưa hành khách
lên tàu bay hoặc rời tàu bay.
Điều 161. Bồi thường thiệt
hại đối với hàng hóa, hành lý
1. Người vận chuyển có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành
lý ký gửi do sự kiện xảy ra từ thời điểm người gửi hàng, hành khách giao hàng
hóa, hành lý ký gửi cho người vận chuyển đến thời điểm người vận chuyển trả
hàng hóa, hành lý ký gửi cho người có quyền nhận; đối với vận chuyển hàng hóa,
thời gian trên không bao gồm quá trình vận chuyển bằng đường biển, đường bộ,
đường sắt hoặc đường thủy nội địa được thực hiện ngoài cảng hàng không, sân
bay.
2. Trường hợp xảy ra mất
mát, thiếu hụt hoặc hư hỏng hành lý xách tay, người vận chuyển chỉ chịu trách
nhiệm bồi thường nếu người vận chuyển có lỗi gây ra thiệt hại.
Trường hợp hàng hóa, hành
lý đã được bồi thường nhưng sau đó hàng hóa, hành lý lại đến địa điểm đến thì
người nhận hàng, hành khách vẫn có quyền nhận số hàng hóa, hành lý đó và hoàn
trả số tiền bồi thường đã nhận cho người vận chuyển.
3. Trường hợp hàng hóa đã
được người vận chuyển hàng không tiếp nhận thì bất kỳ thiệt hại nào cũng được
coi là kết quả của sự kiện xảy ra khi vận chuyển bằng đường hàng không mà không
phụ thuộc vào phương thức vận chuyển thực tế, trừ trường hợp người vận chuyển
chứng minh được thiệt hại xảy ra trong giai đoạn vận chuyển bằng đường biển,
đường bộ, đường sắt hoặc đường thủy nội địa. Trường hợp người vận chuyển thay
thế một phần hoặc toàn bộ việc vận chuyển bằng đường hàng không bằng phương
thức vận chuyển khác mà không được sự đồng ý của người gửi hàng thì việc vận
chuyển bằng phương thức khác đó được coi là vận chuyển bằng đường hàng không.
4. Người vận chuyển phải
hoàn trả cho người gửi hàng, hành khách giá dịch vụ[62] vận chuyển đối với số hàng hóa, hành lý ký
gửi bị thiệt hại.
Điều 162. Mức bồi thường
thiệt hại hàng hóa, hành lý
1. Mức bồi thường của người
vận chuyển đối với mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý được tính như
sau:
a) Theo thỏa thuận giữa các
bên, nhưng không vượt quá giá trị thiệt hại thực tế;
b) Theo mức giá trị đã kê
khai của việc nhận hàng hóa, hành lý ký gửi tại địa điểm đến. Trường hợp người
vận chuyển chứng minh được giá trị đã kê khai cao hơn giá trị thực tế thì mức
bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế;
c) Theo giá trị thiệt hại
thực tế đối với hàng hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị;
d) Theo giá trị thiệt hại
thực tế đối với hành lý xách tay.
2. Trong trường hợp hàng
hóa, hành lý ký gửi không kê khai giá trị mà bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng và
không xác định được giá trị thiệt hại thực tế thì mức bồi thường của người vận
chuyển được tính đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại
Điều 166 của Luật này.
Điều 163. Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Người vận chuyển phải mua
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe
của hành khách, việc mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa, hành lý và do vận
chuyển chậm hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại Điều 166 của Luật
này.
Điều 164. Bồi thường thiệt
hại do vận chuyển chậm
1. Người vận chuyển có
trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra do vận chuyển chậm, trừ trường hợp
chứng minh được mình, nhân viên và đại lý của mình không thể áp dụng hoặc đã áp
dụng mọi biện pháp để tránh thiệt hại nhưng thiệt hại vẫn xảy ra.
2. Việc bồi thường thiệt
hại do vận chuyển chậm không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại quy định tại Điều 166 của Luật này.
Điều 165. Miễn, giảm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp chứng
minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm bồi thường
thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
2. Trong trường hợp chứng
minh được thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe của hành khách xảy ra do lỗi
của hành khách, người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn bộ trách nhiệm
bồi thường thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của hành khách; người vận chuyển
không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với tính mạng, sức khỏe
của hành khách nếu thiệt hại đó hoàn toàn do tình trạng sức khỏe của hành khách
gây ra.
3.[63] Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn
bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hàng hóa tương ứng với mức độ thiệt
hại trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự nhiên
hoặc khuyết tật vốn có của hàng hóa;
b) Do quyết định của Tòa án
hoặc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hóa;
c) Do xảy ra chiến tranh
hoặc xung đột vũ trang;
d) Do lỗi của người gửi,
người nhận hàng hóa hoặc do lỗi của người áp tải được người gửi hàng hoặc người
nhận hàng cử đi kèm hàng hóa.
4.[64] Người vận chuyển được miễn một phần hoặc toàn
bộ trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với hành lý ký gửi tương ứng với mức độ
thiệt hại do đặc tính tự nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hành lý ký gửi gây
ra.
Điều 166. Mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
1. Người vận chuyển được
hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:
a) Đối với vận chuyển hành
khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của
hành khách là một trăm nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
b) Đối với vận chuyển hành
khách, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vận chuyển chậm là bốn
nghìn một trăm năm mươi đơn vị tính toán cho mỗi hành khách;
c) Đối với vận chuyển hành
lý, bao gồm cả hành lý ký gửi và hành lý xách tay, mức giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc do vận chuyển chậm là một
nghìn đơn vị tính toán cho mỗi hành khách; trường hợp hành khách có kê khai giá
trị của việc nhận hành lý ký gửi tại địa điểm đến và trả một khoản phí bổ sung
thì người vận chuyển phải bồi thường theo mức giá trị đã được kê khai, trừ
trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá
trị thực tế;
d) Đối với vận chuyển hàng
hóa, mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mất mát, thiếu hụt, hư
hỏng hoặc do vận chuyển chậm là mười bảy đơn vị tính toán cho mỗi kilôgam hàng
hóa; trường hợp người gửi hàng có kê khai giá trị của việc nhận hàng hóa tại
nơi đến và trả một khoản phí bổ sung thì người vận chuyển phải bồi thường theo
mức giá trị đã được kê khai, trừ trường hợp người vận chuyển chứng minh được
rằng giá trị đã kê khai lớn hơn giá trị thực tế.
2. Đơn vị tính toán là đơn
vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định và được quy ước là Quyền rút vốn đặc
biệt. Đơn vị tính toán được chuyển đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá chính
thức do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán.
3. Trọng lượng của kiện
hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hoặc bị vận chuyển chậm được sử dụng để
xác định giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển trong
trường hợp vận chuyển hàng hóa. Trường hợp phần hàng hóa bị mất mát, thiếu hụt,
hư hỏng hoặc vận chuyển chậm làm ảnh hưởng đến giá trị của các kiện hàng hóa
khác trong cùng một vận đơn hàng không hoặc biên lai hàng hóa thì trọng lượng
của toàn bộ các kiện hàng hóa được sử dụng để xác định giới hạn trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển.
4. Người vận chuyển chỉ
được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển chứng minh được rằng thiệt
hại xảy ra không phải do lỗi của mình hoặc hoàn toàn do lỗi của bên thứ ba.
5. Người vận chuyển không
được hưởng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này trong trường hợp người vận chuyển, nhân viên hoặc
đại lý của người vận chuyển thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách cố ý hoặc
do sự cẩu thả nhưng với nhận thức rằng thiệt hại có thể xảy ra. Trong trường
hợp hành vi đó do nhân viên hoặc đại lý thực hiện thì phải chứng minh được rằng
nhân viên hoặc đại lý đó đã hành động khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
6. Trong trường hợp cần
thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 167. Thỏa thuận về mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Mọi thỏa thuận của người
vận chuyển với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng nhằm miễn, giảm mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển quy định tại
Điều 166 của Luật này đều không có giá trị pháp lý.
2. Người vận chuyển có thể
thỏa thuận với hành khách, người gửi hàng, người nhận hàng về các mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại cao hơn các mức giới hạn trách nhiệm quy định
tại Điều 166 của Luật này.
Điều 168. Bồi thường thiệt
hại cho người vận chuyển
Hành khách, người gửi hàng,
người nhận hàng phải bồi thường thiệt hại cho người vận chuyển nếu gây thiệt
hại cho người vận chuyển hoặc gây thiệt hại cho người thứ ba mà người vận
chuyển có trách nhiệm bồi thường.
1. Trong trường hợp xảy ra
tai nạn tàu bay gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của hành khách thì người
vận chuyển phải trả ngay một khoản tiền cho hành khách hoặc người có quyền yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Mức tiền trả trước này do
người vận chuyển quyết định và được ghi trong Điều lệ vận chuyển.
2. Khoản tiền trả trước
theo quy định tại khoản 1 Điều này không phải là bằng chứng để xác định lỗi của
người vận chuyển và được trừ vào số tiền bồi thường thiệt hại mà người vận
chuyển phải trả.
Điều 170. Khiếu nại và khởi
kiện người vận chuyển
1. Hành khách, người gửi
hàng, người nhận hàng hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại,
khởi kiện người vận chuyển để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khi bị xâm hại.
2. Trước khi khởi kiện về
mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, vận chuyển chậm hàng hóa, hành lý ký gửi, người có
quyền khởi kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải khiếu nại bằng văn bản đến
người vận chuyển trong thời hạn sau đây:
a) Bảy ngày, kể từ ngày
nhận hành lý trong trường hợp mất mát, thiếu hụt, hư hỏng hành lý;
b) Mười bốn ngày, kể từ
ngày nhận hàng trong trường hợp thiếu hụt, hư hỏng hàng hóa; hai mươi mốt ngày,
kể từ ngày phải trả hàng trong trường hợp mất mát hàng hóa;
c) Hai mươi mốt ngày, kể từ
ngày người có quyền nhận đã nhận được hành lý hoặc hàng hóa trong trường hợp
vận chuyển chậm.
3. Người vận chuyển phải thông
báo cho người khiếu nại biết việc chấp nhận hoặc không chấp nhận khiếu nại
trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Trường hợp khiếu
nại không được chấp nhận hoặc quá thời hạn trên mà không nhận được thông báo
trả lời thì người khiếu nại có quyền khởi kiện.
4. Việc khởi kiện về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người vận chuyển chỉ được thực hiện theo các
điều kiện và mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Luật
này.
5. Trường hợp việc khiếu
nại không được thực hiện trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì việc
khởi kiện không có giá trị, trừ trường hợp có sự lừa dối từ phía người vận
chuyển hoặc người có quyền khiếu nại có lý do chính đáng.
Điều 171. Quyền của nhân
viên, đại lý của người vận chuyển khi bị khiếu nại
1. Trong trường hợp nhân
viên, đại lý của người vận chuyển bị khiếu nại về bồi thường thiệt hại thì nhân
viên, đại lý đó có quyền hưởng các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người vận chuyển theo quy định tại Mục 1 Chương VII của Luật này nếu nhân
viên, đại lý đó đã hành động trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ.
2. Tổng số tiền bồi thường
thiệt hại mà người vận chuyển, nhân viên, đại lý của người vận chuyển phải chịu
không vượt quá mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của
Luật này.
1. Tòa án Việt Nam có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng không quốc tế
hành khách, hành lý, hàng hóa theo lựa chọn của người khởi kiện trong các
trường hợp sau đây:
a) Người vận chuyển có trụ
sở chính hoặc địa điểm kinh doanh chính tại Việt Nam;
b) Người vận chuyển có địa
điểm kinh doanh và giao kết hợp đồng vận chuyển tại Việt Nam;
c) Việt Nam là địa điểm đến
của hành trình vận chuyển.
2. Hợp đồng vận chuyển quốc
tế quy định tại khoản 1 Điều này là hợp đồng vận chuyển mà theo thỏa thuận của
các bên trong hợp đồng, địa điểm xuất phát và địa điểm đến trên lãnh thổ của
hai quốc gia hoặc trên lãnh thổ của một quốc gia nhưng có địa điểm dừng thỏa
thuận trên lãnh thổ của một quốc gia khác, không kể có gián đoạn trong vận
chuyển hoặc chuyển tải.
3. Đối với tranh chấp về
thiệt hại xảy ra trong trường hợp hành khách bị chết hoặc bị thương thì ngoài
quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp trong trường hợp hành khách có nơi cư trú chính và thường xuyên tại Việt
Nam vào thời điểm xảy ra tai nạn, với điều kiện:
a) Người vận chuyển có hoạt
động khai thác vận chuyển hành khách trực tiếp bằng tàu bay của mình hoặc bằng
tàu bay của người vận chuyển khác theo hợp đồng giao kết giữa những người vận
chuyển về việc liên danh khai thác các chuyến bay vận chuyển hành khách;
b) Người vận chuyển sử dụng
trụ sở của mình hoặc trụ sở của người vận chuyển khác có hợp đồng liên danh
giao kết với mình để kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không tại
Việt Nam.
4. Trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về tố tụng
dân sự của Việt Nam.
Điều 173. Giải quyết tranh
chấp bằng Trọng tài
1. Các bên của hợp đồng vận
chuyển hàng hóa có thể thỏa thuận giải quyết tranh chấp phát sinh bằng Trọng
tài. Thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản.
2. Đối với tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng vận chuyển hàng hóa quốc tế liên quan đến trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của người vận chuyển, việc giải quyết bằng Trọng tài tại Việt
Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 172 của Luật này.
3. Quy định tại khoản 2
Điều này được coi là một phần của bất kỳ điều khoản hoặc thỏa thuận trọng tài
nào. Mọi điều khoản và thỏa thuận trọng tài trái với quy định này đều bị coi là
vô hiệu.
Điều 174. Thời hiệu khởi
kiện về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển
Thời hiệu khởi kiện về
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người vận chuyển đối với thiệt hại xảy ra
cho hành khách, hành lý, hàng hóa là hai năm, kể từ ngày tàu bay đến địa điểm
đến, ngày tàu bay phải đến địa điểm đến hoặc từ ngày việc vận chuyển bị chấm
dứt, tùy thuộc vào thời điểm nào muộn nhất.
Mục 2. TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA Ở MẶT ĐẤT
Điều 175. Quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân ở mặt đất bị thiệt hại do tàu bay đang bay, người, vật, chất trong tàu bay
đang bay gây ra (sau đây gọi là người thứ ba ở mặt đất) có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, nếu chứng minh được rằng tàu bay đang bay, người, vật, chất
từ tàu bay đang bay rơi xuống trực tiếp gây ra thiệt hại đó.
2. Trong Mục này, tàu bay
được coi là đang bay kể từ thời điểm tàu bay nổ máy để cất cánh cho đến thời
điểm tắt máy sau khi hạ cánh; đối với khí cầu hoặc thiết bị bay tương tự thì kể
từ thời điểm rời khỏi mặt đất cho đến thời điểm chạm đất.
Điều 176. Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
Người khai thác tàu bay
phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với người thứ
ba ở mặt đất hoặc thực hiện các biện pháp bảo đảm khác đến mức giới hạn trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của mình quy định tại Điều 180 của Luật này.
Điều 177. Trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1. Người khai thác tàu bay
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại gây ra cho người thứ ba ở mặt đất.
2. Người sử dụng tàu bay
bất hợp pháp gây thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất thì phải bồi thường.
Người chiếm hữu tàu bay phải chịu trách nhiệm liên đới với người sử dụng bất
hợp pháp tàu bay về thiệt hại đã gây ra nếu không chứng minh được rằng mình đã
áp dụng mọi biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc sử dụng bất hợp pháp đó.
3. Người khai thác tàu bay
quy định tại Chương này là người trực tiếp sử dụng tàu bay hoặc nhân viên của
người đó sử dụng tàu bay trong quá trình thực hiện công việc tại thời điểm xảy
ra thiệt hại.
Điều 178. Miễn, giảm trách
nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong trường hợp người
bị thiệt hại có lỗi trong việc gây ra thiệt hại thì mức bồi thường của người
gây ra thiệt hại được giảm tương ứng với mức độ lỗi của người bị thiệt hại; nếu
thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt
hại không phải bồi thường.
2. Người khai thác tàu bay
được miễn trách nhiệm bồi thường nếu thiệt hại là hậu quả trực tiếp của chiến
tranh, xung đột vũ trang hoặc tàu bay đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trưng dụng.
Điều 179. Quyền khởi kiện
để truy đòi của người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Người chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại có quyền khởi kiện để truy đòi đối với tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc gây ra thiệt hại.
Điều 180. Mức giới hạn
trách nhiệm bồi thường thiệt hại của người khai thác tàu bay
1. Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người khai thác tàu bay quy định tại Mục này đối với mỗi tàu bay
và mỗi sự kiện gây thiệt hại không quá một nghìn đơn vị tính toán cho mỗi
kilôgam trọng lượng tàu bay.
Trọng lượng tàu bay là
trọng lượng cất cánh tối đa được phép của tàu bay theo Giấy chứng nhận đủ điều
kiện bay, trừ ảnh hưởng của khí nâng khi sử dụng.
2. Trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người khai thác tàu bay trong trường hợp người thứ ba ở mặt đất
bị chết, bị thương hoặc tổn hại khác về sức khỏe không quá một trăm năm mươi
nghìn đơn vị tính toán cho mỗi người.
3. Trong trường hợp thiệt
hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì người thứ ba ở mặt đất có
quyền được bồi thường đến mức tổng số các giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt
hại đối với mỗi tàu bay; người có trách nhiệm bồi thường của mỗi tàu bay gây
thiệt hại chỉ phải bồi thường đến mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong trường hợp cần
thiết, Chính phủ quyết định tăng mức giới hạn trách nhiệm bồi thường thiệt hại
của người khai thác tàu bay.
1. Thiệt hại xảy ra do lỗi
của người khai thác tàu bay, nhân viên, đại lý của người khai thác tàu bay.
2. Thiệt hại xảy ra khi tàu
bay bị sử dụng bất hợp pháp.
1. Trong trường hợp chỉ có
yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc về tài sản thì số tiền
bồi thường cho mỗi yêu cầu được giảm theo tỷ lệ tương ứng với giá trị thiệt hại
thực tế.
2. Trong trường hợp có yêu
cầu bồi thường thiệt hại về cả tính mạng, sức khỏe và tài sản thì tổng số tiền
bồi thường được ưu tiên sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe; nếu không đủ thì chia theo tỷ lệ của các yêu cầu đó; phần tiền
còn lại được sử dụng để đáp ứng yêu cầu bồi thường về tài sản chưa được giải
quyết.
1. Người bảo hiểm, người
bảo đảm được miễn, giảm trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp
quy định tại Điều 178 của Luật này.
2. Người bảo hiểm, người
bảo đảm được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau
đây:
a) Thiệt hại xảy ra khi hợp
đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực. Trường hợp tàu bay đang bay mà
hợp đồng bảo hiểm hoặc việc bảo đảm hết hiệu lực thì thời hạn bảo hiểm hoặc bảo
đảm được kéo dài cho đến khi tàu bay hạ cánh ở điểm tiếp theo trong hành trình,
nhưng không quá hai mươi bốn giờ, kể từ thời điểm hợp đồng bảo hiểm hoặc việc
bảo đảm hết hiệu lực. Việc kéo dài thời hạn bảo hiểm hoặc bảo đảm chỉ được áp
dụng khi có lợi cho người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra ở ngoài
phạm vi được bảo hiểm về không gian quy định trong hợp đồng bảo hiểm hoặc bảo
đảm, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trong tình huống khẩn cấp.
Điều 184. Miễn kê biên tiền
bảo hiểm, tiền bảo đảm
Khoản tiền bảo hiểm, tiền
bảo đảm quy định tại Điều 176 của Luật này không bị kê biên để bảo đảm thực
hiện yêu cầu của chủ nợ của người khai thác tàu bay cho đến khi việc bồi thường
thiệt hại cho người thứ ba ở mặt đất được giải quyết.
Điều 185. Thẩm quyền xét xử
của Tòa án
Tòa án nơi xảy ra thiệt hại
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại của người thứ ba ở mặt
đất, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác.
Điều 186. Thời hiệu khởi
kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với người thứ ba ở mặt đất là hai năm, kể từ ngày phát
sinh sự kiện gây thiệt hại.
Điều 187. Áp dụng các quy
định về bồi thường thiệt hại
Các quy định tại Mục này
được áp dụng đối với tàu bay đang bay gây thiệt hại cho tàu, thuyền, công trình
của Việt Nam ở vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc
gia của Việt Nam, vùng biển, vùng đất không thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền,
quyền tài phán của bất kỳ quốc gia nào.
Mục 3. TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI KHI TÀU BAY VA CHẠM HOẶC GÂY CẢN TRỞ NHAU
1. Trong trường hợp xảy ra
thiệt hại do tàu bay va chạm hoặc gây cản trở nhau thì trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của người khai thác tàu bay được xác định như sau:
a) Thiệt hại xảy ra do lỗi
của một bên thì bên có lỗi phải bồi thường;
b) Thiệt hại xảy ra do lỗi
của nhiều bên thì trách nhiệm bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của mỗi
bên; trường hợp không xác định được mức độ lỗi thì các bên có trách nhiệm bồi
thường ngang nhau.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này không cản trở việc yêu cầu người vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Người vận chuyển có quyền yêu cầu người khai thác tàu bay có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện nghĩa vụ hoàn trả
khoản tiền đã bồi thường.
Điều 189. Trách nhiệm liên
đới
Khi hai hoặc nhiều tàu bay
đang bay do va chạm hoặc gây cản trở cho nhau mà gây thiệt hại cho người thứ ba
ở mặt đất thì người khai thác tàu bay của mỗi tàu bay gây thiệt hại phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại đó theo mức độ lỗi của mỗi bên.
1. An ninh hàng không là việc sử dụng kết hợp các biện pháp, nguồn
nhân lực, trang bị, thiết bị để phòng ngừa, ngăn chặn và đối phó với hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng, bảo vệ an toàn cho
tàu bay, hành khách, tổ bay và những người dưới mặt đất.
2.[65] Hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động
hàng không dân dụng là hành vi có khả năng uy hiếp an toàn hoạt động hàng không
dân dụng, bao gồm một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt bất hợp pháp
tàu bay đang bay;
b) Chiếm đoạt bất hợp pháp
tàu bay trên mặt đất;
c) Sử dụng tàu bay như một
vũ khí;
d) Bắt giữ con tin trong
tàu bay hoặc tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Xâm nhập trái pháp luật
vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và công trình, trang bị, thiết bị hàng
không dân dụng;
e) Đưa vật phẩm nguy hiểm
vào tàu bay, cảng hàng không, sân bay và khu vực hạn chế khác trái pháp luật.
Vật phẩm nguy hiểm bao gồm
vũ khí, đạn dược, chất cháy, chất dễ cháy, chất nổ, chất dễ nổ, chất độc hóa
học và sinh học, chất phóng xạ và các vật hoặc chất khác có khả năng gây nguy
hiểm hoặc được dùng để gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của con người, an
toàn của chuyến bay;
g) Cung cấp thông tin sai
đến mức uy hiếp an toàn của tàu bay đang bay hoặc trên mặt đất; an toàn của
hành khách, tổ bay, nhân viên mặt đất hoặc người tại cảng hàng không, sân bay
và công trình, trang bị, thiết bị hàng không dân dụng;
h) Cố ý thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật uy hiếp đến an toàn khai thác tàu bay; khai thác cảng hàng
không, sân bay; bảo đảm hoạt động bay.
Điều 191. Bảo đảm an ninh
hàng không[66]
1. Bảo đảm an ninh hàng không được thực hiện bằng các biện pháp sau đây:
a) Bảo vệ an ninh, quốc
phòng, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về an ninh
quốc gia, quốc phòng, công an nhân dân, phòng, chống khủng bố và pháp luật khác
có liên quan;
b) Thiết lập khu vực hạn
chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng
không để bảo vệ tàu bay và công trình, trang bị, thiết bị tại khu vực đó;
c) Kiểm tra, soi chiếu,
giám sát an ninh hàng không đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng
hóa, việc ra, vào và hoạt động trong khu vực hạn chế theo quy định; lục soát
đối với tàu bay, phương tiện, người, hành lý, hàng hóa khi có dấu hiệu uy hiếp
an ninh hàng không;
d) Loại trừ khả năng chuyên
chở bất hợp pháp vật phẩm nguy hiểm bằng đường hàng không; áp dụng biện pháp
phòng ngừa đặc biệt khi cho phép chuyên chở vật phẩm nguy hiểm, đối tượng tiềm ẩn uy hiếp an ninh hàng không; cấm vận
chuyển vĩnh viễn hoặc có thời hạn đối với hành khách gây rối, người có hành vi
can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng hoặc trường hợp theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hành khách gây rối là hành
khách cố ý không chấp hành quy định về an toàn hàng không, an ninh hàng không,
trật tự công cộng tại cảng hàng không, sân bay, trên tàu bay hoặc có hành vi
tung tin, cung cấp thông tin sai uy hiếp an toàn hàng không;
đ) Giám sát an ninh hàng
không, duy trì trật tự, kỷ luật tại cảng hàng không, sân bay, nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không và trên tàu bay;
e) Phòng, chống khủng bố
trên tàu bay;
g) Áp dụng các biện pháp phòng ngừa đặc biệt khi cho
phép vận chuyển đối tượng nguy hiểm;
h) Kiểm soát an ninh nội bộ
đối với nhân viên hàng không;
i) Đối phó với hành vi can
thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
2. Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng trong phạm vi quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện các biện pháp quy định tại các điểm a, e,
g và i khoản 1 Điều này.
3. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện
các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và h khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 192. Thiết lập và bảo
vệ các khu vực hạn chế
1.[67] Khu vực hạn chế là khu vực của cảng hàng
không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết bị hàng không mà việc ra,
vào và hoạt động tại đó phải tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền và được kiểm tra, soi chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không theo
quy định.
2. Việc thiết lập các khu
vực hạn chế tại cảng hàng không, sân bay và nơi có công trình, trang bị, thiết
bị hàng không phải phù hợp với mục đích bảo đảm an ninh hàng không và tính chất
hoạt động hàng không dân dụng.
Điều 193. Kiểm tra, soi
chiếu, giám sát, lục soát an ninh hàng không đối với chuyến bay[68]
1. Tàu bay phải được kiểm
tra, giám sát an ninh hàng không trước khi thực hiện chuyến bay; trường hợp có
dấu hiệu hoặc thông tin đe dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay
phải được lục soát an ninh hàng không.
2. Hành khách, thành viên
tổ bay, người phục vụ chuyến bay, người khác có liên quan, hành lý, hàng hóa,
bưu gửi và các vật phẩm khác phải được kiểm tra, soi chiếu, giám sát an ninh
hàng không trước khi lên tàu bay; trường hợp có dấu hiệu hoặc có thông tin đe
dọa liên quan đến an ninh, an toàn của chuyến bay thì phải được lục soát an
ninh hàng không. Việc giám sát an ninh hàng không, duy trì trật tự, kỷ luật trên tàu bay phải được thực hiện
trong suốt chuyến bay.
3. Chính phủ quy định điều
kiện, trình tự, thủ tục lục soát an ninh hàng không.
Điều 194. Đối phó với hành
vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng
1. Mọi biện pháp đối phó
với hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng phải ưu
tiên bảo đảm an toàn cho tàu bay và tính mạng con người.
2. Tàu bay đang bay bị can
thiệp bất hợp pháp phải được ưu tiên về điều hành bay và các trợ giúp cần thiết
khác.
3. Bộ Giao thông vận tải
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành có liên quan
xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khẩn nguy đối phó với
các hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng.
4. Bộ Công an chịu trách
nhiệm chỉ huy lực lượng tham gia thực hiện phương án khẩn nguy.
5. Bộ Quốc phòng chịu trách
nhiệm xử lý hành vi can thiệp bất hợp pháp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 190
của Luật này; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị quản lý vùng trời, quản lý bay của Bộ
Quốc phòng ưu tiên trợ giúp điều hành tàu bay bị can thiệp bất hợp pháp khi bay
trong vùng trời Việt Nam; phối hợp với cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu hướng
dẫn tổ bay xử lý thích hợp khi xảy ra hành vi can thiệp bất hợp pháp đối với
tàu bay đang bay và thực hiện các biện pháp xử lý thích hợp khác.
6. Trong trường hợp đặc
biệt, vượt quá phạm vi thẩm quyền của các bộ, ngành có liên quan, Thủ tướng
Chính phủ quyết định xử lý các vấn đề về bảo đảm an toàn cho tàu bay, tổ bay,
hành khách, hành lý, hàng hóa trong tàu bay.
7. Hãng hàng không phải
chịu toàn bộ chi phí liên quan đến việc đối phó với những hành vi can thiệp bất
hợp pháp đối với tàu bay của mình.
Điều 195. Lực lượng kiểm
soát an ninh hàng không[69]
1. Lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không được Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo tổ chức để thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh hàng không trong phạm vi trách nhiệm của Bộ Giao
thông vận tải.
2. Địa bàn hoạt động của
lực lượng kiểm soát an ninh hàng không bao gồm cảng hàng không, sân bay; trên
tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa
tàu bay, thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng
không, sân bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không được tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ;
có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu riêng theo quy định của Bộ Giao thông vận
tải.
4. Lực lượng kiểm soát an
ninh hàng không được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị, phương
tiện để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
5. Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức đào tạo, huấn
luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với lực lượng kiểm soát an ninh hàng
không.
Điều 196. Chương trình, quy
chế an ninh hàng không[70]
1. Chương trình, quy chế an
ninh hàng không quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc thực hiện quy trình, thủ tục, biện pháp bảo đảm an ninh hàng không.
2. Chương trình, quy chế an
ninh hàng không bao gồm:
a) Chương trình an ninh hàng không Việt Nam;
b) Chương trình đào tạo, huấn luyện an ninh hàng không Việt Nam;
c) Chương trình kiểm soát chất lượng an ninh hàng không Việt Nam;
d) Chương trình an ninh hàng không của người khai thác cảng hàng
không, sân bay;
đ) Chương trình an ninh hàng không của hãng hàng không;
e) Chương trình đào tạo, huấn
luyện an ninh hàng không của cơ sở đào tạo, huấn luyện nhân viên hàng không;
g) Quy chế an ninh hàng không của cơ sở cung cấp dịch vụ không
lưu; cơ sở sản xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay,
thiết bị tàu bay; cơ sở cung cấp dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân
bay; cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa lên tàu bay.
3. Các chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại khoản 2 Điều
này được ban hành phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành các chương trình an ninh hàng không quy định tại các điểm a, b
và c khoản 2 Điều này.
Nhà chức trách hàng không
phê duyệt chương trình, quy chế an ninh hàng không quy định tại các điểm d, đ,
e và g khoản 2 Điều này; chấp thuận hoặc không chấp thuận chương trình an ninh
hàng không của hãng hàng không nước ngoài.
1. Người khai thác cảng hàng không, sân bay, hãng hàng
không, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu, cơ sở sản
xuất, bảo dưỡng, sửa chữa tàu bay, thiết bị tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ
hàng không tại cảng hàng không, sân bay, cơ sở xử lý hàng hóa, bưu gửi để đưa
lên tàu bay chịu trách nhiệm xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ
chức thực hiện chương trình, quy chế an
ninh hàng không dân dụng theo quy
định; bảo đảm an ninh hàng không đối với các
hoạt động thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
2. Hãng hàng không nước
ngoài thực hiện vận chuyển thường lệ đến và đi từ Việt Nam phải trình Nhà chức
trách hàng không chương trình an ninh hàng không dân dụng đối với hoạt động của
hãng tại Việt Nam.
3. Hãng hàng không, người
khai thác tàu bay thực hiện chuyến bay quốc tế đến Việt Nam có trách nhiệm cung
cấp thông tin trước về chuyến bay, hành khách và tổ bay cho cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của Chính phủ.
4. Tổ chức, cá nhân khác
tham gia hoạt động hàng không dân dụng phải thực hiện các quy định của pháp
luật về an ninh hàng không.
5. Bộ Giao thông vận tải có
trách nhiệm kiểm tra, đánh giá việc áp dụng các biện pháp bảo đảm an ninh hàng
không theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; thanh tra, kiểm tra, khảo sát, thử
nghiệm, đánh giá, điều tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật về an ninh
hàng không đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt động hàng không dân
dụng.
Điều 198. Điều kiện hoạt
động hàng không chung
1. Hoạt động hàng không
chung là hoạt động sử dụng tàu bay để thực hiện các chuyến bay trong các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, xây dựng và các lĩnh vực
kinh tế khác, phục vụ tìm kiếm, cứu nạn, cấp cứu, cứu hộ, y tế, nghiên cứu khoa
học, văn hóa, thể thao, đào tạo, huấn luyện, bay hiệu chuẩn, đo đạc, chụp ảnh,
quay phim, bay phục vụ nhu cầu cá nhân và các hoạt động bay dân dụng khác không
nhằm mục đích vận chuyển công cộng hành khách, hành lý, hàng hóa, bưu gửi[72].
2. Hoạt động hàng không
chung phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tàu bay, tổ bay phải
được cấp giấy phép, chứng chỉ cần thiết theo quy định của Luật này và phù hợp
với loại hình hoạt động khai thác được thực hiện;
b) Bảo đảm các điều kiện về
an toàn hàng không, an ninh hàng không, bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức thực hiện hoạt
động hàng không chung vì mục đích thương mại phải có Giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4.[73] Tổ chức thực hiện hoạt động hàng không chung
vì mục đích thương mại không được thực hiện các hành vi hạn chế cạnh tranh bị
cấm hoặc cạnh tranh không lành mạnh; không được sử dụng thương hiệu, bao gồm
tên thương mại và nhãn hiệu gây nhầm lẫn với tổ chức thực hiện hoạt động hàng
không chung khác; không được nhượng hoặc nhận quyền thực hiện hoạt động hàng
không chung vì mục đích thương mại.
Điều 199. Quản lý hoạt động
hàng không chung
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động hàng không chung phải đăng ký loại hình hoạt động với Bộ Giao thông
vận tải.
2. Doanh nghiệp thành lập
và đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện hoạt động
hàng không chung vì mục đích thương mại phải được Bộ Giao thông vận tải cấp
Giấy phép kinh doanh hàng không chung.
3. Chính phủ quy định điều
kiện, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép
kinh doanh hàng không chung.
4. Người đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động hàng không chung, Giấy phép kinh doanh hàng không
chung phải nộp lệ phí.
Điều 200. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ hàng không chung
Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ hàng không chung vì mục đích thương mại phải ký hợp đồng bằng văn bản với tổ
chức, cá nhân sử dụng dịch vụ đó phù hợp với các quy định của pháp luật, trừ
trường hợp thực hiện hoạt động cứu nạn, cứu hộ trong tình huống khẩn cấp.
Điều 201. Bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Tổ chức, cá nhân thực hiện
hoạt động hàng không chung phải mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm bồi thường
thiệt hại theo quy định của Luật này.
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.
2. Luật này thay thế Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 26 tháng 12 năm 1991 và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 20 tháng 4 năm 1995./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật Đất đai số 45/2013/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai,”
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
“Điều 210. Điều khoản chuyển tiếp
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét