QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2007/QH12 |
Hà Nội, ngày 21
tháng 11 năm 2007 |
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật hóa chất.
Luật này quy
định về hoạt động hóa chất, an toàn trong hoạt động hóa chất, quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, quản lý nhà nước về hoạt động
hóa chất.
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất; tổ chức, cá nhân
liên quan đến hoạt động hóa chất trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1. Hoạt động
hóa chất phải tuân theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Hoạt động
liên quan đến chất phóng xạ, chất thải phóng xạ tuân theo quy định của pháp
luật về an toàn bức xạ, năng lượng nguyên tử.
3. Trường hợp quy định của Luật này khác với quy
định của điều ước quốc tế liên quan đến hóa chất và hoạt động hóa chất mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì thực hiện theo quy định của
điều ước quốc tế đó.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hóa
chất là đơn chất, hợp chất, hỗn hợp chất được con người khai thác
hoặc tạo ra từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, nguyên liệu nhân tạo.
2. Chất là
đơn chất, hợp chất kể cả tạp chất sinh ra trong quá trình chế biến, những phụ
gia cần thiết để bảo đảm đặc tính lý, hóa ổn định, không bao gồm các dung môi
mà khi tách ra thì tính chất của chất đó không thay đổi.
3. Hỗn hợp
chất là tập hợp của hai hoặc nhiều chất mà giữa chúng không xảy ra phản ứng
hóa học trong điều kiện bình thường.
a) Dễ nổ;
b) Ôxy hóa
mạnh;
c) Ăn mòn
mạnh;
d) Dễ cháy;
đ) Độc cấp
tính;
e) Độc mãn
tính;
g) Gây kích
ứng với con người;
h) Gây ung
thư hoặc có nguy cơ gây ung thư;
i) Gây biến đổi gen;
k) Độc đối với sinh sản;
l) Tích luỹ sinh học;
m) Ô nhiễm hữu cơ khó phân huỷ;
n) Độc hại đến môi trường.
5. Hoá chất độc là hóa chất nguy
hiểm có ít nhất một trong những đặc tính nguy hiểm quy định từ điểm đ đến điểm
n khoản 4 Điều này.
6. Hoá chất mới là hóa chất chưa có trong
danh mục hóa chất quốc gia, danh mục hóa chất nước ngoài được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
7. Hoạt động hóa
chất là hoạt động đầu tư, sản xuất, sang chai, đóng gói, mua bán, xuất
khẩu, nhập khẩu, vận chuyển, cất giữ, bảo quản, sử dụng, nghiên cứu, thử
nghiệm hóa chất, xử lý hóa chất thải bỏ, xử lý chất thải hóa chất.
8. Sự cố hóa chất là tình trạng
cháy, nổ, rò rỉ, phát tán hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại cho người,
tài sản và môi trường.
9. Sự cố hóa chất nghiêm trọng là
sự cố hóa chất gây hại hoặc có nguy cơ gây hại lớn, trên diện rộng cho người,
tài sản, môi trường và vượt ra khỏi khả năng kiểm soát của cơ sở hóa chất.
10. Đặc tính nguy hiểm mới là đặc
tính nguy hiểm được phát hiện nhưng chưa được ghi trong phiếu an toàn hóa chất.
Điều 5. Nguyên tắc
hoạt động hóa chất
1. Bảo đảm an toàn cho người, tài sản, hệ
sinh thái và môi trường; trật tự, an toàn xã hội.
2. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động hóa chất,
đặc biệt đối với hóa chất mới, hóa chất nguy hiểm, hóa chất hạn chế kinh doanh,
hóa chất cấm.
3. Thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
về đặc tính nguy hiểm của hóa chất và các biện pháp phòng ngừa cần thiết.
Điều 6. Chính sách
của Nhà nước về hoạt động hóa chất
1. Xây dựng ngành công nghiệp hóa chất
hiện đại, bền vững, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; chú trọng phát
triển các hóa chất cơ bản, hóa chất thân thiện với môi trường, hóa chất có giá
trị kinh tế cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá
nhân đầu tư phát triển công nghiệp hóa chất; ứng dụng công nghệ hiện đại, công
nghệ thân thiện với môi trường; giảm dần việc sử dụng hóa chất nguy hiểm, thay
thế các hóa chất độc bằng các hóa chất ít độc và không độc trong sản xuất và sử
dụng; khuyến khích việc tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải hóa chất.
4. Tổ chức, cá nhân đầu tư dự án sản xuất
hóa chất thuộc lĩnh vực, địa bàn mà Nhà nước khuyến khích được hưởng chính sách
ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, thuế và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Các hành vi
bị nghiêm cấm trong hoạt động hóa chất
1. Sản xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất
giữ, sử dụng, gửi, cho, tặng hóa chất nguy hiểm trái quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Không công bố thông tin cần thiết, cung
cấp thông tin không đầy đủ, thông tin sai lệch, che giấu thông tin về đặc tính
nguy hiểm của hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất nguy hiểm.
3. Sử dụng hóa chất không thuộc danh mục
được phép sử dụng, hóa chất không bảo đảm tiêu chuẩn, chất lượng, vượt quá hàm
lượng cho phép để sản xuất và bảo quản thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thức ăn gia
súc, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, sản phẩm hóa chất tiêu dùng.
4. Sử dụng hóa chất độc để săn bắt động
vật, thực hiện các hành vi xâm hại đến sức khoẻ con người, tài sản và môi
trường.
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HOÁ CHẤT
Điều 8. Yêu cầu đối
với quy hoạch công nghiệp hóa chất
1. Quy hoạch công nghiệp hóa chất phải phù
hợp với nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về hoạt động hóa chất, quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quy hoạch công
nghiệp hóa chất được xây dựng trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của cả nước, chiến lược phát triển các ngành công nghiệp và được lập cho từng
giai đoạn mười năm, định hướng cho mười năm tiếp theo.
3. Quy hoạch công nghiệp hóa chất phải
định hướng hình thành các khu công nghiệp hóa chất tập trung.
4. Địa điểm bố trí
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất hóa chất phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của hóa chất và công nghệ sản
xuất, bảo quản hóa chất, điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội nhằm
đáp ứng yêu cầu an toàn hóa chất.
Điều 9. Trách nhiệm
xây dựng quy hoạch công nghiệp hóa chất
1. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương tổ chức lập quy hoạch công nghiệp hóa chất quốc gia
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy
hoạch.
2. Căn cứ quy hoạch công nghiệp hóa chất
quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) lập, phê duyệt kế hoạch phát triển
công nghiệp hóa chất phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp địa phương.
3. Nhà nước bảo đảm kinh phí cho công tác
quy hoạch công nghiệp hóa chất theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Điều 10. Yêu cầu
đối với dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất
phải tuân thủ quy định của Luật này, pháp luật về đầu tư, bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Dự án sản xuất, kinh doanh hóa chất
phải sử dụng công nghệ bảo đảm tiêu chuẩn môi trường, giảm thiểu việc sử dụng
hóa chất nguy hiểm và giảm thiểu chất thải hóa chất.
4. Chủ đầu tư dự án sản xuất, kinh doanh
hóa chất có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương tổ chức lấy ý kiến
của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về biện pháp bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 11. Trách nhiệm bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hóa chất phải thực hiện các quy định về quản lý và an toàn hóa chất theo quy
định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan để bảo đảm an
toàn cho người lao động, sức khoẻ cộng đồng và môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hóa chất phải thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, vận hành hệ thống an toàn và xử
lý chất thải.
3. Cơ quan quản lý nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên tổ chức hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất.
Điều 12. Yêu cầu
về cơ sở vật chất - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hóa chất phải bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật phù hợp với quy
mô hoạt động và đặc tính của hóa chất, bao gồm:
a) Nhà xưởng, kho tàng và thiết bị công
nghệ;
b) Trang thiết bị an toàn, phòng, chống
cháy nổ, phòng, chống sét, phòng, chống rò rỉ, phát tán hóa chất và các sự cố
hóa chất khác;
c) Trang
thiết bị bảo hộ lao động;
d) Trang
thiết bị bảo vệ môi trường, hệ thống xử lý chất thải;
đ) Phương
tiện vận chuyển;
e) Bảng nội
quy về an toàn hóa chất; hệ thống báo hiệu phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa
chất tại khu vực sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm. Trường hợp hóa chất
có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh báo phải thể hiện đầy
đủ các đặc tính nguy hiểm đó.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể điều
kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật bảo đảm an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa
chất thuộc phạm vi quản lý.
Điều 13. Yêu cầu về chuyên môn trong sản xuất, kinh doanh hóa
chất
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có người chuyên trách về an toàn hóa
chất có trình độ chuyên môn phù hợp với quy mô và loại hình sản xuất, kinh
doanh hóa chất, nắm vững công nghệ, phương án và các biện pháp bảo đảm an toàn
hóa chất.
2. Người lao
động trực tiếp sản xuất, kinh doanh hóa chất phải có trình độ chuyên môn phù
hợp với nhiệm vụ được phân công.
3. Người trực
tiếp điều hành sản xuất của cơ sở sản xuất hóa chất nguy hiểm phải có trình độ
đại học trở lên về chuyên ngành hóa chất.
Điều 14. Sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa
chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
1. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện là hóa chất nguy hiểm có yêu cầu kiểm soát chặt
chẽ về kỹ thuật an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
2. Yêu cầu đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện
được quy định như sau:
a) Thực hiện quy định tại các điều 11, 12
và 13 của Luật này;
b) Có cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực
chuyên môn đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật áp dụng đối với sản xuất, kinh doanh hóa
chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện;
3. Bộ Công thương và các bộ, ngành có liên
quan phối hợp xây dựng điều kiện sản xuất, kinh doanh và Danh mục hóa chất sản
xuất, kinh doanh có điều kiện trình Chính phủ ban hành.
Điều 15. Sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh
1. Hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn
chế sản xuất, kinh doanh là hóa chất nguy hiểm được kiểm soát đặc biệt về kỹ
thuật an toàn, phạm vi, loại hình, quy mô, thời hạn sản xuất, kinh doanh để bảo
đảm không gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, sức khỏe con người, tài sản,
môi trường.
2. Yêu cầu đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh được
quy định như sau:
a) Thực hiện quy định tại điểm a và điểm b
khoản 2 Điều 14 của Luật này;
Điều 16. Trình tự,
thủ tục cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy
phép bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, Giấy
phép theo mẫu quy định;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh;
c) Giấy tờ chứng minh đáp ứng yêu cầu quy
định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 14 hoặc điểm a khoản 2 Điều 15 của Luật
này.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận, Giấy phép cho tổ chức, cá nhân;
trường hợp không cấp thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Nội dung
Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Giấy chứng nhận, Giấy phép gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, kinh doanh
hóa chất;
b) Địa điểm sản xuất, kinh doanh hóa chất;
c) Loại hình, quy mô, chủng loại hóa chất
sản xuất, kinh doanh;
d) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy chứng
nhận, Giấy phép;
đ) Đối với Giấy phép còn phải có quy định
về thời hạn của Giấy phép.
2. Thời hạn của Giấy phép do bộ quản lý
ngành, lĩnh vực quy định phù hợp với loại hình, quy mô và đặc thù của hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh.
Điều 18. Bổ sung,
thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy phép
1. Trường hợp mở rộng sản xuất, kinh doanh
hóa chất vượt quá điều kiện của Giấy chứng nhận, quy định của Giấy phép đã được
cấp thì trước khi thực hiện, tổ chức, cá nhân phải làm thủ tục bổ sung Giấy
chứng nhận, Giấy phép cho phù hợp với quy mô mới. Thủ tục bổ sung Giấy chứng
nhận, Giấy phép được thực hiện như thủ tục đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận,
Giấy phép.
2. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy chứng
nhận, Giấy phép trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo hồ sơ đề nghị cấp phép;
b) Không còn đáp ứng đủ các điều kiện để
được cấp phép;
c) Vi phạm quy định trong Giấy chứng nhận,
Giấy phép mà không khắc phục trong thời hạn quy định của cơ quan có thẩm quyền;
d) Cho thuê, mượn Giấy phép; tự ý sửa đổi
nội dung Giấy chứng nhận, Giấy phép;
đ) Vi phạm nghiêm trọng các quy định của
Luật này;
e) Chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh
hóa chất.
3. Tổ chức, cá nhân đề nghị bổ sung Giấy
chứng nhận, Giấy phép phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Hóa chất
thuộc Danh mục hóa chất cấm
1. Hóa chất cấm là
hóa chất đặc biệt nguy hiểm thuộc Danh mục hóa chất cấm do Chính phủ quy định.
2. Tổ chức, cá nhân không được phép sản
xuất, kinh doanh, vận chuyển, cất giữ, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất
cấm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vận
chuyển hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân vận chuyển hóa chất
nguy hiểm phải tuân thủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm của pháp luật
về giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, hàng không, hàng hải và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình
vận chuyển, người điều khiển phương tiện, chủ hàng, chủ phương tiện có trách
nhiệm áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế hậu quả, khắc phục sự cố, đồng
thời thông báo cho Ủy ban nhân dân và cơ quan có liên quan nơi gần nhất.
Điều 21. Cất giữ,
bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sản xuất, kinh doanh hóa chất
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cất
giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Điều kiện về khoảng cách an toàn, yêu
cầu kỹ thuật an toàn trong cất giữ, bảo quản hoá chất;
2. Có các cảnh báo cần thiết tại nơi cất
giữ, bảo quản hóa chất nguy hiểm theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 của
Luật này;
3. Có trang thiết bị, phương tiện ứng cứu
sự cố phù hợp với các đặc tính nguy hiểm của hóa chất;
4. Có Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất hoặc Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
theo quy định tại Chương VI của Luật này.
Điều 22. Khoảng
cách an toàn đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất nguy hiểm
1. Địa điểm sản xuất, kho chứa hóa chất
nguy hiểm của cơ sở sản xuất, kinh doanh hóa chất thuộc Danh mục quy định tại
khoản 1 Điều 38 của Luật này phải bảo đảm khoảng cách an toàn đối với khu dân
cư, công trình công cộng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, khu
bảo tồn đa dạng sinh học, nguồn nước sinh hoạt.
2. Tổ chức, cá nhân không được xây dựng
nhà ở và công trình khác trong phạm vi khoảng cách an toàn, trừ công trình
chuyên dụng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
3. Chính phủ quy định
cụ thể về khoảng cách an toàn quy định tại Điều này.
Điều 23. Kiểm soát
mua, bán hóa chất độc
1. Việc mua, bán hóa chất độc phải có
phiếu kiểm soát, có xác nhận của bên mua, bên bán để làm cơ sở cho việc kiểm
soát hóa chất độc lưu thông trên thị trường.
2. Phiếu kiểm soát mua, bán hóa chất độc
bao gồm các thông tin về tên hóa chất, số lượng hóa chất, mục đích sử dụng;
tên, chữ ký của người mua, người bán; địa chỉ, số Giấy chứng minh nhân dân của
người đại diện bên mua và bên bán; ngày giao hàng.
3. Phiếu kiểm soát
mua, bán hóa chất độc phải được lưu giữ tại bên bán, bên mua ít nhất năm năm và
phải xuất trình khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
4. Bộ Công thương quy định mẫu phiếu kiểm
soát mua, bán hóa chất độc.
Điều 24. Xuất
khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh hóa chất
Việc xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, vận chuyển quá cảnh hóa chất phải tuân thủ các quy
định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 25. Xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hóa chất phải xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa
chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành quy định việc xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất
thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Quảng cáo hóa chất
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.
2. Việc quảng cáo sản phẩm, hàng hóa có
chứa hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm phải kèm theo cảnh báo về đặc tính nguy
hiểm, độc hại của hóa chất và chỉ dẫn phòng ngừa tác hại của sản phẩm, hàng hóa
đó.
PHÂN LOẠI, GHI NHÃN, BAO GÓI VÀ PHIẾU AN TOÀN HÓA CHẤT
Điều 27. Phân
loại, ghi nhãn hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hóa chất có nghĩa vụ phân loại, ghi nhãn hóa chất trước khi đưa hóa chất vào sử
dụng, lưu thông trên thị trường.
3. Việc ghi nhãn đối với các hóa chất được
thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
4. Việc ghi nhãn đối với hoá chất nguy
hiểm được thực hiện theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và hướng dẫn
của Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất.
5. Bộ Công thương
hướng dẫn, quản lý việc phân loại, ghi nhãn hóa chất theo Hệ thống hài hoà toàn
cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất và xác định lộ trình áp dụng các quy định
về phân loại và ghi nhãn đối với chất, hỗn hợp chất.
1. Bao gói hóa chất lưu thông trên thị
trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Đáp ứng yêu cầu về phân loại, ghi nhãn
hóa chất quy định tại Điều 27 của Luật này;
b) Không rò rỉ, phát
tán hóa chất ra ngoài trong vận chuyển, bảo quản, cất giữ;
c) Không bị hóa chất chứa bên trong ăn
mòn, phá huỷ;
d) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về bao
gói do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công bố áp dụng.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định về
quy cách, vật liệu và các yêu cầu kiểm tra, kiểm định bao gói cho từng loại hóa
chất.
Điều 29. Phiếu an
toàn hóa chất
1. Hoá chất nguy hiểm bao gồm chất nguy
hiểm, hỗn hợp chất có hàm lượng chất nguy hiểm trên mức quy định. Hoá chất nguy
hiểm phải được lập phiếu an toàn hóa chất.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
hóa chất nguy hiểm trước khi đưa vào sử dụng, lưu thông trên thị trường phải
lập phiếu an toàn hóa chất.
3. Phiếu an toàn hóa chất bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Nhận dạng hóa chất;
b) Nhận dạng đặc tính nguy hiểm của hóa
chất;
c) Thông tin về thành phần các chất;
d) Đặc tính lý, hóa của hóa chất;
đ) Mức độ ổn định và khả năng hoạt động
của hóa chất;
e) Thông tin về độc tính;
g) Thông tin về sinh thái;
h) Biện pháp sơ cứu về y tế;
i) Biện pháp xử lý khi có hoả hoạn;
k) Biện pháp phòng ngừa, ứng phó khi có sự
cố;
l) Yêu cầu về cất giữ;
m) Tác động lên người và yêu cầu về thiết
bị bảo vệ cá nhân;
n) Yêu cầu trong việc thải bỏ;
o) Yêu cầu trong vận chuyển;
p) Quy chuẩn kỹ thuật và quy định pháp
luật phải tuân thủ;
q) Các thông tin cần thiết khác.
Điều 30. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá nhân
sử dụng hóa chất để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác có quyền yêu cầu bên cung
cấp hóa chất cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin liên quan đến đặc điểm, tính
chất, thông tin phân loại, ghi nhãn và phiếu an toàn hóa chất đối với hóa chất
nguy hiểm.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để
sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các quy định về quản lý an
toàn hóa chất;
b) Có người chuyên trách về an toàn hóa
chất; đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn về an
toàn hóa chất, phù hợp với khối lượng, đặc tính của hóa chất;
c) Định kỳ đào tạo,
huấn luyện an toàn hóa chất cho người lao động;
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho người lao động, người quản
lý trực tiếp;
e) Cập nhập, lưu trữ thông tin về các hóa
chất sử dụng theo quy định tại Điều 53 của Luật này;
g) Thông báo kịp thời cho tổ chức, cá nhân
cung cấp hóa chất, cơ quan quản lý hóa chất khi phát hiện các biểu hiện về đặc
tính nguy hiểm mới của hóa chất sử dụng;
h) Chấp hành các yêu cầu kiểm tra của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện các quy định về an toàn hóa
chất.
Điều 31. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy hiểm để sản xuất các sản phẩm, hàng hóa khác
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất
nguy hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác, ngoài quyền và nghĩa vụ quy định
tại Điều 30 của Luật này, còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm các điều kiện an toàn cho con
người và môi trường trong quá trình sử dụng, bảo quản hóa chất nguy hiểm;
b) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về hàm
lượng, tiêu chuẩn chất lượng của hóa chất nguy hiểm trong sản xuất sản phẩm,
hàng hóa khác;
c) Không được sử dụng các hóa chất độc có
đặc tính quy định tại các điểm h, i, k hoặc l khoản 4 Điều 4 của Luật này trong
các sản phẩm thực phẩm, mỹ phẩm, phụ gia thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm;
d) Bố trí hệ thống báo hiệu phù hợp với
mức độ nguy hiểm của hóa chất tại khu vực sử dụng, cất giữ hóa chất nguy hiểm;
trường hợp hóa chất có nhiều đặc tính nguy hiểm khác nhau thì biểu trưng cảnh
báo phải thể hiện đầy đủ các đặc tính nguy hiểm đó;
đ) Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
thông tin, hướng dẫn thực hiện an toàn hóa chất cho người trực tiếp sử dụng,
bảo quản, vận chuyển hóa chất, người quản lý sản xuất hóa chất;
e) Thực hiện các quy định của pháp luật về
xử lý, thải bỏ hóa chất nguy hiểm và dụng cụ chứa hóa chất đó;
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành và
quản lý hoạt động hóa chất thuộc Danh mục hóa chất không được sử dụng để sản
xuất sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý của mình theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 32. Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cho mục đích tiêu dùng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cho
mục đích tiêu dùng có quyền yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về các đặc tính
nguy hiểm của hóa chất và các yêu cầu bảo đảm an toàn; được nhà cung cấp bồi
thường thiệt hại trong quá trình sử dụng hóa chất do các thông tin sai lệch của
nhà cung cấp.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất cho
mục đích tiêu dùng có nghĩa vụ thực hiện đúng chỉ dẫn kỹ thuật đi kèm với hóa
chất hoặc thể hiện trên nhãn hóa chất; bảo đảm an toàn cho bản thân và cộng
đồng.
Điều 33. Sử dụng
hóa chất cho thí nghiệm, nghiên cứu khoa học
1. Người đứng đầu cơ sở thí nghiệm, nghiên
cứu khoa học và người trực tiếp sử dụng hóa chất để thực hiện thí nghiệm,
nghiên cứu khoa học phải thực hiện đầy đủ các quy định về an toàn hóa chất theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Phòng thí nghiệm phải có trang thiết bị
an toàn và trang thiết bị bảo hộ lao động phù hợp với tính chất nguy hiểm của
hóa chất.
3. Dụng cụ chứa hóa chất trong phòng thí
nghiệm và trong kho chứa phải có nhãn phù hợp yêu cầu về nhãn hóa chất theo quy
định của pháp luật.
4. Phòng thí nghiệm phải lập hồ sơ theo
dõi hóa chất để cập nhật định kỳ tình hình sử dụng hóa chất; lưu giữ phiếu an
toàn hóa chất.
Điều 34. Cất giữ,
bảo quản hóa chất nguy hiểm trong sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy
hiểm để sản xuất sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ các quy định về cất giữ, bảo
quản hóa chất nguy hiểm tại Điều 21 của Luật này.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất nguy
hiểm cho mục đích tiêu dùng phải tuân thủ hướng dẫn của nhà sản xuất thể hiện
trên nhãn, bao bì hoặc trong hướng dẫn sử dụng kèm theo sản phẩm hóa chất.
Điều 35. Xử lý hóa
chất bị thải bỏ trong sử dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng hóa chất để
sản xuất sản phẩm, hàng hóa, sử dụng hóa chất trong thí nghiệm, nghiên cứu khoa
học, tiêu dùng phải xử lý, thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa
hóa chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Hoá chất bị thải bỏ phải được xử lý
bằng công nghệ phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.
3. Hóa chất được sử dụng cho mục đích tiêu
dùng trong hộ gia đình, cá nhân phải được thải bỏ theo khuyến nghị của nhà sản
xuất, quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cho người và môi
trường.
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ HÓA CHẤT
Điều 36. Phòng ngừa
sự cố hóa chất
3. Biện pháp phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Xác định, khoanh vùng và lập kế hoạch
kiểm tra thường xuyên các điểm có nguy cơ xảy ra sự cố hóa chất cao;
b) Các biện pháp, trang thiết bị và lực
lượng ứng phó tại chỗ;
c) Phương án phối hợp
với các lực lượng bên ngoài để ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 37. Trang
thiết bị, lực lượng ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân
hoạt động hóa chất có trách nhiệm xây dựng năng lực ứng phó tại chỗ, có trang
thiết bị phù hợp với quy mô và đặc tính của hóa chất.
2. Lực lượng ứng phó tại chỗ phải được
thường xuyên huấn luyện, thực hành các phương án ứng phó sự cố hóa chất.
3. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy, lực
lượng khác và cơ quan quản lý nhà nước có liên quan có trách nhiệm tăng cường
năng lực, trang thiết bị để ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 38. Danh mục
hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Căn cứ vào đặc tính nguy hiểm của hóa
chất, quy mô sản xuất, kinh doanh, sử dụng hóa chất, Chính phủ ban hành Danh
mục hóa chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất.
Điều 39. Nội dung
Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Thông tin về đặc tính, khối lượng, công
nghệ sản xuất, sử dụng hóa chất, đặc điểm điều kiện địa lý, dân cư, môi trường
nơi có hoạt động hóa chất.
2. Dự báo các nguy cơ gây ra sự cố và kế
hoạch kiểm tra, giám sát các nguồn nguy cơ sự cố hóa chất.
3. Dự báo tình huống xảy ra sự cố hóa chất
và các giải pháp phòng ngừa.
4. Năng lực ứng phó sự cố hóa chất bao gồm
trang thiết bị, nhân lực, kế hoạch phối hợp với các lực lượng tại địa phương,
kế hoạch sơ tán người, tài sản.
5. Phương án khắc phục hậu quả sự cố hóa
chất theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 40. Hồ sơ,
trình tự thủ tục phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nộp hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền để
phê duyệt.
2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất bao gồm:
a) Đơn đề nghị phê duyệt theo mẫu quy
định;
b) Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất quy định tại Điều 39 của Luật này.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất có trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê
duyệt trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt Kế
hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất phải nộp phí theo quy định của pháp
luật.
Điều 41. Thẩm quyền
phê duyệt Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực chủ trì, phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy, chữa cháy, Bộ Công thương và cơ
quan quản lý nhà nước có liên quan tổ chức thẩm định, phê duyệt Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất.
Điều 42. Trách
nhiệm phối hợp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
2. Khi xảy ra sự cố hóa chất, tổ chức, cá
nhân hoạt động hóa chất phải áp dụng kịp thời Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự
cố hóa chất, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất và kịp thời thông báo
cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy, cơ quan, đơn vị có liên quan, chính quyền
địa phương nơi gần nhất để phối hợp ứng phó và khắc phục sự cố.
3. Khi xảy ra sự cố hóa chất nghiêm trọng,
trách nhiệm phối hợp ứng phó được quy định như sau:
a) Cơ sở hoạt động hóa chất phải kịp thời
thực hiện các biện pháp ứng phó quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi xảy ra sự cố hóa chất có trách nhiệm kịp thời huy động lực lượng tại chỗ và
áp dụng các biện pháp cần thiết khác, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để điều động lực lượng thực hiện các biện
pháp ứng cứu, sơ tán người, tài sản và báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực
tiếp chỉ đạo ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất;
d) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công
thương có trách nhiệm kịp thời phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy sự
cố để ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố hóa chất;
đ) Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chấp hành
sự huy động người, tài sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ứng phó, khắc
phục hậu quả sự cố hóa chất theo quy định của pháp luật;
e) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra sự cố phải thông báo ngay cho Ủy ban cứu hộ, cứu
nạn quốc gia và các cơ quan hữu quan để phối hợp xử lý theo quy định của pháp
luật.
KHAI BÁO, ĐĂNG KÝ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN HÓA CHẤT
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hóa chất
phải khai báo hóa chất với Bộ Công thương; tổ chức, cá nhân sản xuất hóa chất
phải khai báo hóa chất với cơ quan chuyên môn quản lý hoạt động hóa chất của Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Nội dung khai báo hóa chất bao gồm:
a) Tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất,
nhập khẩu hóa chất;
b) Tên, số lượng và nguồn gốc xuất xứ hóa
chất.
3. Hằng năm, cơ quan chuyên môn quản lý
hoạt động hóa chất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Công
thương về các thông tin khai báo hóa chất tại địa phương.
4. Chính phủ quy định Danh mục hóa chất
phải khai báo. Bộ Công thương quy định biểu mẫu khai báo hóa chất quy định tại
Điều này.
1. Hoá chất mới chỉ được đưa vào sử dụng,
lưu thông trên thị trường sau khi được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Hồ sơ đăng ký hóa
chất mới, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này bao gồm:
a) Đơn đăng ký hóa chất mới;
b) Tên gọi hóa chất mới theo hướng dẫn của
Hiệp hội hóa học cơ bản và ứng dụng quốc tế (IUPAC), công thức hóa học của hóa
chất;
c) Thông tin về tính chất lý, hoá và đặc
tính nguy hiểm của hóa chất được tổ chức đánh giá hóa chất mới quy định tại
Điều 45 của Luật này xác nhận.
3. Hồ sơ đăng ký hóa chất mới sử dụng cho
mục đích nghiên cứu khoa học, bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại điểm a và
điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thông tin về mục đích sử dụng, thời
gian sử dụng hóa chất.
4. Bộ Công thương quy định trình tự, thủ
tục và tổ chức thực hiện việc đăng ký hóa chất mới.
Điều 45. Tổ chức
đánh giá hóa chất mới
1. Tổ chức đánh giá hóa chất mới là tổ
chức có đủ năng lực để đánh giá hóa chất mới, được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chỉ định hoặc các tổ chức thử nghiệm hợp chuẩn của nước ngoài được Tổ
chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) thừa nhận về đánh giá hóa chất.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định điều
kiện và chỉ định tổ chức đánh giá hóa chất mới tại Việt Nam.
Điều 46. Quản lý
hoạt động liên quan đến hóa chất mới
1. Bộ Công thương có trách nhiệm theo dõi,
quản lý hoạt động liên quan đến hóa chất mới.
2. Trong thời hạn năm năm, kể từ ngày hóa
chất mới được đăng ký, hằng năm, trước ngày 31 tháng 01 của năm tiếp theo, tổ
chức, cá nhân có hoạt động hóa chất liên quan đến hóa chất mới phải báo cáo bộ
quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công thương.
3. Bộ Công thương
quy định cụ thể về nội dung, biểu mẫu báo cáo.
Điều 47.
Cung cấp thông tin về hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm
1. Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực có trách nhiệm cung cấp các thông tin về hóa chất độc, hóa chất
nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý của mình theo yêu cầu để phục vụ cứu chữa, điều
trị cho người, động vật, thực vật chịu ảnh hưởng của sự cố hóa chất.
2. Bộ Công thương phối hợp với Bộ Y
tế, Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền phòng, chống ảnh hưởng của
hóa chất độc, hóa chất nguy hiểm.
Điều 48.
Thông tin về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất
1. Khi phát hiện
dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất có trách nhiệm kịp thời báo cáo Bộ Công thương và thông báo cho tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó biết.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập
khẩu hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới phải báo cáo Bộ Công thương để
xem xét, thu thập thêm bằng chứng khoa học về đặc tính nguy hiểm mới.
3. Bộ Công thương có trách nhiệm lập
hồ sơ về hóa chất có dấu hiệu đặc tính nguy hiểm mới để tiến hành các biện pháp
thu thập bằng chứng khoa học, thử nghiệm bổ sung để xác định đặc tính nguy hiểm
mới của hóa chất.
4. Khi có đủ
bằng chứng xác định đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, Bộ Công thương quyết
định áp dụng biện pháp quản lý thích hợp đối với hóa chất đó.
5. Khi đã có kết luận chính thức của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền về đặc tính nguy hiểm mới của hóa chất, tổ chức,
cá nhân sản xuất, nhập khẩu hóa chất đó có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung nhãn và
phiếu an toàn hóa chất phù hợp với các đặc tính nguy hiểm mới.
Điều 49. Nghĩa vụ
cung cấp thông tin
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất có
nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
1. Sự cố hóa chất xảy ra trong cơ sở hoạt
động hóa chất;
2. Phục vụ yêu cầu phòng ngừa thảm họa tự
nhiên có khả năng gây ra sự cố hóa chất của cơ sở hoạt động hóa chất;
4. Phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra
trong hoạt động hóa chất.
1. Cơ quan, người tiếp nhận khai báo, đăng
ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo yêu cầu
của bên khai báo, đăng ký, báo cáo, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 51
của Luật này.
2. Thông tin bảo mật của bên khai báo,
đăng ký, báo cáo bao gồm:
a) Tên và số lượng hóa chất được sản xuất,
nhập khẩu, kinh doanh;
b) Thông tin có liên quan đến bí quyết
công nghệ, bí mật thương mại.
Điều 51. Sử dụng
thông tin bảo mật
1. Cơ quan, người tiếp nhận khai
báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm cung cấp thông tin bảo mật quy
định tại Điều 50 của Luật này khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cơ quan, người tiếp nhận khai
báo, đăng ký, báo cáo hóa chất có trách nhiệm giữ bí mật thông tin bảo mật theo
quy định của pháp luật.
Điều 52. Báo
cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
1. Hằng năm, trước ngày 31 tháng 01, tổ
chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm
có trách nhiệm gửi báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất thuộc Danh mục
hóa chất cấm của năm trước đến bộ quản lý ngành, lĩnh vực và Bộ Công thương.
2. Báo cáo sản xuất, nhập khẩu, sử dụng
hóa chất thuộc Danh mục hóa chất cấm phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên hóa chất, mục đích sử dụng, khối
lượng hóa chất được sản xuất, nhập khẩu, sử dụng;
b) Lượng nhập, xuất, tồn kho và vị trí cất
giữ;
c) Việc thực hiện các biện pháp an toàn hóa
chất;
d) Các thông tin khác nếu được yêu cầu.
Điều 53. Lưu trữ
thông tin hóa chất nguy hiểm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
phải thiết lập, thường xuyên cập nhật và lưu trữ thông tin về hóa chất nguy
hiểm trong hoạt động hóa chất của mình trong thời hạn ít nhất ba năm, kể từ
ngày kết thúc hoạt động với hóa chất đó.
2. Nội dung thông tin cần lưu trữ bao gồm
tên khoa học, tên thương mại của hóa chất; khối lượng sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng, thải bỏ; mục đích sử dụng, phân nhóm nguy hiểm theo Hệ thống hài hoà toàn
cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất; thông tin liên quan đến sự cố hóa chất,
an toàn hóa chất tại cơ sở.
3. Trong trường hợp cơ sở hoạt động hóa
chất có nhiều chi nhánh thì dữ liệu thông tin hóa chất nguy hiểm phải bao gồm
tất cả các thông tin có liên quan của cơ sở, các chi nhánh.
Điều 54.
Thời hạn lưu giữ các báo cáo
Cơ quan, tổ chức tiếp nhận báo cáo
hóa chất quy định tại Điều 46, Điều 52 của Luật này phải lưu giữ các tài liệu
nói trên ít nhất là mười năm.
Điều 55. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc gia
2. Danh mục hóa chất quốc gia và Cơ
sở dữ liệu hóa chất quốc gia phải được xây dựng hiện đại, phù hợp với thông lệ
quốc tế, được công bố công khai và cập nhật thường xuyên.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ AN TOÀN CHO CỘNG ĐỒNG
Điều 56.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường và an toàn cho cộng đồng
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất,
liên quan đến hoạt động hóa chất có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định
về an toàn hóa chất theo quy định của Luật này, pháp luật về bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe nhân dân, an toàn lao động và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
1. Tổ chức, cá nhân nơi có cơ sở
hoạt động hóa chất có các quyền sau đây:
a) Được cung cấp các thông tin liên
quan đến an toàn hóa chất của cơ sở;
b) Yêu cầu thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng;
c) Được bồi thường thiệt hại về sức
khoẻ, tính mạng, tài sản do hoạt động hóa chất gây ra theo quy định của pháp
luật;
d) Kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động của tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về an toàn hóa chất;
đ) Tham gia ý kiến về biện pháp bảo
vệ môi trường và Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất đối với các dự án
đầu tư cơ sở sản xuất, cất giữ hóa chất nguy hiểm tại địa phương.
2. Tổ chức, cá
nhân nơi có cơ sở hoạt động hóa chất có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo kịp thời với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm quy định của pháp luật về an
toàn hóa chất;
b) Tạo điều kiện thuận lợi để cơ
quan, tổ chức hữu quan khắc phục sự cố hóa chất.
Điều 58.
Công khai thông tin về an toàn hóa chất
Tổ chức, cá nhân hoạt động hóa chất
có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương phổ biến công khai cho cộng
đồng dân cư nơi có cơ sở hoạt động hóa chất thông tin về an toàn hóa chất sau
đây:
1. Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ
sức khoẻ con người và môi trường theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo
vệ môi trường;
2. Nội dung cơ bản của Kế hoạch
phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất quy định tại Điều 39, trừ các thông tin bảo
mật quy định tại Điều 50 của Luật này.
Điều 59.
Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị
tịch thu
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách
nhiệm thống kê, phát hiện và thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường về địa
điểm, số lượng hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa
hóa chất độc bị tịch thu tại địa phương mình.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương và các cơ quan có liên quan,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ
nguồn gốc, hóa chất, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện phương án xử lý hóa chất độc tồn dư không rõ nguồn gốc, hóa chất, sản
phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu; Bộ Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, theo
dõi việc xử lý theo quy định của Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân có hóa chất độc
tồn dư, sản phẩm chứa hóa chất độc bị tịch thu chịu toàn bộ chi phí xử lý.
5. Trường hợp hóa chất độc không rõ
nguồn gốc, hóa chất độc không xác định được chủ sở hữu hoặc hóa chất độc bị
tịch thu nhưng chủ sở hữu không có khả năng tài chính để xử lý thì chi phí xử
lý được lấy từ ngân sách nhà nước.
Điều 60.
Trách nhiệm xử lý hóa chất độc tồn dư của chiến tranh
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng và các bộ, ngành, địa phương có liên quan xác
định nguồn, phạm vi tác động của hóa chất độc tồn dư của chiến tranh; xây dựng
kế hoạch xử lý trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các
bộ, ngành, địa phương có liên quan thực hiện kế hoạch xử lý hóa chất độc tồn dư
của chiến tranh.
Điều 61. Bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hoạt động hóa chất
1. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh bảo hiểm thực hiện hoạt động bảo hiểm đối với trách nhiệm bồi thường
thiệt hại do hoạt động hóa chất gây ra.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
hoạt động sản xuất, kinh doanh hóa chất mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường
thiệt hại trong hoạt động hóa chất.
3. Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế
- xã hội, yêu cầu bảo đảm an toàn hoạt động hóa chất theo quy định của Luật
kinh doanh bảo hiểm, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quy
định bảo hiểm bắt buộc đối với hoạt động hóa chất nguy hiểm, hóa chất độc.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG HÓA CHẤT
Điều 62. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về hoạt động hóa chất trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công thương thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất theo sự phân công của
Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc
quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trong phạm vi địa phương mình theo phân
cấp của Chính phủ.
Điều 63. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Bộ Công thương
1. Bộ Công thương trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về hoạt động hóa
chất sau đây:
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành xây
dựng và trình Chính phủ ban hành Danh mục hóa chất quốc gia; Danh mục hóa chất
sản xuất, kinh doanh có điều kiện; Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh
doanh; Danh mục hóa chất cấm; Danh mục hóa chất phải khai báo; Danh mục hóa
chất nguy hiểm phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất;
d) Xây dựng Cơ sở dữ liệu hóa chất quốc
gia;
đ) Thống nhất quản lý hoạt động phân loại,
ghi nhãn hóa chất nguy hiểm; đăng ký, khai báo hóa chất; thông tin an toàn hóa
chất;
e) Tổng hợp, thống kê tình hình thực hiện
an toàn hóa chất trong phạm vi cả nước;
g) Hướng dẫn xây dựng, tổ chức việc thẩm
định Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; phối hợp với các cơ quan hữu
quan trong việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố hóa chất;
h) Thực hiện hợp tác quốc tế trong hoạt
động hóa chất và an toàn hóa chất;
i) Quy định cụ thể về điều kiện cơ sở vật
chất - kỹ thuật, chuyên môn nghề nghiệp của các cơ sở hoạt động hóa chất thuộc
phạm vi quản lý của Bộ Công thương;
k) Tham gia tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về hóa chất;
l) Thanh tra về hoạt động hóa chất; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động hóa chất;
m) Các nhiệm vụ khác liên quan đến hoạt
động hóa chất được Chính phủ phân công.
2. Chính phủ quyết định thành lập và quy
định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan nhà nước quản lý về hoạt
động hóa chất thuộc Bộ Công thương để giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về hoạt động hóa chất.
Điều 64. Trách
nhiệm quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan trực tiếp đến hoạt động hóa
chất
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về bảo
vệ môi trường liên quan đến hoạt động hóa chất; xử lý, thải bỏ hóa chất độc tồn
dư, hóa chất độc tồn dư của chiến tranh, hóa chất độc không rõ nguồn gốc và hóa
chất độc bị tịch thu.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, công
bố tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn hóa chất theo thẩm quyền; trình cơ
quan có thẩm quyền ban hành chính sách nghiên cứu, phát triển, áp dụng công
nghệ phù hợp với việc sử dụng hóa chất ít nguy hiểm.
3. Bộ Giao thông Vận tải ban hành theo
thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về vận chuyển
hóa chất nguy hiểm bằng đường bộ, đường thuỷ nội địa, đường sắt, hàng không,
hàng hải; xây dựng, bổ sung các quy chuẩn kỹ thuật về vận chuyển hóa chất nguy
hiểm.
4. Bộ Y tế quản lý các hóa chất sử dụng để
bào chế dược phẩm cho người, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn
trùng trong gia dụng và y tế; phối hợp với các bộ, ngành quy định về vệ sinh an
toàn lao động trong hoạt động hóa chất; phối hợp
với Bộ Công thương xây dựng Danh mục hóa chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế
sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế trình Chính phủ ban hành; ban hành
Danh mục hóa chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong
lĩnh vực y tế, hóa chất sử dụng trong chất diệt khuẩn, diệt côn trùng trong gia
dụng và y tế, dược phẩm và phụ gia thực phẩm.
5. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quản lý hóa chất sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, thú
y, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến nông sản, lâm sản, hải sản và thực phẩm;
phối hợp với Bộ Công thương và các bộ, ngành có liên quan xây dựng Danh mục hóa
chất cấm, Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh; ban hành Danh mục hóa
chất không được sử dụng, hạn chế sử dụng và được sử dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp; hướng dẫn phân loại, ghi nhãn và xây dựng phiếu an toàn hóa chất đối
với các loại thuốc bảo vệ thực vật.
6. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng quản lý hóa
chất, sản phẩm hóa chất trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
7. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định về
an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa
chất; quản lý việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý việc sử
dụng hóa chất trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều 65. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Uỷ ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý, thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử phạt vi phạm hành chính về hoạt
động hóa chất tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ, quy định của Luật này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có cơ quan
chuyên môn làm cơ quan đầu mối giúp Ủy ban thực hiện quản lý hoạt động hóa chất
tại địa phương theo quy định của Chính phủ.
Điều 66. Thanh tra
về hoạt động hóa chất
1. Bộ Công thương, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện nhiệm vụ thanh tra về hoạt
động hóa chất thuộc phạm vi quản lý được phân công, phân cấp.
2. Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh
tra về hóa chất thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan về hoạt động hóa chất thì tùy theo đối tượng, tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn cửa
quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức, cá nhân hoạt động hóa
chất; bao che cho người vi phạm pháp luật về hoạt động hóa chất hoặc thiếu
trách nhiệm để xảy ra ô nhiễm, sự cố hóa chất thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 68. Giải
quyết tranh chấp trong hoạt động hóa chất
Giải quyết tranh chấp trong hoạt động hóa
chất được thực hiện bằng những hình thức sau đây:
1. Thương lượng giữa các bên;
2. Hòa giải giữa các bên do một tổ
chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận làm trung gian hòa giải;
3. Giải quyết tại trọng tài thương
mại hoặc Tòa án.
Điều 69. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động hóa
chất phải thực hiện các quy định về khai báo, phân loại, ghi nhãn, xây dựng
phiếu an toàn hóa chất theo quy định của Luật này trong thời hạn một năm, kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
2. Tổ chức, cá nhân đang hoạt động hóa
chất phải xây dựng Biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất, Kế hoạch phòng
ngừa, ứng phó sự cố hóa chất theo quy định của Luật này trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2008.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét