VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 12
tháng 12 năm 2017 |
Luật Khám
bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Khám bệnh, chữa bệnh1.
Luật này quy
định quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện đối với người hành nghề khám bệnh, chữa
bệnh và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám
bệnh, chữa bệnh; áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh;
sai sót chuyên môn kỹ thuật, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tranh chấp trong
khám bệnh, chữa bệnh; điều kiện bảo đảm công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khám
bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần
thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán
và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
2. Chữa
bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và
thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng
cho người bệnh.
3. Người
bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Chứng
chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho người có đủ điều kiện hành nghề theo quy định của Luật này (sau
đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
5. Giấy
phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt động theo quy
định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
6. Người
hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là người đã được cấp chứng chỉ hành nghề và
thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là người hành nghề).
7. Cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lưu động đã được cấp giấy phép
hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
8. Lương y
là người có hiểu biết về lý luận y dược học cổ truyền, có kinh nghiệm khám
bệnh, chữa bệnh bằng phương pháp y dược học cổ truyền có dùng thuốc hoặc không
dùng thuốc được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y
trung ương hoặc Hội đông y cấp tỉnh.
9. Người
có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền là người sở
hữu bài thuốc hoặc phương pháp chữa bệnh theo kinh nghiệm lâu đời do dòng tộc,
gia đình truyền lại, điều trị có hiệu quả đối với một hoặc vài bệnh, chứng nhất
định được Sở Y tế công nhận sau khi có ý kiến của Hội đông y cấp tỉnh.
10. Cập
nhật kiến thức y khoa liên tục là việc người hành nghề tham gia các khóa
đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, hội nghị, hội thảo về y khoa thuộc lĩnh vực hành
nghề theo chương trình do Bộ Y tế phê duyệt hoặc công nhận và được cấp giấy
chứng nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
11. Người
bệnh không có người nhận là người bệnh đang ở trong tình trạng cấp cứu, bị
bệnh tâm thần hoặc bị bỏ rơi, bao gồm cả trẻ sơ sinh bị bỏ rơi tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh mà không có giấy tờ tùy thân, không xác định được địa chỉ cư
trú.
12. Hội chuẩn
là hình thức thảo luận giữa những người hành nghề về tình trạng bệnh của
người bệnh để chẩn đoán và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp, kịp thời.
13. Tai
biến trong khám bệnh, chữa bệnh là hậu quả gây tổn hại đến sức khỏe, tính
mạng của người bệnh do sai sót chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh
hoặc rủi ro xảy ra ngoài ý muốn trong khám bệnh, chữa bệnh mặc dù người hành
nghề đã tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Điều 3. Nguyên tắc trong hành nghề khám bệnh, chữa bệnh
1. Bình đẳng,
công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
2. Tôn trọng
quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư
được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8, khoản
1 Điều 11 và khoản 4 Điều 59 của Luật này.
3. Kịp thời
và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
4. Ưu tiên
khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người
khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ
nữ có thai.
5. Bảo đảm
đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
6. Tôn trọng,
hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Ưu tiên bố
trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của Nhân dân.
Quan tâm dành ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có công với
cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, Nhân dân ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
2. Tăng cường
phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân
đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
4. Khuyến
khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.
5. Kết hợp y
học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh
2. Bộ Y tế
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa
bệnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát
triển, quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Chỉ đạo
hướng dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về khám bệnh, chữa bệnh; chiến lược phát triển, quy hoạch hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
c) Quản lý
thống nhất việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề và giấy phép hoạt
động;
d) Xây dựng
và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh;
đ) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về khám bệnh,
chữa bệnh;
e) Tổ chức
đào tạo, đào tạo liên tục, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực; hướng dẫn việc
luân phiên người hành nghề; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong
khám bệnh, chữa bệnh;
g) Thực hiện
hợp tác quốc tế về khám bệnh, chữa bệnh; thừa nhận chứng chỉ hành nghề giữa các
nước; hướng dẫn khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo; hợp tác chuyên gia, chuyển giao
kỹ thuật và phương pháp chữa bệnh mới.
3. Bộ Quốc
phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện và hướng dẫn
việc khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản
lý theo quy định của Luật này và phù hợp với điều kiện thực tế của quân đội.
4. Các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Y tế thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh.
5. Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về khám bệnh,
chữa bệnh trong phạm vi địa phương.
1. Từ chối
hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh.
2. Khám bệnh,
chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ
hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt
động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
3. Hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi
hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động,
trừ trường hợp cấp cứu.
4. Thuê,
mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
5. Người hành
nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông
y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
6. Áp dụng
phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa
được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
7. Quảng cáo
không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên
môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức
y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp
chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.
8. Sử dụng
hình thức mê tín trong khám bệnh, chữa bệnh.
9. Người hành
nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi
khám bệnh, chữa bệnh.
10. Vi phạm
quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong
khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh,
chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người
bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh,
chữa bệnh.
11. Gây tổn
hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.
12. Ngăn cản
người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố
ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt
buộc.
13. Cán bộ,
công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý,
điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
14. Đưa,
nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 7. Quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp
với điều kiện thực tế
1. Được tư
vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
2. Được điều
trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên
môn kỹ thuật.
Điều 8. Quyền được tôn trọng bí mật riêng tư
1. Được giữ
bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
2. Thông tin
quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc
để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc,
điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị
cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Điều 9. Quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong
khám bệnh, chữa bệnh
1. Không bị
kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được tôn
trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
3. Không bị
phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
Điều 10. Quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung
cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có
thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
2. Chấp nhận
hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Được lựa
chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám
bệnh, chữa bệnh.
Điều 11. Quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và
chi phí khám bệnh, chữa bệnh
1. Được cung
cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
2. Được cung
cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các
khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 12. Quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Được từ
chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị
nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này.
2. Được ra
khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết
tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
66 của Luật này.
1. Trường hợp
người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự,
hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến
chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp
cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người
đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI BỆNH
Điều 14. Nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề
Tôn trọng và
không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của
người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Điều 15. Nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh,
chữa bệnh
1. Cung cấp
trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ
với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Chấp hành
chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp quy định tại
Điều 12 của Luật này.
3. Chấp hành
và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 16. Nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh
Người bệnh có
trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn,
giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế
thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm y tế.
NGƯỜI HÀNH NGHỀ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. ĐIỀU KIỆN ĐỐI VỚI NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 17. Người xin cấp chứng chỉ hành nghề
1. Bác sỹ, y
sỹ.
2. Điều dưỡng
viên.
3. Hộ sinh
viên.
4. Kỹ thuật
viên.
5. Lương y.
6. Người có
bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
Điều 18. Điều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người
Việt Nam
1. Có một
trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh:
a) Văn bằng
chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
b) Giấy chứng
nhận là lương y;
c) Giấy chứng
nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
2. Có văn bản
xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia
truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
3. Có giấy
chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
4. Không
thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên
quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết
định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
1. Có đủ điều
kiện quy định tại Điều 18 của Luật này.
2. Đáp ứng
yêu cầu về sử dụng ngôn ngữ trong khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 23 của
Luật này.
3. Có lý lịch
tư pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận.
4. Có giấy
phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp
theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 20. Điều kiện cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với trường
hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
1. Có đủ điều
kiện quy định tại Điều 18 của Luật này đối với người Việt Nam hoặc Điều 19 của
Luật này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ
điều kiện về văn bản xác nhận quá trình thực hành.
2. Có giấy
chứng nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
1. Cá nhân,
tổ chức trong và ngoài nước có quyền đề nghị được tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
nhân đạo hoặc chuyển giao kỹ thuật chuyên môn về khám bệnh, chữa bệnh hoặc hợp
tác đào tạo về y có thực hành khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết về điều kiện, hồ sơ, thủ tục đề nghị và thẩm quyền
cho phép khám bệnh, chữa bệnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 22. Thừa nhận chứng chỉ hành nghề
Việc thừa
nhận chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh giữa các nước được thực hiện theo
quy định của thỏa thuận quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho
người Việt Nam phải biết tiếng Việt thành thạo; trường hợp không biết tiếng
Việt thành thạo thì phải đăng ký ngôn ngữ sử dụng và có người phiên dịch.
2. Việc chỉ
định điều trị, kê đơn thuốc phải ghi bằng tiếng Việt; trường hợp người hành
nghề không biết tiếng Việt thành thạo thì việc chỉ định điều trị, kê đơn thuốc
phải ghi bằng ngôn ngữ mà người hành nghề đã đăng ký sử dụng và người phiên
dịch phải dịch sang tiếng Việt.
3. Người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trực tiếp khám bệnh, chữa bệnh cho
người Việt Nam được xác định là biết tiếng Việt thành thạo và người được xác
định là đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh khi được cơ sở đào
tạo chuyên ngành y do Bộ trưởng Bộ Y tế chỉ định kiểm tra và công nhận.
Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định chi tiết về tiêu chí để công nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc
đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
4. Người
phiên dịch phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung
phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 24. Xác nhận quá trình thực hành
1. Người có
văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam,
trước khi được cấp chứng chỉ hành nghề, phải qua thời gian thực hành tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
a) 18 tháng
thực hành tại bệnh viện, việc nghiên cứu có giường bệnh (sau đây gọi chung là
bệnh viện) đối với bác sỹ;
b) 12 tháng
thực hành tại bệnh viện đối với y sỹ;
c) 09 tháng
thực hành tại bệnh viện có khoa phụ sản hoặc tại nhà hộ sinh đối với hộ sinh
viên;
d) 09 tháng
thực hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối với điều dưỡng viên, kỹ thuật
viên.
2. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về quá
trình thực hành cho người đã thực hành tại cơ sở của mình, bao gồm nội dung về
thời gian, năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.
1. Chứng chỉ
hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện quy định tại Điều 18 hoặc Điều 19
của Luật này.
2. Chứng chỉ
hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.
3. Nội dung
của chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Họ và tên,
ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn;
b) Hình thức
hành nghề;
c) Phạm vi
hoạt động chuyên môn.
4. Trường hợp
chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng
chỉ hành nghề.
5. Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành mẫu chứng chỉ hành nghề.
6. Chính phủ
quy định lộ trình cấp chứng chỉ hành nghề để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm
2016, tất cả đối tượng đang tham gia khám bệnh, chữa bệnh ở các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước vào thời điểm Luật này có hiệu lực phải có chứng
chỉ hành nghề.
Mục 2. THẨM QUYỀN, HỒ SƠ,
THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
Điều 26. Thẩm quyền cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành
nghề
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với các trường hợp sau
đây:
a) Người làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế;
b) Người làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc các bộ khác, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này;
c) Người nước
ngoài đến hành nghề khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam.
2. Giám đốc Sở
Y tế cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản
1 và khoản 3 Điều này.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại và thu hồi chứng chỉ hành nghề đối với
người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 27. Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bản sao
văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
c) Văn bản
xác nhận quá trình thực hành;
d) Giấy chứng
nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
đ) Phiếu lý
lịch tư pháp;
e) Sơ yếu lý
lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Bảo sao
văn bằng chuyên môn;
c) Văn bản
xác nhận quá trình thực hành;
d) Văn bản
xác nhận biết tiếng Việt thành thạo hoặc hồ sơ của người phiên dịch theo quy
định tại khoản 3 Điều 23 của Luật này;
đ) Giấy chứng
nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
e) Phiếu lý
lịch tư pháp;
g) Giấy phép
lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền về lao động của Việt Nam cấp.
3. Người bị
mất hoặc bị hư hỏng chứng chỉ hành nghề hoặc bị thu hồi chứng chỉ hành nghề
theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 29 của Luật này thì chỉ phải
làm đơn đề nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề.
4. Hồ sơ đề
nghị cấp lại chứng chỉ hành nghề trong trường hợp bị thu hồi quy định tại các
điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 29 của Luật này bao gồm:
a) Các giấy
tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này đối với người Việt Nam hoặc khoản 2 Điều
này đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, trừ văn bản
xác nhận quá trình thực hành;
b) Giấy chứng
nhận đã cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
Điều 28. Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề quy định tại Điều 27 của Luật này được
nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.
2. Trong thời
hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác
minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do
nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu
không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại
chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã
hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; xây dựng các
tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và
điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy
định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người
biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh,
chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y
tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ
chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác
để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành
nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5. Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người làm
việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 29. Thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề
1. Chứng chỉ
hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Chứng chỉ
hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chứng chỉ
hành nghề có nội dung trái pháp luật;
c) Người hành
nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
d) Người hành
nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến
sức khỏe, tính mạng người bệnh;
đ) Người hành
nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
e) Người hành
nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
g) Người hành
nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.
2. Khi phát
hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi chứng
chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 26 của Luật này.
3. Trong
trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà không
thuộc quy định tại điểm d khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ sai
sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy
định của pháp luật.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
5. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 30. Lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề
1. Người đề
nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề phải nộp lệ phí.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Mục 3. QUYỀN CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
1. Được hành
nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
2. Được quyết
định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi
hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
3. Được ký
hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho một cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
4. Được tham
gia các tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 32. Quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh
1. Được từ
chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên
lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của
mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người bệnh đến
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, người hành
nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị
người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác.
2. Được từ
chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định
của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
Điều 33. Quyền được nâng cao năng lực chuyên môn
1. Được đào
tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ
chuyên môn hành nghề.
2. Được tham
gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Điều 34. Quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người
bệnh
1. Được pháp
luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về
chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến.
2. Được đề
nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
khi xảy ra tai biến đối với người bệnh.
Điều 35. Quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề
1. Được trang
bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa, giảm thiểu nguy
cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
2. Được bảo
vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
3. Trường hợp
bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi
làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
hoặc chính quyền nơi gần nhất.
Mục 4. NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI HÀNH NGHỀ
Điều 36. Nghĩa vụ đối với người bệnh
1. Kịp thời
sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp quy định
tại Điều 32 của Luật này.
2. Tôn trọng
các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
3. Tư vấn,
cung cấp thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và khoản 1 Điều 11 của Luật
này.
4. Đối xử
bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh
hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
5. Chỉ được
yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công
khai theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nghĩa vụ đối với nghề nghiệp
1. Thực hiện
đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
2. Chịu trách
nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
3. Thường
xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chuyên
môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Tận tâm
trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
5. Giữ bí mật
tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ
sơ bệnh án, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này.
6. Thông báo
với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh, đồng
nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật này.
7. Không được
kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi ý chuyển người
bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
Điều 38. Nghĩa vụ đối với đồng nghiệp
1. Hợp tác và
tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bảo vệ
danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
Điều 39. Nghĩa vụ đối với xã hội
1. Tham gia
bảo vệ và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
2. Tham gia
giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề
khác.
3. Chấp hành
quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định tại khoản 2
Điều 4 của Luật này.
4. Chấp hành
quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Điều 40. Nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp
Người hành
nghề có nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
Mục 1. HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ
KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 41. Các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Các hình
thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Bệnh viện;
b) Cơ sở giám
định y khoa;
c) Phòng khám
đa khoa;
d) Phòng khám
chuyên khoa, bác sỹ gia đình;
đ) Phòng chẩn
trị y học cổ truyền;
e) Nhà hộ
sinh;
g) Cơ sở chẩn
đoán;
h) Cơ sở dịch
vụ y tế;
i) Trạm y tế
cấp xã và tương đương;
k) Các hình
thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 1 Điều này và các hình thức tổ chức cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trong quân đội.
Điều 42. Điều kiện hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Có quyết
định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác.
2. Có giấy
phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y
tế cấp.
Điều 43. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng
các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
b) Có đủ
người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
c) Người chịu
trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời
gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.
2. Trường hợp
đăng ký thành lập phòng khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì ngoài các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ sở phải là người
hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt
động quy định tại Điều này đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý.
Điều 44. Giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Giấy phép
hoạt động được cấp một lần cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo
quy định tại Điều 43 của Luật này.
2. Nội dung
của giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Tên, hình
thức tổ chức, địa điểm hoạt động;
b) Phạm vi
hoạt động chuyên môn;
c) Thời gian
làm việc hàng ngày.
3. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh khi thay đổi quy mô, phạm vi hoạt động chuyên môn phải làm thủ
tục đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động; trường hợp thay đổi hình thức tổ
chức, chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc thay đổi địa điểm phải làm thủ tục đề
nghị cấp giấy phép hoạt động.
4. Trường hợp
giấy phép hoạt động bị mất hoặc bị hư hỏng hoặc bị thu hồi theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 48 của Luật này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại
giấy phép hoạt động.
5. Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành mẫu giấy phép hoạt động.
6. Chính phủ
quy định lộ trình cấp giấy phép hoạt động để bảo đảm đến ngày 01 tháng 01 năm
2016, tất cả cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước đang hoạt động vào thời
điểm Luật này có hiệu lực phải có giấy phép hoạt động.
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế, bệnh viện tư nhân hoặc thuộc các bộ khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này và thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian không quá 30 ngày kể
từ ngày cấp, điều chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
2. Giám đốc
Sở Y tế cấp, cấp lại, điều chỉnh và thu hồi giấy phép hoạt động đối với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều này và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh nơi cơ sở đó đặt trụ sở trong thời gian 30 ngày kể từ ngày cấp, điều
chỉnh hoặc thu hồi giấy phép hoạt động.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc cấp, cấp lại, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt
động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
1. Hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp giấy phép hoạt động;
b) Bản sao
quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
c) Bản sao
chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ
trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt
động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ
hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
d) Bản kê
khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;
đ) Tài liệu
chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 43
của Luật này;
e) Đối với
bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản này
còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.
2. Hồ sơ đề
nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị cấp lại giấy phép hoạt động;
b) Bản gốc
giấy phép bị hư hỏng (nếu có).
3. Hồ sơ đề
nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
a) Đơn đề
nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động;
b) Bản kê
khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự tương ứng với quy mô hoặc
phạm vi hoạt động chuyên môn dự kiến điều chỉnh.
Điều 47. Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Thủ tục
cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được quy định như sau:
a) Hồ sơ đề
nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động quy định tại Điều 46 của Luật
này được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế;
b) Trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động; nếu không
cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý
do;
c) Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp lại giấy phép hoạt động; nếu không cấp lại giấy
phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm
định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động.
3. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục
thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 48. Thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Giấy phép
hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
a) Giấy phép
hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh không bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này;
c) Sau 12
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
không hoạt động;
d) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chấm
dứt hoạt động.
2. Khi phát
hiện một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Y tế
hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi giấy
phép hoạt động theo quy định tại Điều 45 của Luật này.
3. Trong
trường hợp phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sai sót chuyên môn hoặc
không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 43 của Luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
hoặc Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục, thời gian đình
chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5. Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục, thời gian
đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 49. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động phải nộp
lệ phí.
2. Bộ trưởng
Bộ Tài chính quy định mức thu lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt
động.
Mục 3. CHỨNG NHẬN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CƠ SỞ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 50. Chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Tiêu chuẩn
quản lý chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là yêu cầu về đặc tính kỹ
thuật và quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá chất lượng của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do tổ chức trong nước hoặc nước ngoài ban hành được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thừa nhận.
2. Khuyến
khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng quy định tại khoản 1 Điều này để nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh.
3. Việc chứng
nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải do tổ chức có đủ điều
kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thực hiện trên cơ sở đánh giá chất lượng
thực tế của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh so với tiêu chuẩn quản lý chất lượng.
Điều 51. Các tổ chức chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức
chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là tổ chức độc lập với
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Khi thực
hiện việc chứng nhận chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức
chứng nhận chất lượng phải bảo đảm nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực,
công khai, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chứng nhận
của mình.
3. Chính phủ
quy định chi tiết việc thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức chứng nhận
chất lượng đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 4. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 52. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Được thực
hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này; cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế được khám
sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe để lao động, học tập, làm việc và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe của mình.
2. Được từ
chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên
lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi
trong giấy phép hoạt động nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người
bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Được thu
các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng
chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của pháp luật.
Điều 53. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Tổ chức
việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
2. Thực hiện
quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Công khai
thời gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết.
4. Báo cáo cơ
quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm
chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề là
người nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Bảo đảm
việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy
định tại Luật này.
6. Bảo đảm
các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong
phạm vi hoạt động chuyên môn được phép.
7. Chấp hành
quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
8. Trường hợp
dừng hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ
sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh với người bệnh.
CÁC QUY ĐỊNH CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
1. Các hình
thức cấp cứu bao gồm:
a) Cấp cứu
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Cấp cứu
ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Khi việc
cấp cứu vượt quá khả năng chuyên môn thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:
a) Tổ chức
hội chẩn theo quy định tại Điều 56 của Luật này;
b) Mời cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ cấp cứu;
c) Chuyển
người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
3. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên mọi điều kiện về nhân lực
và phương tiện tốt nhất cho việc cấp cứu người bệnh.
Điều 55. Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê
đơn thuốc
1. Việc chẩn
đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Dựa trên
kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh,
gia đình, nghề nghiệp và dịch tễ;
b) Kịp thời,
khách quan, thận trọng và khoa học.
2. Người hành
nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Khám bệnh,
chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác
và chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp
điều trị, kê đơn thuốc của mình;
b) Quyết định
điều trị nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu
người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
1. Việc hội
chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người
hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có
tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
2. Các hình
thức hội chẩn bao gồm:
a) Hội chẩn
khoa;
b) Hội chẩn
liên khoa;
c) Hội chẩn
liên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Hội chẩn
qua tham khảo ý kiến chuyên gia;
đ) Hội chẩn
từ xa bằng công nghệ thông tin;
e) Hội chẩn
khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1. Điều trị
ngoại trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Người bệnh
không cần điều trị nội trú;
b) Người bệnh
sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau
khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Sau khi
quyết định người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm
sau đây:
a) Lập hồ sơ
bệnh án ngoại trú theo quy định tại Điều 59 của Luật này;
b) Ghi sổ y
bạ theo dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người
bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.
1. Việc thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc vào, chuyển hoặc ra khỏi cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, chuyển khoa phải bảo đảm kịp thời và không gây phiền hà
cho người bệnh.
2. Điều trị
nội trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
a) Có chỉ
định điều trị nội trú của người hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Có giấy
chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
3. Thủ tục
điều trị nội trú được quy định như sau:
a) Nhận người
bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp
người bệnh mắc nhiều bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách
nhiệm xem xét, quyết định khoa sẽ tiến hành điều trị;
b) Hướng dẫn
người bệnh đến khoa nơi người bệnh sẽ điều trị nội trú.
4. Việc
chuyển khoa được thực hiện trong trường hợp phát hiện người mắc bệnh mà bệnh đó
không thuộc phạm vi chuyên môn của khoa đang tiến hành điều trị hoặc bệnh liên
quan chủ yếu đến chuyên khoa khác.
5. Các trường
hợp sau đây phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
a) Bệnh vượt
quá khả năng điều trị và điều kiện vật chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bệnh không
phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Theo yêu
cầu của người bệnh.
6. Thủ tục
chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Hoàn chỉnh
hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Nếu chuyển
khoa thì chuyển toàn bộ hồ sơ bệnh án của người bệnh đến khoa mới; nếu chuyển
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì gửi giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, kèm
tóm tắt hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
7. Khi tình
trạng bệnh của người bệnh đã ổn định hoặc người bệnh có yêu cầu được ra khỏi cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của
người bệnh, sau khi đã có sự tư vấn của người hành nghề thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Hoàn chỉnh
hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
b) Hướng dẫn
người bệnh về việc tự chăm sóc sức khỏe;
c) Chỉ định
chế độ điều trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
d) Quyết toán
chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
đ) Làm giấy
cho người bệnh ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1. Hồ sơ bệnh
án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án
trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc lập
hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a) Người bệnh
điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải
được lập hồ sơ bệnh án;
b) Hồ sơ bệnh
án phải được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục
có trong hồ sơ bệnh án;
c) Hồ sơ bệnh
án bao gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám
bệnh, chữa bệnh;
3. Việc lưu
trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
a) Hồ sơ bệnh
án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Hồ sơ bệnh
án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao
động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với
người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm;
c) Trường hợp
lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản
sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b
khoản này.
4. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án
trong các trường hợp sau đây:
a) Sinh viên
thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên
cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
b) Đại diện
cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan
bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ
bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền
cho phép;
c) Người bệnh
hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy
định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này.
5. Các đối
tượng quy định tại khoản 4 Điều này khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án
phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 60. Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có
điều trị nội trú
1. Việc sử
dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú phải bảo đảm
các nguyên tắc sau đây:
a) Chỉ sử
dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
b) Việc kê
đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
c) Đúng quy
định về bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc.
2. Khi kê đơn
thuốc, người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc bệnh án
thông tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng
thuốc.
3. Khi cấp
phát thuốc cho người bệnh, người được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra
đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, tên thuốc và chất
lượng thuốc;
b) Đối chiếu
đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng khi nhận thuốc và
hạn dùng ghi trên phiếu lĩnh thuốc, nhãn thuốc;
c) Đối chiếu
họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời
gian dùng trước khi cho người bệnh sử dụng thuốc;
d) Ghi chép
đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho người bệnh, theo dõi và ghi diễn biến lâm
sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và báo
cho người hành nghề trực tiếp điều trị.
4. Sau khi
người bệnh dùng thuốc, người hành nghề trực tiếp điều trị có trách nhiệm theo
dõi tác dụng và xử lý kịp thời tai biến do dùng thuốc.
Người bệnh có
trách nhiệm dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề và thông báo cho
người hành nghề về các dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc.
Điều 61. Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa
1. Mọi trường
hợp phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa đều phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc
đại diện của người bệnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Người bệnh
thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trước khi phẫu
thuật, can thiệp ngoại khoa phải được người đại diện của người bệnh đồng ý bằng
văn bản.
3. Trường hợp
không thể hỏi ý kiến của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh và nếu
không thực hiện phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp đến
tính mạng của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết
định tiến hành phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa.
Điều 62. Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh
1. Các biện
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Khử trùng
thiết bị y tế, môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Phòng hộ
cá nhân, vệ sinh cá nhân;
c) Vệ sinh an
toàn thực phẩm;
d) Giám sát
nhiễm khuẩn;
đ) Các biện
pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Bảo đảm cơ
sở vật chất, thiết bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người
làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
c) Tư vấn về
các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và người nhà của người bệnh;
d) Thực hiện
các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
3. Người làm
việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về kiểm
soát nhiễm khuẩn.
1. Chất thải
y tế bao gồm chất thải rắn, lỏng, khí, hóa chất, phóng xạ được thải ra trong
quá trình khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh và sinh hoạt của
người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế theo
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 64. Giải quyết đối với người bệnh không có người nhận
1. Tiếp nhận
và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật này.
2. Kiểm kê,
lập biên bản và lưu giữ tài sản của người bệnh.
3. Thông báo
ngay cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đặt trụ sở để cơ quan này thông báo tìm người nhà của người bệnh trên
phương tiện thông tin đại chúng.
4. Đối với
trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn chưa có người
nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp
nhận đối tượng này.
5. Đối với
người bệnh tâm thần mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có chuyên khoa tâm thần
thì chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tâm thần. Cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tâm thần có trách nhiệm tiếp nhận, chăm
sóc và điều trị cho người bệnh. Sau khi điều trị ổn định mà vẫn không có người
nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp
nhận người bệnh.
Cơ sở bảo trợ
xã hội có trách nhiệm tiếp nhận các đối tượng theo quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều này chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
6. Đối với
người bệnh tử vong không có người nhận, sau khi thực hiện quy định tại Điều 65
của Luật này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chụp ảnh, lưu giữ mô để xác định
danh tính, làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch và tổ
chức mai táng.
Điều 65. Giải quyết đối với người bệnh tử vong
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Cấp giấy
chứng tử;
b) Tiến hành
kiểm thảo tử vong trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi người bệnh tử vong;
c) Giao người
hành nghề trực tiếp điều trị hoặc phụ trách ca trực lập hồ sơ tử vong, trong đó
ghi rõ diễn biến bệnh, cách xử lý, thời gian và nguyên nhân tử vong;
d) Lưu trữ hồ
sơ tử vong theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
2. Đối với
trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như
sau:
a) Đối với
người có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân
của hộ để tổ chức mai táng;
b) Đối với
người không có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng để tìm người nhà của người bệnh.
Trường hợp
không có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không có người nhận,
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo quản thi thể, chụp ảnh và thông
báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đặt trụ sở.
Trường hợp
không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc cơ quan lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn để các cơ quan này
tổ chức mai táng.
3. Việc xác
định người bệnh đã tử vong và thời hạn bảo quản thi thể được thực hiện theo quy
định của pháp luật.
1. Các trường
hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này bao gồm:
a) Mắc bệnh
truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm;
b) Bệnh tâm
thần ở trạng thái kích động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy
hiểm cho người khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bắt
buộc chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Điều 67. Trực khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú, cơ sở cấp cứu phải bảo đảm trực liên
tục ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ.
Khuyến khích
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú tổ chức khám bệnh, chữa bệnh
24 giờ/ngày.
2. Trực ở cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng
và trực hậu cần, bảo vệ.
3. Người đứng
đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phân công
người trực, quy định rõ trách nhiệm đối với từng cấp trực, người trực và chế độ
trực cụ thể;
b) Bảo đảm
đầy đủ các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám
bệnh, chữa bệnh; thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc thiết yếu để kịp thời cấp cứu
người bệnh;
c) Bảo đảm
chế độ báo cáo trực đối với mỗi phiên trực.
Điều 68. Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá
trình khám bệnh, chữa bệnh
1. Khuyến
khích việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Việc kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền được thực
hiện như sau:
a) Sử dụng
một số phương tiện kỹ thuật của y học hiện đại để phục vụ chẩn đoán, đánh giá
kết quả điều trị, kết quả nghiên cứu thừa kế;
b) Sử dụng
một số thiết bị và thuốc y học hiện đại để phục vụ cấp cứu người bệnh, sử dụng
một số thuốc thiết yếu để điều trị người bệnh.
3. Việc kết
hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện như
sau:
a) Kết hợp
phương pháp y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh;
b) Sử dụng
phương tiện kỹ thuật của y học hiện đại để chẩn đoán bệnh, tổ chức áp dụng,
đánh giá kết quả các bài thuốc, môn thuốc, phương pháp chữa bệnh của y học cổ
truyền.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này và việc kết hợp y học cổ
truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh khác.
ÁP DỤNG KỸ THUẬT, PHƯƠNG PHÁP MỚI TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA
BỆNH
Điều 69. Kỹ thuật, phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh
Kỹ thuật,
phương pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
1. Kỹ thuật,
phương pháp được nghiên cứu tại Việt Nam hoặc nước ngoài, được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận và lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam;
2. Kỹ thuật,
phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở nước ngoài cho phép áp dụng
nhưng lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam;
3. Kỹ thuật,
phương pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép và đã áp dụng tại Việt
Nam, nhưng lần đầu tiên áp dụng tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 70. Điều kiện áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới trong
khám bệnh, chữa bệnh tại Việt Nam
1. Có đủ điều
kiện về nhân lực, cơ sở vật chất, thiết bị để có thể áp dụng kỹ thuật, phương
pháp mới.
2. Được Bộ
trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cho phép áp dụng.
Điều 71. Thẩm quyền cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp
mới
1. Bộ trưởng
Bộ Y tế tổ chức thẩm định và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh áp dụng lần
đầu kỹ thuật, phương pháp mới quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 69 của Luật
này.
2. Giám đốc
Sở Y tế tổ chức thẩm định và cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc địa bàn
quản lý áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật
này theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật của Bộ Y tế.
Điều 72. Hồ sơ, thủ tục cho phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới
1. Hồ sơ đề
nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới bao gồm:
a) Đơn đề
nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới;
b) Tài liệu
chứng minh tính hợp pháp, bằng chứng lâm sàng, tính hiệu quả trong khám bệnh, chữa
bệnh của kỹ thuật, phương pháp mới đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
69 của Luật này;
c) Đề án
triển khai áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
mô tả năng lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về cơ sở vật chất, nhân lực,
thiết bị, hiệu quả kinh tế, quy trình kỹ thuật dự kiến áp dụng và phương án
triển khai thực hiện;
d) Bản sao
văn bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận của người hành nghề có liên
quan đến kỹ thuật, phương pháp mới;
đ) Hợp đồng
do cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài chuyển giao kỹ thuật,
phương pháp mới.
2. Thủ tục
cho phép áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới được quy định như sau:
a) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh nộp hồ sơ đề nghị áp dụng kỹ thuật, phương pháp mới theo quy
định tại khoản 1 Điều này cho Bộ Y tế hoặc Sở Y tế;
b) Chậm nhất
10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở
Y tế phải tổ chức thẩm định hồ sơ và có văn bản cho phép hoặc không cho phép cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh triển khai thí điểm kỹ thuật, phương pháp mới; trường
hợp không cho phép phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do;
c) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh triển khai thí điểm kỹ thuật, phương pháp mới đã được Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế cho phép. Quy mô triển khai thí điểm đối với từng
loại kỹ thuật, phương pháp mới thực hiện theo văn bản cho phép của Bộ trưởng Bộ
Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế;
d) Sau khi
kết thúc giai đoạn triển khai thí điểm, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nộp báo cáo
kết quả và quy trình kỹ thuật đã được xây dựng hoàn thiện cho Bộ Y tế hoặc Sở Y
tế để thẩm định;
đ) Chậm nhất
20 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả và quy trình kỹ thuật, Bộ trưởng
Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng chuyên môn thẩm định kết quả
triển khai thí điểm và quy trình kỹ thuật do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề xuất
để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế xem xét quyết định cho
phép;
e) Chậm nhất
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được biên bản tư vấn của Hội đồng chuyên môn,
Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định cho phép hoặc từ chối cho
phép cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện kỹ thuật, phương pháp mới và phê
duyệt quy trình kỹ thuật. Đối với các quy trình kỹ thuật giống nhau về cả thiết
bị và quy trình thực hiện thì áp dụng chung trong toàn quốc; nếu khác nhau thì
sẽ phải phê duyệt quy trình kỹ thuật riêng đối với từng kỹ thuật, phương pháp
mới; trường hợp không cho phép phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cho phép áp dụng kỹ thuật, phương
pháp mới trong khám bệnh, chữa bệnh.
SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO VÀ TRANH CHẤP TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Mục 1. SAI SÓT CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT TRONG KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 73. Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có
sai sót chuyên môn kỹ thuật
1. Người hành
nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định tại
Điều 74 và Điều 75 của Luật này xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm
trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;
b) Vi phạm
các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
c) Xâm phạm
quyền của người bệnh.
2. Người hành
nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn quy định
tại Điều 74 và Điều 75 của Luật này xác định thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
a) Đã thực
hiện đúng các quy định chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh
nhưng vẫn xảy ra tai biến đối với người bệnh;
b) Trong
trường hợp cấp cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người
hành nghề theo quy định của pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó
chưa có quy định chuyên môn để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người
bệnh; các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người
bệnh.
Điều 74. Thành lập hội đồng chuyên môn
1. Trường hợp
có yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến
đối với người bệnh thì thành lập hội đồng chuyên môn để xác định có hay không
có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
2. Việc thành
lập hội đồng chuyên môn được quy định như sau:
a) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp, người
đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tự thành lập hội đồng chuyên môn hoặc
nếu không tự thành lập được thì đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế
quản lý trực tiếp thành lập hội đồng chuyên môn.
Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền về y tế quản lý trực tiếp phải thành lập
hội đồng chuyên môn;
b) Trường hợp
các bên tranh chấp không nhất trí với kết luận của hội đồng chuyên môn quy định
tại điểm a khoản này, các bên có quyền đề nghị Bộ Y tế thành lập hội đồng
chuyên môn.
Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Bộ Y tế phải thành lập hội đồng
chuyên môn.
3. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thành lập, hội đồng chuyên môn phải họp và mời các bên
liên quan đến tranh chấp tham gia một số phiên họp và phiên kết luận.
4. Trường hợp
vụ việc liên quan đến tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết theo
thủ tục tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng có thể đề nghị cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền về y tế thành lập hội đồng chuyên môn để xác định có hay
không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
Điều 75. Thành phần, nguyên tắc hoạt động và nhiệm vụ của hội
đồng chuyên môn
1. Thành phần
của hội đồng chuyên môn bao gồm:
a) Các chuyên
gia thuộc lĩnh vực chuyên môn phù hợp;
b) Các chuyên
gia thuộc các chuyên khoa khác có liên quan đến tai biến trong khám bệnh, chữa
bệnh;
c) Luật gia
hoặc luật sư.
2. Hội đồng
chuyên môn hoạt động theo nguyên tắc thảo luận tập thể, quyết định theo đa số
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận của mình.
3. Hội đồng
chuyên môn căn cứ vào các quy định tại Điều 73 của Luật này có trách nhiệm xác
định có hay không có sai sót chuyên môn kỹ thuật.
4. Kết luận
của hội đồng chuyên môn là cơ sở để giải quyết tranh chấp hoặc để cơ quan tiến
hành tố tụng xem xét, quyết định giải quyết vụ việc; là căn cứ để cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền về y tế, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đối với người hành nghề.
5. Kết luận
của hội đồng chuyên môn do Bộ Y tế thành lập quy định tại điểm b khoản 2 Điều
74 của Luật này là kết luận cuối cùng về việc có hay không có sai sót chuyên
môn kỹ thuật.
1. Trường hợp
xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong
trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 73 của Luật này, doanh nghiệp bảo
hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường
thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó.
Trường hợp cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 78 của
Luật này thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp
luật.
2. Ngoài việc
bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh
phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
73 của Luật này thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải
bồi thường thiệt hại.
Việc xác định
mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật
này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh
1. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và người hành nghề mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh,
chữa bệnh theo quy định của Chính phủ tại doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập
và hoạt động tại Việt Nam.
2. Chính phủ
quy định chi tiết về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh và lộ
trình để tiến tới tất cả người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia
bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Mục 2. KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ KHÁM
BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 79. Khiếu nại, tố cáo về khám bệnh, chữa bệnh
Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
về khám bệnh, chữa bệnh; việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về
khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo.
Điều 80. Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh
1. Tranh chấp
về khám bệnh, chữa bệnh là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh giữa các đối tượng sau đây:
a) Người
bệnh, người đại diện của người bệnh;
b) Người hành
nghề;
c) Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
2. Tranh chấp
về khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau:
a) Các bên
tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
b) Trường hợp
hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo
quy định của pháp luật.
3. Thời hiệu
yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là 05 năm, kể từ khi sự
việc xảy ra.
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CÔNG TÁC KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH
Điều 81. Hệ thống tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, tư
nhân và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
2. Hệ thống
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước bao gồm 4 tuyến như sau:
a) Tuyến trung ương;
b) Tuyến
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Tuyến
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
d) Tuyến xã,
phường, thị trấn.
3. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên môn kỹ
thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của tuyến dưới.
4. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định chi tiết phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh của từng tuyến quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 82. Quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Quy hoạch
hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Khai thác,
sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn lực của đất nước để xây dựng và phát
triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị
ngày càng tiên tiến, hiện đại nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh;
b) Bảo đảm
cân đối, đồng bộ, có quy mô hợp lý, được bố trí phù hợp, tạo điều kiện thuận
lợi cho người dân trong việc tiếp cận với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
c) Phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Căn cứ để
xây dựng quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Nhu cầu
khám bệnh, chữa bệnh, cơ cấu bệnh tật;
b) Địa giới
hành chính, địa bàn dân cư, quy mô dân số;
c) Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội.
3. Nội dung
quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
a) Mục tiêu,
nhiệm vụ, chương trình, dự án trọng điểm;
b) Hệ thống
tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
c) Nguồn lực,
giải pháp thực hiện, điều kiện bảo đảm.
4. Thẩm quyền
phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
a) Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn
quốc theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
b) Bộ trưởng
Bộ Y tế phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành;
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của địa phương theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế.
5.2 Quy
hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc và cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chuyên ngành được tích hợp vào quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế quốc
gia; quy hoạch hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của địa phương được tích hợp
vào quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 83. Đào tạo, bồi dưỡng người hành nghề
1. Nhà nước
có quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng về chuyên môn kỹ thuật,
đạo đức nghề nghiệp cho người hành nghề, kết hợp y học cổ truyền dân tộc với y
học hiện đại.
2. Nhà nước
miễn học phí đối với người học chuyên ngành giải phẫu bệnh, giám định pháp y,
pháp y tâm thần.
Điều 84. Chế độ đối với người hành nghề
1. Người hành
nghề bị mắc bệnh nghề nghiệp, bệnh do tai tạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các
chế độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá
trình hành nghề, người hành nghề dũng cảm cứu người mà bị chết hoặc bị thương
thì được xem xét để công nhận là liệt sỹ hoặc thương binh, hưởng chính sách như
thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Điều 85. Các nguồn tài chính phục vụ cho công tác khám bệnh,
chữa bệnh
1. Ngân sách
nhà nước đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
2. Kinh phí
từ nguồn chi trả chi phí sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
3. Các nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 86. Ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế
1. Ưu tiên bố
trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cơ bản
của Nhân dân; từng bước chuyển hình thức đầu tư từ ngân sách nhà nước trực tiếp
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước sang hình thức hỗ trợ cho người
dân thông qua bảo hiểm y tế.
2. Ngân sách
nhà nước chi cho công tác khám bệnh, chữa bệnh phải được phân bổ công khai,
minh bạch; căn cứ vào quy mô dân số, cơ cấu bệnh tật, điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối
với công tác khám bệnh, chữa bệnh ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
và công tác khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
Điều 87. Xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh
1. Nhà nước
giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
2. Nhà nước
thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận.
3. Mọi tổ
chức, gia đình và công dân có trách nhiệm tự chăm lo sức khỏe, phát hiện bệnh
sớm cho các thành viên trong tổ chức, gia đình và bản thân; tham gia cấp cứu,
hỗ trợ giải quyết các trường hợp xảy ra tai nạn, thương tích tại cộng đồng và
tham gia các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có sự huy động của cơ quan có
thẩm quyền.
4. Nhà nước
có hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận; đóng góp, tài trợ, ủng hộ
cho việc phát triển công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 88. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
1. Giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh.
2. Chính phủ
quy định cơ chế thu, quản lý và sử dụng khoản thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
3. Bộ trưởng
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khung giá dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh là người
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước.
4. Căn cứ vào
khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định tại khoản 3 Điều này, Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải niêm yết công khai giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Điều 89. Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh
1. Quỹ hỗ trợ
khám bệnh, chữa bệnh là quỹ xã hội, từ thiện được thành lập và hoạt động để hỗ
trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn hoặc
không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác
phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nguồn tài
chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; việc thành lập, tổ chức, hoạt động và
quản lý quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Luật này có
hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Pháp lệnh
Hành nghề y, dược tư nhân số 07/2003/PL-UBTVQH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 91. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
1 Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Quy hoạch.”
2 Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 6 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3 Điều 58 và Điều 59
của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
quy định như sau:
“Điều
58. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy
định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ
bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định
của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều
59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy
hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày
Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời
kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định
của Luật này thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này
được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp
nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết
định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp
với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy
hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp
quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy
hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối
lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được
quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày
Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện
quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước
ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo
quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính
phủ rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính
phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy
hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch
và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét