VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020 |
Luật Khí tượng thủy văn số
90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 của Quốc hội ngày 18 tháng 6 năm 2020, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Khí tượng thủy văn[1].
Luật này quy định về hoạt động khí tượng thủy văn gồm:
quản lý, khai thác mạng lưới trạm; dự báo, cảnh báo; thông tin, dữ liệu; phục
vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu; tác động vào thời
tiết và quản lý nhà nước; quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động khí tượng thủy văn.
Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ
chức, cá nhân nước ngoài; tổ chức quốc tế tham gia hoạt động khí tượng thủy văn
trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khí tượng thủy văn là cụm từ chỉ chung khí
tượng, thủy văn và hải văn.
2. Khí tượng là trạng thái của khí quyển, quá
trình diễn biến của các hiện tượng tự nhiên trong khí quyển.
3. Thủy văn là trạng thái, quá trình diễn biến và
sự vận động của nước sông, suối, kênh, rạch, hồ.
4. Hải văn là trạng thái, quá trình diễn biến và
sự vận động của nước biển.
5. Quan trắc khí tượng thủy văn là việc quan sát,
đo đạc trực tiếp hoặc gián tiếp một cách có hệ thống các thông số biểu hiện
trạng thái, hiện tượng, quá trình diễn biến của khí quyển, nước sông, suối,
kênh, rạch, hồ và nước biển.
6. Thời tiết là trạng thái của khí quyển tại một
thời điểm và khu vực cụ thể được xác định bằng các yếu tố và hiện tượng khí
tượng.
7. Dự báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông tin,
dữ liệu về trạng thái, quá trình diễn biến và hiện tượng khí tượng thủy văn
trong tương lai ở một khu vực, vị trí với khoảng thời gian xác định.
8. Cảnh báo khí tượng thủy văn là đưa ra thông
tin, dữ liệu về nguy cơ xảy ra các hiện tượng khí tượng thủy văn nguy hiểm, bất
thường có thể ảnh hưởng hoặc gây thiệt hại về người, tài sản và môi trường.
9. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn là
sản phẩm của tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo, thể hiện thông tin,
dữ liệu dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn dưới dạng văn bản, bảng số liệu,
bản đồ, biểu đồ, biểu tượng, hình ảnh, âm thanh.
10. Thiên tai khí tượng thủy văn là hiện tượng
khí tượng thủy văn bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng
đến môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
11. Khí hậu là tổng hợp các điều kiện thời tiết ở
một khu vực nhất định, đặc trưng bởi các đại lượng thống kê dài hạn của các yếu
tố khí tượng tại khu vực đó.
12. Dự báo khí hậu là đưa ra thông tin, dữ liệu
về trạng thái và xu thế của khí hậu trong tương lai, mức độ dao động của yếu tố
khí hậu theo tháng, mùa, năm so với giá trị trung bình nhiều năm.
13. Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của khí hậu
trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt
động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và
gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan.
14. Giám sát biến đổi khí hậu là quá trình thu
thập thông tin, dữ liệu, phân tích, đánh giá, theo dõi diễn biến của khí hậu
trong khoảng thời gian dài để xác định các biểu hiện của biến đổi khí hậu và
tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều
kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
15. Kịch bản biến đổi khí hậu là giả định có cơ
sở khoa học và có tính tin cậy về xu hướng trong tương lai của khí hậu dựa trên
mối quan hệ giữa hoạt động kinh tế - xã hội, phát thải khí nhà kính, biến đổi
khí hậu và mực nước biển dâng.
16. Công trình khí tượng thủy văn là cơ sở vật
chất đáp ứng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành để lắp đặt phương tiện đo, thiết bị
thông tin khí tượng thủy văn.
17. Trạm khí tượng thủy văn là nơi được lựa chọn
theo các yêu cầu kỹ thuật chuyên môn để đặt một hoặc nhiều công trình khí tượng
thủy văn, gồm các loại: trạm khí tượng bề mặt, trạm khí tượng trên cao, trạm ra
đa thời tiết, trạm khí tượng nông nghiệp, trạm thủy văn, trạm hải văn, trạm đo
mưa, trạm định vị sét và các loại trạm chuyên đề khác.
18. Trạm giám sát biến đổi khí hậu là trạm được
lựa chọn trong số các trạm khí tượng thủy văn hoặc được xây dựng riêng theo yêu
cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, quốc tế để thực hiện quan trắc khí hậu,
thành phần hóa khí quyển, mực nước biển.
19. Hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn là
khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước, dưới nước cần thiết để bảo
đảm công trình khí tượng thủy văn hoạt động đúng tiêu chuẩn kỹ thuật, dữ liệu
khí tượng thủy văn thu được phản ánh khách quan tính tự nhiên của khu vực, bảo
đảm độ chính xác theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
20. Tác động vào thời tiết là tác động của con
người lên các quá trình vật lý và hóa học của khí quyển thông qua các giải pháp
khoa học và công nghệ nhằm ngăn ngừa hay giảm nhẹ thiên tai hoặc tạo ra một
dạng thời tiết thuận lợi trong một khu vực cụ thể, trong khoảng thời gian xác
định để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
21. Chuẩn khí hậu là giá trị trung bình của các
yếu tố khí tượng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 30 năm; làm
căn cứ để đánh giá sự khác biệt khí hậu giữa nơi này với nơi khác, giữa thời kỳ
này với thời kỳ khác.
22. Hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan là
hiện tượng khí tượng thủy văn bất thường về mức độ, thời gian xuất hiện, khu
vực xảy ra, có thể gây thiệt hại về người, tài sản, ảnh hưởng đến môi trường,
điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
23. Nước biển dâng là sự dâng lên của mực nước
đại dương trung bình do tác động của biến đổi khí hậu, trong đó không bao gồm
triều cường, nước dâng do bão và các tác động tự nhiên khác.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động khí tượng thủy văn
1. Hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ chung cho phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai do ngân
sách nhà nước bảo đảm.
2. Hoạt động khí tượng thủy văn được quản lý tập trung, thống nhất
trong phạm vi cả nước.
3. Quan trắc khí tượng thủy văn phải bảo đảm chính xác, liên tục,
thống nhất, kết quả quan trắc liên kết được trong phạm vi quốc gia và với quốc
tế.
4. Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải bảo đảm đủ độ tin cậy;
thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải được truyền, phát kịp thời,
chính xác, đầy đủ.
5. Hệ thống thu nhận, truyền phát thông tin khí tượng thủy văn
phải được bảo đảm hoạt động thường xuyên, liên tục, có tốc độ cao, diện bao phủ
rộng.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước đối với hoạt
động khí tượng thủy văn
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực cho việc xây dựng, quản lý, khai
thác mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn; giám sát biến đổi khí hậu phục vụ chung cho phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh quốc gia và phòng, chống thiên tai.
2. Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư cho hoạt động khí tượng thủy
văn; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo,
cảnh báo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
3. Ưu tiên đầu tư xây dựng mạng viễn thông dùng riêng phù hợp với
quy định của pháp luật về viễn thông và sử dụng các mạng viễn thông quốc gia
cho hoạt động thu nhận, truyền phát thông tin, dữ liệu phục vụ dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn, phòng, chống thiên tai.
4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến kiến thức về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu; khai thác hiệu quả thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn
trong sản xuất, đời sống và phòng, chống thiên tai cho cộng đồng; bảo đảm bình
đẳng giới; chú ý đến đồng bào ở miền núi, ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và
các đối tượng đặc thù khác để có hình thức, phương tiện, tài liệu tuyên truyền
phù hợp với từng đối tượng.
5. Bảo đảm nhu cầu về đất đai để các công trình khí tượng thủy văn
hoạt động đúng yêu cầu kỹ thuật chuyên ngành.
6. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực làm công tác khí tượng thủy
văn; có cơ chế thu hút, đãi ngộ người làm công tác khí tượng thủy văn ở vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
7. Phát triển khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu; ưu tiên nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thiết
bị tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động khí tượng thủy văn.
8. Tăng cường hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu, thực hiện nghĩa vụ thành viên tại các tổ chức quốc tế về khí tượng
thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thường xuyên tổ chức
các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, chú trọng đối với đồng bào ở miền núi,
ngư dân ven biển, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; xây dựng, tổ chức thực hiện đề án phổ biến,
giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về khí tượng thủy văn,
biến đổi khí hậu.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm
vi quản lý tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật, tuyên truyền, nâng cao nhận
thức về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận, hiệp hội doanh nghiệp, các tổ chức xã hội khác trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
khí tượng thủy văn tuyên truyền, vận động, hướng dẫn Nhân dân tham gia bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn, tiếp nhận, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn và chấp hành các quy định của pháp luật về khí tượng thủy
văn, biến đổi khí hậu.
Điều 7. Truyền thông về hoạt động khí tượng thủy
văn
1. Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình
Việt Nam và các cơ quan báo chí có trách nhiệm:
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
thông tin về biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về báo
chí;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành, địa
phương xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình, bản tin để tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai thác hiệu quả
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi khí hậu.
2. Đài phát thanh, truyền hình địa phương có trách nhiệm:
a) Tổ chức truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do
hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành và thông tin về
biến đổi khí hậu phục vụ phòng, chống thiên tai, phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương;
b) Phối hợp với cơ quan, tổ chức về khí tượng thủy văn ở địa
phương, các đơn vị có liên quan xây dựng chương trình phát thanh, truyền hình
để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng về khí tượng thủy văn và khai
thác hiệu quả tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, thông tin về biến đổi
khí hậu.
Điều 8. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động khí tượng thủy văn gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Lấn, chiếm khoảng không, diện tích mặt đất, dưới đất, mặt nước,
dưới nước của công trình khí tượng thủy văn.
3. Vi phạm quy định hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy
văn.
4. Làm ảnh hưởng đến công trình, phương tiện đo khí tượng thủy
văn.
5. Xâm hại công trình, phương tiện đo khí tượng thủy văn, thiết bị
thông tin, các thiết bị kỹ thuật khác của công trình khí tượng thủy văn; va đập
vào công trình; đập phá, dịch chuyển các mốc độ cao.
6. Cản trở việc quản lý, khai thác công trình khí tượng thủy văn.
7. Hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn mà không có giấy
phép hoặc trái với giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trái
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
9. Cố ý vi phạm quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn trong
hoạt động khí tượng thủy văn.
10. Tác động vào thời tiết khi không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết hoặc trái với kế hoạch được phê
duyệt.
11. Che giấu, không cung cấp hoặc cố ý cung cấp sai lệch, không
đầy đủ, không kịp thời thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.
12. Làm trái quy định về truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.
13. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn của người
có thẩm quyền để làm trái quy định của pháp luật về khí tượng thủy văn.
14. Lợi dụng hoạt động hợp tác quốc tế về khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC MẠNG
LƯỚI TRẠM KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 9. Nội dung quản lý, khai thác mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn.
2. Quan trắc khí tượng thủy văn.
3. Điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn.
4. Quản lý, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn.
5. Quản lý chất lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn.
Điều 10. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
1. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn gồm mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia và mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
2. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia gồm các trạm khí
tượng thủy văn và trạm giám sát biến đổi khí hậu, thực hiện quan trắc khí tượng
thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu có hệ thống, liên tục, ổn định, lâu dài do
Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng, quản lý và khai thác.
3. Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện quan
trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ chức,
cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quy hoạch mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia[2]
1. Quy hoạch mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia là quy hoạch ngành quốc gia.
2. Việc lập quy hoạch mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia phải tuân thủ quy định của pháp luật về
quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm việc quan trắc
trên mạng lưới phản ánh được diễn biến theo không gian, thời gian của yếu tố
khí tượng thủy văn cần quan trắc, đáp ứng mục đích khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, phục vụ bảo đảm bộ dữ liệu nền về thời tiết,
khí hậu quốc gia, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, xác định, đánh
giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn, theo dõi, giám sát thiên
tai khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và phát triển kinh tế - xã
hội;
b) Bảo đảm thống nhất, đồng bộ, đáp ứng yêu cầu chia sẻ dữ liệu giữa các
mạng lưới quan trắc, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
ngân sách nhà nước.
3. Căn cứ lập quy hoạch
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia bao gồm các căn cứ theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và các căn cứ sau đây:
a) Chiến lược quốc gia về
biến đổi khí hậu; chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai; chiến lược
quốc gia về tài nguyên nước; chiến lược quốc gia về phát triển công nghệ thông
tin và truyền thông; quy hoạch sử dụng đất quốc gia; quy hoạch không gian biển
quốc gia; quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông và chiến lược, kế hoạch
khác có liên quan;
b) Kết quả thực hiện chiến
lược phát triển ngành khí tượng thủy văn, chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu, quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ trước, kết
quả hoạt động xác định, đánh giá, phân vùng rủi ro thiên tai khí tượng thủy văn
và nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn cho ngành,
lĩnh vực, địa phương có liên quan khác;
c) Tiến bộ khoa học và công
nghệ về quan trắc, đo đạc, truyền tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu.
4. Thời kỳ quy hoạch, nội
dung quy hoạch, việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
5. Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức lập quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trình
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 12. Kế hoạch phát
triển mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa phương
1. Bộ, ngành, địa phương
lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có
nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích
riêng.
2. Nguyên tắc lập kế hoạch:
a) Đáp ứng mục đích khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương;
b) Bảo đảm tính đồng bộ,
tiên tiến, có kế thừa, phù hợp với mục tiêu phát triển của bộ, ngành, địa
phương;
c) Mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng không trùng lắp, chồng chéo với mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia.
3. Căn cứ lập kế hoạch:
a) Chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này và chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch có liên quan của bộ, ngành, địa phương;
b) Quy hoạch và kết quả
thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đến thời điểm
lập kế hoạch;
c) Nhu cầu khai thác, sử
dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng.
4. Kế hoạch phát triển mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng được lập đồng thời với việc xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương và
định kỳ hằng năm có thể được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực
tế.
5. Nội dung chủ yếu của kế
hoạch:
a) Xác định nhu cầu khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của bộ, ngành, địa phương;
b) Đánh giá khả năng đáp
ứng thực tế về thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn của mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn quốc gia đối với yêu cầu, mục đích riêng;
c) Xác định số lượng, vị
trí, danh sách trạm; thời gian hoạt động, nội dung quan trắc của từng trạm
thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng;
d) Xác định nguồn lực, giải
pháp thực hiện kế hoạch.
6. Trách nhiệm lập, phê
duyệt kế hoạch:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch phát triển
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phê duyệt kế hoạch phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng theo thẩm quyền sau khi thống nhất ý kiến bằng văn bản với Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13. Quan trắc khí
tượng thủy văn
1. Yêu cầu đối với quan
trắc khí tượng thủy văn:
a) Quan trắc phải chính
xác, liên tục, thống nhất theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn;
b) Kết quả quan trắc phải
bảo đảm tính đại diện, phản ánh khách quan điều kiện tự nhiên, hiện trạng các
hiện tượng khí tượng thủy văn của khu vực đặt trạm;
c) Thông tin, dữ liệu quan
trắc phải được kiểm tra, đánh giá chất lượng.
2. Nội dung quan trắc khí tượng
thủy văn:
a) Nội dung quan trắc được
xác định cụ thể cho từng loại trạm khí tượng thủy văn;
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường xác định chi tiết nội dung quan trắc đối với trạm thuộc mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia;
c) Bộ, ngành, địa phương,
tổ chức, cá nhân xác định nội dung quan trắc đối với trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng thuộc quyền quản lý;
d) Trạm khí tượng có phát
báo quốc tế, trạm khí tượng thủy văn có trao đổi thông tin, dữ liệu với nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoặc có thỏa thuận hợp tác song phương, đa phương thực
hiện các quan trắc khác theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
3. Quan trắc khí tượng thủy
văn của các chủ công trình:
Các công trình khi xây
dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều kiện khí tượng thủy
văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản của cộng đồng thì
chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu theo quy
định tại khoản 5 Điều này.
4. Quan trắc khí tượng thủy
văn trên tàu bay, tàu biển:
Khuyến khích chủ tàu bay,
tàu biển hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực
hiện quan trắc khí tượng thủy văn và phát báo kết quả quan trắc cho hệ thống dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia theo mã luật của Tổ chức Khí tượng
Thế giới (WMO) và Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế (ICAO).
5. Thông tin, dữ liệu quan
trắc khí tượng thủy văn phải được cung cấp về hệ thống dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn quốc gia và cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
6. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 3 và khoản 5 Điều này.
Điều 14. Thành lập, di
chuyển, giải thể trạm khí tượng thủy văn
1. Thành lập trạm thuộc
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quyết định thành lập trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia theo quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Trong trường hợp đặc
biệt, để đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai,
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan báo
cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trạm chưa có trong quy hoạch mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Thành lập trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo kế hoạch
phát triển mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng của bộ, ngành, địa
phương;
b) Tổ chức, cá nhân tự
quyết định thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng theo nhu cầu riêng;
c) Người có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm b khoản này có trách nhiệm thông báo
việc thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.
3. Di chuyển trạm thuộc
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia:
a) Chỉ di chuyển trạm thuộc
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: bị thiệt hại do
thiên tai mà không khắc phục được; lý do quốc phòng, an ninh quốc gia; trạm
thuộc phạm vi dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng; hành
lang kỹ thuật bị vi phạm nghiêm trọng hoặc do ảnh hưởng của các
điều kiện tự nhiên dẫn đến không đủ điều kiện kỹ thuật để quan trắc hoặc thông
tin, dữ liệu quan trắc không còn tính đại diện, không phản ánh đúng quy luật tự
nhiên và điều kiện khí tượng thủy văn tại khu vực đặt trạm.
Vị trí mới của trạm phải
đáp ứng yêu cầu quan trắc và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan;
b) Phải tổ chức quan trắc
song song giữa trạm cũ và trạm mới để bảo đảm tính liên tục của chuỗi số liệu
và không gián đoạn việc cung cấp thông tin, dữ liệu cho công tác dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn, trao đổi quốc tế;
c) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quyết định việc di chuyển trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng
thủy văn quốc gia.
4. Di chuyển trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng:
Việc di chuyển trạm khí
tượng thủy văn chuyên dùng do người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân thành lập
trạm quyết định; sau khi di chuyển phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi
trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.
5. Giải thể trạm khí tượng
thủy văn:
a) Giải thể trạm thuộc mạng
lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia trong trường hợp: trạm không còn trong
quy hoạch; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà không thể di
chuyển được.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quyết định giải thể trạm thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
quốc gia;
b) Giải thể trạm khí tượng
thủy văn chuyên dùng trong trường hợp: trạm không còn trong kế hoạch phát triển
của bộ, ngành, địa phương và không đủ điều kiện để chuyển sang mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn quốc gia; không bảo đảm điều kiện kỹ thuật để quan trắc mà
không thể di chuyển được; mục đích hoạt động của trạm đã hoàn thành.
Người có thẩm quyền, tổ
chức, cá nhân thành lập trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng quyết định giải thể
trạm khí tượng thủy văn thuộc quyền quản lý; sau khi giải thể phải thông báo
cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn cấp tỉnh nơi đặt trạm.
Điều 15. Hành lang kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn
1. Công trình khí tượng
thủy văn được bảo đảm hành lang kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành
khí tượng thủy văn.
2. Hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn được quy định chi tiết đối với từng loại công trình
khí tượng thủy văn.
3. Trong phạm vi hành lang
kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn không được xây dựng công trình, nhà cao
tầng, trồng cây lâu năm che chắn công trình, đắp đập, đào bới lòng sông hoặc
hai bên bờ, lấy nước, xả nước, neo đậu các phương tiện vận tải hoặc thực hiện
các hoạt động khác làm thay đổi tính đại diện của nơi quan trắc.
4. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 16. Bảo vệ công trình
khí tượng thủy văn
1. Nội dung bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn:
a) Xây dựng hồ sơ, chỉ giới
đất, phạm vi hành lang kỹ thuật công trình và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có công trình;
b) Bảo vệ hành lang kỹ
thuật; ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và
6 Điều 8 của Luật này;
c) Thực hiện các biện pháp
phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai và các trường hợp rủi ro khác
gây ra;
d) Bảo dưỡng, tu bổ, sửa
chữa công trình theo quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.
2. Trách nhiệm bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn:
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường tổ chức bảo vệ công trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân tổ chức bảo vệ
công trình khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
Điều 17. Điều tra, khảo sát
khí tượng thủy văn
1. Yêu cầu đối với điều
tra, khảo sát khí tượng thủy văn:
a) Điều tra, khảo sát sử
dụng ngân sách nhà nước phải theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; kết quả điều tra, khảo sát phải được đánh giá chất lượng;
b) Quan trắc, đo đạc trong
điều tra, khảo sát phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn.
2. Nội dung điều tra, khảo
sát khí tượng thủy văn:
a) Xác định vị trí điểm,
trạm, khu vực điều tra, khảo sát trên đất liền hoặc tọa độ lưới điểm, trạm điều
tra, khảo sát trên biển;
b) Xây dựng công trình khí
tượng thủy văn tạm thời phục vụ mục đích điều tra, khảo sát (nếu có);
c) Quan trắc, đo đạc các
yếu tố khí tượng thủy văn, các yếu tố khác có liên quan và địa hình khu vực
khảo sát;
d) Tính toán phục hồi các
đặc trưng, diễn biến của thiên tai khí tượng thủy văn đã xảy ra trên khu vực
khảo sát.
3. Trách nhiệm thực hiện
điều tra, khảo sát khí tượng thủy văn:
a) Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện điều tra, khảo sát để bổ sung thông tin, dữ liệu cho mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn quốc gia hoặc điều tra, khảo sát đột xuất trong, sau
khi có thiên tai xảy ra;
b) Bộ, ngành, địa phương,
tổ chức, cá nhân thực hiện điều tra, khảo sát phục vụ mục đích riêng của mình.
Điều 18. Quản lý chất lượng
phương tiện đo khí tượng thủy văn
1. Nội dung quản lý chất
lượng phương tiện đo khí tượng thủy văn:
a) Ban hành danh mục phương
tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định, hiệu chuẩn;
b) Tổ chức kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành danh mục phương tiện đo khí tượng thủy văn phải kiểm định,
hiệu chuẩn trên cơ sở đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 19. Kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn
1. Việc kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thuộc danh mục phải kiểm định, hiệu
chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
2. Phương tiện đo khí tượng
thủy văn không thuộc danh mục phương tiện đo phải kiểm định, hiệu chuẩn phải có
hồ sơ về nguồn gốc xuất xứ, đặc tính kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Việc kiểm định, hiệu
chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn do cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn có đủ
điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
DỰ
BÁO, CẢNH BÁO KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 20. Nội dung hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Thu thập, xử lý, phân
tích, lưu giữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu
và các thông tin, dữ liệu có liên quan trên phạm vi quốc gia, khu vực, thế
giới.
2. Xây dựng, ban hành bản
tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
3. Cung cấp thông tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Hướng dẫn khai thác
thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
5. Đánh giá chất lượng dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Điều 21. Yêu cầu đối với dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn về dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phải chịu trách nhiệm về bản tin dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do mình ban hành.
3. Thông tin dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn phải được cập nhật thường xuyên, kịp thời theo diễn biến
của hiện tượng khí tượng thủy văn, dễ hiểu, dễ sử dụng, được chuyển tải bằng
ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 22. Loại bản tin và
thời hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
1. Các loại bản tin dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bản tin dự báo thời
tiết, thủy văn, hải văn;
b) Bản tin dự báo, cảnh báo
thiên tai khí tượng thủy văn;
c) Bản tin dự báo khí hậu,
nguồn nước;
d) Bản tin dự báo chuyên đề
theo yêu cầu của người sử dụng;
đ) Bản tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2. Thời hạn dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn:
a) Thời hạn cực ngắn;
b) Thời hạn ngắn;
c) Thời hạn vừa;
d) Thời hạn dài;
đ) Thời hạn khác.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Điều
này.
Điều 23. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nội dung bản tin
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn gồm thông tin về hiện trạng, diễn biến
trong tương lai của đối tượng dự báo, cảnh báo phù hợp với loại bản tin và thời
hạn dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Nội dung bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn
gồm thông tin về loại thiên tai, cường độ, cấp độ rủi ro thiên tai, vị trí, tọa
độ hiện tại và dự báo diễn biến của thiên tai.
Điều 24. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia
1. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia gồm các
tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn các cấp do Bộ
Tài nguyên và Môi trường quản lý.
2. Nguyên tắc hoạt động của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn quốc gia:
a) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn cấp dưới phải chịu sự quản lý về chuyên môn của tổ chức sự nghiệp công lập
về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên;
b) Tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn cấp dưới chi tiết hóa bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ
chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cấp trên, ban
hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn quản lý;
c) Các tổ chức sự nghiệp công lập về dự báo, cảnh báo khí tượng
thủy văn phải thường xuyên trao đổi, cập nhật thông tin, dữ liệu để bảo đảm
thông tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thống nhất, đầy đủ, kịp thời.
3. Trách nhiệm của hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
quốc gia:
a) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; dự báo,
cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn trong phạm vi toàn quốc;
b) Ban hành bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên biển
theo trách nhiệm thành viên của Tổ chức Khí tượng Thế giới (WMO);
c) Tham gia hoạt động dự báo, cảnh báo, trao đổi thông tin, sản
phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn với cơ quan, tổ chức dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn của các nước, khu vực và thế giới theo quy định của pháp
luật;
d) Thu nhận thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong nước và
nước ngoài, của tổ chức quốc tế; chuyển phát thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn của Việt Nam ra quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
đ) Cung cấp, hướng dẫn khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu, sản
phẩm dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ quan, tổ chức quy định tại
khoản 1 Điều 27 của Luật này;
e) Xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, truyền tin
để truyền tải chính xác, phổ biến kịp thời, đầy đủ thông tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn đến cộng đồng theo quy định của Luật này và pháp luật về báo
chí;
g) Tuân thủ, thường xuyên cập nhật quy chuẩn kỹ thuật, quy trình
chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
h) Đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
i) Lưu trữ thông tin, dữ liệu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
phải có đủ điều kiện và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
3. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ
chức, cá nhân:
a) Có cơ sở vật chất, kỹ thuật phù hợp;
b) Tổ chức phải có tư cách pháp nhân và nhân lực phù hợp;
c) Cá nhân phải có trình độ chuyên môn về chuyên ngành phù hợp và
kinh nghiệm hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
4. Điều kiện hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn của tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam:
a) Có các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Đang hoạt động, cư trú hợp pháp tại Việt Nam;
c) Có nhân lực thông thạo tiếng Việt hoặc có phiên dịch phù hợp.
5. Thẩm quyền cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy
phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ
chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên phạm vi từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên hoặc trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương khác nơi đặt trụ sở chính của tổ chức, nơi cư trú của cá
nhân; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
tại Việt Nam;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp, gia hạn,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối
với tổ chức, cá nhân thực hiện dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trong phạm
vi địa phương.
6. Giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có thời
hạn không quá 5 năm.
Tổ chức, cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có
hành vi vi phạm pháp luật về khí tượng thủy văn hoặc không còn đủ điều kiện
hoạt động quy định tại khoản 3 hoặc khoản 4 Điều này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị đình chỉ hoặc thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên
tai khí tượng thủy văn
1. Việc truyền, phát tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy
văn được thực hiện theo quy định của pháp luật về phòng, chống thiên tai.
2. Trong trường hợp cần thiết, khi truyền, phát tin dự báo, cảnh
báo thiên tai khí tượng thủy văn cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cơ quan,
tổ chức truyền, phát tin phải chuyển tải sang ngôn ngữ dân tộc phù hợp.
Điều 27. Sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn
1. Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam,
cơ quan được giao trách nhiệm thực hiện điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn,
biến đổi khí hậu mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên phải sử
dụng bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn do hệ thống dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động phòng, chống thiên
tai phải sử dụng bản tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn mới nhất
do hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia ban hành.
Điều 28. Quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn
1. Nội dung quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn:
a) Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo
thẩm quyền quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, quy định về dự báo, cảnh
báo khí tượng thủy văn;
b) Kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn;
c) Nghiên cứu khoa học và công nghệ, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
trong hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn;
d) Cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn với
các nước, tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn quốc gia, tổ chức,
cá nhân hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn có trách nhiệm tuân thủ
các quy định về quản lý hoạt động dự báo, cảnh báo quy định tại khoản 1 Điều
này.
THÔNG TIN, DỮ LIỆU KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 29. Nội dung thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn
1. Thông tin, dữ liệu quan trắc, điều tra, khảo sát về khí tượng
thủy văn, môi trường không khí và nước.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thu được từ nước ngoài,
cơ quan, tổ chức quốc tế.
3. Biểu đồ, bản đồ, ảnh thu từ vệ tinh; phim, ảnh về đối tượng
nghiên cứu khí tượng thủy văn.
4. Bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; thông báo tình
hình khí tượng thủy văn.
5. Hồ sơ kỹ thuật của các trạm, công trình, phương tiện đo khí
tượng thủy văn.
6. Hồ sơ cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự
báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
7. Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về khí tượng
thủy văn; kế hoạch và kết quả thực hiện tác động vào thời tiết.
8. Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về khí tượng
thủy văn.
Điều 30. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn
1. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn được bảo quản và lưu trữ
lâu dài.
2. Lưu trữ thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn là lưu trữ chuyên
ngành, được thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều 29 của Luật này phải được cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng
thủy văn kiểm tra, phân loại, đánh giá chất lượng trước khi lưu trữ.
4. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi bí mật nhà
nước được bảo vệ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lưu trữ và bảo quản thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc
gia
1. Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia là tập hợp, thống
nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu quy định tại Điều 29 và khoản 2 Điều 34 của
Luật này trong phạm vi cả nước, được chuẩn hóa theo chuẩn quốc gia, được số hóa
để cập nhật, quản lý, khai thác bằng hệ thống công nghệ thông tin.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các
bộ dữ liệu, chuẩn dữ liệu; tổ chức xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng
thủy văn quốc gia.
Điều 32. Khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được khai thác cơ sở dữ liệu khí
tượng thủy văn quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
2. Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn sử dụng trong các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải có nguồn gốc
rõ ràng, do cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 39 của Luật này cung
cấp và xác nhận hoặc được cung cấp từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc
gia.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thẩm định, thẩm tra, đánh
giá đối với các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế -
xã hội có sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có trách nhiệm thẩm
định, thẩm tra nguồn gốc thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khai thác thông tin, dữ liệu khí
tượng thủy văn phải trả phí theo quy định của pháp luật, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 5 Điều này.
5. Cơ quan nhà nước khai thác thông tin, dữ liệu khí tượng thủy
văn vì các mục đích sau đây thì không phải trả phí:
a) Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng không vì mục
đích lợi nhuận;
b) Phục vụ phòng, chống thiên tai, bảo đảm quốc phòng, an ninh
quốc gia;
c) Trao đổi thông tin với nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
d) Mục đích khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) [3] Phục vụ hoạt động lập quy hoạch theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 33. Nội dung giám sát biến đổi khí hậu
1. Xây dựng, quản lý, khai thác trạm giám sát biến đổi khí hậu và
cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu.
2. Thu thập thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn quan trắc tại
mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm khí tượng thủy văn
chuyên dùng và các thông tin, dữ liệu có liên quan.
3. Xây dựng bộ chuẩn khí hậu quốc gia.
4. Phân tích, đánh giá, theo dõi những biểu hiện của biến đổi khí
hậu.
5. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài
nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và
các vấn đề liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực; đánh giá các giải pháp thích
ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu đối với phát triển kinh tế - xã hội.
6. Đánh giá khí hậu quốc gia.
7. Xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết khoản 5
và khoản 6 Điều này.
Điều 34. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí
hậu
1. Cơ sở dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu là tập hợp, thống
nhất toàn bộ thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu và là thành phần
thuộc cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
2. Nội dung thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu:
a) Thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong quá khứ và hiện tại
quan trắc được từ mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia, mạng lưới trạm
khí tượng thủy văn chuyên dùng;
b) Thông tin, dữ liệu về tác động của thiên tai khí tượng thủy văn
và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và
hoạt động kinh tế - xã hội;
c) Thông tin, dữ liệu về phát thải khí nhà kính và các hoạt động
kinh tế - xã hội có liên quan đến phát thải khí nhà kính;
d) Thông tin, dữ liệu quan trắc về ô-dôn, bảo vệ tầng ô-dôn và
quản lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn;
đ) Bộ chuẩn khí hậu quốc gia;
e) Kết quả đánh giá khí hậu quốc gia;
g) Kịch bản biến đổi khí hậu các thời kỳ;
h) Hồ sơ kỹ thuật của các trạm giám sát biến đổi khí hậu;
i) Kết quả nghiên cứu khoa học, chương trình, dự án về giám sát
biến đổi khí hậu;
k) Văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn kỹ thuật về giám sát
biến đổi khí hậu.
3. Thông tin, dữ liệu về giám sát biến đổi khí hậu được lưu trữ,
khai thác, sử dụng theo quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Luật này.
Điều 35. Đánh giá khí hậu quốc gia
1. Nội dung đánh giá khí hậu quốc gia:
a) Hiện trạng khí hậu Việt Nam đến năm cuối của kỳ đánh giá;
b) Dao động khí hậu và biến đổi của khí hậu Việt Nam so với lịch
sử, kỳ đánh giá trước đó và so với bộ chuẩn khí hậu quốc gia và quốc tế;
c) Tác động của khí hậu và biến đổi khí hậu đến tài nguyên, môi
trường, hệ sinh thái, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội;
d) Kết quả của hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;
đ) Mức độ phù hợp của kịch bản biến đổi khí hậu, việc sử dụng kịch
bản biến đổi khí hậu trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Các nội dung khác có liên quan.
2. Kỳ đánh giá khí hậu quốc gia là 10 năm và có thể được điều
chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Điều 36. Kịch bản biến đổi khí hậu
1. Nội dung cơ bản của kịch bản biến đổi khí hậu:
a) Công bố của Ban liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) và
đánh giá của Việt Nam về biểu hiện của biến đổi khí hậu trong khu vực, trên thế
giới;
b) Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam;
c) Kết quả đánh giá các kịch bản biến đổi khí hậu kỳ trước;
d) Thay đổi về nhiệt độ, mưa, độ ẩm, nước biển dâng và các yếu tố
khí tượng thủy văn khác tại Việt Nam trong tương lai theo các giả định;
đ) Các nội dung khác có liên quan.
2. Kỳ xây dựng, công bố kịch bản biến đổi khí hậu là 5 năm và có
thể được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết.
Điều 37. Lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí
hậu vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
1. Nội dung lồng ghép:
a) Sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu trong việc đánh giá điều kiện tự nhiên, môi trường của khu vực lập
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
b) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá những biểu hiện của biến
đổi khí hậu và tác động của biến đổi khí hậu đến thiên tai, tài nguyên, môi
trường, hệ sinh thái, điều kiện sống, hoạt động kinh tế - xã hội và các vấn đề
liên ngành, liên vùng, liên lĩnh vực nhằm xác định các mục tiêu lâu dài của
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
c) Sử dụng kết quả phân tích, đánh giá các giải pháp ứng phó với
biến đổi khí hậu trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Đối tượng lồng ghép:
Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc danh mục thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược phải lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu đồng
thời với việc lồng ghép nội dung ứng phó với biến đổi khí hậu theo quy định của
Luật này và pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Thẩm định việc lồng ghép:
Việc thẩm định lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu vào
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch được thực hiện đồng thời trong quá trình thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ, DỊCH
VỤ KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 38. Nội dung hoạt động phục vụ, dịch vụ khí
tượng thủy văn
1. Phục vụ khí tượng thủy văn là dịch vụ công không vì mục đích
lợi nhuận, gồm:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu, kịch bản biến đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn
cho các cơ quan, tổ chức của Nhà nước phục vụ xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
b) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục
vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn;
c) Cung cấp tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn cho các cơ
quan truyền thông phục vụ cộng đồng không vì mục đích lợi nhuận;
d) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn cho nước ngoài, tổ chức quốc tế theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Các hoạt động khí tượng thủy văn khác theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
2. Dịch vụ khí tượng thủy văn là hoạt động có thu trên cơ sở thỏa
thuận giữa người cung cấp và người sử dụng dịch vụ, gồm:
a) Cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn theo yêu cầu không thuộc
các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Xây dựng, cung cấp các sản phẩm thông tin, truyền thông về khí
tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;
c) Hướng dẫn sử dụng thông tin, dữ liệu và ứng dụng kết quả nghiên
cứu khoa học và công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;
d) Chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ không sử
dụng kinh phí nhà nước về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu;
đ) Xây dựng, lắp đặt, hướng dẫn khai thác công trình, phương tiện
đo khí tượng thủy văn;
e) Xây dựng, cung cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật về dự báo, cảnh
báo, truyền tin khí tượng thủy văn;
g) Kiểm định, hiệu chuẩn, lắp đặt, sửa chữa phương tiện đo khí
tượng thủy văn;
h) Hoạt động tư vấn về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi
khí hậu;
i) Đào tạo nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi
khí hậu;
k) Các hoạt động khác liên quan đến khí tượng thủy văn, giám sát
biến đổi khí hậu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Điều 39. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện
phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn
1. Cơ quan, tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn thực
hiện các hoạt động phục vụ khí tượng thủy văn quy định tại khoản 1 Điều 38 của
Luật này.
2.[4] Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn cung
cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo chức năng, nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định phù hợp với quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan; được khai thác các sản phẩm, dịch vụ khí tượng thủy văn của tổ chức, cá
nhân khác trên cơ sở đặt hàng hoặc thỏa thuận theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 40. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức sự nghiệp
công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ
khí tượng thủy văn
1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có quyền sau đây:
a) Được pháp luật bảo đảm quyền cung cấp dịch vụ khí tượng thủy
văn;
b) Khai thác thông tin, dữ liệu từ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy
văn quốc gia;
c) Ký hợp đồng, liên danh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong
nước hoặc nước ngoài để cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn;
d) Tham gia đấu thầu, thực hiện dự án, đề tài nghiên cứu khoa học
về khí tượng thủy văn sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước;
đ) Tổ chức, cá nhân được định giá hàng hóa, dịch vụ khí tượng thủy
văn do mình sản xuất, kinh doanh và các chi phí khác theo quy định của pháp luật;
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn, tổ chức, cá
nhân khác cung cấp dịch vụ khí tượng thủy văn có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chất lượng
dịch vụ khí tượng thủy văn do mình cung cấp;
b) Chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về khí tượng thủy
văn và các lĩnh vực liên quan;
c) Thực hiện các nghĩa vụ về thuế, phí và lệ phí theo quy định của
pháp luật;
d) Thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc
báo cáo, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ
khí tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Nguyên tắc tác động vào thời tiết
1. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện tại khu vực cụ thể có
điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng phù hợp, trong khoảng thời gian xác định.
2. Tác động vào thời tiết không được làm cản trở hoặc gây tác động
có hại đối với hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào thời tiết phải có giải
pháp bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động tác động vào
thời tiết.
4. Tác động vào thời tiết chỉ được thực hiện theo kế hoạch đã được
phê duyệt; phải thông báo công khai cho cộng đồng dân cư trong khu vực biết.
Điều 42. Các trường hợp được tác động vào thời
tiết
1. Tác động nhằm gây mưa hoặc tăng lượng mưa.
2. Tác động nhằm giảm cường độ mưa hoặc để không xảy ra mưa.
3. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ mưa đá.
4. Tác động nhằm phá hoặc giảm cường độ sương mù.
Điều 43. Cơ quan, tổ chức thực hiện tác động vào
thời tiết
1. Tổ chức sự nghiệp công lập về khí tượng thủy văn.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ, tổ chức kinh tế của Việt Nam có
đủ năng lực, trình độ khoa học và công nghệ, đội ngũ kỹ thuật viên phù hợp với
hoạt động tác động vào thời tiết.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài liên danh, liên kết với tổ chức quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 44. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch tác động
vào thời tiết và giám sát thực hiện
1. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu tác động vào thời tiết xây dựng kế
hoạch gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Kế hoạch tác động vào thời tiết phải bao gồm các nội dung cơ
bản sau đây:
a) Mục đích tác động vào thời tiết quy định tại Điều 42 của Luật
này;
b) Khu vực dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;
c) Thời gian dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;
d) Giải pháp thực hiện tác động vào thời tiết;
đ) Cơ quan, tổ chức dự kiến thực hiện tác động vào thời tiết;
e) Phương án bảo đảm an toàn, giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt
động tác động vào thời tiết.
3. Cơ quan, tổ chức đề nghị tác động vào thời tiết có trách nhiệm
lấy ý kiến của cộng đồng dân cư khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp về kế hoạch
tác động vào thời tiết.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định kế hoạch tác động vào thời tiết.
5. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tác động vào thời tiết
đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 42 của Luật này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt kế hoạch tác động vào
thời tiết đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 42 của Luật này.
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan giám sát việc
thực hiện tác động vào thời tiết.
8. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết các
khoản 1, 2 và 3 Điều này.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 45. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về hoạt động
khí tượng thủy văn
1. Tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và bảo đảm lợi
ích quốc gia.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của quốc gia theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tăng cường hội nhập, nâng cao vị thế của Việt Nam trong các tổ
chức quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
Điều 46. Nội dung hợp tác quốc tế về hoạt động
khí tượng thủy văn
1. Trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Tham gia các hoạt động quan trắc, dự báo, điều tra, khảo sát,
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ về khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu trong các chương trình, dự án hợp tác đa phương, song phương, khu
vực và toàn cầu.
3. Hợp tác, trao đổi chuyên gia; đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao, bồi dưỡng cán bộ tại nước ngoài, tổ chức quốc tế về khí
tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
4. Tổ chức, thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế khác về khí
tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
Điều 47. Cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về hoạt
động khí tượng thủy văn
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối hợp tác quốc tế về
hoạt động khí tượng thủy văn.
Điều 48. Trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
1. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài được thực
hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Việc trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài
không thuộc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN
Điều 49. Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động
khí tượng thủy văn
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình chuyên môn, định mức kinh tế - kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu.
2. Quản lý mạng lưới trạm, các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh
báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo; khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu;
phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn; tác động vào thời tiết, giám sát biến đổi
khí hậu.
3. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục,
nâng cao nhận thức cộng đồng; đầu tư nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
4. Hướng dẫn việc sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép kết quả giám sát biến đổi
khí hậu vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
5. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động dự báo,
cảnh báo khí tượng thủy văn.
6. Hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy
văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn.
Điều 50. Trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy
văn trong phạm vi cả nước.
Điều 51. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động khí tượng thủy văn trong phạm vi cả nước.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án quốc gia về khí tượng thủy văn, giám sát biến
đổi khí hậu.
3. Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình chuyên môn, định mức kinh tế
- kỹ thuật về khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu.
4. Quản lý, triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới trạm khí
tượng thủy văn quốc gia; tổ chức bảo vệ công trình, hành lang kỹ thuật công
trình khí tượng thủy văn thuộc mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia.
5. Quản lý, tổ chức thực hiện các hoạt động quan trắc, điều tra,
khảo sát; dự báo, cảnh báo; truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn; lưu trữ, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, giám
sát biến đổi khí hậu.
6. Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện
cơ chế, chính sách về hoạt động khí tượng thủy văn.
7. Quản lý, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động phục vụ,
dịch vụ khí tượng thủy văn.
8. Tổ chức phổ biến pháp luật, thông tin, truyền thông, giáo dục,
nâng cao nhận thức cộng đồng về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; đầu tư
nghiên cứu khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu.
9. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
10. Quản lý, hướng dẫn việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trong việc xây dựng, thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã
hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch.
11. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương đánh giá khí
hậu quốc gia; xây dựng, hướng dẫn thực hiện kịch bản biến đổi khí hậu.
12. Tổ chức thẩm định, phê duyệt, giám sát thực hiện kế hoạch tác
động vào thời tiết theo thẩm quyền.
13. Cấp, gia hạn, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt
động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; quản lý chất lượng phương tiện đo khí
tượng thủy văn theo quy định của pháp luật.
14. Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc tham gia tổ chức
quốc tế, ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về khí tượng thủy văn, biến đổi
khí hậu; chủ trì các hoạt động hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn.
15. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về khí tượng thủy
văn; giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền.
Điều 52. Trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện nhiệm vụ được
quy định tại Luật này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức thực hiện Luật Khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý; hằng năm gửi báo
cáo về hoạt động khí tượng thủy văn thuộc lĩnh vực bộ, ngành quản lý cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ:
a) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn khai
thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong phòng, chống thiên tai, xây
dựng và phát triển nông nghiệp, nông thôn; xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ
thuật về xây dựng, quản lý, khai thác công trình phòng, chống thiên tai trong
điều kiện biến đổi khí hậu;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ quốc phòng
với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám sát hoạt
động tác động vào thời tiết;
c) Bộ trưởng Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành quy định trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn giữa mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ an ninh
quốc gia với mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia; phối hợp quản lý, giám
sát hoạt động tác động vào thời tiết;
d)[5] Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ
chức lập quy hoạch, ưu tiên phân bổ tần số phục vụ công tác khí tượng thủy văn,
giám sát biến đổi khí hậu theo quy định của Luật này và pháp luật về tần số vô
tuyến điện; xây dựng các chiến lược phát triển đồng bộ hạ tầng viễn thông, công
nghệ thông tin và quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông phù hợp phục vụ
hoạt động khí tượng thủy văn; chỉ đạo đăng tải thông tin, dữ liệu khí tượng
thủy văn, giám sát biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng
theo quy định của Luật này và pháp luật về báo chí;
đ) Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức
hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải
khai thác, cung cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo
khí tượng thủy văn, kịch bản biến đổi khí hậu; ban hành quy định về sử dụng,
trao đổi thông tin, dữ liệu khí tượng trong nước và quốc tế phục vụ hoạt động
dự báo, cảnh báo khí tượng đáp ứng yêu cầu quản lý dịch vụ đảm bảo hoạt động
bay hàng không dân dụng; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp dịch vụ khí
tượng hàng không theo quy định của Luật này và pháp luật về hàng không dân
dụng;
e) Bộ trưởng Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực công thương khai thác, cung
cấp thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn, kịch bản biến đổi khí hậu trong xây dựng, quản lý, khai thác và vận hành
công trình thủy điện và các công trình khác thuộc phạm vi quản lý;
g) Bộ trưởng Bộ Xây dựng
chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức hướng dẫn
cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực xây dựng khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn,
kịch bản biến đổi khí hậu trong quy hoạch, xây dựng đô thị, khu công nghiệp,
khu dân cư tập trung; ban hành quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng phù hợp với điều
kiện khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu;
h) Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm
định, công bố tiêu chuẩn quốc gia về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; phối
hợp quản lý, giám sát các hoạt động tác động vào thời tiết;
i) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ sở giáo dục, đào tạo trong việc xây dựng, triển khai các
chương trình, tài liệu giáo dục, đào tạo về vai trò, hoạt động khí tượng thủy
văn;
k) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ khác chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi
quản lý của mình thực hiện các quy định về khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu khí tượng thủy văn, tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, kịch bản biến
đổi khí hậu, kết quả giám sát biến đổi khí hậu trong xây dựng, thực hiện chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
Điều 53. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành theo
thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về khí tượng thủy
văn, giám sát biến đổi khí hậu;
b) Trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phương án phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách theo quy định
của pháp luật để bảo đảm thực hiện các hoạt động khí tượng thủy văn phục vụ nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai của địa phương;
c) Cấp, gia hạn, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý các hoạt động
quan trắc, dự báo, cảnh báo, thông tin, dữ liệu, cung cấp dịch vụ khí tượng
thủy văn tại địa phương;
đ) Theo dõi, đánh giá việc
khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
e) Tổ chức, chỉ đạo thực
hiện hoạt động thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu khí tượng thủy văn trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; việc lồng ghép kết quả giám sát biến
đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý;
g) Tổ chức đánh giá tác
động của biến đổi khí hậu, xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu
đối với các lĩnh vực, khu vực thuộc phạm vi quản lý;
h) Tổ chức truyền, phát tin
dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;
i) Quản lý, lưu trữ thông
tin, dữ liệu; xây dựng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn thuộc phạm vi quản lý;
k) Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu; thực hiện các
biện pháp phát triển hoạt động phục vụ, dịch vụ khí tượng thủy văn trên địa
bàn;
l) Thực hiện các hoạt động
hợp tác quốc tế về hoạt động khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
m) Thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
n) Xử lý theo thẩm quyền
hành vi vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn và các hành vi
vi phạm pháp luật khác về khí tượng thủy văn trên địa bàn;
o) Báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường công tác quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn trên địa
bàn.
2. Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương có trách nhiệm:
a) Theo dõi việc chấp hành
pháp luật về khí tượng thủy văn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
b) Theo dõi, đánh giá, khai
thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn;
c) Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm
về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
d) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại
do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
đ) Tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa
bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
có trách nhiệm:
a) Tham gia bảo vệ công
trình khí tượng thủy văn trên địa bàn;
b) Phổ biến, giáo dục pháp
luật và tuyên truyền về khí tượng thủy văn; tham gia giải quyết, xử lý vi phạm
về khí tượng thủy văn theo thẩm quyền;
c) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp tình hình hoạt động khí tượng thủy văn, thiệt hại
do thiên tai khí tượng thủy văn gây ra trên địa bàn;
d) Tham gia giải quyết
khiếu nại, tố cáo về khai thác, bảo vệ công trình khí tượng thủy văn trên địa
bàn;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước về hoạt động khí tượng thủy văn theo phân cấp hoặc ủy quyền
của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
Điều 54. Bổ sung Danh mục
ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư
Bổ sung vào Phụ lục 4 Danh
mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
như sau:
“268. Dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn.”
Điều 55. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về hoạt
động khí tượng thủy văn trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem
xét, giải quyết theo quy định của pháp luật tại thời điểm tiếp nhận, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Không thực hiện việc cấp
giấy phép hoạt động đối với công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng theo quy
định của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình khí tượng thủy văn kể từ ngày
Luật này được công bố.
3. Trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản
lý, khai thác trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng có trách nhiệm báo cáo về
hiện trạng các trạm thuộc quyền quản lý như sau:
a) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường;
b) Tổ chức, cá nhân báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trạm để tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình khí tượng thủy văn năm 1994 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này
có hiệu lực thi hành.
Chính phủ, các cơ quan có
thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan
đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải
Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường
thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số
45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng sinh học số
20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số 79/2006/QH11,
Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật
Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật An toàn
thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản
lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số
69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng
khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng
số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14,
Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13,
Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số
46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số
03/2007/QH12, Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”.
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.”.
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 9 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 9
của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan
đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 9 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 100 và Điều 101 của
Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản
6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của
Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu
tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo
theo quy định của Luật này. Trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư thì
thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật này;
b) Trường hợp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì thực hiện các bước
tiếp theo theo quy định của Luật này mà không phải thực hiện lại thủ tục phê
duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê duyệt bổ sung nội dung quy
định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b
khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại
khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật
này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối thiểu quy định tại khoản 2
Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt
kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày
Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng thầu sau ngày 31 tháng 12 năm
2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời gian đóng thầu để sửa đổi hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều
chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm
phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ
vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương
đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng -
Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu
cầu thì dừng thực hiện; trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
thì tiếp tục thực hiện căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của
pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách
nhiệm tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của
pháp luật tại thời điểm phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự
án, thanh toán theo quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp
luật tại thời điểm ký kết hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp
đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê
duyệt chủ trương đầu tư thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét