QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 17
tháng 6 năm 2009 |
CỦA
QUỐC HỘI KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật lý lịch tư pháp.
Luật này quy
định về trình tự, thủ tục cung cấp, tiếp nhận, cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp; lập Lý lịch tư pháp; tổ chức và quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
cấp Phiếu lý lịch tư pháp; quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Lý lịch
tư pháp là lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định
hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc
cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Thông
tin lý lịch tư pháp về án tích là thông tin về cá nhân người bị kết án; tội
danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa
vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí; ngày, tháng, năm tuyên án, Toà án đã
tuyên bản án, số của bản án đã tuyên; tình trạng thi hành án.
3. Thông
tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã là thông tin về cá nhân người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành
lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã; chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không
được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá
sản của Tòa án.
4. Phiếu
lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
5. Cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp bao gồm Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia và Sở Tư pháp.
Điều 3. Mục đích quản lý lý lịch tư pháp
1. Đáp ứng
yêu cầu cần chứng minh cá nhân có hay không có án tích, có bị cấm hay không bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Ghi nhận
việc xoá án tích, tạo điều kiện cho người đã bị kết án tái hoà nhập cộng đồng.
3. Hỗ trợ
hoạt động tố tụng hình sự và thống kê tư pháp hình sự.
4. Hỗ trợ
công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý lý lịch tư pháp
1. Lý lịch tư
pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật; quyết định của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá
sản đã có hiệu lực pháp luật.
2. Bảo đảm
tôn trọng bí mật đời tư của cá nhân.
3. Thông tin
lý lịch tư pháp phải được cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý đầy đủ, chính
xác theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Luật này. Cơ quan cấp Phiếu lý
lịch tư pháp chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin trong Phiếu lý
lịch tư pháp.
Điều 5. Đối tượng quản lý lý lịch tư pháp
1. Công dân
Việt Nam bị kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt
Nam, Toà án nước ngoài mà trích lục bản án hoặc trích lục án tích của người bị
kết án được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp theo điều ước quốc tế
về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Người nước
ngoài bị Toà án Việt Nam kết án bằng bản án hình sự đã có hiệu lực pháp luật.
3. Công dân
Việt Nam, người nước ngoài bị Toà án Việt Nam cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập,
quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu
lực pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an,
cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có
trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình
tự, thủ tục cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 7. Quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Công dân
Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
2. Cơ quan
tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công
tác điều tra, truy tố, xét xử.
3. Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký
kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
1. Khai thác,
sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.
2. Cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
3. Giả mạo
giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
4. Tẩy xoá,
sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.
5. Cấp Phiếu
lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
6. Sử dụng
Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của
cá nhân.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong quản lý nhà
nước về lý lịch tư pháp
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
2. Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm phối hợp với
Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
3. Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp,
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho công chức làm công tác lý lịch tư pháp;
c) Quản lý cơ
sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
d) Bảo đảm cơ
sở vật chất và phương tiện làm việc cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
đ) Chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ về lý lịch tư pháp;
e) Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo
trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
g) Ban hành và quản lý thống nhất các biểu mẫu, giấy tờ, sổ
sách về lý lịch tư pháp;
h) Triển khai
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý
lịch tư pháp;
i) Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực lý lịch tư pháp;
k) Định kỳ
hằng năm báo cáo Chính phủ về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp.
4. Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện
quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp.
5. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh) thực hiện quản lý nhà nước về lý lịch tư pháp tại địa phương, có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lý lịch tư pháp; tổ chức
phổ biến, giáo dục pháp luật về lý lịch tư pháp;
b) Bảo đảm về
biên chế, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho hoạt động quản lý lý lịch
tư pháp tại địa phương;
c) Kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo
trong việc thực hiện pháp luật về lý lịch tư pháp;
d) Triển khai
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong xây dựng cơ sở dữ liệu và quản lý lý
lịch tư pháp theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp;
đ) Định kỳ
hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động quản lý lý lịch tư pháp tại địa phương.
Điều 10. Lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Cá nhân có
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải nộp lệ phí.
2. Mức lệ
phí, việc quản lý và sử dụng lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp thực hiện theo
quy định của pháp luật.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 11. Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp là tập hợp các thông tin về án tích, tình trạng thi hành
án; về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản được cập nhật và
xử lý theo quy định của Luật này.
Chính phủ quy định cụ thể tổ chức của Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia.
Điều 12. Nhiệm vụ của Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
trong quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
1. Xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi cả
nước.
2. Hướng dẫn
việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại
Sở Tư pháp.
3. Tiếp nhận,
cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và
Sở Tư pháp cung cấp.
4. Tiếp nhận
Lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp cung cấp.
5. Cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp.
6. Lập Lý
lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
7. Cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp của người nước ngoài bị Toà án Việt Nam kết án theo
yêu cầu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
8. Thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong
phạm vi cả nước.
Điều 13. Nhiệm vụ của Sở Tư pháp trong quản lý cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp
1. Xây dựng,
quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Tiếp nhận,
cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Toà án, các cơ quan, tổ chức có
liên quan và Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp.
3. Lập Lý
lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
4. Cung cấp
Lý lịch tư pháp và thông tin bổ sung cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia;
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác.
5. Thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo về việc quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa
phương.
Điều 14. Bảo vệ, lưu trữ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
Cơ sở dữ liệu
lý lịch tư pháp là tài sản quốc gia phải được bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ
lâu dài.
Chỉ người có
thẩm quyền mới được tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp. Chính
phủ quy định cụ thể việc bảo vệ và lưu trữ cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
CUNG CẤP, TIẾP NHẬN, CẬP NHẬT, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP VÀ LẬP LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1. CUNG CẤP, TIẾP NHẬN THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
Điều 15. Nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Thông tin lý
lịch tư pháp về án tích được xác lập từ các nguồn sau đây:
1. Bản án
hình sự sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật và bản án hình sự phúc thẩm;
2. Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
3. Quyết định
thi hành án hình sự;
4. Quyết định
miễn chấp hành hình phạt;
5. Quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
6. Quyết định
hoãn chấp hành hình phạt tù;
7. Quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
8. Quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
9. Giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt tù; văn bản thông báo kết quả thi hành hình
phạt trục xuất;
10. Giấy
chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù cho
hưởng án treo và các hình phạt bổ sung;
11. Quyết
định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác của người bị kết án; quyết định đình chỉ thi hành án; giấy xác nhận kết
quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người
bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình;
12. Quyết
định ân giảm hình phạt tử hình;
13. Giấy
chứng nhận đặc xá, đại xá;
14. Quyết
định xóa án tích;
15. Giấy
chứng nhận đương nhiên được xóa án tích;
16. Trích lục
bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài cung cấp cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo điều ước quốc
tế về tương trợ tư pháp trong lĩnh vực hình sự hoặc theo nguyên tắc có đi có lại;
17. Quyết
định của Toà án Việt Nam về việc dẫn độ để thi hành án tại Việt Nam; quyết định
của Tòa án Việt Nam về việc tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù; thông báo về quyết định đặc xá, đại xá, miễn, giảm hình phạt của nước
chuyển giao đối với người đang chấp hành hình phạt tù;
18. Thông báo
về việc thực hiện quyết định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao
người đang chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam theo yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài.
Điều 16. Nhiệm vụ của Tòa án trong việc cung cấp thông tin lý
lịch tư pháp về án tích
1. Toà án đã
xét xử sơ thẩm vụ án có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các
văn bản sau đây:
a) Trích lục
bản án hình sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật, trích lục bản án hình sự phúc
thẩm;
b) Quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm về hình sự;
c) Quyết định
ân giảm hình phạt tử hình;
d) Quyết định
thi hành án hình sự;
đ) Quyết định
hoãn chấp hành hình phạt tù;
e) Quyết định
xóa án tích;
g) Giấy chứng
nhận đương nhiên xóa án tích.
2. Toà án đã
ra quyết định có nhiệm vụ gửi cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ sở các quyết
định sau đây:
a) Quyết định
miễn chấp hành hình phạt;
b) Quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt;
c) Quyết định
tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù;
d) Quyết định
miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
đ) Quyết định
tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành hình phạt tù quy định tại khoản 17
Điều 15 của Luật này.
3. Thời hạn
gửi trích lục bản án, quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này là 10 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật hoặc
kể từ ngày nhận được bản án, quyết định hoặc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
4. Nội dung
trích lục bản án quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Họ, tên,
giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm
trú, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người bị kết án;
b) Ngày,
tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản
luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong
bản án hình sự, án phí.
5. Đối với
các quyết định, giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
gửi bản chính hoặc bản sao quyết định, giấy chứng nhận.
Viện kiểm sát
nhân dân tối cao có nhiệm vụ gửi cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia bản sao
trích lục bản án, trích lục án tích của công dân Việt Nam do cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài cung cấp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
trích lục bản án, trích lục án tích.
Điều 18. Nhiệm vụ của cơ quan Công an trong việc cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp về án tích
1. Giám thị
trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan
quản lý xuất nhập cảnh thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thi
hành hình phạt trục xuất cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn
10 ngày, kể từ ngày thi hành hình phạt.
3. Cơ quan có
thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về việc thực hiện quyết
định dẫn độ người bị kết án, quyết định chuyển giao người đang chấp hành hình
phạt tù tại Việt Nam cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày thi hành quyết định.
4. Cơ quan có
thẩm quyền thuộc Bộ Công an có nhiệm vụ gửi thông báo về quyết định đặc xá, đại
xá, miễn, giảm hình phạt của nước chuyển giao đối với người đang chấp hành hình
phạt tù cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được thông báo.
1. Giám thị
trại giam, giám thị trại tạm giam có nhiệm vụ gửi giấy chứng nhận đã chấp hành
xong hình phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá, đại xá cho Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
2. Cơ quan
thi hành án quân khu và tương đương có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận,
văn bản thông báo quy định tại khoản 11 Điều 15 của Luật này cho Trung tâm lý
lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp
giấy xác nhận hoặc kể từ ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi
hành án.
Cơ quan thi
hành án dân sự có nhiệm vụ gửi quyết định, giấy xác nhận, văn bản thông báo quy
định tại khoản 11 Điều 15 của Luật này cho Sở Tư pháp nơi cơ quan đó có trụ sở
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cấp giấy xác nhận hoặc kể từ
ngày người bị kết án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án.
Điều 21. Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức khác trong việc cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích
Cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo
không giam giữ, phạt tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung có nhiệm vụ
gửi giấy chứng nhận cho Sở Tư pháp nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận.
1. Tiếp nhận
đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an và cơ quan thi hành án thuộc Bộ
Quốc phòng cung cấp. Việc tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích phải
được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
2. Gửi bản
sao quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản thông báo do cơ quan có
thẩm quyền cung cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 18 và Điều 19 của Luật này
cho Sở Tư pháp nơi người bị kết án thường trú; trường hợp không xác định được
nơi thường trú thì gửi cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, giấy chứng nhận, giấy xác nhận, văn bản
thông báo.
1. Sở Tư pháp
có nhiệm vụ tiếp nhận đầy đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp về án tích do
các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy định của Luật này.
Trường hợp
người bị kết án thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư
pháp có nhiệm vụ gửi thông tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi
người đó thường trú trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin;
trường hợp không xác định được nơi thường trú của người bị kết án thì gửi thông
tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp nơi người đó tạm trú; trường hợp không xác
định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án thì Sở Tư pháp
gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Việc tiếp
nhận thông tin lý lịch tư pháp về án tích tại Sở Tư pháp phải được ghi vào sổ
tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Điều 24. Bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp
1. Trường hợp
thông tin lý lịch tư pháp chưa đầy đủ, có sai sót, cơ quan quản lý cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp đề nghị cơ quan, tổ chức đã cung cấp thông tin bổ sung,
đính chính.
2. Toà án,
Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công
an, cơ quan thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và cơ quan, tổ chức có liên quan có
nhiệm vụ cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp
trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị bổ sung, đính chính.
3. Cơ quan
quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có nhiệm vụ cung cấp thông tin đã được bổ
sung, đính chính theo quy định tại khoản 2 Điều 22 và khoản 1 Điều 23 của Luật
này trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin bổ sung, đính chính.
Điều 25. Hình thức cung cấp thông tin lý lịch tư pháp về án
tích
Thông tin lý
lịch tư pháp về án tích được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet,
mạng máy tính.
Mục 2. LẬP LÝ LỊCH TƯ PHÁP, CẬP NHẬT, XỬ LÝ THÔNG TIN LÝ LỊCH
TƯ PHÁP VỀ ÁN TÍCH
1. Sở Tư pháp
nơi người bị kết án thường trú lập Lý lịch tư pháp của người đó; trường hợp
không xác định được nơi thường trú thì Sở Tư pháp nơi người bị kết án tạm trú
lập Lý lịch tư pháp.
Lý lịch tư
pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển
đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trung tâm
lý lịch tư pháp quốc gia lập và lưu giữ Lý lịch tư pháp trong các trường hợp
sau đây:
a) Không xác
định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người bị kết án;
b) Người bị
kết án được dẫn độ để thi hành án hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt
tù tại Việt Nam;
c) Nhận được
bản sao trích lục bản án hoặc trích lục án tích của công dân Việt Nam do Viện
kiểm sát nhân dân tối cao cung cấp theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Lý lịch tư
pháp được lập trên cơ sở nguồn thông tin lý lịch tư pháp về án tích quy định
tại Điều 15 của Luật này.
4. Lý lịch tư
pháp được lập riêng cho từng người bị kết án với các nội dung sau đây:
a) Họ, tên,
giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người đó;
b) Ngày,
tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản
luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản
án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
5. Trường hợp
một người bị kết án về nhiều tội và đã được tổng hợp hình phạt theo quy định
của Bộ luật hình sự thì Lý lịch tư pháp của người đó ghi rõ từng tội danh, điều
khoản luật được áp dụng và hình phạt chung đối với các tội đó.
Trường hợp Lý
lịch tư pháp của một người đã được lập, sau đó có quyết định của Toà án về miễn
chấp hành hình phạt, giảm thời hạn chấp hành hình phạt, hoãn chấp hành hình
phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù thì Sở Tư pháp cập nhật các thông
tin này vào Lý lịch tư pháp của người đó.
Điều 28. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp về án tích trong
trường hợp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm
1. Đối với
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên
bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì Sở Tư pháp ghi nội dung
quyết định đó vào Lý lịch tư pháp.
2. Đối với
quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật thì Sở Tư pháp cập nhật thông tin lý lịch tư pháp như sau:
a) Trường hợp
Lý lịch tư pháp chỉ được lập trên cơ sở bản án, quyết định bị huỷ thì Lý lịch
tư pháp được xóa bỏ trong cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp;
b) Trường hợp
Lý lịch tư pháp được lập trên cơ sở nhiều bản án, quyết định thì thông tin về
bản án, quyết định bị huỷ trong Lý lịch tư pháp được xóa bỏ.
Điều 29. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp đối với những bản
án tiếp theo
Trường hợp Lý
lịch tư pháp của một người đã được lập mà sau đó bị kết án bằng bản án khác thì
Sở Tư pháp bổ sung những thông tin của bản án tiếp theo vào Lý lịch tư pháp của
người đó.
1. Khi nhận
được giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt cải tạo không giam giữ, phạt
tù cho hưởng án treo và các hình phạt bổ sung; quyết định đình chỉ thi hành án;
văn bản thông báo kết thúc thi hành án trong trường hợp người bị kết án đã thực
hiện xong nghĩa vụ, Sở Tư pháp ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội
dung của giấy chứng nhận, quyết định, văn bản thông báo.
2. Khi nhận
được giấy chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt tù thì Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của giấy chứng
nhận; trường hợp được đặc xá thì ghi “đã chấp hành xong hình phạt tù theo quyết
định đặc xá”; trường hợp được đại xá thì ghi “được miễn trách nhiệm hình sự
theo quyết định đại xá”.
Điều 31. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp
trục xuất
Trường hợp
người bị kết án đã thi hành hình phạt trục xuất thì Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia ghi “đã bị trục xuất” vào Lý lịch tư pháp của người đó.
1. Trường hợp
công dân Việt Nam đã có Lý lịch tư pháp mà sau đó được dẫn độ để thi hành án
hoặc được chuyển giao để chấp hành hình phạt tù tại Việt Nam thì Trung tâm lý
lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư pháp của người đó theo nội dung của
quyết định dẫn độ hoặc quyết định tiếp nhận chuyển giao.
2. Trường hợp
công dân Việt Nam đã có Lý lịch tư pháp mà sau đó có trích lục bản án hoặc
trích lục án tích của người đó do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp
thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia cập nhật thông tin theo quy định tại
Điều 29 của Luật này.
3. Trường hợp
nhận được thông báo về quyết định miễn, giảm hình phạt, đặc xá, đại xá của nước
ngoài đối với công dân Việt Nam bị Toà án nước đó kết án đang chấp hành hình
phạt tù tại Việt Nam thì Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia ghi vào Lý lịch tư
pháp của người đó theo quy định tại Điều 27 và khoản 2 Điều 30 của Luật này.
Điều 33. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp trong trường hợp
người bị kết án được xoá án tích
1. Trường hợp
người bị kết án đương nhiên được xoá án tích thì Sở Tư pháp thực hiện việc cập
nhật thông tin như sau:
a) Khi nhận
được giấy chứng nhận xóa án tích của Tòa án thì ghi “đã được xóa án tích” vào
Lý lịch tư pháp của người đó;
b) Khi xác
định người bị kết án có đủ điều kiện đương nhiên được xoá án tích theo quy định
của Bộ luật hình sự thì ghi “đã được xóa án tích” vào Lý lịch tư pháp của người
đó.
2. Trường hợp
người bị kết án được Toà án quyết định xoá án tích theo quy định của Bộ luật
hình sự và Bộ luật tố tụng hình sự thì Sở Tư pháp ghi “đã được xóa án tích” vào
Lý lịch tư pháp của người đó.
Điều 34. Cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung
Trường hợp Lý
lịch tư pháp được cập nhật thông tin theo quy định tại Điều 27, Điều 28, Điều
29, khoản 1 Điều 30 và Điều 33 của Luật này thì Sở Tư pháp phải gửi thông tin
đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày hoàn thành việc cập nhật thông tin. Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia
cập nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp ngay sau khi nhận được thông tin bổ
sung.
Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định mẫu cung cấp thông tin lý lịch tư pháp bổ sung.
Điều 35. Xử lý thông tin lý lịch tư pháp khi tội phạm được
xóa bỏ
Trường hợp
người bị kết án về một tội nhưng tội phạm này được xoá bỏ theo quy định của Bộ
luật hình sự thì thông tin về tội đó được xóa bỏ trong Lý lịch tư pháp của
người đó.
Thông tin lý
lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã được xác lập từ quyết định tuyên bố phá sản đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án theo quy định của Luật phá sản.
1. Toà án đã
ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã gửi trích lục quyết
định tuyên bố phá sản, trong đó có nội dung cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã cho Sở Tư pháp nơi Tòa án đó có trụ
sở trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Nội dung
trích lục quyết định tuyên bố phá sản bao gồm:
a) Họ, tên,
giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi thường trú hoặc tạm
trú của người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp
tác xã;
b) Chức vụ bị
cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Sở Tư pháp
có nhiệm vụ tiếp nhận thông tin lý lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã do Tòa án cung cấp.
Trường hợp
người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
thường trú ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, Sở Tư pháp gửi thông
tin lý lịch tư pháp của người đó cho Sở Tư pháp nơi người đó thường trú trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông tin; trường hợp không xác định
được nơi thường trú của người đó thì gửi thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư
pháp nơi người đó tạm trú.
Việc tiếp nhận
thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã phải được ghi vào sổ tiếp nhận theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định.
1. Trường hợp
người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã chưa có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp nơi người đó thường trú hoặc tạm trú
lập Lý lịch tư pháp trên cơ sở quyết định tuyên bố phá sản của Toà án với các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
Lý lịch tư
pháp được lập thành hai bản, một bản do Sở Tư pháp quản lý, một bản được chuyển
đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Trường hợp
người bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quyết định tuyên bố phá sản đã có Lý lịch tư pháp thì Sở Tư pháp ghi
vào Lý lịch tư pháp của người đó theo quyết định của Tòa án và gửi thông tin đó
cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Việc cập nhật thông tin bổ sung được
thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Thông tin về
việc cá nhân không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã được xóa bỏ
trong Lý lịch tư pháp của cá nhân đó khi hết thời hạn theo quyết định tuyên bố
phá sản của Tòa án.
Thông tin lý
lịch tư pháp về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp,
hợp tác xã được gửi trực tiếp, qua bưu điện hoặc mạng Internet, mạng máy tính.
Điều 41. Phiếu lý lịch tư pháp
1. Phiếu lý
lịch tư pháp gồm có:
a) Phiếu lý
lịch tư pháp số 1 cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 7 của Luật này;
b) Phiếu lý
lịch tư pháp số 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7
của Luật này và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về
lý lịch tư pháp của mình.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 42. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Họ, tên,
giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
a) Đối với
người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án
chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt
chính, hình phạt bổ sung;
b) Đối với
người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý
lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
c) Đối với
người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư
pháp thì ghi “không có án tích”.
3. Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý
doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với
người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với
người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn
không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá
nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung quy định tại khoản này
không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 43. Nội dung Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Họ, tên,
giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
a) Đối với
người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
b) Đối với
người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án
tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã
tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình
phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành
án.
Trường hợp
người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó
được ghi theo thứ tự thời gian.
3. Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản
lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
a) Đối với
người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác
xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ,
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
b) Đối với
người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã
theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn
không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Mục 2. CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 44. Thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trung tâm
lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các
trường hợp sau đây:
a) Công dân
Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
b) Người nước
ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
2. Sở Tư pháp
thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
a) Công dân
Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
b) Công dân
Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
c) Người nước
ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
3. Giám đốc
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy
quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý
lịch tư pháp.
Trong trường
hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm
xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư
pháp.
Điều 45. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
1. Người yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và
kèm theo các giấy tờ sau đây:
a) Bản chụp
giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư
pháp;
b) Bản chụp
sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Cá nhân
nộp Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại các
cơ quan sau đây:
a) Công dân
Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú
thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại
Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
b) Người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt
Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Cá nhân có
thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Việc
uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật; trường hợp
người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người
được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
4. Cơ quan,
tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 7 của Luật này khi có yêu cầu cấp Phiếu lý
lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường
trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ
chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp
Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật này.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định mẫu Tờ khai yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 46. Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
1. Cơ quan
tiến hành tố tụng quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật này có yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường
trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được
cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi
văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải
ghi rõ thông tin về cá nhân đó theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này.
Trong trường
hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu
cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và
có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày
có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
2. Thủ tục
cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 cho cá nhân được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 45 của Luật này; trường hợp cá nhân yêu cầu cấp Phiếu
lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp
Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 47. Tra cứu thông tin để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Trường hợp
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp chỉ có một nơi thường trú duy nhất tại một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra
cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi người đó thường
trú.
2. Trường hợp
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đã cư trú ở nhiều tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương kể từ khi đủ 14 tuổi trở lên thì việc tra cứu thông tin lý
lịch tư pháp được thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm
lý lịch tư pháp quốc gia.
3. Trường hợp
người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam có thời gian cư trú ở
nước ngoài, người nước ngoài thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được
thực hiện tại Sở Tư pháp nơi tiếp nhận yêu cầu và Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia.
4. Trường hợp
không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý
lịch tư pháp thì việc tra cứu thông tin lý lịch tư pháp được thực hiện tại
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Điều 48. Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp
1. Thời hạn
cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp
lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư
trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật này, trường hợp phải xác minh về
điều kiện đương nhiên được xóa án tích quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật
này thì thời hạn không quá 15 ngày.
2. Trường hợp
khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này thì thời hạn không quá 24
giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Điều 49. Từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Cơ quan quản
lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có quyền từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp
trong các trường hợp sau đây:
1. Việc cấp
Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
2. Người yêu
cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện quy định tại
Điều 7 và khoản 3 Điều 45 của Luật này;
3. Giấy tờ
kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ
chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Điều 50. Bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu lý lịch
tư pháp
Cơ quan cấp
Phiếu lý lịch tư pháp có trách nhiệm bổ sung, đính chính, thu hồi, hủy bỏ Phiếu
lý lịch tư pháp trong trường hợp Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung
không chính xác hoặc trái pháp luật.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ LÝ
LỊCH TƯ PHÁP
1. Người có
thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp có quyền khiếu nại trong các
trường hợp sau đây:
a) Có căn cứ
cho rằng việc từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp là trái pháp luật hoặc việc cấp
Phiếu lý lịch tư pháp quá thời hạn quy định xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp
của mình;
b) Có căn cứ
cho rằng Phiếu lý lịch tư pháp được cấp có nội dung không chính xác, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu
khiếu nại lần đầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này là 45 ngày, kể
từ ngày nhận được văn bản thông báo việc từ chối hoặc kể từ ngày hết thời hạn
giải quyết yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc kể từ ngày nhận được Phiếu lý
lịch tư pháp; trường hợp do trở ngại khách quan thì thời hiệu khiếu nại là 60
ngày.
Thời hiệu
khiếu nại lần hai là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu
nại của người có thẩm quyền.
Điều 53. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại
1. Giám đốc
Sở Tư pháp có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với hành vi của mình quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Luật này. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp thì có quyền khiếu nại
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa
án.
2. Giám đốc
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
hành vi của mình quy định tại khoản 1 Điều 52 của Luật này. Trường hợp người
khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tư pháp
hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp
người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp hoặc hết thời hạn giải quyết
khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không giải
quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án.
4. Thời hạn
giải quyết khiếu nại của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Trung tâm lý lịch tư
pháp quốc gia là 15 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Thời hạn giải
quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tư pháp là
30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại.
Công dân có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền trong quản lý lý lịch tư pháp gây thiệt hại
hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
công dân, cơ quan, tổ chức.
Việc giải
quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về giải quyết tố cáo.
Điều 55. Điều khoản chuyển tiếp
2. Bộ Tư pháp
có trách nhiệm phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong việc tổ chức thực hiện việc trao đổi, cung
cấp thông tin lý lịch tư pháp về án tích, thông tin lý lịch tư pháp về cấm đảm
nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có trước ngày Luật
này có hiệu lực để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp.
3. Chính phủ
phối hợp với Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn
thủ tục tra cứu, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được
giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 5
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét