QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
18/2008/QH12 |
Hà Nội, ngày 03
tháng 06 năm 2008 |
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật năng lượng nguyên tử,
Luật này quy
định về các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn,
an ninh trong các hoạt động đó.
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế tiến hành các hoạt động trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử tại Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng
lượng nguyên tử là năng lượng được giải phóng trong quá trình biến đổi hạt
nhân bao gồm năng lượng phân hạch, năng lượng nhiệt hạch, năng lượng do phân rã
chất phóng xạ; là năng lượng sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất và năng
lượng các hạt được gia tốc.
2. Hoạt
động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử là hoạt động nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử; xây dựng, vận
hành, bảo dưỡng, khai thác, quản lý và tháo dỡ cơ sở hạt nhân, cơ sở bức xạ;
thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng quặng phóng xạ; sản xuất, lưu giữ, sử
dụng, vận chuyển, chuyển giao, xuất khẩu, nhập khẩu nguồn phóng xạ, thiết bị
bức xạ, nhiên liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và
thiết bị hạt nhân; xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ và các dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
3. Bức xạ
là chùm hạt hoặc sóng điện từ có khả năng ion hóa vật chất.
4. Nguồn
bức xạ là nguồn phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ.
5. Nguồn
phóng xạ là chất phóng xạ được chế tạo để sử dụng, không bao gồm vật liệu
hạt nhân.
6. Thiết
bị bức xạ là thiết bị phát ra bức xạ hoặc có khả năng phát ra bức xạ.
7. Hoạt độ
phóng xạ là đại lượng biểu thị số hạt nhân phân rã phóng xạ trong một đơn
vị thời gian.
8. Chất
phóng xạ là chất phát ra bức xạ do quá trình phân rã hạt nhân, chuyển mức
năng lượng hạt nhân, có hoạt độ phóng xạ riêng hoặc tổng hoạt độ lớn hơn mức
miễn trừ.
9. Dược
chất phóng xạ là dược chất có chứa chất phóng xạ dùng cho việc chẩn đoán và
điều trị bệnh.
10. Đồng
vị phóng xạ là các dạng khác nhau của một nguyên tố hóa học có khả năng
phân rã phóng xạ.
11. Chất
thải phóng xạ là chất thải chứa chất phóng xạ hoặc vật thể bị nhiễm bẩn
phóng xạ phải thải bỏ.
12. Chiếu
xạ là sự tác động của bức xạ vào con người, môi trường, động vật, thực vật
hoặc đối tượng vật chất khác.
13. Liều
chiếu xạ là đại lượng đo mức độ chiếu xạ.
14. Kiểm
xạ là việc đo liều chiếu xạ hoặc đo mức nhiễm bẩn phóng xạ để đánh giá,
kiểm soát mức độ chiếu xạ do bức xạ hoặc chất phóng xạ gây ra.
15. Vật
liệu hạt nhân nguồn là một trong các vật liệu sau đây: urani, thori dưới
dạng quặng hoặc đuôi quặng; urani chứa thành phần đồng vị urani 235 ít hơn
urani trong tự nhiên; các quặng chứa thori, urani bằng hoặc lớn hơn 0,05% tính
theo trọng lượng; các hợp chất của thori và urani khác chưa đủ hàm lượng để
được xác định là vật liệu hạt nhân.
16. Vật
liệu hạt nhân là vật liệu có khả năng phân hạch bao gồm plutoni có hàm
lượng đồng vị plutoni 238 không lớn hơn 80%, urani 233, urani đã làm giàu đồng
vị urani 235 hoặc đồng vị urani 233, urani có thành phần đồng vị như trong tự
nhiên trừ urani dưới dạng quặng hoặc đuôi quặng.
17. Nhiêu
liệu hạt nhân là vật liệu hạt nhân được chế tạo làm nhiên liệu cho lò phản
ứng hạt nhân.
18. Thiết
bị hạt nhân là lò phản ứng hạt nhân, thiết bị làm giàu urani, thiết bị chế
tạo nhiên liệu hạt nhân hoặc thiết bị xử lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
19. Chu
trình nhiên liệu hạt nhân là một chuỗi hoạt động liên quan đến tạo ra năng
lượng hạt nhân từ khai thác, chế biến quặng urani hoặc thori; làm giàu urani;
chế tạo nhiên liệu hạt nhân; sử dụng nhiên liệu trong lò phản ứng hạt nhân; tái
chế nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng đến các hoạt động xử lý, lưu giữ chất
thải phóng xạ sinh ra từ việc tạo ra năng lượng hạt nhân và các hoạt động
nghiên cứu, phát triển có liên quan.
20. An
toàn bức xạ là việc thực hiện các biện pháp chống lại tác hại của bức xạ,
ngăn ngừa sự cố hoặc giảm thiểu hậu quả của chiếu xạ đối với con người, môi
trường.
21. An
toàn hạt nhân là việc thực hiện các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự cố hoặc
giảm thiểu hậu quả sự cố do thiết bị hạt nhân, vật liệu hạt nhân gây ra cho con
người, môi trường.
22. An
ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và thiết bị hạt nhân là việc thực
hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, đối phó với các hành vi chiếm
đoạt, phá hoại, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân và nguy cơ thất lạc nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân.
23. Mức
miễn trừ khai báo, cấp phép là mức hoạt độ phóng xạ hoặc công suất của
thiết bị bức xạ mà từ mức đó trở xuống chất phóng xạ hoặc thiết bị bức xạ được
coi là không nguy hại cho con người, môi trường.
Điều 4. Áp dụng pháp luật và điều ước quốc tế
1. Hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân
(sau đây gọi chung là an toàn), an ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân và
thiết bị hạt nhân (sau đây gọi chung là an ninh) trong các hoạt động đó phải
tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật luật có liên
quan.
2. Trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng
một nội dung liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo
đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó thì áp dụng quy định của Luật này.
3. Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước
quốc tế đó.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử
1. Đầu tư và
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đầu tư vào hoạt động trong lĩnh
vực năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tập trung
đầu tư phát triển điện hạt nhân, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, đào tạo
nhân lực, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ phát triển điện
hạt nhân.
3. Chú trọng
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật và đào tạo nhân lực để bảo đảm an
toàn, an ninh cho các hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
4. Ưu tiên
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi xã hội
ở khu vực có nhà máy điện hạt nhân.
5. Tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển điện hạt nhân.
Điều 6. Nguyên tắc hoạt động và bảo đảm an toàn, an ninh trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử được thực hiện vì mục đích hòa bình, phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
2. Hoạt động
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm an toàn cho sức khỏe, tính
mạng con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3. Hoạt động
quản lý về an toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử phải bảo đảm
khách quan, khoa học.
Điều 7. Trách nhiệm quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng
nguyên tử
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Bộ, cơ
quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh)
thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo phân cấp
của Chính phủ.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân
Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm giúp Bộ
trưởng thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
2. Tổ chức
việc khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân và việc cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ theo thẩm quyền;
3. Thẩm định
và tổ chức thẩm định an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
4. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, tạm dừng công
việc bức xạ theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tạm dừng
vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành nhà máy điện hạt nhân khi
phát hiện các yếu tố không an toàn;
5. Tổ chức
thực hiện hoạt động kiểm soát hạt nhân theo quy định của pháp luật;
6. Tham gia
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo thẩm quyền;
7. Xây dựng
và cập nhật hệ thống thông tin quốc gia về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
8. Tổ chức và
phối hợp tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân;
9. Tổ chức
thực hiện hoạt động hợp tác quốc tế về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân.
2. Hội đồng
an toàn hạt nhân quốc gia là cơ quan tư vấn của Thủ tướng Chính phủ, có trách
nhiệm giúp Thủ tướng về chính sách, biện pháp bảo đảm an toàn hạt nhân trong sử
dụng năng lượng nguyên tử, trong quá trình hoạt động của nhà máy điện hạt nhân
và biện pháp xử lý đối với sự cố hạt nhân đặc biệt nghiêm trọng; xem xét, đánh
giá báo cáo an toàn của nhà máy điện hạt nhân, kết quả thẩm định của cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Thủ tướng
Chính phủ quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng phát triển, ứng dụng năng
lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
1. Việc kiểm
soát sử dụng vật liệu hạt nhân, kiểm soát vật liệu và thiết bị sử dụng trong
chu trình nhiên liệu hạt nhân và kiểm soát hoạt động có liên quan nhằm ngăn
chặn phổ biến vũ khí hạt nhân, vận chuyển và sử dụng bất hợp pháp vật liệu hạt
nhân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Thủ tướng
Chính phủ quy định về hoạt động kiểm soát hạt nhân.
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý cơ sở hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu và thiết bị sử dụng
trong chu trình nhiên liệu hạt nhân, tiến hành hoạt động có liên quan phải tuân
thủ yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện
hoạt động kiểm soát hạt nhân.
Điều 11. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử
1. Nhà nước
thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử theo nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi.
2. Nhà nước
tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế hợp tác trong lĩnh vực
năng lượng nguyên tử phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng,
lạm dụng hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử để xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, can thiệp vào công việc nội bộ, đe dọa an ninh và lợi
ích quốc gia; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, gây tổn
hại cho sức khỏe, tính mạng con người, môi trường.
2. Nghiên cứu,
phát triển, chế tạo, mua bán, vận chuyển, chuyển giao, tàng trữ, sử dụng hoặc
đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân, vũ khí bức xạ.
3. Tiến hành
công việc bức xạ mà chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy
phép theo quy định của pháp luật.
4. Nhập khẩu
chất thải phóng xạ.
5. Vận chuyển
chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân bằng đường bưu điện.
6. Vận chuyển
chất phóng xạ, chất thải phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân
(sau đây gọi chung là vật liệu phóng xạ) bằng các phương tiện không được thiết
kế bảo đảm an toàn, an ninh hoặc không có thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh.
7. Sản xuất,
mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thực phẩm, đồ uống, mỹ phẩm, đồ chơi, đồ trang
sức, sản phẩm, hàng hóa tiêu dùng khác có hoạt độ phóng xạ cao hơn mức quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng.
8. Vi phạm
quy định về bảo đảm an toàn, an ninh và các điều kiện ghi trong giấy phép.
9. Cản trở
trái pháp luật hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
10. Trợ giúp
dưới mọi hình thức hoạt động trái pháp luật trong lĩnh vực năng lượng nguyên
tử.
11. Xâm phạm
công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo đảm an toàn, an ninh
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
12. Chiếm
đoạt, phá hoại; chuyển giao, sử dụng bất hợp pháp nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
13. Che dấu
thông tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân; đưa thông tin không có căn cứ, không
đúng sự thật về sự cố làm tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của công dân.
14. Sử dụng
sai mục đích, tiết lộ thông tin bí mật trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN, ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG
NGUYÊN TỬ
Điều 13. Quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử bao gồm quy hoạch tổng thể, quy hoạch
chi tiết cho từng lĩnh vực cụ thể.
2. Quy hoạch
tổng thể là quy hoạch nhằm định hướng cơ bản dài hạn, xác định các mục tiêu
tổng quát phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình.
Quy hoạch
tổng thể được lập trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược
ứng dụng năng lượng nguyên tử vì mục đích hòa bình. Nội dung quy hoạch tổng thể
bao gồm quan điểm phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; mục tiêu tổng
quát; chỉ tiêu chung phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử; giải pháp thực
hiện.
3. Quy hoạch
chi tiết cho từng lĩnh vực cụ thể là quy hoạch nhằm định hướng dài hạn, xác
định các mục tiêu cụ thể phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử cho các lĩnh
vực y tế; khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường; nông
nghiệp; công nghiệp và các ngành kinh tế - kỹ thuật khác; phát triển điện hạt
nhân; thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng phóng xạ và quy hoạch địa
điểm chôn cất, lưu giữ chất thải phóng xạ.
Quy hoạch chi
tiết được lập trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử, quy hoạch phát triển của ngành có liên quan. Nội dung quy hoạch chi
tiết cho từng lĩnh vực cụ thể bao gồm quan điểm phát triển, mục tiêu, chỉ tiêu,
giải pháp thực hiện và đánh giá môi trường chiến lược đã được thẩm định.
Điều 14. Trách nhiệm lập, phê duyệt quy hoạch phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử
1. Trách
nhiệm lập quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được quy định như
sau:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì lập quy hoạch tổng thể phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử;
b) Bộ Y tế chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng
bức xạ trong y tế;
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ
trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản, bảo vệ môi trường;
d) Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì lập quy hoạch chi tiết phát triển, ứng
dụng bức xạ trong nông nghiệp;
e) Bộ Xây
dựng chủ trì lập quy hoạch địa điểm chôn cất, lưu giữ chất thải phóng xạ.
2. Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử.
3. Cơ quan
lập quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 15. Điều chỉnh quy hoạch phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử
Quy hoạch
phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử được điều chỉnh khi căn cứ xây dựng
quy hoạch quy định tại Điều 13 của Luật này thay đổi và phải được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt.
Điều 16. Phát triển nguồn nhân lực
1. Nhà nước
có chương trình đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực, đặc biệt là chuyên gia có
trình độ cao đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và bảo đảm an
toàn, an ninh trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Nhà nước
có chính sách ưu đãi, thu hút chuyên gia có trình độ cao trong và ngoài nước
làm việc trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế tham gia thực hiện chương trình
đào tạo, xây dựng nguồn nhân lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên
tử
1. Nhà nước
có chương trình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đáp ứng yêu cầu
nghiên cứu, phát triển, ứng dụng năng lượng nguyên tử trong lĩnh vực kinh tế -
xã hội.
2. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế tham gia thực hiện chương trình
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ quy định tại khoản 1 Điều này.
AN TOÀN BỨC XẠ, AN TOÀN HẠT NHÂN VÀ AN NINH NGUỒN PHÓNG
XẠ, VẬT LIỆU HẠT NHÂN, THIẾT BỊ HẠT NHÂN
Công việc bức
xạ bao gồm các hoạt động sau đây:
1. Vận hành
lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và nhà máy điện hạt nhân;
2. Vận hành
thiết bị chiếu xạ gồm máy gia tốc; thiết bị xạ trị; thiết bị chiếu xạ khử
trùng, xử lý vật liệu và sử dụng các thiết bị bức xạ khác;
3. Sản xuất,
chế biến chất phóng xạ;
4. Lưu giữ,
sử dụng chất phóng xạ;
5. Thăm dò,
khai thác, chế biến quặng phóng xạ;
6. Làm giàu
urani; chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
7. Xử lý, lưu
giữ, chôn cất chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng;
8. Xây dựng,
thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động của cơ sở bức xạ, cơ
sở hạt nhân;
9. Sử dụng
vật liệu hạt nhân ngoài chu trình nhiên liệu hạt nhân;
10. Nhập
khẩu, xuất khẩu chất phóng xạ, vật liệu hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân và
thiết bị hạt nhân;
11. Đóng gói,
vận chuyển vật liệu phóng xạ;
12. Vận
chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
13. Vận hành
tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân;
14. Hoạt động
khác tạo ra chất thải phóng xạ.
Điều 19. Báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ
1. Tổ chức,
cá nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ khi xin cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ hoạt động quy định tại khoản 1 và
khoản 8 Điều 18 của Luật này.
2. Báo cáo
đánh giá an toàn đối với công việc bức xạ phải phù hợp với từng công việc bức
xạ và có các nội dung chính sau đây:
a) Quy trình
tiến hành công việc bức xạ gồm các bước chuẩn bị, triển khai và kết thúc công
việc;
b) Quy định
về việc đo liều chiếu xạ cá nhân và kiểm xạ khu vực làm việc;
c) Quy định
về việc ghi nhật ký tiến hành công việc bức xạ;
d) Nội quy
tiến hành công việc bức xạ;
đ) Dự kiến sự
cố có thể xảy ra và biện pháp khắc phục;
e) Phân công
trách nhiệm cá nhân tiến hành công việc bức xạ;
g) Phân công
trách nhiệm giám sát, phụ trách an toàn và điều hành chung.
Điều 20. Báo cáo thực trạng an toàn tiến hành công việc bức
xạ
1. Định kỳ
hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập báo cáo thực trạng an toàn tiến
hành công việc bức xạ gửi đến cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Báo cáo
thực trạng an toàn tiến hành công việc bức xạ bao gồm các nội dung sau đây:
a) Việc tuân
thủ các điều kiện ghi trong giấy phép;
b) Những thay
đổi so với hồ sơ xin cấp giấy phép (nếu có);
c) Sự cố bức
xạ (nếu có) và các biện pháp khắc phục.
Điều 21. Kiểm soát chiếu xạ do công việc bức xạ gây ra
1. Kiểm soát
chiếu xạ gồm có:
a) Kiểm soát
chiếu xạ nghề nghiệp là kiểm soát liều chiếu xạ đối với nhân viên bức xạ khi
tiến hành công việc bức xạ;
b) Kiểm soát chiếu xạ y tế là kiểm soát liều chiếu xạ đối với
bệnh nhân trong chẩn đoán và điều trị;
a) Bảo đảm
cho liều chiếu xạ đối với công chúng và đối với nhân viên bức xạ không vượt quá
liều giới hạn; bảo đảm cho liều chiếu xạ đối với bệnh nhân theo mức chỉ dẫn;
b) Bảo đảm
giữ cho liều chiếu xạ cá nhân, số người bị chiếu xạ và khả năng bị chiếu xạ ở
mức thấp nhất có thể đạt được một cách hợp lý;
c) Bảo đảm để
lợi ích do công việc bức xạ mang lại phải đủ bù đắp cho những rủi ro, thiệt hại
có thể gây ra cho con người, môi trường.
Điều 22. An ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân
1. Tổ chức,
cá nhân có nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải có các
biện pháp bảo đảm an ninh sau đây:
a) Kiểm soát
việc tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
b) Không cho
phép cá nhân không có nhiệm vụ tiếp cận nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân;
c) Thực hiện
quy định về kiểm soát nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ghi
trong giấy phép;
d) Việc
chuyển giao nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân trong nội bộ cơ sở tiến hành công
việc bức xạ phải có văn bản cho phép của người đứng đầu cơ sở hoặc người được
ủy quyền và có biên bản bàn giao;
đ) Tiến hành
kiểm đếm định kỳ ít nhất một năm một lần để bảo đảm nguồn phóng xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân được để đúng nơi quy định trong điều kiện an ninh;
e) Bảo vệ bí
mật các biện pháp an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tổ chức,
cá nhân quản lý nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm từ trung bình trở lên và
quản lý vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân ngoài việc thực hiện các quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có kế
hoạch bảo đảm an ninh;
b) Phát hiện
kịp thời và ngăn chặn việc tiếp cận trái phép nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân;
c) Áp dụng
ngay biện pháp cần thiết để thu hồi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị
hạt nhân bị chiếm đoạt, chuyển giao hoặc sử dụng bất hợp pháp;
d) Ngăn chặn
kịp thời việc phá hoại nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân; có
kế hoạch kiểm đếm thường xuyên hằng tháng, hằng tuần hoặc hằng ngày theo hướng
dẫn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
đ) Có phương
án giảm thiểu tác hại khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân
bị phá hoại;
e) Bảo vệ bí
mật thông tin về hệ thống an ninh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xây dựng và thường xuyên cập nhật hệ
thống kiểm soát nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm
vi cả nước, bao gồm các thông tin sau đây:
a) Loại nguồn
phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
b) Số nhận dạng
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân và côngtenơ bảo vệ;
c) Tên đồng
vị phóng xạ đối với nguồn phóng xạ; thành phần hóa học đối với vật liệu hạt
nhân;
d) Hoạt độ,
ngày xác định hoạt độ đối với nguồn phóng xạ; khối lượng plutoni, urani đối với
vật liệu hạt nhân;
đ) Nhà sản
xuất hoặc nhà cung cấp;
e) Chứng chỉ
xuất xứ;
g) Chủ sở
hữu;
h) Tổ chức,
cá nhân đang lưu giữ, sử dụng;
i) Tổ chức,
cá nhân lưu giữ, sử dụng trước đó;
k) Địa chỉ
nơi đang lưu giữ, sử dụng.
4. Việc phân
loại nguồn phóng xạ theo mức độ nguy hiểm dưới trung bình, trung bình và trên
trung bình được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
1. Bảo vệ
nhiều lớp là việc áp dụng đồng thời nhiều giải pháp, nhiều lớp bảo vệ nhằm duy
trì an toàn, an ninh.
2. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải tuân thủ nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp
tương ứng với khả năng gây hại của nguồn bức xạ, vật liệu hạt nhân đối với con
người, môi trường.
Điều 24. Kiểm xạ khu vực làm việc
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải thực hiện thường xuyên và có hệ thống
việc kiểm xạ khu vực làm việc, đo đạc các thông số cần thiết làm cơ sở cho việc
đánh giá an toàn.
2. Máy móc,
thiết bị sử dụng cho việc kiểm xạ, đo đạc phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, phải được bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn định kỳ.
3. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, cập nhật, bảo quản hồ sơ kiểm xạ,
đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn.
1. Tổ chức,
cá nhân có chất thải phóng xạ phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện
các biện pháp nhằm giảm thiểu chất thải phóng xạ ngay tại nguồn phát sinh;
b) Tách chất
thải phóng xạ ra khỏi chất thải thường khi thu gom, xử lý;
c) Có phương
án phân loại và xử lý chất thải phóng xạ.
2. Chất thải
phóng xạ được xử lý bằng các giải pháp sau đây:
a) Lưu giữ để
phân rã đối với chất thải phóng xạ có chu kỳ bán rã ngắn;
b) Chôn cất
chất thải phóng xạ, nếu việc chôn cất không ảnh hưởng đến sức khỏe con người,
môi trường;
c) Chuyển
chất thải phóng xạ về dạng ít gây nguy hiểm cho con người, môi trường;
d) Lưu giữ
tạm thời trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh chờ xử lý nếu không thể áp
dụng các biện pháp quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
3. Tổ chức,
cá nhân sử dụng nhiên liệu hạt nhân phải có phương án xử lý, lưu giữ nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng trong điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh.
4. Tổ chức,
cá nhân phải khai báo chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và
nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng do việc tiến hành công việc bức xạ sinh ra.
5. Tổ chức,
cá nhân phải xin cấp giấy phép thực hiện dịch vụ lưu giữ chất thải phóng xạ.
6. Tổ chức,
cá nhân chỉ được chôn cất chất thải phóng xạ khi được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp giấy phép, báo cáo tình trạng chôn cất và lập bản đồ địa điểm chôn
cất gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
7. Nhà nước
đầu tư xây dựng kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia.
8. Việc phân
loại, xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhiên liệu hạt
nhân đã qua sử dụng và việc lựa chọn địa điểm xây dựng kho lưu giữ chất thải
phóng xạ quốc gia, lựa chọn địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ được thực hiện
theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
9. Bộ Xây
dựng phê duyệt địa điểm kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn
cất chất thải phóng xạ theo quy hoạch đã được phê duyệt và theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
1. Chịu trách
nhiệm về an toàn, an ninh và thực hiện các quy định của Luật này đối với việc
tiến hành công việc bức xạ.
2. Bố trí
người phụ trách an toàn theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ; quy định
trách nhiệm và quyền hạn của người phụ trách an toàn bằng văn bản.
3. Thực hiện
đầy đủ các quy định trong giấy phép.
4. Xây dựng
và tổ chức thực hiện nội quy, các chỉ dẫn về an toàn, an ninh.
6. Tạo điều
kiện cho kiểm tra viên, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra
về an toàn, an ninh; cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết khi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền yêu cầu.
7. Tổ chức
kiểm xạ, kiểm soát chất thải phóng xạ, bảo đảm liều chiếu xạ không vượt quá
liều giới hạn.
8. Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở.
Điều 27. Trách nhiệm của nhân viên bức xạ
1. Nhân viên
bức xạ là người làm việc trực tiếp với bức xạ, được đào tạo về chuyên môn,
nghiệp vụ và nắm vững quy định của pháp luật về an toàn, có trách nhiệm chính
sau đây:
a) Thực hiện
quy định của pháp luật và tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng, hướng
dẫn về an toàn phù hợp với mỗi hoạt động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử;
b) Sử dụng
phương tiện theo dõi liều chiếu xạ và phương tiện bảo vệ khi tiến hành công
việc bức xạ, khám sức khỏe định kỳ theo chỉ dẫn của người phụ trách an toàn; từ
chối làm việc khi điều kiện bảo đảm an toàn không đầy đủ, trừ trường hợp tham
gia khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
c) Báo cáo
ngay cho người phụ trách an toàn hiện tượng bất thường về an toàn, an ninh
trong việc tiến hành công việc bức xạ;
d) Thực hiện
biện pháp khắc phục sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân theo chỉ dẫn của người phụ
trách an toàn.
2. Người phụ
trách an toàn là nhân viên bức xạ có chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững quy định
của pháp luật về an toàn, có trách nhiệm chính sau đây:
a) Giúp người
đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ thực
hiện quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 26 của Luật này;
b) Giúp người
đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ xây
dựng và tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật cần thiết để tuân thủ các điều
kiện về an toàn, an ninh;
c) Thường
xuyên liên lạc với các cá nhân, bộ phận lưu giữ, sử dụng nguồn phóng xạ, vật
liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân trong phạm vi trách nhiệm của mình; thực hiện
tư vấn và hướng dẫn về bảo đảm an toàn; thường xuyên kiểm tra tình trạng an
ninh nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
d) Báo cáo
người đứng đầu tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ
khi phát hiện có dấu hiệu bất thường về an toàn, an ninh, khi có sự cố bức xạ,
sự cố hạt nhân;
đ) Lập và lưu
giữ hồ sơ liên quan đến an toàn, an ninh.
Điều 28. Chứng chỉ nhân viên bức xạ
1. Người đảm
nhiệm một trong các công việc sau đây phải có chứng chỉ nhân viên bức xạ:
a) Kỹ sư
trưởng lò phản ứng hạt nhân;
b) Trưởng ca
vận hành lò phản ứng hạt nhân;
c) Người phụ
trách an toàn;
d) Người phụ
trách tẩy xạ;
đ) Người phụ
trách ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân;
e) Người quản
lý nhiên liệu hạt nhân;
g) Nhân viên
vận hành lò phản ứng hạt nhân;
h) Nhân viên
vận hành máy gia tốc;
i) Nhân viên
vận hành thiết bị chiếu xạ sử dụng nguồn phóng xạ;
k) Nhân viên
sản xuất đồng vị phóng xạ;
l) Nhân viên
chụp ảnh phóng xạ công nghiệp.
2. Người có
đủ điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình
độ chuyên môn và kiến thức về an toàn phù hợp.
3. Người được
cấp chứng chỉ quy định tại khoản 1 Điều này phải thường xuyên cập nhật kiến
thức liên quan.
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải lập, thường xuyên cập nhật, lưu giữ các
hồ sơ sau đây:
a) Hồ sơ về
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân; các thay
đổi, sửa chữa, nâng cấp thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân;
b) Hồ sơ kiểm
xạ, đo đạc và hồ sơ bảo dưỡng, kiểm định, hiệu chuẩn;
c) Nhật ký và
hồ sơ về sự cố trong quá trình tiến hành công việc bức xạ;
d) Hồ sơ đào
tạo, hồ sơ sức khỏe và hồ sơ liều chiếu xạ của nhân viên bức xạ;
đ) Kết luận
thanh tra, kiểm tra và tài liệu về việc thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền.
2. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải trình các hồ sơ quy định tại khoản 1
Điều này cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu.
3. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm chuyển giao hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này theo quy định sau đây:
a) Hồ sơ được
chuyển giao cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, khi tổ chức, cá nhân tiến
hành công việc bức xạ chấm dứt hoạt động;
b) Hồ sơ quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân sở hữu, sử dụng mới, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức
xạ, thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng
mới;
c) Hồ sơ quy
định tại điểm c và điểm đ khoản 1 Điều này được chuyển giao cho cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân, khi nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị bức xạ,
thiết bị hạt nhân được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân sở hữu, sử dụng mới;
d) Hồ sơ quy
định tại điểm d khoản 1 Điều này được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tiếp
nhận nhân viên bức xạ, khi nhân viên bức xạ chuyển đi làm việc cho tổ chức, cá
nhân mới.
a) Ủy ban
nhân dân thông báo cho nhân dân địa phương biết để chủ động phòng, tránh bị
chiếu xạ, tham gia cùng các cơ quan chức năng phát hiện, tìm kiếm nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi,
bị chuyển giao bất hợp pháp;
b) Cơ quan
công an chủ trì, phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan tìm kiếm, xác định chủ sở hữu, người quản lý
nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm
đoạt, bị bỏ rơi;
c) Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân bị chuyển giao
bất hợp pháp hoặc chưa được khai báo; xử lý nguồn phóng xạ, vật liệu hạt nhân,
thiết bị hạt nhân bị thất lạc, bị chiếm đoạt, bị bỏ rơi đã được tìm thấy.
Điều 31. Lưu giữ và thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ
1. Vật thể bị
nhiễm bẩn phóng xạ là vật thể có chất phóng xạ bám trên bề mặt hoặc trong thành
phần của nó.
2. Tổ chức,
cá nhân có vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện
các biện pháp lưu giữ, xử lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ như quy định đối với
chất thải phóng xạ;
b) Xin phép
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thực hiện các biện pháp thanh lý vật thể bị
nhiễm bẩn phóng xạ khi mức nhiễm bẩn phóng xạ thấp hơn hoặc bằng mức thanh lý.
Khi được phép thanh lý, thì việc thanh lý vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ được
thực hiện như loại bỏ chất thải thông thường.
Điều 32. Hạn chế tác hại của chiếu xạ tự nhiên đối với con
người
1. Chiếu xạ
tự nhiên là chiếu xạ bởi bức xạ từ vũ trụ và các vật thể tự nhiên xung quanh.
2. Bộ Tài
nguyên và Môi trường, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm xác
định địa điểm có mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người cần có
sự can thiệp của cơ quan có thẩm quyền; tổ chức khảo sát, đánh giá khả năng gây
hại; thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp lập kế hoạch và triển khai
thực hiện các biện pháp cần thiết nhằm giảm đến mức thấp nhất tác hại đối với
con người.
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung sau
đây:
a) Liều giới hạn, kiểm soát chiếu xạ nghề nghiệp và kiểm soát
chiếu xạ công chúng;
b) Việc thực
hiện nguyên tắc bảo vệ nhiều lớp;
c) Việc thực
hiện kiểm xạ khi tiến hành công việc bức xạ;
d) Việc tẩy
xạ sau khi kết thúc công việc bức xạ;
đ) Những công
việc bức xạ yêu cầu phải có người phụ trách an toàn;
e) Chuyên
môn, nghiệp vụ, yêu cầu đào tạo về an toàn đối với nhân viên bức xạ;
h) Báo cáo
tình trạng chôn cất và lập bản đồ địa điểm chôn cất chất thải phóng xạ;
i) Nội dung
hồ sơ an toàn bức xạ, thời gian lưu giữ đối với từng loại hồ sơ;
k) Xử lý, lưu
giữ chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã
qua sử dụng;
l) Mức miễn
trừ khai báo, cấp phép, mức thanh lý, thủ tục thẩm định, đánh giá, phê chuẩn và
các biện pháp thanh lý nguồn phóng xạ, vật thể bị nhiễm bẩn phóng xạ;
m) Việc xác định
địa điểm có mức chiếu xạ tự nhiên có khả năng gây hại cho con người cần có sự
can thiệp của cơ quan có thẩm quyền;
n) Quy định
về kho lưu giữ chất thải phóng xạ quốc gia, địa điểm chôn cất chất thải phóng
xạ, an ninh và các vấn đề khác theo thẩm quyền.
2. Bộ Y tế có
trách nhiệm quy định và hướng dẫn cụ thể các nội dung sau đây:
a) Kiểm tra
sức khỏe định kỳ đối với nhân viên bức xạ;
b) Mức chỉ dẫn liều chiếu xạ đối với bệnh nhân và kiểm soát
chiếu xạ y tế.
3. Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan quy
định và hướng dẫn cụ thể về tiền lương, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi,
phụ cấp nghề nghiệp, chế độ đặc thù khác đối với nhân viên bức xạ và người làm
việc trong môi trường có độc hại phóng xạ.
Điều 34. Cơ sở bức xạ và thiết kế cơ sở bức xạ
1. Các loại
cơ sở bức xạ bao gồm:
a) Cơ sở vận
hành máy gia tốc;
b) Cơ sở xạ
trị;
c) Cơ sở
chiếu xạ khử trùng, chiếu xạ xử lý vật liệu;
d) Cơ sở sản
xuất, chế biến chất phóng xạ;
đ) Kho lưu
giữ chất thải phóng xạ quốc gia; cơ sở lưu giữ, xử lý, chôn cất chất thải có
hoạt độ phóng xạ lớn hơn mười nghìn lần mức miễn trừ khai báo.
2. Việc xây
dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của cơ sở bức xạ phải có thiết kế
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 35. Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an
toàn đối với cơ sở bức xạ
1. Cơ sở bức
xạ phải lập báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép xây dựng, thay đổi
quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động.
2. Cơ sở bức
xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn khi xin cấp hoặc cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ khác quy định tại Điều 18 của Luật này.
3. Nội dung
báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép xây dựng bao gồm:
a) Thiết kế,
chế tạo;
b) Dự kiến kế
hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu;
c) Phân tích
an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành;
d) Dự kiến kế
hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ, tẩy xạ.
4. Nội dung
báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép thay đổi quy mô và phạm vi hoạt
động bao gồm:
a) Lý do thay
đổi quy mô và phạm vi hoạt động;
b) Thiết kế,
chế tạo;
c) Dự kiến kế
hoạch lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu;
d) Phân tích
an toàn khi đưa cơ sở vào vận hành;
đ) Dự kiến kế
hoạch chấm dứt hoạt động, tháo dỡ, tẩy xạ.
5. Nội dung
báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép chấm dứt hoạt động bao gồm:
a) Lý do chấm
dứt hoạt động;
b) Kế hoạch
tháo dỡ, tẩy xạ;
c) Kế hoạch
xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ.
6. Báo cáo
đánh giá an toàn được lập cho từng công việc bức xạ theo quy định tại Điều 19
của Luật này.
Điều 36. Tháo dỡ, tẩy xạ cơ sở bức xạ
1. Khi chấm
dứt hoạt động, cơ sở bức xạ phải trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê
duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ và tổ
chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức
xạ, chất thải phóng xạ và ra quyết định công nhận cơ sở bức xạ đã hết trách
nhiệm bảo đảm an toàn.
3. Cơ sở bức
xạ phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ
sinh ra do quá trình tháo dỡ.
4. Việc tháo
dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ được thực hiện theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch
tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nguồn bức xạ, chất thải phóng xạ đối với cơ sở bức xạ.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CƠ SỞ HẠT NHÂN
Điều 37. Cơ sở hạt nhân và thiết kế cơ sở hạt nhân
1. Các loại
cơ sở hạt nhân bao gồm:
a) Lò phản
ứng hạt nhân nghiên cứu;
b) Nhà máy
điện hạt nhân;
c) Cơ sở làm
giàu urani, chế tạo nhiên liệu hạt nhân;
d) Cơ sở lưu
giữ, xử lý, chôn cất nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng.
2. Việc xây
dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động của cơ sở hạt nhân phải có thiết kế
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Bộ Khoa học
và Công nghệ tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hạt nhân, trừ tổ chức thẩm định
thiết kế nhà máy điện hạt nhân.
Điều 38. Phê duyệt địa điểm xây dựng cơ sở hạt nhân
1. Địa điểm
xây dựng cơ sở hạt nhân phải được phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây
dựng hoặc đồng thời với việc xin cấp giấy phép xây dựng. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt địa điểm xây dựng bao gồm các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề
nghị phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo
tổng quan về việc lựa chọn địa điểm;
c) Thiết kế
sơ bộ cơ sở hạt nhân;
d) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
đ) Kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Báo cáo
phân tích an toàn sơ bộ;
g) Báo cáo
thẩm định an toàn;
h) Kế hoạch
kiểm xạ môi trường đất, không khí, nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh
hưởng khi cơ sở hoạt động.
2. Việc lựa
chọn địa điểm xây dựng cơ sở hạt nhân phải căn cứ vào quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ phê duyệt địa điểm xây dựng cơ sở hạt nhân, trừ địa điểm xây
dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều 39. Báo cáo phân tích an toàn và báo cáo đánh giá an
toàn đối với cơ sở hạt nhân
1. Cơ sở hạt
nhân phải lập báo cáo phân tích an toàn khi xin cấp giấy phép xây dựng, thay
đổi quy mô và phạm vi hoạt động, chấm dứt hoạt động, vận hành lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu và vận hành nhà máy điện hạt nhân.
2. Cơ sở hạt
nhân phải lập báo cáo đánh giá an toàn khi xin cấp hoặc cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ khác quy định tại Điều 18 của Luật này, trừ vận hành lò
phản ứng hạt nhân nghiên cứu và vận hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung báo cáo phân tích an toàn và báo cáo
đánh giá an toàn đối với cơ sở hạt nhân.
1. Khi chấm
dứt hoạt động, cơ sở hạt nhân phải trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê
duyệt kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân,
chất thải phóng xạ và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ và ra quyết định công nhận cơ
sở hạt nhân đã hết trách nhiệm bảo đảm an toàn.
3. Cơ sở hạt
nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất thải phóng xạ
sinh ra từ quá trình tháo dỡ.
4. Việc tháo
dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ
được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
5. Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt kế hoạch
tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng
xạ đối với cơ sở hạt nhân.
Mục 2. LÒ PHẢN ỨNG HẠT NHÂN NGHIÊN CỨU
Điều 41. Xây dựng và vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Hồ sơ đề
nghị cho phép xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu bao gồm:
a) Đơn xin
cấp giấy phép xây dựng;
b) Thiết kế
chi tiết lò phản ứng hạt nhân và các công trình có liên quan;
c) Báo cáo
đánh giá tác động môi trường;
d) Kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Báo cáo
phân tích an toàn;
e) Quy trình
bảo đảm chất lượng liên quan đến việc xây dựng;
g) Kế hoạch
tháo dỡ lò phản ứng hạt nhân;
h) Báo cáo
thẩm định an toàn;
i) Tài liệu
khác có liên quan.
2. Lò phản
ứng hạt nhân nghiên cứu phải có giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu
vào lò phản ứng.
3. Việc vận
hành thử lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải được thực hiện ở các mức công
suất thấp đồng thời với việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành
và nâng dần công suất lên mức thiết kế. Tổ chức có lò phản ứng hạt nhân nghiên
cứu phải lập báo cáo vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của lò phản ứng
hạt nhân, giải trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành so
với thiết kế khi xin cấp giấy phép xây dựng, gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân.
4. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định báo cáo kết quả vận hành thử và báo cáo phân
tích an toàn của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, đề xuất với Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc cấp giấy phép vận hành chính thức lò phản ứng hạt nhân nghiên
cứu.
5. Bộ Khoa
học và Công nghệ cấp giấy phép xây dựng và giấy phép vận hành lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu.
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra an toàn đối với việc xây dựng, thay
đổi quy mô và phạm vi hoạt động của lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu và có quyền
yêu cầu chủ đầu tư tạm dừng hoặc tạm đình chỉ thi công nếu phát hiện những điểm
không phù hợp với thiết kế và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định của mình.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân khi thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều
này có quyền yêu cầu chủ đầu tư cung cấp các tài liệu và báo cáo về các nội
dung sau đây:
a) Năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi công
và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát thi công;
b) Thời gian
nghiệm thu từng công đoạn xây dựng;
c) Việc chấp
hành các quy định về an toàn đối với xây dựng lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
3. Chủ đầu
tư, tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi công phải tạo điều kiện để cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền kiểm tra tại chỗ về việc tuân thủ thiết kế đã
được phê duyệt.
Điều 43. Kiểm tra lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu an toàn
đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra an toàn đối với việc lắp đặt, vận hành
thử, nghiệm thu lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu.
Việc kiểm tra
lắp đặt, vận hành thử được thực hiện cho từng hạng mục công trình, có kết luận
nghiệm thu sơ bộ trước khi cho phép vận hành thử công đoạn tiếp theo, vận hành
thử toàn bộ hệ thống và nghiệm thu.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân tổ chức kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này có
quyền yêu cầu chủ đầu tư xây dựng cung cấp tài liệu và báo cáo về các nội dung
sau đây:
a) Quy trình
và lịch trình lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu;
b) Việc chấp
hành quy định về an toàn đối với lắp đặt, vận hành thử, nghiệm thu.
3. Việc
nghiệm thu tổng thể đối với lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu chỉ được thực hiện
khi các hạng mục công trình đã được nghiệm thu.
Điều 44. Bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với lò
phản ứng hạt nhân nghiên cứu
1. Tổ chức có
lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Tổ chức
bảo vệ nghiêm ngặt, kiểm soát chặt chẽ việc ra vào khu vực lò phản ứng hạt
nhân;
b) Thiết lập
khu vực hạn chế người qua lại, khu vực bảo vệ an toàn xung quanh lò phản ứng
hạt nhân;
c) Tiến hành
quan trắc phóng xạ môi trường nơi có lò phản ứng hạt nhân, báo cáo cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân kết quả quan trắc định kỳ sáu tháng một lần và báo cáo
ngay khi phát hiện kết quả quan trắc bất thường.
2. Việc bảo
vệ lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu được thực hiện theo quy định của pháp luật
đối với công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
Điều 45. Yêu cầu đối với nhà máy điện hạt nhân
1. Nhà máy
điện hạt nhân là tổ hợp công trình bao gồm lò phản ứng hạt nhân và các công
trình liên quan khác.
2. Việc đầu
tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải theo quy hoạch phát triển điện hạt nhân
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 46. Quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện
hạt nhân
1. Chính phủ
trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt
nhân.
2. Hồ sơ dự
án nhà máy điện hạt nhân trình Quốc hội bao gồm:
a) Tờ trình
của Chính phủ;
b) Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu tư);
c) Báo cáo
của Hội đồng thẩm định nhà nước;
d) Tài liệu
khác có liên quan.
Điều 47. Địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Địa điểm
xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau đây:
a) Bảo đảm an
toàn cho dân cư trên địa bàn;
b) Bảo đảm an
toàn cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân có tính tới các yếu tố địa chất,
thủy văn, thiên tai, giao thông và các yếu tố khác;
c) Bảo đảm an
ninh cho hoạt động của nhà máy điện hạt nhân;
d) Giảm thiểu
hậu quả khi xảy ra sự cố.
2. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt địa điểm bao gồm:
a) Đơn đề nghị
phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo tổng quan về việc lựa chọn địa điểm;
c) Thiết kế
sơ bộ nhà máy điện hạt nhân;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Báo cáo
phân tích an toàn sơ bộ;
g) Báo cáo
thẩm định an toàn;
h) Kế hoạch
kiểm xạ môi trường đất, không khí, nước dưới đất và nước mặt trong vùng bị ảnh
hưởng khi vận hành nhà máy điện hạt nhân;
i) Báo cáo
của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt
nhân thể hiện ý kiến nhân dân về các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh, chính
sách đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển văn hóa, giáo dục, phúc lợi
xã hội nhằm bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và dân cư trên địa
bàn;
l) Tài liệu
khác có liên quan.
Điều 48. Dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân
2. Ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ dự án đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân do
chủ đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải có các tài liệu sau đây:
a) Đơn đề
nghị cho phép đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế
chi tiết nhà máy điện hạt nhân;
c) Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
d) Kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Báo cáo
phân tích an toàn;
e) Quy trình
bảo đảm chất lượng liên quan đến việc xây dựng;
g) Kế hoạch
tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân và việc bảo đảm tài chính cho tháo dỡ nhà máy
điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng, quản lý chất thải
phóng xạ;
h) Báo cáo
thẩm định an toàn;
i) Báo cáo
của Hội đồng thẩm định nhà nước;
k) Tài liệu
khác có liên quan.
Điều 49. Thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Việc thi
công xây dựng nhà máy điện hạt nhân chỉ được tiến hành sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt địa điểm và dự án đầu tư quy định tại Điều 47 và Điều 48
của Luật này.
2. Chủ đầu tư
và tổ chức thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân phải tuân thủ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia, bảo đảm an toàn hạt nhân theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 50. Vận hành nhà máy điện hạt nhân
1. Nhà máy
điện hạt nhân phải có giấy phép vận hành thử trước khi nạp nhiên liệu vào lò
phản ứng hạt nhân.
2. Việc vận
hành thử nhà máy điện hạt nhân phải được thực hiện ở các mức công suất thấp
đồng thời với việc kiểm tra các chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành và nâng
dần công suất lên mức thiết kế. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo
cáo vận hành thử và báo cáo phân tích an toàn của nhà máy điện hạt nhân, giải
trình rõ các thay đổi về chỉ tiêu kỹ thuật, giới hạn vận hành so với thiết kế
khi xin cấp giấy phép xây dựng, gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
3. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định báo cáo kết quả vận hành thử và báo cáo phân
tích an toàn của nhà máy điện hạt nhân, đề xuất về việc cấp giấy phép vận hành
chính thức nhà máy điện hạt nhân trình Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia đánh
giá kết quả thẩm định.
1. Việc kiểm
tra an toàn đối với xây dựng, thay đổi quy mô và phạm vi hoạt động, lắp đặt,
vận hành thử, nghiệm thu an toàn lò phản ứng hạt nhân của nhà máy điện hạt nhân
được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Luật này.
2. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân có trách nhiệm báo cáo Hội đồng an toàn hạt nhân quốc
gia kết quả kiểm tra an toàn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 52. Bảo vệ, quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà
máy điện hạt nhân
Việc bảo vệ,
quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân được thực hiện theo
quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 53. Kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn, an ninh
của nhà máy điện hạt nhân
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân thành lập văn phòng kiểm tra đặt tại nhà máy điện hạt
nhân, làm nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn, an ninh của nhà
máy điện hạt nhân.
2. Tổ chức có
nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cho cơ quan an toàn bức xạ
và hạt nhân thực hiện việc kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 54. Báo cáo thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có
nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo thực trạng an toàn bao gồm các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này gửi cơ quan an toàn bức xạ và hạt
nhân theo quy định sau đây:
a) Báo cáo
định kỳ hằng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Báo cáo
tổng thể định kỳ mười năm một lần.
2. Báo cáo
tổng thể quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải đề xuất thời gian cho phép
nhà máy được tiếp tục vận hành.
Điều 55. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá an toàn nhà máy
điện hạt nhân
1. Khi phát
hiện sai sót về an toàn, an ninh, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền
yêu cầu nhà máy điện hạt nhân có biện pháp khắc phục; trường hợp vi phạm nghiêm
trọng quy định về an toàn, an ninh thì kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đình chỉ hoạt động của nhà máy.
2. Căn cứ báo
cáo tổng thể quy định tại điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này, báo cáo thẩm
định an toàn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét việc gia hạn giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân.
Điều 56. Trách nhiệm bảo đảm nguồn nhân lực của tổ chức có
nhà máy điện hạt nhân
1. Bảo đảm
nguồn nhân lực đủ trình độ và kỹ năng cần thiết nhằm thực hiện an toàn việc vận
hành nhà máy điện hạt nhân, quản lý nhiên liệu hạt nhân, lưu giữ và xử lý chất
thải phóng xạ, tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
2. Tổ chức
đào tạo và đào tạo lại nhân viên vận hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Bổ nhiệm
người có đủ điều kiện vào các chức danh kỹ sư trưởng, trưởng ca vận hành, người
quản lý nhiên liệu hạt nhân, người phụ trách an toàn.
Điều 57. Công tác thông tin đại chúng
Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân và tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân tổ chức thực hiện các quy định sau đây:
1. Tuyên
truyền, cung cấp thông tin nhằm nâng cao hiểu biết của nhân dân về nhà máy điện
hạt nhân;
2. Tuyên
truyền, phổ biến kiến thức về an toàn cho nhân dân địa phương nơi có nhà máy
điện hạt nhân;
3. Cung cấp
thường xuyên thông tin về tình trạng an toàn của nhà máy điện hạt nhân cho nhân
dân địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân.
THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN QUẶNG PHÓNG XẠ
Điều 58. Báo cáo đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai
thác, chế biến quặng phóng xạ
1. Cơ sở thăm
dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ là cơ sở tiến hành một hoặc một số công
việc sau đây:
a) Thăm dò,
khai thác và chế biến quặng urani, thori;
b) Khai thác,
chế biến khoáng sản khác mà sản phẩm phụ hoặc chất thải sau chế biến có chứa
chất phóng xạ có hoạt độ phóng xạ lớn hơn mười nghìn lần mức hoạt độ phóng xạ
miễn trừ khai báo.
2. Cơ sở thăm
dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ phải lập báo cáo đánh giá an toàn quy
định tại Điều 19 của Luật này trình cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm
định.
3. Báo cáo
đánh giá an toàn đối với cơ sở thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ
ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này còn phải có các
nội dung sau đây: quy trình thăm dò, khai thác, chế biến; kho lưu giữ; các biện
pháp giảm bụi phóng xạ; biện pháp thông gió, giảm nồng độ khí radon và các khí
độc khác; đóng gói, lưu giữ, vận chuyển sản phẩm có chứa phóng xạ; thu gom, xử
lý và lưu giữ chất thải phóng xạ.
1. Thực hiện
các biện pháp nhằm hạn chế tối đa tác động xấu đến các thành phần môi trường;
thực hiện việc phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn hoặc toàn bộ
hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến theo quy định của Luật khoáng sản, Luật
bảo vệ môi trường và bảo đảm an toàn bức xạ theo quy định của Luật này; lập bản
đồ khu vực khai thác, chế biến quặng đã chấm dứt hoạt động.
2. Báo cáo cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép về kết quả thực hiện các biện
pháp quy định tại khoản 1 Điều này.
VẬN CHUYỂN VÀ NHẬP KHẨU, XUẤT KHẨU VẬT LIỆU PHÓNG XẠ,
THIẾT BỊ HẠT NHÂN
Điều 60. Yêu cầu đối với tổ chức, cá nhân vận chuyển vật liệu
phóng xạ
1. Tổ chức,
cá nhân chỉ được vận chuyển vật liệu phóng xạ sau khi được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
2. Tổ chức,
cá nhân vận tải không được từ chối vận chuyển vật liệu phóng xạ đã được đóng
gói theo quy định tại Điều 61 của Luật này và đã đủ điều kiện được vận chuyển
theo quy định của pháp luật.
Điều 61. Đóng gói các kiện hàng phóng xạ để vận chuyển
1. Vật liệu
phóng xạ phải được đóng gói trong các kiện hàng phóng xạ trước khi vận chuyển,
bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
2. Kiện hàng
phóng xạ được thiết kế, chế tạo, thử nghiệm bảo đảm an toàn tương xứng với mức
độ nguy hiểm của vật liệu phóng xạ và phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép sử dụng.
3. Kiện hàng
phóng xạ chỉ được dùng để chứa vật liệu phóng xạ và các tài liệu, vật phụ trợ
cần thiết liên quan đến vật liệu phóng xạ được vận chuyển.
4. Việc đóng
gói vật liệu phóng xạ để vận chuyển được thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
Điều 62. Kế hoạch bảo đảm an toàn, an ninh và kế hoạch ứng
phó sự cố khi vận chuyển
1. Tổ chức,
cá nhân khi vận chuyển vật liệu phóng xạ phải lập và thực hiện kế hoạch bảo đảm
an toàn, an ninh đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Có phương
án bảo vệ an toàn cho người trực tiếp tham gia vận chuyển và những người có
liên quan khác; kiểm tra sự nhiễm bẩn phóng xạ của kiện hàng, khu vực chuẩn bị
kiện hàng phóng xạ, khu vực kho và các phương tiện vận chuyển; lập và lưu giữ
hồ sơ kiểm tra;
b) Nhân viên
tham gia vào quá trình vận chuyển phải được đào tạo, cập nhật kiến thức về an
toàn bức xạ, có hiểu biết về quy tắc phòng cháy, chữa cháy và quy định về vận
chuyển an toàn vật liệu phóng xạ;
c) Xây dựng,
kiểm soát lộ trình vận chuyển; phòng ngừa việc thất lạc vật liệu phóng xạ, việc
chiếm đoạt, phá hoại vật liệu phóng xạ.
a) Quy định
cụ thể nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân khi có sự cố xảy ra;
b) Thông báo
khẩn cấp cho các cơ quan có thẩm quyền về sự cố;
c) Có biện pháp
và phương tiện kỹ thuật cần thiết ứng phó sự cố;
d) Cảnh báo cho dân chúng xung quanh nơi xảy ra sự cố;
đ) Khoanh
vùng cách ly, ngăn chặn tiếp cận, khắc phục việc nhiễm bẩn phóng xạ;
e) Cấp cứu
nạn nhân.
3. Kế hoạch
ứng phó sự cố trong vận chuyển chất phóng xạ, chất thải phóng xạ có mức độ nguy
hiểm trên trung bình và vận chuyển vật liệu hạt nhân phải được diễn tập và được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép thẩm định.
Điều 63. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong vận
chuyển
1. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân gửi hàng:
a) Xin cấp
giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ;
b) Đóng gói
vận chuyển vật liệu phóng xạ theo quy định tại Điều 61 của Luật này;
c) Thông báo
cho tổ chức, cá nhân vận chuyển những yêu cầu về an toàn, an ninh và cung cấp
những tài liệu liên quan đến hàng vận chuyển;
d) Phối hợp
với tổ chức, cá nhân vận chuyển hướng dẫn nhân viên vận chuyển thực hiện quy
định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển;
đ) Lưu giữ hồ
sơ về việc gửi hàng.
2. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển:
a) Kiểm tra
điều kiện an toàn của hàng gửi theo quy định;
b) Tuân thủ
các quy định của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển; chỉ chấp nhận vận
chuyển khi hàng gửi có đầy đủ thủ tục, hồ sơ hợp lệ, đóng gói bảo đảm an toàn
trong vận chuyển;
c) Phối hợp
với tổ chức, cá nhân gửi hàng hướng dẫn nhân viên vận chuyển thực hiện quy định
của giấy phép vận chuyển và hợp đồng vận chuyển;
d) Báo cáo
ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi kiện hàng phóng xạ không có
người nhận.
3. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nhận hàng:
a) Phối hợp
với tổ chức, cá nhân gửi hàng, tổ chức, cá nhân vận chuyển tiếp nhận an toàn,
đúng hạn, nhanh chóng giải phóng kiện hàng phóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng;
b) Tham gia
khắc phục hậu quả cùng với tổ chức, cá nhân liên quan khi sự cố xảy ra;
c) Báo cáo
ngay cho tổ chức, cá nhân gửi hàng và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi
phát hiện hàng hóa nhận được không đúng với hợp đồng vận chuyển về chủng loại,
số lượng, kiện hàng phóng xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng
xạ.
4. Trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân lưu giữ kiện hàng phóng xạ tại kho trung chuyển:
a) Phối hợp
với tổ chức, cá nhân vận chuyển, tổ chức, cá nhân nhận hàng tiếp nhận an toàn,
nhanh chóng giải phóng các kiện hàng phóng xạ ra khỏi nơi nhận hàng;
b) Tham gia
khắc phục hậu quả cùng với các bên liên quan khi sự cố xảy ra;
c) Báo cáo
ngay với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát hiện các kiện hàng phóng
xạ có dấu hiệu bị hư hỏng, bị tháo dỡ, bị rò rỉ phóng xạ; kiện hàng phóng xạ
không có người nhận.
5. Tổ chức,
cá nhân liên quan đến việc vận chuyển phải thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn,
an ninh và ứng phó sự cố quy định tại Điều 62 của Luật này.
Việc vận
chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam, hoạt động của tàu biển,
phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt
Nam phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép và phải chịu sự giám sát của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 65. Kiểm soát nhập khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ và
thiết bị hạt nhân
1. Việc nhập
khẩu, xuất khẩu vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân được thực hiện theo quy
định sau đây:
a) Vật liệu
phóng xạ và thiết bị hạt nhân chỉ được nhập khẩu, xuất khẩu khi được cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Vật liệu
phóng xạ phải được đóng gói trong kiện hàng theo quy định tại Điều 61 của Luật
này;
2. Cơ quan
hải quan phải ưu tiên làm thủ tục thông quan vật liệu phóng xạ đáp ứng đầy đủ
quy định tại khoản 1 Điều này; nếu vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông quan
hoặc tái xuất hoặc tịch thu.
4. Tổ chức,
cá nhân xuất khẩu vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền buộc phải khắc phục trước khi thông
quan.
Điều 66. Kiểm soát nhập khẩu hàng hóa tiêu dùng đã chiếu xạ
hoặc chứa chất phóng xạ
1. Hàng hóa
tiêu dùng đã chiếu xạ không có trong danh mục được phép nhập khẩu hoặc có trong
danh mục được phép nhập khẩu nhưng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ quá mức
quy định thì không được phép nhập khẩu.
2. Hàng hóa
tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được phép nhập khẩu phải ghi rõ
trên nhãn.
3. Bộ Y tế
quy định danh mục sản phẩm tiêu dùng đã chiếu xạ hoặc chứa chất phóng xạ được
phép nhập khẩu và mức chiếu xạ đối với hàng hóa tiêu dùng trên cơ sở kết quả
thẩm định an toàn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 67. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất
phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ
1. Cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân phối hợp với cơ quan hải quan triển khai các biện pháp
cần thiết để phát hiện, kiểm tra hàng hóa nhập khẩu nghi ngờ chứa chất phóng xạ
hoặc nhiễm phóng xạ.
2. Khi phát
hiện hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ hoặc nhiễm phóng xạ, cơ quan hải
quan dừng làm thủ tục thông quan, thông báo cho chủ hàng để xử lý bằng các biện
pháp sau đây:
a) Áp dụng
ngay các biện pháp bảo đảm an toàn cần thiết nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tác
hại đối với con người, môi trường;
b) Áp dụng
các biện pháp loại bỏ chất phóng xạ, tẩy xạ hàng hóa chứa chất phóng xạ hoặc
nhiễm phóng xạ, trừ trường hợp tái xuất ngay.
3. Cơ quan
hải quan phối hợp với cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kiểm soát việc thực
hiện các biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Sau khi áp
dụng các biện pháp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này mà hàng hóa đủ điều
kiện nhập khẩu thì tiếp tục cho làm thủ tục thông quan, trường hợp không đủ
điều kiện thì buộc tái xuất.
5. Chủ hàng
có trách nhiệm khắc phục mọi hậu quả do hàng hóa nhập khẩu chứa chất phóng xạ
hoặc nhiễm phóng xạ gây ra tại bến cảng.
DỊCH VỤ HỖ TRỢ ỨNG DỤNG NĂNG LƯỢNG NGUYÊN TỬ
Điều 68. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên
tử
1. Tư vấn kỹ
thuật và công nghệ trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
2. Đánh giá,
định giá, giám định công nghệ bức xạ, công nghệ hạt nhân.
3. Đào tạo
nhân viên bức xạ; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân
tiến hành công việc bức xạ.
4. Lắp đặt,
bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân.
5. Đo liều
chiếu xạ cá nhân, đánh giá hoạt độ phóng xạ.
6. Kiểm định, hiệu chuẩn các thiết bị ghi đo bức xạ, thiết bị
bức xạ, thiết bị hạt nhân.
7. Tẩy xạ.
8. Thay, đảo
nhiên liệu cho lò phản ứng hạt nhân.
9. Lắp đặt
nguồn phóng xạ.
10. Các hoạt
động dịch vụ hỗ trợ khác.
Điều 69. Điều kiện hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử
1. Tổ chức
tiến hành hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải đáp ứng
các điều kiện sau đây:
a) Được thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Có ít nhất
hai người có chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử;
c) Có cơ sở
vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động dịch vụ theo nội dung đăng ký.
2. Cá nhân
hoạt động độc lập trong lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ.
3. Tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử phải đăng ký
hoạt động theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 70. Chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử
1. Cá nhân có
đủ điều kiện sau đây được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử:
a) Có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình
độ chuyên môn và kinh nghiệm làm việc phù hợp;
c) Đã qua
khóa đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử tại cơ sở đào tạo.
2. Người được
cấp chứng chỉ quy định tại Điều này có trách nhiệm thường xuyên cập nhật kiến
thức liên quan.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ quy định cụ thể về cơ sở đào tạo dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng
lượng nguyên tử; việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử và việc công nhận chứng chỉ hành nghề dịch vụ hỗ trợ ứng dụng
năng lượng nguyên tử do tổ chức nước ngoài cấp.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động dịch
vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử
1. Tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có các quyền sau
đây:
a) Tiến hành
hoạt động đã đăng ký;
b) Yêu cầu
người sử dụng dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc cung ứng
dịch vụ;
c) Sử dụng
cộng tác viên trong nước và nước ngoài để thực hiện hoạt động dịch vụ;
d) Nhận thù
lao từ việc cung ứng dịch vụ theo thỏa thuận;
đ) Yêu cầu
người sử dụng dịch vụ bồi thường thiệt hại do lỗi của người sử dụng dịch vụ gây
ra cho mình;
e) Hợp tác,
liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiến
hành hoạt động dịch vụ;
g) Tham gia
hiệp hội ngành, nghề trong nước, khu vực và quốc tế theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức,
cá nhân hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Thực hiện
việc cung ứng dịch vụ theo đúng nội dung đã đăng ký;
b) Thực hiện
hợp đồng dịch vụ đã giao kết;
c) Chịu trách
nhiệm với bên sử dụng dịch vụ về kết quả thực hiện dịch vụ của mình;
d) Bồi thường
thiệt hại do lỗi của mình gây ra cho bên sử dụng dịch vụ;
đ) Thực hiện
nghĩa vụ về tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Thông báo
ngay cho bên sử dụng dịch vụ và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân khi phát
hiện có nguy cơ phát sinh sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân.
Điều 72. Khai báo chất phóng xạ, thiết bị bức xạ, vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân
1. Tổ chức,
cá nhân có chất phóng xạ hoặc chất thải phóng xạ với hoạt động trên mức miễn
trừ khai báo, thiết bị bức xạ có công suất trên mức miễn trừ khai báo, vật liệu
hạt nhân nguồn, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân phải khai báo với cơ quan
an toàn bức xạ và hạt nhân về số lượng, loại, đặc tính, xuất xứ và các thông
tin khác quy định tại khoản 3 Điều 22 của Luật này.
2. Việc khai
báo phải được thực hiện trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày có vật
liệu phóng xạ, thiết bị bức xạ, thiết bị hạt nhân.
Điều 73. Giấy phép tiến hành công việc bức xạ
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải có giấy phép, trừ các trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức,
cá nhân được tiến hành các công việc bức xạ dưới đây không phải xin cấp giấy
phép:
a) Sản xuất,
chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu, đóng gói, vận chuyển, lưu giữ, sử dụng chất
phóng xạ có hoạt độ từ mức miễn trừ cấp phép trở xuống;
b) Sử dụng
nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ thuộc danh mục không phải xin cấp giấy phép.
Điều 74. Thời hạn của giấy phép tiến hành công việc bức xạ
1. Giấy phép
nhập khẩu, xuất khẩu nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm dưới trung bình được
cấp cho nhiều chuyến hàng có thời hạn mười hai tháng.
2. Giấy phép
nhập khẩu, xuất khẩu nguồn phóng xạ có mức độ nguy hiểm từ trung bình trở lên,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân được cấp cho từng chuyến hàng có thời hạn
sáu tháng.
3. Giấy phép
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ
Việt Nam; giấy phép cho tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng
lượng hạt nhân của nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có thời hạn sáu
tháng.
4. Giấy phép
cho tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng năng lượng hạt nhân của tổ
chức, cá nhân trong nước có thời hạn mười năm.
5. Giấy phép
vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, vận hành nhà máy điện hạt nhân có
thời hạn mười năm.
6. Giấy phép
vận hành thiết bị chiếu xạ có thời hạn năm năm.
7. Giấy phép
tiến hành công việc bức xạ khác có thời hạn ba năm.
Điều 75. Điều kiện cấp giấy phép
1. Tổ chức có
đủ các điều kiện sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ:
a) Được thành
lập theo quy định của pháp luật;
b) Tiến hành
công việc bức xạ phù hợp với chức năng hoạt động;
c) Có đội ngũ
nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật phù hợp;
d) Đáp ứng đủ
các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể
theo quy định của Luật này;
đ) Hoàn thành
hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Cá nhân có
đủ các điều kiện quy định sau đây thì được cấp giấy phép tiến hành công việc
bức xạ:
a) Có đầy đủ
năng lực hành vi dân sự;
b) Tiến hành
công việc bức xạ phù hợp với đăng ký hành nghề hoặc đăng ký kinh doanh;
c) Có trình
độ chuyên môn phù hợp;
d) Đáp ứng đủ
các điều kiện bảo đảm an toàn, an ninh đối với từng công việc bức xạ cụ thể
theo quy định của Luật này;
đ) Hoàn thành
hồ sơ, thủ tục xin cấp giấy phép theo quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều 76. Các loại hồ sơ xin cấp giấy phép
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ có các
tài liệu sau đây:
a) Đơn xin
cấp giấy phép;
b) Số lượng,
loại, đặc tính, xuất xứ và mục đích sử dụng của chất phóng xạ, thiết bị bức xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân;
c) Tài liệu
chứng minh đủ điều kiện về nhân lực; kế hoạch đào tạo, huấn luyện nhân lực;
d) Báo cáo
đánh giá an toàn hoặc báo cáo phân tích an toàn đối với từng công việc bức xạ
cụ thể;
đ) Quy trình
bảo đảm chất lượng;
e) Kế hoạch
ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân đối với từng công việc bức xạ cụ thể;
g) Dự kiến hệ
thống hồ sơ lưu giữ và hệ thống báo cáo.
a) Dự kiến số
lượng, loại, đặc tính chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã sử dụng và nhiên
liệu hạt nhân đã qua sử dụng được lưu giữ, xử lý;
b) Phương
pháp, thiết bị xử lý chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên
liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
c) Dự kiến
khả năng phát thải ra môi trường và kế hoạch kiểm xạ môi trường;
d) Dự kiến
các nghiên cứu, triển khai hỗ trợ việc xử lý, lưu giữ chất thải phóng xạ, nguồn
phóng xạ đã qua sử dụng và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng tại cơ sở;
đ) Dự kiến
địa điểm lưu giữ và chôn cất.
a) Bản đồ khu
vực thăm dò, khai thác, chế biến quặng;
b) Dự kiến
địa điểm lưu giữ chất thải của hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến; phương
pháp và thiết bị xử lý chất thải;
c) Dự kiến
các biện pháp, kế hoạch phục hồi môi trường sau khi kết thúc từng giai đoạn và
toàn bộ hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến.
a) Tài liệu
chứng minh phương tiện vận chuyển đáp ứng yêu cầu an toàn, an ninh;
b) Mô tả chi
tiết kiện hàng;
c) Biện pháp
cố định vật liệu phóng xạ trong kiện hàng, cố định nắp kiện hàng và cố định
kiện hàng trên phương tiện vận chuyển;
d) Suất liều
chiếu xạ cực đại trên bề mặt của kiện hàng và cách kiện hàng một mét;
đ) Tài liệu
chứng minh bảo đảm an toàn đối với vật liệu phóng xạ xếp trong kiện hàng trong
điều kiện bình thường cũng như khi có sự cố;
e) Hợp đồng
vận chuyển.
a) Thông tin
về tổ chức, cá nhân sử dụng vật liệu phóng xạ, thiết bị hạt nhân;
b) Hợp đồng
nhập khẩu, xuất khẩu ghi rõ trách nhiệm của các bên khi tham gia nhập khẩu,
xuất khẩu.
Điều 77. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp giấy phép
1. Thẩm quyền
cấp giấy phép được quy định như sau:
a) Bộ Khoa
học và Công nghệ cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, trừ trường hợp quy
định tại các điểm b, c và d Điều này;
b) Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế;
c) Bộ Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến quặng phóng xạ
trên cơ sở kết quả thẩm định an toàn của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
d) Bộ Công
thương cấp giấy phép vận hành thử và vận hành chính thức nhà máy điện hạt nhân
sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng an toàn hạt
nhân quốc gia.
2. Kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
này phải xem xét cấp giấy phép trong thời hạn sau đây:
a) Mười lăm
ngày làm việc đối với nhập khẩu, xuất khẩu;
b) Ba mươi
ngày đối với thiết bị X-quang sử dụng trong y tế;
c) Sáu mươi
ngày đối với các công việc bức xạ khác, trừ giấy phép vận hành lò phản ứng hạt
nhân nghiên cứu và giấy phép vận hành nhà máy điện hạt nhân.
3. Trường hợp
không cấp giấy phép thì chậm nhất trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Điều 78. Sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép
1. Tổ chức,
cá nhân muốn sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến hành công việc
bức xạ phải gửi hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tổ chức,
cá nhân phải gửi hồ sơ xin gia hạn giấy phép trước khi giấy phép hết hạn ít
nhất một trăm tám mươi ngày đối với vận hành lò phản ứng hạt nhân và vận hành
nhà máy điện hạt nhân, sáu mươi ngày đối với các công việc bức xạ khác.
3. Hồ sơ,
trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép được thực hiện
theo quy định tại các điều 41, 47, 48, 50, 64, 76 và 77 của Luật này.
4. Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có quyền sửa đổi, bổ sung, gia
hạn, cấp lại giấy phép.
1. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép tiến hành công việc bức xạ trong các trường hợp
sau đây:
a) Vi phạm
nghiêm trọng điều kiện về an toàn, an ninh;
b) Vi phạm
điều kiện về an toàn, an ninh mà không khắc phục được trong thời hạn do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định;
c) Bị xử phạt
vi phạm hành chính do vi phạm quy định về an toàn, an ninh lần thứ hai trong
khoảng thời gian mười hai tháng;
d) Bị buộc
phải chấm dứt hoạt động tiến hành công việc bức xạ theo quy định của pháp luật;
đ) Xin chấm
dứt tiến hành công việc bức xạ.
2. Tổ chức,
cá nhân bị thu hồi giấy phép do vi phạm quy định về an toàn, an ninh chỉ được
xem xét cấp lại giấy phép sau hai mươi bốn tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy
phép.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép có quyền thu hồi giấy phép.
1. Tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép phải nộp phí
và lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc thu phí, lệ phí và sử dụng phí, lệ phí đối với các hoạt
động trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử và bảo đảm an toàn, an ninh trong các
hoạt động đó.
Điều 81. Trách nhiệm quy định, hướng dẫn việc khai báo, cấp
giấy phép tiến hành công việc bức xạ
1. Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm quy định, hướng dẫn các nội dung sau đây:
a) Thủ tục,
hồ sơ khai báo vật liệu phóng xạ và thiết bị hạt nhân;
b) Danh mục
công việc bức xạ sử dụng nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ không phải xin cấp
giấy phép;
c) Hồ sơ xin
cấp giấy phép vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
d) Hồ sơ xin
cấp giấy phép vận chuyển vật liệu phóng xạ quá cảnh lãnh thổ Việt Nam; hồ sơ
xin cấp giấy phép hoạt động của tàu biển, phương tiện khác có động cơ chạy bằng
năng lượng hạt nhân trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Thời hạn
xem xét hồ sơ cấp giấy phép xây dựng, vận hành lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu;
e) Nội dung
và mẫu các loại giấy phép;
g) Điều kiện
về nhân lực và kỹ thuật để được cấp giấy phép.
2. Bộ Công
thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định,
hướng dẫn về hồ sơ xin cấp giấy phép, thời hạn xem xét hồ sơ cấp giấy phép vận
hành nhà máy điện hạt nhân; nội dung, mẫu giấy phép; điều kiện về tài chính,
nhân lực và kỹ thuật để được cấp giấy phép.
ỨNG PHÓ SỰ CỐ, BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI BỨC XẠ, HẠT NHÂN
Mục 1. ỨNG PHÓ SỰ CỐ BỨC XẠ, SỰ CỐ HẠT NHÂN
Điều 82. Sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân
1. Sự cố bức
xạ là tình trạng mất an toàn bức xạ và mất an ninh đối với nguồn phóng xạ. Sự
cố hạt nhân là tình trạng mất an toàn hạt nhân và mất an ninh đối với vật liệu
hạt nhân, thiết bị hạt nhân.
2. Sự cố bức
xạ, sự cố hạt nhân (sau đây gọi chung là sự cố) được phân thành năm nhóm tình
huống có thể xảy ra để xây dựng kế hoạch ứng phó:
a) Nhóm 1 là
nhóm tình huống sự cố không nghiêm trọng do thiết bị bất bình thường hoặc do
con người gây ra, nhưng chưa có rò rỉ phóng xạ, chưa gây hại đối với con người;
b) Nhóm 2 là
nhóm tình huống sự cố ít nghiêm trọng do thiết bị bị hư hại hoặc do con người
gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, nhưng phát tán không rộng, chưa gây hại đối với con
người;
c) Nhóm 3 là
nhóm tình huống sự cố nghiêm trọng do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do con người
gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát tán rộng, ảnh hưởng đối với con người trong cơ
sở tiến hành công việc bức xạ;
d) Nhóm 4 là
nhóm tình huống sự cố rất nghiêm trọng do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do con
người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát tán rộng, ảnh hưởng đối với con người và
môi trường bên ngoài cơ sở tiến hành công việc bức xạ, phạm vi ảnh hưởng trong
một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
đ) Nhóm 5 là
nhóm tình huống sự cố đặc biệt nghiêm trọng do thiết bị bị hư hại nặng hoặc do
con người gây ra, làm rò rỉ phóng xạ, phát tán mạnh, ảnh hưởng đối với con
người và môi trường bên ngoài cơ sở ở diện rộng, phạm vi ảnh hưởng từ hai tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trở lên hoặc ra ngoài biên giới quốc gia, kể cả
sự cố xảy ra ở nước khác có phạm vi ảnh hưởng đến một hoặc nhiều địa phương của
Việt Nam.
a) Sự cố mức
1 là sự kiện bất thường vượt quá quy định, nhưng trong mức độ cho phép;
b) Sự cố mức
2 là sự cố khi thiết bị bảo vệ bị hư hại hoặc khi nhân viên bức xạ bị nhiễm xạ
nhưng trong giới hạn cho phép;
c) Sự cố mức
3 là sự cố nghiêm trọng, có rò rỉ chất phóng xạ, người dân bị nhiễm xạ trong
giới hạn cho phép;
d) Sự cố mức
4 là tai nạn, nhân viên bức xạ bị nhiễm xạ có nguy cơ tử vong, không gây tác
hại ở ngoài cơ sở hạt nhân, người dân bị nhiễm xạ trong mức giới hạn cho phép;
đ) Sự cố mức
5 là tai nạn, gây tác hại ở ngoài cơ sở hạt nhân, nhưng chất phóng xạ thoát ra
ngoài cơ sở hạt nhân không đáng kể, cần thực hiện một số biện pháp ứng phó sự
cố;
e) Sự cố mức
6 là tai nạn nghiêm trọng, chất phóng xạ thoát ra ngoài cơ sở hạt nhân một
lượng đáng kể, cần thực hiện tất cả các biện pháp ứng phó sự cố;
g) Sự cố mức
7 là tai nạn rất nghiêm trọng, chất phóng xạ thoát ra ngoài cơ sở hạt nhân rất
nhiều, gây tác hại đối với con người và môi trường trên diện rộng.
Điều 83. Kế hoạch ứng phó sự cố
1. Kế hoạch
ứng phó sự cố gồm có kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở, kế hoạch ứng phó sự cố
cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia.
2. Kế hoạch
ứng phó sự cố cấp cơ sở được áp dụng khi sự cố xảy ra ở các nhóm 1, 2 và 3 quy
định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này.
Nội dung kế
hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở bao gồm dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy
ra; phương án huy động nhân lực, phương tiện thực hiện các biện pháp ứng phó
ban đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả,
cô lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an toàn, an ninh; tổ chức diễn tập ứng
phó sự cố định kỳ hằng năm.
3. Kế hoạch
ứng phó sự cố cấp tỉnh được áp dụng khi sự cố xảy ra ở nhóm 4 quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật này hoặc trong trường hợp sự cố xảy ra ở các nhóm 1, 2
và 3 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này nhưng vượt quá khả năng ứng phó
của cơ sở.
Nội dung kế
hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh bao gồm dự kiến các tình huống sự cố có thể xảy
ra; phương án huy động nhân lực, phương tiện thực hiện các biện pháp ứng phó
ban đầu, tổ chức cấp cứu người bị nạn, hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả,
cô lập khu vực nguy hiểm và kiểm soát an toàn, an ninh; tổ chức diễn tập ứng
phó sự cố định kỳ hằng năm.
4. Kế hoạch
ứng phó sự cố cấp quốc gia được áp dụng khi sự cố xảy ra ở nhóm 5 quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật này hoặc trong trường hợp sự cố xảy ra ở nhóm 4 quy
định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này nhưng vượt quá khả năng ứng phó của cấp
tỉnh.
Nội dung kế
hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia bao gồm tổ chức bộ máy, dự kiến các tình huống
sự cố có thể xảy ra, các phương án ứng phó sự cố, tổ chức diễn tập ứng phó sự
cố định kỳ hai năm một lần.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh; Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn việc lập kế hoạch và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh.
Bộ Khoa học
và Công nghệ chủ trì phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có cơ sở bức xạ, cơ sở hạt nhân và cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc
gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 84. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan khi sự
cố xảy ra
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ có trách nhiệm:
a) Xác định
vị trí xảy ra sự cố, xác định sơ bộ nguyên nhân, tính chất và khả năng diễn
biến sự cố tương ứng với nhóm tình huống quy định tại Điều 82 của Luật này để
áp dụng các biện pháp ứng phó;
b) Huy động
nhân lực, phương tiện của cơ sở để khắc phục sự cố, hạn chế sự cố lan rộng, hạn
chế hậu quả, tổ chức cấp cứu người bị nạn, cô lập nơi nguy hiểm, kiểm soát an
ninh;
c) Thông báo
ngay cho cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp, Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công
an nơi xảy ra sự cố hoặc cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân về địa điểm xảy ra
sự cố; đánh giá sơ bộ nguyên nhân xảy ra sự cố và ảnh hưởng đối với con người,
môi trường;
d) Cung cấp
thông tin, tài liệu, tạo mọi điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc khắc phục và
điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.
2. Bộ, ngành
chủ quản, tổ chức cấp trên trực tiếp của tổ chức, cá nhân tiến hành công việc
bức xạ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo tổ
chức, cá nhân tiến hành công việc bức xạ triển khai kế hoạch ứng phó sự cố;
b) Cử ngay
cán bộ có thẩm quyền đến nơi xảy ra sự cố để giám sát, đôn đốc ứng phó sự cố;
c) Huy động
nhân lực, phương tiện của bộ, ngành, tổ chức mình để hỗ trợ ứng phó sự cố trong
trường hợp sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp cơ sở;
d) Trong thời
hạn năm ngày kể từ ngày xảy ra sự cố thuộc các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại
khoản 2 Điều 82 của Luật này, phải thông báo cho Ủy ban nhân dân địa phương, cơ
quan công an nơi xảy ra sự cố, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân về các vấn đề
liên quan đến sự cố và các biện pháp khắc phục sự cố đã được tiến hành.
đ) Kịp thời
báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ và Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn về sự cố
xảy ra thuộc nhóm 4 và nhóm 5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này và huy
động nhân lực, phương tiện của bộ, ngành, tổ chức mình tham gia ứng phó sự cố
theo điều động của Chủ tịch Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn;
e) Phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan điều tra, xác định
nguyên nhân sự cố và mức sự cố theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này.
g) Phối hợp
với Bộ Y tế huy động nhân lực, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn;
h) Cung cấp
thông tin, tài liệu và tạo mọi điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc cứu hộ, cứu
nạn, khắc phục, điều tra nguyên nhân xảy ra sự cố.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên quan trên địa bàn thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố cấp tỉnh khi xảy ra sự cố thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82
của Luật này; kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn và
yêu cầu hỗ trợ khi sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương;
b) Chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp cơ sở khi xảy ra sự cố thuộc
các nhóm 1, 2 và 3 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này; kịp thời hỗ trợ
trong trường hợp sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của cấp cơ sở;
c) Huy động
nhân lực, phương tiện ở địa phương tham gia ứng phó sự cố theo điều động của
Chủ tịch Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố
cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia;
d) Kịp thời
báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về sự cố xảy ra trên địa bàn;
đ) Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về sự cố xảy ra trên địa
bàn.
4. Bộ Khoa
học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cơ
quan an toàn bức xạ và hạt nhân thực hiện các biện pháp hỗ trợ, huy động nhân
lực, phương tiện khắc phục sự cố; hạn chế sự cố lan rộng, hạn chế hậu quả, cô
lập nơi nguy hiểm;
b) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn thực hiện kế
hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh và kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia;
c) Kịp thời
báo cáo Ủy ban quốc gia tìm kiếm – cứu nạn trong trường hợp sự cố thuộc nhóm 5
quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
d) Xác định
nguyên nhân xảy ra sự cố và mức sự cố theo quy định tại khoản 3 Điều 82 của
Luật này; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Thông báo
về sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan và đề nghị trợ giúp quốc tế
theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thông báo sự cố và
trợ giúp quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp sự cố không gây ảnh hưởng qua biên giới quốc gia.
5. Ủy ban
quốc gia tìm kiếm – cứu nạn có trách nhiệm:
a) Tổ chức
thực hiện, chỉ đạo các cơ quan liên quan thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp
quốc gia khi xảy ra sự cố thuộc nhóm 5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật
này;
b) Kịp thời
hỗ trợ ứng phó sự cố thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này khi
sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
6. Bộ Quốc
phòng có trách nhiệm:
a) Huy động
nhân lực, phương tiện tham gia thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia
khi xảy ra sự cố thuộc nhóm 5 quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này;
b) Huy động
nhân lực, phương tiện hỗ trợ ứng phó sự cố thuộc nhóm 4 quy định tại khoản 2
Điều 82 của Luật này khi sự cố xảy ra vượt quá khả năng ứng phó của địa phương.
7. Bộ Công an
có trách nhiệm chỉ đạo, huy động nhân lực, phương tiện tham gia thực hiện kế
hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia; chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan có liên quan điều tra nguyên nhân sự cố.
8. Bộ Ngoại
giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo về
sự cố cho quốc gia, tổ chức quốc tế có liên quan và đề nghị trợ giúp quốc tế
theo quy định của điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về thông báo sự cố và
trợ giúp quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên trong
trường hợp sự cố có ảnh hưởng qua biên giới quốc gia.
9. Bộ Y tế có
trách nhiệm chỉ đạo, huy động nhân lực, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn.
10. Tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và tạo mọi
điều kiện hỗ trợ cần thiết cho việc khắc phục và điều tra nguyên nhân xảy ra sự
cố.
Điều 85. Nguyên tắc cung cấp thông tin về sự cố bức xạ, sự cố
hạt nhân
1. Thông tin
về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân có khả năng ảnh hưởng đối với khu vực xung
quanh nơi xảy ra sự cố phải được cung cấp kịp thời, trung thực cho người dân
trong khu vực.
2. Cơ quan
thông tin đại chúng đưa tin về sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân phải bảo đảm tính
trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật về báo
chí.
Điều 86. Ứng phó sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân khi có tình
trạng khẩn cấp
Trong trường
hợp xảy ra tình huống đặc biệt nghiêm trọng, gây thảm họa lớn, việc ban bố tình
trạng khẩn cấp và chỉ đạo ứng phó sự cố được thực hiện theo pháp luật về tình
trạng khẩn cấp.
Điều 87. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại
hạt nhân
1. Thiệt hại
bức xạ là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố bức xạ gây
ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.
Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại bức xạ được xác định theo quy định của pháp luật về dân
sự.
2. Thiệt hại
hạt nhân là tổn thất đối với con người, tài sản, môi trường do sự cố hạt nhân
gây ra, bao gồm cả chi phí cho khắc phục hậu quả.
Tổ chức, cá
nhân là chủ sở hữu vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân hoặc tổ chức, cá nhân
được chủ sở hữu giao quyền lưu trữ, sử dụng vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt
nhân phải bồi thường thiệt hại do sự cố hạt nhân gây ra cả khi không có lỗi,
trừ trường hợp sự cố xảy ra do chiến tranh, khủng bố, thảm họa thiên tai vượt
quá giới hạn an toàn của thiết kế theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
Điều 88. Mức bồi thường thiệt hại bức xạ, thiệt hại hạt nhân
1. Mức bồi
thường thiệt hại bức xạ được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Mức bồi
thường thiệt hại hạt nhân do các bên thỏa thuận. Trường hợp không thỏa thuận
được thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thiệt hại
đối với con người được xác định theo quy định của pháp luật về dân sự;
b) Thiệt hại
đối với môi trường được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
c) Tổng mức
bồi thường thiệt hại đối với mỗi sự cố hạt nhân xảy ra tại nhà máy điện hạt
nhân không vượt quá một trăm năm mươi triệu SDR, đối với sự cố xảy ra tại các
cơ sở hạt nhân khác và sự cố do vận chuyển vật liệu hạt nhân không vượt quá
mười triệu SDR.
SDR quy định
tại khoản này là đơn vị tiền tệ do Quỹ tiền tệ quốc tế xác định, là quyền rút
vốn đặc biệt, được quy đổi thành tiền Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm thanh
toán bồi thường.
Điều 89. Thời hiệu khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ,
thiệt hại hạt nhân
1. Thời hiệu
khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại bức xạ được xác định theo quy định của pháp
luật về dân sự.
2. Thời hiệu
khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại hạt nhân được quy định như sau:
a) Đối với
thiệt hại về tài sản, môi trường là mười năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân;
b) Đối với
thiệt hại về con người là ba mươi năm, kể từ ngày xảy ra sự cố hạt nhân.
1. Tổ chức,
cá nhân tiến hành công việc bức xạ phải mua bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm
trách nhiệm dân sự; trường hợp công việc bức xạ có tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại
lớn cho môi trường thì phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về
môi trường.
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc mua bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 91. Quỹ hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân
1. Quỹ hỗ trợ
khắc phục thiệt hại hạt nhân được sử dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm bồi thường thiệt hại không còn tồn tại;
b) Mức thiệt
hại vượt quá giới hạn bồi thường cho mỗi sự cố hạt nhân quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 88 của Luật này.
2. Quỹ hỗ trợ
khắc phục thiệt hại hạt nhân được hình thành từ các nguồn sau:
a) Đóng góp
của các cơ sở hạt nhân;
b) Tài trợ
của tổ chức, cá nhân trong nước;
c) Tài trợ
của tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế;
d) Các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
3. Thủ tướng
Chính phủ quy định cụ thể về quỹ hỗ trợ khắc phục thiệt hại hạt nhân.
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Bãi bỏ Pháp
lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ ngày 25 tháng 6 năm 1996.
Chính phủ quy
định chi tiết các điều 65, 80, 82, 90 và những nội dung cần thiết khác của Luật
này theo yêu cầu quản lý.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3
thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét