QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2009/QH12 |
Hà Nội, ngày 23
tháng 11 năm 2009 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật người cao tuổi.
Luật này quy
định về quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi; trách nhiệm của gia đình, Nhà
nước và xã hội trong việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò người cao
tuổi; Hội người cao tuổi Việt Nam.
Người cao
tuổi được quy định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên.
Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người cao tuổi
1. Người cao
tuổi có các quyền sau đây:
a) Được bảo
đảm các nhu cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ;
b) Quyết định
sống chung với con, cháu hoặc sống riêng theo ý muốn;
c) Được ưu
tiên khi sử dụng các dịch vụ theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
d) Được tạo
điều kiện tham gia hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải trí, du
lịch và nghỉ ngơi;
đ) Được tạo
điều kiện làm việc phù hợp với sức khoẻ, nghề nghiệp và các điều kiện khác để
phát huy vai trò người cao tuổi;
e) Được miễn
các khoản đóng góp cho các hoạt động xã hội, trừ trường hợp tự nguyện đóng góp;
g) Được ưu
tiên nhận tiền, hiện vật cứu trợ, chăm sóc sức khỏe và chỗ ở nhằm khắc phục khó
khăn ban đầu khi gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc rủi ro bất khả kháng
khác;
h) Được tham
gia Hội người cao tuổi Việt Nam theo quy định của Điều lệ Hội;
i) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
2. Người cao
tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
a) Nêu gương
sáng về phẩm chất đạo đức, lối sống mẫu mực; giáo dục thế hệ trẻ giữ gìn và
phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc; gương mẫu chấp hành và vận động gia
đình, cộng đồng chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà
nước;
b) Truyền đạt
kinh nghiệm quý cho thế hệ sau;
c) Các nghĩa
vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước đối với người cao tuổi
1. Bố trí
ngân sách hằng năm phù hợp để thực hiện chính sách chăm sóc và phát huy vai trò
người cao tuổi.
2. Bảo trợ xã
hội đối với người cao tuổi theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Lồng ghép
chính sách đối với người cao tuổi trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
4. Phát triển
ngành lão khoa đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi; đào tạo
nhân viên chăm sóc người cao tuổi.
5. Khuyến
khích, tạo điều kiện cho người cao tuổi rèn luyện sức khoẻ; tham gia học tập,
hoạt động văn hoá, tinh thần; sống trong môi trường an toàn và được tôn trọng
về nhân phẩm; phát huy vai trò người cao tuổi trong sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
6. Khuyến
khích, hỗ trợ cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện tuyên truyền, giáo dục ý thức
kính trọng, biết ơn người cao tuổi, chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
7. Khen
thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình và cá nhân
1. Cơ quan tổ
chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chăm sóc, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.
2. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức khác có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi; tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về
người cao tuổi.
3. Gia đình
người cao tuổi có trách nhiệm chủ yếu trong việc phụng dưỡng người cao tuổi.
4. Cá nhân có
trách nhiệm kính trọng và giúp đỡ người cao tuổi.
Điều 6. Ngày người cao tuổi Việt Nam
Ngày 06 tháng
6 hằng năm là Ngày người cao tuổi Việt Nam.
Điều 7. Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi
1. Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi là quỹ xã hội, từ thiện.
2. Quỹ chăm
sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp
tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;
b) Hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước;
c) Các khoản
thu hợp pháp khác.
3. Việc thành
lập, hoạt động và quản lý Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về người cao tuổi
1. Hợp tác
quốc tế về người cao tuổi được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp
luật quốc tế.
2. Nội dung
hợp tác quốc tế về người cao tuổi bao gồm:
a) Xây dựng
và thực hiện chương trình, dự án hợp tác quốc tế về người cao tuổi;
b) Tham gia
tổ chức quốc tế; ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận
quốc tế liên quan đến người cao tuổi;
c) Trao đổi
thông tin, kinh nghiệm về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
1. Lăng mạ,
ngược đãi, xúc phạm, hành hạ, phân biệt đối xử đối với người cao tuổi.
2. Xâm phạm,
cản trở người cao tuổi thực hiện quyền về hôn nhân, quyền về sở hữu tài sản và
các quyền hợp pháp khác.
3. Không thực
hiện nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi.
4. Lợi dụng
việc chăm sóc, phụng dưỡng người cao tuổi để vụ lợi.
5. Ép buộc
người cao tuổi lao động hoặc làm những việc trái với quy định của pháp luật.
6. Ép buộc,
kích động, xúi giục, giúp người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đối
với người cao tuổi.
7. Trả thù,
đe doạ người giúp đỡ người cao tuổi, người phát hiện, báo tin ngăn chặn hành vi
vi phạm pháp luật đối với người cao tuổi.
PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
Mục 1. PHỤNG DƯỠNG NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 10. Nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi
1. Phụng
dưỡng người cao tuổi là chăm sóc đời sống tinh thần, vật chất nhằm đáp ứng nhu
cầu cơ bản về ăn, mặc, ở, đi lại, chăm sóc sức khoẻ và các nhu cầu về vui chơi,
giải trí, thông tin, giao tiếp, học tập của người cao tuổi.
2. Người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi là con, cháu của người cao tuổi và
những người khác có nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng theo quy định của pháp luật
về hôn nhân và gia đình.
3. Người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi tùy theo hoàn cảnh cụ thể phải sắp
xếp nơi ở phù hợp với điều kiện sức khoẻ, tâm lý của người cao tuổi; chu cấp về
kinh tế; thanh toán chi phí điều trị và chăm sóc y tế động viên khi người cao
tuổi ốm đau; mai táng khi người cao tuổi chết.
4. Người có
nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi phải cùng nhau hợp tác trong việc
phụng dưỡng người cao tuổi.
5. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này tham
gia phụng dưỡng người cao tuổi.
Điều 11. Uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi
2. Cá nhân
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc người cao tuổi có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết theo hợp đồng dịch vụ với người uỷ nhiệm.
3. Người cao
tuổi có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng thay đổi cá nhân
hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc mình.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHĂM SÓC SỨC KHOẺ NGƯỜI CAO TUỔI
1. Việc ưu
tiên khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi được thực hiện như sau:
a) Người từ
đủ 80 tuổi trở lên được ưu tiên khám trước người bệnh khác trừ bệnh nhân cấp
cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng;
b) Bố trí giường
nằm phù hợp khi điều trị nội trú.
2. Các bệnh
viện, trừ bệnh viện chuyên khoa nhi, có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
khoa lão khoa hoặc dành một số giường để điều trị người bệnh là người cao tuổi;
b) Phục hồi
sức khoẻ cho người bệnh là người cao tuổi sau các đợt điều trị cấp tính tại
bệnh viện và hướng dẫn tiếp tục điều trị, chăm sóc tại gia đình;
c) Kết hợp
các phương pháp điều trị y học cổ truyền với y học hiện đại, hướng dẫn các
phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc ở tuyến y tế cơ sở đối với người bệnh là
người cao tuổi.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi.
Điều 13. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu tại nơi cư trú
1. Trạm y tế
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm sau đây:
a) Triển khai
các hình thức tuyên truyền, phổ biến kiến thức phổ thông về chăm sóc sức khỏe;
hướng dẫn người cao tuổi kỹ năng phòng bệnh, chữa bệnh và tự chăm sóc sức khoẻ;
b) Lập hồ sơ
theo dõi, quản lý sức khoẻ người cao tuổi;
c) Khám bệnh,
chữa bệnh phù hợp với chuyên môn cho người cao tuổi;
d) Phối hợp
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên tổ chức kiểm tra sức khoẻ định kỳ cho
người cao tuổi.
2. Trạm y tế
xã, phường, thị trấn cử cán bộ y tế đến khám bệnh, chữa bệnh tại nơi cư trú đối
với người cao tuổi cô đơn bị bệnh nặng không thể đến khám bệnh, chữa bệnh tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
hỗ trợ việc đưa người bệnh quy định tại khoản này tới cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh theo đề nghị của trạm y tế xã, phường, thị trấn.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân khám bệnh, chữa bệnh cho người cao tuổi tại nơi
cư trú.
4. Kinh phí
để thực hiện các quy định tại điểm a, b và d khoản 1 và khoản 2 Điều này do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 14. Hoạt động văn hoá, giáo dục, thể dục, thể thao, giải
trí và du lịch
1. Nhà nước
đầu tư và khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa, giáo
dục, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần và rèn
luyện sức khoẻ của người cao tuổi.
2. Nhà nước
và xã hội tạo điều kiện thuận lợi để người cao tuổi được học tập, nghiên cứu và
tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch thông qua các
biện pháp sau đây:
a) Cung cấp
thông tin, tài liệu, người hướng dẫn để người cao tuổi tham gia học tập, nghiên
cứu;
b) Hỗ trợ,
hướng dẫn người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, giải trí du lịch, luyện
tập dưỡng sinh và các hoạt động thể dục, thể thao khác phù hợp với sức khỏe và
tâm lý;
c) Hỗ trợ địa
điểm, dụng cụ, phương tiện và cơ sở vật chất khác phù hợp với hoạt động của
người cao tuổi;
d) Khuyến
khích doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hoá phù hợp với
nhu cầu của người cao tuổi.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 15. Công trình công cộng, giao thông công cộng
1. Việc xây
dựng mới hoặc cải tạo khu chung cư, công trình công cộng khác phải phù hợp với đặc
điểm, nhu cầu sử dụng của người cao tuổi.
2. Khi tham
gia giao thông công cộng, người cao tuổi được giúp đỡ, sắp xếp chỗ ngồi thuận
tiện.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 16. Giảm giá vé, giá dịch vụ
Người cao
tuổi được giảm giá vé, giá dịch vụ khi sử dụng một số dịch vụ theo quy định của
Chính phủ.
Mục 4. BẢO TRỢ XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 17. Đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội
1. Người cao
tuổi thuộc hộ gia đình nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng
hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng chế độ trợ cấp xã
hội hằng tháng.
2. Người từ
đủ 80 tuổi trở lên không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này mà
không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng trợ cấp xã hội hằng
tháng.
Điều 18. Chính sách bảo trợ xã hội
a) Trợ cấp
nuôi dưỡng hằng tháng;
b) Cấp tư
trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày;
c) Được hưởng
bảo hiểm y tế;
d) Cấp thuốc
chữa bệnh thông thường;
đ) Cấp dụng
cụ, phương tiện hỗ trợ phục hồi chức năng;
e) Mai táng khi chết.
3. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 19. Chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng
Người cao
tuổi thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 18 mà có người nhận chăm sóc tại cộng
đồng thì được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bằng mức nuôi dưỡng tại cơ sở bảo
trợ xã hội, được hưởng bảo hiểm y tế và hỗ trợ chi phí mai táng khi chết.
Điều 20. Cơ sở chăm sóc người cao tuổi
1. Cơ sở chăm
sóc người cao tuổi là nơi chăm sóc, nuôi dưỡng, tư vấn hoặc hỗ trợ những điều
kiện cần thiết khác cho người cao tuổi.
2. Cơ sở chăm
sóc người cao tuổi bao gồm:
a) Cơ sở bảo
trợ xã hội;
b) Cơ sở tư
vấn, dịch vụ chăm sóc người cao tuổi;
c) Cơ sở chăm
sóc người cao tuổi khác.
3. Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi;
đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ kinh phí hoạt động cho cơ sở chăm sóc người cao
tuổi công lập; hỗ trợ kinh phí cho cơ sở chăm sóc người cao tuổi ngoài công lập
nuôi dưỡng người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật này.
Mục 5. CHÚC THỌ, MỪNG THỌ, TỔ CHỨC TANG LỄ
Điều 21. Chúc thọ, mừng thọ người cao tuổi
1. Người thọ
100 tuổi được Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chúc thọ và tặng
quà.
2. Người thọ
90 tuổi được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chúc thọ và tặng quà.
3. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội người cao tuổi tại địa phương,
gia đình của người cao tuổi tổ chức mừng thọ người cao tuổi ở tuổi 70, 75, 80,
85, 90, 95 và 100 tuổi trở lên vào một trong các ngày sau đây:
a) Ngày người
cao tuổi Việt Nam;
b) Ngày Quốc
tế người cao tuổi;
c) Tết Nguyên
đán;
d) Sinh nhật
của người cao tuổi.
4. Kinh phí
thực hiện quy định tại Điều này do ngân sách nhà nước bảo đảm và nguồn đóng góp
của xã hội.
Điều 22. Tổ chức tang lễ và mai táng khi người cao tuổi chết
1. Khi người
cao tuổi chết, người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng người cao tuổi có trách
nhiệm chính trong việc tổ chức tang lễ và mai táng cho người cao tuổi theo nghi
thức trang trọng, tiết kiệm, bảo đảm nếp sống văn hoá, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác; trường hợp người cao tuổi không có người có nghĩa vụ và quyền
phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này
không có điều kiện tổ chức tang lễ và mai táng thì Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc cơ sở bảo trợ xã hội nơi người cao tuổi cư trú chủ trì phối hợp
với Hội người cao tuổi và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tang lễ và
mai táng.
2. Khi người
cao tuổi chết, cơ quan, tổ chức nơi người cao tuổi đang làm việc hoặc cơ quan,
tổ chức nơi làm việc cuối cùng của người cao tuổi, Hội người cao tuổi, Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức đoàn thể tại địa phương có trách
nhiệm phối hợp với gia đình người cao tuổi tổ chức tang lễ và mai táng.
PHÁT HUY VAI TRÒ NGƯỜI CAO TUỔI
Điều 23. Hoạt động phát huy vai trò người cao tuổi
Nhà nước, xã
hội và gia đình tạo điều kiện để người cao tuổi phát huy trí tuệ kinh nghiệm
quý và phẩm chất tốt đẹp trong các hoạt động sau đây:
1. Giáo dục
truyền thống đoàn kết, yêu nước, yêu con người và thiên nhiên;
2. Xây dựng
đời sống văn hoá; bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc ở cơ sở và cộng
đồng; tham gia các phong trào khuyến học, khuyến tài, hỗ trợ giáo dục, đào tạo,
bồi dưỡng người có đức, có tài và các cuộc vận động khác tại cộng đồng;
3. Truyền thụ
kỹ năng, kinh nghiệm, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, công nghệ
và nghề truyền thống cho thế hệ trẻ;
4. Nghiên
cứu, giáo dục, đào tạo, ứng dụng khoa học và công nghệ; tư vấn chuyên môn, kỹ
thuật;
5. Phát triển
kinh tế, giảm nghèo, làm giàu hợp pháp;
6. Giữ gìn an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; hoà giải mâu thuẫn, tranh chấp tại cộng
đồng;
7. Thực hiện
pháp luật về dân chủ ở cơ sở; thực hành tiết kiệm chống lãng phí; phòng, chống
tham nhũng, quan liêu; phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn xã hội;
8. Đóng góp ý
kiến xây dựng chính sách, pháp luật và tham gia giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật;
9. Các hoạt
động xã hội khác vì lợi ích của Tổ chức và nhân dân.
Điều 24. Trách nhiệm phát huy vai trò người cao tuổi
1. Nhà nước
có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để người cao tuổi phát huy vai
trò phù hợp với khả năng của mình:
a) Tạo điều
kiện để người cao tuổi được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị với cơ quan,
tổ chức về những vấn đề mà người cao tuổi quan tâm;
b) Tạo điều
kiện để người cao tuổi là nhà khoa học, nghệ nhân và những người cao tuổi khác
có kỹ năng, kinh nghiệm đặc biệt, có nguyện vọng được tiếp tục cống hiến;
c) Ưu đãi về
vốn tín dụng đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu
nhập, giảm nghèo;
d) Biểu
dương, khen thưởng người cao tuổi có thành tích xuất sắc.
2. Cơ quan,
Hội người cao tuổi, các tổ chức khác, gia đình và cá nhân có trách nhiệm tạo
điều kiện để người cao tuổi thực hiện các hoạt động phát huy vai trò người cao
tuổi.
Điều 25. Hội người cao tuổi Việt Nam
1. Hội người
cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội, đại diện cho nguyện vọng, quyền và lợi ích
hợp pháp của người cao tuổi Việt Nam.
2. Hội người
cao tuổi Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 26. Kinh phí hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam
1. Kinh phí
hoạt động của Hội người cao tuổi Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước;
b) Hội phí
của hội viên;
c) Các nguồn
thu hợp pháp khác.
2. Hội người
cao tuổi Việt Nam quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động theo quy định của pháp
luật.
Điều 27. Nhiệm vụ của Hội người cao tuổi Việt Nam
1. Tập hợp,
đoàn kết, động viên người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội người cao tuổi, góp
phần thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội, giáo dục thế hệ trẻ, xây dựng
nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Làm nòng
cốt trong phong trào toàn dân chăm sóc, phụng dưỡng, phát huy vai trò người cao
tuổi.
3. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi.
4. Nghiên cứu
nhu cầu, nguyện vọng của người cao tuổi để kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
5. Đại diện
cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động đối
ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi và của Tổ quốc.
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI CAO
TUỔI
Điều 28. Cơ quan quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
2. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về công tác người cao tuổi.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công
tác người cao tuổi.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về công tác người cao tuổi; lồng ghép hoạt động về người cao tuổi vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; tạo điều kiện cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia chăm sóc, phát huy vai trò người cao tuổi.
Điều 29. Trách nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ
1. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng
và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;
b) Chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật về người cao tuổi, chương trình, kế hoạch về công tác người cao tuổi;
c) Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi;
d) Thực hiện
hợp tác quốc tế về người cao tuổi;
đ) Thực hiện
công tác báo cáo về người cao tuổi;
e) Phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư thống kê về người cao tuổi;
g) Chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ ban hành và tổ chức thực hiện quy định về bồi
dưỡng người làm công tác người cao tuổi;
h) Chủ trì
phối hợp với Bộ Y tế quy định tiêu chuẩn nghiệp vụ và bồi dưỡng nhân viên chăm
sóc người cao tuổi;
i) Chủ trì
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy hoạch các cơ sở chăm sóc người cao
tuổi trong cả nước.
2. Bộ Y tế có
trách nhiệm sau đây:
a) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi tại cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh và cộng đồng; hướng dẫn việc quản lý bệnh mạn tính của người cao tuổi;
b) Xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh tim mạch,
tiểu đường, an-dây-mơ (alzheimer) và các bệnh mạn tính khác, bệnh về sức khoẻ
sinh sản của người cao tuổi;
c) Đào tạo,
bồi dưỡng thầy thuốc, nhân viên y tế chuyên ngành lão khoa.
3. Bộ Nội vụ
chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ nghiên cứu, trình Chính phủ ban hành
quy định về tổ chức, chế độ, chính sách đối với người làm công tác người cao
tuổi.
5. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền các dự án nhà nước về chăm
sóc, phát huy vai trò người cao tuổi; chủ trì phối hợp với Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội thống kê về người cao tuổi.
6. Bộ Văn hoá
- Thể thao và Du lịch chỉ đạo việc hỗ trợ người cao tuổi trong các hoạt động
văn hoá, thể dục, thể thao, giải trí, du lịch; chăm sóc, phát huy vai trò của
người cao tuổi trong gia đình.
7. Bộ Thông
tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền kịp
thời, chính xác chính sách, pháp luật về người cao tuổi.
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
2. Chính sách
bảo trợ xã hội đối với người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
3. Pháp lệnh
Người cao tuổi số 23/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Chính sách
bảo trợ xã hội hiện hành đối với người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu
hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tiếp tục thực hiện cho đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2010.
Điều 31. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
Luật này
đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét