QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 52/2010/QH12 |
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2010 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật nuôi con nuôi,
Luật này quy định nguyên tắc, điều kiện nuôi con nuôi; thẩm
quyền, trình tự, thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ của cha
mẹ nuôi, con nuôi và cha mẹ đẻ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc
nuôi con nuôi.
Điều 2. Mục đích nuôi con nuôi
Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu
dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm
cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Trong Luật này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nuôi con nuôi là việc xác lập quan hệ cha, mẹ và
con giữa người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi.
2. Cha mẹ nuôi là người nhận con nuôi sau khi việc
nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
3. Con nuôi là người được nhận làm con nuôi sau khi
việc nuôi con nuôi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký.
4. Nuôi con nuôi trong nước là việc nuôi con nuôi
giữa công dân Việt Nam với nhau thường trú ở Việt Nam.
5. Nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài là việc nuôi
con nuôi giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với
nhau thường trú ở Việt Nam, giữa công dân Việt Nam với nhau mà một bên định cư
ở nước ngoài.
6. Trẻ em mồ côi là trẻ em mà cả cha mẹ đẻ đã chết
hoặc một trong hai người đã chết và người kia không xác định được.
7. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em không xác định được
cha mẹ đẻ.
8. Gia đình gốc là gia đình của những người có quan
hệ huyết thống.
9. Gia đình thay thế là gia đình nhận trẻ em làm con
nuôi.
10. Cơ sở nuôi dưỡng là cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở
trợ giúp trẻ em, cơ sở khác được thành lập theo pháp luật Việt Nam để nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết việc nuôi
con nuôi
1. Khi giải quyết việc nuôi con nuôi, cần tôn trọng quyền
của trẻ em được sống trong môi trường gia đình gốc.
2. Việc nuôi con nuôi phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của người được nhận làm con nuôi và người nhận con nuôi, tự nguyện, bình đẳng,
không phân biệt nam nữ, không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
3. Chỉ cho làm con nuôi người ở nước
ngoài khi không thể tìm được gia đình thay thế ở trong nước.
Điều 5. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia
đình thay thế
1. Thứ tự ưu tiên lựa chọn gia đình thay thế được thực hiện
quy định sau đây:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người
được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
2. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận một
người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Điều 6. Bảo hộ quyền nuôi con nuôi và
quyền được nhận làm con nuôi
Nhà nước bảo hộ quyền nuôi con nuôi và quyền được nhận làm
con nuôi theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 7. Khuyến khích hỗ trợ nhân đạo
cho việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ nhân đạo cho
việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Việc hỗ trợ
nhân đạo không được ảnh hưởng đến việc cho nhận con nuôi.
Chính phủ quy định việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng hỗ trợ
nhân đạo quy định tại điều này.
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân
hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị
bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Điều 9. Thẩm quyền đăng ký nuôi con
nuôi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con
nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được
giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở
Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu
tố nước ngoài.
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt
việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Điều 11. Bảo đảm quyền được biết về
nguồn gốc
1. Con nuôi có quyền được biết về nguồn gốc của mình. Không
ai được cản trở con nuôi được biết về nguồn gốc của mình.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho con nuôi là
người Việt Nam ở nước ngoài về thăm quê hương, đất nước.
Điều 12. Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi,
chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Người nhận con nuôi phải nộp lệ phí
đăng ký nuôi con nuôi.
4. Ngoài lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, chi phí giải quyết
nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 điều này, tổ chức, cá
nhân có hoạt động liên quan đến nuôi con nuôi nước ngoài không được đặt ra bất
kỳ khoản thu nào khác.
1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao
động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân
số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có
công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu
đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận
nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong
tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận
con nuôi
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con
chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ
ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép
buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh
tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận
con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm
con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.
Điều 15. Trách nhiệm tìm gia đình thay
thế cho trẻ em
1. Trường hợp trẻ em không được nuôi dưỡng trong môi trường
gia đình gốc thì cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm tìm gia
đình thay thế cho trẻ em đó.
2. Việc tìm gia đình thay thế cho trẻ em được quy định như
sau:
a) Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi có trách nhiệm tìm người hoặc tổ chức tạm thời
nuôi dưỡng trẻ em; nếu có người nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi phát hiện trẻ em bị bỏ rơi xem xét, giải quyết theo quy định của
pháp luật; nếu không có người nhận trẻ em làm con nuôi thì lập hồ sơ đưa trẻ em
vào cơ sở nuôi dưỡng;
b) Trường hợp trẻ em mồ côi không có người nuôi dưỡng hoặc
trẻ em có cha mẹ đẻ, người thân thích nhưng không có khả năng nuôi dưỡng thì
người giám hộ, cha mẹ đẻ, người thân thích có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em thường trú tìm gia đình thay thế cho trẻ em. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm hỗ trợ nuôi dưỡng trẻ em và thông báo, niêm yết tại
trụ sở Ủy ban nhân dân trong thời hạn 60 ngày để tìm người nhận trẻ em làm con
nuôi; nếu có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp
xã xem xét, giải quyết. Hết thời hạn thông báo, niêm yết, nếu không có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đưa
trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng;
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn
thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để xóa tên trẻ em đó trong
danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
Hết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Sở Tư pháp gửi danh sách trẻ em
cần tìm gia đình thay thế cho Bộ Tư pháp;
d) Bộ Tư pháp có trách nhiệm thông báo tìm người trong nước
nhận trẻ em làm con nuôi trên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu có người
trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã
hoàn thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Bộ Tư pháp để xóa tên trẻ em đó
trong danh sách trẻ em cần tìm gia đình thay thế.
Hết thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu không có
người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi thì Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư
pháp.
Điều 16. Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con
nuôi theo quy định của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi
thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu
có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
Điều 17. Hồ sơ của người nhận con nuôi
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
1. Đơn xin nhận
con nuôi;
2. Bản sao Hộ
chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch
tư pháp;
4. Văn bản xác
nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức
khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia
đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của
Luật này.
Điều 18. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước
1. Hồ sơ của
người được giới thiệu làm con nuôi trong nước gồm có:
a) Giấy khai
sinh;
b) Giấy khám sức
khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn
thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác
nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối
với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa
án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết
định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi
mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con
nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà
cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định
tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
2. Cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại
gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi
sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Điều 19. Nộp hồ sơ, thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi
1. Người nhận
con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con
nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường
trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
2. Thời hạn giải
quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ
hồ sơ hợp lệ.
Điều 20. Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan
Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lập ý kiến của những người
quy định tại Điều 21 của Luật này.
Việc lấy ý kiến
phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Điều 21. Sự đồng ý cho làm con nuôi
1. Việc nhận
nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con
nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc
không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ
đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì
phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở
lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
2. Người đồng ý
cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa
cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó
được nhận làm con nuôi.
3. Sự đồng ý
phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua
chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất
khác.
4. Cha mẹ đẻ chỉ
được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
Điều 22. Đăng ký việc nuôi con nuôi
1. Khi xét thấy
người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi,
trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám
hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ
tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người quy
định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người
nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và
nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có ý kiến của những người quy
định tại Điều 21 của Luật này.
3. Giấy chứng
nhận nuôi con nuôi được gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người
nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Điều 23. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi và theo dõi việc nuôi
con nuôi
1. Sáu tháng một
lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách
nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ thường trú về tình trạng sức
khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình,
cộng đồng.
2. Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi cha mẹ nuôi thường trú có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi tình
hình thực hiện việc nuôi con nuôi.
Điều 24. Hệ quả của việc nuôi con nuôi
1. Kể từ ngày
giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ
của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ
nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Theo yêu cầu
của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ,
tên của con nuôi.
Việc thay đổi
họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của
con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường
hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con
nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại
diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối
với con đã cho làm con nuôi.
Điều 25. Căn cứ chấm dứt việc nuôi con nuôi
Việc nuôi con
nuôi có thể bị chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Con nuôi đã
thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi;
2. Con nuôi bị
kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh
dự của cha mẹ nuôi; ngược đãi, hành hạ cha mẹ nuôi hoặc con nuôi có hành vi phá
tán tài sản của cha mẹ nuôi;
3. Cha mẹ nuôi
bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm,
danh dự của con nuôi; ngược đãi, hành hạ con nuôi;
4. Vi phạm quy
định tại Điều 13 của Luật này.
Điều 26. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi
1. Cha mẹ nuôi.
2. Con nuôi đã
thành niên.
3. Cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ của con nuôi.
4. Cơ quan, tổ
chức sau đây có quyền yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi khi có một trong các
căn cứ quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 25 của Luật này:
a) Cơ quan lao
động, thương binh và xã hội;
b) Hội liên hiệp
phụ nữ.
Điều 27. Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi
1. Quyền, nghĩa
vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi
con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
2. Trường hợp
con nuôi là người chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân
sự, không có khả năng lao động thì Tòa án quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ
chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục vì lợi ích tốt nhất của người
đó.
3. Trường hợp
con nuôi được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đẻ đã chấm
dứt theo quy định tại khoản 4 Điều 24 của Luật này được khôi phục.
4. Trường hợp
con nuôi có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu con nuôi có công
lao đóng góp vào khối tài sản chung của cha mẹ nuôi thì được hưởng phần tài sản
tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với cha mẹ nuôi; nếu không
thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Con nuôi có
quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi được cho làm con nuôi.
NUÔI CON NUÔI CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 28. Các trường hợp nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước cùng là thành viên
của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi với Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam làm con
nuôi.
a) Là cha dượng,
mẹ kế của người được nhận làm con nuôi;
b) Là cô, cậu,
dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
c) Có con nuôi
là anh, chị, em ruột của trẻ em được nhận làm con nuôi;
d) Nhận trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác làm
con nuôi;
đ) Là người nước
ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm.
3. Công dân Việt
Nam thường trú ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi.
4. Người nước
ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
Điều 29. Điều kiện đối với người nhận con nuôi
1. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người
Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước
nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.
2. Công dân Việt
Nam nhận người nước ngoài làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định
tại điều 14 của Luật này và pháp luật của nước nơi người được nhận làm con nuôi
thường trú.
Điều 30. Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu
Giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ của người nhận con nuôi, hồ
sơ của tổ chức con nuôi nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập,
cấp hoặc xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự khi sử dụng ở Việt Nam, trừ
trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Điều 31. Hồ sơ của người nhận con nuôi
a) Đơn xin nhận
con nuôi;
b) Bản sao Hộ
chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho
phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra
về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác
nhận tình trạng sức khỏe;
e) Văn bản xác
nhận thu nhập và tài sản;
h) Văn bản xác
nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu
chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật này.
2. Các giấy tờ,
tài liệu quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g và h khoản 1 điều này do cơ quan có
thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Điều 32. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài
1. Hồ sơ của
người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài gồm có:
a) Các giấy tờ,
tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật này;
b) Văn bản về
đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
c) Tài liệu
chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em theo
quy định tại khoản 2 điều 15 của Luật này nhưng không thành.
2. Hồ sơ quy
định tại khoản 1 điều này được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người
được giới thiệu làm con nuôi thường trú.
3. Cha mẹ đẻ
hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại
gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới
thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Trường hợp trẻ
em bị bỏ rơi cần được xác minh thì Sở Tư pháp đề nghị Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương xác minh; cơ quan công an có trách nhiệm xác minh và trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Sở Tư
pháp.
Điều 34. Trách nhiệm kiểm tra và chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi
2. Trường hợp
người nhận con nuôi đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này, Bộ Tư
pháp chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường
trú để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 35. Căn cứ để giới thiệu trẻ em làm con nuôi
Việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi người nước ngoài được thực hiện vì lợi ích của trẻ em, có
tính đến lợi ích của người nhận con nuôi trên cơ sở bảo đảm những yêu cầu cơ
bản sau đây:
1. Đặc điểm, sở
thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;
2. Khả năng hòa
nhập và phát triển của trẻ em;
3. Điều kiện
kinh tế, môi trường gia đình, xã hội và nguyện vọng của người nhận con nuôi.
Điều 36. Trình tự giới thiệu trẻ em làm con nuôi
1. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem
xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi trên cơ sở bảo đảm các căn cứ quy định tại
Điều 35 của Luật này và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư
pháp; trường hợp không đồng ý thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trước khi Sở Tư
pháp xem xét, giới thiệu trẻ em làm con nuôi nước ngoài, nếu có người trong
nước nhận trẻ em làm con nuôi thì người đó liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi trẻ em thường trú để xem xét, giải quyết; nếu việc nhận con nuôi đã hoàn
thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo Sở Tư pháp để chấm dứt việc giới thiệu
trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em làm con
nuôi, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì
lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài
và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường
trú.
3. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước
nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con
nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và
thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho
Sở Tư pháp.
Người nhận con
nuôi không được có bất kỳ sự tiếp xúc nào với cha mẹ, người giám hộ hoặc cơ sở
nuôi dưỡng trẻ em trước khi nhận được thông báo giới thiệu trẻ em làm con nuôi,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này.
4. Trường hợp
người nhận con nuôi từ chối nhận trẻ em được giới thiệu làm con nuôi mà không
có lý do chính đáng thì việc giải quyết hồ sơ xin nhận con nuôi của người đó
chấm dứt.
Điều 37. Quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài và việc tổ chức giao
nhận con nuôi
1. Sau khi nhận
được thông báo của Bộ Tư pháp quy định tại khoản 3 Điều 36 của Luật này, Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước
ngoài.
Trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
2. Ngay sau khi
có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong
thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ
chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có
mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có
lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết
thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
3. Sở Tư pháp
đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ
chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp, với sự có mặt của đại diện Sở
Tư pháp, trẻ em được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng
đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người
giám hộ của trẻ em đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ gia đình.
Việc giao nhận
con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và
đại diện Sở Tư pháp.
4. Sau khi giao
nhận con nuôi, Sở Tư pháp có trách nhiệm gửi Bộ Tư pháp quyết định cho trẻ em
là con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, biên bản giao nhận con
nuôi, đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của trẻ em được cho
làm con nuôi nước ngoài.
Điều 38. Chứng nhận việc nuôi con nuôi
Bộ Tư pháp chứng
nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật này và
điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên để gửi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài, nếu có yêu
cầu.
Điều 39. Thông báo tình hình phát triển của con nuôi
Sáu tháng một
lần trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ nuôi có trách
nhiệm thông báo cho Bộ Tư pháp và Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước nơi con
nuôi thường trú về tình trạng sức khỏe, thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của
con nuôi với cha mẹ nuôi, gia đình, cộng đồng.
Điều 40. Công dân Việt Nam ở trong nước nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi
1. Công dân Việt
Nam nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi phải lập hồ sơ theo quy định tại Điều
17 của Luật này gửi Bộ Tư pháp. Bộ Tư pháp xem xét, cấp giấy xác nhận người
nhận con nuôi có đủ điều kiện nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt
Nam trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp cần
thiết, Bộ Tư pháp yêu cầu Sở Tư pháp nơi người đó thường trú xác minh thì thời
hạn có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày.
Điều 41. Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi
1. Quy định tại
các Điều 14, 15, 16, 17, 18, 21, 23, 24, 25, 26 và 27 của Luật này được áp dụng
đối với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi ở Việt Nam.
2. Hồ sơ của
người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư
pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách
nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định tại Điều 21 của Luật
này.
Khi xét thấy
người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo
quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét,
quyết định.
3. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi;
trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu
rõ lý do.
4. Ngay sau khi
có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con
nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con
nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được
nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được
xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với
người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con
nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con
nuôi.
Việc giao nhận
con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và
đại diện Sở Tư pháp.
Điều 42. Nuôi con nuôi ở khu vực biên giới
Căn cứ vào các
quy định của Luật này và tình hình thực tế, Chính phủ quy định thủ tục giải
quyết nuôi con nuôi giữa công dân Việt Nam với công dân của nước láng giềng
thường trú ở khu vực biên giới.
Điều 43. Tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam
a) Được thành
lập và hoạt động hợp pháp, phi lợi nhuận trong lĩnh vực nuôi con nuôi trên lãnh
thổ của nước là thành viên của điều ước quốc tế về nuôi con nuôi mà Việt Nam là
thành viên;
b) Được cơ quan
có thẩm quyền về nuôi con nuôi của nước nơi thành lập cho phép hoạt động trong
lĩnh vực nuôi con nuôi tại Việt Nam;
c) Có thời gian
hoạt động trong lĩnh vực con nuôi quốc tế liên tục từ 03 năm trở lên, không vi
phạm pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền của nước đó xác nhận;
d) Có đội ngũ
nhân viên công tác xã hội và pháp lý hiểu biết về pháp luật, văn hóa, xã hội
của Việt Nam và pháp luật quốc tế về nuôi con nuôi;
đ) Người đại
diện của tổ chức tại Việt Nam có đủ tiêu chuẩn về đạo đức, chuyên môn về lĩnh
vực nuôi con nuôi.
2. Tổ chức con nuôi nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có các quyền, nghĩa
vụ sau đây:
a) Tư vấn cho
người nhận con nuôi về điều kiện kinh tế - xã hội, hoàn cảnh gia đình, môi
trường xã hội, nhu cầu và sở thích của trẻ em Việt Nam;
b) Thay mặt
người nhận con nuôi thực hiện các thủ tục giải quyết việc nuôi con nuôi ở Việt
Nam;
c) Hỗ trợ tìm
gia đình thay thế cho trẻ em khuyết tật, nhiễm HIV/AIDS hoặc mắc bệnh hiểm
nghèo khác;
d) Được cung cấp
thông tin, pháp luật và tham gia các khóa bồi dưỡng về nuôi con nuôi do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam tiến hành;
đ) Thuê trụ sở,
sử dụng lao động Việt Nam làm việc theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành
pháp luật, tôn trọng phong tục, tập quán của Việt Nam;
g) Định kỳ hằng
năm báo cáo về tình hình phát triển của trẻ em Việt Nam được nhận làm con nuôi
gửi Bộ Tư pháp;
h) Hỗ trợ cha mẹ
nuôi trong việc giữ gìn bản sắc văn hóa Việt Nam cho trẻ em được nhận làm con
nuôi;
i) Nộp lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
k) Báo cáo tình
hình hoạt động, chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam theo quy định của pháp luật.
a) Không còn đủ
điều kiện quy định tại khoản 1 điều này;
b) Vi phạm nghĩa
vụ quy định tại điểm e khoản 2 điều này.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VỀ NUÔI CON
NUÔI
Điều 44. Cơ quan quản lý nhà nước về nuôi con nuôi
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
2. Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về nuôi con nuôi.
4. Ủy ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
1. Ban hành hoặc
trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
nuôi con nuôi.
4. Hợp tác quốc tế về nuôi con nuôi.
5. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Hướng dẫn,
kiểm tra việc tiếp nhận trẻ em vào cơ sở nuôi dưỡng và cho trẻ em ở cơ sở nuôi
dưỡng làm con nuôi, bảo đảm đúng đối tượng theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn ngành lao động, thương binh và xã hội trong việc quản lý, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em, có biện pháp phòng ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ
rơi.
3. Kiểm tra,
theo dõi việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng các khoản hỗ trợ, tài trợ từ các tổ
chức, cá nhân vì mục đích bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Điều 47. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Chỉ đạo thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, điều tra, xử lý vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
2. Hướng dẫn
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xác minh nguồn gốc của trẻ em bị
bỏ rơi được cho làm con nuôi.
Điều 48. Trách nhiệm của Bộ Ngoại giao
2. Hướng dẫn Cơ
quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy
định của Luật này.
Điều 49. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Quyết định
việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của Luật này;
b) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Báo cáo Bộ Tư
pháp về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện pháp luật về nuôi
con nuôi tại địa phương;
d) Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Giải quyết
các việc hộ tịch liên quan đến nuôi con nuôi;
b) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Kiểm tra,
theo dõi tình hình nuôi con nuôi ở địa phương; giải quyết khiếu nại, tố cáo và
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo thẩm quyền;
d) Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện
pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng ký, theo
dõi việc nuôi con nuôi trong nước, ghi chú việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài;
b) Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương;
c) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo
thẩm quyền;
d) Báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện về tình hình giải quyết việc nuôi con nuôi và thực hiện
pháp luật về nuôi con nuôi tại địa phương.
Điều 50. Điều khoản chuyển tiếp
1. Việc nuôi con
nuôi giữa công dân Việt Nam với nhau trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa
đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được đăng ký trong thời hạn 05
năm, kể từ ngày Luật này có hiệu lực, nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Các bên có đủ
điều kiện về nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh
quan hệ nuôi con nuôi;
b) Đến thời điểm
Luật này có hiệu lực, quan hệ cha, mẹ và con vẫn đang tồn tại và cả hai bên còn
sống;
c) Giữa cha mẹ
nuôi và con nuôi có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục nhau như cha mẹ và
con.
2. Sau khi được
đăng ký, quan hệ nuôi con nuôi quy định tại khoản 1 điều này có giá trị pháp lý
kể từ thời điểm phát sinh quan hệ nuôi con nuôi.
3. Chính phủ quy
định chi tiết thủ tục đăng ký nuôi con nuôi quy định tại điều này, bảo đảm
thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của nhân dân ở các vùng, miền.
Điều 51. Bãi bỏ Chương VIII, điều 105 và sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật hôn nhân và gia đình
1. Bãi bỏ Chương
VIII gồm các điều từ Điều 67 đến Điều 78 và Điều 105 của Luật
hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 109 của Luật hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 như
sau:
“Điều 109.
Hiệu lực thi hành
1. Việc nuôi con
nuôi được thực hiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi.
2. …”
1. Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét