VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
13/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 23 tháng 07 năm 2013 |
LUẬT
PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY
Luật phòng, chống ma túy số 23/2000/QH10 ngày 09 tháng
12 năm 2000 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2001, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
Luật số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
Tệ nạn ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác
hại cho sức khỏe, làm suy thoái nòi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh
phúc gia đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an
ninh quốc gia.
Để phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh có hiệu quả với tệ
nạn ma túy;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992; Luật này quy định về phòng, chống ma túy[1].
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hướng
thần được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành.
2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế
thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với người sử dụng.
3. Chất hướng thần là chất kích thích, ức chế thần
kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện
đối với người sử dụng.
4. Tiền chất là các hóa chất không thể thiếu được
trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy, được quy định trong danh mục do
Chính phủ ban hành.
5. Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần là các loại
thuốc chữa bệnh được quy định trong các danh mục do Bộ Y tế ban hành, có chứa
các chất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
6. Cây có chứa chất ma túy bao gồm cây thuốc phiện
(cây anh túc), cây cô ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma túy do Chính
phủ quy định.
7. Phòng, chống ma túy là phòng ngừa, ngăn chặn, đấu
tranh chống tệ nạn ma túy và kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma
túy.
8. Tệ nạn ma túy là tình trạng nghiện ma túy, tội
phạm về ma túy và các hành vi trái phép khác về ma túy.
9. Các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy bao
gồm các hoạt động nghiên cứu, giám định, sản xuất, vận chuyển, bảo quản, tàng
trữ, mua bán, phân phối, sử dụng, xử lý, trao đổi, nhập khẩu, xuất khẩu, quá
cảnh các chất quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều này, được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.
10. Kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma
túy là việc cho phép, theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động quy định
tại khoản 9 Điều này và phòng ngừa, ngăn chặn việc lợi dụng các hoạt động đó
vào mục đích khác.
11. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma
túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị lệ thuộc vào các chất này.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Trồng cây có chứa chất ma túy.
2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân
phối, giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên cứu
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần.
3. Sử dụng, tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy; xúi
giục, cưỡng bức, lôi kéo, chứa chấp, hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.
4. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán phương tiện,
dụng cụ dùng vào việc sản xuất, sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Hợp pháp hóa tiền, tài sản do phạm tội về ma túy mà có.
6. Chống lại hoặc cản trở việc cai nghiện ma túy.
7. Trả thù hoặc cản trở người có trách nhiệm hoặc người
tham gia phòng, chống ma túy.
8. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy.
9. Các hành vi trái phép khác về ma túy.
1. Phòng, chống ma túy là trách nhiệm của cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức và của toàn xã hội.
2. Nhà nước có chính sách khuyến khích, bảo vệ cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức tham gia phòng, chống tệ nạn ma túy; tổ chức đấu tranh
chống các tội phạm về ma túy và sử dụng đồng bộ các biện pháp kinh tế, pháp
luật, văn hóa, xã hội, nghiệp vụ để tuyên truyền, vận động nhân dân, cán bộ,
công chức và cán bộ, chiến sĩ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân tham gia phòng,
chống tệ nạn ma túy; kết hợp phòng, chống tệ nạn ma túy với phòng, chống các
loại tội phạm, HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội khác.
1. Nhà nước Việt Nam thực hiện các điều ước quốc tế về
phòng, chống ma túy và các điều ước quốc tế khác có liên quan mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia trên nguyên tắc tôn trọng độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi; hợp tác với các nước, các
tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống ma
túy.
2. Cá nhân, tổ chức nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam có trách nhiệm tuân thủ các quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam về phòng, chống
ma túy.
TRÁCH NHIỆM PHÒNG, CHỐNG MA
TÚY
Cá nhân, gia đình có trách nhiệm:
1. Giáo dục thành viên trong gia đình, thân nhân về tác hại
của ma túy và thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy; quản lý
chặt chẽ, ngăn chặn thành viên trong gia đình tham gia tệ nạn ma túy.
2. Thực hiện đúng chỉ định của thầy thuốc về sử dụng thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần để chữa bệnh.
3. Đấu tranh với các hành vi trái phép về ma túy của thân
nhân và của người khác.
4. Tham gia, hỗ trợ hoạt động cai nghiện ma túy tại các cơ
sở cai nghiện và tại cộng đồng; theo dõi, giúp đỡ người đã cai nghiện ma túy
hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện.
1. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phát
hiện, báo cáo kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền việc trồng cây có
chứa chất ma túy; tham gia triệt phá cây có chứa chất ma túy do chính quyền địa
phương tổ chức.
2. Tại các vùng phải xóa bỏ cây có chứa chất ma túy, các cơ
quan nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chủ trương, chính sách của Nhà nước về phát triển sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp để thay thế việc trồng cây có chứa chất ma túy; quy hoạch cơ
cấu nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và thị trường phù hợp để nhân
dân chuyển hướng sản xuất có hiệu quả.
1. Tổ chức và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tuyên
truyền, giáo dục nhân dân kiến thức, pháp luật về phòng, chống ma túy; xây dựng
môi trường xã hội lành mạnh, văn minh.
2. Phòng ngừa, ngăn chặn người của tổ chức mình và mọi công
dân tham gia tệ nạn ma túy.
3. Giám sát hoạt động phòng, chống ma túy ở cơ quan, nhà
trường, các cơ sở giáo dục khác và địa bàn dân cư.
4. Phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan có thẩm
quyền để vận động cai nghiện ma túy; tham gia giáo dục, dạy nghề, tìm việc làm
và giúp đỡ người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái
nghiện.
Nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục về phòng, chống
ma túy; giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy và lối sống lành mạnh cho học
sinh, sinh viên, học viên; quản lý chặt chẽ, ngăn chặn học sinh, sinh viên, học
viên tham gia tệ nạn ma túy.
2. Phối hợp với gia đình, cơ quan, tổ chức và chính quyền
địa phương để quản lý, giáo dục học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống
ma túy.
3. Phối hợp với cơ quan y tế và chính quyền địa phương tổ
chức xét nghiệm khi cần thiết để phát hiện học sinh, sinh viên, học viên nghiện
ma túy.
Điều 13.[2]
1. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
thuộc Công an nhân dân được tiến hành một số hoạt động sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện các
hoạt động ngăn chặn, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy;
b) Áp dụng các biện pháp nghiệp vụ trinh sát cần thiết để
phát hiện tội phạm về ma túy;
c) Trưng cầu giám định mẫu vật, mẫu phẩm sinh học cần thiết
để phát hiện tội phạm về ma túy;
d) Yêu cầu cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu, tình hình tài chính và tài khoản tại ngân hàng
khi có căn cứ cho rằng có hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 8
Điều 3 của Luật này;
đ) Yêu cầu cơ quan bưu điện mở bưu kiện, bưu phẩm để kiểm
tra khi có căn cứ cho rằng trong bưu kiện, bưu phẩm đó có chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
e) Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người tố giác,
người làm chứng và người bị hại trong các vụ án về ma túy.
2. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực
hiện quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này theo yêu cầu của cơ quan
chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy.
3. Cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
thuộc Bộ đội biên phòng, lực lượng Cảnh sát biển, cơ quan Hải quan trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan
công an, các cơ quan hữu quan khác thực hiện và áp dụng các biện pháp cần thiết
theo quy định của pháp luật để phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi mua
bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần tại khu vực hoặc địa bàn quản lý, kiểm soát.
4. Chính phủ quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, thẩm
quyền và trách nhiệm của cơ quan chuyên trách phòng, chống tội phạm về ma túy
trong việc thực hiện, phối hợp thực hiện các hoạt động quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều này.
1. Cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức tham gia các hoạt
động phòng, chống ma túy được Nhà nước bảo vệ và giữ bí mật.
2. Trường hợp cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức do tham
gia phòng, chống ma túy mà bị thiệt hại về tài sản thì được Nhà nước đền bù;
trường hợp cá nhân bị thương tích, tổn hại về sức khỏe hoặc bị thiệt hại về
tính mạng thì bản thân hoặc gia đình được hưởng chế độ, chính sách đặc biệt
theo quy định của Chính phủ.
3. Cơ quan công an, hải quan, bộ đội biên phòng, cảnh sát
biển, viện kiểm sát, tòa án và chính quyền các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP
PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY
1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức được vận chuyển chất ma túy,
tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải đóng gói, niêm phong theo
quy định của cơ quan có thẩm quyền, chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng
hàng của mình và có biện pháp bảo vệ an toàn, không để bị thất thoát.
2. Việc vận chuyển các chất quy định tại khoản 1 Điều này
của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Các trường hợp vận chuyển quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần phải có giấy phép
quá cảnh của Bộ trưởng Bộ Công an Việt Nam. Tổ chức cần vận chuyển quá cảnh
phải gửi đơn và hồ sơ xin phép quá cảnh kèm theo giấy phép của nước xuất khẩu
và nước nhập khẩu đến Bộ Công an Việt Nam để làm thủ tục.
Giấy phép quá cảnh được gửi cho tổ chức xin phép, hải quan
cửa khẩu nơi có hàng quá cảnh đi qua và các cơ quan khác có liên quan. Giấy
phép quá cảnh có giá trị một lần trong thời hạn được ghi trong giấy phép.
2. Việc vận chuyển quá cảnh các chất quy định tại khoản 1
Điều này phải theo đúng hành trình đã ghi trong giấy phép quá cảnh. Tổ chức vận
chuyển quá cảnh phải làm thủ tục, chịu sự kiểm soát của cơ quan hải quan và các
cơ quan khác có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Việc mang theo một số lượng hạn chế thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần dự phòng cho việc sơ cứu, cấp cứu trong cuộc hành trình hoặc
du lịch quốc tế trên tàu thủy, tàu bay, tàu hỏa, ôtô hoặc các phương tiện vận
tải khác không bị coi là mang hàng xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt
Nam.
Người chỉ huy hoặc điều khiển phương tiện vận tải có trách
nhiệm làm thủ tục khai báo với cơ quan hải quan của Việt Nam, giải trình về số
lượng thuốc đã sử dụng và áp dụng các biện pháp an toàn thích hợp để ngăn chặn
việc sử dụng không đúng mục đích hoặc vận chuyển trái phép các thuốc đó. Khi
cần thiết, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam được tiến hành kiểm tra, kiểm
soát trên các phương tiện vận tải đó.
2. Việc mang theo thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần để
chữa bệnh của cá nhân khi nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam được
thực hiện theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam và phải chịu sự kiểm soát của các
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
1. Chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần bị thu
giữ trong các vụ án hình sự phải tiêu hủy, trừ trường hợp chất ma túy, thuốc
gây nghiện, thuốc hướng thần được sử dụng trong các hoạt động hợp pháp liên
quan đến ma túy bị chiếm đoạt được trả lại cho chủ sở hữu.
2. Việc xử lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần kém chất
lượng hoặc quá hạn sử dụng thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
3. Việc xử lý chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và tiền
chất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 25.[3]
Chính sách của Nhà nước về cai
nghiện ma túy bao gồm:
1. Áp dụng chế độ cai nghiện đối với người nghiện ma túy,
khuyến khích người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện.
2. Tổ chức cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
3. Khuyến khích cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức thực
hiện việc cai nghiện tự nguyện cho người nghiện ma túy, hỗ trợ hoạt động cai
nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy; nghiên
cứu, sản xuất, ứng dụng thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy.
4. Hỗ trợ kinh phí thực hiện cai nghiện ma túy, quản lý sau
cai nghiện và phòng, chống tái nghiện ma túy.
5. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài
hỗ trợ, đầu tư vào hoạt động cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và
phòng, chống tái nghiện ma túy được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của
pháp luật.
Điều 26.[4]
1. Người nghiện ma túy có trách nhiệm:
a) Tự khai báo về tình trạng nghiện ma túy của mình với cơ
quan, tổ chức nơi làm việc hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã) nơi cư trú và tự đăng ký hình thức cai nghiện ma túy;
b) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cai nghiện ma túy.
2. Gia đình người nghiện ma túy có trách nhiệm:
a) Khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã về người nghiện ma
túy trong gia đình mình và đăng ký hình thức cai nghiện cho người đó;
b) Động viên, giúp đỡ và quản lý người nghiện ma túy cai
nghiện tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng theo sự hướng dẫn, giám
sát của cán bộ y tế và Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện
sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;
d) Hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền đưa người nghiện ma túy vào
cơ sở cai nghiện và đóng góp kinh phí cai nghiện theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cho người
nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy khai báo về tình trạng nghiện ma
túy và đăng ký hình thức cai nghiện.
Điều 26a.[5]
1. Các biện pháp cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tự nguyện;
b) Cai nghiện ma túy bắt buộc.
2. Các hình thức cai nghiện ma túy bao gồm:
a) Cai nghiện ma túy tại gia đình;
b) Cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
c) Cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện.
Điều 27.[6]
1. Hình thức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma
túy tại cộng đồng được áp dụng đối với người tự nguyện cai nghiện, trừ trường
hợp người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện tại cơ sở cai nghiện.
Trường hợp người nghiện ma túy không tự nguyện cai nghiện
thì áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng theo quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Thời hạn cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma
túy tại cộng đồng từ sáu tháng đến mười hai tháng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức cai nghiện
ma túy tại cộng đồng, hướng dẫn, hỗ trợ cai nghiện ma túy tại gia đình.
4. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức cai nghiện ma túy
tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng và trình tự, thủ tục áp dụng biện
pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng.
1. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã được cai
nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã, phường,
thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định phải được đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Việc đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc được thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Thời hạn cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc từ một năm đến hai năm.
3. Người nghiện ma túy tự nguyện làm đơn xin cai nghiện thì
được nhận vào cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc và không bị coi là bị xử
lý vi phạm hành chính.
4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế
độ cai nghiện bắt buộc, thủ tục đưa người nghiện ma túy quy định tại khoản 1
Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được thực hiện theo quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi đã
được cai nghiện tại gia đình, cộng đồng hoặc đã được giáo dục nhiều lần tại xã,
phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc không có nơi cư trú nhất định thì được
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.
2. Người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi tự
nguyện hoặc được gia đình làm đơn xin cai nghiện thì được nhận vào cai nghiện
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc dành riêng cho họ.
3. Việc cai nghiện ma túy đối với người nghiện ma túy quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không coi là việc xử lý vi phạm hành
chính.
4. Tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện bắt buộc, thẩm
quyền, thời gian, chế độ cai nghiện, thủ tục đưa người nghiện ma túy quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Chính phủ quy
định.
Trong thời gian cai nghiện bắt buộc,
người nghiện ma túy có trách nhiệm:
1. Tuân thủ nội quy và chịu sự quản lý, giáo dục của cơ sở
cai nghiện bắt buộc.
2. Lao động, học tập, chữa bệnh để cai nghiện và góp phần
đảm bảo đời sống trong thời gian cai nghiện.
Điều 31.[7]
1. Nhà nước áp dụng phương pháp cai nghiện thích hợp đối
với người nghiện ma túy là người bị tạm giam, phạm nhân, trại viên của cơ sở
giáo dục, học sinh của trường giáo dưỡng. Cơ quan quản lý các cơ sở này phối
hợp chặt chẽ với cơ quan y tế địa phương để thực hiện quy định này.
2. Giám thị trại giam, giám thị trại tạm giam, giám đốc cơ
sở giáo dục, hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo cho Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc cai nghiện ma túy của người nghiện ma túy quy định tại khoản 1
Điều này khi họ trở về nơi cư trú.
1. Trong cơ sở cai nghiện, những người nghiện ma túy sau
đây phải được bố trí vào các khu vực tách riêng với những người nghiện ma túy
khác để quản lý và chữa bệnh:
a) Người chưa thành niên;
b) Phụ nữ;
c) Người có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm;
d) Người đã cai nghiện nhiều lần hoặc có hành vi gây rối
trật tự.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thực hiện đúng
phương pháp cai nghiện đã được cơ quan có thẩm quyền duyệt; tổ chức lao động,
học tập, chữa bệnh cho người cai nghiện ma túy.
3. Người đứng đầu cơ sở cai nghiện ma túy được quyết định
áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để quản lý chặt
chẽ, giáo dục, chữa bệnh cho người cai nghiện và yêu cầu chính quyền địa
phương, lực lượng vũ trang nhân dân giúp đỡ khi cần thiết.
Chính quyền địa phương, lực lượng vũ trang nhân dân có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các biện pháp bảo vệ cơ sở cai nghiện ma túy và
hỗ trợ cán bộ, công chức, nhân viên tại các cơ sở này khi có yêu cầu.
4. Cơ sở cai nghiện ma túy phải tôn trọng danh dự, nhân
phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người cai nghiện ma túy.
Điều 32a.[8]
Điều 33.[9]
1. Người nghiện ma túy sau khi chấp hành xong thời gian cai
nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện phải chịu sự quản lý sau cai nghiện
từ một năm đến hai năm theo một trong hai hình thức sau đây:
a) Quản lý tại nơi cư trú do Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện đối với người không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện đối với người
có nguy cơ tái nghiện cao.
2. Nội dung quản lý sau cai nghiện bao gồm:
a) Quản lý, hướng dẫn, giúp đỡ phòng, chống tái nghiện; hỗ
trợ học nghề, tìm việc làm và tham gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng
đồng đối với người được quản lý tại nơi cư trú;
b) Quản lý, tư vấn, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất
và chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng đối với người được quản lý tại cơ sở quản lý
sau cai nghiện.
3. Người được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện tham
gia lao động sản xuất được hưởng thành quả lao động của mình theo quy định của
Chính phủ.
4. Người đang được quản lý tại cơ sở quản lý sau cai nghiện
mà bỏ trốn thì người đứng đầu cơ sở ra quyết định truy tìm; cơ quan công an có
trách nhiệm phối hợp với cơ sở quản lý sau cai nghiện trong việc truy tìm để
đưa người đó trở lại cơ sở thực hiện tiếp thời gian còn lại.
5. Cơ sở quản lý sau cai nghiện phải tôn trọng danh dự,
nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe, tài sản của người được quản lý sau cai nghiện.
6. Người đã hoàn thành thời gian quản lý sau cai nghiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú, gia đình tiếp nhận, tạo điều kiện học nghề, tìm việc làm, vay vốn, tham
gia các hoạt động xã hội để hòa nhập cộng đồng, giúp đỡ phòng, chống tái
nghiện.
7. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí xác định đối tượng có
nguy cơ tái nghiện cao quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; thẩm quyền quyết
định, trình tự, thủ tục đưa vào cơ sở quản lý sau cai nghiện; chế độ quản lý và
chính sách hỗ trợ cho người sau cai nghiện; tổ chức và hoạt động của cơ sở quản
lý sau cai nghiện.
Điều 34a.[10]
1. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy là
biện pháp làm giảm hậu quả tác hại liên quan đến hành vi sử dụng ma túy của
người nghiện gây ra cho bản thân, gia đình và cộng đồng.
2. Biện pháp can thiệp giảm tác hại của nghiện ma túy được
triển khai trong nhóm người nghiện ma túy thông qua chương trình, dự án phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội.
3. Chính phủ quy định cụ thể các biện pháp can thiệp giảm
tác hại của nghiện ma túy và tổ chức thực hiện các biện pháp này.
1.[11] Kinh phí để
xây dựng cơ sở vật chất, tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện,
phòng, chống tái nghiện ma túy được quy định tại các điều 27, 28, 29, 31, 33 và
34 của Luật này, bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của người cai nghiện ma túy và gia đình họ;
c) Các nguồn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài.
2. Người nghiện ma túy, vợ hoặc chồng của người nghiện ma
túy, cha, mẹ của người chưa thành niên nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp
kinh phí cai nghiện theo quy định của Chính phủ; trường hợp có hoàn cảnh khó
khăn thì được xét giảm hoặc miễn đóng góp kinh phí cai nghiện.
3. Cơ sở cai nghiện ma túy được tiếp nhận các khoản đóng
góp, tài trợ của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong nước, tổ chức, cá
nhân nước ngoài để cai nghiện cho người nghiện ma túy và phải quản lý, sử dụng
các khoản đóng góp, tài trợ đó theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY
Nội dung quản lý nhà nước về phòng,
chống ma túy bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương,
chính sách, kế hoạch về phòng, chống ma túy.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật về phòng, chống ma túy.
3. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ về phòng,
chống ma túy.
4. Ban hành, sửa đổi, bổ sung, công bố danh mục chất ma
túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần.
5. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động hợp pháp liên quan đến
ma túy.
6. Quyết định thành lập, giải thể cơ sở cai nghiện ma túy
bắt buộc; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động của các cơ sở khác về cai nghiện ma
túy; tổ chức và quản lý việc cai nghiện ma túy và hòa nhập cộng đồng cho người
đã cai nghiện ma túy.
7. Tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy.
8. Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ về phòng, chống ma túy.
10. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy.
11. Hợp tác quốc tế về phòng, chống ma túy.
12. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma
túy.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện việc thống
nhất quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện và phối hợp với
các cơ quan hữu quan trong phòng, chống ma túy.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
phòng, chống ma túy tại địa phương; chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo dục, tổ
chức phòng, chống ma túy tại địa phương; quản lý việc cai nghiện ma túy và hòa
nhập cộng đồng cho người đã cai nghiện ma túy.
1. Bộ Công an có trách nhiệm:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương,
chính sách, kế hoạch phòng, chống tội phạm về ma túy; tổng hợp kết quả thực
hiện kế hoạch phòng, chống ma túy của các bộ, ngành trình Chính phủ;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan trong
việc đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy; tổ chức tiếp nhận và xử lý thông
tin về tội phạm ma túy;
c) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý chất ma
túy và tiền chất phục vụ đấu tranh chống tội phạm về ma túy;
d) Tổ chức lực lượng điều tra các tội phạm về ma túy, hướng
dẫn các cơ quan khác tiến hành điều tra ban đầu các tội phạm này theo quy định
của pháp luật;
đ) Tổ chức công tác giám định chất ma túy và tiền chất;
e) Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
điều tra, đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy, giám định chất ma túy và
tiền chất;
g) Thực hiện thống kê nhà nước về phòng, chống ma túy; quản
lý thông tin về các tội phạm về ma túy;
h) Phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo
việc lập hồ sơ và tổ chức đưa người nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc, giữ gìn an ninh, trật tự tại các cơ sở cai nghiện, kiểm tra hoạt động cai
nghiện ma túy tại cộng đồng và trong các cơ sở cai nghiện;
i) Thực hiện hợp tác quốc tế về phòng, chống tội phạm về ma
túy.
2. Bộ trưởng Bộ Công an cấp, thu hồi giấy phép quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu chất ma túy sử dụng trong lĩnh vực
đấu tranh chống tội phạm.
Điều 38a.[12]
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống ma
túy ở khu vực biên giới trên đất liền, khu vực biên giới trên biển, vùng tiếp
giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
2. Phối hợp với cơ quan hữu quan của nước khác để phát
hiện, ngăn chặn các hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, tiền
chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần qua biên giới theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chuyên trách phòng,
chống tội phạm về ma túy của Bộ đội Biên phòng và lực lượng Cảnh sát biển.
Điều 38b.[13]
1. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện hoạt động phòng,
chống ma túy theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chủ trì phối hợp với bộ, ngành, chính quyền địa phương
xây dựng dự toán kinh phí phòng, chống ma túy trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 39.[14]
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chủ trương,
chính sách, kế hoạch tổ chức cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; chỉ
đạo tổ chức cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề
xã hội sau cai nghiện.
2. Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
cai nghiện ma túy, quản lý sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau
cai nghiện.
3. Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan và chính
quyền địa phương xây dựng, hướng dẫn hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy, cơ
sở quản lý sau cai nghiện; dạy nghề, tạo việc làm, tư vấn, hỗ trợ, tạo điều
kiện vật chất và tinh thần để giúp đỡ người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng
đồng; phòng, chống tái nghiện.
4. Thống kê, đánh giá tình hình cai nghiện ma túy, quản lý
sau cai nghiện và giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện.
5. Hướng dẫn, chỉ đạo việc thành lập, giải thể cơ sở cai
nghiện bắt buộc, cơ sở quản lý sau cai nghiện; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
của các cơ sở khác về cai nghiện ma túy.
6. Thực hiện hợp tác quốc tế về cai nghiện ma túy và giải
quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện.
1.[15] Bộ Y tế có
trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục, quy chế quản lý thuốc gây nghiện,
tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế và tổ chức thực hiện
quy chế đó; ban hành và chủ trì phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực
hiện quy chế quản lý chất ma túy sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm
nghiệm và nghiên cứu khoa học;
b) Quy định việc nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện
ma túy; cấp, thu hồi giấy phép lưu hành thuốc, phương pháp cai nghiện ma túy;
hướng dẫn, thủ tục xác định người nghiện ma túy; hỗ trợ về người, chuyên môn kỹ
thuật y tế để cai nghiện ma túy;
c) Thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát thuốc gây nghiện,
tiền chất, thuốc hướng thần sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm
và nghiên cứu khoa học;
d) Chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp xét nghiệm, xác định và
cai nghiện cho người nghiện ma túy ở xã, phường, thị trấn.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất
khẩu thuốc cai nghiện ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, chất ma túy,
tiền chất sử dụng trong lĩnh vực y tế, phân tích, kiểm nghiệm và nghiên cứu
khoa học.
1. Bộ Công Thương[16]
có trách nhiệm:
a) Ban hành danh mục, quy chế quản lý tiền chất sử dụng
trong lĩnh vực công nghiệp và tổ chức thực hiện quy chế đó;
b) Thực hiện hợp tác quốc tế về kiểm soát tiền chất sử dụng
trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương[17]
cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất sử dụng trong các lĩnh
vực sản xuất, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 40 của Luật này.
Điều 42a.[18]
Điều 43.[19]
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác tuyên
truyền, giáo dục, tổ chức xóa bỏ cây có chứa chất ma túy; thực hiện chương
trình trợ giúp chuyển hướng sản xuất có hiệu quả, ổn định đời sống của nhân
dân.
1. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định về quản
lý các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy; phòng ngừa, ngăn chặn và đấu
tranh chống tệ nạn ma túy; cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện; nghiên
cứu khoa học, huấn luyện nghiệp vụ phòng, chống ma túy;
2. Xử lý các vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
và yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố, điều tra các hành vi có dấu hiệu của tội
phạm về ma túy.
HỢP TÁC QUỐC TẾ VỀ PHÒNG,
CHỐNG MA TÚY
1. Nhà nước Việt Nam dành ưu tiên cho nước ký kết điều ước
quốc tế song phương với Việt Nam sự tương trợ tư pháp trong điều tra, truy tố,
xét xử các tội phạm về ma túy.
2. Nhà nước Việt Nam có thể từ chối tương trợ tư pháp trong
các trường hợp sau:
a) Yêu cầu tương trợ tư pháp không phù hợp với các điều ước
quốc tế về phòng, chống ma túy mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và pháp luật
Việt Nam;
b) Việc thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp gây tổn hại đến
chủ quyền, an ninh quốc gia hoặc lợi ích quan trọng khác của Việt Nam.
1. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy
phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật; việc xử lý
phải kiên quyết, công khai và thông báo cho cơ quan, tổ chức, Ủy ban nhân dân
cấp xã[21] nơi người vi phạm làm việc
hoặc cư trú.
2. Người nào sử dụng tài sản, phương tiện của mình để chứa
chấp hoặc tạo điều kiện cho các hoạt động trái phép về ma túy; không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về phòng, chống
ma túy; cản trở, chống đối, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm
của người tố giác, người làm chứng, người bị hại, người thi hành công vụ hoặc
có hành vi khác vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy
định của Luật này trong khi thi hành nhiệm vụ về phòng, chống ma túy thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 55.[22]
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
[1] Luật số
16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy có căn
cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy số
23/2000/QH10.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[3] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[4] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[5] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[6] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[7] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[8] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[9] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[10] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[12] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[13] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[14] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[15] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy
định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[16] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm
từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 16/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[17] Cụm từ “Bộ Công nghiệp” được thay bằng cụm
từ “Bộ Công Thương” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 16/2008/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[18] Điều này được bổ sung theo quy định tại
khoản 14 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[19] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật phòng, chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[20] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 2 của Luật số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng,
chống ma túy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[21] Cụm từ “chính quyền cơ sở” được thay bằng
cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số
16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
[22] Điều 3 của Luật
số 16/2008/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma túy, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 quy định như sau:
“Điều 3
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét