QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2006/QH11 |
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2006 |
QUỐC
HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Khoá
XI, Kỳ họp thứ 9
(Từ ngày 16 tháng 5 đến ngày 29 tháng 6 năm 2006)
PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN
DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS)
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Luật này
quy định các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; việc chăm sóc, điều trị, hỗ trợ
người nhiễm HIV và các điều kiện bảo đảm thực hiện biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS.
2. Luật này
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tại
Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. HIV là chữ
viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Human Immunodeficiency Virus" là vi
rút gây suy giảm miễn dịch ở người, làm cho cơ thể suy giảm khả năng chống lại
các tác nhân gây bệnh.
2. AIDS là
chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Acquired Immune Deficiency Syndrome"
là hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải do HIV gây ra, thường được biểu hiện
thông qua các nhiễm trùng cơ hội, các ung thư và có thể dẫn đến tử vong.
3. Nhiễm
trùng cơ hội là nhiễm trùng xảy ra do cơ thể bị suy giảm miễn dịch vì bị nhiễm
HIV.
4. Kỳ thị người
nhiễm HIV là thái độ khinh thường hay thiếu tôn trọng người khác vì biết hoặc
nghi ngờ người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm
HIV hoặc bị nghi ngờ nhiễm HIV.
5. Phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV là hành vi xa lánh, từ chối, tách biệt, ngược đãi,
phỉ báng, có thành kiến hoặc hạn chế quyền của người khác vì biết hoặc nghi ngờ
người đó nhiễm HIV hoặc vì người đó có quan hệ gần gũi với người nhiễm HIV hoặc
bị nghi ngờ nhiễm HIV.
6. Hành vi
nguy cơ cao là hành vi dễ làm lây nhiễm HIV như quan hệ tình dục không an toàn,
dùng chung bơm kim tiêm và những hành vi khác dễ làm lây nhiễm HIV.
7. Phơi nhiễm
với HIV là nguy cơ bị lây nhiễm HIV do tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch
sinh học của cơ thể người nhiễm HIV.
8. Giám sát dịch
tễ học HIV/AIDS là việc thu thập thông tin định kỳ và hệ thống về các chỉ số
dịch tễ học HIV/AIDS của các nhóm đối tượng có nguy cơ khác nhau để biết được
chiều hướng và kết quả theo thời gian nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế
hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS.
9. Giám sát
trọng điểm HIV/AIDS là việc thu thập thông tin thông qua xét nghiệm HIV theo
định kỳ và hệ thống trong các nhóm đối tượng được lựa chọn để theo dõi tỷ lệ và
chiều hướng nhiễm HIV qua các năm nhằm cung cấp thông tin cho việc lập kế
hoạch, dự phòng, khống chế và đánh giá hiệu quả các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS.
10. Tư vấn về
HIV/AIDS là quá trình đối thoại, cung cấp các kiến thức, thông tin cần thiết về
phòng, chống HIV/AIDS giữa người tư vấn và người được tư vấn nhằm giúp người
được tư vấn tự quyết định, giải quyết các vấn đề liên quan đến dự phòng lây
nhiễm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV.
11. Xét
nghiệm HIV là việc thực hiện các kỹ thuật chuyên môn nhằm xác định tình trạng
nhiễm HIV trong mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người.
12. HIV dương
tính là kết quả xét nghiệm mẫu máu, mẫu dịch sinh học của cơ thể người đã được
xác định nhiễm HIV.
13. Nhóm giáo
dục đồng đẳng là những người tự nguyện tập hợp thành một nhóm để thực hiện công
tác tuyên truyền, vận động và giúp đỡ những người có cùng cảnh ngộ.
14. Nhóm
người di biến động là những người thường xuyên sống xa gia đình, thay đổi chỗ ở
và nơi làm việc.
15. Các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV bao gồm tuyên
truyền, vận động, khuyến khích sử dụng bao cao su, bơm kim tiêm sạch, điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế và các biện pháp can thiệp
giảm tác hại khác nhằm tạo điều kiện cho việc thực hiện các hành vi an toàn để
phòng ngừa lây nhiễm HIV.
Điều 3. Nguyên tắc phòng, chống HIV/AIDS
1. Kết hợp các biện pháp xã hội và biện pháp chuyên
môn kỹ thuật y tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc lấy phòng ngừa là
chính, trong đó thông tin, giáo dục, truyền thông nhằm thay đổi hành vi là biện
pháp chủ yếu.
2. Thực hiện việc phối hợp liên ngành và
huy động xã hội trong phòng, chống HIV/AIDS; lồng ghép các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS trong các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
3. Kết hợp chặt chẽ phòng, chống HIV/AIDS
với phòng, chống ma tuý, mại dâm, chú trọng triển khai các biện pháp can thiệp
giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV.
4. Không kỳ thị, phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ; tạo điều kiện để người nhiễm HIV và
thành viên gia đình họ tham gia các hoạt động xã hội, đặc biệt là các hoạt động
phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 4. Quyền và
nghĩa vụ của người nhiễm HIV
1. Người nhiễm HIV có các quyền sau đây:
a) Sống hòa nhập với cộng đồng và xã
hội;
b) Được điều trị và chăm sóc sức
khoẻ;
c) Học văn hoá, học nghề, làm việc;
d) Được giữ bí mật riêng tư liên
quan đến HIV/AIDS;
đ) Từ chối khám bệnh, chữa bệnh khi
đang điều trị bệnh AIDS trong giai đoạn cuối;
e) Các quyền khác theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người nhiễm HIV có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm
HIV sang người khác;
b) Thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương
tính của mình cho vợ, chồng hoặc cho người chuẩn bị kết hôn với mình biết;
c) Thực hiện các quy định về điều trị bằng
thuốc kháng HIV;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 5. Trách nhiệm trong phòng, chống HIV/AIDS
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân
dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chương trình hành động về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên có trách nhiệm tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phòng,
chống HIV/AIDS; tham gia và giám sát thực hiện biện pháp phòng, chống HIV/AIDS;
tổ chức, thực hiện phong trào hỗ trợ về vật chất, tinh thần đối với người nhiễm
HIV.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống HIV/AIDS.
4. Gia đình có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 6. Chính sách
của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS
1. Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài hợp tác, giúp đỡ dưới mọi hình thức trong phòng, chống
HIV/AIDS; phát triển các mô hình tự chăm sóc của người nhiễm HIV.
2. Hỗ trợ sản xuất thuốc kháng HIV trong
nước; thực hiện các biện pháp giảm giá thuốc kháng HIV.
3. Khuyến khích doanh nghiệp, cơ quan, đơn
vị vũ trang nhân dân tổ chức đào tạo và tuyển dụng người nhiễm HIV và thành
viên gia đình họ vào làm việc hoặc đầu tư nguồn lực vào phòng, chống HIV/AIDS.
4. Huy động sự tham gia của toàn xã hội,
sự đóng góp về tài chính, kỹ thuật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài trong phòng, chống HIV/AIDS.
5. Huy động và điều phối các nguồn lực cho
phòng, chống HIV/AIDS phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và tình
hình dịch HIV/AIDS của đất nước trong từng giai đoạn.
6. Hỗ trợ nghiên cứu khoa học, trao đổi và
đào tạo chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong phòng, chống HIV/AIDS.
7. Hỗ trợ phòng, chống lây nhiễm HIV từ mẹ
sang con, nuôi dưỡng trẻ em dưới 6 tháng tuổi sinh ra từ người mẹ nhiễm HIV
bằng sữa thay thế và bệnh nhân AIDS có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
8. Điều trị, chăm sóc và hỗ trợ người
nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
Điều 7. Cơ quan
quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Bộ Y tế chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Y tế trong việc
thực hiện quản lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS trong phạm vi địa phương mình.
Điều 8. Những hành
vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý lây truyền hoặc truyền HIV cho
người khác.
2. Đe dọa truyền HIV cho người khác.
3. Kỳ thị, phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV.
4. Cha, mẹ bỏ rơi con chưa thành niên
nhiễm HIV; người giám hộ bỏ rơi người được mình giám hộ nhiễm HIV.
5. Công khai tên, địa chỉ, hình ảnh của
người nhiễm HIV hoặc tiết lộ cho người khác biết việc một người nhiễm HIV khi
chưa được sự đồng ý của người đó, trừ trường hợp quy định tại Điều 30 của Luật
này.
6. Đưa tin bịa đặt về nhiễm HIV đối với
người không nhiễm HIV.
7. Bắt buộc xét nghiệm HIV, trừ trường hợp
quy định tại Điều 28 của Luật này.
8. Truyền máu, sản phẩm máu, ghép mô, bộ
phận cơ thể có HIV cho người khác.
9. Từ chối khám bệnh, chữa bệnh cho người
bệnh vì biết hoặc nghi ngờ người đó nhiễm HIV.
10. Từ chối mai táng, hoả táng người chết
vì lý do liên quan đến HIV/AIDS.
11. Lợi dụng hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để trục lợi hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật.
12. Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo
quy định của pháp luật.
CÁC BIỆN
PHÁP XÃ HỘI TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
THÔNG TIN, GIÁO
DỤC, TRUYỀN THÔNG VỀ PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 9. Mục đích và
yêu cầu của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
1. Thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi thái độ và hành vi,
chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV.
2. Việc cung cấp thông tin, giáo dục, truyền
thông về phòng, chống HIV/AIDS phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Chính xác, rõ ràng, đơn giản, thiết
thực;
b) Phù hợp với từng đối tượng, trình độ,
lứa tuổi, giới tính, truyền thống, văn hoá, bản sắc dân tộc, tôn giáo, đạo đức
xã hội, tín ngưỡng và phong tục tập quán;
c) Không phân biệt đối xử, không làm ảnh
hưởng đến bình đẳng giới và không đưa thông tin, hình ảnh tiêu cực về người
nhiễm HIV.
Điều 10. Nội dung thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS
1. Nguyên nhân, đường lây truyền HIV, các
biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV và các biện pháp chăm sóc, điều trị người
nhiễm HIV.
2. Hậu quả của HIV/AIDS đối với sức khoẻ,
tính mạng con người và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, gia đình
và của người nhiễm HIV trong phòng, chống HIV/AIDS.
4. Các phương pháp, dịch vụ xét nghiệm,
chăm sóc, hỗ trợ và điều trị người nhiễm HIV.
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn
vị vũ trang nhân dân và cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS.
6. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại
trong dự phòng lây nhiễm HIV.
7. Chống kỳ thị, phân biệt đối xử với
người nhiễm HIV.
8. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 11. Đối tượng
tiếp cận thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
1. Mọi người đều có quyền tiếp cận thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Ưu tiên tiếp cận thông tin, giáo dục,
truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS cho các đối tượng sau đây:
a) Người nhiễm HIV và thành viên gia đình
họ;
b) Người sử dụng ma túy, người bán dâm;
c) Người mắc các bệnh lây truyền qua đường
tình dục;
d) Người có quan hệ tình dục đồng giới;
đ) Nhóm người di biến động;
e) Phụ nữ
mang thai;
g) Người sống
ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Điều 12. Trách
nhiệm thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thông tin,
giáo dục, truyền thông kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan trong việc cung cấp chính xác và khoa học các
thông tin về HIV/AIDS.
3. Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm
chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên thông tin, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS, lồng ghép chương trình phòng, chống HIV/AIDS với các
chương trình thông tin, truyền thông khác.
4. Bộ Giáo dục và Đào
tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội, các bộ, ngành có liên quan xây dựng chương trình, nội dung giảng dạy;
kết hợp giáo dục phòng, chống HIV/AIDS với giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh
sản và chỉ đạo các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân giáo dục về
phòng, chống HIV/AIDS.
5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan chỉ đạo công tác thông
tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS tại các cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã hội, trại giam, trại tạm
giam.
6. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống
HIV/AIDS cho nhân dân trên địa bàn địa phương.
HUY ĐỘNG GIA
ĐÌNH, CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 13. Phòng, chống HIV/AIDS tại gia đình
1. Gia đình có trách nhiệm tuyên
truyền, giáo dục cho các thành viên trong gia đình về phòng, chống HIV/AIDS,
chủ động thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV.
2. Khuyến
khích tự nguyện xét nghiệm HIV đối với người trước khi kết hôn, dự định có con,
phụ nữ mang thai.
3. Gia đình của người nhiễm HIV có trách
nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, động viên tinh thần giúp người nhiễm HIV sống hoà
nhập với gia đình, cộng đồng và xã hội; phối hợp với các cơ quan, tổ chức và
cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 14. Phòng,
chống HIV/AIDS tại nơi làm việc
1. Người sử dụng lao động có các trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục các
biện pháp phòng, chống HIV/AIDS, chống kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm
HIV trong cơ quan, tổ chức, đơn vị vũ trang nhân dân;
b) Bố trí công việc phù hợp với sức khỏe
và trình độ chuyên môn của người lao động nhiễm HIV;
c) Tạo điều kiện cho người lao động tham
gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
d) Các trách nhiệm khác về phòng, chống
HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
2. Người sử dụng lao động không được có
các hành vi sau đây:
a) Chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng
làm việc hoặc gây khó khăn trong quá trình làm việc của người lao động vì lý do
người lao động nhiễm HIV;
b) Ép buộc người lao động còn đủ sức khỏe
chuyển công việc mà họ đang đảm nhiệm vì lý do người lao động nhiễm HIV;
c) Từ chối nâng lương, đề bạt hoặc không
bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động vì lý do người lao động
nhiễm HIV;
d) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc xuất trình
kết quả xét nghiệm HIV đối với người dự tuyển lao động, từ chối tuyển dụng vì
lý do người dự tuyển lao động nhiễm HIV, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều 28 của Luật này.
Điều 15. Phòng,
chống HIV/AIDS trong cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
1. Cơ sở giáo dục có
trách nhiệm tổ chức giảng dạy cho học sinh, sinh viên, học viên về phòng, chống
HIV/AIDS, lồng ghép với giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản và thực hiện các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS khác trong cơ sở đó.
2. Cơ sở giáo dục không được có các hành
vi sau đây:
a) Từ chối tiếp nhận học sinh, sinh viên,
học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
b) Kỷ luật, đuổi học học sinh, sinh viên,
học viên vì lý do người đó nhiễm HIV;
c) Tách biệt, hạn chế, cấm đoán học sinh,
sinh viên, học viên tham gia các hoạt động, dịch vụ của cơ sở vì lý do người đó
nhiễm HIV;
d) Yêu cầu xét nghiệm HIV hoặc yêu cầu
xuất trình kết quả xét nghiệm HIV đối với học sinh, sinh viên, học viên hoặc
người đến xin học.
Điều 16. Phòng,
chống HIV/AIDS trong các nhóm người di biến động
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho người ở nơi khác
đến cư trú tại địa phương mình.
2. Chủ, người quản lý điều hành cơ sở kinh
doanh dịch vụ lưu trú, bến bãi đậu xe, đậu tàu, thuyền, cơ sở kinh doanh du
lịch hoặc dịch vụ văn hóa, xã hội khác có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
phòng, chống HIV/AIDS tại địa phương tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS và
thực hiện các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
thích hợp cho người sử dụng dịch vụ tại cơ sở của mình.
3. Người đứng đầu cơ quan kiểm dịch y tế
tại cửa khẩu có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền về phòng, chống HIV/AIDS cho
người nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh.
4. Cơ quan, tổ chức có hoạt động đưa người
Việt Nam đi lao động, học tập ở nước ngoài có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
giáo dục về phòng, chống HIV/AIDS đối với người lao động, người đi học.
Điều 17. Phòng,
chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
các trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư, giáo dục sự thương yêu, đùm bọc đối với người
nhiễm HIV, phát huy truyền thống tốt đẹp của gia đình, họ tộc, quê hương, bản
sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam;
b) Tổ chức chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm
HIV và gia đình họ, tạo điều kiện cho người nhiễm HIV sống hòa nhập với cộng
đồng và xã hội;
c) Phát huy vai trò của các tổ trưởng dân
phố, trưởng cụm dân cư, trưởng thôn, già làng, trưởng bản, trưởng làng, trưởng
ấp, trưởng phum, trưởng sóc, trưởng ban công tác mặt trận, trưởng các dòng họ,
trưởng tộc, các chức sắc tôn giáo, người cao tuổi, người có uy tín trong cộng
đồng trong việc vận động nhân dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS;
d) Xây dựng và phát triển mô hình gia đình
văn hóa, tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp, bản, phum, sóc gắn với việc
phòng, chống HIV/AIDS;
đ) Tuyên truyền chống kỳ thị, phân biệt
đối xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ.
2. Tổ dân phố, cụm dân cư, thôn, làng, ấp,
bản, phum, sóc có các trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động và giáo dục các
gia đình trên địa bàn tham gia và thực hiện các quy định về phòng, chống
HIV/AIDS;
b) Lồng ghép hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS vào phong trào quần chúng, hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ tại
cộng đồng và các hoạt động xã hội khác;
c) Đấu tranh chống kỳ thị, phân biệt đối
xử với người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ.
3. Nhà nước khuyến khích dòng họ, hàng
xóm, bạn của người nhiễm HIV động viên về tinh thần, chăm sóc, giúp đỡ và tạo
điều kiện cho người nhiễm HIV sống hòa nhập với cộng đồng và xã hội.
1. Giám đốc cơ sở giáo dục, trường giáo
dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở bảo trợ xã hội và giám thị trại giam, trại tạm
giam có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, quản lý, chăm sóc, tư vấn, điều trị
cho người nhiễm HIV ở cơ sở do mình quản lý.
Điều 19. Tổ chức
xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS
Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức tôn
giáo, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức xã hội khác thành lập các cơ sở nhân
đạo, từ thiện để chăm sóc, nuôi dưỡng người nhiễm HIV và thực hiện các hoạt
động khác trong phòng, chống HIV/AIDS.
Điều 20. Người
nhiễm HIV tham gia phòng, chống HIV/AIDS
1. Người nhiễm HIV có quyền tham gia các
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhà nước khuyến
khích và tạo điều kiện cho người nhiễm HIV tham gia các hoạt động sau đây:
a) Nhóm giáo dục đồng đẳng, câu lạc bộ và
các hình thức tổ chức sinh hoạt khác của người nhiễm HIV theo quy định của pháp
luật;
b) Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp
can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV;
c) Hỗ trợ, chăm sóc người nhiễm HIV;
d) Tham gia ý kiến trong quá trình xây
dựng chương trình, chính sách, pháp luật liên quan đến HIV/AIDS;
đ) Các hoạt động khác về phòng, chống
HIV/AIDS.
CÁC BIỆN PHÁP
XÃ HỘI KHÁC TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 21. Các biện pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV
1. Các biện
pháp can thiệp giảm tác hại trong dự phòng lây nhiễm HIV được triển khai trong
các nhóm đối tượng có hành vi nguy cơ cao thông qua các chương trình, dự án phù
hợp với điều kiện kinh tế - xã hội.
Điều 22. Tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
1. Mọi người có quyền tiếp cận với dịch vụ
tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
thành lập tổ chức tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Việc tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS
trước và sau khi xét nghiệm HIV thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật
này.
Điều 23. Lồng ghép
nội dung phòng, chống HIV/AIDS trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội
1. Phòng, chống HIV/AIDS là một trong
những mục tiêu ưu tiên của các chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
CÁC BIỆN
PHÁP CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Y TẾ TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 24. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
1. Giám sát
dịch tễ học HIV/AIDS bao gồm xét nghiệm HIV và giám sát trọng điểm HIV nhằm mục
đích xác định tỷ lệ nhiễm HIV và phân bố nhiễm HIV trong các nhóm dân cư, theo
dõi chiều hướng tỷ lệ nhiễm HIV theo thời gian, xác định nhóm có nguy cơ nhiễm
HIV cao, xác định sự thay đổi các hình thái lây truyền HIV và dự báo tình hình
nhiễm HIV.
2. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định cụ thể về quy trình, phương pháp giám sát dịch tễ học
HIV/AIDS.
Điều 25. Giám sát trọng điểm HIV/AIDS
1. Khi tiến
hành giám sát trọng điểm HIV/AIDS, cơ sở y tế có thẩm quyền được thực hiện xét
nghiệm HIV đối với các nhóm đối tượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Các xét
nghiệm HIV trong giám sát trọng điểm HIV/AIDS phải được thực hiện bằng phương
pháp xét nghiệm HIV giấu tên.
3. Nhân viên
xét nghiệm và cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm
và chỉ sử dụng kết quả xét nghiệm cho mục đích giám sát dịch tễ học HIV/AIDS và
nghiên cứu khoa học.
Điều 26. Tư vấn
trước và sau khi xét nghiệm HIV
1. Các trường hợp xét nghiệm HIV đều phải
được tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.
2. Cơ sở xét nghiệm HIV có trách nhiệm tổ
chức việc tư vấn trước và sau khi xét nghiệm HIV.
3. Chỉ những người đã được tập huấn về tư
vấn phòng, chống HIV/AIDS mới được thực hiện việc tư vấn trước và sau khi xét
nghiệm HIV.
Điều 27. Xét
nghiệm HIV tự nguyện
1. Việc xét nghiệm HIV được thực hiện trên
cơ sở tự nguyện của người được xét nghiệm.
2. Người tự nguyện xét nghiệm HIV phải từ
đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự.
3. Việc xét nghiệm HIV đối với người dưới
16 tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được thực hiện khi có sự đồng ý
bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
Điều 28. Xét
nghiệm HIV bắt buộc
1. Xét nghiệm HIV bắt buộc đối với trường
hợp có trưng cầu giám định tư pháp hoặc quyết định của Cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát nhân dân hoặc Toà án nhân dân.
3. Chính phủ quy định
danh mục một số nghề phải xét nghiệm HIV trước khi tuyển dụng.
4. Kinh phí xét nghiệm đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước chi trả.
Điều 29. Cơ sở xét
nghiệm HIV đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính
1. Chỉ cơ sở xét nghiệm HIV đã được Bộ Y
tế công nhận đủ điều kiện khẳng định các trường hợp HIV dương tính mới được quyền
khẳng định các trường hợp HIV dương tính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả đó.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể điều
kiện, thủ tục và trình tự công nhận cơ sở xét nghiệm HIV được phép khẳng định
các trường hợp HIV dương tính.
Điều 30. Thông báo
kết quả xét nghiệm HIV dương tính
1. Kết quả xét nghiệm HIV dương tính chỉ
được thông báo cho các đối tượng sau đây:
a) Người được
xét nghiệm;
b) Vợ hoặc
chồng của người được xét nghiệm,
cha, mẹ hoặc người giám hộ của người được xét nghiệm là người chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;
c) Nhân viên được giao nhiệm vụ trực
tiếp tư vấn, thông báo kết quả xét nghiệm HIV dương tính cho người được xét
nghiệm;
d) Người có
trách nhiệm chăm sóc, điều trị cho người nhiễm HIV tại các cơ sở y tế, bao gồm
trưởng khoa, trưởng phòng, điều dưỡng viên trưởng nơi người nhiễm HIV điều trị,
nhân viên y tế được giao trách nhiệm trực tiếp điều trị, chăm sóc cho người
nhiễm HIV tại cơ sở y tế;
đ) Người đứng đầu, cán bộ phụ trách y tế,
nhân viên y tế được giao nhiệm vụ trực tiếp chăm sóc sức khỏe cho người nhiễm
HIV tại cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, cơ sở bảo trợ xã
hội, trại giam, trại tạm giam;
e) Người đứng đầu và cán bộ, công chức
được giao trách nhiệm của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
2. Những người quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
CÁC BIỆN PHÁP
CHUYÊN MÔN KỸ THUẬT Y TẾ KHÁC TRONG PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
1. Các túi
máu, chế phẩm của máu đều phải được làm xét nghiệm HIV trước khi sử dụng, kể cả
trong trường hợp cấp cứu.
2. Việc xét
nghiệm sàng lọc HIV phải được thực hiện bằng các loại sinh phẩm chẩn đoán đã
được Bộ trưởng Bộ Y tế cho phép lưu hành.
3. Bộ trưởng
Bộ Y tế quy định cụ thể việc
xét nghiệm sàng lọc HIV, lưu trữ kết quả xét nghiệm, lưu trữ và tiêu huỷ các mẫu
máu, túi máu, chế phẩm máu, bệnh
phẩm nhiễm HIV.
Điều 32. Phòng, chống lây nhiễm HIV trong cơ sở y tế
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện
đúng quy định của Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn, xử lý chất thải khi thực hiện
phẫu thuật, thủ thuật, tiêm thuốc, châm cứu để phòng, chống lây nhiễm HIV.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể chế
độ vô khuẩn, sát khuẩn và xử lý chất thải có liên quan đến HIV/AIDS.
Điều 33. Phòng,
chống lây nhiễm HIV trong cơ sở dịch vụ xã hội
Cơ sở dịch vụ xã hội có sử dụng các dụng cụ
xuyên chích qua da, niêm mạc và các dụng cụ khác có nguy cơ gây chảy máu trực
tiếp cho người sử dụng dịch vụ có trách nhiệm thực hiện các quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế về vô khuẩn, sát khuẩn.
Điều 34. Phòng,
chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục
1. Việc phòng, chống HIV/AIDS phải gắn với
việc phòng, chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc
giám sát các bệnh lây truyền qua đường tình dục và trách nhiệm của cơ sở y tế
trong việc phối hợp kiểm soát lây nhiễm HIV qua đường tình dục.
Điều 35. Phòng,
chống lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
1. Phụ nữ mang thai tự nguyện xét nghiệm
HIV được miễn phí.
2. Phụ nữ nhiễm HIV được tạo điều kiện
tiếp cận các biện pháp dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
3. Phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang
thai, cho con bú được tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.
4. Cơ sở y tế có trách nhiệm theo dõi,
điều trị và thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự lây nhiễm HIV từ mẹ sang con
cho phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai.
5. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cụ thể việc
chăm sóc và điều trị đối với phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, người mẹ
nhiễm HIV khi sinh con và các biện pháp nhằm giảm lây nhiễm HIV từ mẹ sang con.
Điều 36. Dự phòng
sau phơi nhiễm với HIV
1. Người bị phơi nhiễm với HIV được tư vấn
và hướng dẫn điều trị dự phòng lây nhiễm HIV.
2. Người bị phơi nhiễm với HIV do tai nạn
rủi ro nghề nghiệp được tư vấn và điều trị dự phòng lây nhiễm HIV theo quy định
tại Điều 46 của Luật này.
Điều 37. Nghiên
cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất vắc xin, sinh phẩm và thuốc
điều trị HIV/AIDS.
2. Người tự nguyện tham gia thử nghiệm vắc
xin, sinh phẩm và thuốc điều trị HIV/AIDS được bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU TRỊ,
CHĂM SÓC VÀ HỖ TRỢ NGƯỜI NHIỄM HIV
Điều 38. Trách
nhiệm điều trị người nhiễm HIV
1. Cơ sở y tế có trách nhiệm khám bệnh,
chữa bệnh cho người nhiễm HIV; trường hợp điều trị bằng thuốc kháng HIV thì cơ
sở y tế phải có đủ các điều kiện theo quy định của Bộ Y tế.
2. Thầy thuốc và nhân viên y tế có trách
nhiệm điều trị người nhiễm HIV và giải thích cho họ hiểu về HIV/AIDS để tự giữ
gìn sức khỏe và phòng lây nhiễm HIV cho người khác.
3. Người nhiễm HIV mắc các bệnh nhiễm
trùng cơ hội hoặc các bệnh khác liên quan đến HIV/AIDS thuộc chuyên khoa nào
được cứu chữa tại chuyên khoa đó hoặc tại chuyên khoa riêng và được đối xử bình
đẳng như những người bệnh khác.
4. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phác đồ điều
trị bằng thuốc kháng HIV.
Điều 39. Tiếp cận
thuốc kháng HIV
1. Người nhiễm HIV được Nhà nước tạo điều
kiện tiếp cận thuốc kháng HIV thông qua các chương trình, dự án phù hợp với
điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Người bị phơi nhiễm với HIV, bị nhiễm
HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp, người bị nhiễm HIV do rủi ro của kỹ thuật y
tế, phụ nữ nhiễm HIV trong thời kỳ mang thai, trẻ em dưới 6 tuổi nhiễm HIV được
Nhà nước cấp miễn phí thuốc kháng HIV.
3. Thuốc kháng HIV do ngân sách nhà nước
chi trả, thuốc do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tài trợ được cấp
miễn phí cho người nhiễm HIV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS theo thứ tự ưu
tiên sau đây:
a) Trẻ em từ đủ 6 tuổi đến dưới 16 tuổi
nhiễm HIV;
b) Người nhiễm HIV tích cực tham gia
phòng, chống HIV/AIDS;
c) Người nhiễm HIV có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn;
d) Những người khác nhiễm HIV.
4. Chính phủ quy định
cụ thể việc quản lý, phân phối và sử dụng thuốc kháng HIV.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp
dụng các biện pháp cần thiết để đáp ứng yêu cầu về thuốc kháng HIV trong trường
hợp khẩn cấp.
Điều 40. Bảo hiểm
y tế đối với người nhiễm HIV
1. Người đang tham gia bảo hiểm y tế
bị nhiễm HIV được Quỹ bảo hiểm y tế chi trả các chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định danh
mục thuốc kháng HIV do bảo hiểm y tế chi trả.
Điều 41. Chăm sóc
người nhiễm HIV
1. Người nhiễm HIV được chăm sóc tại gia
đình, cơ sở y tế của Nhà nước.
2. Trẻ em nhiễm HIV
bị bỏ rơi, người nhiễm HIV không nơi nương tựa, không còn khả năng lao động
được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
3. Tổ chức tôn giáo, tổ chức phi chính phủ
và các tổ chức khác được thành lập cơ sở chăm sóc người nhiễm HIV.
4. Uỷ ban nhân dân
các cấp có trách nhiệm huy động cộng đồng tham gia tổ chức các hình thức chăm
sóc người nhiễm HIV dựa vào cộng đồng.
5. Chính phủ quy định
chế độ chăm sóc người nhiễm HIV quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử
mà bị bệnh AIDS giai đoạn cuối được tạm đình chỉ điều tra hoặc tạm đình chỉ vụ
án theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Người bị Toà án kết án mà bị bệnh AIDS
giai đoạn cuối được miễn chấp hành hình phạt hoặc giảm thời hạn chấp hành hình
phạt, được hoãn hoặc tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù theo quy định của pháp
luật về hình sự, tố tụng hình sự, thi hành án phạt tù.
3. Người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng bị bệnh AIDS giai đoạn cuối
được hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo
dục, trường giáo dưỡng; hoãn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian
còn lại theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Công
an, Bộ Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Toà án nhân dân tối cao quy
định cụ thể điều kiện công nhận người bị bệnh AIDS giai đoạn cuối quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
CÁC ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN BIỆN PHÁP PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS
Điều 43. Nguồn lực
cho phòng, chống HIV/AIDS
1. Hàng năm, Nhà nước dành một khoản ngân
sách thích hợp cho phòng, chống HIV/AIDS.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài tài trợ, giúp đỡ về tài chính, kỹ thuật cho phòng,
chống HIV/AIDS.
Điều 44. Quỹ hỗ
trợ, điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
1. Quỹ hỗ trợ, điều trị, chăm sóc người
nhiễm HIV được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật để hỗ trợ,
điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV.
2. Nguồn tài chính của Quỹ được
hình thành trên cơ sở đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước và nước ngoài.
Người trực tiếp làm xét nghiệm HIV, quản
lý, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV tại cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở y tế
của Nhà nước, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trại giam,
trại tạm giam được ưu tiên trang bị phương tiện, dụng cụ cần thiết để phòng lây
nhiễm HIV, hưởng các chế độ phụ cấp nghề nghiệp và các chế độ ưu đãi khác theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 46. Chế độ
đối với người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp
1. Người bị phơi nhiễm với HIV, người
nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của
pháp luật.
2. Người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp được khám, chữa các bệnh nhiễm trùng cơ hội và được cấp thuốc kháng HIV
miễn phí .
3. Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện
để xác định người bị phơi nhiễm với HIV, người nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp.
Điều 47. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS
1. Thầy thuốc, nhân viên y tế trực tiếp tư
vấn, làm xét nghiệm HIV, chăm sóc và điều trị người nhiễm HIV phải được đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn.
2. Cộng tác viên, tình nguyện viên, giáo
viên giảng dạy, người nhiễm HIV và thành viên gia đình họ tham gia phòng, chống
HIV/AIDS phải được tập huấn nâng cao trình độ.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức việc đào tạo,
bồi dưỡng cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 48. Hợp tác
quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS
1. Nhà nước mở rộng hợp tác với các nước,
các tổ chức quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
2. Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân Việt Nam hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
3. Thủ tướng Chính phủ qui định việc phối
hợp giữa các bộ, ngành, chính quyền địa phương với cơ quan tương ứng của các
nước có chung đường biên giới thực hiện phòng, chống HIV/AIDS qua đường biên
giới.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2007.
Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra
hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét