VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Luật Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 ngày 17 tháng 6 năm 2010 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
Luật số
28/2018/QH14 ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả[1].
Luật này quy
định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tại Việt Nam.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Năng
lượng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu được trực tiếp hoặc
thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lượng không tái tạo và tái tạo.
2. Tài
nguyên năng lượng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ, khí thiên
nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lượng khác không có khả năng tái tạo.
3. Tài
nguyên năng lượng tái tạo gồm sức nước, sức gió, ánh sáng mặt trời, địa
nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lượng khác có khả năng tái
tạo.
4. Nhiên
liệu là các dạng vật chất được sử dụng trực tiếp hoặc qua chế biến để làm
chất đốt.
5. Sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả là việc áp dụng các biện pháp quản lý và
kỹ thuật nhằm giảm tổn thất, giảm mức tiêu thụ năng lượng của phương tiện,
thiết bị mà vẫn bảo đảm nhu cầu, mục tiêu đặt ra đối với quá trình sản xuất và
đời sống.
6. Kiểm
toán năng lượng là hoạt động đo lường, phân tích, tính toán, đánh giá để
xác định mức tiêu thụ năng lượng, tiềm năng tiết kiệm năng lượng và đề xuất
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với cơ sở sử dụng năng
lượng.
7. Nhãn
năng lượng là nhãn cung cấp thông tin về loại năng lượng sử dụng, mức tiêu
thụ năng lượng, hiệu suất năng lượng và các thông tin khác giúp người tiêu dùng
nhận biết và lựa chọn phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng.
8. Dán
nhãn năng lượng là việc dán, gắn, in, khắc nhãn năng lượng lên sản phẩm,
bao bì.
9. Hiệu
suất năng lượng là chỉ số biểu thị khả năng của phương tiện, thiết bị
chuyển hóa năng lượng sử dụng thành năng lượng hữu ích.
10. Mức
hiệu suất năng lượng tối thiểu là mức hiệu suất năng lượng thấp nhất do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng
lượng mà dưới mức đó, thiết bị sẽ chịu sự quản lý đặc biệt.
11. Sản
phẩm tiết kiệm năng lượng là phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng
cao, vật liệu có tính cách nhiệt tốt phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Điều 4. Nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Phù hợp
với chiến lược, quy hoạch tổng thể về năng lượng, chính sách an ninh năng lượng
và bảo vệ môi trường.
2. Được thực
hiện thường xuyên, thống nhất từ quản lý, khai thác tài nguyên năng lượng đến
khâu sử dụng cuối cùng.
3. Là trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân và toàn xã hội.
Điều 5. Chính sách của Nhà nước về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
1. Áp dụng
thực hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội là một trong những ưu tiên hàng đầu.
2. Hỗ trợ tài
chính, giá năng lượng và các chính sách ưu đãi cần thiết khác để thúc đẩy sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Tăng đầu
tư, áp dụng đa dạng hình thức huy động các nguồn lực để đẩy mạnh nghiên cứu
khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với tiềm năng, điều
kiện của Việt Nam góp phần bảo đảm an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường.
4. Khuyến
khích sử dụng phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng; thực hiện lộ trình áp
dụng nhãn năng lượng; từng bước loại bỏ phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc
hậu, hiệu suất năng lượng thấp.
5. Khuyến
khích phát triển dịch vụ tư vấn; đầu tư hợp lý cho công tác tuyên truyền, giáo
dục, hỗ trợ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
1. Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia, chương trình sử dụng năng lượng phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Cung cấp
năng lượng ổn định, an toàn; sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên năng
lượng;
b) Dự báo
cung, cầu năng lượng phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội; kết hợp hài hòa, cân đối giữa các ngành than, dầu khí, điện lực và các
năng lượng khác;
c) Thúc đẩy
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, ưu tiên phát triển hợp lý công nghệ
năng lượng sạch, nâng cao tỷ trọng sử dụng năng lượng tái tạo;
d) Xây dựng
và thực hiện lộ trình chế tạo phương tiện, thiết bị, vật liệu xây dựng tiết
kiệm năng lượng.
2. Quy hoạch
tổng thể về năng lượng là quy hoạch ngành quốc gia. Việc lập quy hoạch tổng thể
về năng lượng phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và đáp ứng các
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia, chương trình sử dụng năng lượng.
Bộ Công
Thương tổ chức lập quy hoạch tổng thể về năng lượng trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
Điều 7. Thống kê về sử dụng năng lượng
Bộ Công
Thương chủ trì phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trình Chính
phủ ban hành các chỉ tiêu thống kê về sử dụng năng lượng trong hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia theo quy định của Luật này và pháp luật về thống kê.
1. Hủy hoại
nguồn tài nguyên năng lượng quốc gia.
2. Giả mạo,
gian dối để được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước trong hoạt động sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vì
mục đích vụ lợi.
4. Cố ý cung
cấp thông tin không trung thực về hiệu suất năng lượng của phương tiện, thiết
bị trong hoạt động dán nhãn năng lượng, kiểm định, quảng cáo và các hoạt động
khác gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân.
5. Sản xuất,
nhập khẩu, lưu thông phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng thuộc Danh mục
phương tiện, thiết bị phải loại bỏ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT
CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
của cơ sở sản xuất công nghiệp
1. Cơ sở sản
xuất công nghiệp gồm cơ sở sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa; cơ
sở chế tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị; cơ sở khai thác mỏ; cơ sở sản xuất,
cung cấp năng lượng.
2. Cơ sở sản
xuất công nghiệp có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm; lồng ghép
chương trình quản lý năng lượng với các chương trình quản lý chất lượng, chương
trình sản xuất sạch hơn, chương trình bảo vệ môi trường của cơ sở;
b) Áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng quy trình và mô hình quản lý
sản xuất tiên tiến, biện pháp công nghệ phù hợp và thiết bị công nghệ có hiệu
suất năng lượng cao; sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả cao hơn
trong dây chuyền sản xuất;
c) Áp dụng
biện pháp kỹ thuật, kiến trúc nhà xưởng nhằm sử dụng tối đa hiệu quả hệ thống
chiếu sáng, thông gió, làm mát; sử dụng tối đa ánh sáng, thông gió tự nhiên;
d) Thực hiện
quy trình vận hành, chế độ duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị trong dây
chuyền sản xuất để chống tổn thất năng lượng;
đ) Loại bỏ
dần phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Công
Thương chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành quy
chuẩn kỹ thuật, định mức sử dụng năng lượng áp dụng trong từng ngành sản xuất
công nghiệp.
Cơ sở sản
xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa căn cứ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật, định mức về sử dụng năng lượng để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ
và quản lý sau đây:
1. Đầu tư
hiện đại hóa dây chuyền sản xuất, chế biến, gia công sản phẩm hàng hóa; thay
thế thiết bị có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp để tiết kiệm năng
lượng và bảo vệ môi trường;
2. Cải tiến,
hợp lý hóa các quá trình:
a) Đốt nhiên
liệu trong lò hơi, lò luyện, lò nung, lò sấy;
b) Trao đổi
nhiệt trong thiết bị gia nhiệt, làm lạnh;
c) Chuyển hóa
nhiệt năng thành điện năng, điện năng thành nhiệt năng, cơ năng và các dạng
chuyển hóa năng lượng khác;
3. Tận dụng
nhiệt thừa của lò hơi, lò luyện, lò nung, hơi nước thải nóng cho mục đích sản
xuất và đời sống;
4. Áp dụng
các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm tổn hao năng lượng trong hệ thống cung cấp
điện và cung cấp nhiệt;
5. Sử dụng
động cơ điện, lò hơi, máy bơm có hiệu suất cao, thiết bị biến tần, thiết bị
điều chỉnh tốc độ động cơ cho công trình xây lắp mới hoặc thay thế, sửa chữa;
6. Áp dụng
công nghệ đồng phát nhiệt điện đối với cơ sở chế biến, gia công, sản xuất sản
phẩm hàng hóa có tiềm năng phát triển phụ tải điện và nhiệt.
Cơ sở chế
tạo, sửa chữa phương tiện, thiết bị căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức về sử dụng năng lượng để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý
sau đây:
1. Xây dựng
và thực hiện kế hoạch thay thế thiết bị công nghệ lạc hậu; đầu tư lắp đặt máy
công cụ thế hệ mới có công nghệ hiện đại, tự động hóa cao;
2. Áp dụng
biện pháp công nghệ nung, luyện vật liệu, tạo phôi, rèn, dập, phay, tiện, gia
công sản phẩm đã được kiểm chứng trong thực tế là tiết kiệm và có hiệu quả cao
về sử dụng năng lượng;
3. Lắp đặt bộ
biến tần, thiết bị điều chỉnh tốc độ động cơ điện theo nhu cầu công suất cho
cầu trục, thiết bị nâng hạ và vận chuyển trong nhà xưởng; bố trí dây chuyền sản
xuất hợp lý nhằm tiết kiệm năng lượng.
Điều 12. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong cơ sở khai thác mỏ
Cơ sở khai
thác mỏ căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng
để lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
1. Áp dụng
quy trình khai thác hợp lý để giảm tiêu thụ nhiên liệu, điện, nước cung cấp cho
phương tiện, thiết bị trong khai thác;
2. Lựa chọn
phương tiện, thiết bị phù hợp với điều kiện khai trường của mỏ để nâng cao năng
suất khai thác, đồng thời tiết kiệm năng lượng;
3. Áp dụng
công nghệ tiết kiệm năng lượng trong sàng, tuyển, chế biến, vận chuyển khoáng
sản;
4. Thiết kế,
lắp đặt hợp lý hệ thống thông gió trong mỏ hầm lò bảo đảm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
1. Cơ sở sản
xuất, cung cấp năng lượng căn cứ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử
dụng năng lượng áp dụng biện pháp công nghệ và quản lý sau đây:
a) Lựa chọn
công nghệ có hiệu suất năng lượng cao; lắp đặt đầy đủ thiết bị đo lường, kiểm
tra thông số vận hành; định kỳ tổ chức hiệu chỉnh, bảo trì lò, máy và thiết bị
phụ trợ trong nhà máy phát điện để bảo đảm hiệu suất chung của nhà máy đạt hiệu
suất thiết kế;
b) Tận dụng
nhiệt thải, hơi nước thải có nhiệt độ cao để cung cấp cho quá trình cháy, sấy
nhiên liệu, làm nóng nước cấp vào lò nhằm nâng cao hiệu suất phát điện của tổ
máy;
c) Cơ sở phát
điện phải tuân thủ phương thức huy động của đơn vị điều độ hệ thống điện quốc
gia; xây dựng và thực hiện kế hoạch giảm điện tự dùng;
d) Nhà máy
thủy điện phải tuân thủ đầy đủ quy trình vận hành khai thác hồ chứa hoặc liên
hồ chứa, bảo đảm yêu cầu phát điện an toàn, tham gia nhiệm vụ điều tiết cấp
nước cho sản xuất và đời sống;
đ) Đơn vị
truyền tải, phân phối điện phải xây dựng chương trình, kế hoạch, định mức và lộ
trình cụ thể nhằm giảm tổn thất điện năng trong hệ thống truyền tải và phân
phối điện;
e) Đơn vị
khai thác, cung ứng nhiên liệu phải sử dụng kho chứa, phương tiện vận chuyển an
toàn, phù hợp, giảm thất thoát, phòng ngừa gây ô nhiễm môi trường, lãng phí
năng lượng;
g) Đơn vị
khai thác than, dầu khí phải có phương án tận thu khí đồng hành và tài nguyên
năng lượng khác.
2. Không xây
dựng mới tổ máy phát điện bằng than, dầu, khí có công nghệ lạc hậu, hiệu suất
thấp theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Cơ sở sản
xuất tiểu thủ công nghiệp có trách nhiệm lựa chọn, áp dụng biện pháp công nghệ
và quản lý để sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả quy định tại các điều 9,
10 và 11 của Luật này phù hợp với quy mô và ngành nghề sản xuất.
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG XÂY
DỰNG, CHIẾU SÁNG CÔNG CỘNG
Điều 15. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động xây dựng
1. Áp dụng các
giải pháp quy hoạch và thiết kế kiến trúc phù hợp với điều kiện tự nhiên nhằm
giảm tiêu thụ năng lượng sử dụng cho chiếu sáng, thông gió, làm mát, sưởi ấm.
2. Sử dụng
vật liệu cách nhiệt phù hợp tiêu chuẩn quốc gia hoặc tiêu chuẩn nước ngoài về
mức hiệu suất năng lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, thừa nhận
áp dụng nhằm hạn chế truyền nhiệt qua tường, mái nhà, cửa ra vào và cửa sổ.
3. Sử dụng và
lắp đặt các phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao được thiết kế,
sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn nước ngoài về mức hiệu suất
năng lượng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, thừa nhận áp dụng.
4. Sử dụng hệ
thống quản lý, điều khiển tự động để vận hành phương tiện, thiết bị sử dụng
năng lượng phù hợp với quy mô công trình.
5. Lắp đặt
thiết bị đo lường điện, nhiệt, thiết bị khống chế nhiệt độ trong phòng và thiết
bị kiểm soát hệ thống cung cấp điện, nhiệt tại các vị trí trong tòa nhà phù hợp
với điều kiện thời tiết và mục đích sử dụng.
6. Sử dụng
vật liệu xây dựng tiết kiệm năng lượng, vật liệu không nung, lắp đặt thiết bị
sử dụng năng lượng mặt trời, khí sinh học trong các công trình xây dựng.
7. Áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đối với công trình xây dựng.
1. Bộ Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
ban hành định mức về sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật về thiết kế, thi
công, vật liệu xây dựng nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong hoạt động xây dựng tại địa phương.
3. Cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, xử lý kịp thời vi phạm
quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đối với công trình xây
dựng đang thi công, cải tạo; không cấp giấy phép xây dựng cho công trình xây
dựng không tuân thủ định mức về sử dụng năng lượng, quy chuẩn kỹ thuật nhằm sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 17. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong chiếu sáng công cộng
Chủ đầu tư,
người đứng đầu cơ sở quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng có trách nhiệm thực
hiện các yêu cầu sau đây:
1. Bảo đảm hệ
thống chiếu sáng công cộng được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
đối với từng công trình và khu vực chiếu sáng; ưu tiên sử dụng thiết bị chiếu
sáng hiệu suất cao, thiết bị chiếu sáng sử dụng nguồn năng lượng tái tạo, tận
dụng nguồn chiếu sáng tự nhiên;
2. Khi sửa
chữa, thay thế, lắp đặt mới thiết bị chiếu sáng công cộng phải sử dụng thiết bị
chiếu sáng được xác định là sản phẩm tiết kiệm năng lượng;
3. Vận hành
hệ thống chiếu sáng công cộng phù hợp theo thời gian trong ngày, theo mùa,
vùng, miền.
1. Bộ Xây
dựng ban hành quy chuẩn kỹ thuật, quy định về chiếu sáng công cộng bảo đảm yêu
cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng trong
chiếu sáng công cộng.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm áp dụng đồng bộ các biện pháp quản lý, kiểm
soát chặt chẽ việc thực hiện quy định về tiết kiệm điện trong chiếu sáng công
cộng; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn thực hiện quản lý chiếu sáng công cộng theo thẩm quyền
được phân cấp.
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Điều 19. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động giao thông vận tải
1. Khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tư vấn, thiết kế, đầu tư phát triển
giao thông vận tải công cộng; sản xuất, sử dụng phương tiện giao thông tiết
kiệm năng lượng; khai thác và mở rộng ứng dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên,
điện, nhiên liệu hỗn hợp, nhiên liệu sinh học thay thế xăng, dầu.
2. Tổ chức,
cá nhân kinh doanh dịch vụ vận tải phải lựa chọn và thực hiện các biện pháp sau
đây:
a) Tối ưu hóa
tuyến vận tải, phương tiện vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng;
b) Xây dựng
và áp dụng quy định về bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện giao thông vận tải thuộc
phạm vi quản lý để giảm tiêu thụ nhiên liệu;
c) Ứng dụng
các giải pháp công nghệ, quản lý, tổ chức vận tải nhằm sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
3. Chủ đầu
tư, nhà thầu khi xây dựng, cải tạo công trình giao thông có trách nhiệm:
a) Thực hiện
các giải pháp về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của dự án đã được phê
duyệt;
b) Áp dụng
các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong thi công công
trình.
Điều 20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
thiết bị, phương tiện vận tải
1. Tổ chức,
cá nhân sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải có trách nhiệm:
a) Tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành trong sản xuất thiết bị, phương tiện vận tải;
b) Áp dụng
công nghệ tiên tiến; tăng cường nghiên cứu, chế tạo thiết bị, phương tiện vận
tải tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng nhiên liệu sạch, năng lượng tái tạo và các
dạng nhiên liệu thay thế khác.
2. Tổ chức,
cá nhân nhập khẩu thiết bị, phương tiện vận tải có trách nhiệm tuân thủ quy
định về định mức tiêu thụ năng lượng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
1. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm:
a) Áp dụng
các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong quy hoạch hệ thống
giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
b) Chủ trì,
phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan xây dựng và ban hành theo thẩm
quyền quy chuẩn kỹ thuật, định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận
tải;
c) Chỉ đạo,
hướng dẫn việc thực hiện loại bỏ phương tiện vận tải quá thời hạn sử dụng,
không đạt mức hiệu suất năng lượng tối thiểu;
d) Hướng dẫn
doanh nghiệp vận tải hợp lý hóa hoạt động giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng năng lượng của phương tiện vận tải;
đ) Lập kế
hoạch đầu tư, khai thác hệ thống giao thông công cộng, tăng cường sử dụng mạng
lưới giao thông đường sắt, đường thủy kết hợp vận tải đa phương thức;
e) Kiểm tra
việc tuân thủ định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận tải.
2. Bộ Công
Thương hướng dẫn cơ sở sản xuất phương tiện vận tải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật,
định mức tiêu thụ năng lượng đối với phương tiện vận tải.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan
công bố tiêu chuẩn quốc gia về hiệu suất năng lượng của phương tiện vận tải và
nhiên liệu thân thiện môi trường sử dụng trong giao thông vận tải.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Áp dụng
các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong quy hoạch, phát triển hệ thống giao
thông vận tải tại địa phương;
b) Tổ chức phân
làn, phân luồng giao thông hợp lý; quy định giờ hoạt động của một số loại
phương tiện, giảm thiểu ùn tắc giao thông nhằm tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi
trường;
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong giao thông
vận tải được phân cấp.
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP
Điều 22. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong sản xuất nông nghiệp
1. Quy hoạch,
tổ chức sản xuất nông nghiệp phải bảo đảm yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp lựa chọn các biện pháp sau đây để sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
a) Áp dụng
kết quả nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ nhằm đạt hiệu suất năng lượng
cao đối với thiết bị sản xuất, gia công, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản
phẩm nông nghiệp;
b) Sử dụng
thiết bị, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất, gia
công, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp và phát triển ngành
nghề;
c) Loại bỏ
theo lộ trình phương tiện, thiết bị, máy móc nông nghiệp, đánh bắt thủy sản có
công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
d) Thực hiện
các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tư vấn sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
Điều 23. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong thủy lợi
1. Tổ chức
quy hoạch hệ thống thủy lợi hợp lý, tối ưu hóa hệ thống hồ chứa, kênh mương,
tận dụng dòng chảy tự nhiên.
2. Vận hành,
khai thác hợp lý công suất tổ máy bơm trong các trạm bơm cấp, thoát nước của hệ
thống thủy lợi.
Điều 24. Giảm tổn thất điện năng và sử dụng năng lượng tái
tạo trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn
1. Đầu tư,
cải tạo lưới điện nông thôn phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật nhằm bảo đảm
an toàn điện, giảm tổn thất điện năng.
2. Khuyến
khích sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức nước, sức gió, ánh
sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái
tạo khác.
3. Phát triển
hợp lý theo quy hoạch vùng cây nguyên liệu cho sản xuất nhiên liệu sinh học.
1. Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn
thực hiện quy định tại các điều 22, 23 và khoản 2, khoản 3 Điều 24 của Luật
này;
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo
việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống thủy lợi tại địa phương;
c) Tăng cường
quản lý, kiểm tra việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ TRONG HOẠT
ĐỘNG DỊCH VỤ VÀ HỘ GIA ĐÌNH
Điều 26. Trách nhiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hoạt động dịch vụ
Chủ khách
sạn, siêu thị, nhà hàng, cửa hàng, cơ sở vui chơi giải trí, thể dục, thể thao
và các cơ sở hoạt động dịch vụ khác có trách nhiệm:
1. Thực hiện
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động xây dựng, chiếu sáng,
quản lý phương tiện, thiết bị;
2. Hạn chế sử
dụng thiết bị công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm trong
chiếu sáng, trang trí, quảng cáo;
3. Kiểm soát,
duy tu, bảo dưỡng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng để giảm tổn thất
năng lượng trong hoạt động dịch vụ.
Điều 27. Biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
trong hộ gia đình
Nhà nước
khuyến khích hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm
và hiệu quả sau đây:
1. Thiết kế,
xây dựng nhà ở có khả năng tận dụng ánh sáng và thông gió tự nhiên;
2. Sử dụng
vật liệu cách nhiệt, thiết bị gia dụng là sản phẩm tiết kiệm năng lượng; tăng
cường sử dụng phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng tái tạo;
3. Hạn chế sử
dụng thiết bị điện công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm;
4. Xây dựng
nếp sống, thói quen tiết kiệm năng lượng trong sử dụng thiết bị chiếu sáng và
gia dụng.
1. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện các quy định của Luật này về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả trong hoạt động dịch vụ, hộ gia đình.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện các quy định sau đây:
a) Tuyên
truyền, vận động cơ sở dịch vụ, hộ gia đình thực hiện các biện pháp sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Quản lý
việc thực hiện các quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của cơ
sở hoạt động dịch vụ tại địa phương;
c) Vận động
hộ gia đình thực hiện mô hình hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; hưởng ứng các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm.
Điều 29. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong dự án
đầu tư từ vốn nhà nước
Chủ đầu tư dự
án mới, dự án cải tạo cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng có sử dụng vốn nhà
nước phải thực hiện các quy định của Luật này phù hợp với từng lĩnh vực hoạt
động và các quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả trong tất cả các giai đoạn thực hiện dự án.
1. Hàng năm,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trực thuộc xây
dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
bao gồm mục tiêu, biện pháp, định mức về sử dụng năng lượng đối với trụ sở làm
việc, công trình xây dựng trực thuộc và báo cáo tình hình tiêu thụ năng lượng;
xây dựng và thực hiện Quy chế tiết kiệm năng lượng nội bộ, bảo đảm vận hành
phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Cơ quan,
đơn vị có cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải thực hiện kiểm toán năng
lượng.
3. Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được
trang bị, mua sắm; thông báo danh sách cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước được khen thưởng hoặc bị xử lý vi phạm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả.
1. Hàng năm,
xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện tiết kiệm năng lượng; ban hành quy chế
sử dụng năng lượng của cơ quan, đơn vị.
2. Đăng ký kế
hoạch sử dụng năng lượng với cơ quan quản lý nhà nước về năng lượng tại địa
phương; phổ biến kế hoạch, biện pháp và quy chế thực hiện kế hoạch sử dụng năng
lượng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
3. Tổ chức
kiểm tra, đánh giá và áp dụng hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức, viên chức trực thuộc cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện kế hoạch
sử dụng năng lượng.
QUẢN LÝ VIỆC SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG CỦA CƠ SỞ SỬ DỤNG NĂNG
LƯỢNG TRỌNG ĐIỂM
Điều 32. Cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
Cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm là cơ sở sử dụng năng lượng hàng năm với khối lượng lớn
theo quy định của Chính phủ.
Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh sách cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm hàng năm.
Điều 33. Trách nhiệm của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Ngoài việc
thực hiện các quy định tại Luật này đối với lĩnh vực hoạt động có liên quan, cơ
sở sử dụng năng lượng trọng điểm còn có trách nhiệm:
a) Xây dựng
và thực hiện kế hoạch hàng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh; báo cáo cơ quan nhà nước có
thẩm quyền tại địa phương kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả;
b) Xây dựng
chế độ trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân liên quan đến việc thực hiện kế
hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
c) Chỉ định
người quản lý năng lượng theo quy định tại Điều 35 của Luật này;
d) Ba năm một
lần thực hiện việc kiểm toán năng lượng bắt buộc;
đ) Áp dụng mô
hình quản lý năng lượng theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
e) Thực hiện
quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong xây dựng mới, cải
tạo, mở rộng cơ sở.
2. Bộ Công
thương chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hướng dẫn cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm xây dựng và thực hiện kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hàng năm và năm năm; quy định mẫu báo cáo
định kỳ hàng năm và năm năm.
Điều 34. Kiểm toán năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng
lượng trọng điểm
1. Cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm phải thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng bằng hình
thức tự kiểm toán hoặc thuê tổ chức kiểm toán năng lượng thực hiện.
2. Tổ chức
kiểm toán năng lượng phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là pháp
nhân thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có đội ngũ
kiểm toán viên năng lượng được cấp chứng chỉ kiểm toán viên năng lượng;
c) Có phương
tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc kiểm toán năng lượng.
3. Cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm tự thực hiện chế độ kiểm toán năng lượng khi có đủ
các điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này.
4. Bộ Công
thương quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện kiểm toán năng lượng; nội
dung, chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận, thu hồi chứng chỉ kiểm
toán viên năng lượng.
Điều 35. Điều kiện, nhiệm vụ của người quản lý năng lượng
tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm
1. Người quản
lý năng lượng tại cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng trở lên về chuyên ngành năng lượng hoặc ngành kỹ thuật liên
quan đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản xuất công nghiệp,
công trình xây dựng, hoạt động dịch vụ; có bằng tốt nghiệp từ trung cấp kỹ
thuật liên quan trở lên đối với cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trong sản
xuất nông nghiệp, giao thông vận tải;
b) Có chứng
chỉ quản lý năng lượng do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Người quản
lý năng lượng có trách nhiệm giúp người đứng đầu cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Xây dựng
kế hoạch hàng năm và năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
b) Tổ chức
mạng lưới quản lý hoạt động sử dụng năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng
lượng;
c) Thực hiện
biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo mục tiêu và kế hoạch đã
được phê duyệt;
d) Kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện biện pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
đ) Theo dõi
nhu cầu tiêu thụ năng lượng của thiết bị và toàn bộ dây chuyền sản xuất; sự
biến động của nhu cầu tiêu thụ năng lượng liên quan đến việc lắp đặt mới, cải
tạo, sửa chữa thiết bị sử dụng năng lượng; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
theo quy định;
e) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền, đào tạo, tập huấn trong hoạt động sử dụng năng lượng.
3. Bộ Công
thương quy định nội dung, chương trình đào tạo, thẩm quyền cấp, công nhận chứng
chỉ quản lý năng lượng.
Điều 36. Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với cơ sở sử dụng
năng lượng trọng điểm
1. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền về quản lý năng lượng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra
thường xuyên tình hình sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng
điểm; tổ chức tiếp nhận, lưu trữ báo cáo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả hàng năm và năm năm của các cơ sở theo quy định;
b) Căn cứ báo
cáo định kỳ về sử dụng năng lượng của cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm quy
định tại Điều 33 của Luật này, yêu cầu, hướng dẫn cơ sở điều chỉnh kế hoạch
hàng năm, kế hoạch năm năm về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, định
mức sử dụng năng lượng cho phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn
vị.
2. Cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm không thực hiện quy định tại các điều 33, 34 và 35
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan về sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT BỊ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
Điều 37. Biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và
hiệu quả đối với phương tiện, thiết bị
Nhà nước áp
dụng các biện pháp quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả sau đây đối
với phương tiện, thiết bị:
1. Xây dựng
và công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
của phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng;
2. Dán nhãn
năng lượng đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng;
3. Công khai
thông tin cần thiết về sử dụng năng lượng của phương tiện, thiết bị;
4. Loại bỏ
phương tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất năng lượng tối thiểu;
5. Xử lý các
hành vi vi phạm quy định tại Điều này.
Điều 38. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng,
mức hiệu suất năng lượng tối thiểu
1. Việc xây
dựng tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức hiệu suất năng lượng tối thiểu đối
với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thực hiện
mục tiêu tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
b) Phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của đất
nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế;
c) Khuyến
khích đầu tư nghiên cứu, sản xuất, cung cấp cho thị trường sản phẩm có hiệu
suất năng lượng cao, tiết kiệm năng lượng.
2. Bộ Khoa
học và Công nghệ công bố năm năm một lần tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, mức
hiệu suất năng lượng tối thiểu.
1. Phương
tiện, thiết bị thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng
phải được dán nhãn trước khi đưa ra thị trường.
2. Cơ sở sản
xuất, doanh nghiệp nhập khẩu phương tiện, thiết bị thực hiện việc dán nhãn năng
lượng đối với phương tiện, thiết bị sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận dán nhãn năng lượng.
3. Giấy chứng
nhận dán nhãn năng lượng được cấp sau khi phương tiện, thiết bị đã được thử
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng tại phòng thử nghiệm.
4. Bộ Công
thương có trách nhiệm:
a) Xây dựng,
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn
năng lượng và lộ trình thực hiện;
b) Quy định
nội dung, quy cách nhãn năng lượng;
c) Quy định
phòng thử nghiệm có đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận thử nghiệm phù hợp
với tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng;
d) Quy định
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng đối với phương tiện,
thiết bị;
đ) Quy định
việc công nhận nhãn năng lượng của phương tiện, thiết bị nhập khẩu.
Điều 40. Quản lý phương tiện, thiết bị dưới mức hiệu suất
năng lượng tối thiểu
1. Phương
tiện, thiết bị sử dụng năng lượng có mức hiệu suất năng lượng dưới mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu phải loại bỏ theo danh mục và lộ trình do Thủ tướng
Chính phủ ban hành.
2. Không sản
xuất, nhập khẩu phương tiện, thiết bị có mức hiệu suất năng lượng dưới mức hiệu
suất năng lượng tối thiểu thuộc Danh mục phương tiện, thiết bị phải loại bỏ.
3. Bộ Khoa
học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công thương và các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và lộ
trình phương tiện, thiết bị phải loại bỏ phù hợp với điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội, trình độ khoa học và công nghệ của đất nước theo từng thời kỳ.
BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ
HIỆU QUẢ
Điều 41. Ưu đãi đối với hoạt động sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả
1. Dự án thúc
đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả được xem xét, hỗ trợ kinh phí từ
chương trình quốc gia về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Tổ chức,
cá nhân đầu tư sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; đầu tư dây chuyền sản
xuất, mở rộng quy mô sản xuất bằng công nghệ tiết kiệm năng lượng được ưu đãi,
hỗ trợ như sau:
a) Các ưu đãi
về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về thuế;
b) Các ưu đãi
theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Được vay
vốn ưu đãi từ Ngân hàng phát triển, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công
nghệ, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường và được hỗ trợ từ
Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, Chương trình quốc gia về sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
d) Các ưu đãi
khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
3. Phương tiện,
thiết bị, phụ tùng, vật tư phục vụ cho hoạt động nghiên cứu phát triển công
nghệ tiết kiệm năng lượng; sản phẩm tiết kiệm năng lượng, các loại phương tiện
giao thông tiết kiệm nhiên liệu, sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện,
nhiên liệu hỗn hợp, sinh học mà trong nước chưa sản xuất được và thuộc danh mục
do Chính phủ quy định được miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định của pháp
luật về thuế.
Điều 42. Phát triển khoa học và công nghệ sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
1. Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học,
ứng dụng và phát triển công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí và xây
dựng các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả.
3. Hoạt động
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả được ưu tiên bao gồm:
a) Ứng dụng
và phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng trong các ngành công
nghiệp, xây dựng, nông nghiệp, giao thông vận tải;
b) Ứng dụng
giải pháp công nghệ để chế tạo mới phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng
hiệu suất cao; cải tiến, đổi mới, nâng cấp thiết bị sử dụng năng lượng;
c) Ứng dụng
giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả vào thiết kế, thi công công
trình xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng;
d) Phát triển
công nghệ đồng phát nhiệt điện, nâng cao hệ số sử dụng của tổ máy tuabin nhiệt;
giải pháp công nghệ làm tăng hệ số sử dụng năng lượng nhiệt tổng hợp;
đ) Phát triển
và sử dụng công nghệ than sạch, khí hóa than, hóa lỏng nhiên liệu khí có hiệu
suất năng lượng cao, giảm ô nhiễm môi trường;
e) Nghiên cứu
phát triển các dạng năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống.
Điều 43. Tuyên truyền, giáo dục, phát triển dịch vụ tư vấn sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Nhà nước
khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt
động sau đây:
1. Tổ chức
hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức, thực hiện các quy
định của pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
2. Lồng ghép
nội dung giáo dục về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhà trường
với hình thức phù hợp;
3. Tổ chức
dịch vụ tư vấn năng lượng để thực hiện các hoạt động sau đây:
a) Kiểm toán
năng lượng;
b) Chuyển
giao công nghệ tiết kiệm năng lượng, công nghệ thân thiện với môi trường;
c) Đào tạo,
tư vấn áp dụng mô hình quản lý năng lượng tiên tiến;
d) Tư vấn
thực hiện biện pháp tiết kiệm năng lượng đối với cơ sở sử dụng năng lượng;
đ) Cung cấp
thông tin, quảng bá về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
e) Các dịch
vụ khác về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG
TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
Điều 44. Trách nhiệm quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong
phạm vi cả nước.
2. Bộ Công
thương chịu tránh nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo phân
công của Chính phủ.
4. Ủy ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo phân cấp
của Chính phủ.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ Công thương về sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả
1. Ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chính sách, chương trình, kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và tổ chức thực hiện theo phân công của
Chính phủ.
2. Chủ trì,
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong hoạt động
quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
3. Tổ chức hệ
thống cơ sở dữ liệu năng lượng quốc gia.
4. Tham gia
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
5. Tổ chức
nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
6. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động
sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
Điều 46. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
1. Xây dựng
kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả.
3. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt
động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
Điều 48. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng
dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà
nước.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
[1] Luật số 28/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật An toàn
thực phẩm số 55/2010/QH12, Luật Công chứng số 53/2014/QH13, Luật Dược số
105/2016/QH13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13,
Luật Điện lực số 28/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
24/2012/QH13, Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, Luật Khoa học và công nghệ số
29/2013/QH13, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá số 09/2012/QH13, Luật Sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12 và Luật Trẻ em số
102/2016/QH13.”
[2] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[4] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
2 Điều 10 của Luật số 28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[5] Điều 12 của Luật số
28/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 12. Hiệu lực
thi hành
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét