QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 57/2020/QH14 |
Hà Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2020 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thanh niên.
Thanh niên là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.
Luật này quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của thanh niên; chính
sách của Nhà nước đối với thanh niên; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức thanh
niên, tổ chức khác, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân đối với thanh niên;
quản lý nhà nước về thanh niên.
Luật này áp dụng đối với thanh niên; cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia
đình và cá nhân.
Điều 4. Vai trò, quyền và nghĩa vụ của thanh niên
1. Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu trong
công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; có vai
trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2. Thanh niên có quyền và nghĩa vụ của công dân theo quy định của Hiến pháp
và pháp luật.
1. Quyền, nghĩa vụ của thanh niên được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo
đảm thực hiện theo quy định của Hiến pháp và pháp luật
2. Không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn
giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp trong thực hiện quyền, nghĩa vụ của thanh
niên.
3. Nhà nước, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình và cá nhân có trách nhiệm
tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật.
4. Chính sách của Nhà nước đối với thanh niên phải bảo đảm mục tiêu phát
triển thanh niên; tạo điều kiện cho thanh niên thực hiện, quyền, nghĩa vụ,
trách nhiệm và phát huy năng lực; được xây dựng hoặc lồng ghép trong các chính
sách của ngành, lĩnh vực, địa phương.
5. Việc xây dựng và thực hiện chính sách của Nhà nước đối với thanh niên
phải bảo đảm sự tham gia của thanh niên; tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện
vọng của thanh niên.
6. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thanh niên Việt Nam ở nước ngoài tham gia các
hoạt động hướng về Tổ quốc và giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc.
7. Xử lý kịp thời, nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng trách nhiệm theo quy định của Luật này.
Điều 6. Nguồn lực thực hiện chính sách của Nhà nước đối
với thanh niên
1. Nhà nước bảo đảm nguồn lực để xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách,
đối với thanh niên theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn tài chính bảo đảm thực hiện chính sách đối với thanh niên gồm ngân
sách nhà nước; các khoản ủng hộ, viện trợ, tài trợ và đóng góp hợp pháp khác
của tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 7. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam
1. Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam là tổ chức phối hợp liên ngành,
có chức năng tư vấn giúp Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh niên.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban quốc gia về Thanh niên Việt Nam do Thủ
tướng Chính phủ quy định.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về thanh niên
1. Hợp tác quốc tế về thanh niên phải bảo đảm nguyên tắc bình đẳng, tôn
trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, phù hợp với pháp luật mỗi nước,
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và
thông lệ quốc tế.
2. Nội dung hợp tác quốc tế về thanh niên bao gồm:
a) Tham gia tổ chức quốc tế; ký kết và thực hiện điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế về thanh niên; chương trình, dự án hợp tác quốc tế về thanh niên;
b) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm quản lý và chính sách, pháp luật về
thanh niên;
c) Giao lưu giữa thanh niên Việt Nam với thanh niên các nước.
1. Tháng 3 hằng năm là Tháng Thanh niên. Tháng Thanh niên được tổ chức nhằm
phát huy tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo của thanh niên để tham gia
hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội và vận động tổ chức, cá nhân đầu tư,
phát triển thanh niên.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên.
3. Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện
về cơ chế, chính sách, nguồn lực để hỗ trợ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
cùng cấp tổ chức hoạt động Tháng Thanh niên. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm tạo điều kiện, hỗ trợ cho thanh niên tham gia hoạt động Tháng Thanh
niên.
Điều 10. Đối thoại với thanh niên
1. Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đối
thoại với thanh niên ít nhất mỗi năm một lần về các vấn đề liên quan đến thanh
niên; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân có
trách nhiệm đối thoại với thanh niên theo yêu cầu của tổ chức thanh niên quy
định tại Luật này.
2. Người có trách nhiệm đối thoại với thanh niên quy định tại khoản 1 Điều
này chỉ đạo chuẩn bị kế hoạch, chương trình đối thoại và công bố công khai trên
cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc niêm yết tại trụ sở cơ
quan, tổ chức, đơn vị chậm nhất là 30 ngày trước ngày tổ chức đối thoại; giải
quyết theo thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết các
kiến nghị của thanh niên thông qua hoạt động đối thoại.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đối thoại, nội dung kết luận đối thoại
phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử hoặc
niêm yết tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị và gửi đến các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan; trường hợp nội dung đối thoại phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực thì thời hạn này là 15 ngày.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em
đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
Nhà nước áp dụng điều ước quốc tế về quyền trẻ em mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18
tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
Điều 12. Trách nhiệm đối với Tổ quốc
1. Phát huy truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc; xung kích, sáng
tạo, đi đầu trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
2. Sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ độc lập, giữ vững chủ quyền, an ninh
quốc gia, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ; đảm nhận công việc khó khăn, gian
khổ, cấp bách khi Tổ quốc yêu cầu.
3. Đấu tranh với các âm mưu, hoạt động gây phương hại đến lợi ích quốc gia,
dân tộc.
Điều 13. Trách nhiệm đối với Nhà nước và xã hội
1. Gương mẫu chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nghĩa vụ công dân
2. Tham gia giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
3. Chủ động đề xuất ý tưởng, sáng kiến trong quá trình xây dựng chính sách,
pháp luật; tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
4. Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện Hiến pháp và
pháp luật.
5. Xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh tạo việc làm; tham gia bảo vệ
môi trường và các hoạt động vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
6. Tích cực tham gia hoạt động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
Điều 14. Trách nhiệm đối với gia đình
1. Chăm lo hạnh phúc gia đình; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp của
gia đình Việt Nam.
2. Kính trọng, hiếu thảo đối với ông bà, cha mẹ và tôn trọng các thành viên
khác trong gia đình; chăm sóc, giáo dục con em trong gia đình.
3. Tích cực phòng, chống bạo lực gia đình, xóa bỏ phong tục, tập quán lạc
hậu về hôn nhân và gia đình.
Điều 15. Trách nhiệm đối với bản thân
1. Rèn luyện đạo đức, nhân cách, lối sống văn hóa, ứng xử văn minh; có
trách nhiệm công dân, ý thức chấp hành pháp luật; phòng, chống tiêu cực, tệ nạn
xã hội, hành vi trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Tích cực học tập, nâng cao trình độ, kiến thức, kỹ năng; tiếp cận,
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào thực tiễn.
3. Chủ động tìm hiểu về thị trường lao động; lựa chọn nghề nghiệp, việc làm
phù hợp; rèn luyện ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và tác phong chuyên
nghiệp; sáng tạo, cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất lao động.
4. Rèn luyện, bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, phát triển thể chất và
tinh thần; trang bị kiến thức, kỹ năng sống, kỹ năng chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục, phòng, chống bệnh tật; không lạm dụng rượu, bia; hạn
chế sử dụng thuốc lá; không sử dụng ma túy, chất gây nghiện và chất kích thích
khác mà pháp luật cấm; phòng, chống tác hại từ không gian mạng.
5. Tích cực tham gia các hoạt động, phong trào văn hóa, thể dục, thể thao
lành mạnh; bảo vệ, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại.
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI THANH NIÊN
Điều 16. Chính sách về học tập và nghiên cứu khoa
học
1. Bảo đảm bình đẳng trong tiếp cận giáo dục và tạo điều kiện cho thanh
niên tham gia nghiên cứu khoa học.
2. Ban hành và bảo đảm thực hiện các chương trình giáo dục đạo đức, lý tưởng,
truyền thống dân tộc, lối sống văn hóa, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp
luật cho thanh niên.
3. Có chính sách tín dụng, học bổng, miễn, giảm học phí cho thanh niên theo
quy định của pháp luật.
4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; khả năng sáng tạo, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ.
5. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân đầu tư hoạt động nghiên cứu khoa học,
đổi mới sáng tạo của thanh niên; tham gia đào tạo kỹ năng sống và kỹ năng cần thiết
khác cho thanh niên.
Điều 17. Chính sách về lao động, việc làm
1. Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động
cho thanh niên; giáo dục kỹ năng nghề nghiệp, đạo đức nghề nghiệp cho thanh
niên; bảo đảm thanh niên không bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động.
2. Tạo điều kiện để thanh niên có việc làm; tạo việc làm tại chỗ cho thanh
niên ở vùng nông thôn, miền núi, hải đảo phù hợp với từng vùng, miền, gắn với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
3. Tạo điều kiện cho thanh niên được vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc
làm và nguồn tín dụng hợp pháp khác để tự tạo việc làm, phát triển sản xuất,
kinh doanh.
Điều 18. Chính sách về khởi nghiệp
1. Giáo dục, đào tạo kiến thức, kỹ năng khởi nghiệp cho thanh niên.
2. Cung cấp thông tin về thị trường; hỗ trợ pháp lý, khoa học và công nghệ,
xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực; ưu đãi vay vốn từ các tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi để thanh niên khởi nghiệp sáng
tạo ứng dụng khoa học và công nghệ.
4. Ưu đãi, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng dịch vụ hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp; khuyến khích thành lập quỹ khởi nghiệp cho thanh niên theo
quy định của pháp luật
Điều 19. Chính sách về bảo vệ, chăm sóc và nâng
cao sức khỏe
1. Tư vấn, hỗ trợ nâng cao sức khỏe cho thanh niên; phòng, chống bạo lực
gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; phòng, chống ma túy, HIV/AIDS;
phòng ngừa bệnh lây truyền qua đường tình dục, bệnh xã hội khác và các nguy cơ
ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất, tinh thần của thanh niên.
2. Bảo đảm cho thanh niên được cung cấp thông tin, tiếp cận dịch vụ thân
thiện về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư, cung cấp dịch vụ y tế, chăm sóc
sức khỏe cho thanh niên.
Điều 20. Chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao
1. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn
hóa, thể dục, thể thao.
2. Tạo điều kiện cho thanh niên tích cực tham gia giữ gìn, phát huy giá trị
văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức và bảo vệ sự an toàn
của thanh niên trên không gian mạng.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các thiết chế văn hóa, thể
dục, thể thao cho thanh niên.
Điều 21. Chính sách về bảo vệ Tổ quốc
1. Bảo đảm cho thanh niên được giáo dục quốc phòng và an ninh, tinh thần
yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng, ý thức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Bảo đảm cho thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân, Dân quân tự vệ; tham gia quân nhân dự bị và xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân theo quy định của pháp luật.
3. Thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Công an nhân
dân được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách ưu đãi khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Chính sách đối với thanh niên xung phong
1. Thanh niên xung phong là lực lượng xung kích của thanh niên tham gia
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, giáo
dục, đào tạo, rèn luyện thanh niên và các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó
khăn, gian khổ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Nhà nước ban hành chính sách để thanh niên xung phong thực hiện các nhiệm
vụ sau đây:
a) Tham gia dự án phát triển kinh tế - xã hội được Nhà nước giao;
b) Tham gia khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ
gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia;
c) Tham gia sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ, chuyển giao tiến bộ kỹ
thuật hỗ trợ sản xuất, đào tạo nghề gắn với tạo việc làm cho thanh niên;
d) Các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách, khó khăn, gian khổ theo quy định của
pháp luật.
3. Nhà nước bảo đảm điều kiện về kinh phí, cơ sở vật chất và trang thiết bị
cần thiết cho tổ chức thanh niên xung phong khi thực hiện nhiệm vụ được Nhà
nước giao.
4. Thanh niên xung phong được hưởng chế độ, chính sách trong và sau khi
hoàn thành nhiệm vụ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 23. Chính sách đối với thanh niên tình nguyện
1. Thanh niên tình nguyện là thanh niên tự nguyện tham gia hoạt động vì lợi
ích của cộng đồng, xã hội phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nhà nước ban hành chính sách đối với thanh niên tình nguyện như sau:
a) Tạo lập các kênh thông tin để thanh niên được tiếp cận và tham gia hoạt
động tình nguyện;
b) Xây dựng chương trình, dự án đưa thanh niên tình nguyện về làm việc tại
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo;
c) Khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ thanh niên tham gia hoạt động tình
nguyện vì lợi ích của cộng đồng, xã hội.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Chính sách đối với thanh niên có tài năng
1. Nhà nước có chính sách phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, trọng
dụng và đãi ngộ đối với thanh niên có tài năng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thực hiện chính sách đối
với thanh niên có tài năng phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình.
Điều 25. Chính sách đối với thanh niên là người
dân tộc thiểu số
1. Ưu tiên cho thanh niên là người dân tộc thiểu số về học tập, lao động,
việc làm, khởi nghiệp, chăm sóc sức khỏe, thể dục, thể thao.
2. Hỗ trợ thanh niên là người dân tộc thiểu số giữ gìn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc, xây dựng nếp sống văn minh, đấu tranh xóa bỏ phong tục, tập
quán lạc hậu.
3. Ưu tiên lựa chọn đào tạo, bồi dưỡng và đưa vào quy hoạch để tạo nguồn
lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức là thanh niên người dân
tộc thiểu số trong cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước.
4. Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức ưu tiên tuyển dụng thanh niên là
người dân tộc thiểu số.
Điều 26. Chính sách đối với thanh niên từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi
1. Bảo đảm hoàn thành phổ cập giáo dục theo quy định của pháp luật.
2. Ưu tiên, tạo điều kiện tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
vui chơi, giải trí phù hợp với khả năng và lứa tuổi để phát triển toàn diện.
3. Đào tạo, tư vấn lựa chọn nghề nghiệp, việc làm phù hợp với lứa tuổi.
4. Trang bị kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ trước nguy cơ ảnh hưởng đến sức
khỏe thể chất, tinh thần; bảo đảm các biện pháp hỗ trợ và can thiệp để thanh
niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi được sống an toàn, lành mạnh.
5. Bảo đảm việc thực hiện các chính sách về hình sự, hành chính, dân sự
theo quy định của pháp luật.
6. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc gây tổn hại đến thể chất và
tinh thần của thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
7. Khuyến khích tổ chức, cá nhân phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng năng khiếu
cho thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
8. Chính phủ quy định cơ chế, chính sách và biện pháp thực hiện chính sách
đối với thanh niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THANH NIÊN
1. Tổ chức thanh niên gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam và các tổ chức khác của thanh
niên được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức thanh niên có vai trò đoàn kết, tập hợp thanh niên, đại diện
chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; phát huy
vai trò của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Tổ chức thanh niên có trách nhiệm nghiên cứu nhu cầu, nguyện vọng của
thanh niên để kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; phối hợp với cơ
quan quản lý nhà nước về thanh niên, các cơ quan có liên quan trong việc tuyên
truyền, giáo dục, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên; tổ chức
cho thanh niên tham gia phong trào vì lợi ích của cộng đồng, xã hội, vì sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 28. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
1. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị-xã hội của
thanh niên Việt Nam, giữ vai trò nòng cốt trong phong trào thanh niên và tổ
chức thanh niên; tổ chức hướng dẫn hoạt động của thiếu niên, nhi đồng, phụ
trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm giám sát và phản
biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp
luật; tổng hợp, phản ánh ý kiến, kiến nghị của thanh niên đến cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có trách nhiệm tham gia, phối hợp
với các cơ quan nhà nước có liên quan trong quá trình xây dựng, tuyên truyền và
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
4. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện các hoạt động đối ngoại
thanh niên.
Điều 29. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam và Hội
Sinh viên Việt Nam
1. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam là tổ chức xã hội rộng rãi của thanh
niên Việt Nam và tổ chức thanh niên nhằm đoàn kết, tập hợp mọi tầng lớp thanh
niên Việt Nam phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Hội Sinh viên Việt Nam là tổ chức xã hội của sinh viên Việt Nam nhằm
đoàn kết, tập hợp sinh viên Việt Nam cùng phấn đấu học tập, rèn luyện và cống
hiến cho đất nước.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam có trách nhiệm
phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia giám sát, phản biện
xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Chính sách của Nhà nước đối với tổ chức
thanh niên
1. Tạo điều kiện để tổ chức thanh niên tham gia xây dựng và thực hiện chính
sách, pháp luật đối với thanh niên.
2. Bảo đảm điều kiện để tổ chức thanh niên thực hiện các nhiệm vụ được Nhà
nước giao.
3. Hỗ trợ, tạo điều kiện để tổ chức thanh niên huy động thanh niên thực
hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án
khác.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã
hội trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, TỔ CHỨC
XÃ HỘI, TỔ CHỨC KINH TẾ, CƠ SỞ GIÁO DỤC, GIA ĐÌNH
Điều 31. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Xây dựng kế hoạch, chương trình thống nhất hành động của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam về công tác tập hợp, đoàn kết, phát huy lực lượng thanh niên.
2. Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thành
viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện chương trình giám sát, phản
biện xã hội đối với chính sách, pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên.
3. Vận động thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chăm lo, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên.
Điều 32. Trách nhiệm của tổ chức xã hội
1. Vận động thành viên của mình tạo điều kiện để thanh niên học tập, lao
động, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, phát triển thể lực, trí
tuệ; bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong
công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ quốc.
2. Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên trong xây dựng, tổ
chức thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
3. Phối hợp với tổ chức thanh niên chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của thanh niên.
4. Hỗ trợ các nguồn lực theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức
xã hội nhằm phát triển thanh niên.
Điều 33. Trách nhiệm của tổ chức kinh tế
1. Bảo đảm môi trường, điều kiện làm việc an toàn; cung cấp đầy đủ kiến
thức, thông tin về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động là thanh niên.
2. Quan tâm chăm lo đời sống của người lao động là thanh niên; hỗ trợ để
người lao động là thanh niên được học tập, tham gia hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao; chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
3. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam thành lập và hoạt động.
4. Khuyến khích, hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; đào tạo nghề, nghiệp vụ, kỹ
năng sống; đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về văn hóa, thể dục, thể thao cho
thanh niên.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục
1. Giáo dục truyền thống, đạo đức, lối sống lành mạnh cho thanh niên.
2. Xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, lành mạnh; thực hiện
các biện pháp phòng, chống bạo lực học đường và xâm hại tình dục cho thanh
niên.
3. Phát huy tính sáng tạo trong học tập, nghiên cứu khoa học; nâng cao năng
lực tự học, kỹ năng thực hành; tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho thanh niên.
4. Tư vấn tâm lý về các vấn đề xã hội, tâm lý học đường; giáo dục kỹ năng
sống, kiến thức chăm sóc, bảo vệ sức khỏe, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục, giới tính, kỹ năng phòng, chống các bệnh học đường và tệ nạn xã hội cho
thanh niên.
5. Tạo điều kiện cho thanh niên tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục,
thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động ngoại khóa khác.
6. Tạo điều kiện để tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh
viên Việt Nam thành lập và hoạt động.
Điều 35. Trách nhiệm của gia đình
1. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của thanh niên; quan tâm, giáo
dục, động viên và tạo điều kiện để thanh niên thực hiện quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
2. Tôn trọng quyền của thanh niên trong hôn nhân và gia đình; giáo dục giới
tính, bình đẳng giới và các kiến thức cần thiết về hôn nhân và gia đình.
3. Chăm lo, giáo dục thanh niên phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ,
đạo đức, nhân cách; có nếp sống văn hóa lành mạnh, trở thành người con hiếu
thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.
4. Rèn luyện kỹ năng sống cho thanh niên; giáo dục ý thức, kỷ luật lao
động; tôn trọng, tạo điều kiện để thanh niên lựa chọn nghề nghiệp, tìm kiếm
việc làm.
5. Định hướng, tạo điều kiện để thanh niên tiếp cận các nguồn thông tin an
toàn và bảo vệ thanh niên trên môi trường không gian mạng.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THANH NIÊN
Điều 36. Nội dung quản lý nhà nước về thanh niên
1. Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên; quy định các biện pháp để
thực hiện chính sách đối với thanh niên.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách, chương trình, kế
hoạch phát triển thanh niên.
3. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình thanh niên
và việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về thanh niên.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị; sơ kết, tổng kết, thi đua, khen thưởng trong việc thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thanh niên.
7. Hợp tác quốc tế về thanh niên.
8. Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện chính sách đối với thanh niên.
Điều 37. Trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau
đây:
1. Bảo đảm hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các nội dung quản lý nhà nước
về thanh niên;
2. Bảo đảm cơ chế và biện pháp phối hợp giữa các Bộ,, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
3. Bảo đảm xây dựng và thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh
niên trong chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài
hạn, trung hạn và hằng năm của quốc gia, ngành, lĩnh vực;
4. Báo cáo kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên theo
yêu cầu của Quốc hội.
Điều 38. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành chính sách, pháp luật về thanh niên; chiến lược, chương trình, kế hoạch
phát triển thanh niên;
2. Đề xuất việc lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh
niên khi xây dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực. Hướng dẫn các Bộ, ngành lồng ghép chỉ
tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
3. Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về thanh
niên;
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý, khai thác và
công bố dữ liệu về thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên;
5. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xây dựng, tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật đối với thanh niên;
6. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị; sơ kết,
tổng kết, thi đua, khen thưởng; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc thực hiện chính
sách, pháp luật đối với thanh niên;
7. Hằng năm, báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên và nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan quản lý hoạt động hợp tác
quốc tế về thanh niên theo quy định của pháp luật.
Điều 39. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối
hợp với Bộ Nội vụ thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm
sau đây:
1. Ban hành chính sách, cơ chế tạo điều kiện cho thanh niên tham gia vào
các chương trình phát triển của ngành, lĩnh vực;
2. Lồng ghép chính sách, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây
dựng chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của ngành, lĩnh vực; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam vào
hệ thống chỉ tiêu của Bộ, ngành;
3. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chính sách, pháp luật đối
với thanh niên thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực;
4. Hằng năm, báo cáo việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh
niên theo ngành, lĩnh vực, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
Điều 40. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành nghị quyết về phát triển thanh niên tại địa phương để thực hiện
chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với thanh niên;
b) Quyết định các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên trong nghị quyết
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và từng giai đoạn;
c) Quyết định phân bổ dự toán ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên tại địa
phương;
d) Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên tại địa
phương;
đ) Quyết định biên chế của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước về thanh niên.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
thực hiện quản lý nhà nước về thanh niên và có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế
hoạch phát triển thanh niên tại địa phương;
b) Lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm và
từng giai đoạn;
c) Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
d) Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên khi đầu tư
phát triển các cơ sở giáo dục, y tế, tư vấn sức khỏe, cơ sở hoạt động văn hóa,
thể dục, thể thao;
đ) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về thanh niên, chỉ số
phát triển thanh niên tại địa phương;
e) Thực hiện công tác thống kê, thông tin, hằng năm báo cáo kết quả thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên, gửi Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ;
g) Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về thanh niên;
h) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thanh niên.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Thanh niên số 53/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ
họp thứ 9 thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2020.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét