QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 56/2010/QH12 |
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thanh tra,
Luật này quy
định về tổ chức, hoạt động thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân.
Điều 2. Mục đích hoạt động thanh tra
Mục đích hoạt
động thanh tra nhằm phát hiện sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách, pháp luật
để kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền biện pháp khắc phục; phòng
ngừa, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật;
giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng quy định của pháp luật; phát huy
nhân tố tích cực; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà
nước; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thanh tra
nhà nước là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Thanh
tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra
hành chính là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp
luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Thanh tra
chuyên ngành là hoạt động thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
ngành, lĩnh vực đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý thuộc
ngành, lĩnh vực đó.
4. Định hướng
chương trình thanh tra là văn bản xác định phương hướng hoạt động thanh tra
trong 01 năm của ngành thanh tra do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo đề nghị
của Tổng Thanh tra Chính phủ.
5. Kế hoạch
thanh tra là văn bản xác định nhiệm vụ chủ yếu về thanh tra của cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra trong 01 năm do Thủ trưởng cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra xây dựng để thực hiện Định hướng chương trình thanh tra và yêu
cầu quản lý của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp.
6. Cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành là cơ quan thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực, bao gồm tổng cục, cục thuộc bộ,
chi cục thuộc sở được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
7. Người được
giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành là công chức được phân công
thực hiện nhiệm vụ thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành.
8. Thanh tra
nhân dân là hình thức giám sát của nhân dân thông qua Ban thanh tra nhân
dân đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 4. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra
1. Cơ quan thanh tra nhà nước, bao gồm:
a) Thanh tra Chính phủ;
b) Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là
Thanh tra bộ);
c) Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là Thanh tra tỉnh);
d) Thanh tra sở;
đ) Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Thanh tra huyện).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
Điều 5. Chức năng của cơ quan thanh tra
nhà nước
Cơ quan thanh tra nhà nước trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện và giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Hoạt động thanh tra do Đoàn thanh tra, Thanh tra viên và
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động thanh tra
1. Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan,
trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời.
2. Không trùng lặp về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời
gian thanh tra giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra; không làm cản
trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ
quan nhà nước
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, xử lý kịp thời kết luận, kiến nghị
thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình.
Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành, Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng
tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra trong hoạt động thanh
tra phải tuân theo quy định của Luật này, các quy định khác của pháp luật có
liên quan và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi, quyết định của
mình.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có
trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định về thanh tra, có quyền
giải trình về nội dung thanh tra, có quyền và trách nhiệm khác theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra phải cung cấp đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác,
trung thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp; có quyền và trách nhiệm khác
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, Viện
kiểm sát, cơ quan, tổ chức hữu quan trong việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý
hành vi vi phạm pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức hữu quan khác khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra có trách nhiệm thực hiện và trả lời
bằng văn bản về việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
Điều 12. Ban thanh tra nhân dân
1. Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị
trấn do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn hướng dẫn tổ
chức, chỉ đạo hoạt động.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đó hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo hoạt động.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã); người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để Ban thanh tra nhân
dân thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành
vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh
tra được giao.
3. Cố ý không ra quyết định thanh tra khi phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; kết luận sai sự thật; quyết định, xử lý trái pháp luật;
bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong
quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
5. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu
trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung
thanh tra.
6. Chống đối, cản trở, mua chuộc, đe dọa, trả thù, trù dập
người làm nhiệm vụ thanh tra, người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan
thanh tra nhà nước; gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
7. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi
dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
8. Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
9. Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Tổ chức của Thanh tra Chính
phủ
2. Thanh tra Chính phủ có Tổng Thanh tra Chính phủ, các Phó
Tổng Thanh tra Chính phủ và Thanh tra viên.
Tổng Thanh tra Chính phủ là thành viên Chính phủ, là người
đứng đầu ngành thanh tra. Tổng Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
Phó Tổng Thanh tra Chính phủ giúp Tổng Thanh tra Chính phủ
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính
phủ do Chính phủ quy định.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra Chính phủ
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra, Thanh tra Chính phủ
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
b) Lập kế hoạch thanh tra của Thanh tra Chính phủ; hướng
dẫn Thanh tra bộ, Thanh tra tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh
tra;
c) Chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra;
bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra;
đ) Yêu cầu bộ, cơ quan ngang bộ (sau đây gọi chung là bộ),
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết
quả về công tác thanh tra; tổng kết kinh nghiệm về công tác thanh tra;
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra
Chính phủ;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác thanh tra.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra Chính phủ có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm
quản lý của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng Chính phủ giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
(sau đây gọi chung là Bộ trưởng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi cần
thiết.
3. Quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng;
thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng
Thanh tra Chính phủ
1. Tổng Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Chính phủ; lãnh đạo Thanh tra Chính phủ thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng chương
trình thanh tra và tổ chức triển khai Định hướng chương trình thanh tra;
c) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra bộ; giữa Thanh tra bộ với Thanh
tra tỉnh;
d) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra bộ không nhất
trí với Bộ trưởng, Chánh Thanh tra tỉnh không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về công tác thanh tra. Trường hợp Bộ trưởng không đồng ý với kết
quả xử lý của Tổng Thanh tra Chính phủ thì Tổng Thanh tra Chính phủ báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Tổng Thanh tra Chính phủ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của
mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Bộ trưởng kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Thủ tướng Chính phủ giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Đề nghị Bộ trưởng, yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của bộ, của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Bộ trưởng, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh
tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của
mình;
d) Kiến nghị Bộ trưởng đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ
quy định do bộ đó ban hành trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của
Tổng Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra; trường hợp Bộ trưởng không đình
chỉ hoặc không hủy bỏ văn bản đó thì trình Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ
bãi bỏ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, của Tổng Thanh tra Chính phủ
về công tác thanh tra;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ
hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
Điều 17. Tổ chức của Thanh tra bộ
1. Thanh tra bộ là cơ quan của bộ, giúp Bộ trưởng quản lý
nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng; tiến hành thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
thuộc phạm vi quản lý của bộ; tiến hành thanh tra chuyên ngành đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực của bộ;
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra bộ có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra bộ giúp Chánh Thanh tra bộ thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra bộ.
3. Thanh tra bộ chịu sự chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng và
chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra
Chính phủ.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra bộ
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của bộ, Thanh tra bộ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Bộ trưởng phê duyệt;
tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra bộ; hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách
nhiệm của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc
bộ;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Thanh tra
sở; hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc bộ thực hiện quy định của pháp
luật về thanh tra;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc bộ báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo
cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ trưởng, Thanh tra bộ.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra bộ có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
b) Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành, quy
định về chuyên môn – kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh vực do bộ phụ
trách;
c) Thanh tra vụ việc khác do Bộ trưởng giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của bộ khi cần thiết.
3. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác phòng, chống
tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra bộ
1. Chánh Thanh tra bộ có nhiệm vụ sau
đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của bộ; lãnh đạo Thanh tra bộ thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của bộ; phối hợp với
Chánh Thanh tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Chánh Thanh tra bộ có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng giao;
c) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc bộ tiến hành thanh tra trong phạm vi quản lý của
cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Bộ trưởng tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của bộ;
đ) Kiến nghị Bộ trưởng giải quyết vấn đề liên quan đến công
tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Tổng
Thanh tra Chính phủ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ
hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
Điều 20. Tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính
phủ.
Phó Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra tỉnh.
3. Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra tỉnh
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Yêu cầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (sau đây gọi chung là sở), Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo về công tác
thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
c) Chỉ đạo công tác thanh tra, hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra hành chính đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Thanh tra tỉnh.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm
của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao;
d) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về công
tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra tỉnh
1. Chánh Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ
sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; lãnh đạo Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh tra sở với Thanh
tra huyện; chủ trì phối hợp với Chánh Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về
phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh Thanh tra sở không nhất
trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra huyện không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở không đồng ý
với kết quả xử lý của Chánh Thanh tra tỉnh thì Chánh Thanh tra tỉnh báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Thanh tra tỉnh có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về
quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao; quyết định thanh
tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kết luận nhưng
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì
báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ
hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
Điều 23. Tổ chức của Thanh tra sở
1. Thanh tra sở là cơ quan của sở, giúp Giám đốc sở tiến
hành thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra sở được thành lập ở những sở thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Thanh tra sở có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra và
Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra sở do Giám đốc sở bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra sở giúp Chánh Thanh tra sở thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra sở.
3. Thanh tra sở chịu sự chỉ đạo, điều hành của Giám đốc sở;
chịu sự chỉ đạo về công tác thanh tra và hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra hành
chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra bộ.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra sở
1. Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Giám đốc sở phê duyệt;
tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra thuộc trách nhiệm của Thanh tra sở; hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thanh tra của cơ quan
được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở.
2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của
sở.
4. Thanh tra vụ việc khác do Giám đốc sở giao.
5. Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, đơn vị thuộc sở thực hiện
quy định của pháp luật về thanh tra.
6. Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc sở báo cáo về công tác thanh tra; tổng hợp, báo
cáo kết quả về công tác thanh tra thuộc phạm vi quản lý của sở.
7. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Giám đốc sở, Thanh tra sở.
8. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra
và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở đối với vụ việc thuộc ngành, lĩnh vực
quản lý nhà nước của sở khi cần thiết.
9. Thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra sở
1. Chánh Thanh tra sở có nhiệm vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công tác thanh tra trong
phạm vi quản lý của sở; lãnh đạo Thanh tra sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung,
thời gian thanh tra trong phạm vi được phân cấp quản lý nhà nước của sở.
2. Chánh Thanh tra sở có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
thuộc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám
đốc sở giao;
c) Yêu cầu thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành thuộc sở tiến hành thanh tra trong phạm vi trách nhiệm
của cơ quan đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ
trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc sở
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc sở về quyết định của mình;
d) Kiến nghị Giám đốc sở tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định sai trái về thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp
của sở;
đ) Kiến nghị Giám đốc sở giải quyết vấn đề về công tác
thanh tra, trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh
tra tỉnh hoặc Chánh Thanh tra bộ;
e) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ
hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
g) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
Điều 26. Tổ chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
và Thanh tra viên.
Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Phó Chánh Thanh tra huyện giúp Chánh Thanh tra huyện thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra huyện.
3. Thanh tra huyện chịu sự chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cùng cấp và chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra của Thanh tra tỉnh.
Điều 27. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh
tra huyện
1. Trong quản lý nhà nước về thanh tra thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra huyện có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch thanh tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
b) Báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thanh tra huyện.
2. Trong hoạt động thanh tra, Thanh tra huyện có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao.
3. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố
cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
4. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về công
tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nhiệm vụ phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
Thanh tra huyện
1. Chánh Thanh tra huyện có nhiệm vụ lãnh đạo, chỉ đạo,
kiểm tra công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp huyện; lãnh đạo Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chánh Thanh tra huyện có quyền hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi
phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về
quyết định của mình;
b) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ
hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
c) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết
vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì
báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét
trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ
chức khác xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện
kết luận, quyết định xử lý về thanh tra.
MỤC 6. CƠ QUAN ĐƯỢC GIAO THỰC HIỆN
CHỨC NĂNG THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
Việc giao chức năng thanh tra chuyên ngành cho cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định theo
đề nghị của Tổng Thanh tra Chính phủ sau khi đã thống nhất với Bộ trưởng.
Điều 30. Hoạt động thanh tra của cơ
quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
1. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành không thành lập cơ quan thanh tra chuyên ngành độc lập. Hoạt
động thanh tra chuyên ngành do người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Khi tiến hành thanh tra, người được giao thực hiện nhiệm
vụ thanh tra chuyên ngành được xử phạt vi phạm hành chính và thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
THANH TRA VIÊN, NGƯỜI ĐƯỢC
GIAO THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA CHUYÊN NGÀNH, CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA
1. Thanh tra viên là công chức, sĩ quan Quân đội nhân dân,
sĩ quan Công an nhân dân được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm
vụ thanh tra. Thanh tra viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra.
2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm
trước Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp và trước pháp luật về thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 32. Tiêu chuẩn chung của Thanh
tra viên
1. Thanh tra viên phải có các tiêu chuẩn sau đây:
a) Trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, công minh, khách quan;
b) Tốt nghiệp đại học, có kiến thức quản lý nhà nước và am
hiểu pháp luật; đối với Thanh tra viên chuyên ngành còn phải có kiến thức
chuyên môn về chuyên ngành đó;
c) Có văn bằng hoặc chứng chỉ về nghiệp vụ thanh tra;
d) Có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra (không kể thời
gian tập sự), trừ trường hợp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan Quân đội
nhân dân, sĩ quan Công an nhân dân công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác từ
05 năm trở lên chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước.
1. Thanh tra viên có các ngạch như sau:
a) Thanh tra viên;
b) Thanh tra viên chính;
c) Thanh tra viên cao cấp.
2. Thẩm quyền, thủ tục bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Điều 34. Người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
Người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành
phải là công chức của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành, có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chuyên ngành, am hiểu pháp luật, có
nghiệp vụ thanh tra.
Tiêu chuẩn cụ thể của người được giao thực hiện nhiệm vụ
thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy định.
Điều 35. Cộng tác viên thanh tra
Trong hoạt động thanh tra, cơ quan thanh tra nhà nước có
quyền trưng tập cộng tác viên thanh tra. Cộng tác viên thanh tra là người có
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra.
Điều 36. Xây dựng, phê duyệt Định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Định
hướng chương trình thanh tra chậm nhất vào ngày 30 tháng 10 hằng năm.
Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hằng năm.
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng
năm.
1. Hoạt động thanh tra được thực hiện theo kế hoạch, thanh
tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo kế hoạch được tiến
hành theo kế hoạch đã được phê duyệt.
3. Thanh tra thường xuyên được tiến hành trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành.
Điều 38. Căn cứ ra quyết định thanh
tra
Việc ra quyết định thanh tra phải có một trong các căn cứ
sau đây:
1. Kế hoạch thanh tra;
2. Theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước;
3. Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
4. Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng.
Điều 39. Công khai kết luận thanh tra
1. Kết luận thanh tra phải được công khai, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Hình thức công khai kết luận thanh tra bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp với thành phần bao gồm người ra
quyết định thanh tra, Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan hoặc tổ chức họp báo;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đưa lên trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra
nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ
quan quản lý nhà nước cùng cấp;
d) Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức là đối
tượng thanh tra;
đ) Cung cấp theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ký kết luận thanh
tra, người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết
luận thanh tra quy định tại điểm a khoản 2 Điều này và lựa chọn ít nhất một
trong các hình thức công khai quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Người ra quyết định thanh tra có trách nhiệm cung cấp kết
luận thanh tra cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khi có yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc công khai kết luận
thanh tra theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 40. Xử lý và chỉ đạo việc thực
hiện kết luận thanh tra
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết luận thanh tra
hoặc nhận được kết luận thanh tra, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp
hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có
trách nhiệm tổ chức chỉ đạo việc thực hiện kết luận thanh tra:
a) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý sai phạm về kinh tế;
b) Xử lý, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xử lý cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Áp dụng, yêu cầu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền áp dụng biện pháp khắc phục, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật;
d) Xử lý vấn đề khác thuộc thẩm quyền trong kết luận thanh
tra.
2. Người có trách nhiệm xử lý kết luận thanh tra mà không
xử lý hoặc xử lý không đầy đủ thì bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định
của pháp luật.
Điều 41. Xử lý hành vi không thực hiện
yêu cầu, kết luận, quyết định xử lý về thanh tra
1. Trong quá trình thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra mà
không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, kịp thời theo yêu cầu của
người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra,
thành viên khác của Đoàn thanh tra hoặc tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan
đến nội dung thanh tra thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm thi hành kết luận thanh tra, quyết định xử
lý về thanh tra mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, không kịp
thời thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính,
xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định thanh tra,
Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra
mà không hoàn thành nhiệm vụ thanh tra hoặc cố ý không phát hiện hoặc phát hiện
hành vi vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý mà không xử lý, không kiến nghị
việc xử lý hoặc có hành vi khác vi phạm pháp luật về thanh tra thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
MỤC 2. HOẠT ĐỘNG THANH TRA HÀNH CHÍNH
Điều 43. Thẩm quyền ra quyết định
thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra chỉ được thực hiện khi có quyết định
thanh tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng đoàn
thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên khác.
Điều 44. Quyết định thanh tra hành
chính
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên
khác của Đoàn thanh tra.
2. Chậm nhất là 05 ngày, kể từ ngày ký quyết định thanh
tra, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường hợp
thanh tra đột xuất.
Điều 45. Thời hạn thanh tra hành chính
1. Thời hạn thực hiện một cuộc thanh tra được quy định như
sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ tiến hành không
quá 60 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày.
Đối với cuộc thanh tra đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực, nhiều
địa phương thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 150 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh, Thanh tra bộ tiến hành
không quá 45 ngày, trường hợp phức tạp thì có thể kéo dài, nhưng không quá 70
ngày;
c) Cuộc thanh tra do Thanh tra huyện, Thanh tra sở tiến
hành không quá 30 ngày; ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa đi
lại khó khăn thì thời hạn thanh tra có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
2. Thời hạn của cuộc thanh tra được tính từ ngày công bố
quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
3. Việc kéo dài thời hạn thanh tra quy định tại khoản 1
Điều này do người ra quyết định thanh tra quyết định.
Điều 46. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng đoàn thanh tra hành chính
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện
pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại
Điều 48 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp
luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng
đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
g) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra
khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
h) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
i) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang
cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu
xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
k) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định
tại các điểm đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải
quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định
thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành
viên Đoàn thanh tra hành chính
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn
thanh tra.
2. Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu,
báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật này
để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội
dung thanh tra.
5. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng
đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật
về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của người
ra quyết định thanh tra hành chính
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy
phép sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp
luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng
đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền,
tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang
cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu
xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
h) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và
xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc
không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
i) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định
xử lý về thanh tra;
k) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng
trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh
tra gây ra;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm
của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
m) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì
lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
n) Kết luận về nội dung thanh tra;
o) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều
tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định
tại các điểm d, đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra
phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi, quyết định của mình.
Điều 49. Báo cáo kết quả thanh tra
hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày kết thúc cuộc thanh
tra, Trưởng đoàn thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra và gửi tới
người ra quyết định thanh tra. Trường hợp người ra quyết định thanh tra là Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước thì báo cáo kết quả thanh tra còn phải được gửi
cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Báo cáo kết quả thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Kết luận cụ thể về từng nội dung đã tiến hành thanh tra;
b) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Ý kiến khác nhau giữa thành viên Đoàn thanh tra với
Trưởng đoàn thanh tra về nội dung báo cáo kết quả thanh tra;
d) Biện pháp xử lý đã được áp dụng và kiến nghị biện pháp
xử lý.
3. Trường hợp phát hiện có hành vi tham nhũng thì trong báo
cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức để xảy ra hành vi tham nhũng theo các mức độ sau đây:
a) Yếu kém về năng lực quản lý;
b) Thiếu trách nhiệm trong quản lý;
c) Bao che cho người có hành vi tham nhũng.
4. Báo cáo kết quả thanh tra phải nêu rõ quy định của pháp
luật làm căn cứ để xác định tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị biện pháp xử
lý.
Điều 50. Kết luận thanh tra hành chính
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo kết
quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết luận thanh tra
và gửi tới Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp, cơ quan thanh tra nhà
nước cấp trên, đối tượng thanh tra. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra còn phải được gửi
cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
2. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ,
quyền hạn của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật;
d) Biện pháp xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị biện pháp
xử lý.
3. Trong quá trình ra văn bản kết luận thanh tra, người ra
quyết định thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra báo cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm vấn đề
cần thiết phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
MỤC 3. HOẠT ĐỘNG THANH TRA CHUYÊN
NGÀNH
1. Chánh Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành
ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra để thực hiện quyết định
thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Bộ trưởng, Giám đốc sở ra quyết định thanh
tra và thành lập Đoàn thanh tra.
2. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập theo sự phân công của Chánh Thanh
tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành.
Trong trường hợp phân công Thanh tra viên, người được giao
thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành tiến hành thanh tra độc lập thì Chánh
Thanh tra bộ, Chánh Thanh tra sở, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, thời hạn tiến
hành thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra độc lập thì Thanh tra viên phải
xuất trình thẻ thanh tra; người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên
ngành phải xuất trình thẻ công chức.
Điều 52. Quyết định thanh tra chuyên
ngành
1. Quyết định thanh tra bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn thanh tra;
d) Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên và các thành viên
khác của Đoàn thanh tra.
2. Quyết định thanh tra phải được công
bố cho đối tượng thanh tra ngay khi tiến hành thanh tra.
Điều 53. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành
1. Trong quá trình thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Kiến nghị với người ra quyết định thanh tra áp dụng biện
pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của người ra quyết định thanh tra quy định tại
Điều 55 của Luật này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng
ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
đ) Kiểm kê tài sản liên quan đến nội dung thanh tra của đối
tượng thanh tra;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
g) Yêu cầu người có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép
sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc vi phạm pháp luật
hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý;
h) Quyết định niêm phong tài liệu của đối tượng thanh tra
khi có căn cứ cho rằng có vi phạm pháp luật;
i) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
k) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang
cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi
hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
l) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng
đối tượng thanh tra có hành vi tẩu tán tài sản;
m) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
n) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về kết quả
thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo
cáo đó.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định
tại các điểm g, h, i, k và l khoản 1 Điều này thì Trưởng đoàn thanh tra phải
quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này, Trưởng đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước người ra quyết định
thanh tra và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra theo Đoàn có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn
thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật này
để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
d) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội
dung thanh tra;
e) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng
đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về
tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
2. Trong quá trình thanh tra, các thành viên khác của Đoàn
thanh tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, đ và e
khoản 1 Điều này.
3. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh
tra chuyên ngành khi tiến hành thanh tra độc lập có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng
ký kinh doanh, chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo
bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra
cung cấp thông tin, tài liệu đó;
b) Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính;
d) Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân
công; chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định
của mình.
Điều 55. Nhiệm vụ, quyền hạn của người
ra quyết định thanh tra chuyên ngành
1. Người ra quyết định thanh tra có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh
tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về vấn đề liên quan đến nội dung
thanh tra;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài
khoản phong tỏa tài khoản đó để phục vụ việc thanh tra khi có căn cứ cho rằng
đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền,
tài sản của Thủ trưởng cơ quan thanh tra nhà nước, Thủ trưởng cơ quan được giao
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước;
đ) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ
việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác, cho nghỉ hưu đối với người đang
cộng tác với cơ quan thanh tra nhà nước, cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành hoặc đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi
hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thanh tra;
g) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ công tác và
xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức cố ý cản trở việc thanh tra hoặc
không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định thanh tra;
h) Quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có
thẩm quyền xử lý kết quả thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định
xử lý về thanh tra;
i) Quyết định thu hồi tiền, tài sản bị chiếm đoạt, sử dụng
trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng thanh
tra gây ra;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến trách nhiệm
của Trưởng đoàn thanh tra, các thành viên khác của Đoàn thanh tra;
l) Đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn thanh tra, thành viên
Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra hoặc có hành
vi vi phạm pháp luật hoặc là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì
lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra;
m) Kết luận về nội dung thanh tra;
n) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang cơ quan điều
tra khi phát hiện có dấu hiệu của tội phạm, đồng thời thông báo bằng văn bản
cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Khi xét thấy không cần thiết áp dụng biện pháp quy định
tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này thì người ra quyết định thanh tra
phải quyết định hoặc kiến nghị hủy bỏ ngay việc áp dụng biện pháp đó.
3. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về hành vi, quyết định của mình.
Thời hạn thanh tra, thời hạn gửi quyết định thanh tra, thời
hạn kể từ ngày ký quyết định thanh tra đến ngày công bố quyết định thanh tra,
báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra chuyên ngành do Chính phủ quy
định.
MỤC 4. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐỐI TƯỢNG
THANH TRA
Điều 57. Quyền của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có quyền sau đây:
a) Giải trình về vấn đề có liên quan đến nội dung thanh
tra;
b) Khiếu nại về quyết định, hành vi của người ra quyết định
thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, người được giao thực hiện
nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên thanh tra, thành viên khác của
Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra; khiếu nại về kết luận thanh tra,
quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp
luật.
2. Cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền tố cáo về hành
vi vi phạm pháp luật của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra,
Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng
tác viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra theo quy định của pháp
luật về tố cáo.
Điều 58. Nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra
1. Chấp hành quyết định thanh tra.
2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu
theo yêu cầu của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh
tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác
viên thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu đã cung
cấp.
3. Thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kết luận thanh tra, quyết
định xử lý của người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra
viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cộng tác viên
thanh tra, thành viên khác của Đoàn thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
MỤC 5. HỒ SƠ THANH TRA, TRÁCH NHIỆM
CỦA CƠ QUAN ĐIỀU TRA
1. Việc thanh tra phải được lập hồ sơ.
2. Hồ sơ thanh tra do Đoàn thanh tra tiến hành gồm có:
a) Quyết định thanh tra; biên bản thanh tra; báo cáo, giải
trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
b) Kết luận thanh tra;
c) Văn bản về việc xử lý, kiến nghị việc xử lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Khi tiến hành thanh tra độc lập, hồ sơ thanh tra gồm có:
a) Văn bản phân công nhiệm vụ thanh tra;
b) Biên bản thanh tra (nếu có);
c) Quyết định xử lý hoặc văn bản kiến nghị việc xử lý;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Việc lập, quản lý, sử dụng hồ sơ thanh tra được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 60. Trách nhiệm của cơ quan điều
tra
Cơ quan điều tra có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vụ việc vi
phạm pháp luật quy định tại điểm o khoản 1 Điều 48 và điểm n khoản 1 Điều 55
của Luật này và xử lý theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan
điều tra phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý cho cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra; trường hợp vụ việc có nội dung, tình tiết phức tạp thì thời hạn
trả lời có thể kéo dài, nhưng không quá 60 ngày; quá thời hạn này mà cơ quan
thực hiện chức năng thanh tra không nhận được thông báo bằng văn bản về việc xử
lý của cơ quan điều tra thì có quyền kiến nghị Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan điều tra cấp trên.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN THANH TRA NHÀ NƯỚC
Điều 61. Kinh phí hoạt động của cơ
quan thanh tra nhà nước
1. Kinh phí hoạt động của cơ quan thanh tra nhà nước do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Việc quản lý, cấp và sử dụng ngân sách của cơ quan thanh
tra nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 62. Đầu tư hiện đại hóa hoạt động
thanh tra
Nhà nước có chính sách đầu tư, phát triển công nghệ thông
tin và các phương tiện khác để bảo đảm cho tổ chức và hoạt động của cơ quan
thanh tra nhà nước.
Điều 63. Chế độ, chính sách đối với
Thanh tra viên
Chế độ, chính sách, tiền lương, phụ cấp, trang phục và chế
độ đặc thù đối với Thanh tra viên do Chính phủ quy định.
Thẻ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ cấp cho Thanh tra
viên để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
Mẫu thẻ thanh tra và chế độ sử dụng
thẻ thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định.
Điều 65. Tổ chức Thanh tra nhân dân
Thanh tra nhân dân được tổ chức dưới hình thức Ban thanh
tra nhân dân.
Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Điều 66. Nhiệm vụ của Ban thanh tra
nhân dân
Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện
chính sách, pháp luật, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp
luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ở xã,
phường, thị trấn, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước.
Điều 67. Quyền hạn của Ban thanh tra
nhân dân
1. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và giám sát việc thực
hiện kiến nghị đó.
2. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã,
người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà
nước giao xác minh những vụ việc nhất định.
3. Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người
đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước
khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua việc giám sát; bảo đảm quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân và người lao động, biểu dương những đơn vị, cá
nhân có thành tích. Trường hợp phát hiện người có hành vi vi phạm pháp luật thì
kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, xử lý.
MỤC 2. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 68. Tổ chức Ban thanh tra nhân
dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội
nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố bầu.
Căn cứ vào địa bàn và số lượng dân cư, mỗi Ban thanh tra
nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 05 đến 11 thành viên.
Thành viên Ban thanh tra nhân dân không phải là người đương
nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn
là 02 năm.
2. Trong nhiệm kỳ, thành viên Ban thanh tra nhân dân không
hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm thì Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị
đại biểu nhân dân đã bầu ra thành viên đó bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
Điều 69. Hoạt động của Ban thanh tra
nhân dân ở xã, phường, thị trấn
1. Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trực tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Ban thanh tra nhân dân căn cứ vào Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, chương trình hành động và sự chỉ đạo của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề ra phương hướng, nội dung
kế hoạch hoạt động của mình.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt
động của mình với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn. Khi
cần thiết, Trưởng Ban thanh tra nhân dân được mời tham dự cuộc họp của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị
trấn.
Điều 70. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân những chính sách,
pháp luật chủ yếu liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; các mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội hằng năm của địa phương.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp
đầy đủ và kịp thời các thông tin, tài liệu cần thiết cho Ban thanh tra nhân
dân.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh
tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá
15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành
viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn
1. Hướng dẫn việc tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị
đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo
cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp và nhân dân ở địa phương; tổ
chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban thanh tra nhân dân bầu Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên.
2. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình,
nội dung công tác; định kỳ nghe báo cáo về hoạt động của Ban thanh tra nhân
dân; đôn đốc việc giải quyết những kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
4. Động viên nhân dân ở địa phương ủng hộ, phối hợp; tham
gia các hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
MỤC 3. BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Hội nghị công nhân, viên chức hoặc
Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu.
Ban thanh tra nhân dân có từ 03 đến 09 thành viên là người
lao động hoặc đang công tác trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước.
Nhiệm kỳ của Ban thanh tra nhân dân là 02 năm.
2. Trong nhiệm kỳ, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân
không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được tín nhiệm thì Ban chấp hành Công
đoàn cơ sở đề nghị Hội nghị công nhân, viên chức hoặc Hội nghị đại biểu công
nhân, viên chức bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.
1. Ban thanh tra nhân dân ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước do Ban chấp hành Công đoàn cơ sở trực
tiếp chỉ đạo hoạt động.
2. Căn cứ vào nghị quyết Hội nghị công nhân, viên chức hoặc
Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, doanh nghiệp nhà nước và sự chỉ đạo của Ban chấp hành Công đoàn cơ
sở, Ban thanh tra nhân dân lập chương trình công tác theo từng quý, từng năm.
3. Ban thanh tra nhân dân có trách nhiệm báo cáo về hoạt
động của mình với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở, Hội nghị công nhân, viên chức
hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
1. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân về các chế độ,
chính sách và những thông tin cần thiết khác; bảo đảm quyền lợi đối với thành
viên Ban thanh tra nhân dân trong thời gian thành viên đó thực hiện nhiệm vụ.
2. Yêu cầu các đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý cung cấp
kịp thời, đầy đủ các thông tin, tài liệu liên quan trực tiếp đến nội dung giám
sát để Ban thanh tra nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
3. Xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị của Ban thanh
tra nhân dân; thông báo kết quả giải quyết trong thời hạn chậm nhất không quá
15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó; xử lý người có hành vi cản trở hoạt
động của Ban thanh tra nhân dân hoặc người có hành vi trả thù, trù dập thành
viên Ban thanh tra nhân dân.
4. Thông báo cho Ban thanh tra nhân dân kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.
5. Hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban thanh tra nhân dân
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 75. Trách nhiệm của Ban chấp hành
Công đoàn cơ sở
1. Phối hợp với người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tổ chức Hội nghị công nhân, viên chức
hoặc Hội nghị đại biểu công nhân, viên chức bầu Ban thanh tra nhân dân.
2. Ra văn bản công nhận Ban thanh tra nhân dân và thông báo
cho cán bộ, công nhân, viên chức trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước; tổ chức cuộc họp của Ban thanh tra nhân dân để Ban
thanh tra nhân dân bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, phân công nhiệm vụ cho từng
thành viên.
3. Hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xây dựng chương trình,
nội dung công tác, định kỳ nghe báo cáo kết quả hoạt động và giải quyết kiến
nghị của Ban thanh tra nhân dân đối với Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở.
4. Động viên người lao động ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước ủng hộ, tham gia hoạt động của Ban thanh
tra nhân dân.
5. Xác nhận biên bản, kiến nghị của Ban thanh tra nhân dân.
2. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân do Chính phủ quy định.
3. Tổ chức và hoạt động thanh tra trong Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về ngân hàng.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
Luật thanh tra số 22/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật
này có hiệu lực.
Điều 78. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Chính phủ, cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn
những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét