VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
09/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm
2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 26/2018/QH14 ngày 14 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25
tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thể dục, thể thao1.
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động thể dục, thể
thao; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động thể dục, thể thao; tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thể dục,
thể thao tại Việt Nam.
Điều 3. Áp dụng Luật Thể dục, thể thao
1. Hoạt động thể dục, thể thao và quản lý hoạt động thể
dục, thể thao phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng
theo quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát
triển thể dục, thể thao
1. Phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức
khỏe, thể lực, tầm vóc người Việt Nam, góp phần cải thiện đời sống văn hóa,
tinh thần cho Nhân dân, tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về thể thao, nâng
cao sự hiểu biết giữa các quốc gia, dân tộc phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
Tăng dần đầu tư ngân sách nhà nước, dành quỹ đất và có
chính sách phát huy nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng
nhân lực, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu thể thao để đào tạo thành những tài
năng thể thao, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động thể dục, thể thao, phát triển một số môn thể thao đạt trình độ
thế giới.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp
thể dục, thể thao, thành lập cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao đáp ứng nhu cầu
tập luyện, vui chơi, giải trí của Nhân dân, bảo đảm để các cơ sở thể thao công
lập và tư nhân được bình đẳng trong việc hưởng ưu đãi về thuế, tín dụng, đất
đai theo quy định của pháp luật.
3.2
Ưu tiên đầu tư phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên phát triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể
thao dân tộc.
Điều 5. Cơ quan quản lý nhà nước về thể
dục thể thao
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thể dục thể
thao.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch3 chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản
lý nhà nước về thể dục thể thao.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch4 thực
hiện quản lý nhà nước về thể dục thể thao theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về
thể dục thể thao ở địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 6. Nội dung quản lý nhà nước về
thể dục, thể thao
1. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thể dục, thể thao, các văn bản quy phạm
pháp luật về thể dục, thể thao.
2. Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho thể dục, thể thao.
3. Kiểm tra, đánh giá phát triển thể dục, thể thao quần
chúng và hoạt động thi đấu thể thao.
4. Tổ chức, chỉ đạo hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao.
6. Tổ chức, chỉ đạo công tác thi đua, khen thưởng trong
hoạt động thể dục, thể thao.
7. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện hợp tác quốc tế về thể thao.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật về thể dục, thể thao.
Điều 7. Thanh tra thể dục, thể thao
1. Thanh tra thể dục, thể thao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
2. Tổ chức và hoạt động của thanh tra thể dục, thể thao
được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 8. Khiếu nại, tố cáo trong hoạt
động thể dục, thể thao
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong hoạt động thể dục, thể thao được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thông tin, tuyên truyền về thể
dục, thể thao
1. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để tuyên truyền về lợi
ích, tác dụng của thể dục, thể thao, vận động mọi người tham gia hoạt động thể
dục, thể thao.
2. Đài phát thanh, truyền hình có trách nhiệm phát sóng
hàng ngày chương trình thể dục buổi sáng.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm thông
tin, tuyên truyền về hoạt động thể dục, thể thao trong nước và quốc tế phục vụ
đời sống tinh thần của Nhân dân.
Điều 10. Những hành vi bị nghiêm cấm
trong hoạt động thể dục, thể thao
1.5
Lợi dụng hoạt động thể dục, thể thao để xâm phạm lợi ích quốc gia, dân tộc,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến sức khỏe,
tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người. Hoạt động thể dục, thể
thao trái với đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa dân tộc.
2. Sử dụng chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập
luyện và thi đấu thể thao.
3. Gian lận trong hoạt động thể thao.
4. Bạo lực trong hoạt động thể thao.
5. Cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm sai lệch kết quả thi đấu
thể thao.
7.6
Tổ chức đặt cược thể thao trái phép; đặt cược thể thao trái phép.
THỂ DỤC, THỂ THAO CHO MỌI
NGƯỜI
Mục 1. THỂ DỤC, THỂ THAO QUẦN CHÚNG
Điều 11. Phát triển thể dục, thể thao
quần chúng
1. Nhà nước có chính sách đầu tư và khuyến khích tổ chức,
cá nhân tham gia phát triển thể dục, thể thao quần chúng, tạo cơ hội cho mọi
người không phân biệt lứa tuổi, giới tính, sức khỏe, tình trạng khuyết tật được
thực hiện quyền hoạt động thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, vui chơi,
giải trí.
1a.7
Thể dục, thể thao quần chúng là hoạt động tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể
dục, thể thao tự nguyện nhằm nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần cho người
tập.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm xây dựng các công
trình thể thao công cộng, bảo đảm nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thể dục,
thể thao; xây dựng mạng lưới cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở đáp ứng yêu
cầu hoạt động thể dục, thể thao của cộng đồng dân cư.
3. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận có trách nhiệm vận động hội viên tham gia hoạt động thể dục, thể thao
nhằm rèn luyện thân thể, nâng cao sức khỏe; phối hợp với cơ quan quản lý nhà
nước về thể dục thể thao tổ chức biểu diễn và thi đấu thể thao quần chúng.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp
phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao vận động mọi người tham
gia phát triển phong trào thể dục, thể thao, phổ biến kiến thức, hướng dẫn tập
luyện thể dục, thể thao phù hợp với sở thích, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp;
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cộng tác viên thể dục, thể thao cơ sở.
5. Cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm
tạo điều kiện để công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị mình được
tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
6.8
Tổ chức, cá nhân được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật trong
quá trình thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, khai thác công trình thể thao
phục vụ hoạt động thể dục, thể thao quần chúng.
7.9
Trẻ em, học sinh, sinh viên, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công
với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn và các đối tượng khác được miễn, giảm giá vé, giá dịch vụ
luyện tập thể dục, thể thao tại cơ sở thể thao theo quy định của Chính phủ.
Điều 12. Phong trào thể dục, thể thao
quần chúng
1. Nhà nước phát động phong trào thể dục, thể thao quần
chúng nhằm động viên, khuyến khích mọi người tham gia tập luyện thể dục, biểu
diễn và thi đấu thể thao, hình thành thói quen rèn luyện thân thể cho mọi
người.
2.10
Phong trào thể dục, thể thao quần chúng được đánh giá bằng các tiêu chí sau
đây:
a) Số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
b) Số gia đình thể thao;
c) Số cộng tác viên thể dục, thể thao;
d) Số câu lạc bộ thể thao;
đ) Số công trình thể thao;
e) Số giải thể thao tổ chức hàng năm.
3.11
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định tổ chức
giải thể thao quần chúng12
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải thể thao
quần chúng sau đây:
a) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức
tại Việt Nam cho người khuyết tật theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch;
b) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức
tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên; Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc cho học sinh
theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức
tại Việt Nam cho lực lượng vũ trang theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quyết
định tổ chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới
tổ chức tại Việt Nam cho học sinh, sinh viên và lực lượng vũ trang.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ
chức giải thi đấu từng môn thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức
tại Việt Nam cho người khuyết tật; giải thi đấu thể thao quần chúng cấp quốc
gia.
4. Ủy ban nhân dân các cấp quyết định tổ chức giải thi đấu
thể thao quần chúng của địa phương mình.
5. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể
thao quần chúng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
6. Cơ quan, tổ chức quyết định tổ chức giải thi đấu thể
thao quần chúng phải tuân theo quy định của Luật này và có trách nhiệm quy định
nội dung, hình thức, chế độ bồi dưỡng, giải thưởng và bảo đảm kinh phí cho việc
tổ chức giải thi đấu.
Điều 14. Thể dục, thể thao cho người
khuyết tật
1. Nhà nước tạo điều kiện cho người khuyết tật tham gia
hoạt động thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, hòa nhập cộng đồng; bảo đảm
cơ sở vật chất và chế độ, chính sách cho vận động viên thể thao khuyết tật tập
luyện và thi đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân hỗ trợ người
khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao các cấp
phối hợp với tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao, cơ quan, tổ chức có liên
quan tạo điều kiện, hướng dẫn người khuyết tật tham gia các hoạt động thể dục,
thể thao.
4. Công trình thể thao phải được thiết kế phù hợp để người
khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 15. Thể dục, thể thao cho người
cao tuổi
1. Nhà nước tạo điều kiện và khuyến khích tổ chức, cá nhân
chăm lo việc tập luyện, biểu diễn và thi đấu thể thao cho người cao tuổi.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Người cao tuổi có trách
nhiệm tuyên truyền, vận động người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
Điều 16. Thể dục phòng bệnh, chữa bệnh
1. Cơ quan, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức tập luyện
thể dục phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong cơ quan và doanh
nghiệp của mình.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch13 phối hợp với Bộ Y tế tổ chức biên soạn các bài
tập thể dục phòng bệnh, chữa bệnh và phổ biến rộng rãi trong Nhân dân.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở y
tế, cơ sở điều dưỡng, phục hồi chức năng sử dụng phương pháp chữa bệnh bằng thể
dục, thể thao.
Điều 17. Các môn thể thao dân tộc
1. Nhà nước có chính sách bảo vệ và phát huy các môn thể
thao dân tộc theo quy định của Luật Di sản văn hóa và Luật này; khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia khai thác và phát triển các môn thể thao dân tộc, chú
trọng các loại hình thể thao của các dân tộc thiểu số.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn tập luyện, biểu diễn và thi đấu các môn thể thao dân
tộc; phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan phổ biến các môn thể thao dân
tộc ra nước ngoài.
1. Nhà nước tạo điều kiện phát triển các môn thể thao giải
trí nhằm đáp ứng nhu cầu giải trí của xã hội.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về thể dục thể thao có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn hoạt động thể thao giải trí.
Bộ Quốc phòng chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch14 hướng
dẫn việc tổ chức hoạt động thể thao quốc phòng trong Nhân dân.
Mục 2. GIÁO DỤC THỂ CHẤT VÀ THỂ THAO
TRONG NHÀ TRƯỜNG
Điều 20. Giáo dục thể chất và thể thao
trong nhà trường
1. Giáo dục thể chất là môn học chính khóa thuộc chương
trình giáo dục nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng vận động cơ bản cho người học
thông qua các bài tập và trò chơi vận động, góp phần thực hiện mục tiêu giáo
dục toàn diện.
2. Hoạt động thể thao trong nhà trường là hoạt động tự
nguyện của người học được tổ chức theo phương thức ngoại khóa phù hợp với sở
thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học thực
hiện quyền vui chơi, giải trí, phát triển năng khiếu thể thao.
Điều 21. Trách nhiệm của Nhà nước đối
với giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường
1.15
Nhà nước có chính sách dành đất đai, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường, bảo đảm đủ giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao cho các cấp học và trình độ đào tạo; ưu tiên phát
triển môn bơi, võ cổ truyền và các môn thể thao dân tộc.
2.16
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị thể
dục, thể thao cho hoạt động giáo dục thể chất ở các cấp học và trình độ đào
tạo;
b) Quy định số lượng, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối
với giáo viên, giảng viên thể dục thể thao ở các cấp học và trình độ đào tạo;
c) Xây dựng, ban hành chương trình giáo dục thể chất, đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên, giảng viên thể dục thể thao, hướng dẫn nội dung hoạt
động thể thao ngoại khóa trong nhà trường;
d) Ban hành tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại thể lực của học
sinh, sinh viên.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc xây dựng cơ sở vật chất, bố trí giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao cho các trường thuộc phạm vi quản lý của
mình.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm sau đây:
a) Quy hoạch đất đai, xây dựng cơ sở vật chất, nhà tập đa
năng, bảo đảm trang thiết bị, dụng cụ thể thao, chỉ tiêu biên chế giáo viên,
giảng viên thể dục thể thao cho các trường công lập thuộc địa phương;
b) Thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định của
pháp luật đối với trường tư thục, trường dân lập để các trường này có điều kiện
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
5.17
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trách nhiệm phối hợp
của cơ sở thể thao công lập do mình quản lý với cơ sở giáo dục để sử dụng công
trình thể thao phục vụ giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường.
Điều 22. Trách nhiệm của nhà trường
1.18
Tổ chức thực hiện chương trình môn học giáo dục thể chất theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
3. Tổ chức cho người học tham gia các hoạt động thể thao
ngoại khóa.
4. Bảo đảm an toàn cho người dạy và người học trong các
hoạt động thể dục, thể thao.
5. Phát hiện, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
6.19
Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển môn bơi, võ cổ truyền và
các môn thể thao dân tộc; thành lập câu lạc bộ thể thao của học sinh, sinh
viên.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của giáo
viên, giảng viên thể dục thể thao
1. Giảng dạy môn học giáo dục thể chất theo đúng chương
trình.
2. Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khóa, phát hiện và bồi
dưỡng năng khiếu thể thao.
3. Tôn trọng, đối xử công bằng và thực hiện các quy định
bảo đảm an toàn cho người học.
4.20
Được hưởng chế độ phụ cấp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Điều 24. Quyền và nghĩa vụ của người
học
1. Thực hiện nhiệm vụ học tập môn học giáo dục thể chất.
2. Được tham gia hoạt động thể thao theo sở thích.
3. Được tuyển chọn vào các trường năng khiếu thể thao.
4. Được sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện
phục vụ giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
Điều 25. Thi đấu thể thao trong nhà
trường21
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao để phát
triển phong trào thể dục, thể thao trong nhà trường.
2. Nhà trường có trách nhiệm tổ chức thi đấu thể thao ít
nhất một lần trong mỗi năm học. Nội dung, hình thức và các quy định về thi đấu
thể thao phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa tuổi của người học và
điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường.
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp về thể thao có trách nhiệm phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt
động thể thao ngoại khóa cho người học.
Mục 3. THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG LỰC LƯỢNG
VŨ TRANG
Điều 27. Hoạt động thể dục, thể thao
trong lực lượng vũ trang
1. Huấn luyện thể lực nhằm nâng cao sức khỏe cho cán bộ,
chiến sỹ để đáp ứng yêu cầu xây dựng lực lượng vũ trang.
2. Tổ chức hoạt động thể thao tự nguyện cho cán bộ, chiến
sỹ.
3.22
Tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao ứng dụng nghiệp vụ phục vụ cho công tác,
chiến đấu và thể thao thành tích cao.
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan nhà
nước đối với thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt động thể dục, thể
thao trong lực lượng vũ trang.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách
nhiệm sau đây:
a) Tổ chức chỉ đạo xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang
thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao trong lực lượng vũ trang;
b) Phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch23 ban hành và áp
dụng tiêu chuẩn rèn luyện thể lực; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên,
vận động viên, quy định các giải thể thao trong lực lượng vũ trang.
Điều 29. Trách nhiệm của các đơn vị
trong lực lượng vũ trang
1. Tổ chức thực hiện chương trình huấn luyện thể lực cho
cán bộ, chiến sỹ.
2. Tổ chức và tạo điều kiện cho cán bộ, chiến sỹ tham gia
hoạt động thể thao.
3. Quản lý và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị thể dục, thể thao.
Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của cán bộ,
chiến sỹ
1. Thực hiện chương trình huấn luyện thể lực theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Được tham gia hoạt động thể thao.
3. Được tuyển chọn vào các đội tuyển thể thao tham gia thi
đấu các giải thể thao quốc gia, quốc tế.
Mục 1. THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO
Điều 31. Phát triển thể thao thành
tích cao24
1. Thể thao thành tích cao là hoạt động huấn luyện và thi
đấu thể thao có hệ thống của huấn luyện viên, vận động viên nhằm đạt được thành
tích, kỷ lục thể thao.
2. Nhà nước có chính sách phát triển thể thao thành tích
cao, đầu tư tập trung xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại; đào
tạo, bồi dưỡng vận động viên, huấn luyện viên đạt trình độ quốc gia, quốc tế;
tổ chức thi đấu thể thao thành tích cao, tham gia các giải thể thao quốc tế;
khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển thể thao thành tích cao; có
chính sách đặc thù cho vận động viên nữ, huấn luyện viên nữ trong quá trình tập
luyện, thi đấu.
Điều 32. Quyền và nghĩa vụ của vận
động viên thể thao thành tích cao 25
1. Vận động viên thể thao thành tích cao có các quyền sau
đây:
a) Được bảo đảm trang thiết bị, phương tiện tập luyện và
thi đấu thể thao;
b) Được chăm sóc và chữa trị chấn thương trong thời gian
tập luyện và thi đấu thể thao;
c) Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù, tiền lương, tiền
hỗ trợ tập luyện, thi đấu thể thao theo quy định của pháp luật;
d) Được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong tập
luyện và thi đấu thể thao;
đ) Được tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Được bảo đảm việc học tập văn hóa, chính trị, chuyên
môn;
g) Vận động viên đạt thành tích xuất sắc trong các giải thể
thao quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi về đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe, tiền thưởng và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật;
h) Vận động viên không còn khả năng thi đấu thể thao được
Nhà nước tạo điều kiện học nghề và giải quyết việc làm theo quy định của pháp
luật; được ưu tiên tuyển dụng vào làm việc tại các cơ sở thể thao;
i) Vận động viên đội tuyển quốc gia, vận động viên đội
tuyển tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ngành bị tai nạn trong quá trình
tập luyện, thi đấu thể thao làm mất khả năng lao động hoặc chết thì vận động
viên, thân nhân của họ được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định của pháp luật.
2. Vận động viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Nỗ lực tập luyện, thi đấu giành thành tích cao;
b) Thực hiện chương trình, giáo án tập luyện của huấn luyện
viên;
c) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải
thể thao;
d) Rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất, đạo đức, ý thức tổ chức
kỷ luật; nâng cao ý chí, lòng tự hào dân tộc.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm b, c, đ, e, g, h và
i khoản 1 Điều này.
Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của huấn
luyện viên thể thao thành tích cao26
1. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các quyền sau
đây:
a) Được hưởng tiền lương và chế độ dinh dưỡng đặc thù theo quy
định của pháp luật;
b) Được bảo đảm trang thiết bị huấn luyện;
c) Được thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn trong huấn
luyện;
d) Được học tập chính trị và nâng cao trình độ chuyên môn;
đ) Được tham gia và hưởng các chế độ về bảo hiểm tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất
nghiệp theo quy định của pháp luật;
e) Huấn luyện viên huấn luyện vận động viên đạt thành tích
xuất sắc trong các giải thể thao quốc gia và quốc tế được hưởng chế độ ưu đãi
về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chăm sóc sức khỏe, tiền thưởng và
các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Huấn luyện viên thể thao thành tích cao có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Tuyển chọn vận động viên;
b) Quản lý, giáo dục vận động viên;
c) Xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình huấn luyện
thể thao sau khi được cơ quan sử dụng vận động viên phê duyệt;
d) Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho vận động
viên trong tập luyện và thi đấu thể thao;
đ) Chấp hành luật thi đấu của môn thể thao và điều lệ giải
thể thao.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điểm a, đ và e khoản 1
Điều này.
Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của trọng
tài thể thao thành tích cao
1. Được bảo đảm an toàn trong quá trình làm nhiệm vụ.
2. Được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo quy định.
3. Được hưởng thù lao theo quy định của pháp luật.
4. Điều hành thi đấu theo quy định của luật thi đấu thể
thao và điều lệ giải thể thao.
5. Trung thực, khách quan trong điều hành thi đấu.
Điều 35. Đội thể thao quốc gia, đoàn
thể thao quốc gia
1. Đội thể thao quốc gia là tập thể cán bộ, huấn luyện
viên, vận động viên từng môn thể thao và nhân viên y tế được thành lập để tập
huấn và thi đấu quốc tế.
2. Đoàn thể thao quốc gia gồm các đội thể thao quốc gia
được thành lập để thi đấu tại các đại hội thể thao khu vực và thế giới.
3. Kinh phí tập huấn và thi đấu của đội thể thao quốc gia,
đoàn thể thao quốc gia được bảo đảm bằng ngân sách nhà nước, kinh phí do Ủy ban
Ô-lim-pích Việt Nam, liên đoàn thể thao quốc gia, hiệp hội thể thao quốc gia
(sau đây gọi chung là liên đoàn thể thao quốc gia) cấp và các nguồn thu hợp
pháp khác.
4. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam chịu trách nhiệm quản lý đoàn
thể thao quốc gia; liên đoàn thể thao quốc gia chịu trách nhiệm quản lý đội thể
thao quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch27 quy định trình tự, thủ tục thành lập đoàn thể
thao quốc gia, đội thể thao quốc gia.
Điều 36. Tiêu chuẩn vận động viên đội
thể thao quốc gia
1. Vận động viên được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia
phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là công dân Việt Nam;
b) Có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu tuyển chọn của
ban huấn luyện đội tuyển;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt.
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài có đủ các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều này được tuyển chọn vào đội thể thao quốc gia phù hợp
với pháp luật Việt Nam và quy định của các tổ chức thể thao quốc tế.
Điều 37. Giải thể thao thành tích cao
28
1. Đại hội thể thao khu vực, châu lục và thế giới tổ chức
tại Việt Nam.
2. Đại hội thể thao toàn quốc.
3. Giải thi đấu vô địch, giải thi đấu vô địch trẻ từng môn
thể thao cấp khu vực, châu lục và thế giới tổ chức tại Việt Nam.
4. Giải thi đấu vô địch quốc gia, giải thi đấu vô địch trẻ
quốc gia hàng năm từng môn thể thao.
5. Giải thi đấu, trận thi đấu do liên đoàn thể thao quốc
gia hoặc liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức hoặc đăng cai tổ chức.
6. Giải thi đấu vô địch từng môn thể thao của tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
7. Giải thi đấu, trận thi đấu thể thao thành tích cao khác
do liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức.
Điều 38. Thẩm quyền quyết định tổ chức
giải thể thao thành tích cao29
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định tổ chức các giải thể thao
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định tổ
chức các giải thể thao quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 37 của Luật này
theo đề nghị của các liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tổ chức các
giải thể thao sau đây:
a) Giải thể thao quy định tại khoản 5 Điều 37 của Luật này
theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia hoặc người đại diện theo
pháp luật của tổ chức đăng cai tổ chức giải trong trường hợp chưa có liên đoàn
thể thao quốc gia;
b) Giải thể thao quy định tại khoản 6 Điều 37 của Luật này
theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Giải thể thao quy định tại khoản 7 Điều 37 của Luật này
theo đề nghị của Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Điều 38a. Thẩm quyền ban hành luật thi
đấu của môn thể thao30
1. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia quyết định ban hành
luật thi đấu của môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể
thao do liên đoàn thể thao quốc tế ban hành.
2. Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc gia,
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định ban hành luật thi đấu của
môn thể thao hoặc quyết định áp dụng luật thi đấu của môn thể thao do liên đoàn
thể thao quốc tế ban hành.
Điều 39. Thẩm quyền ban hành điều lệ
giải thể thao thành tích cao31
1. Điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 1 và khoản 3
Điều 37 của Luật này được thực hiện theo quy định của các tổ chức thể thao quốc
tế.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều
lệ giải thể thao quy định tại khoản 2 Điều 37 của Luật này.
3. Chủ tịch liên đoàn thể thao quốc gia phê duyệt điều lệ
giải thể thao quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao quốc gia, Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 37 của Luật này.
4. Chủ tịch liên đoàn thể thao tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
37 của Luật này.
Trường hợp chưa thành lập liên đoàn thể thao tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, thủ trưởng cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt điều lệ giải thể thao quy định tại
khoản 6 và khoản 7 Điều 37 của Luật này.
Điều 40. Thủ tục đăng cai tổ chức giải
thể thao thành tích cao32
1. Tổ chức đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao thành
tích cao nộp trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc mạng điện tử một bộ hồ sơ
đăng cai tổ chức giải quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền
quyết định tổ chức giải thể thao thành tích cao.
2. Hồ sơ đăng cai tổ chức giải thể thao thành tích cao bao
gồm:
a) Đơn đề nghị đăng cai tổ chức giải thể thao, trong đó nêu
rõ tên giải thi đấu, mục đích tổ chức, dự kiến thời gian, địa điểm, số lượng
vận động viên tham gia, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, nguồn tài
chính và các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn khi tổ chức giải;
b) Điều lệ giải thể thao;
c) Chương trình thi đấu.
3. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể thao; trường hợp
từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, người có thẩm quyền quyết định tổ chức giải thể thao quy định tại các
khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 37 của Luật này quyết định tổ chức giải thể thao;
trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 41. Công nhận thành tích thi đấu
thể thao thành tích cao
Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận kỷ lục quốc gia các
môn thể thao, kết quả thi đấu thể thao trong nước và quốc tế.
Điều 42. Đẳng cấp vận động viên, huấn
luyện viên, trọng tài thể thao thành tích cao
1. Đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể
thao nhằm đánh giá trình độ chuyên môn của vận động viên, huấn luyện viên,
trọng tài thể thao.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia công nhận đẳng cấp cho vận
động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch33 quy định tiêu
chuẩn phong đẳng cấp vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
Điều 43. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể thao thành tích cao
Cơ sở vật chất, trang thiết bị cho tập luyện và thi đấu thể
thao thành tích cao phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với quy
định của các tổ chức thể thao quốc tế hoặc đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Điều 44. Phát triển thể thao chuyên
nghiệp
1. Thể thao chuyên nghiệp là hoạt động thể thao, trong đó
huấn luyện viên, vận động viên lấy huấn luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao là
nghề của mình.
2.34
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên và tổ chức thi đấu thể thao
chuyên nghiệp.
3.35
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định
của pháp luật để phục vụ hoạt động thể thao chuyên nghiệp.
Điều 45. Quyền và nghĩa vụ của vận
động viên chuyên nghiệp
1. Vận động viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động
với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
2. Quyền và nghĩa vụ của vận động viên chuyên nghiệp được
thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp.
3. Hợp đồng lao động ký giữa vận động viên chuyên nghiệp
với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động
và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao quốc tế tương ứng.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ của huấn
luyện viên chuyên nghiệp
1. Huấn luyện viên chuyên nghiệp phải ký hợp đồng lao động
với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc liên đoàn thể thao quốc gia.
2. Quyền và nghĩa vụ của huấn luyện viên chuyên nghiệp được
thực hiện theo hợp đồng lao động đã ký với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
hoặc với liên đoàn thể thao quốc gia.
3. Hợp đồng lao động ký giữa huấn luyện viên chuyên nghiệp
với câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp hoặc với liên đoàn thể thao quốc gia theo
quy định của pháp luật về lao động và phù hợp với quy định của tổ chức thể thao
quốc tế tương ứng.
Điều 47. Chuyển nhượng vận động viên
chuyên nghiệp
1. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa hai
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp trong nước được thực hiện bằng hợp đồng khi
hợp đồng lao động của vận động viên chuyên nghiệp còn hiệu lực.
2. Việc chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp giữa câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp Việt Nam và câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
nước ngoài phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định về chuyển nhượng
của liên đoàn thể thao quốc tế.
3. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng vận động viên chuyên
nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia quy định phù hợp với pháp luật Việt Nam
và các quy định của liên đoàn thể thao quốc tế mà mình là thành viên.
Điều 48. Hợp đồng chuyển nhượng vận
động viên chuyên nghiệp
1. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và thông lệ quốc tế.
2. Hợp đồng chuyển nhượng vận động viên chuyên nghiệp do
các bên thỏa thuận bằng văn bản, bao gồm những nội dung sau đây:
a) Đối tượng chuyển nhượng;
b) Các bên tham gia chuyển nhượng;
c) Hình thức và phạm vi chuyển nhượng;
d) Thời gian chuyển nhượng;
đ) Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán;
e) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;
g) Trách nhiệm và mức bồi thường của mỗi bên khi vi phạm
hợp đồng;
h) Cơ quan giải quyết tranh chấp;
i) Các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Điều 49. Câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp36
1. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là doanh nghiệp thực
hiện đào tạo, huấn luyện vận động viên và tổ chức thi đấu thể thao chuyên
nghiệp.
2. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp là thành viên của liên
đoàn thể thao quốc gia.
3. Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp phải tuân thủ các quy
định của liên đoàn thể thao quốc gia và liên đoàn thể thao quốc tế khi tham gia
thi đấu thể thao chuyên nghiệp do liên đoàn thể thao quốc gia hoặc liên đoàn
thể thao quốc tế tổ chức.
Điều 50. Điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp37
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ
thể thao chuyên nghiệp bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên thể thao đáp ứng yêu cầu
của hoạt động thể thao chuyên nghiệp;
b) Có vận động viên chuyên nghiệp, huấn luyện viên chuyên
nghiệp;
c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với hoạt động
thể thao chuyên nghiệp.
2. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh, tạm ngừng kinh
doanh, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể câu lạc bộ thể thao
chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp; việc phá sản
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật phá
sản.
2.38
Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho câu lạc
bộ thể thao chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
3.39
Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp chỉ được kinh doanh hoạt động thể thao khi đã
được cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại
Điều 50 của Luật này.
4.40
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
c) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh
theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp theo quy định tại Điều 50 của Luật này và cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông
báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn của câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
1. Tham gia thi đấu giải thể thao chuyên nghiệp do liên
đoàn thể thao quốc gia, liên đoàn thể thao quốc tế tổ chức.
2. Đào tạo, huấn luyện vận động viên chuyên nghiệp.
3. Phát hiện, tuyển chọn, bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
4. Ký hợp đồng lao động với vận động viên chuyên nghiệp,
huấn luyện viên chuyên nghiệp.
5. Bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi
đấu thể thao.
6. Bảo đảm nguồn tài chính hoạt động của câu lạc bộ.
7. Được sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật.
8. Được hưởng chính sách ưu đãi trong sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị do Nhà nước quản lý.
9. Được Nhà nước tạo điều kiện để tăng nguồn thu hợp pháp.
10. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Điều 53. Quyền sở hữu đối với giải thể
thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp
1. Việc bảo hộ quyền sở hữu đối với giải thể thao thành
tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được thực hiện theo pháp luật về dân sự
và pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia, câu lạc bộ thể thao chuyên
nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức giải thể thao thành tích cao và
giải thể thao chuyên nghiệp là chủ sở hữu giải thể thao thành tích cao và giải
thể thao chuyên nghiệp do mình tổ chức.
3. Chủ sở hữu giải thể thao thành tích cao và giải
thể thao chuyên nghiệp được chuyển nhượng quyền sở hữu đối với giải thể thao
cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng do các bên thỏa thuận.
4. Chính phủ quy định chi tiết về quyền sở hữu đối với giải
thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp.
Điều 54. Loại hình cơ sở thể thao
1. Cơ sở thể thao bao gồm:
a) Trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao;
b) Trung tâm hoạt động thể thao;
c) Cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao;
d) Câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp;
đ) Trường năng khiếu thể thao.
2.41
Các loại hình hoạt động của cơ sở thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao,
doanh nghiệp, hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao.
Điều 55. Điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao của doanh nghiệp42
1. Điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
bao gồm:
a) Có đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn phù hợp với nội
dung hoạt động;
b) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt
động thể thao.
2. Thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt
động thể thao bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao;
b) Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phải kiểm tra các điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp theo
quy định tại khoản 1 Điều này và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ
lý do.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 56. Hộ kinh doanh và các
tổ chức khác kinh doanh hoạt động thể thao43
1. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác kinh doanh hoạt động
thể thao thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hộ kinh doanh và các tổ chức khác muốn kinh doanh hoạt
động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng dẫn tập
luyện phải đăng ký thành lập doanh nghiệp và đáp ứng đủ các điều kiện về kinh
doanh hoạt động thể thao mạo hiểm và hoạt động thể thao bắt buộc có người hướng
dẫn tập luyện theo quy định của Chính phủ.
Điều 57. Đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao được tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đơn vị sự
nghiệp thể thao:
a) Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch44 quyết định thành
lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận
động viên thể thao, trung tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể
thao trực thuộc;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định thành lập,
cho phép thành lập trung tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao, trung
tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao trên địa bàn.
Điều 58. Đình chỉ hoạt động, sáp nhập,
chia, tách, hợp nhất, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao
1. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị đình chỉ hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về tổ chức và thực
hiện nhiệm vụ;
b) Không bảo đảm quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị
và đội ngũ cán bộ, nhân viên chuyên môn;
c) Vi phạm quy định về quản lý tài chính.
2. Đơn vị sự nghiệp thể thao bị giải thể trong các trường
hợp sau đây:
a) Không khắc phục được tình trạng theo quy định tại khoản
1 Điều này trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày bị đình chỉ;
b) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân xin thành lập đơn vị
sự nghiệp thể thao.
3. Người quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì
có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể đơn
vị sự nghiệp thể thao.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung
tâm đào tạo, huấn luyện vận động viên thể thao
1. Tổ chức huấn luyện, thi đấu thể thao.
2. Chăm sóc, nuôi dưỡng, tổ chức học tập văn hóa, giáo dục
đạo đức cho vận động viên.
3. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị.
5. Bảo đảm an toàn cho vận động viên.
6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân.
Điều 60. Nhiệm vụ, quyền hạn của trung
tâm hoạt động thể thao, cơ sở dịch vụ hoạt động thể thao
1. Tổ chức hoạt động thể dục, thể thao theo đúng nội dung
đã đăng ký.
2. Cung cấp các dịch vụ phục vụ người tập.
3. Bảo đảm an toàn cho người tập trong quá trình tập luyện,
thi đấu tại cơ sở.
4. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý nhân sự .
5. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết
bị.
6. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân.
7. Giúp đỡ, tạo điều kiện cho trẻ em, người cao tuổi, người
khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao.
Điều 61. Trường năng khiếu thể thao
1. Trường năng khiếu thể thao là loại trường chuyên biệt
được thành lập để phát triển năng khiếu của học sinh trong lĩnh vực thể thao.
Tổ chức và hoạt động của trường năng khiếu thể thao được
thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục và Luật này.
2. Điều kiện thành lập trường năng khiếu thể thao:
a) Có chương trình giáo dục đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ
về các môn thể thao do hiệu trưởng nhà trường tổ chức xây dựng và quyết định;
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý và nhà giáo đủ về số lượng và
đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục về thể thao và văn hóa;
c) Có trường sở, thiết bị và tài chính bảo đảm đáp ứng yêu
cầu hoạt động của nhà trường.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
trường năng khiếu thể thao.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch45 quy định chương trình văn hóa phổ thông giảng
dạy trong trường năng khiếu thể thao trên cơ sở bảo đảm kiến thức văn hóa phổ
thông cho học sinh, tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dưỡng năng khiếu thể thao.
Điều 62. Nhiệm vụ, quyền hạn của
trường năng khiếu thể thao
1. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục đào tạo chuyên
môn, nghiệp vụ về các môn thể thao theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 61 của
Luật này.
2. Tổ chức giảng dạy chương trình văn hóa phổ thông theo
quy định tại khoản 4 Điều 61 của Luật này.
3. Tham gia thi đấu thể thao.
4. Tổ chức giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống cho học
sinh.
5. Chăm sóc sức khỏe, nuôi dưỡng, bảo đảm sinh hoạt văn
hóa, vui chơi, giải trí cho học sinh.
6. Tuyển dụng, quản lý, sử dụng nhân sự.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết
bị.
8. Được tiếp nhận, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân.
Điều 63. Quyền và nghĩa vụ của học
sinh trường năng khiếu thể thao
1. Được học văn hóa.
2. Được tập luyện môn thể thao theo năng khiếu.
3. Được ăn, ở nội trú.
4. Được hưởng chế độ dinh dưỡng đặc thù theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ.
5. Được chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an toàn trong tập
luyện, thi đấu thể thao.
6. Được tham gia các giải thi đấu thể thao.
7. Được tuyển chọn đi tập huấn ở nước ngoài.
8. Chấp hành tốt nội quy, quy chế của nhà trường.
9. Tích cực học tập văn hóa, tu dưỡng đạo đức, tập luyện
chuyên môn để phát triển năng khiếu thể thao.
10. Trường hợp có nguyện vọng không học tiếp ở trường năng
khiếu thể thao thì được chuyển sang học tập ở các trường phổ thông phù hợp với
trình độ văn hóa đang theo học.
NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN THỂ
DỤC, THỂ THAO
Điều 64. Nguồn tài chính cho thể dục,
thể thao
1. Ngân sách nhà nước.
2. Khoản thu từ hoạt động thi đấu, biểu diễn, dịch vụ hoạt
động thể thao; chuyển nhượng quyền sở hữu đối với giải thể thao thành tích cao
và giải thể thao chuyên nghiệp.
3. Nguồn đầu tư, tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
4. Các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 65. Đất đai dành cho thể dục, thể
thao
1.46
Trong quy hoạch, các dự án xây dựng trường học, khu đô thị, khu dân cư, khu
công nghiệp, khu công nghệ cao, doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân phải dành
quỹ đất để xây dựng công trình thể thao theo quy định của Chính phủ.
2. Đất đai dành cho xây dựng công trình thể thao phải được
bố trí ở những nơi thuận tiện để mọi người tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình thể thao
được giao đất và cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
4.47
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi lập kế hoạch sử dụng đất phải dành quỹ đất
cho thể dục, thể thao phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và thể
thao.
5.48
Trường hợp chuyển đổi mục đích sử dụng đất dành cho công trình thể dục, thể
thao, cơ quan có thẩm quyền phải bố trí quỹ đất tương ứng để thay thế.
Điều 66. Nhân lực cho phát triển thể
dục, thể thao
Nhà nước đào tạo, bồi dưỡng và khuyến khích tổ chức, cá
nhân tham gia đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển sự
nghiệp thể dục, thể thao.
Điều 67. Quỹ hỗ trợ phát triển tài
năng thể thao
1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao được thành lập
nhằm hỗ trợ các tài năng thể thao.
2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập, tài
trợ, ủng hộ Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng thể thao.
3. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát
triển tài năng thể thao được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
1. Đặt cược thể thao là hình thức giải trí có thưởng mà
người tham gia đặt cược thực hiện dự đoán về kết quả có thể xảy ra trong các sự
kiện thể thao được sử dụng để kinh doanh đặt cược.
2. Kinh doanh đặt cược thể thao phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
a)
Kinh doanh đặt cược thể thao là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm
soát chặt chẽ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Doanh nghiệp kinh doanh đặt cược thể thao chỉ được hoạt
động kinh doanh khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh đặt cược thể thao;
c)
Hoạt động kinh doanh đặt cược thể thao phải minh bạch, khách quan, trung thực,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia;
d)
Đồng tiền sử dụng để đặt cược thể thao, trả thưởng trong kinh doanh đặt cược
thể thao là Đồng Việt Nam.
3. Chính phủ quyết định Danh mục các hoạt động thể thao
được phép kinh doanh đặt cược thể thao, quy định chi tiết về kinh doanh đặt
cược thể thao.
ỦY BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM
VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ THỂ THAO
Mục 1. ỦY BAN Ô-LIM-PÍCH VIỆT NAM
Điều 68. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam
1. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam là tổ chức xã hội về thể
thao, đại diện cho thể thao Việt Nam trong phong trào Ô-lim-pích quốc tế.
2. Ủy ban Ô-lim-pích Việt Nam hoạt động tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài
chính theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập, giải thể, phê duyệt50 điều lệ tổ chức và hoạt động của Ủy ban
Ô-lim-pích Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội, phù hợp
với quy định của Ủy ban Ô-lim-pích quốc tế.
Điều 69. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy
ban Ô-lim-pích Việt Nam
1. Tham gia xây dựng và phát triển phong trào thể dục, thể
thao trong nước; mở rộng quan hệ về thể thao với các nước trong phong trào
Ô-lim-pích quốc tế.
2. Tuyên truyền, vận động mọi người lòng yêu thích và tinh
thần thể thao cao thượng.
3. Giúp đỡ các liên đoàn thể thao quốc gia, các tổ chức xã
hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương hoạt động.
4. Phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch51 chuẩn bị cho
đoàn thể thao Việt Nam tham dự các đại hội thể thao quốc tế.
5. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
cơ chế, chính sách phát triển phong trào thể dục, thể thao.
6.52
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
7. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ này
theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP VỀ
THỂ THAO
Điều 70. Liên đoàn thể thao quốc gia
1. Liên đoàn thể thao quốc gia là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về một môn hoặc một số môn thể thao và được gia nhập liên đoàn thể thao
quốc tế tương ứng.
2. Liên đoàn thể thao quốc gia hoạt động tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính
theo quy định của pháp luật.
3. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phê duyệt53
điều lệ tổ chức và hoạt động của liên đoàn thể thao quốc gia được thực hiện theo
quy định của pháp luật về hội, phù hợp với quy định của liên đoàn thể thao quốc
tế.
Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của liên
đoàn thể thao quốc gia
1. Tập hợp, đoàn kết, động viên các thành viên tham gia
phát triển môn thể thao trong nước.
2. Tuyên truyền lợi ích, tác dụng của môn thể thao.
3. Kiến nghị, đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về
cơ chế, chính sách phát triển môn thể thao.
4. Huy động mọi nguồn lực phát triển môn thể thao; tổ chức
các hoạt động kinh doanh dịch vụ hoạt động thể thao theo quy định của
pháp luật.
5.54
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Được nhận tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong
nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài và quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ, ủng hộ
này theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức, quản lý các giải thể thao quốc gia và giải thể
thao quốc tế tại Việt Nam theo thẩm quyền.
8. Quản lý vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài môn
thể thao; cử vận động viên, đội tuyển thể thao tham gia thi đấu quốc tế.
9. Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển thể thao
chuyên nghiệp của môn thể thao và tổ chức triển khai, quản lý, điều hành sau
khi được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch55 phê duyệt.
10. Hướng dẫn các tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao
ở ngành, địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ.
11. Công nhận thành tích thi đấu thể thao, đẳng cấp vận
động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao.
12.56
Công nhận cơ sở vật chất, trang thiết bị đủ tiêu chuẩn tổ chức giải thể thao
thành tích cao.
Điều 72. Các tổ chức xã hội - nghề
nghiệp về thể thao ngành, địa phương
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa
phương hoạt động tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện quyền, nghĩa vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải
thể, phê duyệt57
điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về thể thao
ngành, địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 73. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức
xã hội - nghề nghiệp về thể thao ngành, địa phương
1. Tổ chức các giải thể thao theo thẩm quyền; quản lý vận
động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao của ngành, địa phương.
2. Thực hiện phát triển thể thao chuyên nghiệp ở ngành, địa
phương.
3. Các quyền và nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4,
5 và 6 Điều 71 của Luật này.
Điều 74. Nguyên tắc hợp tác quốc tế về
thể thao
Nhà nước mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế về thể thao
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi,
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu
nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Điều 75. Nội dung hợp tác quốc tế về
thể thao
1. Tham gia các tổ chức thể thao quốc tế, ký kết, gia nhập,
phê duyệt các điều ước quốc tế về thể thao.
2. Tổ chức, tham gia tổ chức các sự kiện thể thao quốc tế
tại Việt Nam.
3. Tham gia thi đấu và biểu diễn thể thao.
4. Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, trao đổi chuyên gia, huấn
luyện viên, vận động viên, trọng tài thể thao.
5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ
tiên tiến trong lĩnh vực thể thao.
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong thể thao.
7. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về thể thao.
8. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án hợp tác về thể
thao.
9. Giao lưu, giới thiệu các môn thể thao dân tộc.
10. Chống tiêu cực trong các hoạt động thể thao.
Điều 76. Khen thưởng đối với tổ chức,
cá nhân có thành tích đóng góp cho sự nghiệp thể dục, thể thao
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng và phát
triển sự nghiệp thể dục, thể thao, trong hoạt động thể dục, thể thao được khen
thưởng theo quy định của Luật này và pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Chế độ thưởng vật chất cho vận động viên, huấn luyện
viên thể thao đạt thành tích xuất sắc tại các giải thể thao quốc gia và quốc tế
do Thủ tướng Chính phủ quy định.
1. Người nào có hành vi vi phạm pháp luật về thể dục, thể
thao thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH58
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
2. Pháp lệnh Thể dục, thể thao ngày 25 tháng 9 năm 2000 hết
hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
1
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thể dục, thể thao số 77/2006/QH11.”
2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
4
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
8
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
9
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
10
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
11
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
12
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
13
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
14
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
17
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
18
Khoản này được sửa đổi bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 1 của Luật
số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
19
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
21
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
23
Cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ
“Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
24
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 26/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
25
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
26
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
27
Cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ
“Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
28
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
29
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
30
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
31
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
32
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
33
Cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ
“Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
34
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
35
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
36
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
37
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019
38
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
39
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
40
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
41
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
42
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
43
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
44
Cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ
“Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
45
Cụm từ “Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ
“Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 3 Điều 2
của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể
thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
46
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 26 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
47
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 26 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
48
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 26 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
49
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
50
Cụm từ “chuẩn y” được thay thế bằng cụm từ “phê duyệt” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
51
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, Thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
52
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
53
Cụm từ “chuẩn y” được thay thế bằng cụm từ “phê duyệt” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
54
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 29 Điều 1 của
Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
55
Cụm từ “Ủy ban Thể dục thể thao” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
56
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 29 Điều 1 của Luật số
26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
57
Cụm từ “chuẩn y” được thay thế bằng cụm từ “phê duyệt” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể
dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
58
Điều 3 của Luật số 26/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục,
thể thao, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”
59
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 26/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét