QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
41/2019/QH14 |
|
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Thi hành án hình sự.
Luật này quy
định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
người có thẩm quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình,
cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số
quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động
có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ
của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự,
biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
1. Bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án,
quyết định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định
của Tòa án tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam
chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định của Tòa án chuyển giao
người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án,
quyết định về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại trường
giáo dưỡng; buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện
pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương
mại thuộc thẩm quyền của cơ quan thi hành án hình sự.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người
chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.
2. Phạm
nhân là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ sở
giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản lý, giam giữ và giáo
dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ.
4. Thi
hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt
tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi
hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người
bị kết án tử hình.
6. Thi
hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người bị
kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
7. Thi
hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
8. Thi
hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc,
học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước, giám sát việc thực hiện
một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
9. Thi
hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa
phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
10. Thi
hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa
phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
11. Thi
hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
12. Thi
hành án phạt tước một số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này
tước một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
13. Thi
hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
là việc cơ quan, tổ chức,
người có thẩm quyền theo quy
định của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm nhiệm chức vụ, hành
nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật.
14. Thi
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc người đang chấp
hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa bệnh bắt buộc theo
quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát.
15. Thi
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy
định của Luật này đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
16. Áp
giải thi hành án là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phạt
tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án.
17. Trích
xuất là việc thực hiện quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy
định của Luật này đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc
người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng ra khỏi nơi
quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám
bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
18. Danh
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế,
in dấu vân hai ngón tay trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp
tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập
và lưu giữ.
19. Chỉ
bản là bản ghi thông tin tóm tắt về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón
tay của người chấp hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
20. Pháp
nhân thương mại chấp hành án là pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu
hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật.
21. Thi
hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án
phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị
đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
22. Thi
hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải
chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị
đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
23. Thi
hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là
việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân
thương mại chấp hành án không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với
ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
24. Thi
hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được thực
hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
25. Cơ
quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án là cơ quan
có thẩm quyền đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép,
chấp thuận cho pháp nhân thương mại hoạt động, giám sát, theo dõi pháp nhân
thương mại hoạt động được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền yêu cầu
thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ để bảo đảm thi hành hình phạt, biện pháp tư
pháp đối với pháp nhân thương mại chấp hành án.
Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ
Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức,
cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh
chấp hành.
3. Bảo đảm
nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích
hợp pháp của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi
ích hợp pháp của pháp nhân thương mại chấp hành án.
4. Kết hợp
trừng trị và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo
dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất, mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới
tính, trình độ học vấn và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành
án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm, phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến
khích người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự
nguyện bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm
quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết định trái pháp luật của cơ quan, người
có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự
tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án
hình sự, tái hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong thi hành án hình sự
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách
nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong
thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự
Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Kiểm sát việc thi hành án hình sự
Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và
cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự.
Điều 8. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
1. Chính phủ,
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Ủy
ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật,
vận động Nhân dân chấp hành pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 9. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
Hợp tác quốc
tế trong thi hành án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước
ngoài được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn
lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có
lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp
giữa Việt Nam và nước có liên quan chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác
quốc tế trong thi hành án hình sự được thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại
nhưng không trái với Hiến pháp của Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và
tập quán quốc tế.
Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
1. Phá hủy cơ
sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý,
giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp
giải, dẫn giải; đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người
bị áp giải, dẫn giải.
2. Không chấp
hành quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án
hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi
hành án hình sự.
3. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo,
dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự;
trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có
trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết định thi hành án hình
sự; không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và
quyết định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối
lộ, nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
6. Tha trái pháp luật người đang bị giam,
người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác,
áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình
hoặc án phạt trục xuất trốn.
7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn
để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
rút ngắn thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho
người đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn
có điều kiện, rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt
trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện
pháp tư pháp; cản trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các
quyền theo quy định của Luật này.
8. Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc
trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện
pháp tư pháp.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.
10. Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của
pháp luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành
án hình sự.
11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi
hành án hình sự.
Điều 11. Hệ thống
tổ chức thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao
gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam
thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và
tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).
3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự bao gồm:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại
tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm
giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương
đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự,
cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành
án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp
dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt
tù đến nơi chấp hành án, đưa người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng.
4. Trực tiếp quản lý trại giam, trường
giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành
án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an giao.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp luật về thi hành
án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp
dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong quân
đội;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự
trong quân đội.
2. Kiểm tra công tác thi hành án hình sự
trong quân đội.
3. Quyết định đưa người chấp hành án phạt
tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp quản lý trại giam thuộc Bộ
Quốc phòng.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý,
chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác
thi hành án hình sự đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết công tác thi hành án hình sự
và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa
án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp
hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết định;
lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét,
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện,
trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận người bị kết án phạt
tù do nước ngoài chuyển giao về Việt Nam chấp hành án theo quyết định của Tòa
án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự ra quyết định đưa đến nơi chấp hành án.
5. Tổ chức thi hành án phạt trục xuất;
tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm
giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy
bắt người chấp hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện
lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp
tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều 15. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo
công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác
thi hành án hình sự;
b) Quản lý trại giam thuộc quân khu;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự
và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của
Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người
chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét,
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân và rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ,
buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù
của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và
buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, trưng cầu
giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị
kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án
hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Tham gia thi hành án tử hình; quản lý
số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và tổ chức truy
bắt người chấp hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất hoặc thực hiện
lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ chức thi hành hình phạt, biện pháp
tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp hành
xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm
quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý,
chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành
án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra
Công an cấp xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng
dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa
án, quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ
chức thi hành án đối với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam
giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định, tước một số quyền công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù
trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ,
rút ngắn thời gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Áp giải thi hành án đối với người bị
kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án
hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ
việc tạm giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án cho
người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh.
7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ,
người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án buộc chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.
8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét,
quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại
ngoại, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa
vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành,
rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối
với người chấp hành án phạt quản chế, cấm cư trú.
9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết
định truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực
hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt theo thẩm quyền.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ quan thi hành án phạt
tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ,
giáo dục cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho thân nhân của phạm nhân
về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;
c) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét,
quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp
luật;
d) Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan,
người có thẩm quyền;
đ) Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân
nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ
quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ
quan thi hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan
thi hành án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành
án dân sự;
e) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của người chấp
hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành án phạt tù,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ có liên quan
đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các nghĩa vụ dân
sự;
g) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
h) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm
nhân chết;
i) Áp giải, bàn giao phạm nhân là người
nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành
án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là
công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao
về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án
phạt trục xuất;
k) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành
án phạt tù;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của trại giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam
giữ phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định
nâng, hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến
bộ, quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật,
quyết định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen
thưởng, kỷ luật phạm nhân;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ
vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ
yêu cầu khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu
điều trị tại bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản
thân được, phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh
phải đưa đi bệnh viện điều trị;
đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ
chức truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
3. Phó Giám thị trại giam thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Giám thị theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám thị và chịu
trách nhiệm trong phạm vi công việc được giao.
4. Trại giam được
tổ chức như sau:
a) Trại giam có phân trại, khu giam giữ,
nhà giam; công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, học tập, sinh hoạt, chăm
sóc y tế; khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý; công trình phục vụ làm
việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam
gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội
trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ
và công nhân.
Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại,
Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng phải là người có trình
độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật trở lên và bảo đảm các
tiêu chuẩn khác theo quy định.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 4
Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ,
quyền hạn của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
1. Trực tiếp quản lý, giam giữ,
giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam theo quy định của
Luật này.
2. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân.
3. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp
hành án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của Luật này.
Điều 19. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành
án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế.
2. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Công an cấp xã) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với huyện không có đơn vị hành
chính cấp xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
Đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 21. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án; quyết định
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết
định đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp
hành án; quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù;
quyết định kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện.
3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử
thi của người bị thi hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và
quyết định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là
công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao
về Việt Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.
6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp
y tâm thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về
thi hành án hình sự theo thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của Luật này.
Mục 1. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ,
GIÁO DỤC PHẠM NHÂN
Điều 22. Quyết
định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi
rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên
cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn
chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết
định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết
định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người
đó làm việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá
nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện
trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án
đang bị tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
người chấp hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người
chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 23. Thi hành
quyết định thi hành án phạt tù
1. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định
thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt
quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo
cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh
sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại
tạm giam thuộc Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành
án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành án bị
kết án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án
của bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
2. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết
định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp
hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho
người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết
án về hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của
bản án mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm
giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
3. Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp
hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm
nhân.
4. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành
án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong
quyết định thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện
áp giải thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
tại ngoại bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt; trường
hợp người đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện trưng
cầu giám định; trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm
thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
tại ngoại chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra
quyết định đình chỉ thi hành án.
Điều 24. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án phạt tù đang
được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình
hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát
cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án
cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm
việc hoặc cư trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn
bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các
giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn
chấp hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn
đề nghị hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng
cấp, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và
người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18
tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi
hành án cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người
được hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 25. Thi hành
quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành
án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp
hành án phạt tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu
tập người được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn
vị quân đội đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó
cam kết bằng văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp
hành án phạt tù phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án
phạt tù không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án
không có mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành
nghiêm chỉnh pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì
lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt
theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục
thông báo và cam kết chấp hành pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ
sơ quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án không được đi
khỏi nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu
tập của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
hoãn chấp hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì
lý do bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý
người đó.
4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án
mà người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới,
bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người
được hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có
thẩm quyền xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức thi hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ
trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án
phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra
quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời
hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã quyết định hoãn chấp hành án
phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết thời hạn hoãn và gửi
ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau
thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người
được hoãn không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả
kháng hoặc trở ngại khách quan.
7. Đối với người được hoãn chấp hành án
phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức
khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người
được hoãn chấp hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất
khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư
trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao
quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp
tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần
tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định
người được hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc
đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn
chấp hành án.
Trường hợp kết quả giám định xác định
người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu
giám định chi trả.
Điều 26. Hồ sơ đưa
người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp
hành án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có
bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành
án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt
tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng
minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có
liên quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của
trại tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp con của người bị kết án phạt
tù theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy
khai sinh thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra
cấp hoặc văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế;
trường hợp không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị
kết án phạt tù đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về
việc sinh con. Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai
sinh cho trẻ em theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký,
quản lý hộ tịch.
3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù và hồ
sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Điều 27. Quyền và
nghĩa vụ của phạm nhân
1. Phạm nhân có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài
sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình,
nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân;
b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng
sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền;
đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp
hành án;
c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể
thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
d) Được lao động, học tập, học nghề;
đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại
diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
e) Được tự mình hoặc thông qua người đại
diện để thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;
g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo;
được đề nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện, hưởng chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp
luật;
i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin
tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
k) Được khen thưởng khi có thành tích
trong quá trình chấp hành án.
2. Phạm nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự và các quyết định
khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ
phạm nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án;
c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn
của cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân;
d) Lao động, học tập, học nghề theo quy
định;
đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy
hoại tài sản của người khác thì phải bồi thường.
3. Phạm nhân có quyền và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này.
Điều 28. Tiếp nhận
người chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận
người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Luật này.
2. Khi tiếp nhận người chấp hành án
phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin để xác định đúng
người chấp hành án phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án;
b) Lập biên bản giao nhận người chấp
hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra người chấp hành án phạt
tù; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam;
d) Tổ chức khám sức khỏe cho người
chấp hành án phạt tù và trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam (nếu
có);
đ) Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm
nhân; phổ biến nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm
nhân thực hiện các quy định sau đây:
a) Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ
dùng theo quy định; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có
giá, các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý,
kim loại quý thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền,
đồ dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện và tự chịu chi phí thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho thân nhân hoặc người đại
diện của phạm nhân tại nơi chấp hành án;
c) Không được đưa vào nơi chấp hành án đồ
vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy
định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản
lý thi hành án hình sự.
1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Biên bản giao nhận người chấp hành
án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền, tài sản
khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân, người
đại diện của họ quản lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm
(nếu có).
3. Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các
quy định về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh;
tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án
phạt tù trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự; biên bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân, pháp luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu về thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự (nếu có).
4. Tài liệu khác có liên quan trong quá
trình chấp hành án.
1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân
như sau:
a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức
án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái
phạm nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức
án phạt tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15
năm; phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai
thời hạn chấp hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án;
c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ
luật.
2. Trong các khu giam giữ quy định tại
khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:
a) Phạm nhân nữ;
b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;
c) Phạm nhân là người nước ngoài;
d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm
nhóm A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm
thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của
mình trong thời gian chờ quyết định của Tòa án;
e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi
theo mẹ vào trại giam;
g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy
cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Phạm nhân là người đồng tính, người
chuyển đổi giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ
riêng.
4. Trong trại tạm giam, những phạm nhân
quy định tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này được bố trí giam giữ
riêng.
5. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ
để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình
phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp hành án, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ.
Điều 31. Chế độ
học tập, học nghề của phạm nhân
1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo
dục công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học
văn hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học
tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ
ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải
tạo phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy
học cho phạm nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm nhân.
3. Chương trình, nội dung học tập,
học nghề của phạm nhân do Chính phủ quy định.
Điều 32. Chế độ
lao động của phạm nhân
1. Phạm nhân được tổ chức lao động phù hợp
với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng.
Phạm nhân lao động phải dưới sự giám sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam.
Thời giờ lao động của phạm nhân không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong
01 tuần, được nghỉ vào các ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm
thêm giờ nhưng không được vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy
định của pháp luật về lao động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao
động trong ngày nghỉ thì được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần
thiết để bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.
2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc
phù hợp với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động
nữ theo quy định của pháp luật về lao động.
3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về
thể chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định
của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động.
4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các
trường hợp sau đây:
a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe
lao động và được y tế trại giam xác nhận;
b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;
c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi
đang ở cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;
d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động
trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 33. Tổ chức
lao động cho phạm nhân
1. Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe, giới
tính, mức án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện đất
đai, tài nguyên, ngành, nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà
trại giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam; khả năng hợp tác với
tổ chức, cá nhân để tổ chức lao động cho phạm nhân, Giám thị trại giam
lập kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân trong năm, gửi cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng để phê duyệt.
2. Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân
hằng năm phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tổng số phạm nhân, trong đó có số lượng
phạm nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích
khấu hao tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả lao động của phạm nhân;
chênh lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm nhân;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng kết
quả lao động của phạm nhân.
3. Trại giam tổ chức lao động cho phạm
nhân theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phê
duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Sử dụng
kết quả lao động của phạm nhân
1. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi
trừ các chi phí hợp lý được sử dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ
trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng
của trại giam;
d) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam
phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân; nâng cao tay
nghề cho phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù;
đ) Chi trả một phần công lao động cho phạm
nhân trực tiếp tham gia lao động sản xuất; chi hỗ trợ cho phạm nhân bị tai nạn
lao động.
2. Phạm nhân được sử dụng theo quy định số
tiền thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và số tiền được nhận quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều này hoặc gửi trại giam quản lý và được nhận lại khi
chấp hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ hoạt động lao động,
học nghề của phạm nhân được thực hiện như sau:
a) Trại giam mở sổ sách kế toán và việc
ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính
thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt
động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ
- kế toán của trại giam;
b) Trại giam tập hợp đầy đủ các chi phí
quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động
lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình
hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị
trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết
về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo
kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý
tài chính của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết
toán ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp
luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Xếp loại
chấp hành án phạt tù
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù,
phạm nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù theo tuần,
tháng, quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận xét, đánh giá phải bảo đảm khách quan,
công bằng, công khai, dân chủ và bảo đảm tính liên tục.
2. Căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chuẩn
thi đua chấp hành án phạt tù, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, học tập, lao
động cải tạo, kết quả khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để nhận xét,
đánh giá và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo một trong các mức
tốt, khá, trung bình, kém.
3. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù
theo quý, 06 tháng, 01 năm phải bằng văn bản, được lưu hồ sơ phạm nhân. Phạm
nhân lập công thì được nâng mức xếp loại chấp hành án phạt tù.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Thủ tục
đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân
đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp
hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát
cùng cấp và cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp
nhận.
4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị
quyết định.
Điều 37. Thi hành
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau
đây:
a) Người được tạm đình chỉ và người đại
diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó;
d) Viện kiểm sát cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ có trụ sở;
g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người
được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát
quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó
cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan
quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ
tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về
cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được
tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh
nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân
người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao
người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý có
trách nhiệm phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản lý người được
tạm đình chỉ trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người
được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản
lý giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư
trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định
tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình
chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân
đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý
người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ, người được
tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo
cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình
báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp
tục chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư
trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm
theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó
được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu
cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng
phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ.
5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người
được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời
hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan
quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp
giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan;
b) Đối với người được tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi
sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc
người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách
nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu
trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y
tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người
được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện
việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định
người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để
ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu
giám định chi trả.
6. Trong thời gian được tạm đình chỉ,
người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi
phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định hủy
quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ
trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
7. Trường hợp người được tạm đình
chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao
quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người được tạm
đình chỉ chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản 3 Điều
này thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d, e
và g khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Điều 38. Thủ tục
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét,
quyết định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa
án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án
từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù
theo quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám
định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với
trường hợp phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là
người quá già yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường
nghĩa vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân
đang chấp hành án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời
hạn chấp hành án là người nước ngoài.
5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét
giảm thời hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp
hành án mà có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá
già yếu hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá
02 lần trong 01 năm.
Điều 39. Thủ tục
miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú
hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự
cấp quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt
tù của người bị kết án;
d) Đối với người bị kết án đã lập công
hoặc lập công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền; đối với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh
viện, hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người
bị kết án chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì
phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm
quyền thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành
án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham
gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có
trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người
nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn
chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành
án và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ
quan thi hành án hình sự cấp trên.
Điều 40. Thực hiện
trích xuất phạm nhân
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành
tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến
hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm
nhân, người có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.
2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục
vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án
tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành
án tại trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp
hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại
trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục
vụ yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để
chăm sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải
đưa đi khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện ra lệnh trích xuất.
4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các
nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc
người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư
trú, ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt
tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được
trích xuất (nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của
người ra lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường
hợp thời hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời
gian chấp hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất thì bàn giao
phạm nhân cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của
phạm nhân được trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích
xuất cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ
theo dõi trích xuất.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có
nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích
xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích
xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất
phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp luật
trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm
giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân
được trích xuất theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp không đưa phạm nhân được
trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý
phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất làm
việc với phạm nhân.
8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận
phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được
trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện để tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời
gian chấp hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu
tiếp tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia
hạn trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn
lại của phạm nhân.
9. Thời gian trích xuất được tính
vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong
thời gian được trích xuất.
Việc trích xuất không ảnh hưởng đến việc
xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của
phạm nhân.
Điều 41. Khen
thưởng phạm nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt
tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích
trong lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều
hình thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện
thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải
bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể
được đề nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù theo quy định của pháp luật.
Điều 42. Giải
quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ
chức truy bắt ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo
cho Viện kiểm sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm
nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy
bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải
được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ
quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao
phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 43. Xử lý
phạm nhân vi phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam
giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ
luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng
cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là
người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ
luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm
nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam
thì Giám thị trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động
điều tra theo quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều
tra của mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy
định của pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân
đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của
tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy
định của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần thông
báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của họ.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân, chính quyền
địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân tích cực học
tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước; hỗ trợ các
hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần thiết
để phạm nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Điều 45. Tái hòa
nhập cộng đồng
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tái hòa nhập
cộng đồng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù
trước thời hạn có điều kiện. Nội dung chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp
lý;
b) Định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc
làm;
c) Hỗ trợ một phần kinh phí từ Quỹ hòa
nhập cộng đồng của trại giam.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tái
hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam và
các quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người
được đặc xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng
đồng bằng các biện pháp sau đây:
a) Thông tin, truyền thông, giáo dục về
tái hòa nhập cộng đồng;
b) Dạy nghề, giải quyết việc làm;
c) Trợ giúp về tâm lý và hỗ trợ các thủ
tục pháp lý;
d) Các biện pháp hỗ trợ khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 46. Trả tự do
cho phạm nhân
1. Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời
hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt
tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân là người nước
ngoài. Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ
sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan
để xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.
Trường hợp không xác định được nơi người
chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân
chấp hành án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án
phạt tù về cư trú.
2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp
hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục
theo quy định của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản
tiền từ Quỹ hòa nhập cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi
đường trở về nơi cư trú hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật,
tiền, tài sản khác mà phạm nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản
lý.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để
phục vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian trích xuất từ 02 tháng trở lên
và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại thì cơ quan
có thẩm quyền nhận phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm thông báo theo quy
định tại khoản 1 Điều này, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả
tự do cho người được trích xuất và giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi
ích có liên quan của người được trích xuất theo quy định tại khoản 2 Điều này
nếu người đó không bị tạm giam về tội khác theo quyết định của cơ quan tiến
hành tố tụng có thẩm quyền.
4. Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp
hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và
lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong
thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.
5. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý
lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách
nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được thông báo quy định tại khoản
1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản
án, quyết định hình sự.
Điều 47. Thi hành
quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Thi hành quyết định tiếp nhận người
đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án được thực
hiện như sau:
a) Khi có quyết định thi hành quyết định
tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về
Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp tổ
chức tiếp nhận và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo quyết định của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải
tạo, quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù được chuyển giao được thực
hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thi hành quyết định chuyển giao người
đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Khi nhận được quyết định thi hành quyết
định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài,
trại giam có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh sát thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản, lưu hồ sơ phạm nhân;
b) Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến địa điểm và vào thời
gian do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thỏa
thuận trước bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM
NHÂN
Điều 48. Chế độ
ăn, ở đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định
lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất
đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật
thì định lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày
thường. Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng
mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm
nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính
phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và
biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi
định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản
1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không
được quá 03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ
sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm
tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ
cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu
phần tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập
thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e, g
khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm nhân là
02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm
tối thiểu là 03 m2.
Điều 49. Chế độ
mặc và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp quần áo theo mẫu thống
nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và bàn chải
đánh răng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ.
Phạm nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ vào
điều kiện công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể
thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù
hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của trại giam có thư viện,
khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi
buồng giam tập thể được trang bị 01 ti vi.
2. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm
nhân được thực hiện theo nội quy trại giam.
3. Phạm nhân theo tôn giáo được sử dụng
kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được bày tỏ
niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo.
Điều 51. Chế độ
đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai
định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm
thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.
2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động
trước và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Trong thời
gian nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ
dẫn của y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc
chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời
gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36
tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của
phạm nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu
yếu phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của
trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký
khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành
án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
5. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi
trở lên phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân
không có thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn về lao
động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp
hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh
và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có
trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận
lại con đang được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
6. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài
khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng
tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ
tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Chế độ
gặp, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần
trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành
án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03
giờ hoặc được gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen
thưởng hoặc lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.
2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem
xét, quyết định.
3. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc
danh mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ
vật, tiền của phạm nhân được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 28 của Luật này.
4. Phạm nhân được nhận quà là tiền,
đồ vật do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trách nhiệm tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân
và bóc, mở, kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy
định của pháp luật.
5. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm
nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định
thăm gặp phạm nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.
Đối với phạm nhân là người nước ngoài,
trường hợp thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan
quản lý thi hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra
tiếng Việt và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước
mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt
Nam nơi người đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin
gặp phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có
trách nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời
hạn trả lời không quá 30 ngày.
6. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện
cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Thủ tục
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự
nước ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang quốc
tịch nước mình đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề nghị
đến Bộ Ngoại giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh
sự gửi văn bản;
b) Họ, tên, quốc tịch phạm nhân cần thăm
gặp, tiếp xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi phạm nhân đang chấp hành
án;
d) Họ, tên, chức vụ của những người đến
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ, tên người phiên dịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền phải trả lời
bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao,
lãnh sự nước ngoài đã đề nghị liên hệ với cơ quan quản lý thi hành án hình sự
có thẩm quyền cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 54. Chế độ
liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư.
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại
trong nước với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ
trường hợp cấp bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm
nhân liên lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.
3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 55. Chế độ
chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng,
chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện quân
đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện đóng tổ chức khám sức khỏe cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì
được khám bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm
giam hoặc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất. Trường hợp
phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tuyến trên để điều trị; trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết
để phối hợp chăm sóc, điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm
nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc
bố trí một số buồng riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho phạm
nhân. Việc quản lý, giám sát phạm nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh do trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện chịu trách nhiệm.
3. Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc
bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có
kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh đối với người đó.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm
tiếp nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh.
4. Phạm nhân nghiện ma túy được trại giam
tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức
cai nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho
phạm nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Thủ tục
giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân chết tại trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan
điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát
quân sự khu vực nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân. Trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục
đăng ký khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết và thông
báo cho thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân trước khi làm thủ tục mai táng.
Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh đó gửi giấy báo tử cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài,
Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm
nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người
đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam có
trách nhiệm tổ chức mai táng.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền cho phép làm
các thủ tục mai táng người chết thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo về việc mai táng cho thân
nhân hoặc người đại diện của phạm nhân. Trường hợp thân nhân của người chết có
đơn đề nghị thì bàn giao tử thi đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng
việc đó ảnh hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24
giờ kể từ khi thông báo mà họ không nhận thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức mai táng theo quy định của pháp
luật và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành
án phải ra quyết định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân
của người chết, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi phạm nhân chết, Viện kiểm sát có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi Tòa
án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết
có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện trong việc mai táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh phí
cho việc mai táng được Nhà nước cấp.
Trường hợp phạm nhân chết là người nước
ngoài, trong thời hạn 48 giờ kể từ khi thông báo về phạm nhân chết, nếu cơ quan
đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch không đề nghị nhận tử thi thì trại
giam tổ chức mai táng.
3. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện của
phạm nhân có đơn đề nghị được nhận tử thi hoặc hài cốt của phạm nhân và tự chịu
chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh
hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt chỉ được
giải quyết sau thời hạn 03 năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp phạm nhân là
người nước ngoài thì việc nhận tử thi hoặc hài cốt phải được cơ quan quản lý
thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
Mục 3. THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 57. Thời điểm
xét tha tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều
kiện được thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý
II và kết thúc năm xếp loại.
Điều 58. Hồ sơ đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát
quân sự cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi
phạm nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có điều
kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ phải
chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều
tiến bộ, có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp
loại chấp hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp
hành xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại,
án phí;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế
đã chấp hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm nhân là người có công
với cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70
tuổi trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang
nuôi con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì
phải có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo
lưu kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với
thời gian sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú,
đơn vị quân đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề
nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để
phục vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn
bản đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước
thời hạn có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
Điều 59. Thi hành
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước
thời hạn có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha
tù trước thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có
điều kiện và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có
điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha
tù trước thời hạn có điều kiện, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý để
cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày mà người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu
tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó
không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc không cam kết thì Công an cấp xã,
đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân
đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ
sơ phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về
cư trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.
4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử
thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có
trách nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi người đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó về cư trú.
5. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản
lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã ra quyết định có trụ sở.
Điều 60. Hồ sơ
quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu lập bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án;
b) Quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
c) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn
có điều kiện;
d) Bản nhận xét quá trình chấp hành án
phạt tù của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Cam kết của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
e) Phiếu thông tin của người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện;
g) Tài liệu khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm
tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các tài liệu sau đây:
a) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện;
b) Báo cáo của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện về việc thực hiện nghĩa vụ;
c) Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 66 của Luật này thì phải
có bản kiểm điểm, biên bản cuộc họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;
d) Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của
Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trước khi hết thời gian thử thách 15
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ sơ quản lý cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết thúc thời gian thử thách. Việc
giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án
hình sự có thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và
pháp luật về cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã
hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện làm việc, học tập trong việc quản lý người đó;
e) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử
thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành
trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66
của Bộ luật Hình sự;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
i) Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp
hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền về kết quả quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
trong thời gian thử thách.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu,
trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở
nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện trong việc quản lý người đó;
d) Lập hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định
rút ngắn thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện và buộc người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành trong
trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ
luật Hình sự;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu khi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn.
Điều 62. Nghĩa vụ
của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong
việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú,
nơi làm việc, học tập.
2. Trình diện và cam kết theo quy định tại
khoản 2 Điều 59 của Luật này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý.
4. Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật
này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản
với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý về tình hình chấp
hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 67
của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 63. Việc lao
động, học tập của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện mà không phải là cán bộ, công chức, viên chức nếu được tiếp tục làm
việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng tiền lương và chế độ khác phù
hợp với công việc đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác theo quy định của
pháp luật.
2. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập
thì được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật.
3. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì
được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm việc làm.
Điều 64. Rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời
gian thử thách;
b) Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử
thách.
2. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng
đến 02 năm. Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút
ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện có thể được rút ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm
thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời gian thử thách, trừ trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện là người dưới 18 tuổi, người đã lập công, người đã quá
già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1
Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
Điều 65. Thủ tục
rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm
rà soát người đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có
văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với
những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề
nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị quân đội được giao quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với những người có
đủ điều kiện gửi Tòa án quân sự cấp quân khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi
Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện cư trú, làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để
xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm
phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường
hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được
tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định
rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.
Điều 66. Việc kiểm
điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trong thời gian thử thách, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều
62 của Luật này hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao quản lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù
trước thời hạn có điều kiện cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc
kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên
bản, lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu.
Điều 67. Việc vắng
mặt tại nơi cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin
phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo
quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú được tính
vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian
vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách,
trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và
phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý, trường hợp không
đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú
mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời
hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an
cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú,
lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
quản lý.
3. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
1. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được đơn của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp
với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh và giải quyết cho người đó thay
đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp không đồng ý thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
2. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều
kiện sau đây:
a) Bảo đảm các yêu cầu theo quy định của
pháp luật về cư trú;
b) Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện trong trường hợp thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị
hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường
hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú
ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3. Việc thay đổi nơi làm việc của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong phạm vi quân khu do cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu quyết định.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện ngoài phạm vi quân khu do cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết định.
Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú
để quản lý theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng quy định chi tiết Điều này.
1. Người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì Công an
cấp xã lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên
bản vi phạm và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện do đơn vị quân đội quản lý cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của
Luật này thì đơn vị quân đội được giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường hợp
cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
2. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện vi phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở
lên thì Công an cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý vi phạm pháp luật bị xử phạt vi
phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì đơn vị quân đội được giao quản lý báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của Công an cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn
bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện kèm theo biên bản vi
phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác
có liên quan đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện để tiến hành
thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan của đơn vị quân đội được giao
quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
1. Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị
tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân
và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật trước khi có quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án thì cơ quan đã đề nghị theo quy
định tại khoản 1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự có văn
bản gửi Viện kiểm sát, Tòa án đề nghị rút hồ sơ và xóa tên phạm nhân trong danh
sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2. Trường hợp phạm nhân đã có quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật
mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi
vi phạm pháp luật thì hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 71
của Luật này và Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 71. Hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trường hợp người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 66 của Bộ
luật Hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án.
Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết
định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b) Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc thực hiện
nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử
thách;
d) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án;
bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện có hiệu lực
pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn bản cho người bị hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện phải có
mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù còn lại; quá thời hạn trên mà
người đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc
Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án. Trường hợp người bị hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện bỏ trốn thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục
đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
3. Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ
sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 70 của Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước thời
hạn có điều kiện lập hồ sơ, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù
trước thời hạn có điều kiện;
b) Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo
biên bản vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm
pháp luật;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết
định hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện thực hiện theo quy định
tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 72. Trách
nhiệm của gia đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
Gia đình người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội trong việc quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; thông báo
kết quả chấp hành các nghĩa vụ của người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý khi có yêu
cầu; có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó.
Mục 4. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi chấp hành
án theo quy định tại Mục này và các quy định khác không trái với quy định tại
Mục này; khi đủ 18 tuổi thì chuyển sang thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo
dục đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên.
Điều 74. Chế độ
quản lý, giáo dục, học văn hóa, học nghề, lao động
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khỏe, giới tính và đặc điểm
nhân thân.
2. Trại giam có trách nhiệm giáo dục phạm
nhân là người dưới 18 tuổi về văn hóa, pháp luật và dạy nghề phù hợp với độ
tuổi, học vấn, giới tính và sức khỏe, chuẩn bị điều kiện để họ hòa nhập cộng
đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và
giáo dục trung học cơ sở. Giáo dục tiểu học là bắt buộc đối với phạm nhân chưa
học xong chương trình tiểu học.
Chương trình, nội dung học tập, học nghề của
phạm nhân dưới 18 tuổi do Chính phủ quy định.
3. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 75. Chế độ
ăn, mặc, chăm sóc y tế, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn và được chăm sóc y tế như phạm nhân là người
từ đủ 18 tuổi trở lên và được tăng thêm thịt, cá nhưng
không quá 20% so với định lượng.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như
phạm nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, mỗi năm phạm nhân là người dưới 18 tuổi
được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá nhân khác theo quy
định.
3. Thời gian và hình thức tổ chức các hoạt
động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo,
xem truyền hình và các hình thức vui chơi giải trí khác phù hợp với đặc điểm
của người dưới 18 tuổi.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 76. Chế độ
gặp, liên lạc điện thoại với thân nhân
1. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
gặp thân nhân không quá 03 lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ.
Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao
động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại giam quyết định kéo dài thời gian
gặp nhưng không quá 24 giờ.
Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được khen
thưởng thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
2. Phạm nhân là người dưới 18 tuổi được
liên lạc bằng điện thoại trong nước với thân nhân không quá 04 lần trong 01
tháng, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự
chịu chi phí.
3. Nhà nước khuyến khích thân nhân của
phạm nhân là người dưới 18 tuổi quan tâm gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ
thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí cho phạm nhân.
Điều 77. Quyết
định thi hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra
quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra
quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được
thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các
cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình
sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án
đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 78. Quyết
định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử
hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện
lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham
gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành
án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử
hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày,
tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra
quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:
a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp;
c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự cùng cấp.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử
hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm
quyền ra quyết định thi hành án phân công.
Điều 79. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các
điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người
chấp hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình
sự; ra quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan
cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ
trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong
trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án theo kế
hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử
hình triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử
hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều
kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối
với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử
thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Điều 80. Hồ sơ thi hành án tử
hình
1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài
liệu sau đây:
a) Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật;
bản án phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo
thủ tục phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu
có);
c) Quyết định không kháng nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao;
d) Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước
bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);
đ) Quyết định thi hành án tử hình;
e) Quyết định thành lập Hội đồng thi hành
án tử hình;
g) Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử
hình;
h) Kế hoạch thi hành án tử hình;
i) Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra
căn cước người bị thi hành án tử hình;
k) Biên bản kiểm tra, xác minh người bị
thi hành án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
l) Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi
hành án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử hình;
m) Biên bản giám định pháp y tử thi người
đã bị thi hành án tử hình;
n) 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử
hình;
o) Biên bản thi hành án tử hình;
p) Báo cáo kết quả thi hành án tử hình;
q) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lập, quản lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công
an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 81. Hoãn thi
hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định
hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án tử hình thuộc trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan;
c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết
án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử
hình, Hội đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng,
năm, địa điểm thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn
thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng
ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành
án tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao
nhận người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành
án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa
án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành
án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra
quyết định thi hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập
Hội đồng thi hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
Điều 82. Hình thức
và trình tự thi hành án tử hình
2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi
hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp
hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra
các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định
của Bộ luật Hình sự.
3. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử
hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân
nhân.
4. Trình tự thi hành án tử hình được thực
hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình
và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp
hành án đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành
án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân
tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có
liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập
biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình
công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước
bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án
công bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh
hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để
người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng
Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định
người đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công
bố và đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ
thi hành án tử hình;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành
án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án
tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên
bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi,
tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi mai táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và
quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành
án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này.
Điều 83. Giải
quyết việc xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành
án tử hình biết để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử
thi của người bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra
thông báo. Đơn xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
nhận tử thi; quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là
người nước ngoài thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ
quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng
Việt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc người đại
diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp
nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai
táng thì nêu rõ lý do.
3. Trước khi thi hành án tử hình 03
ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải thông
báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi của
người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã
bị thi hành án tử hình.
4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người
đã bị thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành án tử
hình, Hội đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an
ninh, trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân
nhân của người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ
chức mai táng và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho
người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng.
Việc giao, nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực hiện
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc
giao, nhận tử thi phải được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên
nhận. Hết thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu có trách nhiệm mai táng.
6. Trường hợp thân nhân hoặc người đại
diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành
án và tự chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử
thi về nơi hỏa táng.
7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai
táng người bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân
nhân hoặc người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người
nhận hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về
an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người
nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ
quan đại diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng
Việt. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm
xem xét giải quyết.
THI HÀNH ÁN TREO,
ÁN PHẠT CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 84. Quyết
định thi hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ
họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành;
tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người
được hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền;
hậu quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản 5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân,
cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng án treo và người đại diện trong trường
hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo
làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 85. Thi hành
quyết định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người
được hưởng án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là
người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người
được hưởng án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc
không cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ
bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án treo;
c) Cam kết của người được hưởng án treo.
Đối với người được hưởng án treo là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì
bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu
tập người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản
2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của
người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét của người được hưởng án
treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được
hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này thì phải có
bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp người được hưởng án treo
được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian thử thách 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn
giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời
gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử
thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người được hưởng án treo
chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 84 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được hưởng án treo thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được hưởng án
treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được hưởng
án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về
cư trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo
làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn
thời gian thử thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền
quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản
về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát,
giáo dục;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu,
trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy
định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người được hưởng án treo cư trú trong việc giám sát, giáo dục
người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết định việc rút ngắn
thời gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền
quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn.
Điều 87. Nghĩa vụ
của người được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết
việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết
trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư
trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư
trú, nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại Điều 92 của Luật
này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản
với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình
hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1
Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo
phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 88. Việc lao
động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ,
công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ,
công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được
tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu
cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công
việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo
quy định của pháp luật.
2. Người được hưởng án treo được cơ sở giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi
theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người được hưởng án treo không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối
tượng được hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời
gian thử thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được
hưởng án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập
thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khen thưởng.
2. Người được hưởng án treo chỉ được xét
rút ngắn thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm.
Trường hợp thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút
ngắn hết thời gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút
ngắn thời gian thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba
phần tư thời gian thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng án treo lập
công hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều
này thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng án treo đã
được rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách đã được rút
ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù.
Điều 90. Thủ tục
rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát
người đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này, báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị xét rút ngắn thời gian thử
thách.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn
bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến
Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ
sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa
án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập
hồ sơ rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có
văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được
hưởng án treo.
3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của người được hưởng án treo;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét
rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng
bản sao quyết định thi hành án treo;
c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng án treo
được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc
giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập
công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp
tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người được hưởng án treo
đã được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút
ngắn thời gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc
làm việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn
thời gian thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham
gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không
chấp nhận rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho
hưởng án treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở.
Điều 91. Việc kiểm
điểm người được hưởng án treo
1. Trong thời gian thử thách, người được
hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a) Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản
2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87 của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi
phạm mà tiếp tục vi phạm;
b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên
bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
1. Người được hưởng án treo có thể vắng
mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại
khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật
về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng
số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian
thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định
của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người được hưởng án treo khi vắng mặt
tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an
cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú.
Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
4. Người được hưởng án treo không được
xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử lý vi
phạm đối với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên
bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này mà người được
hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự
khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Trong thời gian thử thách, nếu người
được hưởng án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng
sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn
cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề
nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù
của bản án đã cho hưởng án treo.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ
đề nghị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gửi Tòa án
nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng
cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm
hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian thử thách, nếu người
được hưởng án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo
quy định tại Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm
và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội giám
sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định
buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng
thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt hành
chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án
treo vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa
án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập
Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định buộc chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho
hưởng án treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy định
tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục
đưa người bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi
chấp hành án phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận đề nghị
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lưu
quyết định và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông báo
quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo để tiếp tục giám sát, giáo dục.
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo.
2. Gia đình người được hưởng án treo có
trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp
hành án của người được hưởng án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được
hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO
Điều 95. Thi hành
án phạt cảnh cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị
phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị
phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có
trụ sở.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống
kê, báo cáo theo quy định của Luật này.
Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 96. Quyết
định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo
không giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được
thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án;
thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình
phạt bổ sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại diện
trong trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 97. Thi hành
quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phải triệu tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người
chấp hành án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp
hành án. Người chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt
theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan. Trường hợp người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không
cam kết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định thi hành án;
c) Cam kết của người chấp hành án. Đối với
người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của
người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu
tập người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp
hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của
người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án
về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án
bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm
và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành
án, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định của
Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03
ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn
giao hồ sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho
người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật này.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục
người chấp hành án; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người chấp hành án thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người chấp hành án có
nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người chấp hành
án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư
trú;
đ) Phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm
việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời
hạn chấp hành án, miễn chấp hành án;
g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự
thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành án theo quyết định của
Tòa án để sung quỹ nhà nước;
h) Tổ chức giám sát người chấp hành án
thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng;
i) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người chấp
hành án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này;
k) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản
về quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo
dục;
l) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu,
trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các
điểm a, b, c, g, i, k và l khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
giải quyết cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của
Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú trong việc giám sát, giáo dục người
đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp
hành án, miễn chấp hành án.
Điều 99. Nghĩa vụ
của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết
việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ
pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú,
nơi làm việc; tích cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ sung theo bản án của Tòa án.
3. Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị
khấu trừ; thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quy định
của pháp luật.
4. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư
trú, nơi làm việc.
5. Chấp hành quy định tại Điều 100 của
Luật này.
6. Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về
việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 100
của Luật này.
1. Người chấp hành án có thể vắng mặt tại
nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2
Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư
trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 30 ngày và tổng số
thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian
chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định
của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2. Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi
cư trú phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi
mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp
người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến
tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu có liên quan.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh
trong thời gian chấp hành án.
Điều 101. Việc
lao động, học tập của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án là cán bộ, công
chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công
nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp
tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu
giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc
mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy
định của pháp luật.
2. Người chấp hành án được cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo
quy chế của cơ sở đó.
3. Người chấp hành án không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được
hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Người chấp hành án không có việc làm
hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số
công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
người chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc làm,
Công an cấp xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng
cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số
công việc lao động phục vụ cộng đồng.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết
định của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công
việc, thời gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải
thực hiện.
Căn cứ quyết định buộc người chấp hành án
phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp
xã giao cho người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng
đồng dưới sự giám sát của Công an cấp xã.
Điều 102. Giảm thời hạn chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người chấp hành án có thể được Tòa án
nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực quyết định giảm thời hạn chấp
hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần ba thời
hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải chấp hành được một phần tư
thời hạn án phạt;
b) Trong thời gian thử thách người chấp
hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của
Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích
trong lao động, bảo vệ an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng;
c) Bồi thường được một phần nghĩa vụ dân
sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
2. Người chấp hành án mỗi năm được
xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể được giảm từ 03 tháng đến
09 tháng.
3. Người chấp hành án có thể được
giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế chấp
hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành án là người dưới 18
tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
4. Người chấp hành án đã lập công,
người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo đã chấp hành
được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét giảm thời hạn chấp hành
án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo đảm thời gian thực tế
chấp hành án là hai phần năm mức án.
5. Người chấp hành án là người dưới
18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được xét giảm ngay. Trường hợp
đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được giảm hết thời hạn còn
lại.
Điều 103. Thủ tục
giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có trách nhiệm rà soát người đủ
điều kiện giảm thời hạn chấp hành án, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có
liên quan để đề nghị giảm thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn
bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến
Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ
sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản
đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án
và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ
sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn
bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án.
3. Hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án bao gồm:
a) Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án
của người chấp hành án;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét
giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản
sao quyết định thi hành án;
c) Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành
án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người chấp hành án;
d) Trường hợp người chấp hành án được khen
thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công; trường hợp
bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; tài liệu thể hiện đã thực hiện được
một phần nghĩa vụ dân sự;
đ) Trường hợp người chấp hành án đã được
giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn chấp
hành án;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
huyện, Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm
việc thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm
thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Thành phần Hội đồng gồm 03
Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp
được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không
chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan
đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư
pháp nơi Tòa án ra quyết định cho giảm thời hạn chấp hành án có trụ sở.
Điều 104. Thủ tục
miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện
kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình
hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng
cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị
kết án hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về
việc người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện
cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo;
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp
luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành
lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành
phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện
kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì
thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành
án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 105. Xử lý
vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trường hợp người chấp hành án cố ý vi
phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân
đội lập biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm
nghĩa vụ 02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công
an cấp xã đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ
chức kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám
sát, giáo dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên
bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Người chấp hành án đã bị kiểm điểm
nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này
thì không được xem xét giảm thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ
của hành vi vi phạm, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát,
giáo dục người chấp hành án.
2. Gia đình người chấp hành án có trách
nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án
của người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục
khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu
cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
THI HÀNH ÁN
PHẠT CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1. THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ
Điều 107. Thủ tục
thi hành án phạt cấm cư trú
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị
cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị
cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ
sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập
hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án bị cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu
cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Cam kết của người chấp hành án; nhận
xét về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người
chấp hành án (nếu có);
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03
ngày hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú bàn giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm
cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị
cấm cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm
cư trú có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án
có trụ sở.
Điều 108. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo
dục người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông
báo thi hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan
đến việc chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo
dõi về quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người
đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp
hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu,
trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm
cư trú
1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có
các quyền sau đây:
a) Khi có lý do chính đáng và được sự đồng
ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm cư trú thì người chấp hành án phạt cấm
cư trú được đến địa phương đó; thời gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05 ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật này.
2. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm
cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình
trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
Điều 110. Thủ tục
miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú
có đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình
sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét
miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị
cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành
lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham
gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi
hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi
người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành
án có trụ sở.
Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi phạm
nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu
trú mà chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền,
buộc họ rời khỏi địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
chấp hành án cư trú.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm
cư trú không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 109
của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 112. Thủ tục
thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị
trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2. Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là
quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao người bị quản chế kèm
theo bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành
xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài liệu có liên quan
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế và sao gửi các tài liệu cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án
phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù;
d) Biên bản giao người bị quản chế;
đ) Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt
tù và tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận
được các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu
cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án
phạt quản chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều
này;
b) Cam kết của người chấp hành án phạt
quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt
quản chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người
chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành
thời hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày
hoặc trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn
chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm
soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người
chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ
thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo
điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét
bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông
báo thi hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan
đến việc chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người
đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp
cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy
định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá
trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành
thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu,
trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 114. Quyền
và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành án có các quyền sau
đây:
a) Sinh sống cùng gia đình tại nơi
quản chế;
b) Lựa chọn việc làm thích hợp, trừ những
ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án không được làm theo quy định
của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do mình làm ra;
c) Tự do đi lại trong phạm vi xã, phường,
thị trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản
chế còn lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban
nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần vào tuần đầu của
tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế việc chấp
hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban
nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp
luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao động, học tập, cải
tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản
chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm vắng; trình diện, xuất
trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi
đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình diện với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 115. Giải
quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế
1. Trường hợp có lý do chính đáng, người
chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy
phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi quản chế;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành án được phép
đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi
lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời
gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 116. Xử lý
người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên
bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2. Người chấp hành án phạt quản chế đi
khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm quy định ghi trong giấy
phép nếu không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời
hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 117. Thủ tục
miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt quản chế có
đủ điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế báo cáo cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người
chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành
lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham
gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung
theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được
hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi
hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 118. Quyết
định thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục xuất là hình phạt chính
hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Tòa
án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có
nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ
sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ
sung, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 119. Thông
báo thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp ra quyết định thi hành án
phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này, Tòa án phải gửi
ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và Viện kiểm
sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở. Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết định thi hành án
cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc
cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã
bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm giam
thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người chấp hành án.
2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ
sung là trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của Luật này thì 02 tháng
trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải thông báo
bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo
cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của
nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà
người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.
Điều 120. Hồ sơ
thi hành án phạt trục xuất
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.
2. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất bao
gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết định thi hành án phạt
tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;
b) Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ
có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án;
c) Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong
hình phạt, nghĩa vụ khác;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 121. Lưu trú
trong thời gian chờ xuất cảnh
1. Trong thời gian chờ xuất cảnh, người
chấp hành án phải lưu trú tại nơi được cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh chỉ định.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có nơi thường trú, tạm trú;
b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm tội
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định
hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có
căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời
gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn
hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy
định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.
3. Thủ tục đưa người chấp hành án phạt
trục xuất vào cơ sở lưu trú được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án đang tại
ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải người chấp
hành án đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người chấp hành án đang bị
tạm giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú;
c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là
trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp hành án
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.
4. Trường hợp người chấp hành án chết
trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định
phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều
tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng fax cho Tòa
án đã ra quyết định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo
lãnh người đó vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng.
Trường hợp thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử
thi, tro cốt về mai táng và tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 122. Giải
quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn
thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi
lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông
báo phải tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú
thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.
Điều 123. Thực
hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
1. Đến thời hạn người chấp hành án phải
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối
hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn
cước của người chấp hành án phạt trục xuất và áp giải người đó đến địa điểm
xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Người chấp hành án phạt trục xuất
được mang theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày thi hành xong án phạt trục xuất, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo việc thi hành án phạt trục xuất cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch
tư pháp quốc gia.
2. Tòa án đã ra quyết định thi hành án có
thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối
với người chấp hành án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không
thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên xác
nhận;
b) Phải chấp hành bản án khác hoặc thực
hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời
khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh xác nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối
với người chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở,
Viện kiểm sát cùng cấp.
Người chấp hành án phạt trục xuất phải
chịu chi phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam;
trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý
xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà
người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó
làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh
phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ
quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc
gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết
định việc sử dụng ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu
biển cho người chấp hành án phạt trục xuất.
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT SỐ QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 125. Thủ tục
thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền
công dân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân chấp hành án tại cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn
bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ
sung là tước một số quyền công dân chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập
hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân và thông báo bằng văn bản cho
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước
một số quyền công dân là người được hưởng án treo thì sau khi nhận được bản án,
quyết định thi hành án do Tòa án ra quyết định thi hành án gửi, Cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi người
chấp hành án làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người bị tước một số quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ theo dõi,
giám sát việc thực hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án
của Tòa án; cung cấp danh sách người bị tước một số quyền công dân khi có đề
nghị của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án
phạt tước một số quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành
án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong án phạt có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 126. Tước
quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại
biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử
đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều 127. Tước
quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian bị tước quyền làm việc
trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục
làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là
cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc
trong cơ quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định
hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ
công tác trong thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với
người đó.
Điều 128. Tước
quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ
trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa
vụ quân sự, dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc
phòng trong Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an
nhân dân.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là
quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân
hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục
vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc
phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người
đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH
NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 129. Thủ tục
thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp
hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi
người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự
và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ
sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp
hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản
sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp
hành án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ
thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn
vị quân đội nơi người đó làm việc. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật;
bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung
là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp
hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra
quyết định thi hành án phải gửi bản án, quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi
hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi
người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát
việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định theo bản án của Tòa án. Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện
người chấp hành án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị cấm thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó
nghiêm chỉnh chấp hành bản án.
6. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành
nghề hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành
án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội
nơi người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.
7. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu,
Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú,
đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
1. Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc
bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú.
2. Không được tiếp tục hoặc phải từ chối
đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm.
3. Không được ứng cử vào chức vụ đã bị
cấm.
4. Trường hợp không còn làm việc trong cơ
quan, tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú.
5. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu
tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.
1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án
làm việc có trách nhiệm sau đây:
a) Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị
cấp có thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm
đảm nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;
b) Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố
trí người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi
người chấp hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành án;
cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các
quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai bản án tại nơi
người chấp hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án chuyển
đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về
việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến
có trách nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 132. Quyết
định áp dụng biện pháp tư pháp
1. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát về
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Bản án, quyết định của Tòa án về áp
dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
2. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
phải ghi rõ tên cơ quan, họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành biện pháp tư pháp; tên cơ quan
có nhiệm vụ thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định đó cho cá nhân,
cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành biện pháp tư pháp,
người đại diện của người đó;
b) Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp
Tòa án ra quyết định;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú;
d) Cơ sở chữa bệnh tâm thần trong trường
hợp bắt buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 133. Cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao
nhiệm vụ bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh, chữa
bệnh cho người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ thi hành
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 134. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
trong việc áp dụng và thi hành các biện pháp tư pháp được thực hiện theo quy
định tại Chương này.
2. Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 135. Bảo đảm
điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở
vật chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp.
2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức,
cá nhân và gia đình tham gia vào việc giáo dục người phải chấp hành biện pháp
tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Mục 2. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh được quy định như sau:
a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án
trong giai đoạn điều tra có quyền đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành án có quyền đề nghị
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành
án.
2. Cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc
chữa bệnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của Viện kiểm sát hoặc Tòa
án về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội đồng giám định pháp y
tâm thần;
c) Lý lịch cá nhân của người chấp hành
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa án tự
mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì Viện kiểm sát,
Tòa án đã ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị cơ quan đang thụ lý
giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án đưa
người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Điều 137. Đưa
người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận được quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong
giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt
buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định
theo quyết định của Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi
quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở chữa bệnh tâm thần được
Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc
chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan có trách nhiệm đưa
người vào cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân
của người bị bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh.
Điều 138. Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có
trách nhiệm quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và
không được phân biệt đối xử.
2. Trong thời gian bắt buộc chữa bệnh,
thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp và phối hợp chăm sóc người
bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp, chăm sóc của
cơ sở chữa bệnh tâm thần.
3. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh
bỏ trốn, cơ sở chữa bệnh tâm thần phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ
quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của người
đó biết để phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
4. Kinh phí điều trị do cơ quan đề nghị áp
dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án tự mình
quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh chi trả từ nguồn ngân
sách nhà nước.
Điều 139. Đình
chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi
bệnh, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần thông báo cho cơ quan đề nghị áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y khoa tiến
hành giám định về tình trạng bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định
y khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành biện
pháp này.
2. Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết
định đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm gửi
quyết định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để
thông báo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người đó.
3. Sau khi nhận được quyết định đình chỉ,
cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận
người bị bắt buộc chữa bệnh. Việc giao nhận phải lập biên bản, trong đó ghi rõ
thời gian chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
Điều 140. Giải
quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
1. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh
chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần phải báo ngay cho cơ quan điều tra,
Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết, thông báo cho thân
nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật
này.
2. Sau khi được cơ quan điều tra và Viện
kiểm sát có thẩm quyền cho phép, cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm mai
táng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân
nhân của người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì cơ
sở chữa bệnh tâm thần giao cho họ thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm
an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Mục 3. THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI TRƯỜNG GIÁO
DƯỠNG
Điều 141. Thủ tục thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra bản án, quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng, Tòa án phải gửi bản án, quyết định cho người đó, người đại diện của
người đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người dưới 18
tuổi cư trú.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được bản án, quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người dưới 18 tuổi cư trú phải báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an để ra quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào
trường giáo dưỡng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người dưới
18 tuổi vào trường giáo dưỡng và gửi cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ và bàn
giao người dưới 18 tuổi vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật;
b) Quyết định đưa người dưới 18 tuổi vào
trường giáo dưỡng;
c) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã;
d) Danh bản;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
5. Khi tiếp nhận người phải chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng (sau đây gọi là học sinh),
Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản giao nhận, tổ
chức khám sức khỏe cho học sinh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận học sinh, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo việc đã tiếp
nhận học sinh cho người đại diện của người đó.
Điều 142. Hoãn,
tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Người dưới 18 tuổi có thể được hoãn
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp sau
đây:
a) Bị bệnh nặng, đang cấp cứu hoặc vì lý
do sức khỏe khác mà không thể đi lại được và được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ
cấp huyện trở lên xác nhận;
b) Có lý do chính đáng khác được Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác nhận.
2. Đối với trường hợp hoãn chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ tục đề nghị Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng xem xét, quyết định
hoãn. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị của người phải chấp hành
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc của người đại diện của
họ;
b) Kết luận của cơ sở y tế từ cấp huyện
trở lên về tình trạng bệnh của người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng;
c) Giấy bảo lãnh của người đại diện của
người phải chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, có xác
nhận của chính quyền địa phương.
3. Trường hợp học sinh trường giáo dưỡng
bị bệnh nặng thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ và có văn bản đề nghị
Tòa án cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm đình chỉ. Hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án cấp huyện phải xem xét, quyết
định.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định về việc hoãn, tạm đình chỉ chấp hành biện pháp tư pháp giáo
dục tại trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ phải gửi
quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người phải chấp hành biện pháp tư pháp
giáo dục tại trường giáo dưỡng, người đại diện của người đó;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện đã đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng trong trường hợp tạm đình chỉ.
6. Khi không còn lý do hoãn, tạm đình chỉ,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người bị áp dụng biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng cư trú phải thông báo cho Tòa án đã
ra quyết định và đưa người đó vào trường giáo dưỡng.
1. Trường hợp người đã có quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết
định truy tìm, đưa người đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Khi phát hiện người phải chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng bỏ trốn đang bị truy tìm thì
cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cho cơ quan công an hoặc
Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. Khi tiếp
nhận, lưu giữ người đó, cơ quan công an phải lập biên bản và đưa ngay họ vào
trường giáo dưỡng.
Điều 144. Chế độ
quản lý học sinh
1. Học sinh phải chịu sự giám sát, quản lý
của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành nghiêm chỉnh nội quy của
nhà trường.
2. Căn cứ vào độ tuổi, giới tính, sức
khỏe, trình độ học vấn, tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo dưỡng bố trí
học sinh thành các đội, lớp, tổ, nhóm và phân công giáo viên trực tiếp phụ
trách.
3. Trường hợp học sinh bỏ trốn thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định và tổ chức truy tìm. Thời gian học sinh
bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng. Khi bắt giữ mà học sinh có hành vi chống đối thì được áp
dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Ủy ban nhân dân
và cơ quan công an các cấp có trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt giữ
học sinh bỏ trốn. Khi phát hiện người bị truy tìm, người phát hiện có trách
nhiệm báo ngay cho cơ quan công an, Ủy ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ
và đưa đến các cơ quan này.
Khi bắt được người bỏ trốn hoặc nhận bàn
giao người đó, cơ quan công an phải lập biên bản, lấy lời khai, lưu giữ và quản
lý người bỏ trốn, thông báo ngay cho trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy
tìm. Khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng đã ra quyết định truy tìm phải
cử người đến ngay để nhận và đưa học sinh bỏ trốn về trường giáo dưỡng. Việc
giao, nhận học sinh bỏ trốn phải lập biên bản. Thời gian lưu giữ được tính vào
thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 145. Thực
hiện lệnh trích xuất học sinh
1. Khi có văn bản yêu cầu của cơ quan,
người tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc trích xuất học sinh thì cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất.
2. Trường hợp cần trích xuất học sinh phục
vụ yêu cầu giáo dục hoặc khám bệnh, chữa bệnh thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng
ra lệnh trích xuất.
3. Nội dung lệnh trích xuất thực hiện theo
quy định khoản 4 Điều 40 của Luật này.
4. Cơ quan yêu cầu trích xuất chịu trách
nhiệm đưa và trả học sinh được trích xuất đến trường giáo dưỡng đúng thời gian
đã ghi trong lệnh trích xuất; khi giao nhận phải lập biên bản. Chi phí cho việc
đi lại, ăn, ở của học sinh được trích xuất do ngân sách nhà nước bảo đảm, trừ
trường hợp học sinh được đưa về gia đình chữa bệnh quy định tại khoản 2 Điều
151 của Luật này.
Thời gian trích xuất được tính vào thời
hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Điều 146. Chế độ
học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề, lao động
1. Học sinh ở trường giáo dưỡng được học
văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề theo chương trình của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với học sinh chưa đạt trình độ phổ cập
giáo dục tiểu học, trung học cơ sở thì việc học văn hóa là bắt buộc. Đối với học sinh khác thì tùy khả năng, điều kiện
thực tế mà tổ chức cho họ học tập phù hợp.
2. Ngoài giờ học tập, học sinh phải tham
gia lao động do trường tổ chức. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm sắp xếp công
việc phù hợp với lứa tuổi và sức khỏe của học sinh để bảo đảm sự phát triển
bình thường về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, độc
hại.
Thời gian lao động của học sinh không được
nhiều hơn thời gian học tập. Thời gian học tập và lao động không quá 07 giờ
trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của học sinh được sử dụng
phục vụ sinh hoạt, học tập và bổ sung vào quỹ hòa nhập cộng đồng, quỹ khen
thưởng của học sinh.
3. Học sinh được nghỉ ngày thứ bảy, chủ
nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí mua sách vở, đồ dùng học tập
cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 147. Kiểm
tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
1. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học kỳ, kết thúc năm
học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức thi khác.
2. Sổ điểm, học bạ, hồ sơ và các biểu mẫu
liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo
dục và Đào tạo.
3. Chứng chỉ học văn hóa, học nghề do
trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của cơ sở giáo dục
phổ thông, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 148. Chế độ
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí
Ngoài giờ học văn hóa, học nghề, lao động,
học sinh được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, đọc
sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác do trường
giáo dưỡng tổ chức.
Điều 149. Chế độ
ăn, mặc của học sinh
1. Học sinh được bảo đảm tiêu chuẩn định
lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, muối, chất
đốt.
Ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật,
học sinh được ăn thêm nhưng mức ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Học sinh được bảo đảm ăn, uống hợp vệ
sinh. Chế độ ăn đối với học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sỹ hoặc bác
sỹ chỉ định.
2. Hằng năm, học sinh được cấp quần áo,
chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh nữ được cấp thêm đồ
dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 150. Chế độ
ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Căn cứ vào giới tính, độ tuổi, đặc điểm
nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội của học sinh, trường sắp xếp chỗ ở, sinh
hoạt phù hợp trong các buồng tập thể. Buồng ở phải bảo đảm thoáng mát về mùa
hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện tích chỗ nằm tối thiểu
cho mỗi học sinh là 2,5 m2.
2. Học sinh được bố trí giường hoặc sàn
nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của mình, trừ
những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. Đồ dùng cần thiết cho sinh
hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp.
Điều 151. Chế độ
chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được khám sức khỏe định kỳ;
trường hợp học sinh bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được điều trị tại cơ sở y
tế của trường giáo dưỡng; trường hợp ốm đau, bệnh tật, thương tích nặng vượt
quá khả năng điều trị của trường thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng quyết định
đưa họ đến điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước. Chi phí khám
bệnh, chữa bệnh do trường giáo dưỡng chi trả.
2. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh quy định
tại khoản 1 Điều này do ngân sách nhà nước cấp. Kinh phí tổ chức cai nghiện ma
túy, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp
học sinh được nghỉ học để đưa về gia đình chữa bệnh thì gia đình học sinh phải
chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 152. Thủ tục
giải quyết trường hợp học sinh chết
Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải
báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng để xác định nguyên nhân chết; đồng thời phải báo ngay cho thân nhân
của người chết biết.
Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm
sát cho phép mai táng, trường giáo dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng, báo
cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an và thông báo cho Tòa
án đã ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng.
Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của
người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì trường giáo
dưỡng giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải
bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 153. Chế độ
gặp thân nhân, liên lạc, nhận quà của học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi
tiếp đón của trường giáo dưỡng và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
2. Học sinh được gửi và nhận thư, nhận quà
là tiền, đồ vật, trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất kích thích khác, đồ vật và
các loại văn hóa phẩm thuộc danh mục cấm. Trường giáo dưỡng có trách nhiệm kiểm
tra thư, quà trước khi học sinh gửi hoặc nhận. Học sinh có tiền hoặc giấy tờ có
giá thì phải gửi trường giáo dưỡng để quản lý và sử dụng theo quy định của
trường giáo dưỡng.
Điều 154. Chấm
dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng
Học sinh đã chấp hành được một phần hai
thời hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, tích cực
học tập, tu dưỡng và chấp hành tốt nội quy của trường thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường xem xét,
quyết định chấm dứt trước thời hạn việc chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục
tại trường giáo dưỡng. Tòa án đã ra quyết định chấm dứt trước thời hạn phải gửi
quyết định đó cho học sinh, trường giáo dưỡng, Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, người đại diện của học sinh.
Ngay sau khi nhận được quyết định, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải làm thủ
tục cho học sinh ra trường.
Điều 155. Khen
thưởng, xử lý vi phạm đối với học sinh
1. Học sinh chấp hành nghiêm chỉnh pháp
luật, nội quy của trường giáo dưỡng, có kết quả học tập đạt từ loại khá trở lên
hoặc lập công thì được Hiệu trưởng quyết định khen thưởng bằng một hoặc một số
hình thức sau đây:
a) Biểu dương, tặng giấy khen, tặng quà;
b) Cho đi tham quan do trường giáo dưỡng
tổ chức.
2. Học sinh vi phạm kỷ luật học tập, lao
động hoặc có hành vi khác vi phạm nội quy của trường giáo dưỡng, thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà Hiệu trưởng quyết định xử lý bằng một trong các
hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giáo dục cá biệt tại phòng riêng không
quá 05 ngày;
Học sinh bị giáo dục cá biệt phải làm bản
kiểm điểm và tự kiểm điểm trước tổ hoặc lớp.
3. Quyết định khen thưởng hoặc xử lý vi
phạm được lưu vào hồ sơ học sinh.
Điều 156. Thủ tục
cho học sinh ra trường
1. Hai tháng trước khi học sinh hết thời
hạn chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng
trường giáo dưỡng phải thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó về cư trú và gia đình họ biết ngày ra trường.
2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp
hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, Hiệu trưởng trường giáo
dưỡng phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng cho học sinh ra trường và gửi giấy chứng nhận này cho cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Tòa án đã ra quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó về cư trú.
3. Học sinh khi ra trường phải trả lại đồ
dùng được trường cho mượn; được nhận lại tiền, giấy tờ có giá, tài sản và đồ
vật gửi trường quản lý, các chứng chỉ học văn hóa, học nghề; được cấp tiền tàu
xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú. Trường hợp hết thời hạn
chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà học sinh vẫn chưa
tiến bộ thì Hiệu trưởng phải có bản nhận xét riêng và kiến nghị các biện pháp
giáo dục tiếp theo gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người đó về cư trú.
4. Đối với học sinh đã chấp hành xong biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng mà không rõ cha, mẹ, nơi cư trú thì
trường có trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có trường để đề
nghị giúp đỡ, sắp xếp chỗ ăn, ở và tạo việc làm, học tập.
5. Đối với học sinh dưới 16 tuổi hoặc bị
ốm đau, bệnh tật đến ngày được ra trường mà không có thân nhân đến đón thì
trường giáo dưỡng phải cử người đưa về giao cho gia đình hoặc Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó về cư trú.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày ra trường, học sinh đã chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại
trường giáo dưỡng phải trình báo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi về cư trú.
Điều 157. Chi phí
tổ chức thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng
1. Chi phí tổ chức thi hành biện pháp tư
pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng do ngân sách nhà nước cấp. Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an có trách nhiệm xây dựng dự toán ngân sách
hằng năm chi cho việc thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo
dưỡng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan mình để Bộ Công an
gửi Bộ Tài chính xem xét, trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Trường giáo dưỡng được tiếp nhận sự
giúp đỡ về vật chất của Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước, cá nhân và tổ chức nước ngoài để tổ chức dạy văn hóa, giáo dục
hướng nghiệp và dạy nghề, mua sắm đồ dùng học tập và sinh hoạt cho học sinh.
THI HÀNH ÁN
ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 158. Cơ quan
được giao nhiệm vụ thi hành án
1. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư
pháp quy định tại các điều 78, 79, 80, 81 và điểm b, điểm c
khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của Luật này.
2. Cơ quan thi hành án dân sự thi hành
hình phạt tiền quy định tại Điều 77, biện pháp tư pháp quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 159. Quyết
định thi hành án
1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; cơ quan thi
hành án hình sự; tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính,
hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp; thời hạn chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi
hành án cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
a) Pháp nhân thương mại chấp hành án;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở;
đ) Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án thực
hiện các thủ tục sau đây:
a) Khi được cơ quan thi hành án hình sự
triệu tập để thông báo, yêu cầu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp, người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt, trừ trường hợp vì
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết
định đó trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm
yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại
trong thời gian chấp hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư
pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt
động có thời hạn phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một
số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật;
d) Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt
động vĩnh viễn phải chấm dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc
một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình
chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
đ) Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh,
cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thì không được tiếp tục kinh
doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo
bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được tiếp tục kinh
doanh, hoạt động kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật;
e) Pháp nhân thương mại bị cấm huy động
vốn thì không được thực hiện một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời
hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân thương mại không được
thực hiện việc huy động vốn kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
g) Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện
pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện
pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra thì phải thi hành theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
h) Pháp nhân thương mại chấp hành án phải
báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà
nước đối với pháp nhân thương mại về việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư
pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
i) Thực hiện thủ tục khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Ngay sau khi nhận được quyết định thi
hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố ngay quyết định đó trên trang
thông tin điện tử của cơ quan mình và triệu tập người đại diện theo pháp luật
của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu thi hành án. Người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại được triệu tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ
quan thi hành án hình sự phải lập biên bản vắng mặt và tiếp tục tổ chức thi
hành án;
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải gửi văn
bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện một
hoặc một số biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan khác có liên quan kiểm tra,
giám sát trong quá trình pháp nhân thương mại chấp hành án;
d) Ra quyết định cưỡng chế thi hành án
theo quy định của Luật này; chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành
án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan;
đ) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, công bố và gửi các văn
bản này theo quy định tại Điều 166 của Luật này;
e) Thực hiện thủ tục khác theo quy định
của pháp luật.
3. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại chấp hành án thực hiện các thủ tục sau đây:
a) Thực hiện biện pháp quy định tại Điều
164 của Luật này ngay sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án
hình sự kèm theo bản sao quyết định thi hành án và thông báo cho cơ quan thi
hành án hình sự kết quả thực hiện;
b) Công bố ngay trên cổng thông tin, trang
thông tin điện tử của cơ quan mình, Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp quyết định thi hành án, các biện pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân
thương mại quy định tại Điều 164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong hình
phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp;
c) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình
sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong
quá trình chấp hành án;
d) Phối hợp với cơ quan thi hành án hình
sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp
nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan;
đ) Thực hiện thủ tục khác theo quy định
của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi
hành án đối với pháp nhân thương mại. Hồ sơ bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
2. Quyết định thi hành án;
3. Giấy triệu tập người đại diện theo pháp
luật của pháp nhân thương mại;
4. Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự
yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn trong thi hành án;
5. Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan thi hành án hình sự về thực hiện yêu
cầu trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại;
6. Báo cáo của pháp nhân thương mại về
việc chấp hành án;
7. Tài liệu thể hiện việc công bố thông
tin về thi hành án theo quy định của Luật này;
8. Biên bản về thi hành án;
9. Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án
(nếu có);
10. Tài liệu về việc chấp hành xong hình
phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
11. Tài liệu khác có liên quan.
Điều 162. Quyền,
nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án có
các quyền sau đây:
a) Được thông báo về việc thi hành án;
b) Được nhận các quyết định liên quan
trong quá trình chấp hành án;
c) Được khiếu nại về thi hành án;
d) Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo quy định của
Luật này;
đ) Được bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
2. Pháp nhân thương mại chấp hành án có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết định, yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền trong thi hành án;
b) Người đại diện theo pháp luật của pháp
nhân thương mại phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án hình
sự;
c) Công bố và niêm yết công khai quyết
định thi hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt và biện pháp tư pháp cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định của Luật này;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về
việc chấp hành án.
3. Pháp nhân thương mại chấp hành án có
các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 163. Cưỡng
chế thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án không
chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản án, quyết định của Tòa án thì bị áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Pháp nhân thương mại phải chịu chi phí
cưỡng chế thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết
định áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 164. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại
1. Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành
án và văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước
đối với pháp nhân thương mại, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm thực hiện một hoặc một số biện pháp sau đây:
a) Sửa đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có giá trị tương đương đối với
pháp nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt động có thời hạn; áp dụng
biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình
chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án;
b) Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký
của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp nhân thương mại, không cấp lại giấy
phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân thương mại đã bị đình chỉ hoạt động
vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi
hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn theo bản án, quyết định của Tòa án;
c) Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm
dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy
phép hoặc văn bản khác có giá trị tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ
ngành, nghề, hoạt động của pháp nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt
động, cấm kinh doanh đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp
khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh,
cấm hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án;
d) Tự mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức
thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối
cấp phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động vốn trong thời hạn bị cấm
đối với pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp
luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo bản án, quyết định của
Tòa án;
đ) Áp dụng các biện pháp theo quy định của
pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp
tục xảy ra theo bản án, quyết định của Tòa án.
2. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình
sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát pháp nhân thương mại trong
quá trình chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp.
3. Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi
hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành
án của pháp nhân thương mại.
4. Phối hợp với cơ quan thi hành án hình
sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành
án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Công bố quyết định, văn bản của cơ quan
thi hành án hình sự và biện pháp được áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo
quy định của Luật này.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 165. Chuyển
giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại
Trường hợp pháp nhân thương mại chấp hành
án được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại kế thừa các quyền và nghĩa vụ
của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi
hành án theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Pháp nhân thương mại không được lợi dụng việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giải thể, phá sản để trốn tránh nghĩa vụ
thi hành án.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Pháp nhân thương mại chấp hành xong
hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp thì được cơ quan thi hành án hình
sự có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp, trừ trường hợp pháp nhân thương mại bị kết án
theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp cho pháp nhân thương mại, cơ quan thi hành án hình sự
phải công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan
quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành
án, cơ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Điều 167. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
1. Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra
quyết định thi hành án hình sự đúng quy định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ
quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự
tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát;
cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án hình sự.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án
hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm
vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi hành án phạt tù của trại giam đóng tại
địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Quyết định trả tự do ngay cho người
đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật.
4. Đề nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình
chỉ chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm, miễn thời hạn chấp hành án, tha
tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, rút ngắn
thời gian thử thách.
5. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án,
cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm
vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền và cá nhân có liên quan trong thi
hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định
có vi phạm pháp luật trong thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật.
6. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong quản lý, giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.
7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra
khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành
án hình sự theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
trong kiểm sát thi hành án hình sự.
Điều 168. Kiểm
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự
1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự,
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình
sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ
quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ sau đây:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo
theo quy định tại Chương XIV của Luật này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện
kiểm sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
1. Đối với yêu cầu Tòa án ra quyết định
thi hành án hình sự và cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến thi hành án
hình sự phải thực hiện ngay; đối với yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi
hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát phải thực hiện trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Đối với quyết định quy định tại khoản 3
Điều 167 của Luật này, cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu không
nhất trí với quyết định đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị lên
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
3. Đối với kháng nghị về quyết định quy
định tại khoản 4 Điều 167 của Luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo
quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Đối với kháng nghị quy định tại khoản 5
Điều 167 của Luật này, Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng
nghị đó thì các cơ quan này có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp; Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được khiếu nại. Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
phải được thi hành.
5. Đối với kiến nghị quy định tại khoản 5
Điều 167 của Luật này phải được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ
Điều 170.
Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành án hình sự
1. Nhà nước bảo đảm biên chế, cán bộ
cần thiết cho các cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình
sự.
2. Người làm công tác thi hành án
hình sự phải được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp
luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
Điều 171.
Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
Căn cứ yêu cầu công tác thi hành án
hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo đảm cơ
sở vật chất của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình
sự, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều
kiện vật chất, kỹ thuật khác; ưu tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ quan đóng ở
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm
vụ thi hành án hình sự được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 173.
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình
sự do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về thông
tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành án
hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Điều 174.
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho hoạt
động thi hành án hình sự. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
đảm cho hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 175.
Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
1. Cán bộ, công chức; công nhân công
an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi hành
án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ
Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân
đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế
độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Mục
1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 176. Quyền khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người, pháp nhân thương mại chấp hành
án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau đây gọi là người
khiếu nại) có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của cơ quan, người có
thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc khiếu nại của
pháp nhân thương mại chấp hành án được thực hiện thông qua người đại diện theo
pháp luật của pháp nhân thương mại.
2. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 30 ngày
kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi thi hành án hình sự mà người
khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật. Thời hiệu khiếu nại lần hai là 15 ngày
kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo
đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều 177. Các
trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không
liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại là cá nhân không có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng
minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều 178. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ
chức, người có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án
hình sự ở xã, phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Phó thủ trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám
sát, giáo dục đối với người chấp hành án;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người
chấp hành án.
3. Trưởng Công an cấp huyện giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp
luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong thi hành án hình sự đối với pháp nhân
thương mại.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành
vi trái pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều này.
7. Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của
Giám đốc Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc
Bộ Công an.
8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp
luật trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục
phạm nhân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với
quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu. Quyết định giải quyết
khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực thi hành.
Điều 179. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật
trong thi hành án hình sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
chiến sĩ của đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
2. Tư lệnh quân khu và tương đương giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định
tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi
trái pháp luật của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc
quyền quản lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại
khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
Tư lệnh quân khu và tương đương;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân
khu và tương đương.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người
đại diện để khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình
sự;
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian
nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
c) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ
lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp
đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
các thông tin, tài liệu đó;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực thi hành.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của người bị khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau
đây:
a) Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của
quyết định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu
nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi thi
hành án hình sự bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực thi hành;
c) Bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết
định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với
quyết định, hành vi bị khiếu nại.
2. Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu
nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại.
3. Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý
để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc giải quyết khiếu nại của mình.
Điều 183. Thời hạn giải quyết khiếu nại trong thi hành án
hình sự
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
là 15 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
là 30 ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.
Điều 184. Tiếp nhận, thụ lý khiếu nại trong thi
hành án hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp
nhận các khiếu nại trong thi hành án hình sự. Đối với khiếu nại của phạm nhân
quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ kể từ khi
tiếp nhận, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện kiểm sát
có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều này, Điều 178 và Điều 179 của Luật này phải thụ lý để giải quyết và thông
báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu nại để
giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 185. Hồ sơ giải quyết khiếu nại trong thi
hành án hình sự
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung
khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu
nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được
đánh số bút lục và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại.
Điều 186. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều 179 của Luật này tiến
hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại giải trình, cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và ra quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
có hiệu lực thi hành nếu trong thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu
nại không khiếu nại tiếp.
Điều 187. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu
cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực
hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục
hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra (nếu có).
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của
đương sự.
Điều 188. Trình
tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người
khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178 và Điều
179 của Luật này có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết;
xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải
quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện
đúng các yêu cầu đó.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
có hiệu lực thi hành.
Điều 189. Nội
dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại,
người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu
nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc
giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu
cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực
hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 190. Người có quyền tố cáo trong thi hành án
hình sự
Người chấp hành án và mọi công dân có
quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của
bất kỳ người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc
đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Điều 191. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố
cáo trong thi hành án hình sự
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người
bị tố cáo trong thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Tố
cáo.
Điều 192. Thẩm
quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền quản
lý của cơ quan, tổ chức đó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết tố cáo đối với hành vi
vi phạm pháp luật của Trưởng Công an cấp xã;
c) Trưởng Công an cấp huyện giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết tố cáo đối với hành
vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh;
e) Tư lệnh Quân khu và tương đương giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu;
g) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý.
h) Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền
giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục
phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá
30 ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có
thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc
đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không
quá 30 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có
dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 193. Trách
nhiệm giải quyết tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết
tố cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng
biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết
định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG
QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 194. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý nhà nước về thi hành án hình sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành
án hình sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác
thi hành án hình sự.
Điều 195. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính
phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và có nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; phối hợp với
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên
quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các
cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính
sách, kế hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành án hình sự trái
với quy định của Luật này;
d) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách
về thi hành án hình sự;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi
hành án hình sự;
e) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và
hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân
dân theo quy định của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan, hạ sĩ
quan, chiến sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng, huấn
luyện, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan,
tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành
án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án;
giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối
hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động
triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này;
h) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý
vi phạm trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án hình sự theo quy định của Luật này;
i) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí,
bảo đảm điều kiện cho hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự;
k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành
án hình sự;
l) Tổng kết công tác thi hành án hình sự;
m) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê
về thi hành án hình sự;
n) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành
án hình sự.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu
quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù
có thời hạn từ 05 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước
ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc
tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ,
tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng
không vượt quá 15%.
Điều 196. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý
công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân
dân; phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ
quan khác có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc
phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành
án hình sự;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và
hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự
trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể cơ
quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định của Luật này;
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo
dục công dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo cáo
Chính phủ về công tác thi hành án hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành
án hình sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân
làm công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành
án bỏ trốn; áp giải người có quyết định thi hành án hình sự để thi hành án;
giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối
hợp với đơn vị vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động
triển khai lực lượng hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết;
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này;
g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo
quy định của Luật này;
h) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí,
bảo đảm cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án hình sự trong Quân
đội nhân dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu
quản lý người bị tạm giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng
để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống
không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người
chấp hành án phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người
bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 197. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan
trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ
quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Hướng dẫn Tòa án các cấp trong việc ra
quyết định thi hành án hình sự; chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với cơ
quan quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này trong công tác thi
hành án hình sự.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 198. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc
ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các
cấp thực hiện việc kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực
hiện chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 199. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan khác có liên
quan ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật,
giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự chủ
trì, phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền,
tài sản, việc thu, nộp tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải
thi hành án dân sự, người được thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi
hành án hình sự và cơ quan có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân
thương mại.
Điều 200. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh, chữa bệnh
cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo thẩm
quyền; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh theo quy định của Luật này.
Điều 201. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo,
hướng dẫn việc tổ chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho
phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động,
thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã
hội tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân
nhận chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều 202. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ
đạo, hướng dẫn việc xây dựng chương trình, tài liệu, đào tạo giáo viên, tham
gia dạy văn hóa cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 203. Trách
nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong thi hành án hình sự.
Điều 204. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các
cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công tác thi hành án hình
sự trên địa bàn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp dưới và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống,
học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo cáo công
tác thi hành án hình sự ở địa phương.
Điều 205. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các
cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã trong giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số
quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp
hành án phạt quản chế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân
dân cấp xã và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá,
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc
sống, học nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo cáo công
tác thi hành án hình sự ở địa phương.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Thi hành án hình sự số
53/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 của Luật này.
Điều 207. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với bản án, quyết định của Tòa án
có hiệu lực pháp luật mà đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được thi hành hoặc
chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của Luật này để thi hành, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với việc thi hành án treo, án phạt
cải tạo không giam giữ mà bản án được tuyên theo quy định của Bộ luật Hình sự
số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 37/2009/QH12
thì vẫn áp dụng quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đối với việc thi hành bản án, quyết
định theo Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 nhưng đến ngày Luật này có
hiệu lực mà còn khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được áp
dụng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2019.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét