VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
Luật thi đua, khen thưởng số
15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2004, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 47/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2005;
2. Luật số 32/2009/QH12 ngày 18
tháng 6 năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn
hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010;
3. Luật số 39/2013/QH13 ngày 16
tháng 11 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về thi đua,
khen thưởng1.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thi đua là họat động có
tổ chức với sự tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được
thành tích tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Khen thưởng là việc ghi
nhận, biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối
với cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Danh hiệu thi đua là
hình thức ghi nhận, biểu dương, tôn vinh cá nhân, tập thể có thành tích trong
phong trào thi đua.
a) Tự nguyện, tự giác, công khai;
b) Đoàn kết, hợp tác và cùng phát
triển.
2.4 Nguyên tắc khen
thưởng gồm:
a) Chính xác, công khai, công
bằng, kịp thời;
b) Một hình thức khen thưởng có
thể tặng nhiều lần cho một đối tượng; không tặng thưởng nhiều hình thức cho một
thành tích đạt được;
c) Bảo đảm thống nhất giữa tính
chất, hình thức và đối tượng khen thưởng;
d) Kết hợp chặt chẽ động viên
tinh thần với khuyến khích bằng lợi ích vật chất.
3.5 Bảo đảm nguyên tắc
bình đẳng giới trong thi đua, khen thưởng.
1. Danh hiệu thi đua đối với cá
nhân;
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể;
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình.
Các hình
thức khen thưởng gồm:
1. Huân chương;
2. Huy chương;
3. Danh hiệu vinh dự nhà nước;
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng nhà nước”;
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu;
6. Bằng khen;
7. Giấy khen.
1. Căn cứ
xét tặng danh hiệu thi đua:
a) Phong trào thi đua;
b) Đăng ký tham gia thi đua;
c) Thành tích thi đua;
d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.
2. Căn cứ xét khen thưởng:
a) Tiêu chuẩn khen thưởng;
b) Phạm vi, mức độ ảnh hưởng của
thành tích;
c) Trách nhiệm và hoàn cảnh cụ
thể lập được thành tích.
Nhà nước dành ngân sách thích
đáng cho công tác thi đua, khen thưởng; khuyến khích mọi cá nhân, tập thể người
Việt Nam và nước ngoài tham gia đóng góp vào Quỹ thi đua, khen thưởng của Nhà
nước.
1. Tuyên truyền, động viên các thành
viên của mình và tham gia với các cơ quan chức năng tuyên truyền, động viên
nhân dân thực hiện pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Tổ chức hoặc phối hợp với cơ
quan nhà nước tổ chức các cuộc vận động, các phong trào thi đua;
3. Giám sát việc thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
Nghiêm cấm
các hành vi sau đây:
1. Tổ chức thi đua, khen thưởng
trái với chính sách, pháp luật của Nhà nước; lợi dụng thi đua, khen thưởng để
vụ lợi;
2. Cản trở hoặc ép buộc tham gia
các phong trào thi đua;
3. Kê khai gian dối, làm giả hồ
sơ, xác nhận, đề nghị sai trong thi đua, khen thưởng;
4. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để
đề nghị, quyết định khen thưởng trái pháp luật;
5. Lãng phí tài sản của Nhà nước,
của tập thể trong thi đua, khen thưởng.
TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
1. Hình
thức tổ chức thi đua gồm:
a) Thi đua thường xuyên;
b) Thi đua theo đợt.
2. Phạm vi thi đua gồm:
a) Toàn quốc;
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể, địa
phương và cơ sở.
Nội dung
tổ chức phong trào thi đua gồm:
1. Xác định mục tiêu, phạm vi,
đối tượng và nội dung thi đua;
2. Xác định chỉ tiêu, khẩu hiệu
và thời hạn thi đua;
3. Xác định biện pháp tổ chức
phong trào thi đua;
4. Phát động, chỉ đạo thực hiện
phong trào thi đua;
5. Sơ kết, tổng kết và khen
thưởng thi đua.
Cơ quan,
tổ chức, đơn vị phát động phong trào thi đua có trách nhiệm:
1. Tổ chức phong trào thi đua gắn
với lao động, sản xuất, học tập, công tác và chiến đấu;
2. Tổ chức các họat động thiết
thực nhằm động viên, khích lệ mọi người tự giác, hăng hái thi đua lao động, sản
xuất, học tập, công tác, chiến đấu, cần kiệm, sáng tạo, cống hiến sức lực, trí
tuệ phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
3. Đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện, sơ kết, tổng kết công tác thi đua;
4. Phát hiện, tuyên truyền, phổ
biến để học tập và nhân rộng các gương điển hình tiên tiến;
5. Thực hiện tốt chính sách khen
thưởng nhằm động viên mọi người tích cực thi đua lao động, sản xuất, học tập,
công tác và chiến đấu.
1. Chủ
tịch nước, Thủ tướng Chính phủ phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm
vi cả nước.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở
trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do
mình phụ trách.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi địa phương.
4. Lãnh đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
Cơ quan
làm công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm:
1. Tham mưu, đề xuất chủ trương
trong công tác thi đua.
2. Xây dựng chương trình, kế
họach, nội dung thi đua.
3. Hướng dẫn tổ chức thi đua và
kiểm tra thực hiện.
4. Tham mưu việc sơ kết, tổng
kết, đề xuất khen thưởng và kiến nghị đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
1. Danh
hiệu thi đua đối với cá nhân gồm:
a) “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”;
b) Chiến sĩ thi đua cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;
d) “Lao động tiên tiến”, “Chiến
sĩ tiên tiến”.
2. Danh hiệu thi đua đối với tập
thể gồm:
a) “Cờ thi đua của Chính phủ”;
b) Cờ thi đua cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương;
c) “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị quyết thắng”;
d) “Tập thể lao động tiên tiến”,
“Đơn vị tiên tiến”;
đ) Danh hiệu thi đua đối với
thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và tương đương là thôn, làng, ấp, bản, tổ dân
phố văn hóa.
3. Danh hiệu thi đua đối với hộ
gia đình là “Gia đình văn hóa”.
4. Các danh hiệu thi đua được xét
tặng hàng năm hoặc theo đợt.
Danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Đạt các tiêu chuẩn của danh
hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;
2.7 Có sáng kiến là giải
pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cơ sở
công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc
mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được đơn vị công nhận.
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, đạt năng suất và chất lượng cao;
b) Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường;
đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua;
c) Tích cực học tập chính trị,
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Có đạo đức, lối sống lành
mạnh.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công
an nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này được xét tặng danh
hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”.
3. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Lao động sản xuất có hiệu quả,
tích cực tham gia phong trào thi đua và họat động xã hội;
b) Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành
mạnh, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
“Cờ thi
đua của Chính phủ” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
1. Có thành tích, hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu
xuất sắc trong toàn quốc.
2.9 Là tập thể tiêu biểu
xuất sắc nhất trong phong trào thi đua của cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương.
3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong
việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội
khác.
1. Hoàn thành vượt mức các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm; là tập thể tiêu biểu xuất sắc của
cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương;
2. Có nhân tố mới, mô hình mới để
các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập;
3. Nội bộ đoàn kết, tích cực thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.
1. Danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Sáng tạo, vượt khó hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, hiệu quả;
c) Có 100% cá nhân trong tập thể
hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu
“Lao động tiên tiến”;
d) Có cá nhân đạt danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo
trở lên;
đ) Nội bộ đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 1
Điều này có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó
có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thì được xét tặng
danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”.
1. Danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế
họach được giao;
b) Có phong trào thi đua thường
xuyên, thiết thực, có hiệu quả;
c) Có trên 50% cá nhân trong tập
thể đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến” và không có cá nhân bị kỷ luật từ hình
thức cảnh cáo trở lên;
d) Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Tập thể thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân đạt các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều
này có trên 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” thì
được xét tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”.
1. Gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các
phong trào thi đua của địa phương nơi cư trú;
2. Gia đình hòa thuận, hạnh phúc,
tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;
3. Tổ chức lao động, sản xuất,
kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
1. Đời sống kinh tế ổn định và
từng bước phát triển;
2. Đời sống văn hóa, tinh thần
lành mạnh, phong phú;
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp;
4. Chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
5. Có tinh thần đoàn kết, tương
trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.
2.10 Danh hiệu, tiêu
chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể những người đang học tập tại
nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục do Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc bộ, ngành, tổ chức quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục
quy định.
3.11 Cờ thi đua cấp quân
khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định.
4.12 Việc quy định các
danh hiệu, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này
phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
trung ương.
HÌNH
THỨC, ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 32.13
a) “Huân chương Sao vàng”;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”;
c) “Huân chương Độc lập” hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) “Huân chương Quân công” hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
đ) “Huân chương Lao động” hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
e) “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
g) “Huân chương Chiến công” hạng
nhất, hạng nhì, hạng ba;
h) “Huân chương Đại đoàn kết dân
tộc”;
i) “Huân chương Dũng cảm”;
k) “Huân chương Hữu nghị”.
2. Hình thức các loại, hạng huân
chương được phân biệt bằng màu sắc, số sao, số vạch trên dải và cuống huân
chương.
1. “Huân
chương Sao vàng” là huân chương cao quý nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. “Huân chương Sao vàng” để tặng
hoặc truy tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có công lao to lớn, đặc biệt
xuất sắc trong sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc;
b) Có công lao to lớn, đặc biệt
xuất sắc đối với đất nước ở một trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội,
văn học, nghệ thuật, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, ngoại giao hoặc
các lĩnh vực khác.
3.14 “Huân chương Sao
vàng” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” và 25
năm tiếp theo liên tục lập được thành tích đặc biệt xuất sắc; nội bộ đoàn kết,
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4.15 “Huân chương Sao
vàng” để tặng cho Nguyên thủ quốc gia nước ngoài có công lao to lớn đối với đất
nước Việt Nam.
2.16 “Huân chương Hồ Chí
Minh” để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhất
hoặc “Huân chương Quân công” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững
mạnh.
3.17 Tập thể đã được tặng
thưởng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ nhất và 15 năm tiếp theo liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch,
vững mạnh thì được xét tặng “Huân chương Hồ Chí Minh” lần thứ hai.
Điều 36.18
2. “Huân chương Độc lập” hạng
nhất để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng nhì và
10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ
chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 37.19
2. “Huân chương Độc lập” hạng nhì
để tặng cho tập thể đã được tặng thưởng “Huân chương Độc lập” hạng ba và 10 năm
tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 38.20
2. “Huân chương Độc lập” hạng ba
để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; nội bộ đoàn kết, tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và phát
triển từ 30 năm trở lên.
Điều 39.21
2. “Huân chương Quân công” hạng
nhất để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã được tặng
thưởng “Huân chương Quân công” hạng nhì và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 40.22
2. “Huân chương Quân công” hạng
nhì để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đã được tặng
thưởng “Huân chương Quân công” hạng ba và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 41.23
2. “Huân chương Quân công” hạng
ba để tặng cho tập thể trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhất và 10 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh;
b) Có quá trình xây dựng và
trưởng thành từ 30 năm trở lên.
2.24 “Huân chương Lao
động” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Lao
động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài
trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu
quả cao có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc; có công trình khoa học hoặc tác
phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp nhà nước; đối với công nhân, nông dân, người lao
động có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu
quả và được cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương công nhận.
3.25 “Huân chương Lao
động” hạng nhất để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 43.26
a) Đã được tặng “Huân chương Lao
động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc có phạm
vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ
chức, đoàn thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu
quả trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đoàn thể trung
ương; có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu cấp bộ, ngành,
tỉnh, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người lao động có phát
minh, sáng chế, sáng kiến đã được ứng dụng thực tiễn, mang lại hiệu quả được
cấp tỉnh công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng
nhì để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Lao động” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ; nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
Điều 44.27
a) Lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, đoàn thể trung ương hoặc có quá trình cống hiến lâu
dài trong cơ quan, tổ chức, đoàn thể;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có công trình khoa học, nghệ thuật, có sáng kiến được Hội
đồng khoa học cấp bộ, cấp tỉnh đánh giá xuất sắc, được ứng dụng vào thực tiễn
đem lại hiệu quả cao, thiết thực; đối với công nhân, nông dân, người lao động
có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất hoặc có sáng kiến đã được ứng
dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả được cấp huyện công nhận.
2. “Huân chương Lao động” hạng ba
để tặng cho tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, đoàn thể trung ương;
b) Đã được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước; có quá trình xây dựng và phát triển từ 10 năm trở lên.
2.28 “Huân chương Bảo vệ
Tổ quốc” hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân thuộc lực lượng vũ trang
nhân dân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc hoặc có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân
dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm đặc
biệt xuất sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền
công nhận.
3.29 “Huân chương Bảo vệ
Tổ quốc” hạng nhất để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt
một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quốc;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 46.30
a) Đã được tặng “Huân chương Bảo
vệ Tổ quốc” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc có quá trình cống hiến lâu dài
trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất
sắc cấp nhà nước về quốc phòng, an ninh được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng nhì để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong
các tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quân, toàn lực lượng Công an nhân dân;
b) Đã được tặng thưởng “Huân
chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng ba và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
Điều 47.31
a) Lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng, nêu gương trong
toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương hoặc
có quá trình cống hiến lâu dài trong lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc đột xuất hoặc có phát minh, sáng chế, công trình khoa học, tác phẩm xuất
sắc cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương về quốc phòng, an ninh được cơ
quan có thẩm quyền công nhận.
2. “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc”
hạng ba để tặng cho tập thể thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đạt một trong các
tiêu chuẩn sau:
a) Lập được thành tích xuất sắc
trong công tác huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, xây dựng lực lượng, củng cố nền
quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân có phạm vi ảnh hưởng và nêu gương trong
toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và tương đương;
b) Đã được tặng “Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ” và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh; có quá trình xây dựng và phát
triển từ 10 năm trở lên.
Điều 48.32
2. “Huân chương Chiến công” hạng
nhì để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân hoặc trong tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
3. “Huân chương Chiến công” hạng
ba để tặng cho tập thể, tặng hoặc truy tặng cho cá nhân lập được chiến công
xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, có tác dụng động viên, giáo dục,
nêu gương trong toàn quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và
tương đương.
Điều 52.33
a) “Huy chương Quân kỳ quyết
thắng”;
b) “Huy chương Vì an ninh Tổ
quốc”;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
hạng nhất, hạng nhì, hạng ba;
d) “Huy chương Hữu nghị”.
2. Hình thức các loại, hạng huy
chương được phân biệt bằng màu sắc, số vạch trên dải và cuống huy chương.
Điều 54.34
Điều 55.35
Điều 56.36
2. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy
tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này như sau:
a) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
hạng nhất để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ
20 năm trở lên;
b) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
hạng nhì để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ
15 năm đến dưới 20 năm;
c) “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang”
hạng ba để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân có quá trình cống hiến liên tục từ
10 năm đến dưới 15 năm.
3. Tiêu chuẩn xét tặng hoặc truy
tặng “Huy chương Chiến sĩ vẻ vang” đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này có thời gian làm nhiệm vụ ở vùng biển, đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.
Điều 57.37
MỤC 3. DANH
HIỆU VINH DỰ NHÀ NƯỚC
Điều 58.38
2. Danh hiệu vinh dự nhà nước
gồm:
a) “Tỉnh Anh hùng”, “Thành phố
Anh hùng”;
b) “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng”;
c) “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân”;
d) “Anh hùng Lao động”;
đ) “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo
ưu tú”;
e) “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy
thuốc ưu tú”;
g) “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ
ưu tú”;
h) “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ
nhân ưu tú”.
1. Có thành tích đặc biệt xuất
sắc và toàn diện trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo
dục, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh và đối ngoại; đóng góp to lớn vào
sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Năng động, sáng tạo, xứng đáng
là trung tâm kinh tế, văn hóa, khoa học, công nghệ, là động lực thúc đẩy sự
phát triển của khu vực và cả nước trong công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
3. Tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể đoàn kết, trong sạch, vững mạnh.
4. Đã được tặng thưởng danh hiệu
“Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” và danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
Việc xét tặng hoặc truy tặng danh
hiệu “Bà mẹ Việt Nam Anh hùng” thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Điều 60.40
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có hành động anh hùng, dũng cảm, mưu trí, hy
sinh quên mình, đạt được thành tích đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, huấn
luyện, phục vụ chiến đấu, trong giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội, được
nêu gương trong toàn quốc;
b) Có sáng kiến, giải pháp hoặc
công trình nghiên cứu có giá trị đặc biệt được ứng dụng vào thực tiễn họat động
quân sự, an ninh hoặc kinh tế - xã hội đem lại hiệu quả thiết thực trong toàn
quốc;
c) Có trình độ kỹ thuật, chiến
thuật giỏi, chuyên môn, nghiệp vụ thành thạo; không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ; có công
lớn trong việc bồi dưỡng về kỹ thuật, chiến thuật, chuyên môn, nghiệp vụ cho
đồng đội;
d) Có bản lĩnh chính trị vững
vàng, có phẩm chất đạo đức, lối sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp
tác, là tấm gương mẫu mực về mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Dũng cảm, mưu trí, sáng tạo
trong chiến đấu và huấn luyện sẵn sàng chiến đấu, là ngọn cờ tiêu biểu trong
phong trào thi đua, có nhiều đóng góp vào sự phát triển của ngành;
c) Dẫn đầu toàn quân, toàn lực
lượng Công an nhân dân trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ huy, lập nhiều thành tích trong việc ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới phục vụ chiến đấu, huấn luyện và công tác;
d) Dẫn đầu trong việc bồi dưỡng,
đào tạo về kỹ thuật, chiến thuật, về chuyên môn, nghiệp vụ và chính trị cho cán
bộ, chiến sỹ; quản lý tốt vũ khí và cơ sở vật chất kỹ thuật, an toàn tuyệt đối
về người và tài sản;
đ) Dẫn đầu trong việc chấp hành
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; gương mẫu chấp hành kỷ
luật, điều lệnh, điều lệ của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân; nêu cao
tinh thần đoàn kết nội bộ, hợp tác, giúp đỡ và đoàn kết quân dân, chăm lo tốt
đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, chiến sĩ;
e) Tích cực tham gia các phong
trào ở địa phương, được nhân dân địa phương tin yêu, là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân” 5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt
xuất sắc đột xuất.
Điều 61.41
1. Danh
hiệu “Anh hùng Lao động” để tặng hoặc truy tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Tuyệt đối trung thành với Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có tinh thần lao động sáng tạo, đạt năng suất
lao động, chất lượng và hiệu quả, lập được thành tích đặc biệt xuất sắc vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh;
b) Đóng góp quan trọng vào sự
phát triển của đơn vị, địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm
trở lên, được tập thể suy tôn;
c) Có nhiều thành tích trong công
tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, có sáng
kiến, giải pháp, công trình nghiên cứu khoa học, tác phẩm văn học, nghệ thuật
có giá trị đặc biệt mang lại hiệu quả cao trong phạm vi toàn quốc;
d) Có công lớn trong việc bồi
dưỡng, đào tạo cho đồng nghiệp và thế hệ trẻ, trong việc hướng dẫn kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh;
đ) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; có bản lĩnh chính trị
vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nỗ lực, vượt khó, tận tụy với công
việc; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; có phẩm chất đạo đức tốt, lối
sống lành mạnh, nêu cao tinh thần đoàn kết, hợp tác; là tấm gương mẫu mực về
mọi mặt.
2. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
để tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích đặc biệt xuất
sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công
bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu
toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở
lên;
c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc
đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ
thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi
trường sinh thái;
d) Dẫn đầu trong việc đào tạo,
bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
để các tập thể khác noi theo;
đ) Dẫn đầu trong việc triển khai
và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo
đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm
tuyệt đối an toàn về người và tài sản;
e) Tích cực tham gia các phong trào
ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi;
tập thể đoàn kết, nhất trí; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
3. Danh hiệu “Anh hùng Lao động”
5 năm xét một lần, trừ trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất.
2.43 Danh hiệu “Nhà giáo
nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được
phong tặng danh hiệu “Nhà giáo ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm xuất sắc, có công lớn
trong sự nghiệp giáo dục, có ảnh hưởng rộng rãi trong ngành và trong xã hội,
được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi
dạy, giảng dạy từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có
thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên
trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
3. Danh hiệu “Nhà giáo ưu tú”
được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề, thương yêu học trò, có tài năng sư phạm, có công trong sự nghiệp
giáo dục, được học trò, đồng nghiệp và nhân dân kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp nuôi
dạy, giảng dạy từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có
thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên
trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
4.44 Danh hiệu “Nhà giáo
nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm
ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
2.46 Danh hiệu “Thầy
thuốc nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã
được phong tặng danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng và có nhiều thành
tích xuất sắc trong phòng bệnh, chữa bệnh, phát triển khoa học kỹ thuật về y
tế, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp bảo vệ và nâng cao sức khỏe của nhân dân,
có ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân, được người bệnh và đồng nghiệp tin cậy,
kính trọng;
c) Có thời gian trực tiếp làm
công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 20 năm trở lên; đối với cán bộ quản
lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó
có 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
3. Danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”
được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu chuẩn
sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, tận
tụy với nghề, hết lòng thương yêu người bệnh, có tài năng, có nhiều thành tích
xuất sắc trong nghề, được nhân dân, người bệnh và đồng nghiệp tín nhiệm;
c) Có thời gian trực tiếp làm
công tác chuyên môn kỹ thuật trong ngành từ 15 năm trở lên; đối với cán bộ quản
lý y tế thì phải có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó
có 10 năm trở lên trực tiếp làm công tác chuyên môn kỹ thuật.
4.47 Danh hiệu “Thầy
thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp
kỷ niệm ngày Thầy thuốc Việt Nam 27 tháng 2.
2.48 Danh hiệu “Nghệ sĩ
nhân dân” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đã được
phong tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật xuất sắc, có nhiều cống hiến cho sự nghiệp cách mạng Việt
Nam, được đồng nghiệp và nhân dân mến mộ;
c) Có thời gian họat động nghệ
thuật từ 20 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 15 năm
trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ
thuật trong nước hoặc ngoài nước;
d) Sau khi được phong tặng danh
hiệu “Nghệ sĩ ưu tú” tiếp tục được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan,
cuộc thi, hội diễn nghệ thuật trong nước hoặc ngoài nước.
3.49 Danh hiệu “Nghệ sĩ
ưu tú” được xét tặng cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đạt các tiêu
chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tài năng nghệ thuật, có tinh thần phục vụ nhân dân, được đồng nghiệp và nhân
dân mến mộ;
c) Có thời gian họat động nghệ
thuật từ 15 năm trở lên, riêng đối với loại hình nghệ thuật xiếc, múa từ 10 năm
trở lên; được tặng nhiều giải thưởng của các liên hoan, cuộc thi, hội diễn nghệ
thuật trong nước hoặc ngoài nước.
4.50 Danh hiệu “Nghệ sĩ
nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm
ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
Điều 65.51
2.52 Danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” được xét tặng cho cá nhân đã được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu
tú” và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian họat động trong nghề từ 20
năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng
mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản
văn hóa trong cả nước.
3.53 Danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, có
tri thức, kỹ năng đặc biệt xuất sắc; có thời gian họat động trong nghề từ 15
năm trở lên;
c) Có công lớn trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa;
d) Được đồng nghiệp, quần chúng
mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa của
địa phương.
4.54 Danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” được xét và công bố 3 năm một lần vào dịp kỷ niệm
ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
MỤC 4. “GIẢI
THƯỞNG HỒ CHÍ MINH”, “GIẢI THƯỞNG NHÀ NƯỚC”
a) Công trình nghiên cứu khoa
học, công nghệ, sách giáo khoa, giáo trình sử dụng trong nhà trường và các cơ
sở giáo dục khác;
b) Tác phẩm văn học, nghệ thuật,
công trình nghiên cứu lý luận phê bình dưới các hình thức xuất bản, kiến trúc,
triển lãm, sân khấu, điện ảnh, phát thanh, truyền hình, giảng dạy, đĩa hát hoặc
các hình thức khác.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”,
“Giải thưởng nhà nước” cũng được tặng cho người nước ngoài có tác phẩm, công
trình nghiên cứu về Việt Nam.
a) Đặc biệt xuất sắc;
b) Có giá trị rất cao về khoa
học, văn học, nghệ thuật, về nội dung tư tưởng;
c) Có tác dụng lớn phục vụ sự
nghiệp cách mạng, có ảnh hưởng rộng lớn và lâu dài trong đời sống nhân dân, góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế quốc dân, khoa học, công
nghệ, giáo dục, văn học, nghệ thuật.
2. “Giải thưởng Hồ Chí Minh” được
xét và công bố 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng 9.
a) Các công trình nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ xuất sắc, có tác dụng nâng cao năng suất lao
động, đem lại hiệu quả kinh tế, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã
hội;
b) Những sách giáo khoa, giáo
trình có giá trị xuất sắc và được sử dụng rộng rãi trong nhà trường và các cơ
sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Các tác phẩm văn học, nghệ
thuật có giá trị cao về nội dung tư tưởng và hình thức nghệ thuật, có tác dụng
tốt trong việc giáo dục, xây dựng con người mới, nâng cao trình độ thẩm mỹ của
nhân dân, góp phần đáng kể vào sự phát triển nền văn học, nghệ thuật Việt Nam.
2.55 “Giải thưởng nhà
nước” được xét và công bố 5 năm một lần vào dịp kỷ niệm ngày Quốc khánh 2 tháng
9.
MỤC 5. KỶ NIỆM
CHƯƠNG, HUY HIỆU
Điều 69.56
Huy hiệu để tặng cho cá nhân có
đóng góp vào quá trình phát triển của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tên Kỷ niệm chương, tên Huy hiệu,
đối tượng và tiêu chuẩn tặng Kỷ niệm chương, Huy hiệu do bộ, ban, ngành, cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Kỷ niệm chương, Huy hiệu phải được
đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở Trung ương.
1. Bằng
khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột
xuất.
2. Bằng khen gồm:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”;
b) Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương.
Điều 71.57
a) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu, được bình xét trong phong trào thi đua;
b) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ;
c) Lập được nhiều thành tích hoặc
thành tích đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp bộ, ngành, tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người
lao động lập được nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng
trong cấp huyện hoặc tương đương.
2. “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ” được tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Lập được thành tích đột xuất,
thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đoàn thể trung ương;
b) Có thành tích xuất sắc tiêu
biểu, được bình xét trong phong trào thi đua;
c) Đã được tặng Bằng khen cấp bộ,
ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương và 5 năm tiếp theo liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ.
Điều 72.58
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được nhiều thành tích, có
phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, đoàn thể trung ương; đối với công nhân, nông dân, người lao
động có nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ
chức, doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh,
đoàn thể trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích xuất sắc
đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn
thể trung ương;
c) 2 năm liên tục hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức
tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể;
thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với mọi thành
viên trong tập thể.
Điều 73.59
2. Việc khen thưởng bằng hình
thức bằng khen cấp quân khu, quân chủng, quân đoàn, binh chủng, tổng cục và
tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy
định sau khi thống nhất với cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở
trung ương.
3. Chính phủ quy định việc áp
dụng quy định khen thưởng bằng hình thức bằng khen đối với gia đình.
1. Giấy
khen để tặng cho cá nhân, tập thể lập được thành tích thường xuyên hoặc đột xuất.
2.60 Giấy khen gồm:
a) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
b) Giấy khen của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp, hợp tác xã;
c) Giấy khen của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
đ) Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Điều 75.61
1. Giấy
khen để tặng cho cá nhân đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích được bình xét
trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ, nghĩa
vụ công dân; có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Giấy khen để tặng cho tập thể
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong phong trào thi đua;
b) Lập được thành tích đột xuất;
c) Hoàn thành tốt nhiệm vụ; nội
bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
2. Việc khen thưởng bằng hình
thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc
cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định.
3. Việc khen thưởng bằng hình
thức giấy khen của các tổ chức khác do Chính phủ quy định.
4.62 Chính phủ quy định
việc áp dụng quy định khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với gia đình.
THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ XÉT ĐỀ NGHỊ DANH HIỆU THI ĐUA VÀ
KHEN THƯỞNG 63
MỤC 1. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG
Chính phủ
quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ”.
Điều 79.64
Thẩm quyền công nhận danh hiệu
“Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân do
Chính phủ quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tặng danh hiệu thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố văn hóa.
3.66 Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định tặng giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình
văn hóa”.
4.67 Chủ tịch Hội đồng
quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp,
hợp tác xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên
tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và giấy khen.
2. Đại sứ hoặc người đứng đầu cơ
quan đại diện ngoại giao nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
được uỷ quyền trao tặng các hình thức khen thưởng của Nhà nước Việt Nam cho tập
thể, cá nhân ở nước sở tại.
Việc tổ
chức lễ trao tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng do Chính phủ
quy định.
MỤC 2. THỦ
TỤC VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ
Điều 83.68
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của
Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán nhà nước, lãnh đạo cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ để đề nghị Chủ tịch nước quyết
định tặng thưởng huân chương, huy chương, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải
thưởng nhà nước”, danh hiệu vinh dự nhà nước.
Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội
trình khen thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước cho đại
biểu Quốc hội chuyên trách ở trung ương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Chủ nhiệm
Văn phòng Chủ tịch nước, Chánh Văn phòng Trung ương Đảng, Trưởng các Ban của
Đảng và tương đương ở trung ương, Tổng Kiểm toán nhà nước, lãnh đạo cơ quan
trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh đề nghị Chính phủ quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”; đề
nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
4. Người đứng đầu cấp có thẩm
quyền chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng của cấp mình và việc trình cấp
trên khen thưởng; có trách nhiệm phát hiện, xây dựng điển hình tiên tiến là
công nhân, nông dân, người lao động ở các thành phần kinh tế để khen thưởng
hoặc trình cấp trên khen thưởng.
5. Cơ quan chức năng về thi đua,
khen thưởng tiếp nhận, xem xét, thẩm định hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền
quyết định việc khen thưởng.
Điều 84.69
1. Hồ sơ
xét danh hiệu thi đua gồm:
a) Văn bản đề nghị phong tặng
danh hiệu thi đua;
b) Báo cáo thành tích của cá
nhân, tập thể;
c) Biên bản bình xét thi đua;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý
có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài trong trường hợp đề nghị danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung
ương, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”.
2. Hồ sơ đề nghị xét khen thưởng
gồm:
a) Văn bản đề nghị khen thưởng;
b) Báo cáo thành tích của cá nhân
hoặc tập thể được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản xét khen thưởng;
d) Chứng nhận của cơ quan quản lý
có thẩm quyền đối với phát minh, sáng chế, sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ hoặc sáng tác, sáng tạo.
3. Trường hợp đề nghị tặng huân
chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Cờ thi đua của Chính phủ”,
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức ở trung
ương có liên quan hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng có trách nhiệm
công khai tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh
dự nhà nước, “Giải thưởng nhà nước” và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”.
5. Hồ sơ xét danh hiệu thi đua và
hình thức khen thưởng được lưu trữ theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan quản lý nhà nước về
thi đua, khen thưởng thực hiện việc áp dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa
quản lý công tác thi đua, khen thưởng.
1. Những
trường hợp có đủ các điều kiện sau đây được đề nghị khen thưởng theo thủ tục
đơn giản:
a) Việc khen thưởng phục vụ yêu
cầu chính trị, kịp thời động viên, khích lệ quần chúng;
b) Cá nhân, tập thể lập được
thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, công tác, lao động, học tập;
c) Thành tích, công trạng rõ
ràng.
2. Việc khen thưởng theo thủ tục
đơn giản do Chính phủ quy định.
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC TẶNG DANH HIỆU THI ĐUA VÀ KHEN THƯỞNG 70
Tập thể được tặng các hình thức
khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, được sử dụng biểu tượng của các hình
thức khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Nội dung
quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng bao gồm:
1. Ban hành các văn bản pháp luật
về thi đua, khen thưởng.
2. Xây dựng chính sách về thi
đua, khen thưởng.
3. Tuyên truyền, phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức làm công tác thi đua, khen thưởng.
5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng
các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
6. Hợp tác quốc tế về thi đua,
khen thưởng.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về thi đua, khen thưởng.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo,
xử lý vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước.
Cơ quan quản lý nhà nước về thi
đua, khen thưởng ở trung ương có trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về thi đua, khen thưởng.
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen
thưởng.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý nhà nước về thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong phạm vi địa phương mình
theo quy định của pháp luật.
2. Thành phần Hội đồng thi đua,
khen thưởng trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng là Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Chủ tịch Hội đồng và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo cơ quan của Đảng,
Nhà nước, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội.
Chủ tịch Hội đồng quyết định cụ
thể thành viên Hội đồng.
3. Hội đồng thi đua, khen thưởng
trung ương có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện sự phối hợp giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể trung ương và
các địa phương trong việc tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về tổ chức
phong trào thi đua và công tác thi đua, khen thưởng trong phạm vi cả nước;
b) Tham mưu, tư vấn cho cấp có
thẩm quyền quyết định phong tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
c) Định kỳ đánh giá phong trào
thi đua và công tác khen thưởng; kiến nghị, đề xuất chủ trương, biện pháp đẩy
mạnh phong trào thi đua yêu nước; tham mưu tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng; đề xuất sửa đổi, bổ sung chế độ, chính sách về thi đua, khen thưởng;
kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng.
4. Cơ quan chuyên trách thi đua,
khen thưởng ở trung ương là cơ quan thường trực của Hội đồng thi đua, khen
thưởng trung ương.
5. Hội đồng thi đua, khen thưởng
các cấp và Hội đồng thi đua, khen thưởng tại cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tham mưu, tư vấn cho cấp ủy đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền về công tác thi đua, khen thưởng.
6. Tổ chức và họat động của Hội
đồng thi đua, khen thưởng do Chính phủ quy định.
Chính phủ quy định việc thành
lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng.
2. Cá nhân xác nhận sai sự thật
hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi
dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
2. Việc tước danh hiệu vinh dự
nhà nước do Chủ tịch nước quyết định.
Tổ chức có quyền khiếu nại về thi
đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chính phủ hướng dẫn thể thức và
thời hạn kết thúc việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
2. Ngoài các hình thức khen
thưởng được quy định tại Luật này, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
có thể thực hiện các hình thức động viên phù hợp đối với cá nhân, tập thể để
kịp thời nêu gương tốt trong lao động, sản xuất, công tác và động viên phong
trào thi đua, phù hợp với các nguyên tắc do Luật này quy định.
Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2004.
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT CHỦ NHIỆM |
1 Luật số 47/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ vào Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị
quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ
10;
Luật này sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thi đua, khen thưởng đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003.”
Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật di sản văn hóa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa số 28/2001/QH10.”
Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 47/2005/QH11 và Luật số 32/2009/QH12.”
2 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
3 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
4 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
5 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
6 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
7 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
8 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
9 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
10 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
11 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
12 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của
Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
13 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
14 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
15 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
16 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
17 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1
của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
18 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
19 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
20 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
21 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
22 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
23 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
24 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
25 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
26 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
27 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
28 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
29 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
30 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
31 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
32 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
33 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
34 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
35 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
36 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
37 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
38 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Luật số 47/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2005.
39 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 47/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2005.
40 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
41 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
42 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
43 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
44 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
45 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
46 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
47 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
48 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
49 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
50 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
51 Điều này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định
tại Điều 3 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014.
52 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định
tại Điều 3 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 như sau:
“2. Danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,
có tài năng đặc biệt xuất sắc;
c) Có công lớn trong việc bảo
vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp và quần
chúng mến mộ, kính trọng; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di
sản văn hóa phi vật thể trong cả nước.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014.
53 Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần thứ nhất theo quy định
tại Điều 3 của Luật số 32/2009/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di
sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 như sau:
“3. Danh hiệu “Nghệ nhân ưu
tú” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt,
có tài năng xuất sắc;
c) Có công trong việc bảo vệ
và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể;
d) Được đồng nghiệp, quần
chúng mến mộ; tiêu biểu cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể của địa phương.”
Khoản này được sửa đổi, bổ sung
lần thứ hai theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014.
54 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
55 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
56 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
57 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
58 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
59 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
60 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
61 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
62 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1
của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
63 Tên chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 44 Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
64 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
65 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
66 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
67 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1
của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
68 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
69 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48
Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua,
khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
70 Tên chương này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 49 Điều 1 của Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
71 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của
Luật số 39/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen
thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
72 Điều 2 của Luật số 47/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ ngày 27 tháng 6 năm 2005
quy định như sau:
“Điều 2.
Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật này.”
Điều 4 của Luật số 32/2009/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2010 quy định như sau:
“Điều 4.
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội
dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.”
Điều 2 của Luật số 39/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 6 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 2.
1. Luật này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2014.
Trước ngày 01 tháng 6 năm
2014, các cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn về niên hạn để xét khen thưởng
theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng mà chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn về
niên hạn theo quy định của Luật này sẽ được xem xét, quyết định khen thưởng
theo quy định của Luật thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11. Việc xem xét,
quyết định khen thưởng cho các đối tượng này được thực hiện trước ngày 31 tháng
12 năm 2014.
2. Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét