QUỐC
HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 57/2010/QH12 |
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2010 |
LUẬT
THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế bảo vệ môi trường,
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không
chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế và
hoàn thuế bảo vệ môi trường.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu
vào sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi chung là hàng hóa) khi sử dụng gây tác động
xấu đến môi trường.
2. Mức thuế tuyệt đối là mức thuế được quy định bằng
số tiền tính trên một đơn vị hàng hóa chịu thuế.
3. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế là loại túi, bao
bì được làm từ màng nhựa đơn polyetylen, tên kỹ thuật là túi nhựa xốp.
4. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) là
nhóm chất gây suy giảm tầng ô dôn dùng làm môi chất lạnh.
1. Xăng, dầu, mỡ nhờn, bao gồm:
a) Xăng, trừ etanol;
b) Nhiên liệu bay;
c) Dầu diezel;
d) Dầu hỏa;
đ) Dầu mazut;
e) Dầu nhờn;
g) Mỡ nhờn.
2. Than đá, bao gồm:
a) Than nâu;
b) Than an-tra-xít (antraxit);
c) Than mỡ;
d) Than đá khác.
3. Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC).
4. Túi ni lông thuộc diện chịu thuế.
5. Thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng.
6. Thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng.
7. Thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng.
8. Thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.
9. Trường hợp xét thấy cần thiết phải bổ sung đối tượng
chịu thuế khác cho phù hợp với từng thời kỳ thì Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, quy định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 4. Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa không quy định tại Điều 3 của Luật này không
thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
2. Hàng hóa quy định tại Điều 3 của Luật này không chịu
thuế bảo vệ môi trường trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa
khẩu, biên giới Việt Nam theo quy định của pháp luật, bao gồm hàng hóa được vận
chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt
Nam; hàng hóa quá cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định ký
kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài hoặc thỏa thuận giữa cơ
quan, người đại diện được Chính phủ Việt Nam và Chính phủ nước ngoài ủy quyền
theo quy định của pháp luật;
b) Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu trong thời hạn
theo quy định của pháp luật;
c) Hàng hóa do cơ sở sản xuất trực tiếp xuất khẩu hoặc ủy
thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu, trừ trường hợp tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân mua hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường để
xuất khẩu.
1. Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định
tại Điều 3 của Luật này.
2. Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp
cụ thể được quy định như sau:
a) Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy
thác nhập khẩu là người nộp thuế;
b) Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu
mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng
hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm
đầu mối thu mua là người nộp thuế.
1. Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa
tính thuế và mức thuế tuyệt đối.
2. Số lượng hàng hóa tính thuế được quy
định như sau:
a) Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa
tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ,
tặng cho;
b) Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế
là số lượng hàng hóa nhập khẩu.
3. Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được
quy định tại Điều 8 của Luật này.
Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị
hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng
hóa.
1. Mức thuế tuyệt đối được quy định theo Biểu khung thuế
dưới đây:
Số
thứ tự |
Hàng
hóa |
Đơn
vị tính |
Mức thuế (đồng/1
đơn vị hàng hóa) |
I |
Xăng, dầu,
mỡ nhờn |
|
|
1 |
Xăng, trừ
etanol |
Lít |
1.000-4.000 |
2 |
Nhiên liệu bay |
Lít
|
1.000-3.000 |
3 |
Dầu diezel |
Lít
|
500-2.000 |
4 |
Dầu hỏa |
Lít
|
300-2.000 |
5 |
Dầu mazut |
Lít
|
300-2.000 |
6 |
Dầu nhờn |
Lít
|
300-2.000 |
7 |
Mỡ nhờn |
Kg
|
300-2.000 |
II |
Than đá |
|
|
1 |
Than nâu |
Tấn |
10.000-30.000 |
2 |
Than
an-tra-xít (antraxit) |
Tấn |
20.000-50.000 |
3 |
Than mỡ |
Tấn |
10.000-30.000 |
4 |
Than đá khác |
Tấn |
10.000-30.000 |
III |
Dung dịch
Hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC) |
kg |
1.000-5.000 |
IV |
Túi ni lông
thuộc diện chịu thuế |
kg |
30.000-50.000 |
V |
Thuốc diệt
cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng |
kg |
500-2.000 |
VI |
Thuốc trừ
mối thuộc loại hạn chế sử dụng |
kg |
1.000-3.000 |
VII |
Thuốc bảo
quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng |
kg |
1.000-3.000 |
VIII |
Thuốc khử
trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng |
kg |
1.000-3.000 |
2. Căn cứ vào Biểu khung thuế quy định tại Khoản 1 Điều
này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế cụ thể đối với từng loại hàng
hóa chịu thuế bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế phù hợp với chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ;
b) Mức thuế đối với hàng hóa chịu thuế được xác định theo
mức độ gây tác động xấu đến môi trường của hàng hóa.
KHAI THUẾ, TÍNH THUẾ, NỘP
THUẾ VÀ HOÀN THUẾ
1. Đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho,
thời điểm tính thuế là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa sản xuất đưa vào tiêu dùng nội bộ, thời
điểm tính thuế là thời điểm đưa hàng hóa vào sử dụng.
3. Đối với hàng hóa nhập khẩu, thời điểm tính thuế là thời
điểm đăng ký tờ khai hải quan.
4. Đối với xăng, dầu sản xuất hoặc nhập khẩu để bán, thời
điểm tính thuế là thời điểm đầu mối kinh doanh xăng, dầu bán ra.
Điều 10. Khai thuế, tính thuế, nộp
thuế
1. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho được
thực hiện theo tháng và theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Việc khai thuế, tính thuế, nộp thuế bảo vệ môi trường
đối với hàng hóa nhập khẩu được thực hiện cùng thời điểm với khai thuế và nộp
thuế nhập khẩu.
3. Thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa
sản xuất hoặc nhập khẩu.
Người nộp thuế bảo vệ môi trường được hoàn thuế đã nộp
trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa nhập khẩu còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và
đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan được tái xuất khẩu ra nước ngoài;
2. Hàng hóa nhập khẩu để giao, bán cho nước ngoài thông qua
đại lý tại Việt Nam; xăng, dầu bán cho phương tiện vận tải của hãng nước ngoài
trên tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc phương tiện vận tải của Việt Nam trên
tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật;
3. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức
kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất.
4. Hàng hóa nhập khẩu do người nhập khẩu tái xuất khẩu ra
nước ngoài;
5. Hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm theo quy định của pháp luật khi tái xuất khẩu ra nước
ngoài.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
2. Các quy định về thu phí xăng, dầu tại Pháp lệnh về phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực thi hành từ ngày Luật này có hiệu
lực.
Điều 13. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều,
Khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét