VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12
ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm
2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế giá trị gia tăng1.
Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, đối
tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu
trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá
trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng.
Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các
đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau
đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế
giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
1. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế
thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập
khẩu.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây
trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi,
vật liệu di truyền.
3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét
kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm
nông nghiệp.
3a.2 Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản
xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho
vật nuôi khác.
4.3 Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự
nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl).
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước
bán cho người đang thuê.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7.4 Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm người học,
các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm
cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái
bảo hiểm.
8.5 Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán
sau đây:
a) Dịch vụ cấp tín dụng bao gồm: cho vay;
chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
bảo lãnh; cho thuê tài chính; phát hành thẻ tín dụng; bao thanh toán trong
nước; bao thanh toán quốc tế; hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của
pháp luật;
b) Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không
phải là tổ chức tín dụng;
c) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới
chứng khoán; tự doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán; tư vấn đầu
tư chứng khoán; lưu ký chứng khoán; quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng
khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán
khác theo quy định của pháp luật về chứng khoán;
d) Chuyển nhượng vốn bao gồm: chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho
doanh nghiệp khác để sản xuất, kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán; hình thức
chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật;
đ) Bán nợ;
e) Kinh doanh ngoại tệ;
g) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm: hoán
đổi lãi suất; hợp đồng kỳ hạn; hợp đồng tương lai; quyền chọn mua, bán ngoại
tệ; dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật;
h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.
10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và
In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ.
11.6 Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh
đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ.
12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn
đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa,
nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng
chính sách xã hội.
13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp
luật.
14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
15.7 Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp
luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh,
ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng,
ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt, xe điện.
17.8 Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước
chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương
tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt;
tàu bay, giàn khoan, tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập
khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử
dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại.
18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh.
19. Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà
biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ
dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho
Việt Nam.
20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh
thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập
khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp
đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ
được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế
quan với nhau.
21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của
Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định
của Luật sở hữu trí tuệ; phần mềm máy tính.
22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được
chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
23.9 Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác
chưa chế biến thành sản phẩm khác.
24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ
phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người
tàn tật.
25.10 Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh
thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu
thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế
giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại
khoản 1 Điều 8 của Luật này.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính
thuế và thuế suất.
1. Giá tính thuế được quy định như sau:
a)11 Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh
bán ra là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có
thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán
đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng
hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế
tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia
tăng;
b)12 Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng
với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng
với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo
quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao
đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của
hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này;
d)13 Đối
với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng.
Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền
thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số
tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị
gia tăng;
đ) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả
góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia
tăng của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;
e) Đối với gia công hàng hóa là giá gia công
chưa có thuế giá trị gia tăng;
g) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá
trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa
có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên
vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt
không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị;
h) Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử
dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước;
i) Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán
hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động
này chưa có thuế giá trị gia tăng;
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng
chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì
giá tính thuế được xác định theo công thức sau:
Giá chưa có thuế giá trị gia tăng |
= |
Giá thanh toán |
1 + thuế suất của
hàng hóa, dịch vụ (%) |
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.
3.14 Giá
tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh
thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
1.15 Mức
thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và
hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật
này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền
sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng
sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản 23 Điều 5
của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch
vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ
cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa,
dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b)16 Quặng
để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng
vật nuôi, cây trồng;
c)17 (được
bãi bỏ)
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao
hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho
cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản
chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới,
dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế
biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao
gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm,
vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu
tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k)18 (được
bãi bỏ)
l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh
y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu
sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao
gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết
bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể
thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ
sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định
của Luật khoa học và công nghệ;
q)19 Bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng
hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm
phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng.
Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế20
1. Phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng
được quy định như sau:
a) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế giá trị gia tăng đầu ra trừ số thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ;
b) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng
số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị
gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ
bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế bán ra nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch
vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra được
xác định bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế giá trị gia tăng xác định theo quy
định tại điểm k khoản 1 Điều 7 của Luật này;
c) Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu
trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng mua
hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu và
đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với
cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy
định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh
doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng21
1. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với
thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua bán, chế tác
vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được
xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán
của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
2. Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu áp dụng như sau:
a) Đối
tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng
năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp
dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
- Hộ, cá
nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa
thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước
ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát
triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam
khấu trừ nộp thay;
- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng
ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 10 của
Luật này;
b) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được
quy định như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật
liệu: 5%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng
hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.
Điều 12. Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào22
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như
sau:
a) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá
trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không
được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất;
b) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào
của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia
tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán
riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa,
dịch vụ bán ra;
c) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện
trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ;
d) Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng
hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí
được khấu trừ toàn bộ;
đ) Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh
trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng
đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi
kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ
quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế.
2. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào được quy định như sau:
a) Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa,
dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu;
b) Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hóa, dịch vụ mua từng lần có giá
trị dưới hai mươi triệu đồng;
c) Đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, ngoài
các điều kiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn phải có: hợp đồng ký
kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa
đơn bán hàng hóa, dịch vụ; chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt; tờ khai hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu.
Việc thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất
khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng
hóa, dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước được coi là thanh toán không dùng
tiền mặt.
Điều 13. Các trường hợp hoàn thuế23
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa
được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp
theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc
ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng
chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp
thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong
giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử
dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu
đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.
2. Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu
trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo
tháng, quý.
3. Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi
sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá
sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá
trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước
ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi
xuất cảnh.
5. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định
như sau:
a) Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu
chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn
lại được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho hàng hóa, dịch vụ mua tại
Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án;
b) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ
không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua
hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện
trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả cho
hàng hóa, dịch vụ đó.
6. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ
ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng
hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán đã có thuế giá trị gia tăng.
7. Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế
giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phải có hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và các quy định sau đây:
a) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng; hóa đơn phải được ghi đầy đủ,
đúng nội dung quy định, bao gồm cả khoản phụ thu, phí thu thêm (nếu có). Trường
hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng mà trên hóa đơn giá trị
gia tăng không ghi khoản thuế giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng đầu ra
được xác định bằng giá thanh toán ghi trên hóa đơn nhân với thuế suất thuế giá
trị gia tăng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng sử dụng hóa đơn bán hàng.
2. Đối với các loại tem, vé là chứng từ thanh
toán in sẵn giá thanh toán thì giá thanh toán tem, vé đó đã bao gồm thuế giá
trị gia tăng.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế các luật sau đây:
a) Luật
thuế giá trị gia tăng năm 1997;
b) Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11;
3. Bãi bỏ Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế giá trị gia tăng số
57/2005/QH11.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành các điều 5, 7, 8, 12, 13 và các nội dung cần thiết khác của Luật này theo
yêu cầu quản lý./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12.”
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
4. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét