VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12
ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật thuế thu nhập cá nhân1.
Luật này
quy định về đối tượng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập được miễn thuế,
giảm thuế và căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
1. Đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy
định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá
nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát
sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
2. Cá
nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
b) Có nơi
ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà
thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
3. Cá
nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều
này.
Thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được
miễn thuế quy định tại Điều 4 của Luật này:
1.2 Thu nhập
từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu
nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
b) Thu
nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ
hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập
từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh
doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
2.3 Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm:
a) Tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;
b) Các
khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp
luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại,
nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại,
nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; trợ
cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một
lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao
động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất
việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã
hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền
công theo quy định của Chính phủ.
3. Thu
nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:
a) Tiền
lãi cho vay;
b) Lợi
tức cổ phần;
c) Thu
nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu
Chính phủ.
4. Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5.4 Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
b) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở;
c) Thu
nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;
d) Các
khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
6. Thu
nhập từ trúng thưởng, bao gồm:
a) Trúng
thưởng xổ số;
b) Trúng
thưởng trong các hình thức khuyến mại;
c)5 Trúng
thưởng trong các hình thức cá cược;
d) Trúng
thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng
khác.
7. Thu
nhập từ bản quyền, bao gồm:
a) Thu
nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí
tuệ;
b) Thu
nhập từ chuyển giao công nghệ.
8. Thu
nhập từ nhượng quyền thương mại.
9. Thu
nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở
kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng.
10. Thu
nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở
kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử
dụng.
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
1. Thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ;
cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ
với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại;
anh, chị, em ruột với nhau.
2. Thu
nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở
của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
3. Thu
nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
4. Thu
nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ
với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu;
cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với
cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
5. Thu
nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác
hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
6. Thu
nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao
để sản xuất.
7. Thu
nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
8. Thu
nhập từ kiều hối.
9. Phần
tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương
làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
10.6 Tiền
lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự
nguyện chi trả hàng tháng.
11. Thu
nhập từ học bổng, bao gồm:
a) Học
bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
b) Học
bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ
khuyến học của tổ chức đó.
12. Thu
nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường
tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo
quy định của pháp luật.
13. Thu
nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm
mục đích lợi nhuận.
14. Thu
nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới
hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
15.7 Thu nhập
từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các
hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
16.8 Thu nhập
của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên
tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai
thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
Đối tượng
nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh
hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt
hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
Điều 6. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra Đồng Việt Nam
1.9 Thu nhập
chịu thuế nhận được bằng ngoại tệ phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ
giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh thu nhập.
2. Thu
nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam
theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
1. Kỳ
tính thuế đối với cá nhân cư trú được quy định như sau:
a) Kỳ
tính thuế theo năm áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền
lương, tiền công;
b) Kỳ
tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư
vốn; thu nhập từ chuyển nhượng vốn, trừ thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;
thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ trúng thưởng; thu nhập từ
bản quyền; thu nhập từ nhượng quyền thương mại; thu nhập từ thừa kế; thu nhập
từ quà tặng;
c)10 Kỳ tính
thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán.
2. Kỳ
tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
Điều 8. Quản lý thuế và hoàn thuế
1. Việc
đăng ký thuế, kê khai, khấu trừ thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế, xử
lý vi phạm pháp luật về thuế và các biện pháp quản lý thuế được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý thuế.
2. Cá
nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Số
tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp;
b) Cá
nhân đã nộp thuế nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế;
c) Các
trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 9. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường
hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định về thuế thu nhập cá nhân khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của điều ước quốc tế đó.
CĂN CỨ
TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Mục 1.
XÁC ĐỊNH THU NHẬP CHỊU THUẾ VÀ THU NHẬP TÍNH THUẾ
Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh11
1. Cá
nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với
từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh
thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch
vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
Trường
hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm
quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Thuế
suất:
a) Phân
phối, cung cấp hàng hóa: 0,5%;
b) Dịch
vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 2%.
Riêng
hoạt động cho thuê tài sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, đại lý bán hàng đa
cấp: 5%;
c) Sản
xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật
liệu: 1,5%;
d) Hoạt
động kinh doanh khác: 1%.
Điều 11. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
1. Thu
nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số thu nhập quy
định tại khoản 2 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức,
cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế
nhận được thu nhập.
Điều 12. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn
1. Thu
nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là tổng số các khoản thu nhập từ đầu tư vốn quy
định tại khoản 3 Điều 3 của Luật này mà đối tượng nộp thuế nhận được trong kỳ
tính thuế.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được
thu nhập.
Điều 13. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn12
1. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định bằng giá bán trừ giá mua và
các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo ra thu nhập từ chuyển nhượng
vốn.
Đối với
hoạt động chuyển nhượng chứng khoán, thu nhập chịu thuế được xác định là giá
chuyển nhượng từng lần.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm giao dịch
chuyển nhượng vốn hoàn thành theo quy định của pháp luật.
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản13
1. Thu
nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định là giá chuyển nhượng
từng lần.
2. Chính
phủ quy định nguyên tắc, phương pháp xác định giá chuyển nhượng bất động sản.
3. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm hợp
đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng
1. Thu
nhập chịu thuế từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá nhân
trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 16. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền
1. Thu
nhập chịu thuế từ bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng mà đối
tượng nộp thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng
của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ theo từng hợp đồng.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả
thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 17. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại
1. Thu
nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu
đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng hợp đồng nhượng quyền thương
mại.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại là thời điểm tổ
chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế.
Điều 18. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng
1. Thu
nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng
vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần phát
sinh.
2. Thời
điểm xác định thu nhập chịu thuế được quy định như sau:
a) Đối
với thu nhập từ thừa kế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thừa kế;
b) Đối
với thu nhập từ quà tặng là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp
thuế hoặc thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được thu nhập.
1.14 Giảm trừ
gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
a) Mức
giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm);
b) Mức
giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Trường
hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm Luật có hiệu
lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất thì Chính
phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định
tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính thuế tiếp
theo.
2. Việc
xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên
tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp
thuế.
3. Người
phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con
chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá
nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm
con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học
nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động
hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người
nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ
quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc được tính giảm trừ
gia cảnh.
Điều 20. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
1.15 Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân
cư trú, bao gồm:
a) Khoản
đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
b) Khoản
đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
2. Tổ
chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì
mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
1.16 Thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu
nhập chịu thuế quy định tại Điều 10 và Điều 11 của Luật này, trừ các khoản đóng
góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với một số ngành, nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, quỹ hưu
trí tự nguyện, các khoản giảm trừ quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này.
Chính phủ
quy định mức tối đa được trừ đối với khoản đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện quy
định tại khoản này.
2. Thu
nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa
kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế quy định tại các Điều 12, 13, 14, 15, 16, 17
và 18 của Luật này.
Điều 22. Biểu thuế lũy tiến từng phần
1. Biểu
thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 1
Điều 21 của Luật này.
2. Biểu
thuế lũy tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc
thuế |
Phần
thu nhập tính thuế/năm |
Phần
thu nhập tính thuế/tháng |
Thuế
suất (%) |
1 |
Đến
60 |
Đến
5 |
5 |
2 |
Trên
60 đến 120 |
Trên
5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên
120 đến 216 |
Trên
10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên
216 đến 384 |
Trên
18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên
384 đến 624 |
Trên
32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên
624 đến 960 |
Trên
52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên
960 |
Trên
80 |
35 |
1. Biểu
thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế quy định tại khoản 2 Điều 21
của Luật này.
2.17 Biểu thuế
toàn phần được quy định như sau:
Thu
nhập tính thuế |
Thuế
suất (%) |
a)
Thu nhập từ đầu tư vốn |
5 |
b)
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại |
5 |
c)
Thu nhập từ trúng thưởng |
10 |
d)
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng |
10 |
đ)
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
20 |
Thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này |
0,1 |
e)
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản |
2 |
1. Trách nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế,
quyết toán thuế được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách
nhiệm kê khai, khấu trừ, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế đối
với các loại thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế;
b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế có trách
nhiệm kê khai, nộp thuế vào ngân sách nhà nước và quyết toán thuế theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách
nhiệm cung cấp thông tin về thu nhập và người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế
thuộc đơn vị mình quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chính phủ quy định mức khấu trừ thuế phù
hợp với từng loại thu nhập quy định tại điểm a khoản 1 Điều này và việc quyết
toán thuế quy định tại khoản 1 Điều này.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 25. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh
1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá
nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất quy định tại khoản 3
Điều này.
2. Doanh thu là toàn bộ số tiền phát sinh từ
việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả chi phí do bên mua hàng hóa, dịch vụ
trả thay cho cá nhân không cư trú mà không được hoàn trả.
Trường hợp thỏa thuận hợp đồng không bao gồm
thuế thu nhập cá nhân thì doanh thu tính thuế phải quy đổi là toàn bộ số tiền
mà cá nhân không cư trú nhận được dưới bất kỳ hình thức nào từ việc cung cấp
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành các hoạt
động kinh doanh.
3. Thuế suất đối với thu nhập từ kinh doanh
quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa;
b) 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ;
c) 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng,
vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Điều 26. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công
1. Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền
công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền
lương, tiền công quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền
công là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được do thực
hiện công việc tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
Điều 27. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá
nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận
được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân với thuế suất
5%.
Điều 28. Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng vốn
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư
trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân
với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt
Nam hay tại nước ngoài.
Điều 29. Thuế đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản
Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất
động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển
nhượng bất động sản nhân với thuế suất 2%.
Điều 30. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền,
nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền của cá
nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo
từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
2. Thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền
thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập vượt trên
10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Điều 31. Thuế đối với thu nhập từ trúng
thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng,
thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu
thuế quy định tại khoản 2 Điều này nhân với thuế suất 10%.
2. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng của cá
nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng
lần trúng thưởng tại Việt Nam; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá
trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh
thu nhập mà cá nhân không cư trú nhận được tại Việt Nam.
Điều 32. Thời điểm xác định thu nhập chịu
thuế
1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập quy định tại Điều 25 của Luật này là thời điểm cá nhân không cư trú
nhận được thu nhập hoặc thời điểm xuất hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
2. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập quy định tại các điều 26, 27, 30 và 31 của Luật này là thời điểm
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam trả thu nhập cho cá nhân không cư trú hoặc thời
điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
3. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối
với thu nhập quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này là thời điểm hợp đồng
chuyển nhượng có hiệu lực.
1. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách
nhiệm khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước theo từng lần phát sinh đối
với các khoản thu nhập chịu thuế trả cho đối tượng nộp thuế.
2. Đối tượng nộp thuế là cá nhân không cư trú
có trách nhiệm kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập đối với thu
nhập chịu thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2009.
2. Bãi bỏ các văn bản, quy định sau đây:
a) Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có
thu nhập cao số 35/2001/PL- UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Pháp lệnh số 14/2004/PL- UBTVQH11;
b) Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất ban
hành ngày 22 tháng 6 năm 1994 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
17/1999/QH10;
c) Quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với cá nhân sản xuất, kinh doanh không bao gồm doanh nghiệp tư nhân theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11;
d) Các quy định khác về thuế đối với thu nhập
của cá nhân trái với quy định của Luật này.
3. Những khoản thu nhập của cá nhân được ưu
đãi về thuế quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
2. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét