VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 15
tháng 7 năm 2020 |
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03 tháng 6
năm 2008 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Luật số 32/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2014;
2. Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa
đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2015;
3. Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 6 năm 2020 của Quốc
hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Luật này quy định về người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, thu nhập
được miễn thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật
này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước
ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không
có cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật
này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu
thuế phát sinh ngoài Việt Nam;
b) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế
phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;
c) Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp
thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này
không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;
d) Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam
nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
3. Cơ sở
thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông
qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương
tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên
khác tại Việt Nam;
b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua
người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;
d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm
quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có
thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên
thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Điều 3. Thu
nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thu nhập
khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền
góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài
sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu
nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ
có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ
khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ;
khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác.
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau
khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam
thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì
thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở
các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Điều 4. Thu
nhập được miễn thuế
1. Thu nhập
từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối
của hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập
của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy
sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ hoạt
động đánh bắt hải sản.
2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ
nông nghiệp.
3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, sản phẩm làm
ra từ công nghệ mới lần đầu áp dụng tại Việt Nam.
4. Thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có từ
30% số lao động bình quân trong năm trở lên là người khuyết tật, người sau cai
nghiện, người nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) và có số lao động bình quân trong năm từ hai mươi người trở lên,
không bao gồm doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, kinh doanh bất
động sản.
5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc
thiểu số, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ
nạn xã hội.
6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết
với doanh nghiệp trong nước, sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của Luật này.
7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục,
nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã
hội khác tại Việt Nam.
8. Thu nhập
từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) của doanh nghiệp được cấp
chứng chỉ giảm phát thải.
9. Thu nhập
từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong
hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động
tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng Chính
sách xã hội; thu nhập của các quỹ tài chính nhà nước và quỹ khác của Nhà nước hoạt
động không vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của pháp luật; thu nhập của tổ
chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam.
10. Phần thu
nhập không chia của cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào
tạo, y tế và lĩnh vực xã hội hóa khác để lại để đầu tư phát triển cơ sở đó theo
quy định của luật chuyên ngành về lĩnh vực giáo dục - đào tạo, y tế và lĩnh vực
xã hội hóa khác; phần thu nhập hình thành tài sản không chia của hợp tác xã
được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
11. Thu nhập
từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
1. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương
lịch hoặc năm tài chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo từng lần phát sinh thu
nhập áp dụng đối với doanh nghiệp nước ngoài được quy định tại điểm c và điểm d
khoản 2 Điều 2 của Luật này.
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 6. Căn
cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.
Điều 7. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ
các năm trước.
2. Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ
của hoạt động sản xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được
ở ngoài Việt Nam.
3. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế. Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác
khoáng sản), thu nhập từ chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư (trừ chuyển
nhượng quyền tham gia dự án thăm dò, khai thác khoáng sản), thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản nếu lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của
hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ tính thuế.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Doanh thu là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, trợ giá, phụ thu, phụ trội mà
doanh nghiệp được hưởng. Doanh thu được tính bằng đồng Việt Nam; trường hợp có
doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 9. Các khoản chi được
trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế[12]
1. Trừ các khoản chi quy
định tại khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi khi xác định thu
nhập chịu thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a)[13] Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; khoản chi cho hoạt động giáo
dục nghề nghiệp; khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Khoản chi có đủ hóa
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt, trừ các trường hợp không bắt buộc phải có chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
a) Khoản chi không đáp ứng
đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do
thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
b) Khoản tiền phạt do vi
phạm hành chính;
c) Khoản chi được bù đắp
bằng nguồn kinh phí khác;
d) Phần chi phí quản lý
kinh doanh do doanh nghiệp nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam
vượt mức tính theo phương pháp phân bổ do pháp luật Việt Nam quy định;
đ) Phần chi vượt mức theo
quy định của pháp luật về trích lập dự phòng;
e) Phần chi trả lãi tiền
vay vốn sản xuất, kinh doanh của đối tượng không phải là tổ chức tín dụng hoặc
tổ chức kinh tế vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm vay;
g) Khoản trích khấu hao
tài sản cố định không đúng quy định của pháp luật;
h) Khoản trích trước vào
chi phí không đúng quy định của pháp luật;
i) Tiền lương, tiền công
của chủ doanh nghiệp tư nhân; thù lao trả cho sáng lập viên doanh nghiệp không
trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh; tiền lương, tiền công, các
khoản hạch toán chi khác để chi trả cho người lao động nhưng thực tế không chi
trả hoặc không có hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;
k) Phần chi trả
lãi tiền vay vốn tương ứng
với phần vốn điều lệ còn thiếu;
l) Phần thuế
giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng nộp theo
phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp;
m)[14] (được bãi bỏ)
n) Khoản tài trợ, trừ
khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên
tai, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách
theo quy định của pháp luật, khoản tài trợ theo chương trình của Nhà nước dành
cho các địa phương thuộc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
o) Phần trích nộp quỹ hưu
trí tự nguyện hoặc quỹ có tính chất an sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự
nguyện cho người lao động vượt mức quy định theo quy định của pháp luật;
p) Các khoản
chi của hoạt động kinh doanh: ngân
hàng, bảo hiểm, xổ số, chứng khoán và một số hoạt động kinh doanh
đặc thù khác theo quy
định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
3.[15] Khoản chi
bằng ngoại tệ được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế phải quy đổi ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh khoản chi
bằng ngoại tệ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 10. Thuế
suất[16]
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 22%, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và đối tượng được ưu đãi về thuế suất quy
định tại Điều 13 của Luật này.
Những trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% quy định tại
khoản này chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
2. Doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá hai mươi tỷ
đồng áp dụng thuế suất 20%.
Doanh thu làm căn cứ xác
định doanh nghiệp thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất 20% tại khoản này
là doanh thu của năm
trước liền kề.
3. Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí và tài
nguyên quý hiếm khác tại Việt Nam từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng
cơ sở kinh doanh.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 11. Phương pháp tính
thuế
1. Số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính bằng thu nhập tính thuế nhân với
thuế suất; trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập ở ngoài Việt Nam thì
được trừ số thuế thu nhập đã nộp nhưng tối đa không quá số thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo quy định của Luật này.
2. Phương pháp tính thuế
đối với doanh nghiệp quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 2 của Luật này
được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Doanh nghiệp nộp thuế tại
nơi có trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
bàn nơi doanh nghiệp có trụ sở chính thì số thuế được tính nộp theo tỷ lệ chi
phí giữa nơi có cơ sở sản xuất và nơi có trụ sở chính. Việc phân cấp, quản lý,
sử dụng nguồn thu được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Điều 13. Ưu
đãi về thuế suất[17]
1. Áp dụng thuế suất 10%
trong thời gian mười lăm năm đối với:
a) Thu nhập của doanh nghiệp
từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu
tiên đầu tư phát triển theo quy định của Luật Công nghệ cao; ươm tạo công nghệ
cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư mạo hiểm cho phát triển công
nghệ cao thuộc danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy
định của Luật Công nghệ cao; đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công
nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao; đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
đặc biệt quan trọng của Nhà nước theo quy định của pháp luật; sản xuất sản phẩm
phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây dựng nhẹ, vật liệu
quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng từ việc tiêu
hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học; bảo vệ môi trường;
c) Thu nhập của doanh
nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo quy
định của Luật Công nghệ cao;
d) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản
xuất mặt hàng thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng
sản) đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Dự án có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt mười nghìn
tỷ đồng/năm, chậm nhất sau ba năm kể từ năm có doanh thu;
- Dự án có quy mô vốn đầu
tư tối thiểu sáu nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không quá ba năm kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư và sử dụng trên ba nghìn lao động.
đ)[18] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên
phát triển đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho công nghệ cao theo quy định của Luật Công nghệ cao;
- Sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may; da - giầy; điện tử - tin học;
sản xuất lắp ráp ô tô; cơ khí chế tạo mà các sản phẩm này tính đến ngày 01
tháng 01 năm 2015 trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng phải
đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc tương đương.
Chính phủ quy định Danh
mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển quy định tại điểm này;
e)[19] Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án
đầu tư trong lĩnh vực sản xuất, trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt và dự án khai thác khoáng sản, có quy mô vốn đầu tư tối thiểu mười hai nghìn
tỷ đồng, sử dụng công nghệ phải được thẩm định theo quy định của Luật Công nghệ cao, Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện giải ngân tổng vốn đầu tư đăng ký không quá
năm năm kể từ ngày được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Áp dụng thuế suất 10%
đối với:
a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường;
b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã hội để bán, cho thuê,
cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 của Luật Nhà ở;
c) Thu nhập của cơ quan
báo chí từ hoạt động báo in, kể cả quảng cáo trên báo in theo quy định của Luật
Báo chí; thu nhập của cơ quan xuất bản từ hoạt động xuất bản theo quy định của
Luật Xuất bản;
d)[20] Thu nhập của doanh nghiệp từ: trồng, chăm
sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; nuôi trồng lâm sản ở địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng,
vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối, trừ sản xuất muối quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này; đầu tư bảo quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản
nông sản, thủy sản và thực phẩm;
đ) Thu nhập của hợp tác xã
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp không
thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Áp dụng thuế suất 20%
trong thời gian mười năm đối với:
a) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn;
b) Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới, bao gồm: sản xuất thép cao cấp; sản xuất
sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu;
sản xuất, tinh chế thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề
truyền thống.
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản này được áp dụng thuế suất
17%.
3a[21]. Áp dụng thuế suất 15% đối với thu nhập của
doanh nghiệp trồng trọt, chăn nuôi, chế biến trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy
sản không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Áp dụng thuế suất 20%
đối với thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô.
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, thu nhập của Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô được áp
dụng thuế suất 17%.
5.[22] Việc kéo dài thời gian áp dụng thuế suất ưu
đãi được quy định như sau:
a) Đối với dự án cần đặc
biệt thu hút đầu tư có quy mô lớn và công nghệ cao thì thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng thời gian kéo dài thêm
không quá mười lăm năm;
b) Đối với dự án quy
định tại điểm e khoản 1 Điều này đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Sản xuất sản phẩm
hàng hóa có khả năng cạnh tranh toàn cầu, doanh thu đạt trên hai mươi nghìn tỷ
đồng/năm chậm nhất sau năm năm kể từ khi có doanh thu từ dự án đầu tư;
- Sử dụng thường xuyên
trên sáu nghìn lao động;
- Dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực hạ tầng kinh tế kỹ thuật, bao gồm: đầu
tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước, cầu, đường
bộ, đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, sân bay, nhà ga, năng
lượng mới, năng lượng sạch, công nghiệp tiết kiệm năng lượng, dự án lọc hóa
dầu.
Thủ tướng Chính phủ
quyết định kéo dài thêm thời
gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy
định tại điểm này nhưng
thời gian kéo dài thêm không quá mười lăm năm.
5a.[23] Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu
đãi giảm không quá 50% so với thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này;
thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi không quá 1,5 lần so với thời gian áp dụng
thuế suất ưu đãi quy định tại khoản 1 Điều này và được kéo dài thêm không quá
15 năm và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.
6. Thời gian áp dụng thuế
suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính từ năm đầu tiên dự án đầu tư mới
của doanh nghiệp có doanh thu; đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao;
đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
dự án ứng dụng công nghệ cao.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 14. Ưu đãi về thời
gian miễn thuế, giảm thuế[24]
1. Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều
13 của Luật này và doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được miễn thuế tối đa không quá bốn năm và giảm 50% số thuế
phải nộp tối đa không quá chín năm tiếp theo.
1a.[25] Đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản
2 Điều 20 của Luật Đầu tư, Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng miễn thuế tối
đa không quá 06 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 13 năm tiếp
theo.
2. Thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật này
và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp,
trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi theo
quy định của pháp luật được miễn thuế tối đa không quá hai năm và giảm 50% số
thuế phải nộp tối đa không quá bốn năm tiếp theo.
3. Thời gian miễn thuế,
giảm thuế đối với thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu
thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu,
kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm thứ tư. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 13 của Luật này được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
4. Doanh nghiệp có dự án
đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này mở rộng quy mô sản xuất,
nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) nếu đáp ứng một
trong ba tiêu chí quy định tại khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế
theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế,
giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng. Thời gian miễn
thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng quy định tại khoản
này bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới
trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng được
hưởng ưu đãi quy định tại khoản này phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a) Nguyên giá tài sản cố
định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động đạt tối thiểu từ
hai mươi tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật này hoặc từ mười tỷ đồng đối với
các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật;
b) Tỷ trọng nguyên giá tài
sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố
định trước khi đầu tư;
c) Công suất thiết kế tăng
thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp
đang hoạt động có đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy
định của Luật này mà không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại khoản này
thì áp dụng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (nếu
có).
Trường hợp doanh nghiệp
được hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do
đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch toán riêng được thì
thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài
sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng
nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm
thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào
sản xuất, kinh doanh.
Ưu đãi thuế quy định tại
khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua
lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 15. Các trường hợp
giảm thuế khác
1. Doanh nghiệp sản xuất,
xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ.
2. Doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số.
3.[26] Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ
thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên
phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Doanh nghiệp có lỗ được
chuyển lỗ sang năm sau; số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế. Thời gian
được chuyển lỗ không quá năm năm, kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ.
2. Doanh nghiệp có lỗ từ
hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền tham gia dự án đầu tư sau khi đã thực hiện bù trừ theo quy định tại khoản
3 Điều 7 của Luật này nếu còn lỗ và doanh nghiệp có lỗ từ hoạt động chuyển
nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản được chuyển lỗ sang năm sau vào thu
nhập tính thuế của hoạt động đó. Thời gian chuyển lỗ theo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 17. Trích
lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
1.[28] Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy
định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm
để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. Riêng doanh
nghiệp nhà nước, ngoài việc thực hiện trích Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ theo quy định của Luật này còn phải bảo đảm tỷ lệ trích Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ tối thiểu theo quy định của pháp luật về khoa học và công
nghệ.
2. Trong thời hạn năm năm,
kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử
dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh
nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản
thu nhập đã trích lập quỹ mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và
phần lãi phát sinh từ số thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
Thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp dùng để tính số thuế thu hồi là thuế suất áp dụng cho doanh nghiệp
trong thời gian trích lập quỹ.
Lãi suất tính lãi đối với
số thuế thu hồi tính trên phần quỹ không sử dụng hết là lãi suất trái phiếu kho
bạc loại kỳ hạn một năm áp dụng tại thời điểm thu hồi và thời gian tính lãi là
hai năm.
Lãi suất tính lãi đối với
số thuế thu hồi tính trên phần quỹ sử dụng sai mục đích là lãi phạt chậm nộp
theo quy định của Luật Quản lý thuế và thời gian tính lãi là khoảng thời gian
kể từ khi trích lập quỹ đến khi thu hồi.
3. Doanh nghiệp không được
hạch toán các khoản chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
4. Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp chỉ được sử dụng cho đầu tư khoa học và công nghệ
tại Việt Nam.
Điều 18. Điều kiện áp dụng
ưu đãi thuế[29]
1. Ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp quy định tại các điều 13, 14, 15, 16 và 17 của Luật này áp dụng
đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế
theo kê khai.
Ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo diện dự án đầu tư mới quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này
không áp dụng đối với các trường hợp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi
hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu và trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
2. Doanh nghiệp phải hạch
toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế quy định
tại Điều 13 và Điều 14 của Luật này với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh không được ưu đãi thuế; trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế được xác định theo tỷ lệ
giữa doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh được ưu đãi thuế trên tổng
doanh thu của doanh nghiệp.
3. Thuế suất 20% quy định
tại khoản 2 Điều 10 và quy định về ưu đãi thuế tại khoản 1 và khoản 4 Điều 4,
Điều 13 và Điều 14 của Luật này không áp dụng đối với:
a) Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản, trừ nhà ở xã hội quy định tại Điều 13 của Luật này; thu nhập từ chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng
quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
ở ngoài Việt Nam;
b) Thu nhập từ hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ
hoạt động khai thác khoáng sản;
c) Thu nhập từ kinh doanh
dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt;
d) Trường hợp khác theo
quy định của Chính phủ.
4. Trong cùng một thời
gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng
một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có
lợi nhất.
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
2. Luật này thay thế Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11.
3. Doanh nghiệp đang hưởng
ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11 tiếp tục được hưởng các ưu đãi này cho thời gian còn lại
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11; trường hợp
mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế suất ưu đãi và thời
gian miễn thuế, giảm thuế thấp hơn mức ưu đãi theo quy định của Luật này thì
được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Luật này cho thời gian còn lại.
4. Doanh nghiệp thuộc diện
hưởng thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp số 09/2003/QH11 mà chưa có thu nhập chịu thuế thì thời điểm bắt đầu tính
thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính theo quy định của Luật này và kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.
Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành các điều 4, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 18 và
các nội dung cần thiết khác của Luật này theo yêu cầu quản lý./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT CHỦ NHIỆM |
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
a) Khoản 2 Điều 7 của Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13;
b) Khoản 2 Điều 4 của Luật bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12;
d) Các khoản 1, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 44, Điều 45 của Luật chuyển giao công nghệ số 80/2006/QH11;
đ) Khoản 1 Điều 53, khoản 5 Điều 55 và khoản 3 Điều 86 của Luật dạy nghề số 76/2006/QH11;
e) Khoản 1 Điều 68 của Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài số 72/2006/QH11;
g) Khoản 2 Điều 6 của Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11;
h) Khoản 3 Điều 8 của Luật trợ giúp pháp lý số 69/2006/QH11;
i) Khoản 3 Điều 66 của Luật giáo dục đại học số 08/2012/QH13;
k) Điều 34 của Luật người khuyết tật số 51/2010/QH12;
l) Khoản 4 Điều 33 của Luật đầu tư số 59/2005/QH11;
5. Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại khoản 3 Điều 75 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2020.
10. Việc chuyển tiếp đối với hoạt động đầu tư ra nước ngoài thực hiện theo quy định sau đây:
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét