VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2016 |
Luật thuế
tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật
số 70/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016;
2. Luật
số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của các luật về thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015;
3. Luật
số 106/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản
lý thuế, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội
ban hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt1.
Luật này
quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn
cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Hàng
hóa:
a) Thuốc
lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi,
ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô
tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng
ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở
hàng;
đ) Xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu
bay, du thuyền;
g)2 Xăng
các loại;
h) Điều
hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài
lá;
k) Vàng
mã, hàng mã.
2. Dịch
vụ:
a) Kinh
doanh vũ trường;
b) Kinh
doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh
doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy
giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh
doanh đặt cược;
đ) Kinh
doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh
doanh xổ số.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa
quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng
hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở
kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng
hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân,
quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng
hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp
thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ
dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn
thuế theo quy định của pháp luật.
3.3 Tàu
bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách,
khách du lịch và tàu bay sử dụng cho mục đích an ninh, quốc phòng;
4. Xe ô
tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có
chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu
vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao
thông;
5. Hàng
hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hóa từ nội địa bán vào
khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa được mua bán
giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Người nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh
doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Trường
hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hóa thuộc diện
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất
khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Căn cứ
tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và
thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc
biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng
dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt, chưa có thuế bảo vệ môi trường và chưa
có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:5
1.6 Đối
với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất,
cơ sở nhập khẩu bán ra.
Trường
hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho cơ sở kinh doanh thương
mại là cơ sở có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng
công ty mẹ với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu hoặc cơ sở kinh doanh thương mại
là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được
thấp hơn tỷ lệ phần trăm (%) so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh
thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra theo quy
định của Chính phủ;
2.7 Đối
với hàng hóa nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với
thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu
thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Hàng hóa
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhập khẩu được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã
nộp ở khâu nhập khẩu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bán ra;
3. Đối
với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia
công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
bán hàng;
4. Đối
với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức
bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả
chậm;
5. Đối
với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ
đối với một số trường hợp được quy định như sau:
a) Đối
với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền
phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);
b) Đối
với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là
doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;
c) Đối
với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động
kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;
6. Đối
với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm
cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Giá tính
thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
Chính phủ
quy định cụ thể Điều này.
Thuế suất
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế
tiêu thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ
TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
STT |
Hàng
hóa, dịch vụ |
Thuế
suất (%) |
I |
Hàng
hóa |
|
1 |
Thuốc
lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá |
|
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2018 |
70 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2019 |
75 |
2 |
Rượu |
|
|
a)
Rượu từ 20 độ trở lên |
|
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 |
55 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
60 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
65 |
|
b)
Rượu dưới 20 độ |
|
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
30 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
35 |
3 |
Bia |
|
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 |
55 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
60 |
|
Từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
65 |
49 |
Xe
ô tô dưới 24 chỗ |
|
|
a)
Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e
và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
|
-
Loại có dung tích xi lanh từ 1.500 cm3 trở xuống |
|
|
+
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
40 |
|
+
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
35 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 1.500 cm3 đến 2.000 cm3 |
|
|
+
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
45 |
|
+
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
40 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 2.500 cm3 |
50 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 |
|
|
+
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
55 |
|
+
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
60 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 đến 4.000 cm3 |
90 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 4.000 cm3 đến 5.000 cm3 |
110 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 5.000 cm3 đến 6.000 cm3 |
130 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 6.000 cm3 |
150 |
|
b)
Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ,
4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
15 |
|
c)
Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại các điểm 4đ,
4e và 4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
10 |
|
d)
Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại các điểm 4đ, 4e và
4g của Biểu thuế quy định tại Điều này |
|
|
-
Loại có dung tích xi lanh từ 2.500 cm3 trở xuống |
15 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 2.500 cm3 đến 3.000 cm3 |
20 |
|
-
Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 |
25 |
|
đ)
Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó
tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng |
Bằng 70% mức thuế
suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại Điều này |
|
e)
Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học |
Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại các điểm 4a, 4b, 4c và 4d của Biểu
thuế quy định tại Điều này |
|
g)
Xe ô tô chạy bằng điện |
|
|
-
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống |
15 |
|
-
Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ |
10 |
|
-
Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ |
5 |
|
-
Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng |
10 |
|
h)
Xe mô-tô-hôm (motorhome) không phân biệt dung tích xi lanh |
|
|
-
Từ ngày 01 tháng 7 năm 2016 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2017 |
70 |
|
-
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 |
75 |
5 |
Xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125 cm3 |
20 |
6 |
Tàu
bay |
30 |
7 |
Du
thuyền |
30 |
8 |
Xăng
các loại |
|
|
a)
Xăng |
10 |
|
b)
Xăng E5 |
8 |
|
c)
Xăng E10 |
7 |
9 |
Điều
hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống |
10 |
10 |
Bài
lá |
40 |
11 |
Vàng
mã, hàng mã |
70 |
II |
Dịch
vụ |
|
1 |
Kinh
doanh vũ trường |
40 |
2 |
Kinh
doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê |
30 |
3 |
Kinh
doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng |
35 |
4 |
Kinh
doanh đặt cược |
30 |
5 |
Kinh
doanh gôn |
20 |
6 |
Kinh
doanh xổ số |
15 |
HOÀN
THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, GIẢM THUẾ
Điều 8. Hoàn thuế, khấu trừ thuế
1. Người
nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:
a) Hàng
tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;
b) Hàng
hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;
c) Quyết
toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;
d) Có
quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và
trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc hoàn
thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực
hiện đối với hàng hóa thực tế xuất khẩu.
2. Người
nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng
nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được
khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp ở khâu sản xuất.
Chính phủ
quy định cụ thể Điều này.
Người nộp
thuế sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do
thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.
Mức giảm
thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ
gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không
vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt
hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Bãi bỏ
các quy định tại Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 05/1998/QH10; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11;
Điều 1
của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật
thuế giá trị gia tăng số 57/2005/QH11, trừ các quy định đối với mặt hàng rượu
và bia tiếp tục có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2009.
Chính phủ
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật này;
hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý
nhà nước./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.
3. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét