VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số
45/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm
2014 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị Quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp
thứ 10;
Luật này quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu1.
Luật này
quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân
biên giới và hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu.
Trừ hàng
hóa quy định tại Điều 3 của Luật này, hàng hóa trong các trường hợp sau đây là
đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
2. Hàng
hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế
quan vào thị trường trong nước.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa
trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng
hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ.
2. Hàng
hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
3. Hàng
hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước
ngoài vào khu phi thuế quan và chi sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa
đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác.
4. Hàng
hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu.
Tổ chức,
cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại
Điều 2 của Luật này là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Khu
phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, có ranh
giới địa lý xác định, được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất
khẩu, nhập khẩu.
2. Biện
pháp về thuế để tự vệ là biện pháp được áp dụng đối với một loại hàng
hóa nhất định được nhập khẩu quá mức vào Việt Nam nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế
thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
3. Nhập
khẩu hàng hóa quá mức là việc nhập khẩu hàng hóa với khối lượng, số
lượng hoặc trị giá tăng một cách đột biến về số lượng tuyệt đối hoặc tương đối
so với khối lượng, số lượng hoặc trị giá của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa
cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
4. Thuế
tuyệt đối là thuế được ấn định bằng số tiền nhất định tính trên một
đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Tài
sản di chuyển là đồ dùng, vật dụng phục vụ sinh hoạt, làm việc của cá
nhân, gia đình, tổ chức mang theo khi thôi cư trú, chấm dứt hoạt động ở Việt
Nam hoặc ở nước ngoài.
6. Hàng
hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới là hàng hóa phục
vụ sản xuất, sinh hoạt thường ngày của cư dân biên giới.
Điều 6. Áp dụng điều ước quốc tế
Trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu khác với quy định của Luật này
thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 7. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới
Căn cứ
vào quy định của Luật này, Chính phủ quy định việc áp dụng thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới phù hợp với
từng thời kỳ.
Điều 8. Căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đồng tiền nộp
thuế
1. Căn cứ
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo
tỷ lệ phần trăm (%); đối với mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính
thuế là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ
khai hải quan và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.
2. Phương
pháp tính thuế được quy định như sau:
a) Số
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực
tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với giá tính thuế và
thuế suất của từng mặt hàng ghi trong Biểu thuế tại thời điểm tính thuế;
b) Trong
trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị
hàng hóa tại thời điểm tính thuế.
3. Đồng
tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại
tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi.
Điều 9. Giá tính thuế và tỷ giá tính thuế
1. Giá
tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp
đồng.
2. Giá
tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu
nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.
3.2 Tỷ
giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế
là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính
thuế.
Chính phủ
quy định cụ thể việc xác định giá tính thuế quy định tại Điều này.
1. Thuế
suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu
thuế xuất khẩu.
2. Thuế
suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt
và thuế suất thông thường:
a) Thuế
suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước
hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam;
b) Thuế
suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với
Việt Nam;
c) Thuế
suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện
ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy
định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính
phủ quy định.
Ngoài
việc chịu thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này, hàng
hóa nhập khẩu còn phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế sau
đây:
1. Tăng
mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam theo quy
định của pháp luật về tự vệ trong nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào
Việt Nam;
2. Thuế
chống bán phá giá đối với hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam theo quy
định của pháp luật về chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam;
3. Thuế
chống trợ cấp đối với hàng hóa được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam theo quy
định của pháp luật về chống trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam;
4. Thuế
chống phân biệt đối xử đối với hàng hóa được nhập khẩu vào Việt Nam
có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà ở đó có sự phân
biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có biện pháp phân biệt đối xử khác theo quy
định của pháp luật về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia trong thương mại
quốc tế.
Điều 12. Thẩm quyền ban hành biểu thuế, thuế suất
1. Chính
phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành Biểu thuế xuất khẩu theo
danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất đối với từng nhóm hàng, Biểu
thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất ưu
đãi đối với từng nhóm hàng; quy định biện pháp về thuế để tự vệ, thuế chống bán
phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử.
Thủ tướng
Chính phủ quyết định mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối và mức thuế tuyệt đối
trong trường hợp cần thiết.
2. Căn cứ
vào Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất
đối với từng nhóm hàng, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục nhóm hàng chịu
thuế và khung thuế suất ưu đãi đối với từng nhóm hàng do Ủy ban thường vụ Quốc
hội ban hành, Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định áp dụng mức thuế suất thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng theo thủ tục do Chính phủ quy định,
bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Phù
hợp với danh mục nhóm hàng chịu thuế và trong phạm vi khung thuế suất
do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành;
b) Góp
phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường;
c) Bảo hộ
sản xuất trong nước có chọn lọc, có điều kiện, có thời hạn phù hợp với điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 13. Trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
Đối tượng
nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế đầy đủ, chính
xác, minh bạch và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai; nộp tờ
khai hải quan cho cơ quan hải quan, tính thuế và nộp thuế vào ngân sách nhà
nước.
Thời điểm
tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký tờ
khai hải quan với cơ quan hải quan.
Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế và tỷ giá dùng để
tính thuế theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời
điểm tính thuế.
1. Thời
hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau:
a) Đối
với hàng hóa xuất khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký
tờ khai hải quan;
b) Đối
với hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận
hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là
thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan. Trách nhiệm của tổ chức bảo lãnh được thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối
với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu
thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp
thuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể
dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư,
nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ;
d) Đối
với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái
nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm
xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Ngoài
các trường hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì thời hạn nộp
thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế
đăng ký tờ khai hải quan.
2. Đối
tượng nộp thuế có một trong hai điều kiện sau đây được áp dụng thời hạn nộp
thuế quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này:
a) Có
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất là ba trăm sáu mươi lăm
ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan được cơ quan hải quan xác nhận
không có hành vi gian lận thương mại, trốn thuế, không còn nợ thuế quá hạn,
không còn nợ tiền phạt, chấp hành tốt chế độ báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật;
b) Được
tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Trong trường hợp được bảo lãnh thì
thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá thời hạn
quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này. Hết thời hạn bảo lãnh hoặc
thời hạn nộp thuế mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có
trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thay cho đối tượng nộp thuế.
Trường
hợp đối tượng nộp thuế không có đủ điều kiện quy định tại khoản này thì phải
nộp xong thuế trước khi nhận hàng.
MIỄN
THUẾ, GIẢM THUẾ, HOÀN THUẾ VÀ TRUY THU THUẾ
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu:
1. Hàng
hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm,
giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất
hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định.
2. Hàng
hóa là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ.
3. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy
định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
4. Hàng
hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu
cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia
công.
5. Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất
cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định.
6. Hàng
hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu
tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm:
a) Thiết
bị, máy móc;
b) Phương
tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển
đưa đón công nhân;
c) Linh
kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với
thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại điểm a và điểm
b khoản này;
d) Nguyên
liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ
hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu,
phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc quy định tại điểm a khoản này;
đ) Vật tư
xây dựng trong nước chưa sản xuất được;
e) Hàng
hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của
dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương
mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui
chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng,
bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Việc miễn
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại các điểm a, b, c, d và đ
khoản này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế, đổi
mới công nghệ;
7. Hàng
hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết
bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho
hoạt động dầu khí;
b) Vật tư
cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
8. Hàng
hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận
tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài
liệu, sách báo khoa học.
9. Nguyên
liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm
năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.
10. Hàng
hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên
liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong
nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì
khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần
nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó.
11. Các
trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng
hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và
đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 16 của Luật này;
2. Hàng
hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức do Chính phủ quy định.
Hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị
hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì
được xét giảm thuế.
Mức giảm
thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hóa.
1. Đối
tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu
đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
b) Hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất
khẩu, nhập khẩu;
c) Hàng
hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít
hơn;
d) Hàng
hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hóa
xuất khẩu;
đ) Hàng
hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất
khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều
16 của Luật này;
e) Hàng
hóa xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập;
g) Hàng
hóa nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất;
h) Hàng
hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ
chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công
xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã
nộp thuế nhập khẩu.
2. Trường
hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế
nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở
về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn.
Điều 20. Trách nhiệm và thời hạn hoàn thuế
1. Trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được
hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo
quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ.
2. Quá
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn
phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo
mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế.
Đối tượng
nộp thuế có hàng hóa được miễn thuế, xét miễn thuế quy định tại Điều 16 và Điều
17 của Luật này, nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét
miễn thuế thì phải nộp đủ thuế.
Chính phủ
quy định cụ thể các trường hợp phải truy thu thuế, căn cứ để tính truy thu thuế
và thời hạn kê khai nộp số thuế truy thu quy định tại Điều này.
Điều 22. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong
trường hợp đối tượng nộp thuế không đồng ý với quyết định của cơ quan hải quan
về số tiền thuế, tiền phạt, hình thức xử phạt thì vẫn phải nộp đủ tiền thuế,
tiền phạt, chấp hành hình thức xử phạt, đồng thời có quyền khiếu nại với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 23. Xử lý vi phạm về thuế đối với đối tượng nộp thuế
Đối tượng
nộp thuế vi phạm quy định của Luật này thì bị xử lý như sau:
1. Nộp
chậm tiền thuế, tiền phạt so với ngày cuối cùng trong thời hạn quy định phải
nộp hoặc ngày cuối cùng trong thời hạn được ghi trong quyết định xử lý về thuế
thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp
phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp; nếu thời hạn chậm nộp là quá
chín mươi ngày thì bị cưỡng chế theo quy định tại khoản 4 Điều này.
2. Không
thực hiện kê khai thuế, nộp thuế theo đúng quy định của Luật này thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý vi phạm hành chính về thuế.
3. Khai
man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ tiền thuế theo quy định của Luật
này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ một đến năm lần
số tiền thuế gian lận.
4. Không
nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng
các biện pháp sau đây:
a) Trích
tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc
Nhà nước để nộp thuế, nộp phạt. Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, Kho bạc Nhà
nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế để
nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định xử lý về
thuế của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ
quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan được quyền tạm giữ hàng hóa hoặc kê
biên tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ tiền thuế, tiền phạt
còn thiếu. Sau thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày cơ quan hải quan có quyết định
tạm giữ hàng hóa hoặc quyết định kê biên tài sản mà đối tượng nộp thuế vẫn chưa
nộp đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan hải quan được bán đấu giá hàng hóa, tài
sản theo quy định của pháp luật để thu đủ tiền thuế, tiền phạt;
c) Cơ
quan hải quan không làm thủ tục nhập khẩu cho chuyến hàng tiếp theo của đối
tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ tiền thuế, tiền phạt.
5. Khi
phát hiện có sự gian lận, trốn thuế, cơ quan hải quan có trách nhiệm truy thu
tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn năm năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra
phát hiện có sự gian lận, trốn thuế; trường hợp nhầm lẫn về thuế, cơ quan hải
quan có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả tiền thuế đó trong thời hạn ba trăm
sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn
đó. Trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà đối
tượng nộp thuế tự phát hiện ra những sai sót, nhầm lẫn và chủ động nộp số tiền
thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước thì được miễn áp dụng các hình thức xử
phạt.
6. Người
có hành vi trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi trốn thuế mà còn vi phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm đối với công chức hải quan hoặc cá nhân
khác có liên quan
1. Công
chức hải quan hoặc cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham
ô tiền thuế thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền thuế đã chiếm
dụng, tham ô và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công
chức hải quan thiếu tinh thần trách nhiệm, cố ý làm trái, bao che cho người vi
phạm hoặc có hành vi khác vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều 25. Thẩm quyền và trách nhiệm của Chính phủ
Chính phủ
thống nhất quản lý công tác thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; quy định thẩm
quyền, thủ tục miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế, truy thu
thuế và xử lý vi phạm về thuế tại các điều 16, 17, 18, 19, 20, 21 và 23 của
Luật này.
1. Bộ
trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức, quản lý thu thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo việc phối hợp tổ chức thu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu tại địa phương.
Điều 27. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
Cơ quan
hải quan có trách nhiệm kiểm tra và thu thuế theo quy định của Luật này và Luật
hải quan.
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.
2. Bãi bỏ
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1991, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1993, Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 1998; bãi bỏ quy định về thuế
xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Điều 25 của Luật khuyến khích đầu tư trong nước,
Điều 47 của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khoản 2 Điều 42 của Luật khoa
học và công nghệ và Điều 34 của Luật dầu khí.
3. Dự án
khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư
có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi quy định tại
Luật này thì tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó; trường hợp trong giấy phép
đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Luật này thì được hưởng mức ưu
đãi theo quy định của Luật này cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
Điều 29. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
1 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế có căn cứ ban hành như sau:
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
d) Điều 6 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;
đ) Khoản 3 Điều 9 và Điều 14 của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11;
e) Khoản 4 Điều 86 của Luật hải quan số 54/2014/QH13.
5. Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét