VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
11/VBHN-VPQH |
Hà
Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2018 |
Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung
bởi:
1. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2018
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Viễn thông1.
Luật này quy định về hoạt động viễn thông, bao gồm đầu tư,
kinh doanh viễn thông; viễn thông công ích; quản lý viễn thông; xây dựng công
trình viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
viễn thông.
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động
viễn thông tại Việt Nam.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký
hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác
bằng đường cáp, sóng vô tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện
từ khác.
2. Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm
phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông.
3. Thiết bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định
hoặc di động được đấu nối vào điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền,
nhận và xử lý thông tin của người sử dụng.
4. Thiết bị đầu cuối thuê bao là thiết bị đầu cuối
của thuê bao viễn thông.
5. Thiết bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt
trên mạng viễn thông để bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Hàng hóa viễn thông là phần mềm và vật tư, thiết
bị viễn thông.
7. Dịch vụ viễn thông là dịch vụ gửi, truyền, nhận
và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao
gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
8. Dịch vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng
đường truyền dẫn viễn thông hoặc mạng viễn thông để cung cấp dịch vụ ứng dụng
trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình, thương mại, tài
chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh vực khác.
9. Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông
dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác
định.
10. Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông
được liên kết với nhau bằng đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông,
dịch vụ ứng dụng viễn thông.
11. Mạng viễn thông công cộng là mạng viễn thông do
doanh nghiệp viễn thông thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng
dụng viễn thông cho công chúng nhằm mục đích sinh lợi.
12. Mạng viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do
tổ chức hoạt động tại Việt Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch
vụ ứng dụng viễn thông cho các thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi
trực tiếp từ hoạt động của mạng.
13. Mạng nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá
nhân thiết lập tại một địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá
nhân đó được quyền sử dụng hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục
đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.
14. Internet là hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng
giao thức Internet và tài nguyên Internet để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng
khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
15. Điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng là
điểm đấu nối vật lý thuộc mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật để bảo đảm việc đấu nối thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân
định ranh giới kinh tế, kỹ thuật giữa doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng
dịch vụ viễn thông.
16. Kết nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô
gích các mạng viễn thông, qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này
có thể truy nhập đến người sử dụng hoặc dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
17. Công trình viễn thông là công trình xây dựng,
bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và
thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.
18. Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị
viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông.
19. Phương tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của
cơ sở hạ tầng viễn thông do một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông độc quyền
chiếm giữ hoặc chiếm giữ phần lớn trên thị trường viễn thông và việc thiết lập
mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay thế là không khả thi về kinh tế, kỹ
thuật.
20. Tài nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia,
bao gồm kho số viễn thông, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ
đạo vệ tinh thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
21. Kho số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền
quản lý của Việt Nam được quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông,
cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
22. Tài nguyên Internet là tập hợp tên và số thuộc
quyền quản lý của Việt Nam được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động
Internet.
Tài nguyên Internet bao gồm tên miền, địa chỉ Internet, số
hiệu mạng và tên, số khác theo quy định của các tổ chức viễn thông và Internet
quốc tế.
23. Doanh nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được
thành lập theo pháp luật Việt Nam và được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông.
Doanh nghiệp viễn thông bao gồm doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ có hạ tầng mạng và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
24. Đại lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân
cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua hợp
đồng đại lý ký với doanh nghiệp viễn thông để hưởng hoa hồng hoặc bán lại dịch
vụ viễn thông để hưởng chênh lệch giá.
25. Người sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá
nhân giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông
hoặc đại lý dịch vụ viễn thông.
26. Thuê bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ
viễn thông có gắn với việc ấn định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn
viễn thông cụ thể.
27. Bán lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp
viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử
dụng dịch vụ viễn thông trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng
viễn thông thông qua hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thông khác.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về viễn
thông
1. Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh viễn thông để phát triển nhanh và hiện đại
hóa cơ sở hạ tầng viễn thông, đa dạng hóa dịch vụ viễn thông, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao
chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
2. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động
viễn thông.
3. Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và
cung cấp dịch vụ viễn thông tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông
công ích và kinh doanh viễn thông; thúc đẩy việc sử dụng Internet trong lĩnh
vực giáo dục, đào tạo, y tế và nghiên cứu khoa học.
4. Tập trung đầu tư xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông
dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh, hoạt động của các cơ quan
Đảng, Nhà nước.
5. Khuyến khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp
ứng yêu cầu quản lý, khai thác, kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng
viễn thông và an ninh thông tin
1. Bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông tin là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân; trường hợp phát hiện các
hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông không
được gây hại đến môi trường và hoạt động kinh tế - xã hội khác. Tổ chức, cá
nhân trong các hoạt động của mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng
thiết bị công trình, mạng viễn thông, gây hại đến hoạt động của cơ sở hạ tầng
viễn thông.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở hạ
tầng viễn thông. Doanh nghiệp viễn thông công cộng, chủ mạng viễn thông dùng
riêng, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông dùng
riêng, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách
nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị đầu cuối của mình và tham gia bảo vệ cơ
sở hạ tầng viễn thông công cộng.
4. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự
quản lý, thanh tra, kiểm tra và thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền được huy động một phần
hoặc toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo quy định
của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia và tình trạng khẩn cấp.
6. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các
điều kiện kỹ thuật, nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ
kiểm soát và bảo đảm an ninh thông tin.
7. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thực hiện yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tiến hành ngăn chặn khẩn cấp và ngừng cung
cấp dịch vụ viễn thông đối với trường hợp bạo động, bạo loạn, sử dụng dịch vụ
viễn thông xâm phạm an ninh quốc gia, chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
8. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an và cơ quan có liên quan quy định việc bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông.
Điều 6. Bảo đảm bí mật thông tin
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách
nhiệm bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước.
2. Tổ chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông
tin theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
3. Thông tin riêng chuyển qua mạng viễn thông công cộng của
mọi tổ chức, cá nhân được bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng
viễn thông do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp
luật.
4. Doanh nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng
liên quan đến người sử dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm tên, địa chỉ, số máy
gọi, số máy được gọi, vị trí máy gọi, vị trí máy được gọi, thời gian gọi và
thông tin riêng khác mà người sử dụng đã cung cấp khi giao kết hợp đồng với
doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông
tin;
b) Các doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản
với nhau về việc trao đổi cung cấp thông tin liên quan đến người sử dụng dịch
vụ viễn thông để phục vụ cho việc tính giá cước, lập hóa đơn và ngăn chặn hành
vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng;
c) Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Thông tin ưu tiên truyền qua
mạng viễn thông
1. Thông tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh.
2. Thông tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống thiên tai, tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn, hỏa hoạn, thảm họa khác.
3. Thông tin khẩn cấp phục vụ cấp cứu và phòng, chống dịch
bệnh.
4. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật về tình
trạng khẩn cấp.
Điều 8. Quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia
1. Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia là quy hoạch
tổng thể xác định mục tiêu, nguyên tắc, định hướng phát triển thị trường viễn
thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ, dịch vụ viễn thông và các giải pháp
thực hiện.
2. Việc xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia
được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a)2 Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn
thông; tạo điều kiện cho việc ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;
c) Bảo đảm quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên viễn
thông hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích;
d) Bảo đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hòa; thu hẹp
khoảng cách phát triển viễn thông giữa các vùng, miền;
đ) Bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn
thông và an ninh thông tin.
3.3 Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia và tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Trên cơ sở quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia,
doanh nghiệp viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.
Điều 9. Trách nhiệm quản lý nhà nước về
viễn thông
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông
2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông, có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế - kỹ thuật về viễn thông; chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc
gia;
b) Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về viễn
thông, chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
c) Quản lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh
doanh dịch vụ viễn thông và nghiệp vụ viễn thông;
d) Chủ động phối hợp với Bộ Công thương thực hiện quản lý
cạnh tranh trong hoạt động thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch
vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động viễn thông;
e) Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ trong hoạt động viễn thông;
g) Hợp tác quốc tế về viễn thông.
3.4 Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia và tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông tin
và truyền thông quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông tại địa phương.
Điều 10. Cơ quan quản lý chuyên ngành
về viễn thông
Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông là cơ quan thuộc
Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về viễn thông theo sự phân
công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 11. Thanh tra chuyên ngành về
viễn thông
Thanh tra chuyên ngành về viễn thông và tổ chức bộ máy
thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định
của pháp luật về thanh tra.
Điều 12. Các hành vi bị cấm trong hoạt
động viễn thông
1. Lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến
tranh xâm lược; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín
dị đoan; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
2. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh
tế, đối ngoại và những thông tin bí mật khác do pháp luật quy định.
3. Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn
thông; trộm cắp, sử dụng trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã
và thông tin riêng của tổ chức, cá nhân khác.
4. Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của
tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
5. Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị
cấm theo quy định của pháp luật.
6. Cản trở trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc thiết lập
cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn
thông.
Điều 13. Hình thức kinh doanh viễn
thông
1. Kinh doanh viễn thông bao gồm kinh doanh dịch vụ viễn
thông và kinh doanh hàng hóa viễn thông.
Kinh doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư cơ sở hạ
tầng viễn thông công cộng, dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
Kinh doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư, sản
xuất, mua bán, cho thuê phần mềm và vật tư, thiết bị viễn thông nhằm mục đích
sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải theo các quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Việc kinh doanh hàng hóa viễn thông phải theo các quy định
tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ của doanh
nghiệp viễn thông
1. Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Doanh
nghiệp, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng còn có các quyền,
nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông
và đường truyền dẫn trong phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để
cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thuê đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn
thông, các cơ sở, điểm phục vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn
thông công cộng của doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông của
doanh nghiệp viễn thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng
viễn thông;
đ)5 Được phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy
định về quản lý tài nguyên viễn thông;
e) Thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao
và đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
g) Chịu trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn
đã đăng ký hoặc công bố; bảo đảm tính đúng, đủ, chính xác giá cước theo hợp
đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
h) Chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh
thông tin;
i) Báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông về hoạt động của doanh nghiệp; chịu trách nhiệm về
tính chính xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông,
đáy biển để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo đúng quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật;
b) Cho doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn
thông;
c) Tham gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
d) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của đại lý
dịch vụ viễn thông
Ngoài các quyền, nghĩa vụ quy định tại Luật Thương mại, đại
lý dịch vụ viễn thông còn có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được
sử dụng để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại
địa điểm đó theo thỏa thuận trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
2. Thực hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo
quy định của Luật này;
3. Từ chối cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này hoặc theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
4. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn
thông và an ninh thông tin;
5. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch
vụ viễn thông hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông và chịu sự
kiểm tra, kiểm soát của doanh nghiệp viễn thông đó;
6. Thực hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy
định của chính quyền địa phương;
7. Cung cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước
trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông.
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của người sử
dụng dịch vụ viễn thông và thuê bao viễn thông
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền, nghĩa vụ
sau đây:
a) Lựa chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ
viễn thông để giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn
thông cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn
thông;
c) Sử dụng dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá cước
trong hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Từ chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông
theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
đ) Được bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của
pháp luật;
e) Khiếu nại về giá cước, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả
giá cước và bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn
thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông gây ra;
g) Thanh toán đầy đủ và đúng hạn giá cước dịch vụ viễn
thông;
h) Bồi thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra
cho doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông;
i) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin
truyền, đưa, lưu trữ trên mạng viễn thông;
k) Không được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh
nghiệp viễn thông để kinh doanh dịch vụ viễn thông.
2. Thuê bao viễn thông có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết
kế, lắp đặt thiết bị đầu cuối thuê bao và mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà
mình sử dụng cho đến điểm kết cuối của mạng viễn thông công cộng;
b) Thực hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin của thuê bao
cho doanh nghiệp viễn thông khi giao kết hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Bảo vệ mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối thuê
bao của mình;
đ) Các quyền, nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 17. Sở hữu trong kinh doanh dịch
vụ viễn thông
1. Nhà nước nắm cổ phần chi phối trong doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt đối với hoạt động của
toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ có hạ tầng mạng do Nhà nước nắm cổ phần chi phối.
2. Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ vốn hoặc cổ phần tối
đa một tổ chức, cá nhân được quyền nắm giữ trong hai hoặc nhiều doanh nghiệp
viễn thông khác nhau cùng kinh doanh trong một thị trường viễn thông để bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh.
Điều 18. Đầu tư trong kinh doanh dịch
vụ viễn thông
1. Hoạt động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông
phải theo quy định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Hình thức, điều kiện đầu tư nước ngoài và tỷ lệ phần vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ viễn thông phải theo các quy
định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên.
Chính phủ quy định chi tiết hình thức, điều kiện đầu tư
nước ngoài và tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh
dịch vụ viễn thông.
3. Nhà đầu tư nước ngoài tiến hành hoạt động đầu tư lần đầu
kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư hoặc
thẩm tra đầu tư tại cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư để được cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy
định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập tại
Việt Nam tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông phải thực
hiện các quy định sau đây:
a) Làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư đã có;
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy
định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này.
5. Doanh nghiệp Việt Nam không có vốn đầu tư nước ngoài,
nhà đầu tư trong nước tiến hành hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông
phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy
định tại các điều 34, 35 và 36 của Luật này và không phải làm thủ tục đăng ký
đầu tư, thẩm tra đầu tư.
6. Hoạt động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông ra nước
ngoài phải theo các quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam và nước tiếp
nhận đầu tư.
Điều 19. Cạnh tranh trong kinh doanh
dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông không được thực hiện các hành vi
hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Cạnh
tranh.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp
viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường,
doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không được thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành
mạnh;
b) Sử dụng ưu thế về mạng viễn thông, phương tiện thiết yếu
để cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung
cấp dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông khác;
c) Sử dụng thông tin thu được từ doanh nghiệp viễn thông
khác vào mục đích cạnh tranh không lành mạnh;
d) Không cung cấp kịp thời cho doanh nghiệp viễn thông khác
thông tin kỹ thuật về phương tiện thiết yếu và thông tin thương mại liên quan
cần thiết để cung cấp dịch vụ viễn thông.
3. Doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn
thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương
tiện thiết yếu phải thực hiện thống kê, kế toán riêng đối với dịch vụ viễn
thông chiếm thị phần khống chế để xác định giá thành dịch vụ viễn thông chiếm
thị phần khống chế.
4. Từng thời kỳ, Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh
mục doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh
thị trường đối với các dịch vụ viễn thông quan trọng mà Nhà nước cần quản lý
cạnh tranh, Danh mục doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu; quy
định và tổ chức thực hiện biện pháp quản lý nhằm thúc đẩy cạnh tranh và bảo đảm
cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh dịch vụ viễn thông.
5. Các doanh nghiệp viễn thông khi tập trung kinh tế có thị
phần kết hợp từ 30% đến 50% trên thị trường dịch vụ liên quan phải thông báo
cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông trước khi tiến hành tập trung
kinh tế.
6.6 (được bãi bỏ)
7. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ
Công thương quy định chi tiết việc thực hiện các khoản 1, 5 và 6 Điều này.
Điều 20. Hoạt động viễn thông công ích
1. Hoạt động viễn thông công ích là việc cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích và việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước
giao.
2. Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông
phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc.
Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung
cấp đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà
nước quy định.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung
cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp
khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
được bảo đảm từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; kinh phí cho việc
thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao được bảo đảm từ ngân
sách nhà nước.
4. Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích được thực hiện thông qua đặt hàng, đấu thầu hoặc giao kế hoạch.
Điều 21. Quản lý hoạt động viễn thông
công ích
1. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia;
quy định nhiệm vụ viễn thông công ích sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chương trình
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Ban hành Danh mục dịch vụ viễn thông công ích, chất
lượng, giá cước, đối tượng và phạm vi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích hàng năm;
d) Quản lý, kiểm tra việc cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích và thực hiện nhiệm vụ công ích của doanh nghiệp viễn thông.
Điều 22. Quỹ dịch vụ viễn thông công
ích Việt Nam
1. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài
chính nhà nước, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính
sách của Nhà nước về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2. Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành
từ các nguồn sau đây:
a) Đóng góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các
doanh nghiệp viễn thông;
b) Viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn hợp pháp khác.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Quỹ dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam; quy định cơ chế đóng góp và sử dụng nguồn tài
chính của Quỹ.
4. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành quy định về việc hạch toán, thu nộp các khoản đóng góp cho Quỹ
dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; Quy chế quản lý tài chính Quỹ dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam.
THIẾT LẬP MẠNG VÀ CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 23. Thiết bị đầu cuối thuê bao,
mạng nội bộ
1. Việc lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng
nội bộ vào mạng viễn thông công cộng phải theo quy định về quản lý tài nguyên
viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
2. Việc hòa mạng thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ
vào mạng viễn thông công cộng do doanh nghiệp viễn thông thực hiện thông qua
hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 24. Thiết lập mạng viễn thông
1. Mạng viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến
lược, quy hoạch, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt, ban hành.
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có Giấy phép
thiết lập mạng viễn thông theo quy định của Luật này.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc thiết lập và
hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định việc thiết lập và
hoạt động của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này,
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông
công cộng và các mạng viễn thông dùng riêng sau đây:
a) Mạng viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến
do tổ chức xây dựng;
b) Mạng viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
có cùng mục đích, tính chất hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ
chức và hoạt động hoặc hình thức khác;
c) Mạng viễn thông vô tuyến dùng riêng cho cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế có
trụ sở tại Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc ưu đãi,
miễn trừ lãnh sự;
d) Các mạng viễn thông dùng riêng khác.
Điều 25. Cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ viễn thông phải có giấy phép
cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 40 của Luật này.
2. Việc cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo các
quy định của Luật này về kết nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật viễn thông và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện trực
tiếp hoặc bán lại dịch vụ trên cơ sở hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh
nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn
thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông phải đăng ký hợp đồng sử dụng
dịch vụ viễn thông mẫu.
5. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người
sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải theo các quy định của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
6. Doanh nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn
thông ra nước ngoài phải theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của
nước mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
7. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cung
cấp dịch vụ viễn thông.
Điều 26. Từ chối cung cấp dịch vụ viễn
thông
Doanh nghiệp viễn thông không được từ chối giao kết hợp
đồng hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông,
trừ các trường hợp sau đây:
1. Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng đã
giao kết;
2. Người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm nghĩa vụ thanh
toán giá cước đã bị các doanh nghiệp viễn thông thỏa thuận từ chối cung cấp
dịch vụ;
3. Việc cung cấp dịch vụ viễn thông được cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông xác nhận bằng văn bản là không khả thi về kinh tế -
kỹ thuật;
4. Có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Ngừng kinh doanh dịch vụ viễn
thông
1. Khi ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn
thông đã được cấp phép, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm thông báo cho cơ
quan quản lý chuyên ngành về viễn thông, đồng thời có biện pháp bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và các bên có liên quan.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu,
doanh nghiệp viễn thông hoặc nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh
thị trường, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chỉ được ngừng
kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông khi được Bộ Thông tin
và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục ngừng một
phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông.
1. Doanh nghiệp viễn thông được sử dụng liên lạc trong nước
và quốc tế qua mạng viễn thông do doanh nghiệp khai thác để quản lý, điều hành,
xử lý kỹ thuật, nghiệp vụ và được miễn giá cước sử dụng dịch vụ.
2. Doanh nghiệp viễn thông quy định chi tiết đối tượng,
phạm vi, mức sử dụng và ban hành quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ
doanh nghiệp.
Điều 29. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp
1. Dịch vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ gọi đến các số
liên lạc khẩn cấp của cơ quan công an, cứu hỏa, cấp cứu.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các số liên lạc
khẩn cấp trong quy hoạch kho số viễn thông quốc gia; hướng dẫn thực hiện cung
cấp dịch vụ viễn thông khẩn cấp.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và đăng
trong Danh bạ điện thoại công cộng các số liên lạc khẩn cấp;
b) Bảo đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ
viễn thông đến các số liên lạc khẩn cấp;
c) Miễn giá cước gọi đến các số liên lạc khẩn cấp cho người
sử dụng dịch vụ điện thoại cố định nội hạt.
Điều 30. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số
thuê bao điện thoại cố định
1. Danh bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin về
tên, địa chỉ, số thuê bao và thông tin liên quan khác của thuê bao điện thoại
cố định, được lưu giữ dưới dạng bản in, bản điện tử, trên mạng do doanh nghiệp
viễn thông phát hành và quản lý.
2. Thuê bao điện thoại cố định có quyền đăng ký hoặc từ
chối đăng ký thông tin thuê bao của mình vào Danh bạ điện thoại công cộng.
3. Dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
là dịch vụ trợ giúp người sử dụng dịch vụ viễn thông tra cứu số thuê bao điện
thoại cố định bằng Danh bạ điện thoại công cộng.
4. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp miễn phí
cho người sử dụng dịch vụ điện thoại cố định ít nhất một trong các hình thức
Danh bạ điện thoại công cộng quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc cung
cấp dịch vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định.
Điều 31. Dịch vụ báo hỏng số thuê bao
điện thoại cố định
1. Dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố định là dịch
vụ điện thoại cố định nội hạt thông báo việc hoạt động không bình thường hoặc
mất liên lạc của số thuê bao điện thoại cố định do doanh nghiệp quản lý và yêu
cầu khắc phục sự cố.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm khả năng
truy nhập và miễn giá cước đối với dịch vụ báo hỏng số thuê bao điện thoại cố
định cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 32. Lập hóa đơn và thanh toán giá
cước dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hóa đơn thanh
toán giá cước dịch vụ chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có
trách nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời giá cước dịch vụ viễn thông do doanh
nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính
xác số tiền mà người sử dụng dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá cước
quy định đối với dịch vụ viễn thông thanh toán theo hình thức trả trước.
3. Hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ viễn thông phải thể
hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung sau đây:
a) Giá cước và số tiền phải thanh toán đối với từng loại
dịch vụ viễn thông;
b) Tổng số tiền phải thanh toán;
c) Thuế giá trị gia tăng.
4. Trong trường hợp lập hóa đơn thanh toán giá cước dịch vụ
viễn thông hàng tháng theo hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác giữa doanh
nghiệp viễn thông và thuê bao viễn thông, doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm cung cấp hoặc thuê tổ chức khác cung cấp cho thuê bao viễn thông bảng kê
chi tiết miễn phí một lần kèm theo hóa đơn đối với các dịch vụ viễn thông theo
danh mục dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 33. Hoàn trả giá cước và bồi
thường thiệt hại
1. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ không đúng thời
gian và chất lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn
thông thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ giá cước đã thu.
2. Doanh nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại
gián tiếp hoặc nguồn lợi không thu được do việc cung cấp dịch vụ viễn thông
không bảo đảm thời gian và chất lượng gây ra.
3. Trong việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên
giao kết Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại vật chất trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia.
4. Các bên giao kết Hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông
được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng.
1. Giấy phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch
vụ viễn thông và giấy phép nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng, có thời
hạn không quá 15 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng
mạng;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, có thời hạn không
quá 10 năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển, có thời hạn
không quá 25 năm được cấp cho tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ
hoặc đi qua vùng nội thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế của
Việt Nam;
b) Giấy phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng, có thời
hạn không quá 10 năm được cấp cho tổ chức thiết lập mạng dùng riêng;
c) Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, có thời
hạn không quá 01 năm được cấp cho tổ chức thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn
thông.
4. Chính phủ quy định chi tiết thẩm quyền, điều kiện, thủ
tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép viễn thông.
Điều 35. Nguyên tắc cấp giấy phép viễn
thông
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia.
2. Ưu tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng
triển khai nhanh trên thực tế, có cam kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo
người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự án cung cấp dịch vụ viễn thông đến vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.
3. Trường hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan
đến sử dụng tài nguyên viễn thông thì chỉ được xét cấp nếu việc phân bổ tài
nguyên viễn thông là khả thi, theo đúng quy hoạch được phê duyệt và bảo đảm sử
dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông.
4. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính chính xác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép viễn thông,
về việc triển khai thực hiện các quy định tại giấy phép và cam kết với cơ quan
cấp phép.
5. Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông phải nộp phí quyền
hoạt động viễn thông và lệ phí cấp giấy phép viễn thông theo quy định của pháp
luật về phí và lệ phí.
Điều 36. Điều kiện cấp giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn
thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng
nhận đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông;
b) Có đủ khả năng tài chính, tổ chức bộ máy và nhân lực phù
hợp với quy mô của dự án;
c) Có phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh khả thi phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về
tài nguyên viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất
lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và
an ninh thông tin.
2. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn
thông công cộng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Vốn pháp định và mức cam kết đầu tư theo quy định của
Chính phủ.
Điều 37. Điều kiện cấp giấy phép
nghiệp vụ viễn thông
1. Tổ chức Việt Nam và tổ chức nước ngoài được cấp Giấy
phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo
sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp viễn thông;
d) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin liên quan
đến tuyến cáp cho cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông;
đ) Chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa tuyến cáp trong
vùng biển Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng
dẫn.
2. Tổ chức được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông
dùng riêng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung
cấp dịch vụ cho các thành viên của mạng, không vì mục đích kinh doanh dịch vụ
viễn thông;
b) Có phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch
phát triển viễn thông quốc gia, các quy định về tài nguyên viễn thông, kết nối,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và
an ninh thông tin.
3. Tổ chức được cấp Giấy phép thử nghiệm mạng và dịch vụ
viễn thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông
chưa được quy định trong giấy phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn
thông có sử dụng tài nguyên viễn thông ngoài tài nguyên viễn thông đã được phân
bổ;
b) Phạm vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá
công nghệ, thị trường trước khi kinh doanh chính thức;
c) Phương án thử nghiệm phù hợp với quy định về kết nối,
giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
Điều 38. Điều kiện gia hạn, sửa đổi,
bổ sung, cấp mới giấy phép viễn thông
1. Giấy phép viễn thông được gia hạn khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Tổ chức được cấp giấy phép viễn thông theo các quy định
trong giấy phép viễn thông và quy định của Luật này;
b) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép
viễn thông không được vượt quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó;
trường hợp giấy phép có thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho
loại giấy phép đó thì khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn
không quá một năm.
2. Việc cấp mới giấy phép viễn thông cho tổ chức khi giấy
phép đã cấp hết hạn được thực hiện theo quy định tại các điều 35, 36 và 37 của
Luật này có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn thông
đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3.7 Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông
trong thời gian giấy phép còn hiệu lực được thực hiện theo đề nghị
của tổ chức được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ Thông tin
và Truyền thông phải phù hợp với các quy định về quản lý tài nguyên
viễn thông, kết nối, giá cước, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn
thông.
Điều 39. Thu hồi giấy phép viễn thông
1. Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này;
b) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để
được cấp giấy phép viễn thông;
c) Hoạt động không phù hợp với nội dung giấy phép viễn
thông được cấp, gây hậu quả nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân khác;
d) Không triển khai trên thực tế nội dung quy định trong
giấy phép viễn thông được cấp sau thời hạn hai năm, kể từ ngày được cấp giấy
phép;
đ) Không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông khi
ngừng cung cấp các dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp một
năm liên tục.
2. Tổ chức bị thu hồi giấy phép viễn thông trong trường hợp
quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này sau thời hạn một năm kể từ
ngày bị thu hồi giấy phép có quyền đề nghị cấp giấy phép viễn thông, nếu đã
khắc phục hậu quả gây ra và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép viễn thông
theo quy định tại Luật này.
Điều 40. Miễn giấy phép viễn thông
Tổ chức, cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép
viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh doanh hàng hóa viễn thông.
2. Cung cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch
vụ viễn thông.
3. Thuê đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn
thông.
4. Mạng viễn thông dùng riêng, trừ các trường hợp quy định
tại các điểm a, b, c và d khoản 5 Điều 24 của Luật này.
Điều 41. Phí quyền hoạt động viễn
thông
1. Phí quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền tổ chức trả
cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn thông. Phí
quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô mạng viễn
thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên viễn thông
được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển để
thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông, điểm cung cấp dịch
vụ viễn thông công cộng.
2. Tổ chức có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn
thông theo một trong ba hình thức sau đây:
a) Nộp hàng năm theo tỷ lệ phần trăm doanh thu;
b) Nộp hàng năm theo mức cố định;
c) Nộp một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của
giấy phép.
3. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết mức
thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí quyền hoạt động viễn thông.
KẾT NỐI VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ
TẦNG VIỄN THÔNG
Điều 42. Nguyên tắc kết nối viễn thông
1. Doanh nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông
của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác, có
nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn thông khác kết nối với mạng hoặc dịch vụ viễn
thông của mình.
2. Việc kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện
theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp
lý, phù hợp với quyền, lợi ích của các bên tham gia;
b) Sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng
viễn thông;
c) Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an
toàn, thống nhất của các mạng viễn thông;
d) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch
vụ viễn thông và tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 43. Kết nối mạng viễn thông công
cộng
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết
nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:
a) Cung cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về mặt kỹ
thuật trên mạng viễn thông;
b) Bảo đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
c) Không phân biệt đối xử về giá cước, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu
khi kết nối mạng viễn thông công cộng có trách nhiệm:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện
kết nối của doanh nghiệp viễn thông khác;
b) Xây dựng, đăng ký với cơ quan quản lý chuyên ngành về
viễn thông và công bố công khai bản thỏa thuận kết nối mẫu;
c) Thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá cước kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở giá
thành, phân tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn
dịch vụ, không phân biệt các loại hình dịch vụ.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết thủ tục
ký kết, thực hiện thỏa thuận kết nối các mạng viễn thông công cộng; chủ trì
hiệp thương và giải quyết tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 44. Kết nối mạng viễn thông dùng
riêng
1. Mạng viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn
thông công cộng trên cơ sở bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn
thông công cộng và tuân thủ các quy định về kết nối giữa mạng viễn thông dùng
riêng với mạng viễn thông công cộng.
2. Việc kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn
thông công cộng được thực hiện thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa
doanh nghiệp viễn thông và tổ chức có mạng viễn thông dùng riêng.
3. Các mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực
tiếp với nhau, trừ trường hợp có sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan quản lý
chuyên ngành về viễn thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc kết
nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng.
Điều 45. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn
thông
1. Chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung
một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông
nhằm bảo đảm thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi,
nhanh chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị.
2. Việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện
thông qua hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh
nghiệp viễn thông.
3. Cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông quyết định
việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông trong các trường hợp sau đây:
a) Sử dụng chung phương tiện thiết yếu nếu các doanh nghiệp
viễn thông không đạt được thỏa thuận;
b) Sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để
bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị;
c) Sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông để phục vụ hoạt
động viễn thông công ích.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc chia
sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
Điều 46. Quản lý tài nguyên viễn thông
1. Quản lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân
bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền
sử dụng, hoàn trả tài nguyên viễn thông.
2. Việc quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh
trong hoạt động viễn thông được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô
tuyến điện và các quy định của Luật này.
3. Việc quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia;
b) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông;
c) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc cấp,
phân bổ tài nguyên viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả,
tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
được phân bổ tài nguyên viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc quản
lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Điều 47. Quy hoạch kho số viễn thông,
tài nguyên Internet
1. Việc quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên Internet
được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển viễn thông
quốc gia;
b) Bảo đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội
tụ công nghệ, dịch vụ;
c) Bảo đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ
viễn thông;
d) Bảo đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên
Internet hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Phù hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên
Internet của các tổ chức quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
e) Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử
dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy hoạch kho số
viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet.
Điều 48. Phân bổ, sử dụng, hoàn trả
kho số viễn thông, tài nguyên Internet
1. Việc phân bổ, ấn định, cấp, đăng ký (sau đây gọi là phân
bổ) và sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, tài nguyên
Internet;
b) Bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân
bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
c) Bảo đảm sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet
được phân bổ hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
d) Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet
cho tổ chức có năng lực cung cấp dịch vụ viễn thông nhanh chóng trên thực tế;
cung cấp dịch vụ viễn thông cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ hoạt động viễn thông
công ích;
đ) Ưu tiên phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet
cho tổ chức có năng lực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng
yêu cầu hội tụ công nghệ, dịch vụ.
2. Việc phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng kho số viễn thông, tài
nguyên Internet có giá trị thương mại cao, có nhu cầu sử dụng vượt quá khả năng
phân bổ;
b) Trực tiếp theo quy hoạch trên cơ sở tổ chức, cá nhân
đăng ký trước được xét cấp trước hoặc được quyền sử dụng trước, trừ trường hợp
quy định tại điểm a khoản này;
c) Các phương thức phân bổ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức, cá nhân được phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet có trách nhiệm:
a) Sử dụng, cho thuê, cấp lại kho số viễn thông, tài nguyên
Internet được phân bổ theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định
phân bổ và quy định quản lý kho số viễn thông, quy định quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet;
b) Định kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền
thông về kế hoạch và tình hình sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet
đã được phân bổ;
c) Nộp tiền đấu giá trong trường hợp được phân bổ kho số
viễn thông, tài nguyên Internet thông qua đấu giá;
d) Nộp phí sử dụng, lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet.
4. Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông,
tài nguyên Internet.
5. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc phân bổ kho
số viễn thông, tài nguyên Internet thông qua đấu giá, chuyển nhượng; trách
nhiệm bồi thường khi thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết việc thi
tuyển, đấu giá kho số viễn thông, tài nguyên Internet và danh mục kho số viễn
thông, tài nguyên Internet được đấu giá trong từng thời kỳ.
7. Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử
dụng, lệ phí phân bổ kho số viễn thông, tài nguyên Internet.
Điều 49. Chuyển nhượng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet
1. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển
nhượng bao gồm:
a) Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được Bộ Thông tin
và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá.
b) Tên miền Internet, trừ các tên miền quốc gia Việt Nam
".vn" dành cho các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức khác theo
quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Kho số viễn thông, tài nguyên Internet được chuyển
nhượng theo các điều kiện sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet phải có quyền sử dụng hợp pháp kho số viễn thông,
tài nguyên Internet đó;
b) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng kho số
viễn thông, tài nguyên Internet phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu
tư, khai thác, sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet đó;
c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet có nghĩa vụ nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng kho
số viễn thông, tài nguyên Internet;
d) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet có trách nhiệm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân có liên quan;
đ) Việc chuyển nhượng quyền sử dụng kho số viễn thông, tài
nguyên Internet được Bộ Thông tin và Truyền thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân
thông qua đấu giá phải được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận.
Điều 50. Thu hồi kho số viễn thông,
tài nguyên Internet
1. Thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet là việc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu lại quyền sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet đã phân bổ cho tổ chức, cá nhân còn thời hạn sử
dụng.
2. Việc thu hồi kho số viễn thông, tài nguyên Internet được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi để sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên
Internet phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh;
b) Mục đích, đối tượng sử dụng kho số viễn thông, tài
nguyên Internet không còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch
tài nguyên Internet hiện hành;
c) Tổ chức, cá nhân đã được phân bổ kho số viễn thông, tài
nguyên Internet không nộp lệ phí phân bổ, phí sử dụng kho số viễn thông, tài
nguyên Internet.
3. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi kho số viễn thông, tài
nguyên Internet quy định tại khoản 2 Điều này phải ngừng sử dụng kho số viễn
thông, tài nguyên Internet theo quyết định thu hồi kho số viễn thông, tài
nguyên Internet.
4. Nhà nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi kho
số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều
này.
QUẢN LÝ TIÊU CHUẨN, QUY
CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ CƯỚC VIỄN THÔNG
Điều 51. Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông
1. Hệ thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị viễn thông, kết nối
viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được
công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình
viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và chất
lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 52. Quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc
Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị
trường hoặc kết nối vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh nghiệp viễn thông trước khi đưa các thiết bị mạng,
thiết bị đo lường tính giá cước thuộc Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc
kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.
3. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm
tra, kiểm soát chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông thuộc Danh mục mạng và
dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng.
4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp
với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng
lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức
đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận
giữa các bên.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn
quốc gia về viễn thông sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.
6. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định đánh giá
sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn
thông;
b) Thực hiện quản lý chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông;
c) Ban hành Danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây
mất an toàn, Danh mục thiết bị viễn thông bắt buộc kiểm định, Danh mục mạng và
dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng;
d) Quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông phục vụ yêu cầu quản lý chất lượng thiết
bị, mạng và dịch vụ viễn thông.
1. Giá cước viễn thông gồm giá cước áp dụng đối với người
sử dụng dịch vụ viễn thông và giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá cước áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn
thông là giá cước người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp
viễn thông khi sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá cước giữa các doanh nghiệp viễn thông là giá cước
thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh nghiệp này mua lại dịch
vụ hoặc sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối hoặc chuyển tiếp dịch vụ
viễn thông; trường hợp doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để
kết cuối dịch vụ viễn thông, giá cước thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn
thông được gọi là giá cước kết nối viễn thông.
Điều 54. Nguyên tắc xác định giá cước
viễn thông
1. Tôn trọng quyền tự xác định và cạnh tranh về giá cước
của doanh nghiệp viễn thông.
2. Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông; lợi ích của Nhà nước.
3. Bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh và thực hiện
hoạt động viễn thông công ích.
4. Thực hiện bình đẳng, không phân biệt trong quản lý và
quy định giá cước viễn thông, trừ trường hợp cần khuyến khích doanh nghiệp mới
tham gia thị trường.
Điều 55. Căn cứ xác định giá cước viễn
thông
Giá cước viễn thông được xác định dựa trên cơ sở các căn cứ
sau đây:
1. Chính sách và mục tiêu phát triển viễn thông từng thời
kỳ; pháp luật về giá, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
2. Trên cơ sở giá thành, quan hệ cung - cầu trên thị
trường và tương quan phù hợp với giá cước viễn thông của các nước trong khu vực
và trên thế giới.
3. Không bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông.
Điều 56. Quản lý giá cước viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Quy định về quản lý giá cước viễn thông; quyết định giá
cước viễn thông do Nhà nước quy định;
b) Chủ trì phối hợp với Bộ Công thương quy định hoạt động
khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính quy định việc miễn,
giảm giá cước viễn thông phục vụ hoạt động viễn thông công ích;
d) Chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán,
kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá cước viễn thông;
đ) Quy định phương pháp xác định giá thành dịch vụ viễn
thông;
e) Kiểm soát, đình chỉ áp dụng giá cước viễn thông khi
doanh nghiệp viễn thông áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất ổn định thị
trường viễn thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông khác và Nhà nước.
2. Doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm:
a) Quyết định giá cước dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp
cung cấp, trừ dịch vụ thuộc danh mục giá cước viễn thông do Nhà nước quy định;
b) Trình Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá cước
dịch vụ viễn thông do Nhà nước quy định;
c) Hạch toán chi phí, xác định giá thành, niêm yết, thông
báo giá cước dịch vụ viễn thông;
d) Thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ
hoạt động quản lý giá cước viễn thông;
đ) Không được áp đặt, phá giá giá cước viễn thông gây mất
ổn định thị trường, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng
dịch vụ viễn thông, của doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
Điều 57. Quy hoạch công trình viễn
thông
1. Công trình viễn thông công cộng được ưu tiên sử dụng
không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển. Điểm cung cấp dịch vụ viễn
thông công cộng được ưu tiên đặt tại nhà ga, bến xe, cảng biển, cảng hàng
không, cửa khẩu và các địa điểm công cộng khác để phục vụ nhu cầu của người sử
dụng dịch vụ viễn thông.
2. Quy hoạch xây dựng công trình giao thông, khu đô thị,
khu dân cư, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao phải có quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong
đầu tư xây dựng và thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và
cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động ở địa
phương phải phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và là nội dung bắt buộc trong quy
hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.
Điều 58. Đất sử dụng cho công trình
viễn thông
1. Căn cứ quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm giao đất cho việc xây
dựng công trình viễn thông quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc được
sử dụng làm điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công cộng trên địa bàn.
2. Chủ đầu tư khi lập dự án đầu tư công trình viễn thông
quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia hoặc được sử dụng làm điểm cung cấp
dịch vụ viễn thông công cộng phải xác định rõ diện tích đất cần sử dụng, phương
án bồi thường, giải phóng mặt bằng và thực hiện dự án sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt và giao đất.
3. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình có trách nhiệm chủ trì phối hợp với chủ đầu tư dự án công trình
viễn thông lập và thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng; bồi thường thiệt hại
về đất đai, tài sản; bảo vệ diện tích đất dành cho dự án công trình viễn thông
quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 59. Thiết kế, xây dựng công trình
viễn thông
1. Công trình giao thông, cột điện, đường điện, tuyến cấp
nước, thoát nước và các công trình hoạt động kỹ thuật khác phải được thiết kế,
xây dựng để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn
thông.
2. Việc xây dựng công trình viễn thông phải phù hợp với quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan. Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
là nội dung bắt buộc phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát
nước và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Tổ chức, cá nhân xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông
gắn liền với việc đầu tư, lắp đặt thiết bị, đường cáp viễn thông phải thông báo
cho cơ quan quản lý về viễn thông tại địa phương.
Điều 60. Sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật
1.8 Việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao
thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc
hiệu quả, tiết kiệm, bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường, phù hợp với các
quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc sử dụng chung cơ sở hạ
tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước,
thoát nước, viễn thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Điều 61. Quản lý công trình viễn thông
1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải,
Bộ Công thương hướng dẫn việc lập quy hoạch, thiết kế, thi công hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động kết hợp với công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông,
cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước và các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác theo quy định tại Điều 57, Điều 60 Luật này;
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại địa
phương;
c) Ban hành quy định sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm sau đây:
a) Phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
tại địa phương theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông; công bố, hướng
dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động tại địa phương;
b) Tổ chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa
các ngành viễn thông, điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành
khác tại địa phương.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về
quy hoạch, thiết kế, xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao
thông, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn
thông và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2010.
2. Các quy định về viễn thông của Pháp lệnh Bưu chính, viễn
thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
Điều 63. Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều,
khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật
này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT CHỦ
NHIỆM |
1 Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch.”
Luật Cạnh tranh
số 23/2018/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban
hành Luật Cạnh tranh.”
2 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
3 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
4 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
5 Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
6 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 116 của Luật Cạnh tranh số
23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
7 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
8 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 57 của Luật Quy
hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
9 Điều
58 và Điều 59 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
2. Các quy
định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch
vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ
bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy định tại khoản này theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59.
Quy định chuyển tiếp
1. Các quy
hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của pháp luật trước
ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy
hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy định của
Luật này thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật này;
b) Các quy
hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật
này được tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan;
trường hợp nội dung của quy hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã
được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh
cho phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy
hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy
hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy
hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn
định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản
xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là
ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày
Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực
hiện quyết định hoặc phê duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày
Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ
rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản
1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm
2018.
5. Chính
phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy
hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật
này và các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy
hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 117 và Điều
118 của Luật Cạnh tranh số 23/2018/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 117.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Cạnh
tranh số 27/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118.
Điều khoản chuyển tiếp
Kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành, hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh theo quy
định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 được tiếp tục xem xét, giải quyết như
sau:
1. Hành vi vi
phạm đang bị điều tra, xử lý mà được xác định không vi phạm quy định của Luật
này thì được đình chỉ điều tra, xử lý;
2. Hành vi vi
phạm đang bị điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh mà vẫn bị xác định vi phạm quy định của Luật này thì tiếp tục bị
điều tra, xử lý, giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này. Trường hợp
hình thức xử lý hoặc mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm theo quy định của
Luật này cao hơn quy định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11 thì áp dụng quy
định của Luật Cạnh tranh số 27/2004/QH11.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét