CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 8 năm 2018 |
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế ngày 20
tháng 11 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số
78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp.
1. Bổ sung Khoản 4 Điều 4
như sau:
“4. Doanh nghiệp không bắt buộc phải đóng dấu trong giấy đề nghị đăng ký
doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, nghị quyết,
quyết định, biên bản họp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp”.
“Điều 11. Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Trường hợp người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh
nghiệp, khi thực hiện thủ tục, người được ủy quyền phải nộp bản sao hợp lệ một
trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này, kèm
theo:
1. Bản sao hợp lệ hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp và giấy giới thiệu của tổ chức
đó cho cá nhân trực tiếp thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp;
hoặc
2. Văn bản ủy quyền cho cá nhân thực hiện thủ tục liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp. Văn bản này không bắt buộc phải công chứng, chứng thực”.
3. Sửa đổi điểm d
Khoản 1, bãi bỏ Khoản 3 Điều 16
như sau:
“d) Hướng dẫn Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện việc số hóa hồ sơ, chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
4. Sửa đổi Khoản 4
Điều 23 như sau:
“4. Bản sao hợp lệ các giấy tờ sau đây:
a) Một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định
này của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân;
b) Quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy
tờ tương đương khác của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp chủ sở hữu công
ty là tổ chức (trừ trường hợp chủ sở hữu công ty là Nhà nước);
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với trường hợp doanh nghiệp được
thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài theo quy định tại Luật đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành”.
5. Bổ sung Khoản 6 Điều 25 như sau:
“6. Doanh nghiệp có thể đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp đồng thời
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp khác, trừ trường hợp đăng ký thay đổi người đại diện theo pháp
luật.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thực
hiện tương ứng theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều
này”.
6. Bổ sung Điều 25a sau Điều 25 như sau:
“Điều 25a. Đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở
chuyển đổi từ hộ kinh doanh
1. Việc đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh
doanh thực hiện tại Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp dự định đặt trụ
sở chính.
2. Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp trên cơ sở chuyển đổi từ hộ kinh
doanh bao gồm bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đăng ký thuế và các giấy tờ quy định tại Điều 21, Điều 22 và
Điều 23 Nghị định này tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp và bản chính Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan
đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở để thực hiện chấm dứt
hoạt động hộ kinh doanh”.
7. Sửa đổi Khoản 3
Điều 28 như sau:
“3. Nếu quá thời hạn trên mà không được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc không
được thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp có
quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo”.
8. Sửa đổi Khoản 2
Điều 29 như sau:
“2. Doanh nghiệp có thể nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, nhận giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký để nộp hồ sơ, nhận kết quả
qua đường bưu điện”.
9. Sửa đổi Khoản 2
Điều 33 như sau:
“2. Thông báo lập địa điểm kinh doanh:
Địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp có thể ở ngoài địa chỉ đăng ký trụ sở
chính. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định lập địa điểm kinh
doanh, doanh nghiệp gửi thông báo lập địa điểm kinh doanh đến Phòng Đăng ký
kinh doanh nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung thông báo gồm:
a) Mã số doanh nghiệp;
b) Tên và địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp hoặc tên và địa chỉ chi
nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh được đặt tại tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi chi nhánh đặt trụ sở);
c) Tên, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
d) Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh;
đ) Họ, tên, nơi cư trú, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đứng đầu địa điểm
kinh doanh;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối
với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc doanh nghiệp hoặc họ, tên, chữ ký
của người đứng đầu chi nhánh đối với trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc
chi nhánh”.
10. Sửa đổi Khoản 5,
bổ sung Khoản 6 Điều 34 như sau:
“5. Trường hợp thông báo về việc sử dụng mẫu con dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp thì thông báo về việc đăng tải thông tin về mẫu con dấu của
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện các lần trước đó không còn hiệu
lực.
6. Trường hợp thực hiện thủ tục thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử, doanh
nghiệp không phải nộp hồ sơ thông báo mẫu dấu bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký
kinh doanh”.
11. Sửa đổi Khoản 3, bổ sung
Khoản 4 Điều 36
như sau:
“3. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải được xác thực bằng chữ
ký số công cộng hoặc Tài Khoản đăng ký kinh doanh của một trong các chủ thể sau
đây:
a) Cá nhân có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo quy
định;
b) Người được cá nhân quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này ủy quyền thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp. Trong trường hợp này, kèm theo
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử phải có các giấy tờ, tài liệu quy
định tại Điều 11 Nghị định này.
4. Thời hạn để doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử là 60 ngày kể từ ngày Phòng Đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Sau thời hạn nêu trên, nếu không nhận được hồ sơ
sửa đổi, bổ sung của doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hủy hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy trình trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
“Điều 37. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử sử dụng
chữ ký số công cộng
1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này kê khai thông tin,
tải văn bản điện tử, ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử theo quy trình trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
2. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, cá nhân quy định tại Khoản 3
Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
3. Trường hợp hồ sơ đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo mã số
doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng Đăng
ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và thông báo cho doanh
nghiệp về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông báo qua mạng điện tử cho doanh
nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp”.
“Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp sử dụng Tài Khoản đăng ký
kinh doanh
1. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này kê khai thông tin tại
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để được cấp Tài Khoản đăng ký
kinh doanh.
2. Cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này sử dụng Tài Khoản
đăng ký kinh doanh để kê khai thông tin, tải văn bản điện tử và xác thực hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử theo quy trình trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Sau khi hoàn thành việc gửi hồ sơ đăng ký, cá nhân quy định tại Khoản 3
Điều 36 Nghị định này sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
qua mạng điện tử.
4. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét, gửi thông báo qua mạng
điện tử cho doanh nghiệp để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ. Khi hồ sơ đã đủ Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông tin sang cơ quan thuế để tự động tạo
mã số doanh nghiệp. Sau khi nhận được mã số doanh nghiệp từ cơ quan thuế, Phòng
Đăng ký kinh doanh thông báo qua mạng điện tử cho doanh nghiệp về việc cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, cá nhân quy định tại Khoản 3 Điều 36 Nghị định này nộp một bộ hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy kèm theo Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử đến Phòng Đăng ký kinh doanh. Cá nhân quy định tại
Khoản 3 Điều 36 Nghị định này có thể nộp trực tiếp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
bằng bản giấy và Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử tại
Phòng Đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường bưu điện.
6. Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh đối
chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện tử và
trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp nếu nội dung đối chiếu thống
nhất.
Trường hợp hồ sơ bằng bản giấy và hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng điện
tử là không thống nhất, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo yêu cầu doanh nghiệp
sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày gửi thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ
bằng bản giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
7. Người có thẩm quyền ký văn bản đề nghị đăng ký doanh nghiệp chịu trách
nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy so với bộ hồ
sơ được gửi qua mạng điện tử. Trường hợp bộ hồ sơ nộp bằng bản giấy không chính
xác so với bộ hồ sơ được gửi qua mạng điện tử mà người nộp hồ sơ không thông
báo với Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm nộp hồ sơ bằng bản giấy
thì được coi là giả mạo hồ sơ và sẽ bị xử lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 63
Nghị định này.
8. Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử quy định tại Điều này
cũng áp dụng đối với việc đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện,
thông báo lập địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 44
như sau;
“Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn Điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp
1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty
gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung
Thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành
lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
d) Vốn Điều lệ đã đăng ký và vốn Điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình
thức tăng giảm vốn;
đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ
ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được
ủy quyền đối với công ty hợp danh.
2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn Điều lệ công ty, kèm theo thông báo quy định tại Khoản
1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội
đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn Điều lệ của
công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều
lệ công ty.
3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng
vốn Điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng
vốn Điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo
quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn Điều lệ phải có:
a) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản hợp của Đại hội đồng cổ đông
về việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn Điều lệ, trong đó nêu rõ số
lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng
vốn Điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;
b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty
cổ phần về việc đăng ký tăng vốn Điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào
bán cổ phần.
4. Trường hợp giảm vốn Điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các
Khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn.
5. Trường hợp nghị quyết, quyết định về việc thay đổi vốn Điều lệ đã được thông qua hợp
pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp mà có thành viên, cổ đông bị chết, mất
tích, vắng mặt tại nơi cư trú, tạm giam, kết án tù, bị mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự hoặc từ chối ký tên vào danh sách thành viên, danh sách cổ
đông sáng lập, danh sách cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài thì không bắt buộc
phải có chữ ký của thành viên, cổ đông đó trong các danh sách nêu trên.
6. Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm
tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp”.
15. Sửa đổi Khoản 1 Điều 45 như
sau:
“1. Trường hợp tiếp nhận thành viên mới dẫn đến tăng vốn Điều lệ, công ty
gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung
thông báo gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực
cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này đối với thành viên là cá
nhân; giá trị vốn góp và phần vốn góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn,
số lượng và giá trị của từng loại tài sản góp vốn của các thành viên mới;
c) Phần vốn góp đã thay đổi của các thành viên sau khi tiếp nhận thành viên
mới;
d) Vốn Điều lệ của công ty sau khi tiếp nhận thành viên mới;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
Kèm theo thông báo phải có:
- Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc
tiếp nhận thành viên mới và tăng vốn Điều lệ. Quyết định, biên bản họp của Hội
đồng thành viên phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty;
- Giấy tờ xác nhận việc góp vốn của thành viên mới của công ty;
- Bản sao hợp lệ quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác, bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ
chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10 Nghị định này của người đại diện theo
ủy quyền và quyết định ủy quyền tương ứng đối với thành viên là tổ chức hoặc
bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân quy định tại Điều 10
Nghị định này của thành viên là cá nhân;
- Văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ
phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật đầu tư.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh
nghiệp”.
“Điều 51. Thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công ty cổ phần
1. Cổ đông sáng lập quy định tại Khoản 2 Điều 4 Luật doanh
nghiệp là cổ đông sáng lập được kê khai trong Danh sách cổ đông sáng lập và
nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp.
2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký
kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc
chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập chưa thanh toán số cổ phần đã đăng
ký mua sẽ đương nhiên không còn là cổ đông công ty theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 112 Luật doanh nghiệp và bị xóa tên khỏi
Danh sách cổ đông sáng lập của công ty.
3. Doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện thông báo thay đổi thông tin của
cổ đông sáng lập trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn phải thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Khoản 1
Điều 112 Luật doanh nghiệp. Trường hợp có thay đổi mà doanh nghiệp không
thông báo thì sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư.
4. Trường hợp thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập, công ty gửi thông
báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung thông báo
gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);
b) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh nghiệp hoặc số quyết định thành
lập đối với cổ đông sáng lập là tổ chức hoặc họ, tên, số Chứng minh nhân dân
hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị
định này đối với cổ đông sáng lập là cá nhân;
c) Họ, tên, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này và chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của công ty.
Khi nhận thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra
tính hợp lệ của hồ sơ, thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu,
Phòng Đăng ký kinh doanh cấp Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
5. Trường hợp hồ sơ thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập công
ty cổ phần không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo doanh nghiệp sửa
đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc”.
“Điều 55. Công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Việc đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện tại
thời điểm doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Thông tin công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp được đăng tải trên Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp”.
18. Sửa đổi Khoản 3 Điều 58 như
sau:
“3. Trường hợp thông tin kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không
trung thực, không chính xác thì Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu doanh
nghiệp làm lại hồ sơ để cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Việc cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp”.
“Điều 62. Xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả
mạo
1. Trường hợp có căn cứ xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo, tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Phòng Đăng ký kinh doanh
thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và có trách nhiệm cung
cấp cho Phòng Đăng ký kinh doanh một trong các văn bản cần thiết theo quy định
tại Khoản 2 Điều này.
2. Văn bản xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là
giả mạo bao gồm:
a) Bản sao hợp lệ văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bản
khẳng định văn bản do cơ quan đó cấp bị giả mạo; hoặc
b) Bản sao hợp lệ văn bản kết luận của cơ quan công an về việc nội dung kê
khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
3. Trường hợp cần xác định nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp là giả mạo để làm cơ sở thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp,
Phòng Đăng ký kinh doanh gửi văn bản kèm theo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến cơ
quan quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều này. Các cơ quan có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản về kết quả xác định theo đề nghị của Phòng Đăng ký kinh
doanh trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị. Căn cứ kết
luận của các cơ quan nêu trên, Phòng Đăng ký kinh doanh thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 63 Nghị
định này nếu nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo”.
20. Sửa đổi, bổ sung Điều 63
như sau:
“Điều 63. Trình tự, thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
1. Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là giả mạo:
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thành lập mới doanh nghiệp
là giả mạo thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của
doanh nghiệp và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trường hợp nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là giả mạo thì
Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi vi phạm của doanh nghiệp và
hủy bỏ những thay đổi trong nội dung đăng ký doanh nghiệp được thực hiện trên
cơ sở các thông tin giả mạo và khôi phục lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp được cấp trên cơ sở hồ sơ hợp lệ gần nhất, đồng thời thông báo với cơ
quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp đã đăng ký có cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng
bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 18
Luật doanh nghiệp:
a) Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do cá nhân là chủ sở hữu: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký
ra thông báo về hành vi vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
b) Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, công ty cổ phần và
công ty hợp danh: Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký ra thông báo
bằng văn bản yêu cầu doanh nghiệp thay đổi thành viên hoặc cổ đông thuộc đối
tượng không được quyền thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 30 ngày, kể từ
ngày thông báo. Quá thời hạn nói trên mà doanh nghiệp không đăng ký thay đổi
thành viên hoặc cổ đông, thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo về hành vi
vi phạm và ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Trường hợp doanh nghiệp vi phạm điểm c Khoản 1 Điều 211
Luật doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo bằng văn bản về hành
vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đến trụ sở
của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn hẹn
trong thông báo mà người được yêu cầu không đến hoặc nội dung giải trình không
được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.
4. Trường hợp doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp thì trong thời hạn.
10 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thời hạn quy định tại điểm
d Khoản 1 Điều 211 Luật doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh gửi thông
báo bằng văn bản về hành vi vi phạm và yêu cầu người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp đến trụ sở của Phòng để giải trình. Sau 10 ngày làm việc, kể
từ ngày kết thúc thời hạn hẹn trong thông báo mà người được yêu cầu không đến
hoặc nội dung giải trình không được chấp thuận thì Phòng Đăng ký kinh doanh ra
quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
5. Trường hợp doanh nghiệp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
theo quy định tại Khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Luật quản lý thuế thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của thủ
trưởng cơ quan quản lý thuế theo quy định tại Khoản 31
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật quản lý thuế, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục quy định tại Khoản 4
Điều này.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan trong việc xem xét nội dung giải trình quy định tại Khoản
3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.
7. Sau khi nhận được Quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, doanh nghiệp thực hiện thủ tục giải thể theo quy định tại Điều 203 Luật doanh nghiệp.
8. Thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải được
nhập vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và gửi sang cơ
quan thuế.
9. Trường hợp Tòa án quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trên cơ sở quyết định của Tòa án”.
21. Sửa đổi, bổ sung Điều 65
như sau:
“Điều 65. Giải quyết thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa
án hoặc Trọng tài thương mại
1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày bản án hoặc quyết định của
Tòa án hoặc Trọng tài thương mại có hiệu lực thi hành, người đề nghị đăng ký
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội dung khác liên quan đến đăng ký
doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại gửi đề nghị
đến Phòng Đăng ký kinh doanh có thẩm quyền.
2. Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc nội
dung khác liên quan đến đăng ký doanh nghiệp quy định tại Khoản 1 Điều này bao
gồm:
a) Cá nhân, tổ chức được chỉ định thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc
Trọng tài thương mại;
b) Doanh nghiệp;
c) Cơ quan thi hành án.
3. Hồ sơ đăng ký, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
b) Bản sao hợp lệ bản án, quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thương mại
đã có hiệu lực pháp luật”.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 10 năm 2018.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét