CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2014 |
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật giáo dục quốc phòng và an ninh ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Luật giáo
dục quốc phòng và an ninh.
Nghị
định này quy định chi tiết thi hành: Điều 17, Khoản 3 Điều
23, Khoản 3 Điều 24, Khoản 4 Điều 29, Khoản 4 Điều 30 của Luật giáo dục quốc
phòng và an ninh; xây dựng, phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh; thẩm quyền quy định mẫu giấy chứng nhận và quản lý giấy chứng
nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
Điều
2. Thẩm quyền triệu tập đối tượng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Đối
tượng trong cơ quan, tổ chức của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
Đối
tượng quy định tại Điểm này gọi là đối tượng 1;
b) Chủ
tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu quyết định triệu tập đối
tượng thuộc diện Ban Thường vụ tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (gọi
chung là cấp tỉnh) quản lý, cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương
thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa bàn
quân khu, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng phê duyệt;
Chủ
tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà Nội quyết định triệu
tập đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ thành ủy quản lý, đại biểu Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cục, vụ và tương đương thuộc
cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở trên địa
bàn thành phố Hà Nội theo kế hoạch được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt;
Đối
tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 2;
c) Chủ
tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập đối
tượng thuộc diện Ban Thường vụ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện) quản lý, đại biểu
Hội đồng nhân dân cấp huyện; cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương
thuộc cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội của tỉnh và của Trung ương có trụ sở trên địa bàn cấp tỉnh theo kế hoạch
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Đối
tượng quy định tại điểm này gọi là đối tượng 3;
d) Chủ
tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện quyết định triệu tập cán
bộ, công chức, viên chức quản
lý, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong cơ quan, tổ chức thuộc huyện, đại
biểu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
(gọi chung là cấp xã) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
đ)
Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã quyết định triệu tập
cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
trưởng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (gọi chung là thôn); trưởng các đoàn
thể ở thôn,
đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a,
b, c và d Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
e) Người
đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội của Trung ương, tỉnh có trụ sở trên địa bàn cấp huyện quyết định triệu
tập cán bộ, công chức, viên chức quản lý, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam thuộc quyền không thuộc đối tượng quy định tại
các Điểm a, b,
c, d và đ Khoản này theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt;
Đối
tượng quy định tại các Điểm d, đ và e Khoản này gọi là đối tượng 4;
g) Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân dân không thuộc
đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này;
h) Bộ
trưởng Bộ Công an quy định thẩm quyền triệu tập bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn
vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân không
thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Đối
tượng trong doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công
lập
a) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh cấp tỉnh quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập quy định tại Điểm a
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 15 Luật giáo dục quốc phòng và an ninh (tương
đương đối tượng 3) theo kế hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh cấp huyện quyết định triệu tập người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực
nhà nước quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 15 Luật
giáo dục quốc phòng và an ninh (tương đương đối tượng 4) theo kế hoạch
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Đối tượng là cá nhân tiêu biểu, người có uy
tín trong cộng đồng dân cư
Điều 3. Cơ sở bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Học
viện Quốc phòng bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1.
Địa điểm bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã theo kế hoạch được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Địa điểm bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 trong cơ quan, tổ chức của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có trụ sở trên địa bàn xã theo kế
hoạch được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
6. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định cơ sở bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý
doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Quân đội
nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
7. Bộ
trưởng Bộ Công an quy
định cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp
úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt
Nam trong Công an nhân dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b và
c Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
Điều 4. Xây dựng và phê
duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
1. Trình
tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch
a) Hằng
năm hoặc giai đoạn, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an
ninh Trung ương chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Trung
ương, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức, địa phương liên quan, giúp Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng
1 năm sau hoặc giai đoạn, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào tháng 7; chỉ
đạo Học viện Quốc phòng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an
ninh từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung
ương phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Hằng
năm, cơ quan Thường trực của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu
chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ
chức, địa phương liên quan, giúp Tư lệnh quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 trên địa bàn quân khu năm sau,
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự
quân khu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh từng khóa
trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh quân khu phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Hằng
năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà
Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của bộ, ngành Trung ương có trụ sở
trên địa bàn thành phố Hà Nội, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2 thuộc bộ,
ngành Trung ương năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt vào tháng 6;
phối hợp với Học viện Chính trị xây dựng kế hoạch từng khóa trình Trưởng ban
thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh Trung ương phê duyệt và tổ
chức thực hiện.
Hằng
năm, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh thành phố Hà
Nội chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng của Ban Tổ chức Thành ủy, Sở Nội
vụ, cơ quan, tổ chức liên quan, giúp Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng
kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh đối tượng 2 của thành phố Hà
Nội năm sau, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt
vào tháng 6; chỉ đạo trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh
thành phố Hà Nội phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng
năm, Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp xã xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 của xã (trừ đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt vào
tháng 7, xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc
phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Hằng
năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội của Trung ương, của tỉnh có trụ sở trên địa bàn huyện xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 4 thuộc
quyền (trừ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã) năm sau, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt vào tháng 7; xây dựng kế hoạch từng khóa trình Chủ
tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp huyện phê duyệt và tổ chức
thực hiện.
đ)
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng cộng sản Việt Nam trong Quân đội nhân
dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2
Nghị định này;
e) Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng kiến
thức quốc phòng và an ninh cho sĩ quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh
nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân
dân không thuộc đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 2
Nghị định này.
2. Nội
dung kế hoạch gồm: Mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thành phần, đối
tượng bồi dưỡng, thời gian, địa điểm, điều kiện bảo đảm và tổ chức thực hiện.
2. Quản
lý giấy chứng nhận
a) Giám
đốc Học viện Quốc phòng quyết định việc in, cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy
chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh
cho đối tượng 1;
b) Giám
đốc Học viện Chính trị, hiệu trưởng trường quân sự quân khu quyết định việc in,
cấp, cấp lại, thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2;
c) Tư
lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 2, 3, 4, người quản lý doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu
biểu, người có uy tín trong cộng đồng dân cư của thành phố Hà Nội; Hiệu trưởng
trường quân sự Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội quyết định việc cấp, cấp lại, thu hồi,
hủy bỏ giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng 2 của thành phố Hà Nội;
d) Tư
lệnh Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự cấp
tỉnh bảo đảm giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng và an ninh cho đối tượng 3, 4, người quản lý doanh nghiệp ngoài khu vực nhà
nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, cá nhân tiêu biểu, người có uy tín trong
cộng đồng dân cư trên địa bàn;
3. Điều
kiện cấp, cấp lại, hủy bỏ, thu hồi giấy chứng nhận hoàn thành chương trình bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thực hiện theo quy định của pháp luật về
văn bằng, chứng chỉ.
1. Giáo
viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có
bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh;
b) Có
bằng tốt nghiệp đại học chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo viên, giảng
viên giáo dục quốc phòng và an ninh;
c) Có
văn bằng 2 về chuyên ngành
đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Giảng
viên phải có một trong các trình độ chuẩn sau đây:
a) Có
bằng cử nhân giáo dục quốc phòng và an ninh trở lên;
b) Cán
bộ quân đội, công an có bằng tốt nghiệp đại học trở lên;
c) Có
bằng tốt nghiệp đại học trở lên chuyên ngành khác và chứng chỉ đào tạo giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh và chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm.
3. Thời
gian, lộ trình hoàn thành
Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, cơ quan, tổ chức liên
quan xây dựng, điều chỉnh đề án đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh bảo đảm:
a) Đến
hết năm 2016 có trên 70%, hết năm 2020 có trên 90% giáo viên giáo dục quốc
phòng và an ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn;
b) Đến hết năm 2016 có trên 50%, hết năm 2020 có trên 70% giảng viên giáo dục quốc phòng và an
ninh được đào tạo đạt trình độ chuẩn.
Cơ
sở giáo dục đại học, trường của lực lượng vũ trang nhân dân có đủ các điều kiện
sau đây thì được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét mở ngành đào tạo giáo viên,
giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh:
1. Có
đội ngũ giảng viên cơ hữu đảm nhận giảng dạy tối thiểu 70% khối lượng của
chương trình đào tạo, trong đó có ít nhất 01 giảng viên có trình độ tiến sĩ và
03 giảng viên có trình độ thạc sĩ đúng ngành đăng ký.
2. Có
chương trình đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Có
mặt bằng, kết cấu hạ tầng, giảng đường, thao trường, bãi tập, phòng học chuyên
dùng, cơ sở vật chất bảo đảm giảng dạy, học tập, rèn luyện, sinh hoạt tập trung
theo nếp sống quân sự cho sinh viên.
4.
Có thư viện, phòng tra cứu thông tin, có phần mềm và các trang thiết bị phục vụ
cho việc mượn, tra cứu tài liệu; có đủ nguồn thông tin tư liệu: sách, giáo
trình, bài giảng của các học phần/môn học, các tài liệu liên quan, có tạp chí
trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu đào tạo giáo viên, giảng viên giáo dục quốc
phòng và an ninh.
5. Có
đơn vị quản lý chuyên trách đáp ứng
yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ quản lý hoạt động đào tạo trình độ đại học giáo
viên, giảng viên giáo dục quốc phòng và an ninh.
Điều
8. Nguồn kinh phí cho giáo dục quốc phòng và an ninh
1. Ngân
sách trung ương bảo đảm nội dung chi cho giáo
dục quốc phòng và an ninh của các Bộ, ngành.
2. Ngân
sách địa phương bảo đảm nội dung chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh của địa
phương.
3. Kinh
phí của doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp chi cho giáo dục quốc phòng và an ninh.
4. Các
khoản đầu tư, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các khoản thu hợp pháp khác chi
cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Nội dung chi của
Bộ Quốc phòng
1. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo
thẩm quyền; biên soạn, in giáo trình, tài liệu; giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh.
2. Bảo
đảm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối tượng 2, sĩ
quan cấp tá, cấp úy, người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, đảng viên
trong Quân đội nhân dân.
3. Đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho giáo viên, giảng viên;
chế độ,
quyền lợi cho báo cáo viên giáo
dục quốc phòng và an ninh thuộc
quyền theo quy định của pháp
luật.
4. Bảo
đảm vũ khí, vật liệu nổ quân dụng, trang bị kỹ thuật, thiết bị dạy học quân
dụng chuyên dùng phục vụ dạy và học môn giáo dục quốc phòng và an ninh cho các
cơ sở giáo dục trên phạm vi cả nước; bảo đảm phương tiện, vật chất về giáo dục
quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, nhà trường quân đội được giao nhiệm
vụ giáo dục quốc phòng và an ninh; bảo đảm trang phục dùng chung cho sinh viên
học tập tại các trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.
5. Bảo
đảm hoạt động của Hội đồng, cơ quan Thường trực Hội đồng giáo dục quốc phòng và
an ninh Trung ương, quân khu, cơ quan,
đơn vị thuộc quyền được giao nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh.
6. Quy
hoạch, xây dựng, nâng cấp trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh thuộc nhà
trường quân đội, cơ sở bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh cho đối tượng 1, đối
tượng 2, đối tượng 3.
7. Nghiên
cứu khoa học, hợp tác quốc tế, học tập ở nước ngoài về lĩnh vực giáo dục quốc
phòng và an ninh.
8. Hoạt
động công tác đảng, công tác chính trị, tuyên truyền, phổ biến về giáo dục quốc
phòng và an ninh; kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và an
ninh theo thẩm quyền.
9. Các
khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều
10. Nội dung chi của địa phương
1. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh; in giấy chứng nhận hoàn thành
chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Bồi
dưỡng, tập huấn, bảo đảm chế độ, quyền lợi cho tuyên truyền viên, giáo viên,
giảng viên; chế độ, quyền lợi cho báo cáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
thuộc quyền theo quy định của pháp luật.
3. Thực
hiện giáo dục quốc phòng và an ninh trong các trường từ trung học phổ thông đến
đại học của địa phương; bồi dưỡng
kiến thức quốc phòng và an ninh cho các đối tượng thuộc thẩm quyền triệu tập
của Chủ tịch Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã; tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an ninh cho nhân dân địa
phương.
4. Bảo
đảm phương tiện, vật chất, giáo trình, tài liệu giáo dục quốc phòng và an ninh
cho các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục của địa phương.
5. Bảo
đảm hoạt động của Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh, cơ quan thường trực
Hội đồng giáo dục quốc phòng và an ninh cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng giáo dục
quốc phòng và an ninh cấp xã.
6. Quy
hoạch, xây dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ
biến kiến thức quốc phòng và
an ninh của địa phương.
7. Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng;
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng và
an ninh theo thẩm quyền.
8. Các
khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều
11. Nội dung chi của cơ quan của nhà nước
1. Xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo
thẩm quyền.
2. Thực
hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an
ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo
đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục
quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Xây
dựng, nâng cấp công trình phục vụ trực tiếp giáo dục, bồi dưỡng, phổ biến kiến
thức quốc phòng và an ninh thuộc cơ quan của Nhà nước quản lý.
5. Kiểm
tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, khen thưởng, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục quốc phòng
và an ninh theo thẩm quyền.
6. Các
khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Nội dung chi của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Xây
dựng chương trình, kế hoạch, văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về giáo dục quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
2. Thực
hiện giáo dục, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng và an
ninh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo
đảm phương tiện, vật chất, sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu về giáo dục
quốc phòng và an ninh cho cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục thuộc quyền.
4. Xây
dựng, nâng cấp cơ sở giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh thuộc
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
5. Tham
gia kiểm tra, thanh tra; thực hiện sơ kết, tổng kết, khen thưởng về giáo dục
quốc phòng và an ninh theo thẩm quyền.
6. Các
khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều
13. Nội dung chi của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước, đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập
1. Bảo đảm chế độ, quyền lợi cho đối tượng bồi
dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh quy định tại Khoản 2
Điều 18 của Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
2. Tuyên truyền, phổ biến kiến thức quốc phòng
và an ninh cho đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 22 của
Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.
3. Các
khoản chi khác cho giáo dục quốc phòng và an ninh theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2014.
2. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành các điều, khoản được giao trong Nghị định này.
3. Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét