CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2018 |
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới.
1. Nghị định này quy định
chi tiết các hoạt động thương mại biên giới quy định tại Điều 53
và Điều 54 Luật Quản lý ngoại thương về hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hóa của thương nhân, cư dân biên giới; các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa
và các hoạt động liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa quy định trong điều
ước quốc tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung
biên giới.
2. Hoạt động tạm nhập, tái
xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu và quá cảnh không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này.
1. Thương nhân, các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động thương mại biên giới.
2. Các cơ quan, tổ chức quản
lý và điều hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến hoạt động thương mại biên giới.
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước có chung biên giới
là nước có chung đường biên giới đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, bao gồm: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
và Vương quốc Cam-pu-chia.
2. Cửa khẩu khác và nơi mở
ra cho qua lại biên giới là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định của
pháp luật về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Cư dân biên giới thuộc
đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:
a) Công dân Việt Nam có hộ
khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn hoặc khu vực địa giới hành chính tương
đương có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên
đất liền.
b) Người có giấy phép của cơ
quan công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới.
4. Chợ biên giới bao gồm chợ
hoặc khu, điểm chợ biên giới, chợ cửa khẩu và chợ trong khu kinh tế cửa khẩu
nằm trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc khu vực hành chính tương đương có một
phần địa giới hành chính trùng với biên giới quốc gia trên đất liền, đồng thời
có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, mua bán, trao đổi hàng hóa của thương nhân
và cư dân biên giới.
5. Hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới
1. Hoạt động thương mại biên
giới được thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi, đồng Việt Nam hoặc đồng
tiền của nước có chung biên giới.
2. Phương thức thanh toán
a) Thanh toán qua ngân hàng.
b) Thanh toán bằng tiền mặt.
c) Thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu (phần chênh lệch
thanh toán qua ngân hàng).
HOẠT
ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI CỦA THƯƠNG NHÂN
Điều 5.
Thương nhân mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới
1. Thương nhân được thực
hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới là thương nhân Việt
Nam, bao gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam được
thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới theo cam kết của
các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Cửa khẩu biên giới thực
hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Quản lý ngoại thương.
2. Trường hợp hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới thực hiện qua cửa khẩu phụ, lối mở biên
giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định, công bố Danh mục các cửa khẩu
phụ, lối mở biên giới được phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa
sau khi trao đổi, thống nhất với các bộ, ngành liên quan về việc đảm bảo có đủ
lực lượng kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ quản lý nhà nước.
3. Bộ Công Thương chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho
phép thực hiện hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua các địa điểm khác không
phải là cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này. Trên cơ sở ý kiến cho phép của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh
biên giới thống nhất với các bộ, ngành liên quan về việc đảm bảo có đủ lực
lượng kiểm tra, kiểm soát chuyên ngành, điều kiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục
vụ quản lý nhà nước.
Điều 7.
Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của thương nhân
1. Hàng hóa mua bán, trao
đổi qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ quy định của Luật Quản lý ngoại
thương và các văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành về hoạt động mua bán hàng hóa
quốc tế.
Hàng hóa mua bán, trao đổi
qua biên giới của thương nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều
ước quốc tế về kiểm dịch y tế; kiểm dịch động vật, thực vật, kiểm dịch thủy
sản; kiểm tra chất lượng hàng hóa; kiểm tra về an toàn thực phẩm.
1. Hoạt động mua bán, trao
đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận
giữa thương nhân Việt Nam với thương nhân hoặc cá nhân của nước có chung biên
giới bằng một trong các hình thức sau:
a) Hợp đồng bằng văn bản.
b) Trường hợp không xác lập
hợp đồng bằng văn bản thì thương nhân phải lập bảng kê hàng hóa mua bán, trao
đổi qua biên giới. Thương nhân Việt Nam ký tên, đóng dấu và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tính xác thực của bảng kê, có giá trị pháp lý tương đương
hợp đồng.
2. Bảng kê mua bán, trao đổi
hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều
10. Chính sách thuế, phí và lệ phí
1. Thương nhân hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về
thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa mua bán, trao
đổi qua biên giới được hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật và các điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hàng hóa xuất khẩu dưới
hình thức mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân quy định tại
Nghị định này được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật.
4. Thuế, phí và lệ phí trong
hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
HOẠT
ĐỘNG MUA BÁN, TRAO ĐỔI HÀNG HÓA CỦA CƯ DÂN BIÊN GIỚI
Điều
11. Cửa khẩu biên giới thực hiện mua bán, trao đổi hàng hóa của cư dân biên
giới
Hoạt động mua bán, trao đổi
hàng hóa của cư dân biên giới được thực hiện qua các cửa khẩu, lối mở biên giới
quy định tại Điều 6 Nghị định này.
Điều
12. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa của cư dân biên
giới là hàng hóa được sản xuất tại Việt Nam hoặc nước có chung biên giới do cư
dân biên giới mua bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai nước để phục vụ các nhu
cầu sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.
Điều
13. Thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Cư dân biên giới mua bán,
trao đổi hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên
giới do Bộ Công Thương ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này
được hưởng định mức miễn thuế theo quy định tại Phụ lục V Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Phần giá trị hàng hóa
vượt định mức quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu thuế nhập khẩu và các
loại thuế, phí khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Quản lý mua gom hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới
1. Hàng hóa trong định mức
theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nhưng cư dân biên giới không sử
dụng cho sản xuất, tiêu dùng phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.
2. Thương nhân được thực
hiện mua gom hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này tại khu vực chợ biên giới
và phải lập bảng kê mua gom hàng hóa.
3. Hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này khi mua gom phải thực
hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng theo quy
định tại Điều 8 Nghị định này.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn,
quy định việc thu thuế đối với hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho
sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới không phải thực hiện kiểm dịch y tế, trừ trường hợp cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thông báo có dịch bệnh truyền nhiễm, nguy cơ dịch
bệnh truyền nhiễm xảy ra thì phải kiểm dịch y tế.
2. Hàng hóa thuộc diện phải
kiểm dịch động vật, thực vật và kiểm dịch thủy sản do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền công bố trong từng thời kỳ phải được kiểm dịch theo quy định của pháp
luật.
3. Hàng hóa mua bán, trao
đổi của cư dân biên giới không phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn
thực phẩm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này.
Điều
16. Chủ thể hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới
1. Thương nhân, cá nhân mang
quốc tịch Việt Nam, có hộ khẩu thường trú tại khu vực biên giới hoặc có giấy
phép của cơ quan công an có thẩm quyền cho cư trú ở khu vực biên giới.
2. Thương nhân, cá nhân mang
quốc tịch của nước có chung biên giới, có một trong các giấy tờ có giá trị sử
dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy chứng minh thư biên giới, Thẻ Căn cước công dân
(áp dụng đối với cư dân biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Cam-pu-chia), Giấy thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới, hoặc
giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác được cấp theo quy định pháp luật của nước
có chung biên giới; thương nhân, hộ kinh doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh
của nước có chung biên giới đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật của nước có chung biên giới.
3. Thương nhân, hộ kinh
doanh, cá nhân có đăng ký kinh doanh của nước có chung biên giới chỉ được phép
mua bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới và phải thực hiện theo các quy
định của pháp luật Việt Nam.
Điều
17. Hoạt động kinh doanh tại chợ biên giới
Hoạt động kinh doanh tại chợ
biên giới thực hiện theo các quy định sau:
1. Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2003 của Chính phủ về phát triển, quản lý chợ và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
2. Các điều ước quốc tế giữa
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới.
Điều
18. Hàng hóa được mua bán, trao đổi tại chợ biên giới
1. Hàng hóa được mua bán,
trao đổi tại chợ biên giới phải là hàng hóa được phép lưu thông trên thị trường
Việt Nam theo các quy định của pháp luật.
2. Hàng hóa mua bán, trao
đổi qua biên giới để kinh doanh tại chợ biên giới phải tuân thủ các quy định
của Nghị định này.
Điều
19. Kiểm dịch đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ biên giới
1. Hàng hóa mua bán, trao
đổi tại chợ biên giới thuộc đối tượng phải kiểm dịch y tế, kiểm dịch động vật,
thực vật, thủy sản theo quy định của pháp luật về kiểm dịch y tế, kiểm dịch
động vật, thực vật, thủy sản.
2. Hàng hóa mua bán, trao
đổi tại chợ biên giới phải kiểm tra, kiểm soát về chất lượng, an toàn thực
phẩm.
3. Khi hàng hóa được nhập
khẩu từ nước có chung biên giới đưa vào chợ biên giới phải thực hiện kiểm dịch
với cơ quan kiểm dịch tại cửa khẩu biên giới nơi hàng hóa nhập khẩu. Hàng hóa
xuất khẩu từ chợ biên giới sang nước có chung biên giới thực hiện kiểm dịch
theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Quy định về thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa mua bán, trao đổi tại chợ
biên giới
Thương nhân, tổ chức, hộ
kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh trong chợ biên giới phải tuân thủ
quy định của pháp luật Việt Nam về thuế, phí, lệ phí: Thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, lệ phí môn bài và các loại
thuế, phí khác (nếu có).
XUẤT
NHẬP CẢNH NGƯỜI VÀ PHƯƠNG TIỆN TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI BIÊN GIỚI
Điều
21. Xuất nhập cảnh người và phương tiện của Việt Nam
1. Chủ hàng hoặc người được
chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải hàng
hóa, nhân viên phục vụ trên xe, tàu, thuyền phải có một trong các loại giấy tờ
có giá trị sử dụng như sau: Hộ chiếu, Giấy Chứng minh nhân dân, Thẻ Căn cước
công dân (áp dụng đối với cư dân biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt
Nam - Lào, Việt Nam - Cam-pu-chia), Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên
giới (Hộ chiếu thuyền viên đối với tàu, thuyền) hoặc các giấy tờ qua lại biên
giới khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Riêng người điều khiển
phương tiện, ngoài giấy tờ quy định nêu trên còn phải có giấy phép điều khiển
phương tiện phù hợp với loại phương tiện điều khiển.
2. Chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa khi vào các địa điểm tại khu vực biên
giới phải xuất trình hoặc nộp các giấy tờ theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Phương tiện, người điều
khiển phương tiện vận tải hàng hóa và chủ thể kinh doanh của Việt Nam được đi
qua các cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Nghị định này để ra hoặc vào
chợ biên giới của nước có chung biên giới, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của
các lực lượng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới; trường hợp
vào sâu nội địa nước có chung biên giới phải tiến hành thủ tục xuất cảnh, nhập
cảnh cho người và phương tiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước
có chung biên giới.
4. Việc quản lý phương tiện
của Việt Nam xuất nhập cảnh qua biên giới để giao nhận hàng hóa ngay tại khu
vực cửa khẩu, lối mở biên giới sau đó quay lại trong ngày và phương tiện vận
tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại biên giới
thực hiện theo quy định pháp luật.
5. Người và phương tiện vận
tải hàng hóa quy định tại Điều này có nhu cầu đi vào điểm chuyển tải hàng hóa
được quy định tại Hiệp định vận tải giữa Chính phủ Việt Nam và các nước có
chung biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện theo các quy định của
Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác đã ký kết giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung biên giới về xuất nhập
cảnh và vận tải hàng hóa.
Điều
22. Xuất nhập cảnh người và phương tiện của nước có chung biên giới
1. Công dân nước có chung
biên giới là chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền, chủ phương tiện, người
điều khiển phương tiện và nhân viên phục vụ trên phương tiện vận tải hàng hóa
của nước có chung biên giới được theo phương tiện vận tải hàng hóa đi qua các
cửa khẩu, lối mở biên giới quy định tại Nghị định này để vào các điểm giao,
nhận hàng hóa bằng Hộ chiếu, Hộ chiếu thuyền viên, Giấy Chứng minh nhân dân (áp
dụng đối với cư dân biên giới trên tuyến biên giới đất liền Việt Nam - Lào,
Việt Nam - Cam-pu-chia) hoặc Giấy Thông hành xuất nhập cảnh vùng biên giới do
cơ quan có thẩm quyền của nước có chung biên giới cấp hoặc giấy tờ qua lại biên
giới khác theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
2. Phương tiện vận tải hàng
hóa của nước có chung biên giới được qua các cửa khẩu biên giới theo quy định
của Nghị định này để vào các điểm giao, nhận hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam quy định tại khu vực biên giới.
3. Phương tiện và công dân
của nước có chung biên giới là người điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa và
chủ thể kinh doanh của nước có chung biên giới khi ra, vào chợ biên giới, chợ
cửa khẩu và chợ trong Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam để vận chuyển hàng hóa
phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch của các cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cửa khẩu; khi có nhu cầu ra khỏi phạm vi chợ biên giới để vào
trong nội địa Việt Nam thì phải thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh
cho người và phương tiện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.
4. Phương tiện của nước có
chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam để giao
nhận hàng hóa sau đó quay về nước ngay trong ngày và phương tiện vận tải của cá
nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới trong
ngày không phải kê khai tờ khai hải quan và nộp hồ sơ phương tiện nhưng phải
chịu sự kiểm tra, kiểm soát, kiểm dịch của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành tại cửa khẩu.
5. Việc quản lý phương tiện
của nước có chung biên giới vào khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới của Việt Nam
để giao nhận hàng hóa ngay tại khu vực cửa khẩu sau đó quay lại trong ngày và
phương tiện vận tải của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua
lại biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Trường hợp người và
phương tiện của nước có chung biên giới có nhu cầu đi vào các địa điểm khác
ngoài khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới để giao nhận hàng hóa thì phải thực hiện
theo các quy định của Hiệp định, Nghị định thư và các văn bản thỏa thuận khác
đã ký kết giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước có chung
biên giới về xuất nhập cảnh và vận tải hàng hóa.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
23. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng dẫn thực hiện Nghị
định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan để tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quản lý và
điều hành hoạt động thương mại biên giới.
3. Phối hợp với các bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới trong việc chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn hoạt động thương mại biên giới theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
4. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quy định việc thực hiện
hoạt động thương mại biên giới đối với cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
5. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới điều tiết hoạt động mua
bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới của thương nhân trong trường hợp ách tắc
hoặc có khả năng ách tắc hàng hóa tại cửa khẩu, lối mở biên giới của các tỉnh
biên giới, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh và các trường
hợp cần thiết khác.
6. Hợp tác, trao đổi, thỏa
thuận với cơ quan có thẩm quyền của các nước có chung biên giới về cơ chế phối
hợp trong quản lý hoạt động thương mại biên giới.
7. Tổng hợp, báo cáo cấp có
thẩm quyền định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động thương mại biên giới.
Điều
24. Trách nhiệm của các bộ, ngành có liên quan
1. Bộ Quốc phòng chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới chịu
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước tại các cửa khẩu biên giới trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Tài chính chủ trì,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới hướng
dẫn thực hiện chính sách thuế, phí và lệ phí;, thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phối hợp với Bộ Quốc phòng đối với phương tiện xuất
cảnh, nhập cảnh trong hoạt động thương mại biên giới.
3. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quản lý, hướng
dẫn thực hiện công tác kiểm dịch y tế biên giới, kiểm tra về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại
biên giới.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
tỉnh biên giới quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm dịch động vật, thực
vật, kiểm dịch thủy sản, về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật về an
toàn thực phẩm trong hoạt động thương mại biên giới.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới
quản lý, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm tra về chất lượng hàng hóa trong
hoạt động thương mại biên giới.
6. Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan tạo điều
kiện phát triển về hạ tầng giao thông phục vụ cho hoạt động thương mại biên
giới; hướng dẫn thực hiện các điều ước quốc tế và các quy định có liên quan đối
với phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới quản lý, hướng dẫn về thanh toán trong hoạt động thương mại biên giới.
8. Bộ Công an theo chức
năng, nhiệm vụ cùng với các bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên
giới thực hiện quản lý cư trú khu vực biên giới; phối hợp với các bộ, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới bảo vệ an ninh biên giới, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh người,
phương tiện trong hoạt động thương mại biên giới; tăng cường hợp tác quốc tế
với cơ quan chức năng các nước trong đấu tranh, phòng, chống tội phạm, vi phạm
pháp luật trong hoạt động thương mại biên giới.
9. Các bộ, ngành liên quan
phối hợp với Bộ Công Thương để thống nhất hướng dẫn, chỉ đạo việc quản lý và
điều hành hoạt động thương mại biên giới thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
Điều
25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới
1. Tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động thương mại tại cửa khẩu biên giới trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và Thủ tướng Chính phủ trong từng thời kỳ.
2. Thực hiện các chỉ đạo
điều hành về hoạt động thương mại biên giới của Bộ Công Thương và các bộ, ngành
có liên quan.
3. Chủ động xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư, phát
triển các hoạt động hỗ trợ thương mại tại khu vực cửa khẩu.
4. Chỉ đạo các sở, ngành, cơ
quan liên quan của tỉnh theo dõi sát tình hình hoạt động thương mại biên giới;
định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất báo cáo về Bộ Công Thương tình hình hoạt động
thương mại biên giới trên địa bàn tỉnh.
5. Ban hành Danh mục cửa
khẩu phụ, lối mở biên giới theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
6. Áp dụng các biện pháp xử
lý ách tắc hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định tại khoản 2
Điều 54 Luật Quản lý ngoại thương.
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 23 tháng 01 năm 2018.
2. Bãi bỏ Quyết định số
52/2015/QĐ-TTg ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới.
3. Các văn bản công bố cửa
khẩu phụ, lối mở được phép thực hiện hoạt động thương mại biên giới của Ủy ban
nhân dân tỉnh biên giới đã ban hành theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg và các
Thông tư ban hành theo Quyết định số 52/2015/QĐ-TTg trước khi Nghị định này có
hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo thời hạn hiệu lực được nêu trong văn bản
đó.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
…, ngày … tháng … năm … |
BẢNG KÊ MUA BÁN, TRAO
ĐỔI HÀNG HÓA QUA BIÊN GIỚI
Số: …/BK …
BÊN MUA/BÊN BÁN: (Tên thương nhân)
- Địa chỉ: ……………………………………………………………………………...........
- Điện thoại: ...................................................
Fax:.........................................
- Mã số thuế:
...................................................................................................
- Số tài khoản:
................................................................................................
- Người đại
diện:..............................................................................................
BÊN BÁN/BÊN MUA: (Tên thương nhân)
- Địa chỉ: .........................................................................................................
- Điện thoại:
.................................................... Fax:
........................................
- Mã số thuế (nếu có):
......................................................................................
- Số tài khoản (nếu có):
...................................................................................
- Người đại diện:
.............................................................................................
(Tên thương nhân) đã thỏa thuận về việc mua bán, trao
đổi hàng hóa với đối tác (tên đối tác)... với các nội dung dưới đây:
1. Tên hàng, số lượng, giá cả
TT |
Tên hàng |
Số lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
2. Phương thức giao nhận
Điều kiện giao hàng:
........................................................................................
- Địa điểm giao hàng:
......................................................................................
- Thời gian giao hàng: ......................................................................................
3. Thanh toán
- Phương thức thanh toán:
...............................................................................
- Đồng tiền thanh toán: ....................................................................................
- Thời hạn thanh toán:
......................................................................................
4. Quy cách, phẩm chất hàng
hóa...................................................................................
5. Các nội dung khác
(Tên thương nhân) xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các nội dung giao dịch đã nêu
tại Bảng kê này và cam kết thực hiện đúng các quy định pháp luật có liên
quan./.
|
Đại diện theo pháp luật của thương nhân |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét