THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2019/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 19 tháng 04 năm 2019 |
QUY
ĐỊNH VIỆC NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng.
1. Quyết định này quy định
tiêu chí, hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu và hoạt động giám định đối với máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng có mã hàng hóa (mã số HS)
thuộc Chương 84 và Chương 85 quy định tại Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu Việt Nam, được nhập khẩu nhằm sử dụng cho hoạt động sản xuất tại Việt Nam
mà không thuộc các danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu do Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ quy định, các bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết theo quy định của
Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Quyết định này không áp
dụng đối với máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trong các
trường hợp sau đây:
a) Quá cảnh; trung chuyển
hàng hóa;
b) Kinh doanh chuyển khẩu;
c) Kinh doanh tạm nhập, tái
xuất;
d) Các hình thức tạm nhập,
tái xuất khác quy định tại Điều 15 và tạm xuất, tái nhập quy
định tại Điều 17 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương (trừ trường hợp tạm nhập, tái xuất thực hiện các hợp đồng gia công;
trường hợp nhập khẩu để sản xuất, thi công thực hiện các dự án đầu tư);
đ) Thực hiện hợp đồng dịch
vụ sửa chữa, bảo dưỡng với thương nhân nước ngoài;
e) Mua bán giữa các doanh nghiệp
trong khu chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan; doanh nghiệp trong
khu chế xuất bán tài sản thanh lý vào nội địa;
g) Nhận chuyển giao từ đối
tác nước ngoài sau khi hết hạn hợp đồng gia công, hợp đồng thuê mua tài chính;
thay đổi mục đích sử dụng chuyển tiêu thụ nội địa sau khi hết hạn tạm nhập để
thi công công trình hoặc tạm nhập theo hình thức thuê, mượn để thực hiện hợp
đồng gia công cho thương nhân nước ngoài; chuyển giao giữa các doanh nghiệp
thực hiện hợp đồng gia công cho thương nhân nước ngoài;
h) Phục vụ nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ mà trong nước chưa sản xuất được; phục vụ nhiệm vụ
an ninh, quốc phòng theo yêu cầu của các bộ quản lý ngành, lĩnh vực;
i) Máy móc, thiết bị thuộc
Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (Danh mục sản phẩm,
hàng hóa nhóm 2) do các bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành theo quy định của
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
k) Máy móc, thiết bị thuộc
lĩnh vực chuyên ngành mà các bộ, cơ quan ngang bộ đã có văn bản quy phạm pháp
luật để quản lý.
Quyết định này áp dụng đối
với:
1. Tổ chức, doanh nghiệp
(sau đây viết chung là doanh nghiệp) nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng.
2. Tổ chức giám định thực
hiện giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy
định tại Quyết định này.
3. Cơ quan quản lý nhà nước
có liên quan đến việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua
sử dụng quy định tại Điều 1 Quyết định này.
Trong Quyết định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Máy móc, thiết bị là một
kết cấu hoàn chỉnh, gồm các chi tiết, cụm chi tiết, bộ phận có liên kết với
nhau để vận hành, chuyển động theo mục đích sử dụng được thiết kế.
2. Dây chuyền công nghệ là
hệ thống các máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện được bố trí lắp đặt, kết
nối liên hoàn tại một địa điểm nhất định theo sơ đồ, quy trình công nghệ đã
thiết kế, bảo đảm vận hành đồng bộ để sản xuất.
3. Máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đã qua sử dụng là máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sau
khi xuất xưởng đã được lắp ráp và vận hành hoạt động.
4. Tuổi thiết bị là thời
gian (tính theo năm) được xác định từ năm sản xuất đến năm nhập khẩu của máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng. Năm nhập khẩu là năm hàng hóa về đến cửa khẩu
Việt Nam.
Điều 4.
Nguyên tắc quản lý việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã
qua sử dụng
1. Việc nhập khẩu máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phải tuân thủ quy định của pháp
luật về nhập khẩu hàng hóa.
2. Không cho phép nhập khẩu
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng trong các trường hợp
sau:
a) Các nước xuất khẩu đã
công bố loại bỏ do lạc hậu, chất lượng kém, gây ô nhiễm môi trường;
b) Không đáp ứng các yêu cầu
về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
3. Chỉ cho phép nhập khẩu
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng phục vụ trực tiếp cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp tại Việt Nam.
TIÊU
CHÍ NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều 5.
Tiêu chí nhập khẩu đối với dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
Dây chuyền công nghệ đã qua
sử dụng được phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Được sản xuất theo tiêu
chuẩn:
a) Phù hợp với quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ
môi trường;
b) Trường hợp không có quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) liên quan đến dây chuyền công nghệ nhập khẩu,
thì dây chuyền công nghệ phải được sản xuất theo tiêu chuẩn phù hợp với chỉ
tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc
gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo
vệ môi trường.
2. Công suất (tính theo số
lượng sản phẩm được tạo ra bởi dây chuyền công nghệ trong một đơn vị thời gian)
hoặc hiệu suất còn lại phải đạt từ 85% trở lên so với công suất hoặc hiệu suất
thiết kế.
3. Mức tiêu hao nguyên, vật
liệu, năng lượng không vượt quá 15% so với thiết kế.
4. Công nghệ của dây chuyền
công nghệ không thuộc Danh mục công nghệ cấm chuyển giao, Danh mục công nghệ
hạn chế chuyển giao quy định tại Nghị định số 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Chuyển giao công nghệ.
5. Công nghệ của dây chuyền
công nghệ phải đang được sử dụng tại ít nhất 03 cơ sở sản xuất trong các nước
thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic
Cooperation and Development - OECD).
Điều 6.
Tiêu chí nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
Máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng được phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Tuổi thiết bị không vượt
quá 10 năm. Đối với máy móc, thiết bị thuộc một số lĩnh vực cụ thể, tuổi thiết
bị được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Quyết định này.
2. Được sản xuất theo tiêu
chuẩn:
a) Phù hợp với quy định của
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN) về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ
môi trường;
b) Trường hợp không có QCVN
liên quan đến máy móc, thiết bị nhập khẩu, thì máy móc, thiết bị nhập khẩu phải
được sản xuất phù hợp với chỉ tiêu kỹ thuật của tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) của
Việt Nam hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an
toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường.
HỒ
SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC NHẬP KHẨU MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA
SỬ DỤNG
Điều 7.
Hồ sơ, trình tự thủ tục nhập khẩu dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Hồ sơ nhập khẩu:
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo
quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu sau:
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp nhập khẩu theo ủy
thác thì phải có văn bản ủy thác nhập khẩu;
b) Chứng thư giám định được
cấp bởi một tổ chức giám định được chỉ định đáp ứng các điều kiện quy định tại
Điều 11 Quyết định này. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định
tại điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục nhập
khẩu:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ
sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này về Cơ quan hải quan, nơi
đăng ký tờ khai hải quan;
b) Cơ quan hải quan chỉ làm
thủ tục thông quan theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này đầy đủ, hợp lệ và chứng thư giám định ghi kết luận dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu tại Điều 5 Quyết định này.
Điều 8.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
1. Hồ sơ nhập khẩu:
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo
quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp phải bổ sung tài liệu sau:
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp. Trường hợp nhập khẩu theo ủy
thác thì phải có văn bản ủy thác nhập khẩu;
b) Bản chính giấy xác nhận
của nhà sản xuất máy móc, thiết bị về năm sản xuất và tiêu chuẩn của máy móc,
thiết bị đáp ứng các tiêu chí quy định tại Điều 6 Quyết định này trong trường
hợp máy móc, thiết bị được sản xuất tại quốc gia thuộc các nước G7, Hàn Quốc.
Giấy xác nhận phải được hợp pháp hóa lãnh sự và kèm bản dịch sang tiếng Việt;
c) Chứng thư giám định được
cấp bởi một tổ chức giám định được chỉ định đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 11 Quyết định này trong trường hợp máy móc, thiết bị được sản xuất tại
quốc gia thuộc các nước G7, Hàn Quốc nhưng không có Giấy xác nhận của nhà sản
xuất hoặc máy móc, thiết bị được sản xuất tại quốc gia không thuộc các nước G7,
Hàn Quốc. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định tại điểm a, b,
c, d, e khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
2. Trình tự, thủ tục nhập
khẩu:
a) Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ
sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này về Cơ quan hải quan, nơi
đăng ký tờ khai hải quan;
b) Cơ quan hải quan chỉ làm
thủ tục thông quan theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại
khoản 1 Điều này đầy đủ, hợp lệ. Trường hợp phải có chứng thư giám định theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì trong chứng thư giám định phải có kết
luận máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Quyết
định này.
3. Đưa hàng về bảo quản:
a) Trường hợp nhập khẩu máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng mà tại thời điểm nộp hồ sơ nhập khẩu theo quy định
tại khoản 1 Điều này doanh nghiệp không có giấy xác nhận của nhà sản xuất theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và chưa cung cấp được chứng thư giám định
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, doanh nghiệp được đưa hàng hóa về
bảo quản theo quy định của pháp luật hải quan sau khi nộp Cơ quan hải quan văn
bản đăng ký dịch vụ giám định máy móc, thiết bị có xác nhận của một tổ chức
giám định được chỉ định theo quy định tại Quyết định này;
b) Trong thời hạn không quá
30 ngày kể từ ngày đưa máy móc, thiết bị về bảo quản, doanh nghiệp phải nộp Cơ
quan hải quan chứng thư giám định. Cơ quan hải quan chỉ làm thủ tục thông quan
theo quy định khi hồ sơ nhập khẩu và tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này đầy
đủ, hợp lệ và chứng thư giám định ghi kết luận máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Quyết định này.
Trường hợp kết quả giám định
máy móc, thiết bị không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 6 Quyết định này,
doanh nghiệp bị xử lý theo quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan.
Điều 9.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng trong trường hợp khác
1. Trong trường hợp doanh
nghiệp đang tiến hành sản xuất tại Việt Nam, để bảo đảm duy trì hoạt động sản
xuất, có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng có tuổi thiết bị
vượt quá quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định này nhưng công suất (tính theo
số lượng sản phẩm được tạo ra bởi máy móc, thiết bị trong một đơn vị thời gian)
hoặc hiệu suất còn lại của máy móc, thiết bị vẫn đạt từ 85% trở lên so với công
suất hoặc hiệu suất thiết kế và mức tiêu hao nguyên, vật liệu, năng lượng của
máy móc, thiết bị không vượt quá 15% so với thiết kế, doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ
sơ đề nghị cho phép nhập khẩu, trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc qua cổng dịch
vụ công trực tuyến về Bộ Khoa học và Công nghệ để được xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ đề nghị bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cho phép
nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định này, theo đó
giải trình về sự cần thiết phải nhập khẩu máy móc, thiết bị để bảo đảm duy trì
hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng và sự cần thiết của máy móc,
thiết bị dự kiến nhập khẩu trong dây chuyền công nghệ;
b) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp;
c) Chứng thư giám định được
cấp bởi tổ chức giám định được chỉ định theo quy định tại Điều 11 Quyết định
này. Nội dung chứng thư giám định thực hiện theo quy định tại điểm a, b, c, d,
g khoản 1 Điều 10 Quyết định này;
3. Trình tự, thủ tục xem xét
hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy
đủ, chưa hợp lệ theo quy định, thực hiện như sau:
- Trả lại ngay hồ sơ cho
doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung trong trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ trực
tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ một cửa của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Trường hợp nhận hồ sơ qua
cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ, trong thời hạn 08 giờ làm
việc kể từ thời điểm nhận hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến đề nghị
doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
- Trường hợp nhận hồ sơ qua
đường bưu điện, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Khoa
học và Công nghệ có văn bản đề nghị doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
b) Trong thời hạn 02 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ
gửi văn bản kèm theo bản chụp hồ sơ đề nghị các bộ, cơ quan ngang bộ liên quan
có ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến chuyên gia
về máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đề nghị được nhập khẩu;
c) Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Bộ Khoa học và Công nghệ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên gia có ý kiến về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị
trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành và cho ý kiến về đề xuất được nhập khẩu máy
móc, thiết bị của doanh nghiệp;
d) Trong thời hạn 03 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của các bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên gia,
Bộ Khoa học và Công nghệ có văn bản trả lời doanh nghiệp, nêu rõ lý do nếu
không chấp thuận đề nghị nhập khẩu máy móc, thiết bị.
4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
nhập khẩu:
a) Hồ sơ nhập khẩu
Ngoài hồ sơ nhập khẩu theo
quy định của Luật Hải quan, doanh nghiệp phải nộp văn bản của Bộ Khoa học và
Công nghệ chấp thuận việc nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo quy
định tại khoản 3 Điều này;
b) Trình tự, thủ tục nhập
khẩu
Doanh nghiệp nộp hồ sơ nhập
khẩu và tài liệu quy định tại điểm a khoản này về Cơ quan hải quan nơi đăng ký
tờ khai hải quan để thực hiện thủ tục thông quan theo quy định.
HOẠT
ĐỘNG GIÁM ĐỊNH MÁY MÓC, THIẾT BỊ, DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Điều
10. Chứng thư giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng
1. Chứng thư giám định máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này
phải thể hiện các nội dung sau:
a) Tên, năm sản xuất, nhãn
hiệu, số hiệu, kiểu loại (model), nước sản xuất và tên nhà sản xuất của máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng;
b) Thời gian, địa điểm giám
định;
c) Tình trạng máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ khi giám định (đang hoạt động hoặc không hoạt động);
d) Phương pháp giám định,
quy trình giám định; số hiệu và tên gọi của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN),
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7,
Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường (nếu có) được sử
dụng để đánh giá sự phù hợp của dây chuyền công nghệ theo quy định tại khoản 1
Điều 5 hoặc đánh giá sự phù hợp của máy móc, thiết bị theo quy định tại khoản 2
Điều 6 Quyết định này;
Trường hợp không có quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN), tiêu chuẩn quốc gia
của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm năng lượng, bảo vệ
môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng, phải ghi rõ trong chứng thư giám định.
đ) Đối với dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng: nhận xét, đánh giá kết quả giám định so với từng tiêu chí
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Quyết định này và kết luận về việc
dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng đáp ứng hay không đáp ứng với quy định tại
Điều 5 Quyết định này. Đối với tiêu chí quy định tại khoản 5 Điều 5, phải liệt
kê tên quốc gia, tên cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ, địa chỉ liên lạc,
website (nếu có), công suất;
e) Đối với máy móc, thiết bị
đã qua sử dụng: nhận xét, đánh giá kết quả giám định so với từng tiêu chí quy
định tại các khoản 1, 2 Điều 6 Quyết định này và kết luận về việc máy móc,
thiết bị đã qua sử dụng đáp ứng hay không đáp ứng với quy định tại Điều 6 Quyết
định này;
g) Đối với máy móc, thiết bị
trong trường hợp quy định tại Điều 9 Quyết định này, nhận xét, đánh giá về:
- Thông số kỹ thuật của máy
móc, thiết bị;
- Tình trạng hoạt động của
máy móc, thiết bị;
- Tình trạng bảo trì, bảo
dưỡng máy móc, thiết bị;
- Việc đáp ứng tiêu chí quy
định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định này;
- Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn
an toàn, tiết kiệm năng lượng và bảo vệ môi trường;
- Công suất (tính theo số
lượng sản phẩm được tạo ra bởi máy móc, thiết bị trong một đơn vị thời gian)
hoặc hiệu suất còn lại của máy móc, thiết bị so với thiết kế;
- Mức tiêu hao nguyên, vật
liệu, năng lượng của máy móc, thiết bị so với thiết kế;
- Thời gian sử dụng còn lại
của máy móc, thiết bị;
- Hình ảnh màu của máy móc,
thiết bị bao gồm: hình ảnh tổng thể bên ngoài, hình ảnh các cụm kết cấu chính
của máy móc, thiết bị, hình ảnh các thông tin, nhãn mác gắn với máy móc, thiết
bị thể hiện các thông số kỹ thuật.
2. Hiệu lực của chứng thư
giám định được chấp nhận xem xét khi thực hiện các quy định trong Quyết định
này:
a) Đối với giám định dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng, không quá 18 tháng tính từ thời điểm cấp chứng thư
đến thời điểm dây chuyền công nghệ về đến cửa khẩu Việt Nam;
b) Đối với giám định máy
móc, thiết bị đã qua sử dụng, không quá 06 tháng tính từ thời điểm cấp chứng
thư đến thời điểm máy móc, thiết bị về đến cửa khẩu Việt Nam.
3. Việc giám định dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng theo tiêu chí quy định tại Điều 5 Quyết định này phải
được thực hiện tại nước xuất khẩu trong trạng thái dây chuyền công nghệ đang
hoạt động.
1. Bộ Khoa học và Công nghệ
phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức thực hiện việc chỉ định, thừa
nhận theo thỏa thuận thừa nhận song phương hoặc đa phương các tổ chức giám định
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng, công bố công khai danh
sách các tổ chức giám định đã được chỉ định, thừa nhận trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Khoa học và Công nghệ để doanh nghiệp biết, lựa chọn sử dụng.
2. Yêu cầu đối với tổ chức
giám định
a) Đối với tổ chức giám định
trong nước:
Đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động giám định theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp, trong đó có lĩnh vực giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ.
b) Đối với tổ chức giám định
nước ngoài:
Tuân thủ quy định pháp luật
nước sở tại về hoạt động giám định và đã được công nhận bởi tổ chức công nhận
là thành viên ký kết tham gia thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự
phù hợp của các tổ chức công nhận khu vực, quốc tế cho lĩnh vực giám định máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ.
3. Hồ sơ đăng ký và trình tự
thủ tục chỉ định
a) Hồ sơ đăng ký và trình
tự, thủ tục chỉ định tổ chức giám định trong nước thực hiện theo quy định tại Điều 18b, 18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 ngày 12 tháng
2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP;
b) Hồ sơ đăng ký chỉ định tổ
chức giám định nước ngoài bao gồm hồ sơ quy định tại điểm a, c,
d, e khoản 1 Điều 18b đối với chỉ định lần đầu; điểm a, c,
d, e khoản 2 Điều 18b đối với trường hợp thay đổi, bổ sung phạm vi, lĩnh
vực được chỉ định Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP và bản sao văn bản cho phép hoạt động
giám định của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài nơi tổ chức giám định đăng ký
hoạt động, kèm bản dịch tiếng Việt được hợp pháp hóa lãnh sự. Các văn bản và
tài liệu trong hồ sơ phải được dịch sang tiếng Việt.
Trình tự, thủ tục chỉ định
tổ chức giám định nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều
18d Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng
5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
132/2008/NĐ-CP.
Đỉều
12. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong hoạt động quản lý việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
đã qua sử dụng quy định tại Quyết định này và các văn bản có liên quan.
2. Công bố trên Cổng thông
tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ danh mục máy móc, thiết bị, dây chuyền
công nghệ đã qua sử dụng mà các nước đã công bố loại bỏ do lạc hậu, chất lượng
kém, gây ô nhiễm môi trường.
3. Phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ
chức kiểm tra việc doanh nghiệp tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn, sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường đối với máy móc, thiết
bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng nhập khẩu khi đi vào hoạt động và xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Bộ Tài chính
định kỳ hằng năm thống kê số liệu về tình hình nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ đã qua sử dụng (tên doanh nghiệp nhập khẩu, địa chỉ liên lạc,
lĩnh vực sử dụng máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ, nước sản xuất, giá
trị nhập khẩu), các trường hợp vi phạm buộc tái xuất, xử phạt, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
5. Chỉ định, thừa nhận tổ
chức giám định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng và công
bố Danh sách tổ chức giám định được chỉ định, được thừa nhận trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Chủ trì, phối hợp với các
bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động giám định máy móc,
thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng của các tổ chức giám định được
chỉ định, thừa nhận theo quy định pháp luật.
Điều
13. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
1. Phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ trong triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Căn cứ tình hình phát
triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành, đề
xuất tiêu chí về tuổi thiết bị đối với máy móc, thiết bị đã qua sử dụng khác
thuộc lĩnh vực được phân công quản lý, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng
hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
1. Thực hiện nhập khẩu máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định
này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Chịu sự kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hành vi vi
phạm quy định tại Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
Điều
15. Trách nhiệm của tổ chức giám định được chỉ định, thừa nhận
1. Thực hiện giám định máy
móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại Quyết định
này và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2. Bảo đảm nguyên tắc độc
lập, khách quan, khoa học trong hoạt động; tuân thủ quy định của pháp luật về
giám định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của kết quả
giám định; đồng thời chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước
về hoạt động giám định.
3. Gửi 01 bản sao chứng thư
giám định chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ký chứng thư giám định về Bộ Khoa
học và Công nghệ trong các trường hợp sau đây:
a) Giám định dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng;
b) Giám định máy móc, thiết
bị đã qua sử dụng trong trường hợp chứng thư giám định có nội dung ghi nhận về
việc không có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), tiêu chuẩn quốc gia (TCVN),
tiêu chuẩn quốc gia của một trong các nước G7, Hàn Quốc về an toàn, tiết kiệm
năng lượng, bảo vệ môi trường liên quan đến máy móc, thiết bị, dây chuyền công
nghệ đã qua sử dụng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Quyết định này.
4. Định kỳ trước ngày 15
tháng 12 hằng năm và đột xuất khi có yêu cầu, lập báo cáo tình hình giám định
máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng và gửi về Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Điều
16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ nhập khẩu máy móc,
thiết bị đã qua sử dụng đã được Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận cho phép
nhập khẩu theo quy định tại Điều 13 Thông tư số
23/2015/TT-BKHCN trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì
doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số
23/2015/TT-BKHCN ngày 13 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử
dụng.
2. Hồ sơ nhập khẩu máy móc,
thiết bị đã qua sử dụng đã được Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp nhận theo quy
định tại Điều 13 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN trước thời
điểm Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa có kết quả giải quyết vào thời điểm
Quyết định này có hiệu lực thì doanh nghiệp nhập khẩu được tiếp tục thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN hoặc thực hiện theo quy định tại
Quyết định này theo đề xuất của doanh nghiệp.
3. Đối với các dự án đầu tư
có nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng đã thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN và đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Quyết
định này có hiệu lực thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện nhập khẩu máy
móc, thiết bị theo quy định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN.
4. Kể từ ngày Quyết định
được ban hành, khuyến khích các tổ chức giám định chuẩn bị hồ sơ, năng lực và
đăng ký chỉ định theo quy định tại Quyết định này.
Tổ chức giám định đã được Bộ
Khoa học và Công nghệ công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử theo quy
định tại Thông tư số 23/2015/TT-BKHCN được tiếp tục thực hiện hoạt động giám
định máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ đã qua sử dụng theo quy định tại
Quyết định này trong vòng 60 ngày kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 6 năm 2019.
2. Trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật được viện dẫn tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp phản ánh về Bộ Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. THỦ TƯỚNG |
QUY
ĐỊNH VỀ TUỔI THIẾT BỊ ĐỐI VỚI MÁY MÓC, THIẾT BỊ THUỘC MỘT SỐ LĨNH VỰC CỤ THỂ
(Kèm theo Quyết định số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ)
TT |
Tên lĩnh vực/máy móc, thiết bị |
Mã số HS |
Tuổi thiết bị (tính theo năm) không vượt quá |
1 |
Lĩnh
vực cơ khí |
||
a |
Các loại máy cán là hoặc máy cán ép phẳng kiểu trục
lăn khác, trừ các loại máy dùng để cán, ép kim loại hoặc thủy tinh và các
loại trục cán của chúng. |
84.20 |
20 |
b |
Lò thổi, nồi rót, khuôn đúc thỏi và máy đúc, dùng
trong luyện kim hay đúc kim loại. |
84.54 |
20 |
c |
Máy cán kim loại và trục cán của nó. |
84.55 |
20 |
d |
Máy công cụ để gia công mọi loại vật liệu bằng cách
bóc tách vật liệu, bằng các quy trình sử dụng tia laser hoặc tia sáng khác
hoặc chùm phô-tông, siêu âm, phóng điện, điện hóa, chùm tia điện tử, chùm tia
i-on hoặc quá trình xử lý plasma hồ quang; máy cắt bằng tia nước. |
84.56 |
20 |
đ |
Trung tâm gia công, máy kết cấu một vị trí và máy
nhiều vị trí gia công chuyển dịch để gia công kim loại. |
84.57 |
20 |
e |
Máy tiện (kể cả trung tâm gia công tiện) để bóc tách
kim loại. |
84.58 |
20 |
g |
Máy công cụ (kể cả đầu gia công tổ hợp có thể di
chuyển được) dùng để khoan, doa, phay, ren hoặc ta rô bằng phương pháp bóc
tách kim loại, trừ các loại máy tiện (kể cả trung tâm gia công tiện) thuộc
nhóm 84.58. |
84.59 |
20 |
h |
Máy công cụ dùng để mài bavia, mài sắc, mài nhẵn,
mài khôn, mài rà, đánh bóng hoặc bằng cách khác để gia công hoàn thiện kim
loại hoặc gốm kim loại bằng các loại đá mài, vật liệu mài hoặc các chất đánh
bóng, trừ các loại máy cắt răng, mài răng hoặc gia công hoàn thiện bánh răng
thuộc nhóm 84.61. |
84.60 |
20 |
i |
Máy bào, máy bào ngang, máy xọc, máy chuốt, máy cắt
bánh răng, mài hoặc máy gia công răng lần cuối, máy cưa, máy cắt đứt và các
loại máy công cụ khác gia công bằng cách bóc tách kim loại hoặc gốm kim loại,
chưa được ghi hay chi tiết ở nơi khác. |
84.61 |
20 |
k |
Máy công cụ (kể cả máy ép) dùng để gia công kim loại
bằng cách rèn, gò hoặc dập khuôn; máy công cụ (kể cả máy ép) để gia công kim
loại bằng cách uốn, gấp, kéo thẳng, dát phẳng, cắt xén, đột dập hoặc cắt rãnh
hình chữ V; máy ép để gia công kim loại hoặc carbide kim loại chưa được chi
tiết ở trên. |
84.62 |
20 |
l |
Máy công cụ khác để gia công kim loại hoặc gốm kim
loại, không cần bóc tách vật liệu. |
84.63 |
20 |
m |
Máy và thiết bị cơ khí có chức năng riêng biệt, chưa
được chi tiết hay ghi ở nơi khác thuộc Chương này. |
84.79 |
20 |
2 |
Lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ |
||
a |
Thiết bị dùng để sấy gỗ, bột giấy, giấy hoặc bìa |
84.19.32 |
15 |
b |
Máy công cụ (kể cả máy đóng đinh, đóng ghim, dán
hoặc lắp ráp bằng cách khác) dùng để gia công gỗ, lie, xương, cao su cứng,
plastic cứng hay các vật liệu cứng tương tự |
84.65 |
20 |
c |
Máy ép dùng để sản xuất tấm, ván ép từ xơ sợi hoặc
dăm gỗ hay từ các vật liệu bằng gỗ khác và các loại máy khác dùng để xử lý gỗ
hoặc lie. |
84.79.30 |
20 |
3 |
Lĩnh
vực sản xuất giấy và bột giấy |
||
a |
Máy
và thiết bị cơ khí |
84.39 84.40 84.41 |
20 |
* Cách tính tuổi thiết bị
(X): X = Năm nhập khẩu - Năm sản xuất
Tuổi thiết bị được tính theo
năm, không tính theo tháng.
Ví dụ: thiết bị A được sản
xuất tháng 01 năm 2008, nhập khẩu về cảng Việt Nam tháng 12 năm 2018.
X = 2018 - 2008 = 10 (năm)
(Kèm theo Quyết định
số 18/2019/QĐ-TTg ngày 19 tháng 04 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ)
TÊN DOANH NGHIỆP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………………… |
………, ngày …… tháng …… năm ……… |
Kính gửi: Bộ Khoa học và
Công nghệ
1. Tổ
chức.............................................................................................................................
2. Mã số thuế.........................................................................................................................
3. Địa
chỉ:..............................................................................................................................
4. Số điện thoại/số fax:..........................................................................................................
5. Người đại diện pháp
luật:..................................................................................................
6. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: ……ngày
cấp:.............................................
nơi
cấp..................................................................................................................................
7. Chúng tôi có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị đã
qua sử dụng như sau:
TT |
Tên thiết bị |
Số lượng |
Đơn vị tính |
Giá trị (dự kiến) |
Năm sản xuất |
Công suất/hiệu suất |
Nước sản xuất/xuất xứ |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8. Thời gian dự kiến nhập
khẩu:........................................................................................
9. Giải trình về sự cần thiết phải nhập khẩu máy móc,
thiết bị để bảo đảm duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án sử dụng và
sự cần thiết của máy móc, thiết bị dự kiến nhập khẩu trong dây chuyền công
nghệ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Các tài liệu gửi kèm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp có đóng dấu của doanh nghiệp;
b) Chứng thư giám định được
cấp bởi tổ chức giám định;
Doanh nghiệp…………………… cam kết
nhập khẩu máy móc, thiết bị đã qua sử dụng nêu trên để trực tiếp phục vụ hoạt
động sản xuất tại Việt Nam; máy móc, thiết bị đáp ứng yêu cầu về an toàn, tiết
kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường; chịu trách nhiệm trước pháp luật về cam kết
này và tính chính xác của các thông tin cung cấp./.
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP |
Lưu ý: Doanh nghiệp cần cân nhắc ký hợp đồng mua bán sau khi
đã đăng ký hồ sơ nhập khẩu và được Bộ Khoa học và Công nghệ chấp thuận việc
nhập khẩu bằng văn bản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét