BỘ CÔNG THƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2019/TT-BCT |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2019 |
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Quản lý ngoại
thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại;
Căn cứ Nghị định số
98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Phòng vệ thương mại;
Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về các biện pháp phòng vệ
thương mại.
Thông tư này quy định chi
tiết về bên liên quan trong vụ việc điều tra; hoạt động cung cấp, thu thập
thông tin, tài liệu và bảo mật thông tin, tài liệu; tiếng nói, chữ viết trong
quá trình điều tra; quản lý nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều tra, áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại; các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại.
1. Các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thương nhân Việt Nam,
thương nhân nước ngoài, các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
khác có liên quan đến điều tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
Trong Thông tư này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm đặc biệt là sản
phẩm có cùng đặc tính vật lý, hóa học như hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp được sản xuất trong nước nhưng có một số đặc điểm, hình dạng
bên ngoài hoặc chất lượng sản phẩm khác biệt so với hàng hóa tương tự, hàng hóa
cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
2. Bản thông tin công khai
là bản thông tin đã được xử lý các thông tin yêu cầu Cơ quan điều tra bảo mật
và bảo đảm bên tiếp nhận hiểu đúng bản chất thông tin mà không làm lộ các thông
tin mật.
3. Cơ quan điều tra phòng vệ
thương mại (sau đây gọi là Cơ quan điều tra) là Cục Phòng vệ thương mại - Bộ
Công Thương.
Điều 4. Tiếng nói và chữ viết
trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tiếng nói và chữ viết
dùng trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại là tiếng
Việt. Bên liên quan có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong
trường hợp này phải có phiên dịch.
2. Các thông tin, tài liệu
không phải bằng tiếng Việt do bên liên quan cung cấp phải được dịch ra tiếng
Việt. Bên liên quan phải bảo đảm tính trung thực, chính xác và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung được dịch thuật.
Điều 5.
Trách nhiệm cung cấp thông tin của Cơ quan điều tra
1. Trước khi ban hành quyết
định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức, Cơ quan
điều tra thông báo, lấy ý kiến bản dự thảo kết luận điều tra cho các Bên yêu
cầu, Bên bị yêu cầu.
2. Cơ quan điều tra có trách
nhiệm:
a) Gửi quyết định miễn trừ
cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ;
b) Gửi quyết định thu hồi
quyết định miễn trừ cho tổ chức, cá nhân được miễn trừ;
c) Gửi quyết định miễn trừ,
quyết định thu hồi quyết định miễn trừ cho Bộ Tài chính;
d) Công khai quyết định miễn
trừ, quyết định thu hồi quyết định miễn trừ trên cổng thông tin điện tử của Bộ
Công Thương và trang thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.
Điều 6. Đăng ký bên liên quan
trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành quyết định điều tra hoặc rà soát vụ việc phòng vệ thương mại,
các tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật
Quản lý ngoại thương có quyền đăng ký tham gia vụ việc điều tra, áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại với tư cách là bên liên quan.
2. Bộ Công Thương xem xét
quy định thời hạn đăng ký bên liên quan trong từng vụ việc điều tra, áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại nhưng không ít hơn 60 ngày làm việc kể từ ngày có
hiệu lực của quyết định điều tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại.
3. Các tổ chức, cá nhân đăng
ký theo mẫu Đơn đăng ký bên liên quan tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này, gửi tới Cơ quan điều tra trong thời hạn đăng ký quy định tại quyết định
điều tra hoặc rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Sau khi nhận được Đơn
đăng ký bên liên quan, trừ trường hợp các tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 74 của Luật Quản lý ngoại
thương, Cơ quan điều tra có trách nhiệm xác nhận chấp thuận hoặc không chấp
thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan của vụ việc trong thời hạn 07 ngày làm
việc. Trong trường hợp không chấp thuận tổ chức, cá nhân là bên liên quan, Cơ
quan điều tra nêu rõ lý do.
5. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia bên liên quan sau thời hạn nêu tại khoản 2 Điều này,
Cơ quan điều tra có quyền xem xét việc chấp thuận các tổ chức, cá nhân đó là
bên liên quan của vụ việc.
6. Các tổ chức, cá nhân được
chấp thuận là bên liên quan có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại
thương về các biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 7.
Đơn khai báo nhập khẩu
1. Đơn khai báo nhập khẩu
đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy
định tại Điều 8 Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 1
năm 2018 của Chính phủ trong Hồ sơ khai báo nhập khẩu được thực hiện theo mẫu
tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Việc thực hiện thủ tục
khai báo nhập khẩu quy định tại khoản 1 Điều này có thể được thực hiện trên môi
trường điện tử theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Các loại thông tin công khai trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại
Trong trường hợp các bên
liên quan có yêu cầu, Cơ quan điều tra cung cấp bản công khai của các loại
thông tin, tài liệu sau đây:
1. Hồ sơ yêu cầu điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do Bên yêu cầu cung cấp và các phụ lục
kèm theo;
2. Tài liệu do bên liên quan
cung cấp để đăng ký tham gia vụ việc;
3. Bản trả lời câu hỏi và
bản trả lời câu hỏi bổ sung do bên liên quan cung cấp trong quá trình điều tra
vụ việc;
4. Tài liệu do bên liên quan
cung cấp cho Cơ quan điều tra trong quá trình điều tra, áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại bao gồm: những tài liệu để tổ chức các buổi tham vấn; các ý kiến
đối với Hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại do bên
liên quan cung cấp;
5. Biên bản họp hoặc bản tóm
tắt phiên tham vấn công khai liên quan đến vụ việc điều tra do Cơ quan điều tra
lập;
6. Các thông báo của Cơ quan
điều tra và Bộ Công Thương, bao gồm thông báo về nhận Hồ sơ yêu cầu điều tra,
rà soát áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận sơ bộ, kết luận cuối
cùng, đơn đăng ký bên liên quan và gửi bản câu hỏi, phiên tham vấn công khai,
giới hạn phạm vi điều tra mẫu, chấp thuận hoặc không chấp thuận đề xuất cam kết;
7. Các thông tin khác liên
quan đến vụ việc điều tra phòng vệ thương mại do Cơ quan điều tra xem xét công
khai trong quá trình điều tra.
Điều 9. Đề nghị bảo mật thông
tin trong vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Cơ quan điều tra xem xét,
chấp thuận đề nghị bảo mật thông tin do Bên liên quan trong vụ việc điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại cung cấp, gồm có:
a) Các bí mật kinh doanh
liên quan đến tính chất của một sản phẩm hoặc quy trình sản xuất;
b) Các thông tin không công
khai về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính của doanh nghiệp bao gồm: chi
phí sản xuất; chi phí bán hàng; điều khoản bán hàng; giá bán của từng giao dịch
cụ thể, giao dịch dự kiến, hoặc các chào bán khác; thông tin của các khách
hàng, nhà phân phối, nhà cung cấp; thông tin tài chính của doanh nghiệp;
c) Thông tin về biên độ bán
phá giá của từng doanh nghiệp cụ thể trong vụ việc điều tra chống bán phá giá;
d) Thông tin về khoản lợi
ích mà Bên bị yêu cầu được hưởng đối với từng chương trình trợ cấp đang bị điều
tra hoặc rà soát trong vụ việc điều tra chống trợ cấp, ngoại trừ các thông tin
mô tả hoạt động của chương trình, khoản lợi ích được ghi trong các tài liệu
hoặc được đăng tải công khai; tỷ lệ trợ cấp theo giao dịch bán hàng được tính
cho từng Bên bị yêu cầu trong một chương trình;
đ) Các thông tin khác mà cơ
quan điều tra xác định rằng nếu công khai có khả năng gây nguy hại đáng kể đến
người cung cấp thông tin hoặc người mà người cung cấp thông tin đó thu thập
được thông tin hoặc gây ảnh hưởng đáng kể đến lợi thế cạnh tranh của bên cung
cấp thông tin.
2. Trong trường hợp không
chấp thuận đề nghị bảo mật, Cơ quan điều tra thông báo rõ lý do trong thời hạn
45 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị.
MIỄN
TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. PHẠM VI, THỜI HẠN, ĐỐI
TƯỢNG, TIÊU CHÍ XEM XÉT MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều
10. Phạm vi miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Bộ trưởng Bộ Công Thương xem
xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ
thương mại chính thức đối với một số hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại thuộc một trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa trong nước không
sản xuất được;
2. Hàng hóa có đặc điểm khác
biệt với hàng hóa sản xuất trong nước mà hàng hóa sản xuất trong nước đó không
thể thay thế được;
3. Hàng hóa là sản phẩm đặc
biệt của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước;
4. Hàng hóa tương tự, hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không được bán trên thị
trường trong nước trong cùng điều kiện thông thường;
5. Hàng hóa tương tự, hàng
hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước không đáp ứng đủ lượng sử
dụng trong nước;
6. Hàng hóa nhập khẩu nằm
trong tổng lượng đề nghị miễn trừ quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này phục
vụ mục đích nghiên cứu, phát triển và các mục đích phi thương mại khác.
Điều 11. Thời hạn miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Đối với trường hợp miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm a khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, thời hạn miễn trừ không vượt quá thời hạn áp dụng của biện pháp phòng
vệ thương mại tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm b khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không vượt quá 18 tháng tính
từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực đến hết
ngày 31 tháng 12 của năm đó hoặc đến ngày 31 tháng 12 của năm tiếp theo.
3. Đối với trường hợp miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo điểm c khoản 1 Điều 16 của Thông
tư này, Cơ quan điều tra xem xét thời hạn miễn trừ không vượt quá 18 tháng tính
từ ngày 01 tháng 01 của năm tiếp nhận hồ sơ đề nghị miễn trừ hoặc tính từ ngày
Quyết định miễn trừ được ban hành.
4. Đối với các hồ sơ đề nghị
miễn trừ bổ sung được Cơ quan điều tra tiếp nhận theo khoản 4 Điều 16 của Thông
tư này, thời hạn miễn trừ bổ sung được tính theo hiệu lực của quyết định miễn
trừ ban đầu.
Điều
12. Đối tượng đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Đối tượng đề nghị miễn trừ
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng
hàng hóa bị điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại để sản xuất;
3. Các tổ chức, cá nhân khác
do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
Điều
13. Tiêu chí xem xét và hình thức miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương
xem xét, quyết định miễn trừ đối với hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 10 Thông tư
này trên cơ sở báo cáo thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ của Cơ quan điều tra.
Quy trình thẩm định hồ sơ đề nghị miễn trừ do Cơ quan điều tra ban hành và công
bố công khai.
2. Trong từng vụ việc cụ
thể, việc xem xét hàng hóa được đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại trong phạm vi quy định tại Điều 10 Thông tư này dựa trên một hoặc
một số tiêu chí như sau:
a) Quy định về danh mục hàng
hóa trong nước không sản xuất được, kết luận điều tra, quy chuẩn, tiêu chuẩn, ý
kiến cơ quan, tổ chức, hiệp hội doanh nghiệp, ngành hàng, các tài liệu kỹ thuật
liên quan khác;
b) Thành phần; đặc tính vật
lý; đặc tính hóa học; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; mục đích sử dụng;
c) Khả năng sản xuất hàng
hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước so với hàng hóa được
đề nghị xem xét miễn trừ;
d) Khả năng thay thế của
hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước
với hàng hóa được đề nghị xem xét miễn trừ.
3. Trong từng vụ việc cụ
thể, việc xem xét miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo một trong
các hình thức thực hiện sau:
a) Không giới hạn về đối
tượng sử dụng, mục đích sử dụng, khối lượng, số lượng hàng hóa được miễn trừ
trong trường hợp phân biệt được sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và
hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
b) Hạn chế về khối lượng, số
lượng hàng hóa được miễn trừ, mục đích được miễn trừ.
4. Bộ Công Thương xem xét
không miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong trường hợp việc áp
dụng biện pháp miễn trừ có khả năng dẫn đến hành vi gian lận nhằm lẩn tránh
việc bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Mục 2. TIẾP NHẬN, XỬ LÝ HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ MIỄN TRỪ
Điều 14. Hồ sơ đề nghị miễn
trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Hồ sơ đề nghị miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại (sau đây gọi là hồ sơ miễn trừ) bao gồm các
giấy tờ và tài liệu sau đây:
a) Đơn đề nghị miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này;
b) Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đầu tư của doanh nghiệp;
c) Thông tin mô tả về hàng
hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ, bao gồm: tên khoa học, tên thương mại, tên
thường gọi; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy
trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam và mã số hàng hóa
theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
d) Thông tin về khối lượng,
số lượng và trị giá nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất
và năm hiện tại);
đ) Quy trình sản xuất sản
phẩm sử dụng nguyên liệu đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;
e) Nhu cầu tiêu thụ hoặc sử
dụng hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ (trong 03 năm gần nhất và năm hiện
tại);
g) Định mức tiêu hao theo
quy định của pháp luật hoặc định mức sử dụng dự kiến của nguyên vật liệu là
hàng hóa nhập khẩu đề nghị miễn trừ;
h) Văn bản, tài liệu hoặc
mẫu mã chứng minh sự khác biệt giữa hàng hóa đề nghị miễn trừ và hàng hóa tương
tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước;
i) Thông tin về cơ sở, dây
chuyền sản xuất và sản lượng sản xuất hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm
gần nhất và năm hiện tại;
k) Tài liệu chứng minh về nhu
cầu sử dụng lượng hàng hóa đề nghị miễn trừ, bao gồm: hợp đồng ký kết với khách
hàng, phê duyệt các dự án đang triển khai hoặc các tài liệu khác có liên quan.
2. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra quy định tại khoản 4
Điều 16 của Thông tư này. Hồ sơ miễn trừ bổ sung bao gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị miễn trừ (bổ
sung) áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo mẫu ban hành tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao phiếu trừ lùi
lượng hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ của cơ quan hải quan;
c) Báo cáo xuất nhập tồn kho
đối với sản phẩm được miễn trừ;
d) Báo cáo tình hình sản
xuất hàng hóa có sử dụng hàng được miễn trừ làm nguyên liệu đầu vào;
đ) Kế hoạch sản xuất trong
thời gian tiếp theo, các hợp đồng đã ký kết và sẽ được thực hiện hoặc các thông
tin, tài liệu cần thiết khác.
3. Căn cứ hồ sơ miễn trừ
hoặc hồ sơ miễn trừ bổ sung của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, Cơ quan điều tra có
trách nhiệm thẩm định hồ sơ, báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét việc ban
hành quyết định miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại hoặc quyết định
miễn trừ bổ sung.
Điều
15. Nộp và theo dõi hồ sơ đề nghị miễn trừ
1. Việc tiếp nhận, xử lý hồ
sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ đề nghị miễn
trừ bổ sung, hồ sơ khai báo nhập khẩu đối với hàng hóa bị điều tra áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại được thực hiện trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực
tuyến theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm gửi hồ sơ, tài liệu và theo dõi tình trạng xử lý hồ sơ qua địa chỉ thư
điện tử đã đăng ký hoặc tài khoản truy cập hệ thống đã được cấp để tiến hành
cập nhật và chỉnh sửa thông tin theo yêu cầu của Cơ quan điều tra.
3. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân nộp mẫu sản phẩm liên quan kèm theo hồ sơ, tài liệu đề nghị miễn trừ áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại thì mẫu được nộp trực tiếp tại Cơ quan điều
tra hoặc nộp qua đường bưu điện.
Điều
16. Thông báo tiếp nhận Hồ sơ miễn trừ
1. Cơ quan điều tra thông
báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ trong trường hợp:
a) Sau khi Bộ Công Thương
ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;
b) Sau khi Bộ Công Thương
ban hành quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;
c) Tháng 3 và tháng 9 hàng
năm.
2. Trong trường hợp có thay
đổi về biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo kịp thời đến
các tổ chức, cá nhân đề nghị miễn trừ để có kế hoạch kinh doanh phù hợp.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể
từ ngày Cơ quan điều tra thông báo việc tiếp nhận hồ sơ miễn trừ, tổ chức, cá
nhân đề nghị miễn trừ phải gửi hồ sơ đề nghị miễn trừ quy định tại Điều 14
Thông tư này tới Cơ quan điều tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này
hoặc các trường hợp khác do Bộ Công Thương quyết định.
4. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân được miễn trừ đề nghị miễn trừ bổ sung thì thực hiện thủ tục gửi hồ sơ
miễn trừ bổ sung tới Cơ quan điều tra.
5. Trong thời hạn 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu bổ sung thông tin của Cơ quan điều tra,
cá nhân, tổ chức đề nghị miễn trừ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và chính xác
những nội dung được yêu cầu bổ sung.
Điều 17. Nội dung quyết định
miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Tên của tổ chức, cá nhân
được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
2. Mô tả hàng hóa nhập khẩu
được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
3. Khối lượng, số lượng hàng
hóa nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại;
4. Thời hạn miễn trừ, điều
kiện và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại.
Điều 18. Thủ tục hải quan,
kiểm tra hải quan đối với hàng hóa được miễn trừ
1. Hàng hóa miễn trừ phải
làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan theo quy
định của pháp luật hải quan.
2. Khi làm thủ tục hải quan,
ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, tổ chức cá nhân nhập khẩu phải nộp bản
sao quyết định miễn trừ cho cơ quan hải quan.
3. Cơ quan hải quan thực
hiện quản lý, theo dõi số lượng hàng hóa nhập khẩu/xuất khẩu trên cơ sở số
lượng hàng hóa được miễn trừ theo quyết định miễn trừ. Việc theo dõi trừ lùi số
lượng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật hải
quan.
1. Trong trường hợp hàng hóa
nhập khẩu được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, tổ chức, cá nhân
được hoàn trả thuế phòng vệ thương mại đã nộp đối với những lô hàng nhập khẩu
đăng ký tờ khai hải quan trong thời hạn miễn trừ của quyết định miễn trừ.
2. Thủ tục hoàn trả thuế
phòng vệ thương mại quy định tại khoản 1 Điều này áp dụng theo các quy định
pháp luật hiện hành.
Định kỳ 06 tháng trong thời
hạn miễn trừ, tổ chức, cá nhân được miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại phải nộp báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa được miễn trừ và việc tuân
thủ điều kiện, nghĩa vụ được miễn trừ tới Cơ quan điều tra theo mẫu tại Phụ lục
IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều
21. Xử lý phế liệu, phế phẩm, nguyên liệu, vật tư dư thừa
1. Phế liệu, phế phẩm,
nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm trong định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều
14 của Thông tư này được phép bán hoặc tiêu thụ nội địa mà không phải nộp thuế
phòng vệ thương mại.
2. Phế liệu, phế phẩm,
nguyên liệu, vật tư dư thừa nằm ngoài định mức quy định tại điểm g khoản 1 Điều
14 của Thông tư này khi bán hoặc tiêu thụ nội địa phải nộp thuế phòng vệ thương
mại theo quy định hiện hành.
Mục 3. THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
THU HỒI QUYẾT ĐỊNH MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều
22. Thanh tra sau miễn trừ
1. Đoàn thanh tra sau miễn
trừ được thành lập để tiến hành cuộc thanh tra theo phạm vi, đối tượng, nội
dung, nhiệm vụ, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra sau miễn trừ. Đoàn
thanh tra sau miễn trừ có Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra,
công chức thanh tra; trường hợp cần thiết có Phó Trưởng đoàn thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra là
người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành có đủ tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về thanh tra và thanh tra chuyên ngành; chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về việc thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
3. Công chức thanh tra
chuyên ngành phải đảm bảo các tiêu chuẩn của công chức thanh tra chuyên ngành
công thương theo quy định pháp luật.
4. Trình tự thủ tục và các
mẫu biên bản trong quá trình thanh tra sau miễn trừ thực hiện theo quy định
pháp luật thanh tra và thanh tra chuyên ngành công thương.
Điều
23. Kiểm tra sau miễn trừ
1. Việc kiểm tra sau miễn
trừ được thực hiện theo phương pháp quản lý rủi ro theo quy định của pháp luật
để lựa chọn đối tượng kiểm tra, phạm vi, kiểm tra và nội dung kiểm tra đối với
tổ chức, cá nhân được miễn trừ.
2. Kiểm tra sau miễn trừ
nhằm mục đích xác minh, thẩm định việc tuân thủ của tổ chức, cá nhân đối với
các điều kiện, quy định pháp luật về miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại đối với các hồ sơ miễn trừ.
3. Nội dung kiểm tra sau
miễn trừ bao gồm:
a) Kiểm tra, xác minh tư
cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được miễn trừ;
b) Kiểm tra, xác minh tính
chính xác của hàng hóa được miễn trừ theo hồ sơ miễn trừ đã gửi tới Cơ quan
điều tra;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp
pháp, hợp lệ của hồ sơ hải quan, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính, chứng từ,
tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa nhập khẩu được miễn trừ;
d) Kiểm tra sự tuân thủ các
điều kiện, nghĩa vụ của đối tượng đề nghị miễn trừ tại quyết định miễn trừ;
đ) Kiểm tra và xác minh định
mức sử dụng nguyên liệu, định mức vật tư tiêu hao, nguyên liệu, vật tư dư thừa
đối với hàng hóa được miễn trừ;
e) Kiểm tra và xác minh tỷ
lệ phế phẩm của hàng hóa được miễn trừ.
Điều 24. Thực hiện kiểm tra
sau miễn trừ
1. Trên cơ sở đề nghị của Cơ
quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định việc kiểm tra theo và thành
lập đoàn kiểm tra. Trưởng đoàn kiểm tra phải là công chức của Cơ quan điều tra.
Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra theo phạm vi, thời gian, nội dung nêu tại
quyết định thành lập đoàn kiểm tra.
2. Cơ quan điều tra thông
báo kế hoạch và quyết định kiểm tra sau miễn trừ cho các tổ chức, cá nhân được
miễn trừ bằng văn bản theo quy định pháp luật và quy chế về kiểm tra trước khi
tiến hành kiểm tra.
3. Trong quá trình thực hiện
kiểm tra sau miễn trừ, Cơ quan điều tra có thẩm quyền thu thập tài liệu, xác
minh thông qua việc yêu cầu các tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc có khả năng
hỗ trợ làm rõ các vấn đề nghi vấn, bất hợp lý hoặc các dấu hiệu vi phạm pháp
luật. Hoạt động thu thập tài liệu, xác minh bao gồm:
a) Đề nghị các cơ quan quản
lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, có liên quan phối hợp công tác thu
thập tài liệu, xác minh;
b) Hình thức xác minh bao
gồm gửi văn bản yêu cầu và đề nghị trả lời bằng văn bản; hoặc cử người làm việc
trực tiếp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo giấy giới thiệu của
người yêu cầu xác minh;
c) Kết quả xác minh được ghi
nhận bằng biên bản làm việc; công văn trả lời; hồ sơ, tài liệu, hiện vật kèm
theo. Kết quả xác minh là căn cứ xem xét vụ việc.
4. Tổ chức, cá nhân được
kiểm tra có trách nhiệm cử đại diện có thẩm quyền và các cán bộ có liên quan
cung cấp hồ sơ, chứng từ, tài liệu theo yêu cầu và trực tiếp làm việc về các
nội dung kiểm tra với đoàn kiểm tra.
Điều 25. Kết quả kiểm tra sau
miễn trừ
1. Căn cứ kết quả kiểm tra,
đoàn kiểm tra lập biên bản ngay sau khi kết thúc, kiểm tra tại nơi kiểm tra và
báo cáo kết quả kiểm tra đến cơ quan ra quyết định kiểm tra và thông báo cho tổ
chức, cá nhân được kiểm tra.
2. Căn cứ vào kết quả kiểm
tra, tùy theo mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra kiến nghị cơ quan kiểm tra xử lý,
thu hồi quyết định miễn trừ hoặc làm thủ tục chuyển giao hồ sơ về hành vi vi
phạm của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
3. Trong trường hợp ban hành
kết luận kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều này, trưởng đoàn kiểm tra gửi dự
thảo kết luận kiểm tra cho tổ chức, cá nhân được kiểm tra. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, tổ chức, cá nhân
được kiểm tra gửi ý kiến (có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng minh) trong
trường hợp chưa thống nhất với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
4. Trường hợp hết thời hạn
quy định tại khoản 3 Điều này, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không gửi ý kiến
thì coi như đồng ý với nội dung dự thảo kết luận kiểm tra.
5. Sau thời hạn lấy ý kiến,
đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Xem xét văn bản giải
trình của tổ chức, cá nhân được kiểm tra hoặc làm việc với đại diện có thẩm
quyền của tổ chức, cá nhân được kiểm tra trong trường hợp còn vấn đề chưa thống
nhất hoặc cần làm rõ;
b) Đối với những trường hợp
cần có yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật chuyên ngành hoặc đoàn kiểm tra chưa đủ cơ
sở kết luận thì việc ban hành kết luận kiểm tra được thực hiện sau khi có ý
kiến của các cơ quan, đơn vị chuyên ngành.
Điều 26. Thu hồi quyết định
miễn trừ
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương
thu hồi quyết định miễn trừ đã được ban hành trong các trường hợp tổ chức, cá
nhân thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân không
tuân thủ các quy định trong quyết định miễn trừ;
b) Tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin không trung thực, không đầy đủ, không chính xác hoặc giả mạo các số
liệu, hồ sơ, chứng từ liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh của các
sản phẩm được miễn trừ;
c) Không thực hiện nghĩa vụ
báo cáo định kỳ theo Điều 20 Thông tư này.
2. Bộ Công Thương phối hợp
với cơ quan Hải quan xử lý tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyết định miễn trừ, yêu
cầu truy thu thuế, nộp thuế theo quy định pháp luật.
1. Thông tư này thay thế Thông
tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2020.
2. Trong quá trình thực hiện
Thông tư, nếu có vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về
Cơ quan điều tra và Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.
Điều
28. Điều khoản chuyển tiếp
Các vụ việc phòng vệ thương
mại đã được tiếp nhận hồ sơ điều tra, hồ sơ đề nghị miễn trừ áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì được xem xét, giải
quyết theo quy định của Thông tư số 06/2018/TT-BCT ngày 20 tháng 4 năm 2018.
|
BỘ TRƯỞNG |
ĐƠN ĐĂNG KÝ BÊN LIÊN
QUAN
VỤ VIỆC ĐIỀU TRA
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Tên vụ việc:
...............................................................................................................
Mã vụ việc:
.................................................................................................................
Kính gửi: Cục Phòng vệ
thương mại - Bộ Công Thương
Tên tôi là:
Chức danh:
Công ty, đơn vị (nếu là cá
nhân thì ghi rõ là “cá nhân”):
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
Đối tượng1:
đăng ký tham gia là bên liên
quan của vụ việc điều tra phòng vệ thương mại nêu trên, đề nghị Cơ quan điều
tra xem xét chấp thuận tư cách bên liên quan của tôi.
Tôi không có đại diện pháp
lý hoặc
Tôi có đại diện pháp lý2
là:
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
|
Người nộp đơn |
________________
1 Đối tượng: đề nghị nêu rõ theo quy định tại khoản 1
Điều 74 của Luật Quản lý ngoại thương (ví dụ: Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu, nhà
nhập khẩu, nhà xuất khẩu nước ngoài,....)
2 Trong trường hợp đăng ký có đại diện tư vấn pháp lý
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
|
………., ngày …. tháng …. năm ….. |
ĐƠN KHAI BÁO NHẬP
KHẨU
Kính gửi: Cục Phòng vệ
thương mại - Bộ Công Thương
Tên thương nhân nhập khẩu
hàng hóa bị điều tra:
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại)
Mã số Giấy chứng nhận
ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Người đại diện theo pháp
luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
Đề nghị Cục Phòng vệ thương
mại - Bộ Công Thương xác nhận việc khai báo nhập khẩu hàng hóa bị điều tra theo
quyết định số .../QĐ-BCT ngày... tháng... năm... của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chi tiết về lô hàng nhập
khẩu như sau:
STT |
Mô tả hàng hóa |
Mã HS dự kiến (8 số/10 số) |
Nước xuất khẩu |
Nước xuất xứ |
Mục đích nhập khẩu |
Số lượng, khối lượng (Đơn vị...) |
Trị giá (USD) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
- Hợp đồng nhập khẩu: (số,
ngày/tháng/năm)
- Hóa đơn thương mại: (số,
ngày/tháng/năm)
- Công ty sản xuất:... (dựa
trên Giấy chứng nhận chất lượng hoặc các văn bản có giá trị tương đương do nhà
sản xuất hàng hóa ban hành)
- Cảng xuất khẩu:
- Cửa khẩu dự kiến nhập
khẩu: ... (Trường hợp nhập khẩu từ khu phi thuế quan, đề nghị ghi rõ)
- Thời gian dự kiến làm thủ
tục nhập khẩu: Ghi dự kiến từ ngày.... tháng.... năm... đến ngày....
tháng..... năm....
Tôi cam đoan tất cả các
thông tin khai báo trên đây là đúng và đầy đủ và hiểu rằng những lô hàng nhập
khẩu này có thể bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại có hiệu lực trở về
trước theo quy định tại Điều 45 của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01
năm 2018 quy định chi tiết một số Điều của Luật Quản lý ngoại thương về các
biện pháp phòng vệ thương mại./.
|
……., ngày …….tháng …….năm .... |
________________
1 Hàng hóa
bị điều tra được mô tả tại quyết định tiến hành điều tra của Bộ Công Thương
TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
|
…….., ngày … tháng …. năm ….. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
MIỄN TRỪ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
|
Vụ việc: (Chống bán phá giá, Chống trợ cấp, Tự vệ) Mã vụ việc: Đề
nghị1: (lần đầu, bổ sung) |
I. THÔNG TIN TỔ CHỨC, CÁ
NHÂN ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
1. TÊN TỔ CHỨC, CÁ NHÂN:
Thông tin Giấy chứng nhận
ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Tên viết tắt (nếu có):
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
Người đại diện theo pháp
luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
2. ĐẠI DIỆN PHÁP LÝ (NẾU
CÓ):
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
3. LĨNH VỰC SẢN XUẤT, KINH
DOANH
Loại hình hoạt động của
doanh nghiệp: (sản xuất, kinh doanh thương mại, nhập khẩu, sử dụng hàng hóa đề
nghị miễn trừ để sản xuất, loại khác...)
II. THÔNG TIN VỀ HÀNG HÓA
NHẬP KHẨU ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
1. TÊN VÀ MÔ TẢ ĐẦY ĐỦ VỀ
HÀNG HÓA ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ:
(kèm theo các tài liệu cần
thiết)
2. CUNG CẤP THÔNG TIN CHI
TIẾT VỀ SẢN PHẨM ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ THEO BẢNG SAU
(Đề nghị cung cấp các tài
liệu sẵn có kèm theo mô tả làm rõ)
2.1. Hàng hóa đề nghị
miễn trừ thứ nhất:
Phân loại Mã HS:
Đặc điểm |
Hàng hóa đề nghị miễn trừ |
Hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản
xuất trong nước (hoặc không sản xuất được vui lòng nêu rõ) |
Lượng hóa đặc điểm khác biệt giữa hàng hóa đề nghị
miễn trừ và hàng hóa tương tự, cạnh tranh trực tiếp |
Đặc
tính vật lý |
|
|
|
Thành
phần cấu tạo (hóa học) |
|
|
|
Kích
thước |
|
|
|
Tiêu
chuẩn kỹ thuật |
|
|
|
Chất
lượng |
|
|
|
Mục
đích sử dụng |
|
|
|
Phân
khúc Thị trường |
|
|
|
Người
tiêu dùng cuối cùng |
|
|
|
Khác |
|
|
|
2.2. Hàng hóa đề nghị miễn trừ thứ 2,3,..(vui lòng cung cấp các thông tin tương tự nêu tại Mục
2.1)
III. LÝ DO ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Đề nghị nêu rõ căn cứ và lý do mà doanh nghiệp đề nghị
Cơ quan điều tra miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng
hóa nhập khẩu trong vụ việc.
IV. THÔNG TIN VỀ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ NHẬP KHẨU
Vui lòng cung cấp thông tin về lượng và giá trị nhập
khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất và đến thời điểm hiện tại
theo mẫu dưới đây
Nước xuất xứ bị |
Năm 01 |
Năm 02 |
Năm 03 |
Năm hiện tại |
Lượng
(đơn vị) |
|
|
|
|
Trị
giá (đơn vị) |
|
|
|
|
Đơn
giá (đơn vị) |
|
|
|
|
Các thông tin, số liệu trong Mục này nếu doanh nghiệp
có yêu cầu bảo mật, vui lòng ghi rõ
V. KHỐI LƯỢNG, SỐ LƯỢNG ĐỀ NGHỊ MIỄN TRỪ
Vui lòng ghi rõ khối
lượng, số lượng đề nghị miễn trừ và căn cứ xác định số liệu này.
VI. CÁC TÀI LIỆU, THÔNG
TIN LÀM RÕ MÔ TẢ HÀNG HÓA GỬI KÈM THEO ĐƠN
a) Tài liệu chứng minh về sự
khác biệt (về đặc tính lý hóa học, bề mặt sản phẩm,...) giữa hàng hóa đề nghị
miễn trừ và hàng hóa tương tự, hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất
trong nước
b) Hồ sơ năng lực sản xuất
hàng hóa có sử dụng đầu vào là hàng hóa đề nghị miễn trừ;
c) Hồ sơ về nhập khẩu lượng
và giá trị nhập khẩu hàng hóa đề nghị miễn trừ trong 03 năm gần nhất;
d) Các giấy tờ khác (nếu
có).
VII. CAM KẾT
Người ký tên (đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp) xin cam kết những thông tin được nêu trên đây là
đầy đủ và chính xác và hiểu rằng những thông tin này sẽ được Cơ quan điều tra
kiểm tra và xác minh lại.
Tôi sẵn sàng chấp nhận việc
Cơ quan điều tra đến thẩm tra tại cơ sở của tôi để xác minh về những thông tin
được cung cấp trong Đơn đề nghị này. Trong trường hợp Cơ quan điều tra - Bộ
Công Thương phát hiện vi phạm, công ty xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
pháp luật và bị truy thu số tiền thuế nhập khẩu được miễn trừ theo quy định của
pháp luật./.
|
ĐẠI DIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN |
________________
1 Đối với
đề nghị miễn trừ bổ sung, thông tin tại Mục II.2 không
cần cung cấp.
PHỤ LỤC IV:
TÊN THƯƠNG NHÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: |
………., ngày ….. tháng …. năm ……. |
BÁO CÁO TÌNH HÌNH
NHẬP KHẨU HÀNG HÓA ĐƯỢC MIỄN TRỪ
Kính gửi: Cục Phòng vệ
thương mại - Bộ Công Thương
Căn cứ Thông tư số
…………../2018/TT-BCT ngày tháng năm 2018 của Bộ Công
Thương quy định về các trường hợp miễn trừ áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại,
Căn cứ Quyết định
số.../QĐ-BCT ngày... tháng... năm... của Bộ Công Thương về việc miễn trừ áp
dụng biện pháp đối với doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp báo cáo
tình hình thực hiện nhập khẩu như sau:
1. Thông tin về tổ chức,
cá nhân được miễn trừ:
Thông tin Giấy chứng nhận
ĐKDN/ĐKKD/ĐT:
Tên viết tắt (nếu có):
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
Người đại diện theo pháp
luật (họ và tên, chức vụ):
Người liên hệ:
(kèm theo địa chỉ, số điện
thoại, địa chỉ email)
2. Kỳ báo cáo: từ ngày... tháng... năm... đến ngày... tháng...
năm...
3. Số liệu về nhập khẩu
hàng hóa được miễn trừ
Tên hàng |
Mã HS (8 số/10 số) |
Số tờ khai hải quan |
Số lượng/ khối lượng |
Trị giá (USD) |
Số lượng nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo |
Trị giá nhập khẩu lũy kế tới thời điểm báo cáo (USD) |
Cảng nhập khẩu |
Nước xuất xứ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tình hình sử dụng hàng hóa
nhập khẩu được miễn trừ:
Người ký tên dưới đây cam
kết rằng mọi thông tin được cung cấp trong Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa
được miễn trừ này là đầy đủ và chính xác và hiểu rằng Cơ quan điều tra có thể
kiểm tra theo quy định./.
|
, ngày... tháng... năm... |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét