BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2019/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 05 tháng 9 năm 2019 |
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06
tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Nghị định số
59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát,
kiểm soát hải quan;
Căn cứ Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm
2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Căn cứ Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng
hóa;
Căn cứ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương ký ngày 08 tháng 3 năm 2018 tại Chi-lê;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Điểm b, khoản 4, Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“b) Trường hợp người khai hải quan không nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại điểm b, điểm c, khoản 1 và khoản
2 Điều này thì hàng hóa không được thông quan và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.”
2. Điểm h, khoản 6, Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“h) Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu:
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai
hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực
tế nhập khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ
khai hải quan nhập khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp ứng tiêu chí
xuất xứ theo quy định thì chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai
hải quan nhập khẩu và mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ không phù
hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập
khẩu, cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa nhập khẩu không phải hàng hóa
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thì cơ quan hải quan thực hiện
từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và thông báo trên Hệ thống xử lý
dữ liệu điện tử hải quan theo quy định tại khoản 2, Điều 22 Thông tư này.
Trường hợp có sự khác biệt mã số HS trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai hải quan nhập khẩu nhưng
mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phù hợp với mô tả hàng
hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu và cơ quan hải
quan không có cơ sở để xác định hàng hóa theo mã số HS trên tờ khai hải quan
nhập khẩu đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ quy định tại Nghị định số
31/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại
thương về xuất xứ hàng hóa và các văn bản hướng dẫn có liên quan, gồm: tiêu chí
xuất xứ thuần túy (WO); hàm lượng giá trị khu vực (RVC); chuyển đổi mã số ở cấp
chương (CC), chuyển đổi mã số ở cấp nhóm (CTH), chuyển đổi mã số ở cấp phân
nhóm (CTSH); hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ nước thành viên xuất
khẩu, hàng hóa được sản xuất từ các nguyên liệu có xuất xứ của một hoặc nhiều
nước thành viên (PE); công đoạn gia công chế biến cụ thể (SP); tỷ lệ nguyên
liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis) thì
cơ quan hải quan thực hiện thủ tục xác minh theo quy định tại Điều 19 và Điều
21 Thông tư này.”
3. Bổ sung điểm d, khoản 1, Điều 22 như sau:
“d) Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai số
tham chiếu, ngày cấp hoặc trường hợp chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại
thời điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai hải quan không khai chậm nộp
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu theo quy
định tại Điều 5 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất
xứ theo quy định.
Trường hợp người khai hải quan khai chậm nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo quy định tại Điều 5 Thông tư này nhưng khai bổ
sung và nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quá thời hạn theo quy định tại
Điều 7 Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo
quy định.”
“Điều 7a. Xác định
xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt
trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(sau đây gọi là Hiệp định CPTPP)
1. Việc khai,
nộp, kiểm tra, xác minh, từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu để thực hiện Hiệp định CPTPP thực hiện theo quy định tại Thông
tư này.
2. Thời điểm
nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:
a) Người khai
hải quan nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan nhập khẩu
một trong các loại chứng từ sau:
a.1) Chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành
(chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước
thành viên xuất khẩu: 01 bản chính.
b) Trường hợp
chưa kê khai để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt tại thời điểm làm thủ tục hải
quan nhập khẩu, để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, người khai hải quan
có trách nhiệm sau:
b.1) Khai rõ
xuất xứ hàng hóa và khai chậm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ
khai hải quan nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan;
b.2) Khai bổ
sung và nộp 01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ trong thời hạn 12 tháng kể
từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thủ tục xử lý
số tiền thuế nộp thừa được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
thuế.
3. Yêu cầu
tối thiểu đối với chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa:
a) Chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải có đủ các thông tin tối thiểu sau:
a.1) Người xuất khẩu hoặc
người sản xuất: nêu rõ người chứng nhận là người xuất khẩu hay người
sản xuất;
a.2) Tên, địa chỉ (bao
gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người chứng nhận;
a.3) Tên, địa chỉ (bao
gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người xuất khẩu nếu người
xuất khẩu không phải người chứng nhận;
Thông tin này không bắt
buộc nếu người sản xuất cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa và không biết
thông tin người xuất khẩu. Địa chỉ của người xuất khẩu là nơi xuất khẩu hàng
hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.4) Tên, địa chỉ (bao
gồm quốc gia), số điện thoại và địa chỉ email của người sản xuất nếu người sản
xuất không phải người chứng nhận hay người xuất khẩu hoặc nếu có nhiều hơn một
người sản xuất thì ghi “Various” ("Nhiều người sản xuất”) hoặc cung cấp
một danh sách người sản xuất. Nếu thông tin cần phải giữ bí mật có
thể ghi “Available upon request by the importing authorities” (“Cung cấp
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Bên nhập khẩu”). Địa chỉ của người
sản xuất là nơi sản xuất của hàng hóa thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.5) Tên, địa chỉ, địa
chỉ email và số điện thoại của người nhập khẩu (nếu có thông tin về người nhập
khẩu). Địa chỉ của người nhập khẩu phải thuộc nước thành viên Hiệp định CPTPP;
a.6) Mô tả và mã số HS
của hàng hóa;
Ghi rõ mô tả hàng hóa và
mã số HS ở cấp độ 6 chữ số của hàng hóa: Mô tả phải phù hợp với hàng hóa được
chứng nhận xuất xứ. Trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa sử dụng cho
một lô hàng nhập khẩu thì phải nêu rõ số hóa đơn liên quan đến việc xuất khẩu
(nếu biết);
a.7) Tiêu chí xuất xứ:
Nêu cụ thể tiêu chí xuất xứ mà hàng hóa đáp ứng;
a.8) Thời hạn (Blanket
Period)
Trong trường hợp sử dụng
một chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá
12 tháng;
a.9) Ngày tháng năm và
chữ ký được ủy quyền:
Chứng từ chứng nhận xuất
xứ phải được người chứng nhận ký, ghi ngày tháng năm và kèm theo xác nhận: Tôi
xác nhận rằng hàng hóa được mô tả trong tài liệu này thỏa mãn điều kiện có xuất
xứ và các thông tin có trong tài liệu này là chính xác và đúng sự thật. Tôi
chịu trách nhiệm chứng minh khai báo này và đồng ý lưu trữ, xuất trình các tài
liệu chứng minh cho việc chứng nhận này theo yêu cầu hoặc trong quá trình xác
minh tại trụ sở;
b) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa phải được cấp ở dạng văn bản giấy hoặc bản điện tử;
c) Trường hợp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải
dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.
4. Trường hợp một nước
thành viên Hiệp định CPTPP thông báo chỉ áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc người xuất khẩu, người sản
xuất được phê duyệt tự chứng nhận xuất xứ, trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được đầy đủ thông tin thông báo của nước thành viên xuất khẩu,
Tổng cục Hải quan thông báo cho Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc áp
dụng các hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ nêu trên, danh sách cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa của nước thành viên xuất
khẩu, danh sách người xuất khẩu, người sản xuất được phê duyệt và các thông tin
liên quan khác (nếu có).
5. Thủ tục hải quan áp
dụng đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa được cấp cho nhiều
lô hàng giống hệt được nhập khẩu nhiều lần trong thời hạn được ghi rõ trên
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa quy định tại điểm a.8, khoản 3, Điều này
như sau:
a)
Thủ tục hải quan đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ không ghi cụ
thể số lượng hàng hóa nhập khẩu:
Khi làm thủ
tục cho lô hàng nhập khẩu đầu tiên của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cấp
cho nhiều lô hàng giống hệt, người khai hải quan nộp cho cơ quan hải quan 01
bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Cơ quan hải
quan đối chiếu sự phù hợp giữa tờ khai hải quan nhập khẩu với chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa, các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan và đáp ứng quy tắc
xuất xứ theo quy định để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Đối với các
lô hàng nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai vào ô “Phần ghi chú” trên
tờ khai hải quan nhập khẩu số tờ khai nhập khẩu lần đầu đã áp dụng chứng từ
chứng nhận xuất xứ theo quy định tại điểm a.8, khoản 3, Điều này.
b)
Thủ tục hải quan đối với trường hợp chứng từ chứng nhận xuất xứ ghi cụ thể số
lượng hàng hóa nhập khẩu:
Người khai hải quan gửi
01 bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ lô hàng giống hệt cho cơ quan hải quan
và đề nghị áp dụng cho nhiều lô hàng nhập khẩu giống hệt.
Cơ
quan hải quan phải ghi nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa này trên hệ
thống và thực hiện trừ lùi số lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa theo từng lần nhập khẩu. Thủ tục trừ lùi thực hiện theo
quy định tại Điều 23 Thông tư này.
c) Cơ quan
hải quan nơi mở tờ khai nhập khẩu lần đầu kiểm tra hình thức, nội dung của
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; các lần nhập khẩu tiếp theo, cơ quan hải
quan kiểm tra thời hạn của chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa; mô tả và mã số
HS hàng hóa nhập khẩu đáp ứng điều kiện hàng hóa giống hệt.
6. Cơ quan
hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp dụng thuế suất ưu
đãi đặc biệt trong trường hợp hoá đơn thương mại được phát hành bởi một nước
không phải là thành viên.
Trường hợp
hóa đơn thương mại được phát hành bởi một nước không phải là thành viên, chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa phải phát hành tách biệt với hóa đơn thương mại
đó.
7. Trường hợp
hàng hóa vận chuyển qua lãnh thổ của một hay nhiều nước không phải thành viên
quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy
định Quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-BCT), người khai
hải quan nộp chứng từ chứng minh theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 18
Thông tư này.
8. Cơ quan
hải quan từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với các trường hợp
sau:
a) Xác định
hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để áp dụng ưu đãi thuế quan theo quy
định;
b) Khi tiến
hành xác minh mà không nhận được đầy đủ thông tin để xác định hàng hóa có xuất
xứ theo quy định;
c) Quá thời hạn 180 ngày
kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng người xuất khẩu hoặc
người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo
quy định;
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục
Hải quan đề nghị tiến hành xác minh trực tiếp tại nước xuất khẩu nhưng người
xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu
kiểm tra;
đ) Trường hợp quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 22 Thông tư này.
9. Trước khi ra quyết
định từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Tổng cục Hải quan
thông báo nội dung kết quả xác minh theo quy định tại Điều 27
Thông tư số 03/2019/TT-BCT cho người nhập khẩu, người xuất khẩu hoặc người
sản xuất hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa đã
cung cấp thông tin xác minh. Người xuất khẩu hoặc người sản xuất hoặc cơ quan
có thẩm quyền của nước xuất khẩu cung cấp, bổ sung thêm thông tin liên quan đến
xuất xứ hàng hóa trong thời gian tối đa 90 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan
gửi thông báo.
10. Trường
hợp từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, cơ quan hải quan thông báo lý do bằng văn
bản cho người nhập khẩu biết.”
“Mặt hàng ô tô có mã số HS thuộc Chương 87, trừ:
Xe ô tô chuyên dùng; xe ô tô đầu kéo container;
Xe ô tô tạm nhập khẩu của đối tượng được hưởng quyền
ưu đãi, miễn trừ;
Xe ô tô nhập khẩu thuộc diện quà biếu, quà tặng, tài
sản di chuyển; hàng viện trợ của nước ngoài; phục vụ công tác nghiên cứu khoa
học;
Xe ô tô nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất;
chuyển khẩu; gửi kho ngoại quan; quá cảnh;
Xe ô tô nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng theo giấy phép
hoặc giấy xác nhận của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp.”
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 10 năm 2019.
2. Đối với các tờ
khai hải quan nhập khẩu, xuất khẩu đã đăng ký từ ngày 14/01/2019 đến trước ngày
Thông tư này có hiệu lực được áp dụng các quy định về xuất xứ, thuế suất theo
Hiệp định CPTPP, Nghị định số 57/2019/NĐ-CP ngày 26/6/2019 của Chính phủ ban
hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực
hiện Hiệp định CPTPP giai đoạn 2019-2022 và khoản 4 Điều 1 Thông tư này, trừ
điều kiện phải khai số tham chiếu, ngày cấp hoặc khai chậm nộp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan nhập khẩu. Người khai hải quan có
số tiền thuế nộp thừa gửi văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai
để được xử lý theo quy định.
3. Cơ quan
hải quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, xác định xuất xứ đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo đúng quy định tại Thông tư số 38/2018/TT-BTC, Thông tư này và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
Quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, cơ quan hải quan, người khai hải
quan, người nộp thuế báo cáo, phản ánh, đề xuất cụ thể về Bộ Tài chính (Tổng
cục Hải quan) để được xem xét, hướng dẫn thực hiện.
4. Quá trình
thực hiện nếu các văn bản liên quan đề cập tại Thông tư này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản mới được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét