QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/1998/QH10 |
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 1998 |
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI SỐ 10/1998/QH10 NGÀY 2 THÁNG 12 NĂM 1998 SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA LUẬT ĐẤT ĐAI
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14 tháng 7 năm 1993.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai.
1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao
đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng
ổn định lâu dài dưới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất
có thu tiền sử dụng đất. Nhà nước còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê
đất. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận
quyền sử dụng đất từ người khác trong Luật này gọi chung là người sử dụng đất.
Nhà nước cho
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất."
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất.
2. Tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, nhận quyền sử dụng
đất từ người khác có các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật.
3. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thừa kế, thế chấp quyền sử dụng đất.
4. Các quyền,
nghĩa vụ của người sử dụng đất chỉ được thực hiện trong thời hạn giao đất, thuê
đất và đúng mục đích sử dụng của đất được giao, được thuê theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật."
3. Điều 19 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Các căn
cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất:
1. Quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đai đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
2. Yêu cầu sử
dụng đất ghi trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật và trong thiết kế đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc đơn xin giao đất, thuê đất."
4. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Nhà
nước giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
Thời hạn giao
đất sử dụng ổn định lâu dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20
năm, để trồng cây lâu năm là 50 năm. Khi hết thời hạn, nếu người sử dụng đất có
nhu cầu tiếp tục sử dụng và trong quá trình sử dụng đất chấp hành đúng pháp
luật về đất đai thì được Nhà nước giao đất đó để tiếp tục sử dụng.
Nhà nước giao
đất sử dụng lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở và chỉ thu hồi trong
các trường hợp quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Luật đất đai.
Thời hạn giao
đất sử dụng ổn định lâu dài đối với các loại đất khác do Chính phủ quy định.
5. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
1. Hộ gia
đình, cá nhân trực tiếp lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản,
làm muối mà nguồn sống chủ yếu là thu nhập có được từ các hoạt động sản xuất
đó, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận, sử dụng đất vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối trong hạn
mức đất được Nhà nước giao.
Hộ gia đình
đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực, thì
được tiếp tục sử dụng diện tích đất vượt hạn mức theo thời hạn bằng một phần
hai thời hạn giao đất và phải nộp thuế bổ sung đối với diện tích đất đó theo
quy định của pháp luật; sau thời hạn này thì phải chuyển sang thuê đất. Đối với
diện tích đất vượt hạn mức có sau ngày Luật này có hiệu lực, thì người sử dụng
đất đó phải thuê đất;
2. Tổ chức sử
dụng đất để trồng và bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
3. Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, sử dụng đất vào mục đích quốc
phòng, an ninh;
4. Cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân sử dụng đất để xây dựng các công trình thuộc các ngành và lĩnh vực sự
nghiệp về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao;
5. Tổ chức sử
dụng đất vào mục đích công cộng để xây dựng đường giao thông, cầu, cống, vỉa
hè, hệ thống cấp, thoát nước, sông, hồ, đê, đập, trường học, bệnh viện, chợ,
công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, sân
bay, bến cảng và các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ."
"1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các
trường hợp sau đây:
a) Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm nhà ở ;
b) Tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê;
2. Việc giao
đất có thu tiền sử dụng đất quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Người sử
dụng đất phải có dự án khả thi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
b) Sử dụng
đất phải theo đúng quy hoạch;
c) Người sử
dụng đất phải có điều kiện về vốn và kỹ thuật.
Tiền thu được
từ việc giao đất, tiền xây dựng công trình có được tương ứng với giá trị quyền
sử dụng đất được giao phải được hạch toán đầy đủ vào ngân sách Nhà nước theo
quy định của pháp luật."
"Nhà nước cho thuê đất trong các trường hợp sau đây:
1. Tổ chức
kinh tế sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh theo dự án được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, trừ các doanh nghiệp nhà nước đang sử dụng đất vào sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối do Nhà nước giao
trước ngày Luật này có hiệu lực thì không phải chuyển sang thuê đất.
Nhà nước thu
hồi đất đã giao cho doanh nghiệp nhà nước sử dụng vào mục đích sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, nhưng không sử dụng, sử dụng
không đúng mục đích hoặc sử dụng không có hiệu quả để giao hoặc cho người khác
thuê theo quy định của Luật này;
2. Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh;
3. Hộ gia
đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất thuộc quỹ đất công ích 5% ở xã, phường,
thị trấn; thời hạn thuê đất đối với các trường hợp cho thuê trước ngày Luật này
có hiệu lực được thực hiện theo hợp đồng cho thuê đất; sau ngày Luật này có
hiệu lực thì thời hạn thuê đất không quá 5 năm."
a) Thực hiện
các dự án thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư;
b) Thực hiện
dự án đầu tư tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
c) Thực hiện
chính sách nhà ở, đất ở;
d) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật .
2. Chính phủ
quy định cụ thể việc miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất".
"1. Hộ
gia đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có
quyền:
a) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt
Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển
nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản
được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất và có các quyền quy định tại khoản này.
2. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời
gian thuê có quyền:
a) Thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất thuê và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với
đất thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê, để thừa kế quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê theo quy
định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng, người được thừa kế quyền sử dụng
đất thuê có các quyền quy định tại khoản này;
c) Góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất thuê trong thời hạn thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ
chức, cá nhân trong nước theo quy định của pháp luật;
d) Cho thuê
lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê đất. Việc cho thuê lại chỉ được thực
hiện khi đất đó đã được đầu tư theo dự án hoặc theo đơn xin thuê đất và người
thuê lại phải sử dụng đất đúng mục đích.
3. Hộ gia
đình, cá nhân được Nhà nước cho thuê đất, đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều
năm, nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các
quyền quy định tại khoản 2 Điều này."
"1. Tổ
chức trong nước được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền sử
dụng đất theo mục đích được giao, không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được thế
chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất đó tại tổ
chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh; được góp vốn bằng giá
trị quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân
trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài để tiếp tục sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, mở rộng công
nghiệp chế biến, dịch vụ nhằm phát triển sản xuất theo quy định của Chính
phủ."
"Tổ chức
kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất có quyền:
1. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng
đã được xây dựng trên đất đó;
2. Cho thuê
quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã
được xây dựng trên đất đó;
3. Thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
4. Góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật."
"1. Tổ
chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm có quyền:
a) Thế chấp
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng Việt
Nam để vay vốn sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển
nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận tài sản
được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất và có các quyền quy định tại khoản này;
c) Đối với
các doanh nghiệp nhà nước thì có quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức,
cá nhân nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian
thuê có quyền:
a) Thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất và tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
thuê trong thời hạn thuê tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất,
kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b) Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thuê cùng với tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất thuê trong thời hạn thuê theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có các quyền quy định tại khoản này;
c) Góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất thuê trong thời hạn thuê cùng với tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ
chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp
luật;
d) Cho thuê
lại quyền sử dụng đất trong thời hạn thuê. Việc cho thuê lại chỉ được thực hiện
khi đất đó đã được đầu tư theo dự án và người thuê lại phải sử dụng đất đúng
mục đích.
3. Tổ chức
kinh tế được Nhà nước cho thuê đất, đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm,
nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 5 năm thì có các
quyền quy định tại khoản 2 Điều này."
"Việc
thực hiện các quyền của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được quy định tại các
điều 78a, 78b, 78c và 78d của Luật này phải được làm thủ tục tại cơ quan nhà
nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật."
"Đối với
tổ chức kinh tế đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác
hoặc đã được Nhà nước giao đất có thu tiền mà tiền đó không có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước thì không phải chuyển sang thuê đất. Tổ chức này có các
quyền quy định tại Điều 78c của Luật này.
1. Pháp lệnh
về quyền và nghĩa vụ của tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 10 năm 1994; Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của tổ
chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã được Uỷ ban thường vụ
Quốc hội thông qua ngày 27 tháng 8 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
2. Luật này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
3. Chính phủ
sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đất đai cho phù
hợp với Luật này.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư
thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét