QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/1998/QH10 |
Hà Nội, ngày 02
tháng 12 năm 1998 |
LUẬT
CỦA
QUỐC HỘI SỐ 09/1998/QH10 NGÀY 02 THÁNG 12 NĂM 1998 KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Để việc
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng pháp luật, góp phần phát
huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức;
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chương 1:
1- Công dân,
cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Cán bộ, công
chức có quyền khiếu nại quyết định kỷ luật của người có thẩm quyền khi có căn
cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
2- Công dân
có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái
pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
Trong Luật
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1-
"Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là
trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2- "Tố
cáo" là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
3-
"Người khiếu nại" là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức thực hiện quyền khiếu nại.
4- "Cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại" bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân.
5-
"Người tố cáo" là công dân thực hiện quyền tố cáo.
6-
"Người bị khiếu nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành
chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
7-
"Người bị tố cáo" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo.
8-
"Người giải quyết khiếu nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại.
9-
"Người giải quyết tố cáo" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết tố cáo.
10-
"Quyết định hành chính" là quyết định bằng văn bản của cơ quan hành
chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể về một vấn đề cụ
thể trong hoạt động quản lý hành chính.
11-
"Hành vi hành chính" là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước khi thực hiện nhiệm vụ,
công vụ theo quy định của pháp luật.
12-
"Quyết định kỷ luật" là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật là khiển trách, cảnh
cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, cách chức, buộc thôi việc đối với cán bộ, công
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức.
13-
"Giải quyết khiếu nại" là việc xác minh, kết luận và ra quyết định
giải quyết của người giải quyết khiếu nại.
14-
"Giải quyết tố cáo" là việc xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc quyết định xử lý của người giải quyết tố cáo.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật của mình, nếu thấy trái pháp luật thì kịp
thời sửa chữa, khắc phục để tránh phát sinh khiếu nại.
Nhà nước
khuyến khích việc hòa giải các tranh chấp trong nội bộ nhân dân trước khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đó nhằm hạn chế
khiếu nại phát sinh từ cơ sở.
Việc khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm tiếp người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; tiếp nhận và giải
quyết kịp thời, đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; xử lý nghiêm minh người vi
phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo
đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Người có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết hoặc cố tình giải quyết trái pháp luật phải bị xử lý
nghiêm minh, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ
chức hữu quan có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân
đó.
Quyết định
giải quyết khiếu nại phải được mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng. Quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải được cá nhân, cơ quan, tổ
chức hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành. Người có trách nhiệm thi hành quyết định
giải quyết khiếu nại mà không thi hành phải bị xử lý nghiêm minh.
Người giải
quyết tố cáo phải xem xét, kết luận về nội dung tố cáo, nếu có vi phạm thì phải
kịp thời xử lý hoặc yêu cầu người có thẩm quyền xử lý người vi phạm.
Người bị
thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Quốc hội, Uỷ
ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành pháp luật về
khiếu nại, tố cáo.
Chính phủ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, chỉ đạo việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong phạm vi cả nước.
Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức, chỉ
đạo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; quản lý nhà nước về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương mình.
Thanh tra nhà
nước các cấp trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thanh tra
việc chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo của các cơ quan hành chính nhà
nước; xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật.
Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận động viên nhân dân
nghiêm chỉnh thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giám sát việc thi hành
pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật này.
Tổ chức thanh
tra nhân dân được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, giám sát
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở theo quy định của Luật này.
Khiếu nại, tố
cáo do cơ quan báo chí chuyển đến phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết và thông báo cho cơ quan đã chuyển đơn đến biết việc
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Cơ quan báo
chí đưa tin về việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy
định của Luật báo chí sau khi đã xác minh đầy đủ và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc đưa tin đó.
Nghiêm cấm
mọi hành vi cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe doạ, trả thù,
trù dập người khiếu nại, tố cáo; tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người
tố cáo; cố tình không giải quyết hoặc giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp
luật; bao che người bị khiếu nại, tố cáo; can thiệp trái pháp luật vào việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác
khiếu nại, tố cáo sai sự thật; đe dọa, xúc phạm người có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo; lợi dụng việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây
rối trật tự.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH,
HÀNH VI HÀNH CHÍNH
Mục 1: QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI KHIẾU NẠI, NGƯỜI BỊ KHIẾU NẠI
1- Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Được nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
c) Được khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật;
d) Được khiếu
nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật này
và pháp luật về tố tụng hành chính;
đ) Rút khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2- Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại
đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
các thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
1- Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại;
b) Được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại tiếp theo đối
với khiếu nại mà mình đã giải quyết nhưng người khiếu nại tiếp tục khiếu nại.
2- Người bị
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu
nại; thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải
quyết cho người khiếu nại và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết của mình; trong trường hợp khiếu nại do cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm chuyển đến thì phải thông báo việc giải quyết hoặc kết quả giải
quyết cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó theo quy định của Luật này;
b) Giải trình
về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại, cung cấp các thông
tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
d) Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định hành chính, hành vi hành chính trái
pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Mục 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp.
Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
có thẩm quyền:
1- Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết
khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại.
Thủ trưởng cơ
quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do
mình quản lý trực tiếp.
Giám đốc sở
và cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có thẩm quyền:
1- Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
2- Giải quyết
khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật này đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại.
1- Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình;
2- Giải quyết
khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
3- Giải quyết
khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã
giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc phạm vi quản lý của Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Thủ trưởng cơ
quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
1- Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền:
a) Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán
bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết
khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của Luật này đã giải quyết nhưng
còn có khiếu nại;
c) Giải quyết
khiếu nại mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết lần đầu, khiếu nại
mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải
quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ,
ngành mình.
2- Quyết định
giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quy định tại
điểm b và điểm c khoản 1 Điều này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
1- Giải quyết
khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã giải quyết nhưng còn có
khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết của thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ là Bộ trưởng; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu nại
cuối cùng;
2- Xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thủ tướng Chính phủ;
3- Giải quyết khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền theo
quy định của Chính phủ;
1- Chánh
thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền:
a) Xác minh,
kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp;
b) Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp uỷ
quyền theo quy định của Chính phủ.
2- Chánh
thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh thanh tra sở và
cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết
khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan đó.
1- Thủ tướng
Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với:
a) Khiếu nại
mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại,
trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
b) Khiếu nại
đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều lĩnh vực quản lý nhà
nước.
1- Thủ tướng
Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
2- Bộ trưởng,
thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải quyết khiếu
nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
Mục 3: KHIẾU NẠI, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Người khiếu
nại lần đầu phải khiếu nại với người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan
có cán bộ, công chức có hành vi hành chính mà người khiếu nại có căn cứ cho
rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình.
Thời hiệu
khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được
có hành vi hành chính.
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây không được
thụ lý để giải quyết:
1- Quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại;
2- Người
khiếu nại không có năng lực hành vi đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3- Người đại
diện không hợp pháp;
4- Thời hiệu
khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp đã hết;
5- Việc khiếu
nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng;
6- Việc khiếu
nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Toà
án.
1- Trong
trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải
ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa
chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và
yêu cầu của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
2- Trong
trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì cán bộ có trách nhiệm
phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy
định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký của người khiếu nại.
3- Trong
trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại
diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu
nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của
mình và không thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 32 của Luật này,
người giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho người khiếu nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì
phải nêu rõ lý do.
Trong quá
trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy việc thi hành quyết định hành chính bị
khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục, thì người giải quyết khiếu nại lần đầu
phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định đó. Thời hạn tạm đình
chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết lần đầu. Quyết
định tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người có quyền, lợi ích
liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không còn thì phải hủy bỏ
ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Ở vùng sâu,
vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Khi cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần đầu gặp gỡ, đối thoại trực tiếp với người
khiếu nại, người bị khiếu nại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội
dung sau đây:
1- Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
2- Tên, địa
chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
3- Nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
4- Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại;
5- Giữ
nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành chính, chấm
dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể trong nội
dung khiếu nại;
6- Việc bồi
thường cho người bị thiệt hại (nếu có);
7- Quyền
khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án.
Thời hạn tạm
đình chỉ không vượt quá thời gian còn lại của thời hạn giải quyết. Quyết định
tạm đình chỉ phải được gửi cho người khiếu nại, người giải quyết khiếu nại
trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan. Khi xét thấy lý do của việc tạm
đình chỉ không còn thì phải huỷ bỏ ngay quyết định tạm đình chỉ đó.
Ở vùng sâu,
vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại mỗi lần tiếp theo
không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 70 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
1- Trong quá
trình giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo, người giải quyết khiếu nại có
quyền:
a- Yêu cầu
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng về nội dung
khiếu nại;
b- Yêu cầu
người bị khiếu nại giải trình bằng văn bản về những nội dung bị khiếu nại;
c- Yêu cầu
người giải quyết khiếu nại trước đó, cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung
cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại;
d- Triệu tập
người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết;
đ- Xác minh
tại chỗ;
e- Trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
2- Cá nhân,
cơ quan, tổ chức khi nhận được yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải thực
hiện đúng các yêu cầu đó.
1- Người giải
quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng
văn bản. Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa
chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại;
d) Kết quả
thẩm tra, xác minh;
đ) Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Kết luận
về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người giải quyết khiếu nại trước
đó;
g) Giữ
nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết
định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn
đề cụ thể trong nội dung khiếu nại;
h) Việc bồi
thường thiệt hại (nếu có);
i) Quyền
khiếu nại tiếp của người khiếu nại; nếu là quyết định giải quyết khiếu nại cuối
cùng thì phải ghi rõ.
2- Quyết định
giải quyết khiếu nại các lần tiếp theo phải được gửi cho người khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại trước đó, người có quyền, lợi ích liên quan, người đã
chuyển đơn đến trong thời hạn chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày có quyết định
giải quyết.
1- Việc giải
quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
b) Văn bản
trả lời của người bị khiếu nại;
c) Biên bản
thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định
giải quyết khiếu nại;
đ) Các tài
liệu khác có liên quan.
2- Hồ sơ giải
quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu
nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì hồ sơ đó phải được chuyển
cho cơ quan hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết khi có yêu cầu.
KHIẾU NẠI, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH KỶ LUẬT CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC
Khiếu nại của
cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo quy định của pháp
luật thì được giải quyết theo quy định của Luật này.
Khiếu nại của
cán bộ, công chức là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội đối với quyết định kỷ luật áp dụng theo Điều lệ thì được giải quyết theo
Điều lệ của tổ chức đó.
Thời hiệu
khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định kỷ luật.
Trong trường
hợp vì ốm đau, thiên tai, địch hoạ, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những
trở ngại khách quan khác mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu
nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Việc khiếu
nại phải được thực hiện bằng đơn; trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng,
năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại và có chữ ký của người khiếu nại.
Đơn khiếu nại
phải được gửi đến người đã ra quyết định kỷ luật. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại, người đã ra quyết định kỷ luật phải thụ lý để
giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết.
Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
1- Người giải
quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Quyết
định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa
chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ;
d) Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại;
đ) Giữ
nguyên, sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định kỷ luật bị khiếu
nại;
e) Việc bồi
thường cho người bị thiệt hại (nếu có).
2- Quyết định
giải quyết khiếu nại phải được gửi cho người khiếu nại và cơ quan, tổ chức hữu quan.
Trong thời
hạn 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết
tiếp theo phải xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản; đối
với vụ việc phức tạp, thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Quyết
định này là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng.
Cán bộ, công
chức khiếu nại quyết định kỷ luật buộc thôi việc, kể từ ngày nhận được quyết
định giải quyết làn đầu, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì
trong thời hạn quy định tại Điều 39 của Luật này có quyền khiếu nại đến người
có thẩm quyền giải quyết tiếp theo hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án
theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về tố tụng hành
chính.
Căn cứ vào
quy định của Luật này, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan khác
của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại của cán bộ, công chức đối với quyết định kỷ luật.
Mục 1: QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TỐ CÁO, NGƯỜI BỊ TỐ CÁO
1- Người tố
cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn
hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2- Người tố
cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày
trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ,
tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
1- Người bị
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông
báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi
phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh dự, được bồi
thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2- Người bị
tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền;
c) Bồi thường
thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Mục 2: THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan,
tổ chức nào thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người thuộc cơ quan, tổ chức nào
thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành
vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức
đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành
vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của
cơ quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Tố cáo hành
vi phạm tội do các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền; trong
trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra hoặc cơ quan có thẩm quyền
khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp xử lý tố
cáo.
Chánh thanh
tra các cấp có thẩm quyền:
1- Xác minh,
kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan cùng cấp khi được giao;
Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền:
1- Xác minh,
kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao;
2- Xem xét,
kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo việc giải quyết những tố cáo có nội dung đặc biệt phức tạp;
quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh tra nhà nước đã kết
luận, kiến nghị theo quy định tại điểm 1 Điều 63 của Luật này.
Mục 3: THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Người tố cáo
phải gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền. Trong đơn tố cáo phải
ghi rõ họ, tên, địa chỉ người tố cáo; nội dung tố cáo. Trong trường hợp người
tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người có trách nhiệm tiếp nhận phải ghi lại nội
dung tố cáo, họ, tên, địa chỉ của người tố cáo, có chữ ký của người tố cáo.
Chậm nhất là
10 ngày, kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố
cáo phải thụ lý để giải quyết; trong trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình thì phải chuyển cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ yêu cầu.
Trong trường
hợp cấp thiết, cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo phải báo ngay cho cơ
quan có trách nhiệm để áp dụng biện pháp ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm
pháp luật; áp dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tố cáo khi
họ yêu cầu.
Thời hạn giải
quyết tố cáo không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ
việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 90
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Người giải
quyết tố cáo phải ra quyết định về việc tiến hành xác minh và kết luận về nội
dung tố cáo, xác định trách nhiệm của người có hành vi vi phạm, áp dụng biện
pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý đối với người vi phạm.
Trong trường
hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng pháp luật hoặc quá
thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố
cáo với cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của người giải quyết tố cáo; thời
hạn giải quyết được thực hiện theo quy định tại Điều 67 của Luật này.
Trong quá
trình xác minh việc tố cáo, người giải quyết tố cáo có các quyền và nghĩa vụ
sau đây:
1- Bảo đảm
khách quan, trung thực, đúng pháp luật trong việc giải quyết tố cáo;
2- Yêu cầu
người tố cáo cung cấp bằng chứng, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
3- Yêu cầu
người bị tố cáo giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo;
4- Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội
dung tố cáo;
5- Trưng cầu
giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá
trình tiếp nhận, giải quyết tố cáo, nếu thấy có dấu hiệu phạm tội thì cơ quan,
tổ chức tiếp nhận, giải quyết tố cáo phải chuyển tin báo, chuyển hồ sơ cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng
hình sự. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tin báo hoặc nhận được hồ
sơ, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát phải thông báo bằng văn bản về việc xử lý
cho cơ quan, tổ chức đó biết; trường hợp tố cáo có nội dung phức tạp thì thời
hạn trả lời có thể kéo dài hơn, nhưng không quá 60 ngày.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo, giải quyết tố cáo phải giữ bí mật cho người tố
cáo; không được tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và các
thông tin khác có hại cho người tố cáo.
1- Việc giải
quyết tố cáo phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo
hoặc bản ghi lời tố cáo;
b) Biên bản
xác minh, kết quả giám định, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình
giải quyết;
c) Văn bản
giải trình của người bị tố cáo;
d) Kết luận
về nội dung tố cáo; văn bản kiến nghị biện pháp xử lý;
đ) Quyết định
xử lý;
e) Các tài
liệu khác có liên quan.
2- Hồ sơ giải
quyết tố cáo phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo
quy định của pháp luật. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền yêu cầu thì hồ sơ được chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Thủ trưởng
các cơ quan nhà nước có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân và tổ chức việc
tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan
đến khiếu nại, tố cáo; bố trí cán bộ có phẩm chất tốt, có kiến thức và am hiểu
chính sách, pháp luật, có ý thức trách nhiệm làm công tác tiếp công dân.
Việc tiếp
công dân đến khiếu nại, tố cáo, đưa đơn khiếu nại, tố cáo được tiến hành tại
nơi tiếp công dân.
Cơ quan nhà
nước phải bố trí nơi tiếp công dân thuận tiện, bảo đảm các điều kiện để công
dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu
nại, tố cáo được dễ dàng, thuận lợi.
Tại nơi tiếp
công dân phải niêm yết lịch tiếp công dân, nội quy tiếp công dân.
1- Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm
trực tiếp tiếp công dân theo quy định sau đây:
a) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, mỗi tuần ít nhất một ngày;
b) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện, mỗi tháng ít nhất hai ngày;
c) Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, mỗi tháng ít nhất một ngày;
d) Thủ trưởng
các cơ quan khác của Nhà nước, mỗi tháng ít nhất một ngày.
2- Thanh tra
nhà nước các cấp, các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tổ chức tiếp
công dân thường xuyên theo quy định của pháp luật.
Người tiếp
công dân có trách nhiệm:
1- Tiếp nhận
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo;
2- Hướng dẫn
công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
3- Giữ bí mật
họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo khi người tố cáo yêu cầu.
Người đến
khiếu nại, tố cáo tại nơi tiếp công dân có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Xuất trình
giấy tờ tùy thân, tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực hiện theo sự hướng
dẫn của người tiếp công dân;
2- Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo
của mình và ký xác nhận những nội dung đã trình bày;
3- Được hướng
dẫn, giải thích về việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
4- Cử đại
diện để trình bày với người tiếp công dân trong trường hợp có nhiều người khiếu
nại, tố cáo về cùng một nội dung;
5- Được khiếu
nại, tố cáo về những hành vi sai trái, cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu của
người tiếp công dân.
Nghiêm cấm
việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm
việc gây rối trật tự ở nơi tiếp công dân, vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của
cơ quan nhà nước, người thi hành nhiệm vụ, công vụ.
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Nội dung quản
lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo bao gồm:
1- Ban hành
các văn bản pháp luật, quy chế, điều lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2- Tuyên
truyền, hướng dẫn và tổ chức việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo;
3- Thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo;
4- Đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, công tác
tiếp công dân;
5- Tổng hợp
tình hình khiếu nại, tố cáo và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
6- Tổng kết
kinh nghiệm về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các
cơ quan hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước.
Thanh tra nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện quản lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi
thẩm quyền của Chính phủ.
Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản
lý nhà nước về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi quản lý của
mình; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức do mình quản lý trong
việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ báo cáo về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Chính phủ.
1- Toà án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, các cơ quan khác của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quản lý công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo; định kỳ thông báo với Chính phủ về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo mà việc giải quyết đó được thực hiện theo quy định của pháp luật trong phạm
vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.
2- Toà án
nhân dân địa phương, Viện kiểm sát nhân dân địa phương, các cơ quan của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình quản lý công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
định kỳ thông báo với Uỷ ban nhân dân cùng cấp về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo mà việc giải quyết đó được thực hiện theo quy định của pháp luật
trong phạm vi quản lý của cơ quan, tổ chức mình.
Khi cần
thiết, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao để phối hợp trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Chính phủ,
Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ báo cáo Quốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước về công tác giải quyết khiếu
nại, tố cáo.
Tổng Thanh tra nhà nước định kỳ báo cáo Chính phủ về công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Khi cần
thiết, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm việc với Chánh án Toà án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp để phối hợp trong công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Uỷ ban nhân
dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân
cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi địa phương
mình.
GIÁM SÁT CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1: GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
1- Quốc hội
giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; hàng năm xem xét báo cáo
của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo tại kỳ họp cuối năm.
2- Uỷ ban
thường vụ Quốc hội giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; xem
xét báo cáo của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; cử đoàn giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khi phát hiện có vi phạm pháp luật thì yêu cầu người có thẩm
quyền chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm. Đối
với khiếu nại, tố cáo gửi đến Uỷ ban thường vụ Quốc hội thì giao cho Hội đồng
dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội hoặc người có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét,
nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì thực hiện theo quy định tại điểm 2 Điều
86 của Luật này.
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội có
trách nhiệm:
1- Tổ chức
đoàn giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân hữu quan báo cáo về tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo;
2- Khi nhận
được khiếu nại, tố cáo thì nghiên cứu, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì
yêu cầu người có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả
giải quyết đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
xem xét, giải quyết ; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời yêu cầu
đó trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết;
3- Khi phát
hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp
dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối
với người vi phạm.
1- Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm:
a) Khi nhận
được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có
thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; đồng thời
báo cho người khiếu nại, tố cáo biết việc chuyển đơn đó;
b) Khi phát
hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị với người có thẩm
quyền áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm, xem xét trách
nhiệm, xử lý đối với người vi phạm.
Trong trường
hợp xét thấy việc giải quyết không thoả đáng, đại biểu Quốc hội có quyền gặp
thủ trưởng cơ quan hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại. Khi cần thiết,
đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu thủ trưởng cơ quan hữu quan cấp trên của cơ
quan đó giải quyết.
Đoàn đại biểu
Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc hội trong đoàn tiếp công dân đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo, tiếp nhận và
chuyển khiếu nại, tố cáo đến người có thẩm quyền và đôn đốc, theo dõi việc giải
quyết đó. Người giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết
và thông báo kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Trong trường
hợp cần thiết, Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức đoàn giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo; khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợí ích
của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến
nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi
phạm.
1- Hội đồng
nhân dân các cấp có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xem xét
báo cáo của Uỷ ban nhân dân, Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp
về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo tại kỳ họp;
b) Cử đoàn
giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở địa phương mình; khi phát hiện có
vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì yêu cầu người có thẩm quyền áp dụng
biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt vi phạm và xem xét trách nhiệm, xử lý
đối với người vi phạm.
2- Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm kiểm tra và xem xét
tình hình giải quyết khiếu nại, tố cáo; khi nhận được khiếu nại, tố cáo có
trách nhiệm nghiên cứu; nếu phát hiện có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người
có thẩm quyền xem xét, giải quyết; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết đó
thì kiến nghị người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải
quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời
hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết.
3- Các ban
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện giúp Hội đồng nhân dân cùng cấp giám
sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc
hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1- Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tổ
chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh liên quan
đến khiếu nại, tố cáo; khi nhận được khiếu nại, tố cáo thì nghiên cứu, chuyển
đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2- Khiếu nại,
tố cáo do Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận
chuyển đến phải được người giải quyết khiếu nại, tố cáo xem xét, giải quyết và
trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết phải thông báo bằng
văn bản cho tổ chức đã chuyển đơn đến biết kết quả giải quyết; nếu không đồng ý
với kết quả giải quyết đó thì tổ chức đã chuyển đơn có quyền kiến nghị cơ quan,
tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết; cơ quan, tổ chức hữu quan có
trách nhiệm trả lời kiến nghị đó trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày có quyết
định giải quyết.
Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao định kỳ thông báo đến
Uỷ ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Uỷ ban nhân dân, Tòa án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân các cấp định kỳ thông báo đến Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cùng cấp về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1- Tổ chức
Thanh tra nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiếp nhận thông
tin, phản ánh của nhân dân về việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại,
tố cáo ở xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị cơ sở; kịp thời phát hiện những
hành vi vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo; kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở giải quyết kịp thời, đúng pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và giám sát việc giải quyết đó.
2- Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cơ sở có trách nhiệm thông
báo cho tổ chức Thanh tra nhân dân biết việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình và xem xét, giải quyết kiến nghị của tổ chức
Thanh tra nhân dân.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận, tổ chức Thanh tra nhân dân giám
sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, người tố
cáo có công trong việc ngăn ngừa thiệt hại cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì
được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Người giải
quyết khiếu nại, tố cáo nếu có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1- Thiếu
trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
2- Gây phiền
hà, sách nhiễu, cản trở việc thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo;
3- Cố tình
trì hoãn việc giải quyết khiếu nại, tố cáo;
4- Làm sai
lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo;
5- Ra quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo trái pháp luật;
6- Không kịp
thời áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật;
7- Đe dọa,
trù dập, trả thù người khiếu nại, tố cáo; bao che cho người bị khiếu nại, tố
cáo;
8- Không thực
hiện các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức và đại biểu Quốc hội, đại biểu
Hội đồng nhân dân quy định tại các điều 15, 85, 86, 87, 88, 89, 91 và 93 của
Luật này;
9- Vi phạm
các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Người tiếp
công dân nếu có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự:
1- Thiếu
trách nhiệm trong việc tiếp công dân;
2- Gây phiền
hà, sách nhiễu hoặc cản trở người đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh;
3- Vi phạm
nội quy, quy chế tiếp công dân;
4- Không kịp
thời xử lý hoặc làm sai lệch các thông tin, tài liệu do người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp;
5- Vi phạm
các quy định khác của pháp luật về việc tiếp công dân.
Người có
trách nhiệm chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo
nếu không chấp hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền mà không áp dụng biện pháp cần thiết để xử
lý kịp thời đối với cá nhân vi phạm quy định tại Điều 96, Điều 97 và Điều 98
của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người nào có
một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật:
1- Kích động,
cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác khiếu nại, tố cáo sai sự thật;
2- Lợi dụng
việc khiếu nại, tố cáo để xuyên tạc, vu khống, gây rối trật tự, gây thiệt hại
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
3- Tố cáo sai
sự thật ;
4- Đe dọa,
trả thù, xúc phạm người khiếu nại, tố cáo, người có trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
5- Vi phạm
các quy định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài, việc tố
cáo và giải quyết tố cáo của cá nhân nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng theo
quy định của Luật này, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này; căn cứ vào Luật này, các cơ quan
khác của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hướng dẫn việc
thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo trong phạm vi cơ quan, tổ chức mình.
Luật này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân ngày 7 tháng 5 năm 1991 hết hiệu lực, kể từ ngày
Luật này có hiệu lực thi hành.
Những quy
định trước đây trái Luật này đều bãi bỏ.
Luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998.
|
Nông
Đức Mạnh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét