QUỐC
HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số:
33/2005/QH11 |
Hà
Nội, ngày 14 tháng 06 năm 2005 |
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật
này quy định về dân sự.
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ
Điều 1. Nhiệm vụ và
phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự
Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý,
chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền,
nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan
hệ dân sự).
Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng;
bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều
kiện đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội.
Điều 2. Hiệu lực
của Bộ luật dân sự
1. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với
quan hệ dân sự được xác lập từ ngày Bộ luật này có hiệu lực, trừ trường hợp
được Bộ luật này hoặc nghị quyết của Quốc hội có quy định khác.
2. Bộ luật dân sự được áp dụng trên lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bộ luật dân sự được áp dụng đối với
quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Điều 3. Áp dụng tập
quán, quy định tương tự của pháp luật
Trong trường hợp pháp luật không quy định
và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán; nếu không có tập
quán thì áp dụng quy định tương tự của pháp luật. Tập quán và quy định tương tự
của pháp luật không được trái với những nguyên tắc quy định trong Bộ luật này.
Điều 4.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Quyền tự do cam kết, thoả thuận
trong việc xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự được pháp luật bảo đảm, nếu cam kết,
thoả thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội.
Trong quan hệ dân sự, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được áp đặt, cấm đoán, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản
bên nào.
Cam kết, thoả thuận hợp pháp có hiệu
lực bắt buộc thực hiện đối với các bên và phải được cá nhân, pháp nhân, chủ thể
khác tôn trọng.
Trong quan hệ dân sự, các bên đều
bình đẳng, không được lấy lý do khác biệt về dân tộc, giới tính, thành phần xã
hội, hoàn cảnh kinh tế, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp để
đối xử không bình đẳng với nhau.
Điều 6. Nguyên tắc
thiện chí, trung thực
Trong quan hệ dân sự, các bên phải thiện
chí, trung thực trong việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự, không bên
nào được lừa dối bên nào.
Điều 7. Nguyên tắc
chịu trách nhiệm dân sự
Các bên phải nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa
vụ dân sự của mình và tự chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng nghĩa vụ, nếu không tự nguyện thực hiện thì có thể bị cưỡng chế thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nguyên tắc
tôn trọng đạo đức, truyền thống tốt đẹp
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự phải bảo đảm giữ gìn bản sắc dân tộc, tôn trọng và phát huy phong tục,
tập quán, truyền thống tốt đẹp, tình đoàn kết, tương thân, tương ái, mỗi người
vì cộng đồng, cộng đồng vì mỗi người và các giá trị đạo đức cao đẹp của các dân
tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Đồng bào các dân tộc thiểu số được tạo
điều kiện thuận lợi trong quan hệ dân sự để từng bước nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần của mình.
Việc giúp đỡ người già, trẻ em, người tàn
tật trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự được khuyến khích.
Điều 9. Nguyên tắc tôn
trọng, bảo vệ quyền dân sự
1. Tất cả các quyền dân sự của cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Khi quyền dân sự của một chủ thể bị xâm
phạm thì chủ thể đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của Bộ luật này hoặc yêu
cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền:
a) Công nhận
quyền dân sự của mình;
b) Buộc chấm
dứt hành vi vi phạm;
c) Buộc xin
lỗi, cải chính công khai;
d) Buộc thực
hiện nghĩa vụ dân sự;
đ) Buộc bồi
thường thiệt hại.
Điều 10. Nguyên
tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp
của người khác
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự không được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 11. Nguyên
tắc tuân thủ pháp luật
Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự phải tuân theo quy định của Bộ luật này và quy định khác của pháp luật.
Trong quan hệ dân sự, việc hoà giải giữa
các bên phù hợp với quy định của pháp luật được khuyến khích.
Không ai được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng
vũ lực khi tham gia quan hệ dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự.
Điều 13. Căn cứ
xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự
Quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập từ các
căn cứ sau đây:
1. Giao dịch dân sự hợp pháp;
2. Quyết định của Toà án, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền khác;
3. Sự kiện pháp lý do pháp luật quy định;
4. Sáng tạo giá trị tinh thần là đối tượng
thuộc quyền sở hữu trí tuệ;
5. Chiếm hữu
tài sản có căn cứ pháp luật;
6. Gây thiệt
hại do hành vi trái pháp luật;
7. Thực hiện
công việc không có ủy quyền;
8. Chiếm hữu,
sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
9. Những căn
cứ khác do pháp luật quy định.
NĂNG LỰC PHÁP LUẬT DÂN SỰ, NĂNG LỰC HÀNH VI DÂN
SỰ CỦA CÁ NHÂN
Điều 14. Năng lực
pháp luật dân sự của cá nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.
2. Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật
dân sự như nhau.
3. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
có từ khi người đó sinh ra và chấm dứt khi người đó chết.
Điều 15. Nội dung
năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Cá nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự sau
đây:
1. Quyền nhân
thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản;
2. Quyền sở
hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
3. Quyền tham
gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
Điều 16.
Không hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp do pháp luật quy định.
Điều 17.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân
là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự.
Điều 18. Người thành niên, người chưa thành niên
Người từ đủ
mười tám tuổi trở lên là người thành niên. Người chưa đủ mười tám tuổi là người
chưa thành niên.
Điều 19. Năng lực
hành vi dân sự của người thành niên
Người thành niên có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại Điều 22 và Điều 23 của Bộ luật này.
Điều 20. Năng lực
hành vi dân sự của người chưa thành niên từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám
tuổi
1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười
tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù
hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì
có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng
ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 21. Người
không có năng lực hành vi dân sự
Người chưa đủ sáu tuổi không có năng lực
hành vi dân sự. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi phải do người đại
diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 22. Mất năng
lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc
mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo
yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng lực
hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 23. Hạn
chế năng lực hành vi dân sự
1. Người nghiện ma tuý, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán
tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự.
2. Người đại diện theo pháp luật của
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện do Toà án quyết
định. Giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm
phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
3. Khi không còn căn cứ tuyên bố một
người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Quyền nhân
thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân,
không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 25. Bảo
vệ quyền nhân thân
Khi quyền nhân thân của cá nhân bị
xâm phạm thì người đó có quyền:
1. Tự mình
cải chính;
2. Yêu cầu
người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm
chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính công khai;
3. Yêu cầu
người vi phạm hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm
bồi thường thiệt hại.
Điều 26. Quyền đối
với họ, tên
1. Cá nhân có quyền có họ, tên. Họ, tên
của một người được xác định theo họ, tên khai sinh của người đó.
2. Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự theo họ, tên của mình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công
nhận.
3. Việc sử dụng bí danh, bút danh không
được gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 27. Quyền
thay đổi họ, tên
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ, tên trong các trường hợp sau
đây:
a) Theo yêu cầu của người có họ, tên mà
việc sử dụng họ, tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh
dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về
việc thay đổi họ, tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi không làm con
nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ, tên mà cha đẻ, mẹ đẻ
đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi họ cho con từ họ của cha sang
họ của mẹ hoặc ngược lại;
đ) Thay đổi họ, tên của người bị lưu lạc
đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
e) Thay đổi họ, tên của người được xác
định lại giới tính;
g) Các trường hợp khác do pháp luật về hộ
tịch quy định.
2. Việc thay đổi họ, tên cho người từ đủ
chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi họ, tên của cá nhân không
làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo họ, tên cũ.
Điều 28. Quyền xác
định dân tộc
1. Cá nhân khi sinh ra được xác định dân
tộc theo dân tộc của cha đẻ, mẹ đẻ. Trong trường hợp cha đẻ và mẹ đẻ thuộc hai
dân tộc khác nhau thì dân tộc của người con được xác định là dân tộc của cha đẻ
hoặc dân tộc của mẹ đẻ theo tập quán hoặc theo thoả thuận của cha đẻ, mẹ đẻ.
2. Người đã thành niên, cha đẻ và mẹ đẻ
hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:
a) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ
hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;
b) Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ,
mẹ đẻ trong trường hợp làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác mà được xác
định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi do không biết cha đẻ, mẹ đẻ là ai.
3. Trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc
người giám hộ của người chưa thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người
chưa thành niên từ đủ mười lăm tuổi trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều này
thì phải được sự đồng ý của người chưa thành niên đó.
Cá nhân khi sinh ra có quyền được khai
sinh.
1. Khi có người chết thì người thân thích,
chủ nhà hoặc cơ quan, tổ chức nơi có người chết phải khai tử cho người đó.
2. Trẻ sơ sinh, nếu chết sau khi sinh thì
phải được khai sinh và khai tử; nếu chết trước khi sinh hoặc sinh ra mà chết
ngay thì không phải khai sinh và khai tử.
Điều 31. Quyền của
cá nhân đối với hình ảnh
1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của
mình.
2. Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải
được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi
dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành
niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ trường hợp vì lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng hình ảnh của
người khác mà xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.
Điều 32. Quyền
được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể
1. Cá nhân có
quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khoẻ, thân thể.
2. Khi phát
hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có
trách nhiệm đưa đến cơ sở y tế; cơ sở y tế không được từ chối việc cứu chữa mà
phải tận dụng mọi phương tiện, khả năng hiện có để cứu chữa.
3. Việc thực
hiện phương pháp chữa bệnh mới trên cơ thể một người, việc gây mê, mổ, cắt bỏ,
cấy ghép bộ phận của cơ thể phải được sự đồng ý của người đó; nếu người đó chưa
thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải
được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng
ý; trong trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ
được ý kiến của những người trên thì phải có quyết định của người đứng đầu cơ
sở y tế.
4. Việc mổ tử
thi được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có sự đồng
ý của người quá cố trước khi người đó chết;
b) Có sự đồng
ý của cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ khi không có ý
kiến của người quá cố trước khi người đó chết;
c) Theo quyết
định của tổ chức y tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp cần
thiết.
Điều 33. Quyền
hiến bộ phận cơ thể
Cá nhân có quyền được hiến bộ phận cơ thể
của mình vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa học.
Việc hiến và sử dụng bộ phận cơ thể được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Quyền
hiến xác, bộ phận cơ thể sau khi chết
Cá nhân có quyền hiến xác, bộ phận cơ thể
của mình sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu khoa
học.
Việc hiến và sử dụng xác, bộ phận cơ thể
của người chết được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quyền
nhận bộ phận cơ thể người
Cá nhân có quyền nhận bộ phận cơ thể của
người khác để chữa bệnh cho mình.
Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ
thể của người khác vì mục đích thương mại.
Điều 36. Quyền xác định lại giới tính
Cá nhân có
quyền được xác định lại giới tính.
Việc xác định
lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp giới tính của người
đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp
của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Việc xác định
lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Quyền
được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
1. Quyền bí mật đời tư của cá nhân được
tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
2. Việc thu thập, công bố thông tin, tư
liệu về đời tư của cá nhân phải được người đó đồng ý; trong trường hợp người đó
đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ mười lăm tuổi thì phải được cha,
mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý, trừ
trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo quyết định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
3. Thư tín,
điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá nhân được bảo
đảm an toàn và bí mật.
Việc kiểm
soát thư tín, điện thoại, điện tín, các hình thức thông tin điện tử khác của cá
nhân được thực hiện trong trường hợp pháp luật có quy định và phải có quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Việc tự do
kết hôn giữa những người thuộc các dân tộc, tôn giáo khác nhau, giữa những
người theo tôn giáo và không theo tôn giáo, giữa công dân Việt
Điều 40. Quyền
bình đẳng của vợ chồng
Vợ, chồng bình đẳng với nhau, có quyền,
nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt trong gia đình và trong quan hệ dân sự, cùng
nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Điều 41. Quyền được hưởng sự chăm sóc giữa các thành viên
trong gia đình
Các thành
viên trong gia đình có quyền được hưởng sự chăm sóc, giúp đỡ nhau phù hợp với
truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt
Con, cháu
chưa thành niên được hưởng sự chăm sóc, nuôi dưỡng của cha mẹ, ông bà; con,
cháu có bổn phận kính trọng, chăm sóc và phụng dưỡng cha mẹ, ông bà.
Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu
cầu Toà án giải quyết việc ly hôn.
Điều 43. Quyền
nhận, không nhận cha, mẹ, con
1. Người không được nhận là cha, mẹ hoặc
là con của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định
mình là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
2. Người được nhận là cha, mẹ hoặc là con
của người khác có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định mình
không phải là cha, mẹ hoặc là con của người đó.
Điều 44. Quyền được nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con
nuôi
Quyền được
nuôi con nuôi và quyền được nhận làm con nuôi của cá nhân được pháp luật công
nhận và bảo hộ.
Việc nhận con
nuôi và được nhận làm con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 45. Quyền đối với quốc tịch
Cá nhân có
quyền có quốc tịch.
Việc công
nhận, thay đổi, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch Việt
Điều 46. Quyền bất
khả xâm phạm về chỗ ở
Cá nhân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ
ở.
Việc vào chỗ ở của một người phải được
người đó đồng ý.
Chỉ trong trường hợp được pháp luật quy
định và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mới được tiến
hành khám xét chỗ ở của một người; việc khám xét phải theo trình tự, thủ tục do
pháp luật quy định.
Điều 47.
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
1. Cá nhân có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
2. Không ai được xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để xâm phạm lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 48.
Quyền tự do đi lại, tự do cư trú
1. Cá nhân có
quyền tự do đi lại, tự do cư trú.
2. Quyền tự
do đi lại, tự do cư trú của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Cá nhân có
quyền lao động.
Mọi người đều
có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nghề nghiệp, không bị phân biệt đối
xử về dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo.
Điều 50. Quyền tự do kinh doanh
Quyền tự do
kinh doanh của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.
Cá nhân có
quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh, lập doanh nghiệp, tự
do giao kết hợp đồng, thuê lao động và các quyền khác phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 51.
Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
1. Cá nhân có quyền tự do nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật, phát minh, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất, sáng tác, phê bình văn học, nghệ thuật và tham gia các hoạt động
nghiên cứu, sáng tạo khác.
2. Quyền tự do nghiên cứu, sáng tạo
được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ. Không ai được cản trở, hạn chế quyền
tự do nghiên cứu, sáng tạo của cá nhân.
1. Nơi cư trú
của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
2. Trường hợp
không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì nơi cư trú là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 53. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú
của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú
khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc
mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2. Người chưa
thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha,
mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 54. Nơi
cư trú của người được giám hộ
1. Nơi cư trú của người được giám hộ
là nơi cư trú của người giám hộ.
2. Người được giám hộ có thể có nơi
cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu được người giám hộ đồng ý hoặc
pháp luật có quy định.
Điều 55. Nơi
cư trú của vợ, chồng
1. Nơi cư trú
của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2. Vợ, chồng
có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều 56. Nơi cư
trú của quân nhân
1. Nơi cư trú của quân nhân đang làm nghĩa
vụ quân sự là nơi đơn vị của quân nhân đó đóng quân.
2. Nơi cư trú của sĩ quan quân đội, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng là nơi đơn vị của những
người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1
Điều 52 của Bộ luật này.
Điều 57. Nơi
cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi cư trú của người làm nghề lưu
động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác là nơi đăng ký tàu,
thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản
1 Điều 52 của Bộ luật này.
1. Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức (sau
đây gọi chung là người giám hộ) được pháp luật quy định hoặc được cử để thực
hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Người được giám hộ bao gồm:
a) Người chưa thành niên không còn cha,
mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc
cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha,
mẹ có yêu cầu;
b) Người mất năng lực hành vi dân sự.
3. Người chưa đủ mười lăm tuổi được quy
định tại điểm a khoản 2 Điều này và người được quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này phải có người giám hộ.
4. Một người có thể giám hộ cho nhiều
người, nhưng một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp người
giám hộ là cha, mẹ hoặc ông, bà theo quy định tại khoản 2 Điều 61 hoặc khoản 3
Điều 62 của Bộ luật này.
Điều 59. Giám sát
việc giám hộ
1. Người thân thích của người được giám hộ
có trách nhiệm cử người đại diện làm người giám sát việc giám hộ để theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra người giám hộ trong việc thực hiện giám hộ, xem xét, giải
quyết kịp thời những đề nghị, kiến nghị của người giám hộ liên quan đến việc
giám hộ.
Người thân thích của người được giám hộ là
vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những
người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị
ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người
này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì của
người được giám hộ.
2. Trong trường hợp không có người thân
thích của người được giám hộ hoặc những người thân thích không cử được người
giám sát việc giám hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám
hộ.
3. Người giám sát việc giám hộ phải là
người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Điều 60. Điều kiện
của cá nhân làm người giám hộ
Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể
làm người giám hộ:
1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
2. Có tư cách đạo đức tốt; không phải là
người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được
xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của người khác;
3. Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực
hiện việc giám hộ.
Điều 61. Người
giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên
Người giám hộ đương nhiên của người chưa
thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc cả cha
và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, bị
Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo
dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu cầu, được xác định như sau:
1. Trong trường hợp anh ruột, chị ruột
không có thoả thuận khác thì anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa
thành niên; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì
anh, chị tiếp theo là người giám hộ;
2. Trong trường hợp không có anh ruột, chị
ruột hoặc anh ruột, chị ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số
những người thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu,
cô, dì là người giám hộ.
Điều 62. Người
giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự
1. Trong trường hợp vợ mất năng lực hành
vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì
vợ là người giám hộ.
2. Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng
lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu
người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo là
người giám hộ.
3. Trong trường hợp người thành niên mất
năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Trong trường hợp người chưa thành niên,
người mất năng lực hành vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy
định tại Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này thì ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi cư trú của người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề
nghị một tổ chức đảm nhận việc giám hộ.
Điều 64. Thủ tục
cử người giám hộ
1. Việc cử người giám hộ phải được lập
thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể
của người giám hộ, tình trạng tài sản của người được giám hộ.
2. Việc cử người giám hộ phải được sự đồng
ý của người được cử làm người giám hộ.
Điều 65. Nghĩa vụ
của người giám hộ đối với người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi
Người giám hộ của người chưa đủ mười lăm
tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;
2. Đại diện cho người được giám hộ trong
các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm
tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;
3. Quản lý tài sản của người được
giám hộ;
4. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người được giám hộ.
Người giám hộ của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có các nghĩa vụ sau đây:
1. Đại diện cho người được giám hộ
trong các giao dịch dân sự, trừ trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự;
2. Quản lý
tài sản của người được giám hộ;
3. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 67. Nghĩa vụ
của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự
Người giám hộ của người mất năng lực hành
vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh
cho người được giám hộ;
2. Đại diện
cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;
3. Quản lý
tài sản của người được giám hộ;
4. Bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 68. Quyền của
người giám hộ
Người giám hộ có các quyền sau đây:
1. Sử dụng tài sản của người được giám hộ
để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;
2. Được thanh
toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;
3. Đại diện
cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự nhằm
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.
Điều 69.
Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người giám hộ có trách nhiệm quản
lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình.
2. Người giám hộ được thực hiện các
giao dịch liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người
được giám hộ. Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế
chấp, đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người
được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người giám hộ không được đem tài sản
của người được giám hộ tặng cho người khác.
3. Các giao dịch dân sự giữa người
giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ
đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được
giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Điều 70. Thay đổi
người giám hộ
1. Người giám
hộ được thay đổi trong các trường hợp sau đây:
a) Người giám
hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 60 của Bộ luật này;
b) Người giám
hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ chức làm giám hộ chấm
dứt hoạt động;
c) Người giám
hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;
d) Người giám
hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm giám hộ.
2. Trong
trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những người được quy định tại
Điều 61 và Điều 62 của Bộ luật này là người giám hộ đương nhiên; nếu không có
người giám hộ đương nhiên thì việc cử người giám hộ được thực hiện theo quy
định tại Điều 63 của Bộ luật này.
3. Thủ tục
thay đổi người giám hộ được cử được thực hiện theo quy định tại Điều 64 và Điều
71 của Bộ luật này.
Điều 71. Chuyển
giao giám hộ của người giám hộ được cử
1. Khi thay đổi người giám hộ thì trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới, người đã thực hiện
việc giám hộ phải chuyển giao giám hộ cho người thay thế mình.
2. Việc chuyển giao giám hộ phải được lập
thành văn bản, trong đó ghi rõ lý do chuyển giao và tình trạng tài sản của
người được giám hộ tại thời điểm chuyển giao. Người cử người giám hộ, người
giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao giám hộ.
3. Trong trường hợp thay đổi người giám hộ
vì lý do người giám hộ là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố hạn chế năng lực
hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, mất tích; tổ chức làm giám hộ chấm
dứt hoạt động thì người cử người giám hộ lập biên bản, ghi rõ tình trạng tài
sản của người được giám hộ, quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện
việc giám hộ để chuyển giao cho người giám hộ mới với sự chứng kiến của người
giám sát việc giám hộ.
4. Việc chuyển giao giám hộ phải được ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới công nhận.
Điều 72. Chấm dứt
việc giám hộ
Việc giám hộ chấm dứt trong các trường hợp
sau đây:
1. Người được giám hộ đã có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
2. Người được giám hộ chết;
3. Cha, mẹ của người được giám hộ đã có đủ
điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;
4. Người được
giám hộ được nhận làm con nuôi.
Điều 73. Hậu quả
chấm dứt việc giám hộ
1. Khi việc giám hộ chấm dứt thì trong
thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám hộ thanh
toán tài sản với người được giám hộ hoặc với cha, mẹ của người được giám hộ.
Trong trường hợp người được giám hộ chết
thì trong thời hạn ba tháng, kể từ thời điểm chấm dứt việc giám hộ, người giám
hộ thanh toán tài sản với người thừa kế của người được giám hộ; nếu hết thời
hạn đó mà chưa xác định được người thừa kế thì người giám hộ tiếp tục quản lý
tài sản của người được giám hộ cho đến khi tài sản được giải quyết theo quy
định của pháp luật về thừa kế và thông báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi người được giám hộ cư trú.
Việc thanh
toán tài sản được thực hiện với sự giám sát của người giám sát việc giám hộ.
2. Các quyền,
nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch dân sự vì lợi ích của người được giám hộ
được người giám hộ thực hiện như sau:
a) Chuyển cho
người được giám hộ khi người này đã có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Chuyển cho
cha, mẹ của người được giám hộ trong trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4
Điều 72 của Bộ luật này;
c) Chuyển cho
người thừa kế của người được giám hộ khi người được giám hộ chết.
MỤC 5
THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ
TRÚ,TUYÊN BỐ MẤT TÍCH, TUYÊN BỐ CHẾT
Điều 74. Yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó
Khi một người biệt tích sáu tháng liền trở
lên thì những người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú theo quy định của pháp luật tố tụng
dân sự và có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt quy định tại Điều 75 của Bộ luật này.
Điều 75.
Quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Theo yêu cầu của người có quyền,
lợi ích liên quan, Toà án giao tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú cho
những người sau đây quản lý:
a) Đối với tài sản đã được người
vắng mặt ủy quyền quản lý thì người được ủy quyền tiếp tục quản lý;
b) Đối với
tài sản chung thì do chủ sở hữu chung còn lại quản lý;
c) Tài sản do
vợ hoặc chồng đang quản lý thì vợ hoặc chồng tiếp tục quản lý; nếu vợ hoặc
chồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
thì con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người vắng mặt quản lý.
2. Trong
trường hợp không có những người được quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà án
chỉ định một người trong số những người thân thích của người vắng mặt tại nơi
cư trú quản lý tài sản; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người
khác quản lý tài sản.
Điều 76.
Nghĩa vụ của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn,
bảo quản tài sản của người vắng mặt như tài sản của chính mình;
2. Bán ngay
tài sản là hoa màu, sản phẩm khác có nguy cơ bị hư hỏng;
3. Thực hiện
nghĩa vụ cấp dưỡng, thanh toán nợ đến hạn của người vắng mặt bằng tài sản của
người đó theo quyết định của Toà án;
4. Giao lại
tài sản cho người vắng mặt khi người này trở về và phải thông báo cho Toà án
biết; nếu có lỗi trong việc quản lý tài sản mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
Điều 77.
Quyền của người quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú
Người quản lý
tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú có các quyền sau đây:
1. Quản lý
tài sản của người vắng mặt;
2. Trích một
phần tài sản của người vắng mặt để thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ thanh
toán nợ đến hạn của người vắng mặt;
3. Được thanh
toán các chi phí cần thiết trong việc quản lý tài sản.
Điều 78. Tuyên bố
một người mất tích
1. Khi một người biệt tích hai năm liền
trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc
người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có
tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp
theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức
cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có
tin tức cuối cùng.
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn.
Điều 79.
Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích
Người đang quản lý tài sản của người
vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này tiếp tục quản
lý tài sản của người đó khi người đó bị Toà án tuyên bố mất tích và có các
quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 76 và Điều 77 của Bộ luật này.
Trong trường hợp Toà án giải quyết
cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người
mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản
lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất
tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản
lý tài sản.
Điều 80. Hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố mất tích trở về
hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người đó
hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích.
2. Người bị tuyên bố mất tích trở về được
nhận lại tài sản do người quản lý tài sản chuyển giao sau khi đã thanh toán chi
phí quản lý.
3. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tuyên bố mất tích đã được ly hôn thì dù người bị tuyên bố mất tích trở
về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống, quyết định cho ly hôn vẫn có
hiệu lực pháp luật.
Điều 81.
Tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích liên quan
có thể yêu cầu Toà án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong các
trường hợp sau đây:
a) Sau ba năm, kể từ ngày quyết định
tuyên bố mất tích của Toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác
thực là còn sống;
b) Biệt tích trong chiến tranh sau
năm năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là
còn sống;
c) Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên
tai mà sau một năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn
không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác;
d) Biệt tích năm năm liền trở lên và
không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại
khoản 1 Điều 78 của Bộ luật này.
2. Tuỳ từng trường hợp, Toà án xác
định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết căn cứ vào các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 82.
Quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản của người bị Toà án tuyên bố là đã chết
1. Khi quyết định của Toà án tuyên
bố một người là đã chết có hiệu lực pháp luật thì quan hệ về hôn nhân, gia đình
và các quan hệ nhân thân khác của người đó được giải quyết như đối với người đã
chết.
2. Quan hệ tài sản của người bị Toà
án tuyên bố là đã chết được giải quyết như đối với người đã chết; tài sản của
người đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Điều 83. Hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên bố là đã chết
trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì theo yêu cầu của người
đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố người đó là đã chết.
2. Quan hệ nhân thân của người bị tuyên bố
là đã chết được khôi phục khi Toà án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố
người đó là đã chết, trừ các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là
đã chết đã được Toà án cho ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 78 của Bộ luật
này thì quyết định cho ly hôn vẫn có hiệu lực pháp luật;
b) Vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố là
đã chết đã kết hôn với người khác thì việc kết hôn đó vẫn có hiệu lực pháp
luật.
3. Người bị tuyên bố là đã chết mà còn
sống có quyền yêu cầu những người đã nhận tài sản thừa kế trả lại tài sản, giá
trị tài sản hiện còn.
Trong trường hợp người thừa kế của người
bị tuyên bố là đã chết biết người này còn sống mà cố tình giấu giếm nhằm hưởng
thừa kế thì người đó phải hoàn trả toàn bộ tài sản đã nhận, kể cả hoa lợi, lợi
tức; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
VỀ PHÁP NHÂN
Một tổ chức
được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành
lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu
tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân,
tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan
hệ pháp luật một cách độc lập.
Pháp nhân
được thành lập theo sáng kiến của cá nhân, tổ chức hoặc theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 86. Năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích
hoạt động của mình.
2. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
phát sinh từ thời điểm pháp nhân được thành lập và chấm dứt từ thời điểm chấm
dứt pháp nhân.
3. Người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền của pháp nhân nhân danh pháp nhân trong quan hệ
dân sự.
Điều 87. Tên gọi
của pháp nhân
1. Pháp nhân phải có tên gọi bằng tiếng
Việt, thể hiện rõ loại hình tổ chức của pháp nhân và phân biệt với các pháp
nhân khác trong cùng một lĩnh vực hoạt động.
2. Pháp nhân phải sử dụng tên gọi của mình
trong giao dịch dân sự.
3. Tên gọi của pháp nhân được pháp luật
công nhận và bảo vệ.
Điều 88. Điều lệ
của pháp nhân
1. Trong trường hợp pháp luật quy định
pháp nhân phải có điều lệ thì điều lệ của pháp nhân phải được các sáng lập viên
hoặc đại hội thành viên thông qua; điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
2. Điều lệ của pháp nhân có những nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên gọi
của pháp nhân;
b) Mục đích
và phạm vi hoạt động;
c) Trụ sở;
d) Vốn điều
lệ, nếu có;
đ) Cơ cấu tổ
chức; thể thức cử, bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, nhiệm vụ và quyền hạn
của các chức danh của cơ quan điều hành và các cơ quan khác;
e) Quyền,
nghĩa vụ của các thành viên;
g) Thể thức
sửa đổi, bổ sung điều lệ;
h) Điều kiện
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể pháp nhân.
3. Việc sửa
đổi, bổ sung điều lệ của pháp nhân phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
công nhận trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 89. Cơ
quan điều hành của pháp nhân
1. Pháp nhân
phải có cơ quan điều hành.
2. Tổ chức,
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong
điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Trụ sở của pháp nhân là nơi đặt cơ
quan điều hành của pháp nhân.
Địa chỉ liên lạc của pháp nhân là
địa chỉ trụ sở của pháp nhân. Pháp nhân có thể chọn nơi khác làm địa chỉ liên
lạc.
Điều 91. Đại
diện của pháp nhân
1. Đại diện của pháp nhân có thể là
đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Người đại diện của pháp
nhân phải tuân theo quy định về đại diện tại Chương VII, Phần thứ nhất của Bộ
luật này.
2. Đại diện theo pháp luật của pháp
nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập
pháp nhân.
Điều 92. Văn
phòng đại diện, chi nhánh của pháp nhân
1. Pháp nhân có thể đặt văn phòng
đại diện, chi nhánh ở nơi khác với nơi đặt trụ sở của pháp nhân.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ
thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp
nhân và thực hiện việc bảo vệ các lợi ích đó.
3. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của
pháp nhân, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của pháp nhân,
kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền.
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh
không phải là pháp nhân. Người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện
nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền.
5. Pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do văn phòng đại diện, chi nhánh xác lập,
thực hiện.
Điều 93.
Trách nhiệm dân sự của pháp nhân
1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực
hiện nhân danh pháp nhân.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản của mình; không chịu trách nhiệm thay cho thành viên của pháp nhân
đối với nghĩa vụ dân sự do thành viên xác lập, thực hiện không nhân danh pháp
nhân.
3. Thành viên của pháp nhân không
chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân
xác lập, thực hiện.
1. Các pháp nhân cùng loại có thể
hợp nhất thành một pháp nhân mới theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận
giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi hợp nhất, các pháp nhân
cũ chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của các pháp nhân cũ được chuyển giao
cho pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể được sáp
nhập (sau đây gọi là pháp nhân được sáp nhập) vào một pháp nhân khác cùng loại
(sau đây gọi là pháp nhân sáp nhập) theo quy định của điều lệ, theo thoả thuận
giữa các pháp nhân hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Sau khi sáp nhập, pháp nhân được
sáp nhập chấm dứt; các quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân được sáp nhập được
chuyển giao cho pháp nhân sáp nhập.
1. Một pháp nhân có thể chia thành
nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi chia, pháp nhân bị chia
chấm dứt; quyền, nghĩa vụ dân sự của pháp nhân bị chia được chuyển giao cho các
pháp nhân mới.
1. Một pháp nhân có thể tách thành
nhiều pháp nhân theo quy định của điều lệ hoặc theo quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
2. Sau khi tách, pháp nhân bị tách
và pháp nhân được tách thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình phù hợp với mục đích
hoạt động của các pháp nhân đó.
1. Pháp nhân
có thể bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy
định của điều lệ;
b) Theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Hết thời
hạn hoạt động được ghi trong điều lệ hoặc trong quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
2. Trước khi
giải thể, pháp nhân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài sản.
1. Pháp nhân
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp nhất,
sáp nhập, chia, giải thể pháp nhân theo quy định tại các điều 94, 95, 96 và 98
của Bộ luật này;
b) Bị tuyên
bố phá sản theo quy định của pháp luật về phá sản.
2. Pháp nhân
chấm dứt kể từ thời điểm xoá tên trong sổ đăng ký pháp nhân hoặc từ thời điểm
được xác định trong quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi pháp
nhân chấm dứt, tài sản của pháp nhân được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
1. Cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân.
2. Tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
3. Tổ chức
kinh tế.
4. Tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Quỹ xã
hội, quỹ từ thiện.
6. Tổ chức
khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ luật này.
Điều 101.
Pháp nhân là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân
1. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân được Nhà nước giao tài sản để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và
thực hiện các chức năng khác không nhằm mục đích kinh doanh là pháp nhân khi
tham gia quan hệ dân sự.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ của mình bằng kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện các hoạt động có thu theo quy định của
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm dân sự liên quan đến hoạt động có thu bằng
tài sản có được từ hoạt động này.
Điều 102. Pháp
nhân là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm thực hiện
mục tiêu chính trị, xã hội theo điều lệ là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân
sự.
2. Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội không thể phân chia cho các thành viên.
3. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình, trừ tài sản mà theo quy
định của pháp luật không được sử dụng để chịu trách nhiệm dân sự.
Điều 103. Pháp
nhân là tổ chức kinh tế
1. Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và các tổ chức kinh tế khác có đủ các điều kiện quy định tại Điều 84 của Bộ
luật này là pháp nhân.
2. Tổ chức
kinh tế phải có điều lệ.
3. Tổ chức
kinh tế chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình.
1. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ và có hội viên là cá nhân, tổ chức
tự nguyện đóng góp tài sản hoặc hội phí nhằm phục vụ mục đích của hội và nhu
cầu chung của hội viên là pháp nhân khi tham gia quan hệ dân sự.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chịu trách nhiệm dân sự bằng tài
sản của mình.
3. Trong trường hợp tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp chấm dứt hoạt
động thì tài sản của tổ chức đó không được phân chia cho các hội viên mà phải
được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 105. Pháp
nhân là quỹ xã hội, quỹ từ thiện
1. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, công nhận điều lệ, hoạt động vì mục
đích khuyến khích phát triển văn hoá, khoa học, từ thiện và các mục đích xã
hội, nhân đạo khác không nhằm mục đích thu lợi nhuận là pháp nhân khi tham gia
quan hệ dân sự.
2. Tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện
được quản lý, sử dụng và định đoạt theo quy định của pháp luật và phù hợp với
mục đích hoạt động của quỹ do điều lệ quy định.
3. Quỹ xã hội, quỹ từ thiện chỉ được phép
tiến hành các hoạt động quy định trong điều lệ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền công nhận, trong phạm vi tài sản của quỹ và phải chịu trách nhiệm dân sự
bằng tài sản đó.
4. Tổ chức đã lập quỹ xã hội, quỹ từ thiện
không phải chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản thuộc sở hữu của mình về các
hoạt động của quỹ và không được phân chia tài sản của quỹ trong quá trình quỹ
hoạt động.
Trong trường hợp quỹ xã hội, quỹ từ thiện
chấm dứt hoạt động thì tài sản của quỹ không được phân chia cho các sáng lập
viên mà phải được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Hộ gia đình mà các thành viên có tài
sản chung, cùng đóng góp công sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp
luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.
Điều 107.
Đại diện của hộ gia đình
1. Chủ hộ là đại diện của hộ gia
đình trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha, mẹ hoặc một thành
viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ.
Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành
viên khác đã thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự.
2. Giao dịch dân sự do người đại
diện của hộ gia đình xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của cả hộ gia đình.
Điều 108. Tài sản chung của hộ gia đình
Tài sản chung
của hộ gia đình gồm quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, rừng trồng của hộ
gia đình, tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên hoặc được
tặng cho chung, được thừa kế chung và các tài sản khác mà các thành viên thoả
thuận là tài sản chung của hộ.
Điều 109.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình
1. Các thành
viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức
thoả thuận.
2. Việc định
đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình
phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại
tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng
ý.
Điều 110.
Trách nhiệm dân sự của hộ gia đình
1. Hộ gia đình phải chịu trách nhiệm
dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện của hộ gia
đình xác lập, thực hiện nhân danh hộ gia đình.
2. Hộ gia đình chịu trách nhiệm dân
sự bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ
chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình.
1. Tổ hợp tác được hình thành trên
cơ sở hợp đồng hợp tác có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
của từ ba cá nhân trở lên, cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện những
công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm là chủ thể trong
các quan hệ dân sự.
Tổ hợp tác có đủ điều kiện để trở
thành pháp nhân theo quy định của pháp luật thì đăng ký hoạt động với tư cách
pháp nhân tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Hợp đồng hợp tác có các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Mục đích,
thời hạn hợp đồng hợp tác;
b) Họ, tên,
nơi cư trú của tổ trưởng và các tổ viên;
c) Mức đóng
góp tài sản, nếu có; phương thức phân chia hoa lợi, lợi tức giữa các tổ viên;
d) Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ trưởng, của các tổ viên;
đ) Điều kiện
nhận tổ viên mới và ra khỏi tổ hợp tác;
e) Điều kiện
chấm dứt tổ hợp tác;
g) Các thoả
thuận khác.
Tổ viên tổ hợp tác là cá nhân từ đủ
mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Tổ hợp tác có quyền giao kết hợp
đồng lao động với người không phải là tổ viên để thực hiện những công việc nhất
định.
Điều 113. Đại diện của tổ hợp tác
1. Đại diện
của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự là tổ trưởng do các tổ viên cử ra.
Tổ trưởng tổ
hợp tác có thể ủy quyền cho tổ viên thực hiện một số công việc nhất định cần
thiết cho tổ.
2. Giao dịch
dân sự do người đại diện của tổ hợp tác xác lập, thực hiện vì mục đích hoạt
động của tổ hợp tác theo quyết định của đa số tổ viên làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ của cả tổ hợp tác.
Điều 114.
Tài sản của tổ hợp tác
1. Tài sản do
các tổ viên đóng góp, cùng tạo lập và được tặng cho chung là tài sản của tổ hợp
tác.
2. Các tổ
viên quản lý và sử dụng tài sản của tổ hợp tác theo phương thức thoả thuận.
3. Việc định
đoạt tài sản là tư liệu sản xuất của tổ hợp tác phải được toàn thể tổ viên đồng
ý; đối với các loại tài sản khác phải được đa số tổ viên đồng ý.
Điều 115.
Nghĩa vụ của tổ viên
Tổ viên có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự hợp tác theo nguyên
tắc bình đẳng, cùng có lợi, giúp đỡ lẫn nhau và bảo đảm lợi ích chung của tổ hợp
tác;
2. Bồi thường
thiệt hại cho tổ hợp tác do lỗi của mình gây ra.
Tổ viên có
các quyền sau đây:
1. Được hưởng
hoa lợi, lợi tức thu được từ hoạt động của tổ hợp tác theo thoả thuận;
2. Tham gia
quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động của tổ hợp tác, thực hiện việc
kiểm tra hoạt động của tổ hợp tác.
Điều 117. Trách
nhiệm dân sự của tổ hợp tác
1. Tổ hợp tác phải chịu trách nhiệm dân sự
về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện
nhân danh tổ hợp tác.
2. Tổ hợp tác chịu trách nhiệm dân sự bằng
tài sản của tổ; nếu tài sản không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của tổ thì tổ
viên phải chịu trách nhiệm liên đới theo phần tương ứng với phần đóng góp bằng
tài sản riêng của mình.
Tổ hợp tác có thể nhận thêm tổ viên mới,
nếu được đa số tổ viên đồng ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Tổ viên có quyền ra khỏi tổ hợp
tác theo các điều kiện đã thoả thuận.
2. Tổ viên ra khỏi tổ hợp tác có quyền
yêu cầu nhận lại tài sản mà mình đã đóng góp vào tổ hợp tác, được chia phần tài
sản của mình trong khối tài sản chung và phải thanh toán các nghĩa vụ của mình
đối với tổ hợp tác theo thoả thuận; nếu việc phân chia tài sản bằng hiện vật mà
ảnh hưởng đến việc tiếp tục hoạt động của tổ thì tài sản được trị giá bằng tiền
để chia.
1. Tổ hợp tác
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời
hạn ghi trong hợp đồng hợp tác;
b) Mục đích
của việc hợp tác đã đạt được;
c) Các tổ viên
thoả thuận chấm dứt tổ hợp tác.
Trong trường
hợp chấm dứt, tổ hợp tác phải báo cáo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
đã chứng thực hợp đồng hợp tác.
2. Tổ hợp tác
chấm dứt theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong những trường
hợp do pháp luật quy định.
3. Khi chấm
dứt, tổ hợp tác phải thanh toán các khoản nợ của tổ; nếu tài sản của tổ không
đủ để trả nợ thì phải lấy tài sản riêng của các tổ viên để thanh toán theo quy
định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Trong trường
hợp các khoản nợ đã được thanh toán xong mà tài sản của tổ vẫn còn thì được
chia cho các tổ viên theo tỷ lệ tương ứng với phần đóng góp của mỗi người, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi
pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân
sự.
Điều 122. Điều
kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng
lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao
dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn
toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là
điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.
Điều 123.
Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi
ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Điều 124.
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện
bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương
tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn
bản.
2. Trong trường hợp pháp luật quy
định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng hoặc
chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 125. Giao
dịch dân sự có điều kiện
1. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận
về điều kiện phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự thì khi điều kiện đó xảy
ra, giao dịch dân sự phát sinh hoặc hủy bỏ.
2. Trong trường hợp điều kiện làm phát
sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự không thể xảy ra được do hành vi cố ý cản trở
của một bên hoặc của người thứ ba thì coi như điều kiện đó đã xảy ra; nếu có sự
tác động của một bên hoặc của người thứ ba cố ý thúc đẩy cho điều kiện để làm
phát sinh hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự xảy ra thì coi như điều kiện đó không
xảy ra.
Điều 126. Giải thích giao dịch dân sự
1. Trong
trường hợp giao dịch dân sự có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau thì
việc giải thích giao dịch dân sự đó được thực hiện theo thứ tự sau đây:
a) Theo ý
muốn đích thực của các bên khi xác lập giao dịch;
b) Theo nghĩa
phù hợp với mục đích của giao dịch;
c) Theo tập
quán nơi giao dịch được xác lập.
2. Việc giải
thích hợp đồng dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 409 của Bộ luật
này, việc giải thích nội dung di chúc được thực hiện theo quy định tại Điều 673
của Bộ luật này.
Điều 127.
Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong
các điều kiện được quy định tại Điều 122 của Bộ luật này thì vô hiệu.
Điều 128.
Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội
Giao dịch dân sự có mục đích và nội
dung vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội thì vô hiệu.
Điều cấm của pháp luật là những quy
định của pháp luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định.
Đạo đức xã hội là những chuẩn mực
ứng xử chung giữa người với người trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa
nhận và tôn trọng.
Điều 129.
Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo
Khi các bên xác lập giao dịch dân sự
một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch khác thì giao dịch giả tạo vô
hiệu, còn giao dịch bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó
cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này.
Trong trường
hợp xác lập giao dịch giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì
giao dịch đó vô hiệu.
Khi giao dịch dân sự do người chưa thành
niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự xác lập, thực hiện thì theo yêu cầu của người đại diện của người đó, Toà
án tuyên bố giao dịch đó vô hiệu nếu theo quy định của pháp luật giao dịch này
phải do người đại diện của họ xác lập, thực hiện.
Điều 131.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn
Khi một bên có lỗi vô ý làm cho bên
kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch dân sự mà xác lập giao dịch thì bên bị
nhầm lẫn có quyền yêu cầu bên kia thay đổi nội dung của giao dịch đó, nếu bên
kia không chấp nhận thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch vô hiệu.
Trong trường hợp một bên do lỗi cố ý
làm cho bên kia nhầm lẫn về nội dung của giao dịch thì được giải quyết theo quy
định tại Điều 132 của Bộ luật này.
Điều 132.
Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa
Khi một bên tham gia giao dịch dân
sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch
dân sự đó là vô hiệu.
Lừa dối trong giao dịch là hành vi
cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về
chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác
lập giao dịch đó.
Đe dọa trong giao dịch là hành vi cố
ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch
nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài
sản của mình hoặc của cha, mẹ, vợ, chồng, con của mình.
Điều 133. Giao
dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình
Người có năng lực hành vi dân sự nhưng đã
xác lập giao dịch vào đúng thời điểm không nhận thức và làm chủ được hành vi
của mình thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.
Điều 134. Giao
dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
Trong trường hợp pháp luật quy định hình
thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch mà các bên không
tuân theo thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Toà án, cơ quan nhà nước có
thẩm quyền khác quyết định buộc các bên thực hiện quy định về hình thức của
giao dịch trong một thời hạn; quá thời hạn đó mà không thực hiện thì giao dịch
vô hiệu.
Điều 135. Giao
dịch dân sự vô hiệu từng phần
Giao dịch dân sự vô hiệu từng phần khi một
phần của giao dịch vô hiệu nhưng không ảnh hưởng đến hiệu lực của phần còn lại
của giao dịch.
Điều 136. Thời
hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu
1. Thời hiệu yêu cầu Toà án tuyên bố giao
dịch dân sự vô hiệu được quy định tại các điều từ Điều 130 đến Điều 134 của Bộ
luật này là hai năm, kể từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.
2. Đối với các giao dịch dân sự được quy
định tại Điều 128 và Điều 129 của Bộ luật này thì thời hiệu yêu cầu Toà án
tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu không bị hạn chế.
Điều 137. Hậu quả
pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát
sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác
lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các
bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu
không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp
tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp
luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Điều 138. Bảo vệ
quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
1. Trong trường hợp giao dịch dân sự vô
hiệu nhưng tài sản giao dịch là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu đã
được chuyển giao bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao
dịch với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại Điều 257 của
Bộ luật này.
2. Trong trường hợp tài sản giao dịch là
bất động sản hoặc là động sản phải đăng ký quyền sở hữu đã được chuyển giao
bằng một giao dịch khác cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch với người thứ
ba bị vô hiệu, trừ trường hợp người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này
thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này
không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa.
1. Đại diện
là việc một người (sau đây gọi là người đại diện) nhân danh và vì lợi ích của
người khác (sau đây gọi là người được đại diện) xác lập, thực hiện giao dịch
dân sự trong phạm vi đại diện.
2. Cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác có thể xác lập, thực hiện giao dịch dân sự thông qua
người đại diện. Cá nhân không được để người khác đại diện cho mình nếu pháp
luật quy định họ phải tự mình xác lập, thực hiện giao dịch đó.
3. Quan hệ
đại diện được xác lập theo pháp luật hoặc theo ủy quyền.
4. Người được
đại diện có quyền, nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập.
5. Người đại
diện phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 143 của Bộ luật này.
Điều 140. Đại diện theo pháp luật
Đại diện theo
pháp luật là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Điều 141. Người đại diện theo pháp luật
Người đại
diện theo pháp luật bao gồm:
1. Cha, mẹ
đối với con chưa thành niên;
2. Người giám
hộ đối với người được giám hộ;
3. Người được
Toà án chỉ định đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
4. Người đứng
đầu pháp nhân theo quy định của điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
5. Chủ hộ gia
đình đối với hộ gia đình;
6. Tổ trưởng
tổ hợp tác đối với tổ hợp tác;
7. Những
người khác theo quy định của pháp luật.
Điều 142. Đại
diện theo ủy quyền
1. Đại diện theo ủy quyền là đại diện được
xác lập theo sự ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện.
2. Hình thức ủy quyền do các bên thoả
thuận, trừ trường hợp pháp luật quy định việc ủy quyền phải được lập thành văn
bản.
Điều 143. Người đại diện theo ủy quyền
1. Cá nhân,
người đại diện theo pháp luật của pháp nhân có thể ủy quyền cho người khác xác
lập, thực hiện giao dịch dân sự.
2. Người từ
đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy
quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ
mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.
1. Người đại diện theo pháp luật có quyền
xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạm vi đại diện theo ủy quyền được xác
lập theo sự ủy quyền.
3. Người đại
diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
4. Người đại
diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại
diện của mình.
5. Người đại
diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với
người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
Điều 145. Hậu quả
của giao dịch dân sự do người không có quyền đại diện xác lập, thực hiện
1. Giao dịch dân sự do người không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, trừ trường hợp người đại diện hoặc người được đại diện
đồng ý. Người đã giao dịch với người không có quyền đại diện phải thông báo cho
người được đại diện hoặc người đại diện của người đó để trả lời trong thời hạn
ấn định; nếu hết thời hạn này mà không trả lời thì giao dịch đó không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, nhưng người không có quyền
đại diện vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ
trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại
diện.
2. Người đã giao dịch với người không có
quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết
hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện, trừ trường hợp người được đại diện đồng ý hoặc biết mà không phản
đối; nếu không được sự đồng ý thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ đối
với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại diện.
2. Người đã giao dịch với người đại diện có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần
vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi
đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Trong trường hợp người đại diện và
người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự
vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải
chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 147. Chấm
dứt đại diện của cá nhân
1. Đại diện
theo pháp luật của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người được
đại diện đã thành niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được
đại diện chết;
c) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Đại diện
theo ủy quyền của cá nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy
quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người ủy
quyền hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền từ chối việc ủy quyền;
c) Người ủy
quyền hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt
đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài
sản với người được đại diện hoặc với người thừa kế của người được đại diện.
Điều 148. Chấm dứt đại diện của pháp nhân
1. Đại diện
theo pháp luật của pháp nhân chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt.
2. Đại diện
theo ủy quyền của pháp nhân chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hạn ủy
quyền đã hết hoặc công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
b) Người đại
diện theo pháp luật của pháp nhân hủy bỏ việc ủy quyền hoặc người được ủy quyền
từ chối việc ủy quyền;
c) Pháp nhân
chấm dứt hoặc người được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
Khi chấm dứt
đại diện theo ủy quyền, người đại diện phải thanh toán xong các nghĩa vụ tài
sản với pháp nhân ủy quyền hoặc pháp nhân kế thừa.
1. Thời hạn là một khoảng thời gian
được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
2. Thời hạn có thể được xác định
bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 150.
Áp dụng cách tính thời hạn
1. Cách tính thời hạn được áp dụng
theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
2. Thời hạn được tính theo dương
lịch.
Điều 151.
Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn
1. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một
ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời
hạn đó được tính như sau:
a) Một năm là
ba trăm sáu mươi lăm ngày;
b) Nửa năm là
sáu tháng;
c) Một tháng
là ba mươi ngày;
d) Nửa tháng
là mười lăm ngày;
đ) Một tuần
là bảy ngày;
e) Một ngày
là hai mươi tư giờ;
g) Một giờ là
sáu mươi phút;
h) Một phút
là sáu mươi giây.
2. Trong
trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng
thì thời điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu tháng
là ngày đầu tiên của tháng;
b) Giữa tháng
là ngày thứ mười lăm của tháng;
c) Cuối tháng
là ngày cuối cùng của tháng.
3. Trong
trường hợp các bên thoả thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời
điểm đó được quy định như sau:
a) Đầu năm là
ngày đầu tiên của tháng một;
b) Giữa năm
là ngày cuối cùng của tháng sáu;
c) Cuối năm
là ngày cuối cùng của tháng mười hai.
Điều 152.
Thời điểm bắt đầu thời hạn
1. Khi thời hạn được xác định bằng
phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
2. Khi thời hạn được xác định bằng
ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính
từ ngày tiếp theo của ngày được xác định.
3. Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự
kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo của ngày
xảy ra sự kiện đó.
1. Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
2. Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời
hạn.
3. Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời
hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời
hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc
vào ngày cuối cùng của tháng đó.
4. Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn
kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của
thời hạn.
5. Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày
nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc
ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
6. Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của
thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.
Thời hiệu là
thời hạn do pháp luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được
hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện vụ
án dân sự, quyền yêu cầu giải quyết việc dân sự.
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời
hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự.
2. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được
miễn việc thực hiện nghĩa vụ.
3. Thời hiệu khởi kiện là thời hạn
mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất
quyền khởi kiện.
4. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc
dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu.
Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu
ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng
của thời hiệu.
Điều 157. Hiệu
lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Trong trường hợp pháp luật quy định cho
các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo
thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc
miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự không áp
dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Chiếm hữu tài sản thuộc hình thức
sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật;
b) Việc hưởng quyền nhân thân không
gắn với tài sản.
3. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự không áp dụng trong việc thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với Nhà nước, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 158. Tính
liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự
1. Thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc;
nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi
sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.
2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự,
miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây:
a) Có sự giải quyết của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu;
b) Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được
áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp.
3. Thời hiệu cũng được tính liên tục
trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển
giao hợp pháp cho người khác.
Điều 159. Bắt đầu
thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được
tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân
sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 160. Không
áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự không áp
dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Yêu cầu
hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;
2. Yêu cầu
bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
3. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Thời gian không tính vào thời hiệu khởi
kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian
xảy ra một trong các sự kiện sau đây:
1. Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi
kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu.
Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra
một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc
dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Trở ngại khách quan là những trở ngại do
hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể
biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực
hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
2. Chưa có người đại diện trong trường hợp
người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
3. Chưa có người đại diện khác thay thế
hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục đại diện được trong trường
hợp người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân
sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết.
Điều 162. Bắt đầu
lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
1. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự bắt
đầu lại trong trường hợp sau đây:
a) Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
b) Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần
nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
c) Các bên đã
tự hoà giải với nhau.
2. Thời hiệu
khởi kiện vụ án dân sự bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện
quy định tại khoản 1 Điều này.
Tài sản bao
gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản.
Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm
hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân,
chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
tài sản.
Điều 165. Nguyên
tắc thực hiện quyền sở hữu
Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo
ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh
hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác.
Điều 166.
Chịu rủi ro về tài sản
Chủ sở hữu phải chịu rủi ro khi tài
sản bị tiêu hủy hoặc bị hư hỏng do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 167.
Đăng ký quyền sở hữu tài sản
Quyền sở hữu đối với bất động sản
được đăng ký theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đăng ký bất động
sản. Quyền sở hữu đối với động sản không phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Điều 168.
Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối với tài sản
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với
bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sở hữu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Việc chuyển quyền sở hữu đối với
động sản có hiệu lực kể từ thời điểm động sản được chuyển giao, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
1. Quyền sở hữu của cá nhân, pháp
nhân và chủ thể khác được pháp luật công nhận và bảo vệ.
2. Không ai có thể bị hạn chế, bị
tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của mình.
Chủ sở hữu có quyền tự bảo vệ, ngăn
cản bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của mình, truy tìm, đòi
lại tài sản bị người khác chiếm hữu, sử dụng, định đoạt không có căn cứ pháp
luật.
3. Trong trường hợp thật cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia, Nhà nước trưng mua hoặc
trưng dụng có bồi thường tài sản của cá nhân, pháp nhân hoặc của chủ thể khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 170.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu
Quyền sở hữu
được xác lập đối với tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Do lao
động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp;
2. Được
chuyển quyền sở hữu theo thoả thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
3. Thu hoa
lợi, lợi tức;
4. Tạo thành
vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến;
5. Được thừa
kế tài sản;
6. Chiếm hữu
trong các điều kiện do pháp luật quy định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi,
bị bỏ quên, bị chôn giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên;
7. Chiếm hữu
tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai phù hợp
với thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 171.
Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu
Quyền sở hữu chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu chuyển quyền sở hữu
của mình cho người khác;
2. Chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu của
mình;
3. Tài sản bị
tiêu hủy;
4. Tài sản bị
xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu;
5. Tài sản bị
trưng mua;
6. Tài sản bị
tịch thu;
7. Vật bị
đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di
chuyển tự nhiên mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu trong các điều kiện
do pháp luật quy định; tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu theo
quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này;
8. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Trên cơ sở chế độ sở hữu toàn dân,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, các hình thức sở hữu bao gồm sở hữu nhà nước,
sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân, sở hữu chung, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 173.
Các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản
1. Người không phải là chủ sở hữu
chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản không thuộc quyền sở hữu của
mình theo thoả thuận với chủ sở hữu tài sản đó hoặc theo quy định của pháp
luật.
2. Các quyền
của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản bao gồm:
a) Quyền sử
dụng đất;
b) Quyền sử
dụng hạn chế bất động sản liền kề;
c) Các quyền
khác theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
3. Việc chủ
sở hữu chuyển quyền sở hữu tài sản cho người khác không phải là căn cứ để chấm
dứt các quyền của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản đó quy định
tại khoản 2 Điều này .
4. Các quyền
đối với tài sản của người không phải là chủ sở hữu được bảo vệ theo quy định
tại Điều 261 của Bộ luật này.
5. Các quyền
của người không phải là chủ sở hữu đối với tài sản phải đăng ký bao gồm quyền
sử dụng đất, quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề theo thoả thuận và các
quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 174.
Bất động sản và động sản
1. Bất động
sản là các tài sản bao gồm:
a) Đất đai;
b) Nhà, công
trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền với nhà, công
trình xây dựng đó;
c) Các tài
sản khác gắn liền với đất đai;
d) Các tài
sản khác do pháp luật quy định.
2. Động sản
là những tài sản không phải là bất động sản.
1. Hoa lợi là
sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại.
2. Lợi tức là
các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản.
Điều 176. Vật
chính và vật phụ
1. Vật chính là vật độc lập, có thể khai
thác công dụng theo tính năng.
2. Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho
việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có
thể tách rời vật chính.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
chính thì phải chuyển giao cả vật phụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 177. Vật chia được và vật không chia được
1. Vật chia
được là vật khi bị phân chia vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng sử dụng ban
đầu.
2. Vật không
chia được là vật khi bị phân chia thì không giữ nguyên được tính chất và tính
năng sử dụng ban đầu.
Khi cần phân
chia vật không chia được thì phải trị giá thành tiền để chia.
Điều 178. Vật
tiêu hao và vật không tiêu hao
1. Vật tiêu hao là vật khi đã qua một lần
sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử
dụng ban đầu.
Vật tiêu hao không thể là đối tượng của
hợp đồng cho thuê hoặc hợp đồng cho mượn.
2. Vật không tiêu hao là vật khi đã qua sử
dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng và tính năng sử dụng
ban đầu.
Điều 179.
Vật cùng loại và vật đặc định
1. Vật cùng loại là những vật có
cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị
đo lường.
Vật cùng loại có cùng chất lượng có
thể thay thế cho nhau.
2. Vật đặc định là vật phân biệt
được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về ký hiệu, hình dáng, màu sắc,
chất liệu, đặc tính, vị trí.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao
vật đặc định thì phải giao đúng vật đó.
Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc các
bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong
các phần, các bộ phận hoặc có phần hoặc bộ phận không đúng quy cách, chủng loại
thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.
Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật
đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng
tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ.
Quyền chiếm
hữu là quyền nắm giữ, quản lý tài sản.
Điều 183.
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật
Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là
việc chiếm hữu tài sản trong các trường hợp sau đây:
1. Chủ sở hữu
chiếm hữu tài sản;
2. Người được
chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;
3. Người được
chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của
pháp luật;
4. Người phát
hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài
sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều
kiện do pháp luật quy định;
5. Người phát
hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với các
điều kiện do pháp luật quy định;
6. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 184.
Quyền chiếm hữu của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu chiếm
hữu tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi
theo ý chí của mình để nắm giữ, quản lý tài sản nhưng không được trái pháp
luật, đạo đức xã hội.
Việc chiếm hữu của chủ sở hữu không
bị hạn chế, gián đoạn về thời gian, trừ trường hợp chủ sở hữu chuyển giao việc
chiếm hữu cho người khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 185.
Quyền chiếm hữu của người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản
1. Khi chủ sở hữu ủy quyền quản lý
tài sản cho người khác thì người được ủy quyền thực hiện quyền chiếm hữu tài
sản đó trong phạm vi, theo cách thức, thời hạn do chủ sở hữu xác định.
2. Người được ủy quyền quản lý tài
sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về
thời hiệu quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 186. Quyền
chiếm hữu của người được giao tài sản thông qua giao dịch dân sự
1. Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người
khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở
hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù
hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.
2. Người được giao tài sản có quyền sử
dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đó cho
người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý.
3. Người được giao tài sản không thể trở
thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao theo căn cứ về thời hiệu quy định
tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
1. Người phát hiện tài sản bị đánh
rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phải thông báo hoặc trả lại ngay cho
chủ sở hữu; nếu không biết ai là chủ sở hữu thì phải thông báo hoặc giao nộp
cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
Người phát hiện tài sản không xác
định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn giấu, bị
chìm đắm được chiếm hữu tài sản đó từ thời điểm phát hiện đến thời điểm trả lại
cho chủ sở hữu hoặc đến thời điểm giao nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với tài sản do người khác tẩu
tán nhằm che giấu hành vi vi phạm pháp luật hoặc trốn tránh việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự thì người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp ngay cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 188.
Quyền chiếm hữu gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc
Người phát hiện và giữ gia súc, gia
cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo hoặc trả lại ngay cho chủ sở
hữu; nếu chưa xác định được chủ sở hữu thì được chiếm hữu tài sản đó từ thời
điểm phát hiện đến thời điểm trả lại cho chủ sở hữu.
Điều 189. Chiếm
hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình
Việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với
quy định tại Điều 183 của Bộ luật này là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật.
Người chiếm hữu tài sản không có căn cứ
pháp luật nhưng ngay tình là người chiếm hữu mà không biết và không thể biết
việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật.
Việc chiếm hữu tài sản được thực
hiện trong một khoảng thời gian mà không có tranh chấp về tài sản đó là chiếm
hữu liên tục, kể cả khi tài sản được giao cho người khác chiếm hữu.
Việc chiếm hữu tài sản được coi là
chiếm hữu công khai khi thực hiện một cách minh bạch, không giấu giếm; tài sản
đang chiếm hữu được sử dụng theo tính năng, công dụng và được người chiếm hữu
bảo quản, giữ gìn như tài sản của chính mình.
Quyền sử dụng là quyền khai thác
công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Điều 193. Quyền
sử dụng của chủ sở hữu
Trong trường hợp chủ sở hữu thực hiện
quyền sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình thì chủ sở hữu được khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản theo ý chí của mình nhưng không được
gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,
quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 194. Quyền
sử dụng của người không phải là chủ sở hữu
1. Quyền sử dụng tài sản có thể được
chuyển giao cho người khác thông qua hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Người không phải là chủ sở hữu có quyền sử
dụng tài sản đúng tính năng, công dụng, đúng phương thức.
2. Người chiếm hữu không có căn cứ pháp
luật nhưng ngay tình cũng có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức
từ tài sản theo quy định của pháp luật.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền
sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó.
Việc định đoạt tài sản phải do người có
năng lực hành vi dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp pháp luật có quy định
trình tự, thủ tục định đoạt tài sản thì phải tuân theo trình tự, thủ tục đó.
Điều 197. Quyền
định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng
cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù
hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.
Điều 198. Quyền
định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ
có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của
pháp luật.
Người được chủ sở hữu ủy quyền định đoạt
tài sản phải thực hiện việc định đoạt phù hợp với ý chí, lợi ích của chủ sở
hữu.
Điều 199. Hạn chế
quyền định đoạt
1. Quyền định đoạt chỉ bị hạn chế trong
trường hợp do pháp luật quy định.
2. Khi tài
sản đem bán là di tích lịch sử, văn hoá thì Nhà nước có quyền ưu tiên mua.
Trong trường
hợp pháp nhân, cá nhân, chủ thể khác có quyền ưu tiên mua đối với tài sản nhất
định theo quy định của pháp luật thì khi bán tài sản, chủ sở hữu phải dành
quyền ưu tiên mua cho các chủ thể đó.
Điều 200. Tài
sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước bao gồm đất đai, rừng tự nhiên, rừng trồng có nguồn vốn từ ngân sách nhà
nước, núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi tự nhiên ở
vùng biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước đầu tư
vào doanh nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã
hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các tài sản khác
do pháp luật quy định.
Điều 201. Thực
hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
1. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước.
2. Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước.
Điều 202.
Quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài
sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong phạm vi và theo trình
tự do pháp luật quy định.
Điều 203. Thực
hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà
nước
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước thì Nhà nước thực hiện quyền của chủ
sở hữu đối với tài sản đó theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp nhà nước có quyền quản lý,
sử dụng vốn, đất đai, tài nguyên và các tài sản khác do Nhà nước đầu tư theo
quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang thì Nhà nước thực
hiện quyền kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
có quyền quản lý, sử dụng đúng mục đích, theo quy định của pháp luật đối với
tài sản được Nhà nước giao.
1. Khi tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà
nước được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp thì Nhà nước thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc
quản lý, sử dụng tài sản đó.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có quyền quản lý, sử dụng tài
sản được Nhà nước giao đúng mục đích, phạm vi, theo cách thức, trình tự do pháp
luật quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được quy định trong điều lệ.
Trong trường hợp pháp luật có quy định và
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, doanh nghiệp, hộ gia đình, tổ hợp
tác và cá nhân được sử dụng đất, khai thác nguồn lợi thủy sản và tài nguyên
khác thuộc hình thức sở hữu nhà nước và phải sử dụng, khai thác đúng mục đích,
có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 207.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước chưa được giao cho tổ chức, cá nhân
quản lý
Đối với tài sản thuộc hình thức sở
hữu nhà nước mà chưa được giao cho tổ chức, cá nhân quản lý thì Chính phủ tổ
chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát và lập quy hoạch đưa vào khai
thác.
Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác
xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng
góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung
được quy định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ,
cùng quản lý và cùng hưởng lợi.
Điều 209.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
Tài sản được hình thành từ nguồn
đóng góp của các thành viên, thu nhập hợp pháp do sản xuất, kinh doanh, được
Nhà nước hỗ trợ hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật là
tài sản thuộc sở hữu của tập thể đó.
Điều 210.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể
1. Việc chiếm hữu, sử dụng và định
đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp
với điều lệ của tập thể đó, bảo đảm sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu
tập thể được giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của
mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản
xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.
3. Thành viên của tập thể có quyền
được ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.
Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân
đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu tư nhân bao gồm sở hữu cá
thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.
Điều 212.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Thu nhập hợp pháp, của cải để
dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, vốn, hoa lợi, lợi tức và các
tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân.
Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở
hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị.
2. Cá nhân không được sở hữu đối với
tài sản mà pháp luật quy định không thể thuộc hình thức sở hữu sở hữu tư nhân.
Điều 213.
Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân
1. Cá nhân có quyền chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt,
tiêu dùng hoặc sản xuất, kinh doanh và các mục đích khác phù hợp với quy định
của pháp luật.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm
ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.
Sở hữu chung
là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản.
Sở hữu chung
bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Tài sản thuộc
hình thức sở hữu chung là tài sản chung.
Điều 215. Xác lập
quyền sở hữu chung
Quyền sở hữu chung được xác lập theo thoả
thuận của các chủ sở hữu, theo quy định của pháp luật hoặc theo tập quán.
Điều 216. Sở hữu chung theo phần
1. Sở hữu
chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở
hữu được xác định đối với tài sản chung.
2. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung tương
ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 217. Sở hữu chung hợp nhất
1. Sở hữu
chung hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu
chung không được xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung
hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp
nhất không phân chia.
2. Các chủ sở
hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu
chung.
Điều 218. Sở hữu chung hỗn hợp
1. Sở hữu
chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận.
2. Tài sản
được hình thành từ nguồn vốn góp của các chủ sở hữu, lợi nhuận hợp pháp thu
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy
định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp.
3. Việc chiếm
hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp phải tuân theo quy
định tại Điều 216 của Bộ luật này và các quy định của pháp luật có liên quan
đến việc góp vốn, tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý, điều hành,
trách nhiệm về tài sản và phân chia lợi nhuận.
Điều 219. Sở hữu
chung của vợ chồng
1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu
chung hợp nhất.
2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển
khối tài sản chung bằng công sức của mỗi người; có quyền ngang nhau trong việc
chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
3. Vợ chồng cùng bàn bạc, thoả thuận hoặc ủy
quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
4. Tài sản
chung của vợ chồng có thể phân chia theo thoả thuận hoặc theo quyết định của
Toà án.
Điều 220. Sở hữu
chung của cộng đồng
1. Sở hữu chung của cộng đồng là sở hữu
của dòng họ, thôn, ấp, làng, bản, buôn, sóc, cộng đồng tôn giáo và các cộng
đồng dân cư khác đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các
thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung
hoặc từ các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật nhằm mục đích thoả
mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.
2. Các thành viên của cộng đồng cùng quản
lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thoả thuận hoặc theo tập quán, vì lợi
ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.
3. Tài sản
chung của cộng đồng là tài sản chung hợp nhất.
Điều 221.
Chiếm hữu tài sản chung
Các chủ sở hữu chung cùng quản lý
tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 222. Sử dụng tài sản chung
1. Mỗi chủ sở
hữu chung theo phần có quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài
sản chung tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Các chủ sở
hữu chung hợp nhất có quyền ngang nhau trong việc khai thác công dụng, hưởng hoa
lợi, lợi tức từ tài sản chung, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 223.
Định đoạt tài sản chung
1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có
quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp
nhất được thực hiện theo thoả thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định
của pháp luật.
3. Trong trường hợp một chủ sở hữu
chung bán phần quyền sở hữu của mình thì chủ sở hữu chung khác được quyền ưu
tiên mua. Trong thời hạn ba tháng đối với tài sản chung là bất động sản, một
tháng đối với tài sản chung là động sản, kể từ ngày các chủ sở hữu chung khác
nhận được thông báo về việc bán và các điều kiện bán mà không có chủ sở hữu
chung nào mua thì chủ sở hữu đó được quyền bán cho người khác.
Trong trường hợp bán phần quyền sở
hữu mà có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua thì trong thời hạn ba tháng, kể từ
ngày phát hiện có sự vi phạm về quyền ưu tiên mua, chủ sở hữu chung theo phần
trong số các chủ sở hữu chung có quyền yêu cầu Toà án chuyển sang cho mình
quyền và nghĩa vụ của người mua; bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường thiệt
hại.
4. Trong trường hợp một trong các
chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền sở hữu của mình hoặc khi người này chết mà
không có người thừa kế thì phần quyền sở hữu đó thuộc Nhà nước, trừ trường hợp
sở hữu chung của cộng đồng thì thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu chung còn
lại.
Điều 224. Chia tài sản thuộc hình thức sở hữu chung
1. Trong
trường hợp sở hữu chung có thể phân chia thì mỗi chủ sở hữu chung đều có quyền
yêu cầu chia tài sản chung; nếu các chủ sở hữu chung đã thoả thuận không phân
chia tài sản chung trong một thời hạn thì mỗi chủ sở hữu chung chỉ có quyền yêu
cầu chia tài sản chung khi hết thời hạn đó; khi tài sản chung không thể chia
được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để chia.
2. Trong
trường hợp có người yêu cầu một người trong số các chủ sở hữu chung thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khi người đó không có tài sản riêng hoặc tài sản riêng
không đủ để thanh toán thì người yêu cầu có quyền yêu cầu chia tài sản chung để
nhận tiền thanh toán và được tham gia vào việc chia tài sản chung, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
Nếu không thể
chia phần quyền sở hữu bằng hiện vật hoặc việc chia này bị các chủ sở hữu chung
còn lại phản đối thì người có quyền có quyền yêu cầu người có nghĩa vụ bán phần
quyền sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
Điều 225. Sở hữu chung trong nhà chung cư
1. Phần diện
tích, trang thiết bị dùng chung trong nhà chung cư thuộc sở hữu chung của tất
cả chủ sở hữu các căn hộ trong nhà đó và không thể phân chia, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác hoặc có sự thoả thuận của tất cả các chủ sở hữu.
2. Chủ sở hữu
các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản
lý, sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.
3. Trong
trường hợp nhà chung cư bị tiêu hủy thì chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung
cư có quyền sử dụng diện tích mặt đất của nhà chung cư theo quy định của pháp
luật.
Điều 226.
Chấm dứt sở hữu chung
Sở hữu chung
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Tài sản
chung đã được chia;
2. Một trong
số các chủ sở hữu chung được hưởng toàn bộ tài sản chung;
3. Tài sản
chung không còn;
4. Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
SỞ HỮU CỦA TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI
Điều 227. Sở hữu
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội là sở hữu của tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy
định trong điều lệ.
Điều 228. Tài sản
thuộc hình thức sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
1. Tài sản được hình thành từ nguồn đóng
góp của các thành viên, tài sản được tặng cho chung và từ các nguồn khác phù
hợp với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội.
Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước đã
chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là
tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.
2. Tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước
giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để quản lý và sử dụng
thì không thuộc sở hữu của tổ chức đó.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình
theo quy định của pháp luật và phù hợp với mục đích hoạt động được quy định
trong điều lệ.
SỞ HỮU CỦA TỔ
CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP,
TỔ
CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Sở hữu của tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp là sở hữu của cả tổ chức
đó nhằm thực hiện mục đích chung của các thành viên được quy định trong điều
lệ.
Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp
của các thành viên, tài sản được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp
với quy định của pháp luật là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đó.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản thuộc sở hữu của mình theo quy định của pháp luật và phù hợp
với mục đích hoạt động được quy định trong điều lệ.
XÁC LẬP,
CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU
Người lao động, người tiến hành hoạt
động sản xuất, kinh doanh hợp pháp có quyền sở hữu đối với tài sản do lao động,
do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp, kể từ thời điểm có được tài sản đó.
Điều 234. Xác lập quyền sở hữu theo thoả thuận
Người được
giao tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay có quyền
sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có
thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác.
Điều 235. Xác lập
quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức
Chủ sở hữu, người sử dụng tài sản có quyền
sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật, kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.
Điều 236. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ
sở hữu khác nhau được sáp nhập với nhau tạo thành vật không chia được và không
thể xác định tài sản đem sáp nhập là vật chính hoặc vật phụ thì vật mới được
tạo thành là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó; nếu tài sản đem
sáp nhập là vật chính và vật phụ thì vật mới được tạo thành thuộc chủ sở hữu
vật chính, kể từ thời điểm vật mới được tạo thành; chủ sở hữu tài sản mới phải
thanh toán cho chủ sở hữu vật phụ phần giá trị của vật phụ đó, nếu không có
thoả thuận khác.
2. Khi một người sáp nhập tài sản là động
sản của người khác vào tài sản là động sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải
biết tài sản đó không phải là của mình và cũng không được sự đồng ý của chủ sở
hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập có một trong các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu
người sáp nhập tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người sáp
nhập giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu
người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi thường
thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
3. Khi một
người sáp nhập tài sản là động sản của người khác vào tài sản là bất động sản
của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không phải là của mình và
cũng không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị sáp nhập thì chủ sở hữu tài
sản bị sáp nhập có quyền yêu cầu người sáp nhập tài sản thanh toán giá trị phần
tài sản của mình và bồi thường thiệt hại.
Điều 237. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp trộn lẫn
1. Trong trường hợp tài sản của nhiều chủ
sở hữu khác nhau được trộn lẫn với nhau tạo thành vật mới không chia được thì
vật mới là tài sản thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu đó, kể từ thời điểm
trộn lẫn.
2. Khi một người đã trộn lẫn tài sản của
người khác vào tài sản của mình, mặc dù đã biết hoặc phải biết tài sản đó không
phải của mình và không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn thì
chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn có một trong các quyền sau đây:
a) Yêu cầu
người đã trộn lẫn tài sản giao tài sản mới cho mình và thanh toán cho người đã
trộn lẫn phần giá trị tài sản của người đó;
b) Yêu cầu
người đã trộn lẫn tài sản thanh toán giá trị phần tài sản của mình và bồi
thường thiệt hại, nếu không nhận tài sản mới.
Điều 238. Xác lập
quyền sở hữu trong trường hợp chế biến
1. Chủ sở hữu của nguyên vật liệu được đem
chế biến tạo thành vật mới cũng là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành.
2. Người dùng nguyên vật liệu thuộc sở hữu
của người khác để chế biến mà ngay tình thì trở thành chủ sở hữu của tài sản
mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu, bồi thường thiệt hại cho chủ
sở hữu nguyên vật liệu đó.
3. Trong trường hợp người chế biến không
ngay tình thì chủ sở hữu nguyên vật liệu có quyền yêu cầu giao lại vật mới; nếu
có nhiều chủ sở hữu nguyên vật liệu thì những người này là đồng chủ sở hữu theo
phần đối với vật mới được tạo thành, tương ứng với giá trị nguyên vật liệu của
mỗi người. Chủ sở hữu nguyên vật liệu bị chế biến không ngay tình có quyền yêu
cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.
Điều 239. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu
1. Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ
bỏ quyền sở hữu đối với vật đó.
Người đã phát hiện vật vô chủ là động sản
thì có quyền sở hữu tài sản đó theo quy định của pháp luật; nếu vật được phát
hiện là bất động sản thì thuộc Nhà nước.
2. Người phát hiện vật không xác định được
ai là chủ sở hữu phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết
mà nhận lại.
Việc giao nộp phải được lập biên bản,
trong đó ghi rõ họ, tên, địa chỉ của người giao nộp, người nhận, tình trạng, số
lượng, khối lượng tài sản giao nộp.
ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở đã nhận
vật phải thông báo cho người phát hiện về kết quả xác định chủ sở hữu.
Trong trường hợp vật không xác định được
ai là chủ sở hữu là động sản thì sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai,
mà vẫn không xác định được ai là chủ sở hữu thì động sản đó thuộc sở hữu của
người phát hiện theo quy định của pháp luật; nếu vật là bất động sản thì sau
năm năm, kể từ ngày thông báo công khai vẫn chưa xác định được ai là chủ sở hữu
thì bất động sản đó thuộc Nhà nước; người phát hiện được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 240. Xác lập
quyền sở hữu đối với vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm thấy
Vật bị chôn giấu, bị chìm đắm được tìm
thấy mà không có hoặc không xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ chi
phí tìm kiếm, bảo quản, quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:
1. Vật được tìm thấy là di tích lịch sử,
văn hoá thì thuộc Nhà nước; người tìm thấy vật đó được hưởng một khoản tiền
thưởng theo quy định của pháp luật;
2. Vật được tìm thấy không phải là di tích
lịch sử, văn hoá, mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy
định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy; nếu vật tìm thấy có giá trị lớn hơn
mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì người tìm thấy được hưởng
giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định và 50% giá trị của
phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định, phần giá trị còn
lại thuộc Nhà nước.
Điều 241.
Xác lập quyền sở hữu đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên
1. Người nhặt được vật do người khác
đánh rơi hoặc bỏ quên mà biết được địa chỉ của người đánh rơi hoặc bỏ quên thì
phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó; nếu không biết địa chỉ của người
đánh rơi hoặc bỏ quên thì phải thông báo hoặc giao nộp cho ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở
hữu biết mà nhận lại.
Ủy ban nhân dân hoặc công an cơ sở
đã nhận vật phải thông báo cho người đã giao nộp về kết quả xác định chủ sở
hữu.
2. Sau một năm, kể từ ngày thông báo
công khai về vật nhặt được mà không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu
không đến nhận, nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được; nếu vật có giá trị lớn
hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định thì sau khi trừ chi phí bảo
quản người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do Nhà
nước quy định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do
Nhà nước quy định, phần giá trị còn lại thuộc Nhà nước.
3. Vật bị đánh rơi, bị bỏ quên là di
tích lịch sử, văn hoá mà sau một năm, kể từ ngày thông báo công khai, không xác
định được chủ sở hữu hoặc không có người đến nhận thì vật đó thuộc Nhà nước;
người nhặt được vật đó được hưởng một khoản tiền thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 242. Xác lập
quyền sở hữu đối với gia súc bị thất lạc
Người bắt được gia súc bị thất lạc phải
nuôi giữ và báo cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú để
thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại
gia súc bị thất lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho
người bắt được.
Sau sáu
tháng, kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia súc đó
thuộc sở hữu của người bắt được; nếu gia súc bắt được là gia súc thả rông theo
tập quán thì thời hạn này là một năm.
Trong thời
gian nuôi giữ gia súc bị thất lạc, nếu gia súc có sinh con thì người bắt được
gia súc được hưởng một nửa số gia súc sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu
có lỗi cố ý làm chết gia súc.
Điều 243. Xác lập
quyền sở hữu đối với gia cầm bị thất lạc
Trong trường hợp gia cầm của một người bị
thất lạc, mà người khác bắt được thì người bắt được phải thông báo công khai để
chủ sở hữu gia cầm biết mà nhận lại. Chủ sở hữu nhận lại gia cầm bị thất
lạc phải thanh toán tiền công nuôi giữ và các chi phí khác cho người bắt được.
Sau một tháng,
kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì gia cầm đó thuộc
sở hữu của người bắt được.
Trong thời
gian nuôi giữ gia cầm bị thất lạc, người bắt được gia cầm được hưởng hoa lợi do
gia cầm sinh ra và phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm chết gia cầm.
Điều 244.
Xác lập quyền sở hữu đối với vật nuôi dưới nước
Khi vật nuôi dưới nước của một người
di chuyển tự nhiên vào ruộng, ao, hồ của người khác thì thuộc sở hữu của người
có ruộng, ao, hồ đó. Trong trường hợp vật nuôi dưới nước có dấu hiệu riêng biệt
để có thể xác định vật nuôi không thuộc sở hữu của mình thì người có ruộng, ao,
hồ đó phải thông báo công khai để chủ sở hữu biết mà nhận lại. Sau một tháng,
kể từ ngày thông báo công khai mà không có người đến nhận thì vật nuôi dưới
nước đó thuộc sở hữu người có ruộng, ao, hồ đó.
Điều 245.
Xác lập quyền sở hữu do được thừa kế
Người thừa kế có quyền sở hữu đối
với tài sản thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.
Quyền sở hữu có thể được xác lập căn cứ
vào bản án, quyết định của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khác.
Điều 247. Xác lập
quyền sở hữu theo thời hiệu
1. Người chiếm hữu, người được lợi về tài
sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời
hạn mười năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành
chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Người chiếm hữu tài sản thuộc hình thức
sở hữu nhà nước không có căn cứ pháp luật thì dù ngay tình, liên tục, công
khai, dù thời gian chiếm hữu là bao lâu cũng không thể trở thành chủ sở hữu tài
sản đó.
Điều 248. Chủ sở
hữu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho người khác
Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu
của mình cho người khác thông qua hợp đồng mua bán, trao đổi, tặng cho, cho vay
hoặc thông qua việc để thừa kế thì quyền sở hữu đối với tài sản của người đó
chấm dứt kể từ thời điểm phát sinh quyền sở hữu của người được chuyển giao.
Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền
sở hữu đối với tài sản của mình bằng cách tuyên bố công khai hoặc thực hiện
hành vi chứng tỏ việc mình từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản
đó.
Đối với tài sản mà việc từ bỏ tài
sản đó có thể gây hại đến trật tự, an toàn xã hội, ô nhiễm môi trường thì việc
từ bỏ quyền sở hữu phải tuân theo quy định của pháp luật.
Điều 250.
Tài sản mà người khác đã được xác lập quyền sở hữu
Khi vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia
súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên mà người khác
đã được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại các điều từ Điều 241 đến Điều
244 của Bộ luật này thì quyền sở hữu của những người có tài sản đó chấm dứt.
Khi quyền sở hữu của người chiếm hữu
đã được xác lập theo quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này thì chấm dứt
quyền sở hữu của người có tài sản bị chiếm hữu.
Điều 251. Xử lý
tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với một tài sản chấm
dứt khi tài sản đó bị xử lý để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu theo quyết
định của Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác, nếu pháp luật không
có quy định khác.
2. Việc xử lý tài sản để thực hiện nghĩa
vụ của chủ sở hữu không áp dụng đối với tài sản không thuộc diện kê biên theo
quy định của pháp luật.
3. Quyền sở hữu đối với tài sản bị xử lý
để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu chấm dứt tại thời điểm phát sinh quyền sở
hữu của người nhận tài sản đó.
4. Việc xử lý quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Khi tài sản
bị tiêu hủy thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt.
Điều 253. Tài sản bị trưng mua
Khi tài sản
bị trưng mua theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền vì lý do quốc
phòng, an ninh và vì lợi ích quốc gia thì quyền sở hữu đối với tài sản của chủ
sở hữu đó chấm dứt kể từ thời điểm quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có hiệu lực pháp luật.
Khi tài sản
của chủ sở hữu do phạm tội, vi phạm hành chính mà bị tịch thu, sung quỹ nhà
nước thì quyền sở hữu đối với tài sản đó chấm dứt kể từ thời điểm bản án, quyết
định của Toà án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác có hiệu lực
pháp luật.
Điều 255.
Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành
vi xâm phạm quyền sở hữu, quyền chiếm hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành
vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm hữu và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp
có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình, tài sản đang chiếm hữu hợp
pháp bằng những biện pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 256. Quyền đòi lại tài sản
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người chiếm hữu, người sử dụng tài
sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật đối với tài sản thuộc
quyền sở hữu hoặc quyền chiếm hữu hợp pháp của mình phải trả lại tài sản đó,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này. Trong trường hợp
tài sản đang thuộc sự chiếm hữu của người chiếm hữu ngay tình thì áp dụng Điều
257 và Điều 258 của Bộ luật này.
Điều 257. Quyền
đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản không
phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình trong trường hợp người
chiếm hữu ngay tình có được động sản này thông qua hợp đồng không có đền bù với
người không có quyền định đoạt tài sản; trong trường hợp hợp đồng này là hợp
đồng có đền bù thì chủ sở hữu có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy
cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.
Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng
ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay
tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà
theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài
sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết
định bị hủy, sửa.
Khi thực hiện quyền sở hữu, quyền chiếm
hữu của mình, chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành
vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó; nếu không có sự chấm dứt tự
nguyện thì có quyền yêu cầu Toà án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc
người đó chấm dứt hành vi vi phạm.
Điều 260. Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại
Chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu, quyền chiếm hữu của mình bồi thường thiệt hại.
Điều 261. Bảo vệ
quyền của người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu
Các quyền được quy định tại các điều từ
Điều 255 đến Điều 260 của Bộ luật này cũng thuộc về người tuy không phải là chủ
sở hữu nhưng chiếm hữu tài sản trên cơ sở quyền sử dụng đất, quyền sử dụng hạn
chế bất động sản liền kề hoặc theo căn cứ khác do pháp luật quy định hoặc theo
thoả thuận.
NHỮNG QUY ĐỊNH
KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU
Điều 262. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết
1. Tình thế cấp thiết là tình thế của
người vì muốn tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích của Nhà
nước, của tập thể, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà
không còn cách nào khác là phải có hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt
hại cần ngăn chặn.
2. Trong tình thế cấp thiết, chủ sở hữu
tài sản không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người
khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn, làm giảm mối nguy hiểm hoặc
thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.
3. Gây thiệt hại trong tình thế cấp thiết
không phải là hành vi xâm phạm quyền sở hữu. Chủ sở hữu được bồi thường thiệt
hại theo quy định tại khoản 3 Điều 614 của Bộ luật này.
Điều 263. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu trong việc bảo vệ môi trường
Khi sử dụng, bảo quản, từ bỏ tài sản của
mình, chủ sở hữu phải tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường; nếu làm ô nhiễm môi trường thì phải chấm dứt hành vi gây ô nhiễm, thực
hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại.
Điều 264. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu trong việc tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội
Khi thực hiện quyền chiếm hữu, sử dụng,
định đoạt tài sản của mình, chủ sở hữu phải tôn trọng, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, không được lạm dụng quyền sở hữu để gây mất trật tự, an toàn xã hội,
làm thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác.
Điều 265. Nghĩa vụ tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản
1. Ranh giới
giữa các bất động sản liền kề được xác định theo thoả thuận của các chủ sở hữu
hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ranh giới
cũng có thể được xác định theo tập quán hoặc theo ranh giới đã tồn tại từ ba
mươi năm trở lên mà không có tranh chấp.
2. Người có
quyền sử dụng đất được sử dụng không gian và lòng đất theo chiều thẳng đứng từ
ranh giới trong khuôn viên đất phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định và không được làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
liền kề của người khác.
Người sử dụng
đất chỉ được trồng cây và làm các việc khác trong khuôn viên đất thuộc quyền sử
dụng của mình và theo ranh giới đã được xác định; nếu rễ cây, cành cây vượt quá
ranh giới thì phải xén rễ, tỉa cành phần vượt quá, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
3. Trong
trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng thì người sử dụng đất
có nghĩa vụ tôn trọng, duy trì ranh giới chung; không được lấn, chiếm, thay đổi
mốc giới ngăn cách.
Điều 266. Quyền
sở hữu đối với mốc giới ngăn cách các bất động sản
1. Chủ sở hữu bất động sản liền kề chỉ
được dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn trên phần đất thuộc quyền sử dụng
của mình. Những người sử dụng đất liền kề có thể thoả thuận với nhau về việc
dựng cột mốc, hàng rào, xây tường ngăn, trồng cây trên ranh giới để làm mốc
giới ngăn cách giữa các bất động sản; những vật mốc giới này là sở hữu chung
của những người đó.
Trong trường hợp mốc giới ngăn cách chỉ do
một bên tạo nên trên ranh giới và được chủ sở hữu bất động sản liền kề đồng ý
thì mốc giới ngăn cách đó là sở hữu chung, chi phí để xây dựng do bên tạo nên
chịu, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu chủ sở hữu bất động sản liền kề
không đồng ý mà có lý do chính đáng thì chủ sở hữu đã dựng cột mốc, hàng rào,
xây tường ngăn phải dỡ bỏ.
Đối với cây là mốc giới chung, các bên đều
có nghĩa vụ bảo vệ; hoa lợi thu được từ cây được chia đều, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Đối với mốc giới là tường nhà chung,
chủ sở hữu bất động sản liền kề không được trổ cửa sổ, lỗ thông khí hoặc đục
tường để đặt kết cấu xây dựng, trừ trường hợp được chủ sở hữu bất động sản liền
kề đồng ý.
Trong trường hợp nhà xây riêng biệt nhưng
tường sát liền nhau thì chủ sở hữu cũng chỉ được đục tường, đặt kết cấu xây dựng
đến giới hạn ngăn cách tường của mình.
Điều 267. Nghĩa
vụ tôn trọng quy tắc xây dựng
1. Khi xây dựng công trình, chủ sở hữu
công trình phải tuân theo pháp luật về xây dựng, bảo đảm an toàn, không được
xây vượt quá độ cao, khoảng cách mà pháp luật về xây dựng quy định và không
được xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu bất động sản liền kề
và xung quanh.
2. Khi có nguy cơ xảy ra sự cố đối với
công trình xây dựng, ảnh hưởng đến bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ
sở hữu công trình phải cho ngừng ngay việc xây dựng, sửa chữa hoặc dỡ bỏ theo
yêu cầu của chủ sở hữu bất động sản liền kề và xung quanh hoặc theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi xây dựng công trình vệ sinh, kho
chứa hoá chất độc hại và các công trình khác mà việc sử dụng có khả năng gây ô
nhiễm môi trường, chủ sở hữu phải xây cách mốc giới một khoảng cách và ở vị trí
hợp lý, phải bảo đảm vệ sinh, an toàn và không làm ảnh hưởng đến chủ sở hữu bất
động sản liền kề và xung quanh.
Điều 268. Nghĩa
vụ bảo đảm an toàn đối với công trình xây dựng liền kề
Khi đào giếng, đào ao hoặc xây dựng các
công trình dưới mặt đất, chủ sở hữu công trình phải đào, xây cách mốc giới một
khoảng cách do pháp luật về xây dựng quy định.
Trong trường hợp công trình có nguy cơ đe
doạ sự an toàn bất động sản liền kề và xung quanh thì chủ công trình phải thực
hiện ngay các biện pháp khắc phục; nếu gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động
sản liền kề và xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 269. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước mưa
Chủ sở hữu nhà phải lắp đặt đường dẫn nước
sao cho nước mưa từ mái nhà của mình không được chảy xuống bất động sản của chủ
sở hữu bất động sản liền kề.
Điều 270. Nghĩa
vụ của chủ sở hữu trong việc thoát nước thải
Chủ sở hữu nhà phải làm cống ngầm hoặc
rãnh thoát nước để đưa nước thải ra nơi quy định, sao cho nước thải không chảy
tràn sang bất động sản của chủ sở hữu bất động sản liền kề, ra đường công cộng
hoặc nơi sinh hoạt công cộng làm ô nhiễm môi trường.
Điều 271. Hạn chế
quyền trổ cửa
1. Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào,
cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
2. Mái che
trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở
lên.
Điều 272. Quyền
yêu cầu sửa chữa, phá dỡ bất động sản liền kề
Trong trường hợp cây cối, công trình xây
dựng có nguy cơ sập đổ xuống bất động sản liền kề hoặc nơi sinh hoạt công cộng
thì chủ sở hữu phải chặt cây, sửa chữa hoặc phá dỡ công trình xây dựng đó.
Chủ sở hữu bất động sản liền kề có quyền
yêu cầu chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng có nguy cơ sập đổ phải chặt
cây, phá dỡ; nếu người đó không chặt cây, phá dỡ thì chủ sở hữu bất động sản
liền kề có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho chặt cây, phá dỡ.
Chi phí chặt cây, phá dỡ do chủ sở hữu cây cối, công trình xây dựng chịu.
Điều 273. Quyền
sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất có quyền
sử dụng bất động sản liền kề thuộc sở hữu của người khác để bảo đảm các nhu cầu
của mình về lối đi, cấp, thoát nước, cấp khí ga, đường dây tải điện, thông tin
liên lạc và các nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, nhưng phải đền bù, nếu
không có thoả thuận khác.
Điều 274. Xác lập
quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
1. Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền
kề được xác lập theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp quyền sử dụng hạn chế
bất động sản liền kề đã được xác lập cho chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất thì
người được chuyển giao nhà, quyền sử dụng đất cũng được hưởng quyền đó.
Điều 275. Quyền
về lối đi qua bất động sản liền kề
1. Chủ sở hữu bất động sản bị vây bọc bởi
các bất động sản của các chủ sở hữu khác mà không có lối đi ra, có quyền yêu
cầu một trong những chủ sở hữu bất động sản liền kề dành cho mình một lối đi ra
đến đường công cộng; người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó. Người
được dành lối đi phải đền bù cho chủ sở hữu bất động sản liền kề, nếu không có
thoả thuận khác.
Lối đi được mở trên bất động sản liền kề
nào mà được coi là thuận tiện và hợp lý nhất, có tính đến đặc điểm cụ thể của
địa điểm, lợi ích của bất động sản bị vây bọc và thiệt hại gây ra là ít nhất
cho bất động sản có mở lối đi.
2. Vị trí, giới hạn chiều dài, chiều rộng,
chiều cao của lối đi do các bên thoả thuận, bảo đảm thuận tiện cho việc đi lại
và ít gây phiền hà cho các bên; nếu có tranh chấp về lối đi thì có quyền yêu
cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định.
3. Trong trường hợp bất động sản được chia
thành nhiều phần cho các chủ sở hữu, chủ sử dụng khác nhau thì khi chia phải
dành lối đi cần thiết cho người phía trong theo quy định tại khoản 2 Điều này
mà không có đền bù.
Điều 276. Quyền
mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề
Chủ sở hữu bất động sản có quyền mắc đường
dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản của các chủ sở hữu khác một
cách hợp lý, nhưng phải bảo đảm an toàn và thuận tiện cho các chủ sở hữu đó;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Điều 277. Quyền
về cấp, thoát nước qua bất động sản liền kề
Trong trường hợp do vị trí tự nhiên của
bất động sản mà việc cấp, thoát nước buộc phải qua một bất động sản khác thì
chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua phải dành một lối cấp, thoát nước
thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn dòng nước chảy. Người sử dụng lối
cấp, thoát nước phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất
động sản có nước chảy qua khi lắp đặt đường dẫn nước; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường. Trong trường hợp nước tự nhiên chảy từ vị trí cao xuống vị trí
thấp mà gây thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản có nước chảy qua thì người sử
dụng lối cấp, thoát nước không phải bồi thường thiệt hại.
Điều 278. Quyền
về tưới nước, tiêu nước trong canh tác
Người có quyền sử dụng đất canh tác khi có
nhu cầu về tưới nước, tiêu nước, có quyền yêu cầu những người sử dụng đất xung
quanh để cho mình một lối dẫn nước thích hợp, thuận tiện cho việc tưới, tiêu;
người được yêu cầu có nghĩa vụ đáp ứng yêu cầu đó; nếu người sử dụng lối dẫn
nước gây thiệt hại cho người sử dụng đất xung quanh thì phải bồi thường.
Điều 279. Chấm
dứt quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Bất động sản liền kề với bất động sản
của chủ sở hữu đang thực hiện quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề đó
nhập làm một;
2. Chủ sở hữu nhà, người sử dụng đất không
còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề.
NGHĨA VỤ DÂN
SỰ VÀ HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo đó,
một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao
vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc khác
hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ
thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền).
Điều 281.
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ các căn
cứ sau đây:
1. Hợp đồng
dân sự;
2. Hành vi pháp lý đơn phương;
3. Thực hiện công việc không có ủy
quyền;
4. Chiếm hữu, sử dụng tài sản hoặc
được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;
5. Gây thiệt hại do hành vi trái
pháp luật;
6. Những căn cứ khác do pháp luật
quy định.
Điều 282.
Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
1. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự có
thể là tài sản, công việc phải thực hiện hoặc không được thực hiện.
2. Đối tượng của nghĩa vụ dân sự
phải được xác định cụ thể.
3. Chỉ những tài sản có thể giao
dịch được, những công việc có thể thực hiện được mà pháp luật không cấm, không
trái đạo đức xã hội mới là đối tượng của nghĩa vụ dân sự.
Điều 283. Nguyên
tắc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có nghĩa vụ dân sự phải thực hiện
nghĩa vụ của mình một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, đúng cam kết,
không trái pháp luật, đạo đức xã hội.
Điều 284. Địa
điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự do
các bên thoả thuận.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận
thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ dân sự được xác định như sau:
a) Nơi có bất
động sản, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự là bất động sản;
b) Nơi cư trú
hoặc trụ sở của bên có quyền, nếu đối tượng của nghĩa vụ dân sự không phải là
bất động sản.
Khi bên có
quyền thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở thì phải báo cho bên có nghĩa vụ và phải
chịu chi phí tăng lên do việc thay đổi nơi cư trú hoặc trụ sở, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Điều 285.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân
sự do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa
vụ dân sự đúng thời hạn; chỉ được thực hiện nghĩa vụ dân sự trước thời hạn khi
có sự đồng ý của bên có quyền; nếu bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ
trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa
vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
2. Trong trường hợp các bên không
thoả thuận và pháp luật không quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ dân sự
thì các bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất
cứ lúc nào, nhưng phải thông báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý.
Điều 286. Chậm
thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự là nghĩa
vụ vẫn chưa được thực hiện hoặc chỉ được thực hiện một phần khi thời hạn thực
hiện nghĩa vụ đã hết.
2. Bên chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự phải
thông báo ngay cho bên có quyền về việc không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn.
Điều 287.
Hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi không thể thực hiện được
nghĩa vụ dân sự đúng thời hạn thì bên có nghĩa vụ phải thông báo ngay cho bên
có quyền biết và đề nghị được hoãn việc thực hiện nghĩa vụ.
Trường hợp không thông báo cho bên
có quyền thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại phát sinh, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc do nguyên nhân khách quan không thể thông báo.
2. Bên có nghĩa vụ được hoãn việc
thực hiện nghĩa vụ, nếu được bên có quyền đồng ý. Việc thực hiện nghĩa vụ dân
sự khi được hoãn vẫn được coi là thực hiện đúng thời hạn.
Điều 288. Chậm
tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ
dân sự là khi đến thời hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ đã thực hiện
theo thoả thuận nhưng bên có quyền không tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ đó.
2. Trong trường hợp chậm tiếp nhận đối
tượng của nghĩa vụ là tài sản thì bên có nghĩa vụ phải áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo quản tài sản và có quyền yêu cầu thanh toán chi phí hợp lý.
3. Đối với tài sản có nguy cơ bị hư hỏng
thì bên có nghĩa vụ có quyền bán tài sản đó và trả cho bên có quyền khoản tiền
thu được từ việc bán tài sản sau khi trừ đi chi phí hợp lý để bảo quản và bán
tài sản đó.
Điều 289. Thực
hiện nghĩa vụ giao vật
1. Bên có nghĩa vụ giao vật phải bảo quản,
giữ gìn vật cho đến khi giao.
2. Khi vật phải giao là vật đặc định thì
bên có nghĩa vụ phải giao đúng vật đó và đúng tình trạng như đã cam kết; nếu là
vật cùng loại thì phải giao đúng số lượng và chất lượng như đã thoả thuận và
nếu không có thoả thuận về chất lượng thì phải giao vật đó với chất lượng trung
bình; nếu là vật đồng bộ thì phải giao đồng bộ.
3. Bên có nghĩa vụ phải chịu mọi chi phí
về việc giao vật, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 290. Thực
hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện
đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thoả thuận.
2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi
trên nợ gốc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 291. Nghĩa
vụ phải thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc
1. Nghĩa vụ phải thực hiện một công việc
là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ phải thực hiện đúng công việc đó.
2. Nghĩa vụ không được thực hiện một công
việc là nghĩa vụ mà theo đó bên có nghĩa vụ không được thực hiện công việc đó.
Điều 292. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự theo định kỳ
Nghĩa vụ dân sự được thực hiện theo định
kỳ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Việc chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo
từng kỳ cũng bị coi là chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 293. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự thông qua người thứ ba
Khi được bên có quyền đồng ý, bên có nghĩa
vụ có thể ủy quyền cho người thứ ba thay mình thực hiện nghĩa vụ dân sự nhưng
vẫn phải chịu trách nhiệm với bên có quyền, nếu người thứ ba không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự.
Điều 294. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự có điều kiện
Trong trường hợp các bên có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định về điều kiện thực hiện nghĩa vụ dân sự thì khi điều
kiện phát sinh, bên có nghĩa vụ phải thực hiện.
Điều 295. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa chọn
1. Nghĩa vụ dân sự có đối tượng tuỳ ý lựa
chọn là nghĩa vụ mà đối tượng là một trong nhiều tài sản hoặc công việc khác
nhau và bên có nghĩa vụ có thể tuỳ ý lựa chọn, trừ trường hợp có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định dành quyền lựa chọn cho bên có quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thông báo cho bên
có quyền biết về việc tài sản hoặc công việc được lựa chọn để thực hiện nghĩa
vụ. Trường hợp bên có quyền đã xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được lựa
chọn thì bên có nghĩa vụ phải hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trong trường hợp chỉ còn một tài sản
hoặc một công việc thì bên có nghĩa vụ phải giao tài sản đó hoặc thực hiện công
việc đó.
Điều 296. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự thay thế được
Nghĩa vụ dân sự thay thế được là nghĩa vụ
mà bên có nghĩa vụ không thực hiện được nghĩa vụ ban đầu thì có thể thực hiện
một nghĩa vụ khác đã được bên có quyền chấp nhận để thay thế nghĩa vụ dân sự
đó.
Điều 297. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự riêng rẽ
Khi nhiều người cùng thực hiện một nghĩa
vụ dân sự, nhưng mỗi người có một phần nghĩa vụ nhất định và riêng rẽ với nhau
thì mỗi người chỉ phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình.
Điều 298.
Thực hiện nghĩa vụ dân sự liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự liên đới là nghĩa
vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai
trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trong trường hợp một người đã
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên
đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trong trường hợp bên có quyền đã
chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa
vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn
thực hiện nghĩa vụ.
4. Trong trường hợp bên có quyền chỉ
miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới
không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải
liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Điều 299. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có quyền liên đới
1. Nghĩa vụ dân sự đối với nhiều người có
quyền liên đới là nghĩa vụ mà theo đó mỗi người trong số những người có quyền
đều có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện nghĩa
vụ của mình đối với bất cứ ai trong số những người có quyền liên đới.
3. Trong trường hợp một trong số những
người có quyền liên đới miễn cho bên có nghĩa vụ không phải thực hiện phần
nghĩa vụ đối với mình thì bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện phần nghĩa vụ còn
lại đối với những người có quyền liên đới khác.
Điều 300. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự phân chia được theo
phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật chia được hoặc công việc có
thể chia thành nhiều phần để thực hiện.
2. Bên có nghĩa vụ có thể thực hiện từng
phần nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 301. Thực
hiện nghĩa vụ dân sự không phân chia được theo phần
1. Nghĩa vụ dân sự không phân chia được
theo phần là nghĩa vụ mà đối tượng của nghĩa vụ là vật không chia được hoặc là
công việc phải được thực hiện cùng một lúc.
2. Trong trường hợp nhiều người cùng phải
thực hiện một nghĩa vụ không phân chia được thì họ phải thực hiện nghĩa vụ cùng
một lúc.
Điều 302.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối
với bên có quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ
không thể thực hiện được nghĩa vụ dân sự do sự kiện bất khả kháng thì không
phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật
có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu
trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn
toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều 303. Trách
nhiệm dân sự do không thực hiện nghĩa vụ giao vật
1. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
nghĩa vụ giao vật đặc định thì người có quyền được quyền yêu cầu bên có nghĩa
vụ phải giao đúng vật đó; nếu vật không còn hoặc bị hư hỏng thì phải thanh toán
giá trị của vật.
2. Khi bên có nghĩa vụ không thực hiện
được nghĩa vụ giao vật cùng loại thì phải thanh toán giá trị của vật.
3. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện được nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà gây
thiệt hại cho bên có quyền thì ngoài việc thanh toán giá trị của vật còn phải
bồi thường thiệt hại cho bên có quyền.
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
thực hiện một công việc mà mình phải thực hiện thì bên có quyền có thể yêu cầu
bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện hoặc tự mình thực hiện hoặc giao cho người
khác thực hiện công việc đó và yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp
lý và bồi thường thiệt hại.
2. Khi bên có nghĩa vụ không được thực
hiện một công việc mà lại thực hiện công việc đó thì bên có quyền được quyền yêu
cầu bên có nghĩa vụ phải chấm dứt việc thực hiện, khôi phục tình trạng ban đầu
và bồi thường thiệt hại.
Điều 305. Trách
nhiệm dân sự do chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Khi nghĩa vụ dân sự chậm được thực hiện
thì bên có quyền có thể gia hạn để bên có nghĩa vụ hoàn thành nghĩa vụ; nếu quá
thời hạn này mà nghĩa vụ vẫn chưa được hoàn thành thì theo yêu cầu của bên có
quyền, bên có nghĩa vụ vẫn phải thực hiện nghĩa vụ và bồi thường thiệt hại; nếu
việc thực hiện nghĩa vụ không còn cần thiết đối với bên có quyền thì bên này có
quyền từ chối tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ chậm
trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm
thanh toán, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 306. Trách
nhiệm dân sự do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
Bên có quyền chậm tiếp nhận việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự làm phát sinh thiệt hại cho bên có nghĩa vụ thì phải bồi thường
thiệt hại cho người đó và phải chịu mọi rủi ro xảy ra kể từ thời điểm chậm tiếp
nhận, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 307. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại bao gồm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật
chất, trách nhiệm bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần.
2. Trách
nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất là trách nhiệm bù đắp tổn thất vật chất
thực tế, tính được thành tiền do bên vi phạm gây ra, bao gồm tổn thất về tài
sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực
tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Người gây
thiệt hại về tinh thần cho người khác do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người đó thì ngoài việc chấm dứt hành vi vi phạm, xin
lỗi, cải chính công khai còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất
về tinh thần cho người bị thiệt hại.
Điều 308. Lỗi trong trách nhiệm dân sự
1. Người
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ dân sự thì phải chịu trách
nhiệm dân sự khi có lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý, trừ trường hợp có thoả thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Cố ý gây
thiệt hại là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệt
hại cho người khác mà vẫn thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng
để mặc cho thiệt hại xảy ra.
Vô ý gây
thiệt hại là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng
gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc
thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho rằng thiệt hại
sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.
CHUYỂN GIAO QUYỀN YÊU CẦU VÀ CHUYỂN GIAO NGHĨA VỤ
DÂN SỰ
Điều 309. Chuyển
giao quyền yêu cầu
1. Bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ
dân sự có thể chuyển giao quyền yêu cầu đó cho người thế quyền theo thoả thuận,
trừ những trường hợp sau đây:
a) Quyền yêu cầu cấp dưỡng, yêu cầu bồi
thường thiệt hại do xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín;
b) Bên có quyền và bên có nghĩa vụ có thoả
thuận không được chuyển giao quyền yêu cầu;
c) Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
2. Khi bên có
quyền yêu cầu chuyển giao quyền yêu cầu cho người thế quyền thì người thế quyền
trở thành bên có quyền yêu cầu.
Người chuyển
giao quyền yêu cầu phải báo cho bên có nghĩa vụ biết bằng văn bản về việc
chuyển giao quyền yêu cầu. Việc chuyển giao quyền yêu cầu không cần có sự đồng
ý của bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 310. Hình
thức chuyển giao quyền yêu cầu
1. Việc chuyển giao quyền yêu cầu được thể
hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định
việc chuyển giao quyền yêu cầu phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công
chứng hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy
định đó.
Điều 311. Nghĩa vụ cung cấp thông tin và chuyển giao giấy tờ
1. Người
chuyển giao quyền yêu cầu phải cung cấp thông tin cần thiết, chuyển giao giấy
tờ có liên quan cho người thế quyền.
2. Người
chuyển giao quyền yêu cầu vi phạm nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà gây
thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 312. Không
chịu trách nhiệm sau khi chuyển giao quyền yêu cầu
Người chuyển giao quyền yêu cầu không phải
chịu trách nhiệm về khả năng thực hiện nghĩa vụ của bên có nghĩa vụ, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 313. Chuyển
giao quyền yêu cầu có biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp quyền yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm thì việc chuyển giao quyền yêu cầu bao gồm
cả biện pháp bảo đảm đó.
Điều 314. Quyền
từ chối của bên có nghĩa vụ
1. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ không
được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu hoặc người thế quyền không
chứng minh về tính xác thực của việc chuyển giao quyền yêu cầu thì bên có nghĩa
vụ có quyền từ chối việc thực hiện nghĩa vụ đối với người thế quyền.
2. Trong trường hợp bên có nghĩa vụ do
không được thông báo về việc chuyển giao quyền yêu cầu mà đã thực hiện nghĩa vụ
đối với người chuyển giao quyền yêu cầu thì người thế quyền không được yêu cầu
bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình.
Điều 315. Chuyển
giao nghĩa vụ dân sự
1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao
nghĩa vụ dân sự cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường
hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy
định không được chuyển giao nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người
thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.
Điều 316. Hình
thức chuyển giao nghĩa vụ dân sự
1. Việc chuyển giao nghĩa vụ dân sự được
thể hiện bằng văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định
việc chuyển giao nghĩa vụ phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng
hoặc chứng thực, đăng ký hoặc phải xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 317. Chuyển
giao nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo đảm
Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự có biện
pháp bảo đảm được chuyển giao thì biện pháp bảo đảm đó chấm dứt, nếu không có
thoả thuận khác.
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGHĨA VỤ DÂN SỰ
Điều 318. Biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các biện
pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự bao gồm:
a) Cầm cố tài sản;
b) Thế chấp tài sản;
c) Đặt cọc;
d) Ký cược;
đ) Ký quỹ;
e) Bảo lãnh;
g) Tín chấp.
2. Trong trường hợp các bên có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định về biện pháp bảo đảm thì người có nghĩa vụ
phải thực hiện biện pháp bảo đảm đó.
Điều 319.
Phạm vi bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Nghĩa vụ dân sự có thể được bảo
đảm một phần hoặc toàn bộ theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật; nếu
không có thoả thuận và pháp luật không quy định phạm vi bảo đảm thì nghĩa vụ
coi như được bảo đảm toàn bộ, kể cả nghĩa vụ trả lãi và bồi thường thiệt hại.
2. Các bên được thoả thuận về các
biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự để bảo đảm thực hiện các loại nghĩa
vụ, kể cả nghĩa vụ hiện tại, nghĩa vụ trong tương lai hoặc nghĩa vụ có điều
kiện.
Điều 320. Vật bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Vật bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
phải thuộc quyền sở hữu của bên bảo đảm và được phép giao dịch.
2. Vật dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự là vật hiện có hoặc được hình thành trong tương lai. Vật hình thành
trong tương lai là động sản, bất động sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết.
Điều 321. Tiền,
giấy tờ có giá dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
Tiền, trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu và
giấy tờ có giá khác được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 322.
Quyền tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự
1. Các quyền tài sản thuộc sở hữu
của bên bảo đảm bao gồm quyền tài sản phát sinh từ quyền tác giả, quyền sở hữu
công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số
tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong
doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng và các quyền tài sản khác
thuộc sở hữu của bên bảo đảm đều được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân
sự.
2. Quyền sử dụng đất được dùng để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về
đất đai.
3. Quyền khai thác tài nguyên thiên
nhiên được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của Bộ luật
này và pháp luật về tài nguyên.
Điều 323.
Đăng ký giao dịch bảo đảm
1. Giao dịch bảo đảm là giao dịch
dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện
pháp bảo đảm được quy định tại khoản 1 Điều 318 của Bộ luật này.
2. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm. Việc
đăng ký là điều kiện để giao dịch bảo đảm có hiệu lực chỉ trong trường hợp pháp
luật có quy định.
3. Trường hợp giao dịch bảo đảm được
đăng ký theo quy định của pháp luật thì giao dịch bảo đảm đó có giá trị pháp lý
đối với người thứ ba, kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 324.
Một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự
1. Một tài sản có thể được dùng để
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự, nếu có giá trị tại thời điểm xác lập
giao dịch bảo đảm lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm, trừ trường
hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp một tài sản được
bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận
bảo đảm sau biết về việc tài sản bảo đảm đang được dùng để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ khác. Mỗi lần bảo đảm phải được lập thành văn bản.
3. Trong trường hợp phải xử lý tài
sản để thực hiện một nghĩa vụ đến hạn thì các nghĩa vụ khác tuy chưa đến hạn
đều được coi là đến hạn và tất cả các bên cùng nhận bảo đảm đều được tham gia
xử lý tài sản. Bên nhận bảo đảm đã thông báo về việc xử lý tài sản có trách
nhiệm xử lý tài sản, nếu các bên cùng nhận bảo đảm không có thoả thuận khác.
Trong trường hợp các bên muốn tiếp
tục thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn thì có thể thoả thuận về việc bên bảo
đảm dùng tài sản khác để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ chưa đến hạn.
Điều 325.
Thứ tự ưu tiên thanh toán
Thứ tự ưu
tiên thánh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định như sau:
1. Trong
trường hợp giao dịch bảo đảm được đăng ký thì việc xác định thứ tự ưu tiên
thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm được xác định theo thứ tự đăng ký;
2. Trong
trường hợp một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà
có giao dịch bảo đảm có đăng ký, có giao dịch bảo đảm không đăng ký thì giao
dịch bảo đảm có đăng ký được ưu tiên thanh toán;
3. Trong
trường hợp một tài sản dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ dân sự mà các
giao dịch bảo đảm đều không có đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác
định theo thứ tự xác lập giao dịch bảo đảm.
Cầm cố tài sản là việc một bên (sau
đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Điều 327.
Hình thức cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Điều 328.
Hiệu lực của cầm cố tài sản
Cầm cố tài sản có hiệu lực kể từ
thời điểm chuyển giao tài sản cho bên nhận cầm cố.
Điều 329.
Thời hạn cầm cố tài sản
Thời hạn cầm
cố tài sản do các bên thoả thuận. Trong trường hợp không có thoả thuận thì thời
hạn cầm cố được tính cho đến khi chấm dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
Điều 330.
Nghĩa vụ của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài
sản cầm cố cho bên nhận cầm cố theo đúng thoả thuận;
2. Báo cho
bên nhận cầm cố về quyền của người thứ ba đối với tài sản cầm cố, nếu có; trong
trường hợp không thông báo thì bên nhận cầm cố có quyền hủy hợp đồng cầm cố tài
sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và chấp nhận quyền
của người thứ ba đối với tài sản cầm cố;
3. Thanh toán
cho bên nhận cầm cố chi phí hợp lý để bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 331.
Quyền của bên cầm cố tài sản
Bên cầm cố
tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên nhận cầm cố đình chỉ việc sử dụng tài sản cầm cố trong trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 333 của Bộ luật này, nếu do sử dụng mà tài sản cầm cố có nguy
cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị;
2. Được bán
tài sản cầm cố, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý;
3. Được thay
thế tài sản cầm cố bằng một tài sản khác nếu có thỏa thuận;
4. Yêu cầu
bên nhận cầm cố giữ tài sản cầm cố trả lại tài sản cầm
cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
5. Yêu cầu
bên nhận cầm cố bồi thường thiệt hại xảy ra đối với tài sản cầm cố.
Điều 332.
Nghĩa vụ của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm
cố tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
3. Không được
khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu không được
bên cầm cố đồng ý;
4. Trả lại
tài sản cầm cố khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt hoặc được thay
thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 333.
Quyền của bên nhận cầm cố tài sản
Bên nhận cầm
cố tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật tài sản cầm cố trả lại tài sản đó;
2. Yêu cầu xử
lý tài sản cầm cố theo phương thức đã thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật để thực hiện nghĩa vụ;
3. Được khai
thác công dụng tài sản cầm cố và hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản cầm cố, nếu
có thoả thuận;
4. Được thanh
toán chi phí hợp lý bảo quản tài sản cầm cố khi trả lại tài sản cho bên cầm cố.
Điều 334. Cầm
cố nhiều tài sản
Trong trường hợp cầm cố nhiều tài
sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo
đảm thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo
đảm thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 335.
Hủy bỏ việc cầm cố tài sản
Việc cầm cố tài sản có thể bị hủy
bỏ, nếu được bên nhận cầm cố đồng ý.
Điều 336.
Xử lý tài sản cầm cố
Trường hợp đã đến hạn thực hiện
nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện nghĩa vụ
không đúng thoả thuận thì tài sản cầm cố được xử lý theo phương thức do các bên
đã thoả thuận hoặc được bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thực hiện
nghĩa vụ. Bên nhận cầm cố được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản cầm
cố.
Điều 337.
Xử lý tài sản cầm cố trong trường hợp có nhiều tài sản cầm cố
Trong trường hợp tài sản được dùng
để cầm cố có nhiều vật thì bên nhận cầm cố được chọn tài sản cụ thể để xử lý,
trừ trường hợp có thoả thuận khác. Bên nhận cầm cố chỉ được xử lý số tài sản
cần thiết tương ứng với giá trị của nghĩa vụ được bảo đảm; nếu xử lý quá số tài
sản cần thiết và gây ra thiệt hại cho bên cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại
cho bên cầm cố.
Điều 338. Thanh toán tiền bán tài sản cầm cố
Tiền bán tài
sản cầm cố được sử dụng để thanh toán nghĩa vụ cho bên nhận cầm cố sau khi trừ
chi phí bảo quản, bán tài sản và các chi phí cần thiết khác có liên quan để xử
lý tài sản cầm cố; trong trường hợp nghĩa vụ được bảo đảm là khoản vay thì
thanh toán cho bên nhận cầm cố theo thứ tự nợ gốc, lãi, tiền phạt, tiền bồi
thường thiệt hại nếu có; nếu tiền bán còn thừa thì phải trả lại cho bên cầm cố;
nếu tiền bán còn thiếu thì bên cầm cố phải trả tiếp phần còn thiếu đó.
Điều 339.
Chấm dứt cầm cố tài sản
Việc cầm cố
tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng cầm cố chấm dứt;
2. Việc cầm
cố tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản
cầm cố đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
Điều 340.
Trả lại tài sản cầm cố
Khi việc cầm cố tài sản chấm dứt theo
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 339 của Bộ luật này thì tài sản cầm cố,
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu được trả lại cho bên cầm cố. Hoa lợi, lợi tức
thu được từ tài sản cầm cố cũng được trả lại cho bên cầm cố, nếu không có thoả
thuận khác.
Điều 341.
Cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm đồ
Việc cầm cố tài sản tại cửa hàng cầm
đồ được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 326 đến Điều 340 của Bộ
luật này và các văn bản pháp luật khác về hoạt động của cửa hàng cầm đồ.
1. Thế chấp tài sản là việc một bên
(sau đây gọi là bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự đối với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp) và
không chuyển giao tài sản đó cho bên nhận thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp toàn bộ
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó
cũng thuộc tài sản thế chấp.
Trong trường hợp thế chấp một phần
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ thuộc tài sản thế chấp, trừ
trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Tài sản thế
chấp cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai.
2. Tài sản
thế chấp do bên thế chấp giữ. Các bên có thể thỏa thuận giao cho người thứ ba
giữ tài sản thế chấp.
3. Việc thế
chấp quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 715
đến Điều 721 của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 343.
Hình thức thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản phải được lập
thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính.
Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản thế chấp phải được công
chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
Các bên thỏa thuận về thời hạn thế chấp
tài sản; nếu không có thỏa thuận thì việc thế chấp có thời hạn cho đến khi chấm
dứt nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 345. Thế chấp tài sản đang cho thuê
Tài sản đang
cho thuê cũng có thể được dùng để thế chấp. Hoa lợi, lợi tức thu được từ việc
cho thuê tài sản thuộc tài sản thế chấp, nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có
quy định.
Điều 346.
Thế chấp tài sản được bảo hiểm
1. Trong
trường hợp tài sản thế chấp được bảo hiểm thì khoản tiền bảo hiểm cũng thuộc
tài sản thế chấp.
2. Bên nhận
thế chấp phải thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang
được dùng để thế chấp. Tổ chức bảo hiểm chi trả số tiền bảo hiểm trực tiếp cho
bên nhận thế chấp khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trường hợp bên nhận thế chấp
không thông báo cho tổ chức bảo hiểm biết về việc tài sản bảo hiểm đang được
dùng để thế chấp thì tổ chức bảo hiểm chi trả bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm
và bên thế chấp có nghĩa vụ thanh toán với bên nhận thế chấp.
Điều 347. Thế
chấp nhiều tài sản để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự
Trong trường hợp thế chấp nhiều tài sản để
bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ dân sự thì mỗi tài sản được xác định bảo đảm
thực hiện toàn bộ nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận mỗi tài sản bảo đảm
thực hiện một phần nghĩa vụ.
Điều 348.
Nghĩa vụ của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp;
2. Áp dụng
các biện pháp cần thiết để khắc phục, kể cả phải ngừng việc khai thác công dụng
tài sản thế chấp nếu do việc khai thác đó mà tài sản thế chấp có nguy cơ mất
giá trị hoặc giảm sút giá trị;
3. Thông báo
cho bên nhận thế chấp về các quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp,
nếu có; trong trường hợp không thông báo thì bên nhận thế chấp có quyền hủy hợp
đồng thế chấp tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại hoặc duy trì hợp đồng và
chấp nhận quyền của người thứ ba đối với tài sản thế chấp;
4. Không được
bán, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều 349 của Bộ luật này.
Điều 349.
Quyền của bên thế chấp tài sản
Bên thế chấp
tài sản có các quyền sau đây:
1. Được khai
thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản, trừ trường hợp hoa lợi, lợi
tức cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả thuận;
2. Được đầu tư để làm tăng giá trị của tài sản thế chấp;
3. Được bán,
thay thế tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hoá luân chuyển trong quá
trình sản xuất, kinh doanh.
Trong trường
hợp bán tài sản thế chấp là hàng hoá luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh
doanh thì quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được hoặc tài sản
hình thành từ số tiền thu được trở thành tài sản thế chấp thay thế cho số tài
sản đã bán.
4. Được bán,
trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp không phải là hàng hóa luân chuyển trong
quá trình sản xuất, kinh doanh, nếu được bên nhận thế chấp đồng ý.
6. Nhận lại
tài sản thế chấp do người thứ ba giữ, khi nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp
chấm dứt hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác.
Điều 350. Nghĩa
vụ của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế
chấp tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trong
trường hợp các bên thỏa thuận bên nhận thế chấp giữ giấy tờ về tài sản thế chấp
thì khi chấm dứt thế chấp phải hoàn trả cho bên thế chấp giấy tờ về tài sản thế
chấp;
2. Yêu cầu cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký giao dịch bảo đảm xoá đăng ký trong các
trường hợp quy định tại các điều 355, 356 và 357 của Bộ luật này.
Điều 351. Quyền
của bên nhận thế chấp tài sản
Bên nhận thế
chấp tài sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên thuê, bên mượn tài sản thế chấp trong trường hợp quy định tại khoản 5 Điều
349 của Bộ luật này phải chấm dứt việc sử dụng tài sản thế chấp, nếu việc sử
dụng làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản đó;
2. Được xem
xét, kiểm tra trực tiếp tài sản thế chấp, nhưng không được cản trở hoặc gây khó
khăn cho việc sử dụng, khai thác tài sản thế chấp;
3. Yêu cầu
bên thế chấp phải cung cấp thông tin về thực trạng tài sản thế chấp;
4. Yêu cầu
bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn tài sản, giá trị tài
sản trong trường hợp có nguy cơ làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài
sản do việc khai thác, sử dụng;
5. Yêu cầu
bên thế chấp hoặc người thứ ba giữ tài sản thế chấp giao tài sản đó cho mình để
xử lý trong trường hợp đến hạn thực hiện nghĩa vụ mà bên có nghĩa vụ không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ;
7. Yêu cầu xử
lý tài sản thế chấp theo quy định tại Điều 355 hoặc khoản 3 Điều 324 của Bộ
luật này và được ưu tiên thanh toán.
Điều 352. Nghĩa
vụ của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba
giữ tài sản thế chấp có các nghĩa vụ sau đây:
2. Không được
tiếp tục khai thác công dụng tài sản thế chấp, trong trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 353 của Bộ luật này, nếu việc tiếp tục khai thác có nguy cơ làm
mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản thế chấp;
3. Giao lại
tài sản thế chấp cho bên nhận thế chấp hoặc bên thế chấp theo thoả thuận.
Điều 353. Quyền của người thứ ba giữ tài sản thế chấp
Người thứ ba
giữ tài sản thế chấp có các quyền sau đây:
1. Được khai
thác công dụng tài sản thế chấp, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản thế chấp,
nếu có thoả thuận;
2. Được trả
thù lao và được thanh toán chi phí bảo quản, giữ gìn tài sản thế chấp, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 354. Thay thế và sửa chữa tài sản thế chấp
1. Bên thế
chấp chỉ được thay thế tài sản thế chấp khi có sự đồng ý của bên nhận thế chấp,
nếu không có thoả thuận khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 349 của
Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp thế chấp kho hàng thì bên thế chấp có thể thay thế hàng hóa trong
kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.
3. Khi tài
sản thế chấp bị hư hỏng thì bên thế chấp trong một thời gian hợp lý phải sửa
chữa tài sản thế chấp hoặc thay thế bằng tài sản khác có giá trị tương đương,
nếu không có thoả thuận khác.
Điều 355.
Xử lý tài sản thế chấp
Trong trường hợp đã đến hạn thực
hiện nghĩa vụ dân sự mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản thế chấp được thực hiện theo quy định tại
Điều 336 và Điều 338 của Bộ luật này.
Điều 356.
Hủy bỏ việc thế chấp tài sản
Việc thế chấp tài sản có thể bị hủy
bỏ nếu được bên nhận thế chấp đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
Điều 357.
Chấm dứt thế chấp tài sản
Việc thế chấp
tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng thế chấp chấm dứt;
2. Việc thế
chấp tài sản được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Tài sản
thế chấp đã được xử lý;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
1. Đặt cọc là
việc một bên giao cho bên kia một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quý hoặc vật
có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự.
Việc đặt cọc
phải được lập thành văn bản.
2. Trong
trường hợp hợp đồng dân sự được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được
trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên
đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực
hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền
tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Ký cược là
việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim
khí quí, đá quí hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi là tài sản ký cược) trong
một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
2. Trong
trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược
sau khi trừ tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê
có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài
sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
1. Ký quỹ là
việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quí, đá quí hoặc giấy tờ
có giá khác vào tài khoản phong toả tại một ngân hàng để bảo đảm việc thực hiện
nghĩa vụ dân sự.
2. Trong
trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
thì bên có quyền được ngân hàng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do
bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ ngân hàng.
3. Thủ tục
gửi và thanh toán do pháp luật về ngân hàng quy định.
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say
đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo
lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được
bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh
chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình.
Việc bảo lãnh phải được lập thành
văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong
trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc
chứng thực.
Bên bảo lãnh có thể cam kết bảo lãnh
một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ cho bên được bảo lãnh.
Nghĩa vụ bảo lãnh bao gồm cả tiền
lãi trên nợ gốc, tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Bên bảo lãnh được hưởng thù lao nếu bên
bảo lãnh và bên được bảo lãnh có thoả thuận.
Điều 365.
Nhiều người cùng bảo lãnh
Khi nhiều người cùng bảo lãnh một
nghĩa vụ thì họ phải liên đới thực hiện việc bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định bảo lãnh theo các phần độc lập; bên có quyền
có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người bảo lãnh liên đới phải thực hiện
toàn bộ nghĩa vụ.
Khi một người trong số những người
bảo lãnh liên đới đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh thì
có quyền yêu cầu những người bảo lãnh còn lại phải thực hiện phần nghĩa vụ của
họ đối với mình.
Điều 366.
Quan hệ giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh
1. Bên nhận bảo lãnh không được yêu
cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi nghĩa vụ
chưa đến hạn.
2. Bên bảo lãnh không phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh trong trường hợp bên nhận bảo lãnh có thể bù trừ nghĩa vụ với
bên được bảo lãnh.
Điều 367. Quyền
yêu cầu của bên bảo lãnh
Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ
thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong
phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 368. Miễn
việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
1. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh miễn
việc thực hiện nghĩa vụ cho bên bảo lãnh thì bên được bảo lãnh vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định phải liên đới thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
2. Trong trường hợp chỉ một người trong số
nhiều người cùng nhận bảo lãnh liên đới được miễn việc thực hiện phần nghĩa vụ
bảo lãnh của mình thì những người khác vẫn phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của
họ.
Điều 369.
Xử lý tài sản của bên bảo lãnh
Trong trường hợp đã đến hạn thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh, mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên bảo lãnh phải đưa tài sản thuộc sở hữu
của mình để thanh toán cho bên nhận bảo lãnh.
Điều 370.
Hủy bỏ việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh có thể được hủy bỏ nếu
được bên nhận bảo lãnh đồng ý, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 371.
Chấm dứt việc bảo lãnh
Việc bảo lãnh
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được bảo đảm bằng bảo lãnh chấm dứt;
2. Việc bảo
lãnh được hủy bỏ hoặc được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác;
3. Bên bảo
lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
4. Theo thoả
thuận của các bên.
Điều 372. Bảo đảm
bằng tín chấp của tổ chức chính trị - xã hội
Tổ chức chính
trị - xã hội tại cơ sở có thể bảo đảm bằng tín chấp cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo vay một khoản tiền tại ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác để sản xuất,
kinh doanh, làm dịch vụ theo quy định của Chính phủ.
Điều 373.
Hình thức bảo đảm bằng tín chấp
Việc cho vay có bảo đảm bằng tín chấp
phải được lập thành văn bản có ghi rõ số tiền vay, mục đích vay, thời hạn vay,
lãi suất, quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người vay, ngân hàng, tổ chức tín
dụng cho vay và tổ chức bảo đảm.
Điều 374.
Căn cứ chấm dứt nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
được hoàn thành;
2. Theo thoả
thuận của các bên;
3. Bên có
quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ;
4. Nghĩa vụ
được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác;
5. Nghĩa vụ
được bù trừ;
6. Bên có quyền và bên có nghĩa vụ
hoà nhập làm một;
7. Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân
sự đã hết;
8. Bên có nghĩa vụ là cá nhân chết
hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt mà nghĩa vụ phải do chính cá nhân,
pháp nhân, chủ thể đó thực hiện;
9. Bên có quyền là cá nhân chết mà
quyền yêu cầu không thuộc di sản thừa kế hoặc là pháp nhân, chủ thể khác chấm
dứt mà quyền yêu cầu không được chuyển giao cho pháp nhân, chủ thể khác;
10. Vật đặc định là đối tượng của
nghĩa vụ dân sự không còn và được thay thế bằng nghĩa vụ khác;
11. Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
Điều 375.
Hoàn thành nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự được hoàn thành khi
bên có nghĩa vụ đã thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ nhưng phần còn lại
được bên có quyền miễn cho việc thực hiện tiếp.
1. Khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối
tượng của nghĩa vụ là vật thì bên có nghĩa vụ phải bảo quản, giữ gìn vật hoặc
có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên có quyền. Bên chậm
tiếp nhận phải chịu rủi ro và mọi chi phí về gửi giữ.
Nghĩa vụ giao vật hoàn thành tại thời điểm
vật đã được gửi giữ bảo đảm số lượng, chất lượng và các điều kiện khác mà các
bên đã thoả thuận.
2. Trong trường hợp đối tượng của nghĩa vụ
là tiền hoặc giấy tờ có giá thì khi bên có quyền chậm tiếp nhận đối tượng của
nghĩa vụ, người có nghĩa vụ cũng có thể gửi tại nơi nhận gửi giữ và phải báo
ngay cho bên có quyền; nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành kể từ thời điểm gửi
giữ.
Điều 377. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự theo thoả thuận
Các bên có thể thoả thuận chấm dứt nghĩa
vụ dân sự bất cứ lúc nào, nhưng không được gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
Điều 378. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự do được miễn thực hiện nghĩa vụ
1. Nghĩa vụ dân sự chấm dứt khi bên có
quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho bên có nghĩa vụ, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
2. Khi nghĩa vụ dân sự có biện pháp bảo
đảm được miễn thì việc bảo đảm cũng chấm dứt.
Điều 379. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự do được thay thế bằng nghĩa vụ dân sự khác
1. Trong trường hợp các bên thoả thuận
thay thế nghĩa vụ dân sự ban đầu bằng nghĩa vụ dân sự khác thì nghĩa vụ ban đầu
chấm dứt.
2. Nghĩa vụ dân sự cũng chấm dứt, nếu bên
có quyền đã tiếp nhận tài sản hoặc công việc khác thay thế cho tài sản hoặc
công việc đã thoả thuận trước.
3. Trong trường hợp nghĩa vụ dân sự là
nghĩa vụ cấp dưỡng, bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín và các nghĩa vụ khác gắn liền với nhân thân không thể
chuyển cho người khác được thì không được thay thế bằng nghĩa vụ khác.
Điều 380. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự do bù trừ nghĩa vụ
1. Trong trường hợp các bên cùng có nghĩa
vụ về tài sản cùng loại đối với nhau thì khi cùng đến hạn họ không phải thực
hiện nghĩa vụ đối với nhau và nghĩa vụ được xem là chấm dứt, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp giá trị của tài sản
hoặc công việc không tương đương với nhau thì các bên thanh toán cho nhau phần
giá trị chênh lệch.
3. Những vật được định giá thành tiền cũng
có thể bù trừ với nghĩa vụ trả tiền.
Điều 381. Những
trường hợp không được bù trừ nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ dân sự không được bù trừ trong
các trường hợp sau đây:
1. Nghĩa vụ
đang có tranh chấp;
2. Nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín;
3. Nghĩa vụ
cấp dưỡng;
4. Các nghĩa
vụ khác do pháp luật quy định.
Điều 382. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự do hoà nhập bên có nghĩa vụ và bên có quyền
Khi bên có nghĩa vụ lại trở thành bên có
quyền đối với chính nghĩa vụ đó thì nghĩa vụ dân sự chấm dứt.
Điều 383. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự do hết thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự
Khi thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự đã
hết thì nghĩa vụ chấm dứt.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định về việc nghĩa vụ phải do chính bên có nghĩa vụ thực hiện mà cá nhân
chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Khi các bên có thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định về việc nghĩa vụ được thực hiện chỉ dành cho cá nhân hoặc pháp
nhân, chủ thể khác là bên có quyền mà cá nhân chết hoặc pháp nhân, chủ thể khác
chấm dứt thì nghĩa vụ cũng chấm dứt.
Điều 386. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự khi vật đặc định không còn
Nghĩa vụ giao vật chấm dứt trong trường
hợp vật phải giao là vật đặc định không còn.
Các bên có
thể thoả thuận thay thế vật khác hoặc bồi thường thiệt hại.
Điều 387. Chấm
dứt nghĩa vụ dân sự trong trường hợp phá sản
Trong trường hợp phá sản thì nghĩa vụ dân
sự chấm dứt theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự
Hợp đồng dân
sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ dân sự.
Điều 389. Nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự
Việc giao kết
hợp đồng dân sự phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Tự do giao
kết hợp đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội;
2. Tự nguyện,
bình đẳng, thiện chí, hợp tác, trung thực và ngay thẳng.
Điều 390. Đề nghị giao kết hợp đồng
1. Đề nghị
giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng
buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể.
2. Trong
trường hợp đề nghị giao kết hợp đồng có nêu rõ thời hạn trả lời, nếu bên đề
nghị lại giao kết hợp đồng với người thứ ba trong thời hạn chờ bên được đề nghị
trả lời thì phải bồi thường thiệt hại cho bên được đề nghị mà không được giao
kết hợp đồng nếu có thiệt hại phát sinh.
Điều 391. Thời
điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có
hiệu lực được xác định như sau:
a) Do bên đề nghị ấn định;
b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì
đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề
nghị đó.
2. Các trường hợp sau đây được coi
là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:
a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư
trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề
nghị là pháp nhân;
b) Đề nghị được đưa vào hệ thống
thông tin chính thức của bên được đề nghị;
c) Khi bên được đề nghị biết được đề
nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.
Điều 392.
Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng
1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có
thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu bên được đề nghị nhận được
thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm
nhận được đề nghị;
b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại
đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi
hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.
2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung
của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.
Điều 393. Hủy bỏ
đề nghị giao kết hợp đồng
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp
đồng thực hiện quyền hủy bỏ đề nghị do đã nêu rõ quyền này trong đề nghị thì
phải thông báo cho bên được đề nghị và thông báo này chỉ có hiệu lực khi bên
được đề nghị nhận được thông báo trước khi bên được đề nghị trả lời chấp nhận
đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 394. Chấm
dứt đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng chấm dứt trong
các trường hợp sau đây:
1. Bên nhận được đề nghị trả lời không
chấp nhận;
2. Hết thời hạn trả lời chấp nhận;
3. Khi thông báo về việc thay đổi hoặc rút
lại đề nghị có hiệu lực;
4. Khi thông báo về việc hủy bỏ đề nghị có
hiệu lực;
5. Theo thoả thuận của bên đề nghị và bên
nhận được đề nghị trong thời hạn chờ bên được đề nghị trả lời.
Điều 395. Sửa đổi
đề nghị do bên được đề nghị đề xuất
Khi bên được đề nghị đã chấp nhận giao kết
hợp đồng, nhưng có nêu điều kiện hoặc sửa đổi đề nghị thì coi như người này đã
đưa ra đề nghị mới.
Điều 396. Chấp
nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự
trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội
dung của đề nghị.
Điều 397. Thời
hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả
lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực khi được thực hiện trong thời
hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được trả lời khi đã hết thời hạn
trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao
kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về
lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực,
trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng ý với chấp nhận đó của bên
được đề nghị.
2. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với
nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc qua các phương tiện khác thì
bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không chấp nhận, trừ trường
hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Điều 398. Trường
hợp bên đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên đề nghị giao kết hợp
đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi bên được đề nghị giao kết hợp
đồng trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thì đề nghị giao kết hợp đồng vẫn có
giá trị.
Điều 399. Trường
hợp bên được đề nghị giao kết hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trong trường hợp bên được đề nghị giao kết
hợp đồng chết hoặc mất năng lực hành vi dân sự sau khi trả lời chấp nhận giao
kết hợp đồng thì việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có giá trị.
Điều 400. Rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng
Bên được đề
nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng,
nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Điều 401.
Hình thức hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự có thể được giao
kết bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể, khi pháp luật không
quy định loại hợp đồng đó phải được giao kết bằng một hình thức nhất định.
2. Trong trường hợp pháp luật có quy
định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực,
phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Hợp đồng không bị vô hiệu trong
trường hợp có vi phạm về hình thức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 402. Nội
dung của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, các bên có
thể thoả thuận về những nội dung sau đây:
1. Đối tượng
của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
2. Số lượng,
chất lượng;
3. Giá,
phương thức thanh toán;
4. Thời hạn,
địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;
5. Quyền,
nghĩa vụ của các bên;
6. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;
7. Phạt vi
phạm hợp đồng;
8. Các nội
dung khác.
Điều 403. Địa
điểm giao kết hợp đồng dân sự
Địa điểm giao kết hợp đồng dân sự do các
bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì địa điểm giao kết hợp đồng dân sự
là nơi cư trú của cá nhân hoặc trụ sở của pháp nhân đã đưa ra đề nghị giao kết
hợp đồng.
Điều 404. Thời
điểm giao kết hợp đồng dân sự
1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời
điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.
2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao
kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả
thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.
3. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng lời
nói là thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn
bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
Điều 405. Hiệu
lực của hợp đồng dân sự
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu
lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Điều 406. Các
loại hợp đồng dân sự chủ yếu
Hợp đồng gồm
các loại chủ yếu sau đây:
1. Hợp đồng
song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau;
2. Hợp đồng
đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ;
3. Hợp đồng
chính là hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ;
4. Hợp đồng
phụ là hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính;
5. Hợp đồng
vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải
thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa
vụ đó;
6. Hợp đồng
có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay
đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định.
Điều 407. Hợp
đồng dân sự theo mẫu
1. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những
điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian
hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ
nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra.
2. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có
điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi
giải thích điều khoản đó.
3. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có
điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm
hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu
lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
1. Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục để
quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực
như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của
hợp đồng.
2. Trong trường hợp phụ lục hợp đồng có
điều khoản trái với nội dung của điều khoản trong hợp đồng thì điều khoản này
không có hiệu lực, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong trường hợp các bên
chấp nhận phụ lục hợp đồng có điều khoản trái với điều khoản trong hợp đồng thì
coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi.
Điều 409. Giải
thích hợp đồng dân sự
1. Khi hợp đồng có điều khoản không rõ
ràng thì không chỉ dựa vào ngôn từ của hợp đồng mà còn phải căn cứ vào ý chí
chung của các bên để giải thích điều khoản đó.
2. Khi một điều khoản của hợp đồng có thể
được hiểu theo nhiều nghĩa thì phải chọn nghĩa nào làm cho điều khoản đó khi
thực hiện có lợi nhất cho các bên.
3. Khi hợp đồng có ngôn từ có thể hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau thì phải giải thích theo nghĩa phù hợp nhất với tính
chất của hợp đồng.
4. Khi hợp đồng có điều khoản hoặc ngôn từ
khó hiểu thì phải được giải thích theo tập quán tại địa điểm giao kết hợp đồng.
5. Khi hợp đồng thiếu một số điều khoản
thì có thể bổ sung theo tập quán đối với loại hợp đồng đó tại địa điểm giao kết
hợp đồng.
6. Các điều khoản trong hợp đồng phải được
giải thích trong mối liên hệ với nhau, sao cho ý nghĩa của các điều khoản đó
phù hợp với toàn bộ nội dung hợp đồng.
7. Trong trường hợp có sự mâu thuẫn giữa ý
chí chung của các bên với ngôn từ sử dụng trong hợp đồng thì ý chí chung của
các bên được dùng để giải thích hợp đồng.
8. Trong trường hợp bên mạnh thế đưa vào
hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu thế thì khi giải thích hợp đồng phải theo
hướng có lợi cho bên yếu thế.
Điều 410. Hợp
đồng dân sự vô hiệu
1. Các quy định về giao dịch dân sự vô
hiệu từ Điều 127 đến Điều 138 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp
đồng vô hiệu.
2. Sự vô hiệu của hợp đồng chính làm chấm
dứt hợp đồng phụ, trừ trường hợp các bên có thoả thuận hợp đồng phụ được thay
thế hợp đồng chính. Quy định này không áp dụng đối với các biện pháp bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ dân sự.
3. Sự vô hiệu của hợp đồng phụ không làm
chấm dứt hợp đồng chính, trừ trường hợp các bên thoả thuận hợp đồng phụ là một
phần không thể tách rời của hợp đồng chính.
Điều 411. Hợp
đồng dân sự vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
1. Trong trường hợp ngay từ khi ký kết,
hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được vì lý do khách quan thì hợp đồng
này bị vô hiệu.
2. Trong trường hợp khi giao kết hợp đồng
mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực
hiện được, nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp
đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết
hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
3. Quy định tại khoản 2 Điều này cũng được
áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể
thực hiện được, nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý.
Điều 412. Nguyên
tắc thực hiện hợp đồng dân sự
Việc thực
hiện hợp đồng phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
1. Thực hiện
đúng hợp đồng, đúng đối tượng, chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thoả thuận khác;
2. Thực hiện
một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác và có lợi nhất cho các bên, bảo đảm
tin cậy lẫn nhau;
3. Không được
xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác.
Điều 413. Thực
hiện hợp đồng đơn vụ
Đối với hợp đồng đơn vụ, bên có nghĩa vụ
phải thực hiện nghĩa vụ đúng như đã thoả thuận; chỉ được thực hiện trước hoặc
sau thời hạn nếu được bên có quyền đồng ý.
Điều 414. Thực
hiện hợp đồng song vụ
1. Trong hợp đồng song vụ, khi các bên đã
thoả thuận thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên phải thực hiện nghĩa vụ của
mình khi đến hạn; không được hoãn thực hiện với lý do bên kia chưa thực hiện
nghĩa vụ đối với mình, trừ trường hợp quy định tại Điều 415 và Điều 417 của Bộ
luật này.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận bên nào thực hiện nghĩa vụ trước thì các bên phải đồng thời thực hiện
nghĩa vụ đối với nhau; nếu nghĩa vụ không thể thực hiện đồng thời thì nghĩa vụ
nào khi thực hiện mất nhiều thời gian hơn thì nghĩa vụ đó phải được thực hiện
trước.
Điều 415. Quyền
hoãn thực hiện nghĩa vụ dân sự trong hợp đồng song vụ
1. Bên phải thực hiện nghĩa vụ trước có
quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ, nếu tài sản của bên kia đã bị giảm sút nghiêm
trọng đến mức không thể thực hiện được nghĩa vụ như đã cam kết cho đến khi bên
kia có khả năng thực hiện được nghĩa vụ hoặc có người bảo lãnh.
2. Bên phải thực hiện nghĩa vụ sau có
quyền hoãn thực hiện nghĩa vụ đến hạn nếu bên thực hiện nghĩa vụ trước chưa
thực hiện nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
Điều 416. Cầm giữ tài sản trong hợp đồng song vụ
1. Cầm giữ
tài sản là việc bên có quyền (sau đây gọi là bên cầm giữ) đang chiếm giữ hợp
pháp tài sản là đối tượng của hợp đồng song vụ được cầm giữ tài sản khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng theo thỏa
thuận.
2. Bên cầm
giữ có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Cầm giữ toàn bộ hoặc một phần tài
sản trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thu hoa lợi từ tài sản cầm giữ và
được dùng để bù trừ nghĩa vụ;
c) Bảo quản, giữ gìn tài sản cầm
giữ;
d) Yêu cầu bên có tài sản bị cầm giữ
thanh toán các chi phí cần thiết cho việc bảo quản, giữ gìn tài sản đó.
3. Quyền cầm giữ chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa
thuận của các bên;
b) Bên cầm giữ vi phạm nghĩa vụ bảo
quản, giữ gìn tài sản cầm giữ;
c) Bên có tài sản bị cầm giữ hoàn
thành nghĩa vụ.
Điều 417.
Nghĩa vụ không thể thực hiện được do lỗi của bên có quyền
Trong hợp đồng song vụ, khi một bên
không thực hiện được nghĩa vụ của mình do lỗi của bên kia thì có quyền yêu cầu
bên kia vẫn phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 418.
Không thực hiện được nghĩa vụ nhưng không do lỗi của các bên
Trong hợp đồng song vụ, nếu một bên
không thực hiện được nghĩa vụ mà các bên đều không có lỗi thì bên không thực
hiện được nghĩa vụ không có quyền yêu cầu bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với
mình. Trường hợp một bên đã thực hiện được một phần nghĩa vụ thì có quyền yêu
cầu bên kia thực hiện phần nghĩa vụ tương ứng đối với mình.
Điều 419. Thực
hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của
người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải
thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên có tranh chấp về việc thực hiện
hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi
tranh chấp được giải quyết.
Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có
nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.
Điều 420. Quyền
từ chối của người thứ ba
Trong trường hợp người thứ ba từ chối lợi
ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ
không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải báo cho bên có quyền và hợp đồng được
coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu người
thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ
thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam
kết đối với bên có nghĩa vụ.
Điều 421. Không
được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba
Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích
thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được
sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.
Điều 422. Thực
hiện hợp đồng có thoả thuận phạt vi phạm
1. Phạt vi phạm là sự thoả thuận giữa các
bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho
bên bị vi phạm.
2. Mức phạt
vi phạm do các bên thoả thuận.
3. Các bên có
thể thoả thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm mà
không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải nộp phạt vi phạm và vừa phải bồi
thường thiệt hại; nếu không có thoả thuận trước về mức bồi thường thiệt hại thì
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại.
Trong trường
hợp các bên không có thoả thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa
vụ chỉ phải nộp tiền phạt vi phạm.
III- SỬA ĐỔI, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG DÂN SỰ
Điều 423. Sửa đổi
hợp đồng dân sự
1. Các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp
đồng và giải quyết hậu quả của việc sửa đổi, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Trong trường hợp hợp đồng được lập
thành văn bản, được công chứng, chứng thực, đăng ký hoặc cho phép thì việc sửa
đổi hợp đồng cũng phải tuân theo hình thức đó.
Điều 424. Chấm
dứt hợp đồng dân sự
Hợp đồng chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng
đã được hoàn thành;
2. Theo thoả
thuận của các bên;
3. Cá nhân
giao kết hợp đồng chết, pháp nhân hoặc chủ thể khác chấm dứt mà hợp đồng phải
do chính cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể đó thực hiện;
4. Hợp đồng
bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực hiện;
5. Hợp đồng
không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn và các bên có thể
thoả thuận thay thế đối tượng khác hoặc bồi thường thiệt hại;
6. Các trường
hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 425.
Hủy bỏ hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền hủy bỏ hợp đồng
và không phải bồi thường thiệt hại khi bên kia vi phạm hợp đồng là điều kiện hủy
bỏ mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên hủy bỏ hợp đồng phải thông
báo ngay cho bên kia biết về việc hủy bỏ, nếu không thông báo mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị hủy bỏ thì hợp
đồng không có hiệu lực từ thời điểm giao kết và các bên phải hoàn trả cho nhau
tài sản đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền.
4. Bên có lỗi
trong việc hợp đồng bị hủy bỏ phải bồi thường thiệt hại.
Điều 426. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dân sự
1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
2. Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp
đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không
thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường.
3. Khi hợp đồng bị đơn phương chấm dứt
thực hiện thì hợp đồng chấm dứt từ thời điểm bên kia nhận được thông báo chấm
dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ. Bên đã thực hiện nghĩa vụ
có quyền yêu cầu bên kia thanh toán.
4. Bên có lỗi
trong việc hợp đồng bị đơn phương chấm dứt phải bồi thường thiệt hại.
Điều 427. Thời
hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
HỢP ĐỒNG MUA BÁN TÀI SẢN
Điều 428.
Hợp đồng mua bán tài sản
Hợp đồng mua bán tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên mua và
nhận tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
Điều 429.
Đối tượng của hợp đồng mua bán
1. Đối tượng của hợp đồng mua bán là
tài sản được phép giao dịch.
2. Trong trường hợp đối tượng của
hợp đồng mua bán là vật thì vật phải được xác định rõ.
3. Trong trường hợp đối tượng của
hợp đồng mua bán là quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các bằng chứng khác
chứng minh quyền đó thuộc sở hữu của bên bán.
Điều 430. Chất
lượng của vật mua bán
1. Chất lượng
của vật mua bán do các bên thoả thuận.
2. Trong
trường hợp chất lượng của vật đã được công bố hoặc được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định thì chất lượng của vật được xác định theo các tiêu chuẩn đã
công bố hoặc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Khi các
bên không có thoả thuận và pháp luật không có quy định về chất lượng thì chất
lượng của vật mua bán được xác định theo mục đích sử dụng và chất lượng trung
bình của vật cùng loại.
Điều 431. Giá và phương thức thanh toán
1. Giá do các
bên thoả thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trong trường
hợp các bên thoả thuận thanh toán theo giá thị trường thì giá được xác định tại
địa điểm và thời điểm thanh toán.
Đối với tài
sản trong giao dịch dân sự mà Nhà nước có quy định khung giá thì các bên thoả
thuận theo quy định đó.
2. Các bên có
thể thoả thuận áp dụng hệ số trượt giá khi có biến động về giá.
3. Thoả thuận
về giá có thể là mức giá cụ thể hoặc một phương pháp xác định giá. Trong trường
hợp thoả thuận mức giá hoặc phương pháp xác định giá không rõ ràng thì giá của
tài sản được xác định căn cứ vào giá thị trường tại địa điểm và thời điểm giao
kết hợp đồng.
4. Phương
thức thanh toán do các bên thoả thuận.
Điều 432.
Thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán
1. Thời hạn
thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thoả thuận. Bên bán phải giao tài sản cho
bên mua đúng thời hạn đã thoả thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc
sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý.
2. Khi các
bên không thoả thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc
nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý.
3. Khi các
bên không có thoả thuận về thời hạn thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay
khi nhận tài sản.
Điều 433.
Địa điểm giao tài sản
Địa điểm giao tài sản do các bên
thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 284
của Bộ luật này.
Điều 434. Phương thức giao tài sản
Tài sản được
giao theo phương thức do các bên thoả thuận; nếu không có thoả thuận về phương
thức giao tài sản thì tài sản do bên bán giao một lần, giao trực tiếp cho bên
mua.
Điều 435. Trách nhiệm do giao vật không đúng số lượng
1. Trong
trường hợp bên bán giao vật với số lượng nhiều hơn số lượng đã thoả thuận thì
bên mua có quyền nhận hoặc không nhận phần dôi ra; nếu nhận thì việc thanh toán
được thực hiện theo thoả thuận đối với phần dôi ra.
2. Trong
trường hợp bên bán giao ít hơn số lượng đã thoả thuận thì bên mua có một trong
các quyền sau đây:
a) Nhận phần
đã giao và yêu cầu bồi thường thiệt hại;
b) Nhận phần
đã giao và định thời hạn để bên bán giao tiếp phần còn thiếu;
c) Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 436. Trách
nhiệm do giao vật không đồng bộ
1. Trong trường hợp vật được giao không
đồng bộ làm cho mục đích sử dụng của vật không đạt được thì bên mua có một
trong các quyền sau đây:
a) Nhận và yêu cầu bên bán giao tiếp phần
hoặc bộ phận còn thiếu, yêu cầu bồi thường thiệt hại và hoãn thanh toán phần
hoặc bộ phận đã nhận cho đến khi vật được giao đồng bộ;
b) Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong
trường hợp bên mua đã trả tiền nhưng chưa nhận vật do giao không đồng bộ thì
được trả lãi đối với số tiền đã trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước
quy định và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại do giao vật không đồng bộ, kể
từ thời điểm phải thực hiện hợp đồng cho đến khi vật được giao đồng bộ.
Điều 437. Trách
nhiệm giao vật không đúng chủng loại
Trong trường
hợp vật được giao không đúng chủng loại thì bên mua có một trong các quyền sau
đây:
1. Nhận và
thanh toán theo giá do các bên thoả thuận;
2. Yêu cầu
giao đúng chủng loại và bồi thường thiệt hại;
3. Hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
1. Bên mua phải trả đủ tiền vào thời điểm
và tại địa điểm đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận thì phải trả đủ tiền vào
thời điểm và tại địa điểm giao tài sản.
2. Bên mua phải trả lãi, kể từ ngày chậm
trả theo quy định tại khoản 2 Điều 305 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 439. Thời
điểm chuyển quyền sở hữu
1. Quyền sở hữu đối với tài sản mua bán
được chuyển cho bên mua kể từ thời điểm tài sản được chuyển giao, trừ trường
hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Đối với tài sản mua bán mà pháp luật
quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được chuyển cho bên mua kể
từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với tài sản đó.
3. Trong trường hợp tài sản mua bán chưa
được chuyển giao mà phát sinh hoa lợi, lợi tức thì hoa lợi, lợi tức thuộc về
bên bán.
Điều 440. Thời
điểm chịu rủi ro
1. Bên bán chịu rủi ro đối với tài sản mua
bán cho đến khi tài sản được giao cho bên mua, còn bên mua chịu rủi ro đối với
tài sản mua bán kể từ khi nhận tài sản, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng mua bán tài sản mà
pháp luật quy định tài sản đó phải đăng ký quyền sở hữu thì bên bán chịu rủi ro
cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm
hoàn thành thủ tục đăng ký, kể cả khi bên mua chưa nhận tài sản, nếu không có
thoả thuận khác.
Điều 441. Chi phí
vận chuyển và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu
Trong trường hợp các bên không có thoả
thuận và pháp luật không quy định về chi phí vận chuyển và chi phí liên quan
đến việc chuyển quyền sở hữu thì bên bán phải chịu chi phí vận chuyển đến địa
điểm giao tài sản và chi phí liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu.
Điều 442. Nghĩa
vụ cung cấp thông tin và hướng dẫn cách sử dụng
Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua
thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó;
nếu bên bán không thực hiện nghĩa vụ này thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán
phải thực hiện; nếu bên bán vẫn không thực hiện thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp
đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 443.
Bảo đảm quyền sở hữu của bên mua đối với tài sản mua bán
1. Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền
sở hữu đối với tài sản đã bán cho bên mua không bị người thứ ba tranh chấp.
2. Trong trường hợp tài sản bị người
thứ ba tranh chấp thì bên bán phải đứng về phía bên mua để bảo vệ quyền lợi của
bên mua; nếu người thứ ba có quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tài sản mua bán
thì bên mua có quyền hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bên bán bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp bên mua biết
hoặc phải biết tài sản mua bán thuộc sở hữu của người thứ ba mà vẫn mua thì
phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và không có quyền yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 444.
Bảo đảm chất lượng vật mua bán
1. Bên bán phải bảo đảm giá trị sử dụng
hoặc các đặc tính của vật mua bán; nếu sau khi mua mà bên mua phát hiện khuyết
tật làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị sử dụng của vật đã mua thì phải báo
ngay khi phát hiện ra khuyết tật và có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa, đổi vật
có khuyết tật, giảm giá và bồi thường thiệt hại, nếu không có thoả thuận khác.
2. Bên bán phải bảo đảm vật bán phù
hợp với sự mô tả trên bao bì, nhãn hiệu hàng hoá hoặc phù hợp với mẫu mà bên
mua đã lựa chọn.
3. Bên bán không chịu trách nhiệm về
khuyết tật của vật trong các trường hợp sau đây:
a) Khuyết tật
mà bên mua đã biết hoặc phải biết khi mua;
b) Vật bán
đấu giá, vật bán ở cửa hàng đồ cũ;
c) Bên mua có
lỗi gây ra khuyết tật của vật.
Bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với
vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do
các bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn bảo hành được tính kể từ
thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật.
Điều 446.
Quyền yêu cầu bảo hành
Trong thời hạn bảo hành nếu bên mua
phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa
không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại
vật và lấy lại tiền.
Điều 447.
Sửa chữa vật trong thời hạn bảo hành
1. Bên bán phải sửa chữa vật và bảo
đảm vật có đủ các tiêu chuẩn chất lượng hoặc có đủ các đặc tính đã cam kết.
2. Bên bán chịu chi phí về sửa chữa
và vận chuyển vật đến nơi sửa chữa và từ nơi sửa chữa đến nơi cư trú hoặc trụ
sở của bên mua.
3. Bên mua có quyền yêu cầu bên bán
hoàn thành việc sửa chữa trong thời hạn do các bên thoả thuận hoặc trong một
thời gian hợp lý; nếu bên bán không thể sửa chữa được hoặc không thể hoàn thành
việc sửa chữa trong thời hạn đó thì bên mua có quyền yêu cầu giảm giá, đổi vật
có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền.
Điều 448. Bồi thường thiệt hại trong thời hạn bảo hành
1. Ngoài việc
yêu cầu thực hiện các biện pháp bảo hành, bên mua có quyền yêu cầu bên bán bồi
thường thiệt hại do khuyết tật về kỹ thuật của vật gây ra trong thời hạn bảo
hành.
2. Bên bán
không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được thiệt hại xảy ra do lỗi của
bên mua. Bên bán được giảm mức bồi thường thiệt hại nếu bên mua không áp dụng
các biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép nhằm ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
Điều 449.
Mua bán quyền tài sản
1. Trong trường hợp mua bán quyền
tài sản thì bên bán phải chuyển giấy tờ và làm thủ tục chuyển quyền sở hữu cho
bên mua, còn bên mua phải trả tiền cho bên bán.
2. Trong trường hợp quyền tài sản là
quyền đòi nợ và bên bán cam kết bảo đảm khả năng thanh toán của người mắc nợ
thì bên bán phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán, nếu khi đến hạn mà người
mắc nợ không trả.
3. Thời điểm chuyển quyền sở hữu đối
với quyền tài sản là thời điểm bên mua nhận được giấy tờ xác nhận về quyền sở
hữu đối với quyền về tài sản đó hoặc từ thời điểm đăng ký việc chuyển quyền sở
hữu, nếu pháp luật có quy định.
Điều 450.
Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở
Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập
thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
Điều 451.
Nghĩa vụ của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thông báo cho bên mua về các hạn
chế quyền sở hữu đối với nhà mua bán, nếu có;
2. Bảo quản
nhà ở đã bán trong thời gian chưa giao nhà ở cho bên mua;
3. Giao nhà ở
đúng tình trạng đã ghi trong hợp đồng kèm theo hồ sơ về nhà cho bên mua;
4. Thực hiện
đúng các thủ tục mua bán nhà ở theo quy định của pháp luật.
Điều 452.
Quyền của bên bán nhà ở
Bên bán nhà ở
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên mua nhận nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
2. Yêu cầu
bên mua trả tiền đúng thời hạn, theo phương thức đã thoả thuận;
3. Yêu cầu
bên mua hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
4. Không giao
nhà khi chưa nhận đủ tiền nhà như đã thoả thuận.
Điều 453. Nghĩa
vụ của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn, theo
phương thức đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn và địa điểm trả
tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán giao nhà và tại nơi có nhà;
2. Nhận nhà
và hồ sơ về nhà đúng thời hạn đã thoả thuận;
3. Trong
trường hợp mua nhà đang cho thuê, phải bảo đảm quyền, lợi ích của người thuê
như thoả thuận trong hợp đồng thuê khi thời hạn thuê còn hiệu lực.
Điều 454.
Quyền của bên mua nhà ở
Bên mua nhà ở
có các quyền sau đây:
1. Được nhận
nhà kèm theo hồ sơ về nhà theo đúng tình trạng đã thoả thuận;
2. Yêu cầu
bên bán hoàn thành các thủ tục mua bán nhà ở trong thời hạn đã thoả thuận;
3. Yêu cầu
bên bán giao nhà đúng thời hạn; nếu không giao hoặc chậm giao nhà thì phải bồi
thường thiệt hại.
Điều 455. Mua nhà
để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy
định khác thì các quy định tại các điều từ Điều 450 đến Điều 454 của Bộ luật
này cũng được áp dụng đối với việc mua nhà sử dụng vào mục đích khác không phải
là mua nhà ở.
III- MỘT SỐ QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ MUA BÁN TÀI SẢN
Tài sản có thể được đem bán đấu giá
theo ý muốn của chủ sở hữu hoặc pháp luật có quy định.
Tài sản chung đem bán đấu giá phải
có sự đồng ý của các chủ sở hữu chung, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Điều 457.
Thông báo bán đấu giá
1. Người bán đấu giá phải thông báo
công khai tại nơi bán đấu giá và trên phương tiện thông tin đại chúng về thời
gian, địa điểm, số lượng, chất lượng và danh mục các tài sản bán đấu giá chậm
nhất là bảy ngày đối với động sản, ba mươi ngày đối với bất động sản trước ngày
bán đấu giá.
2. Những người có liên quan đến tài
sản bán đấu giá phải được thông báo về việc bán đấu giá để tham gia định giá
khởi điểm, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 458.
Thực hiện bán đấu giá
1. Khi bán đấu giá, người bán đấu
giá công bố giá bán khởi điểm.
2. Người trả giá cao nhất và ít nhất
bằng giá khởi điểm là người được mua tài sản bán đấu giá và được coi là đã chấp
nhận giao kết hợp đồng.
3. Việc bán đấu giá được lập thành
văn bản và có chữ ký của người mua, người bán và hai người chứng kiến.
4. Thời hạn giao tài sản bán đấu
giá, thời hạn và phương thức thanh toán được thực hiện theo quy chế bán đấu
giá.
5. Người bán đấu giá không chịu
trách nhiệm về giá trị, chất lượng của tài sản bán đấu giá.
Chính phủ quy định chi tiết về tổ chức và thủ tục bán đấu giá tài sản.
Điều 459.
Bán đấu giá bất động sản
1. Việc bán đấu giá bất động sản
được thực hiện tại nơi có bất động sản hoặc nơi do người bán đấu giá xác định.
2. Sau khi có thông báo về việc bán
đấu giá bất động sản, những người muốn mua phải đăng ký mua và phải nộp một
khoản tiền đặt trước. Danh sách những người đăng ký mua được công bố
công khai tại nơi bán đấu giá.
3. Trong
trường hợp mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào
giá mua; nếu người mua từ chối mua thì không được hoàn trả khoản tiền đó.
4. Người bán
đấu giá phải hoàn trả khoản tiền đặt trước cho những người khác đã đăng ký mà
không mua được tài sản bán đấu giá.
5. Việc mua bán bất động sản bán đấu giá được lập thành văn bản có
công chứng, chứng thực hoặc phải được đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
Điều 460. Mua sau khi sử dụng thử
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên mua được dùng thử vật mua
trong một thời hạn gọi là thời hạn dùng thử. Trong thời hạn dùng thử, bên mua
có thể trả lời mua hoặc không mua; nếu hết thời hạn dùng thử mà bên mua không
trả lời thì coi như đã chấp nhận mua theo các điều kiện đã thoả thuận trước khi
nhận vật dùng thử.
2. Trong thời
hạn dùng thử, vật vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Bên bán phải chịu mọi rủi ro
xảy ra đối với vật, nếu không có thoả thuận khác. Trong thời hạn dùng thử, bên
bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế chấp, cầm cố tài sản khi
bên mua chưa trả lời.
3. Trong
trường hợp bên dùng thử trả lời không mua thì phải trả lại vật cho bên bán và
phải bồi thường thiệt hại cho bên bán, nếu làm mất mát, hư hỏng vật dùng thử.
Bên dùng thử không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn thông thường do việc
dùng thử gây ra và không phải hoàn trả hoa lợi do việc dùng thử mang lại.
Điều 461.
Mua trả chậm, trả dần
1. Các bên có thể thoả thuận về việc bên
mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận vật mua; bên
bán được bảo lưu quyền sở hữu của mình đối với vật bán cho đến khi bên mua trả
đủ tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải
được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng vật mua trả chậm, trả dần và
phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 462.
Chuộc lại tài sản đã bán
1. Bên bán có thể thoả thuận với bên
mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc
lại.
Thời hạn chuộc lại tài sản do các
bên thoả thuận nhưng không quá một năm đối với động sản và năm năm đối với bất
động sản, kể từ thời điểm giao tài sản. Trong thời hạn này bên bán có quyền
chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian
hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại,
nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong thời
hạn chuộc lại, bên mua không được bán, trao đổi, tặng cho, cho thuê, thế chấp,
cầm cố tài sản, phải chịu rủi ro đối với tài sản.
Điều 463.
Hợp đồng trao đổi tài sản
1. Hợp đồng
trao đổi tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên giao tài sản và
chuyển quyền sở hữu đối với tài sản cho nhau.
2. Hợp đồng
trao đổi tài sản phải được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực hoặc
đăng ký, nếu pháp luật có quy định.
3. Trong
trường hợp một bên trao đổi cho bên kia tài sản không thuộc quyền sở hữu của
mình hoặc không được chủ sở hữu ủy quyền thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
4. Mỗi bên
đều được coi là người bán đối với tài sản giao cho bên kia và là người mua đối
với tài sản nhận về. Các quy định về hợp đồng mua bán từ Điều 428 đến Điều 437
và từ Điều 439 đến Điều 448 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng
trao đổi tài sản.
Điều 464. Thanh toán giá trị chênh lệch
Trong trường
hợp tài sản trao đổi chênh lệch về giá trị thì các bên phải thanh toán cho nhau
phần chênh lệch đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy
định khác.
Điều 465. Hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng
cho tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản
của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù,
còn bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hợp đồng tặng
cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho nhận tài sản; đối với động sản
mà pháp luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký.
Điều 467.
Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất động sản phải được
lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu theo quy
định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.
2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có
hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở
hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Điều 468. Trách
nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Trong trường hợp bên tặng cho cố ý tặng
cho tài sản không thuộc sở hữu của mình mà bên được tặng cho không biết hoặc
không thể biết về việc đó thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí để làm tăng
giá trị của tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Điều 469. Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Bên tặng cho
có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho khuyết tật của tài sản tặng cho.
Trong trường hợp bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo thì
phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại xảy ra cho người được tặng cho; nếu
bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản tặng cho thì không phải chịu
trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Điều 470. Tặng cho tài sản có điều kiện
1. Bên tặng
cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ dân sự
trước hoặc sau khi tặng cho. Điều kiện tặng cho không được trái pháp luật, đạo
đức xã hội.
2. Trong
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ trước khi tặng cho, nếu bên được tặng cho đã
hoàn thành nghĩa vụ mà bên tặng cho không giao tài sản thì bên tặng cho phải
thanh toán nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
3. Trong
trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ sau khi tặng cho mà bên được tặng cho không
thực hiện thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 471. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại
theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp
luật có quy định.
Điều 472.
Quyền sở hữu đối với tài sản vay
Bên vay trở
thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó.
Điều 473.
Nghĩa vụ của bên cho vay
Bên cho vay
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao tài
sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã
thoả thuận;
2. Bồi thường
thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà
không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó;
3. Không được
yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại
Điều 478 của Bộ luật này.
Điều 474. Nghĩa vụ
trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ
tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng,
chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên vay không thể trả
vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời
điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi
đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp vay không có lãi mà
khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi
đối với khoản nợ chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố
tương ứng với thời hạn chậm trả tại thời điểm trả nợ, nếu có thoả thuận.
5. Trong trường hợp vay có lãi mà khi đến
hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi trên nợ
gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương
ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Các bên có thể thoả thuận về việc tài sản
vay phải được sử dụng đúng mục đích vay; bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử
dụng tài sản và có quyền đòi lại tài sản vay trước thời hạn, nếu đã nhắc nhở mà
bên vay vẫn sử dụng tài sản trái mục đích.
1. Lãi suất
vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do
Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong
trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi
suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.
Điều 477. Thực
hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và
không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền
trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp
lý, nếu không có thoả thuận khác.
2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có
lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước
cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài
sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả
lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một
thời gian hợp lý.
Điều 478. Thực
hiện hợp đồng vay có kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không
có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo
trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại
tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có
lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ
lãi theo kỳ hạn, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 479. Họ,
hụi, biêu, phường
1. Họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi
chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập quán trên cơ sở
thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số người, thời
gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ của
các thành viên.
2. Hình thức họ nhằm mục đích tương trợ
trong nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc tổ chức họ dưới hình
thức cho vay nặng lãi.
I- QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
HỢP ĐỒNG THUÊ TÀI SẢN
Điều 480. Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê
tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho
bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải trả tiền thuê.
Giá thuê tài
sản do các bên thoả thuận.
Trong trường
hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì các bên chỉ được thoả thuận về
giá thuê trong phạm vi khung giá đó.
1. Thời hạn thuê do các bên thoả thuận;
nếu không có thoả thuận thì được xác định theo mục đích thuê.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận về thời hạn thuê hoặc thời hạn thuê không thể xác định được theo mục đích
thuê thì hợp đồng thuê hết thời hạn khi bên thuê đã đạt được mục đích thuê.
Bên thuê có
quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
1. Bên cho
thuê phải giao tài sản cho bên thuê đúng số lượng, chất lượng, chủng loại, tình
trạng và đúng thời điểm, địa điểm đã thoả thuận và cung cấp những thông tin cần
thiết về việc sử dụng tài sản đó.
2. Trong
trường hợp bên cho thuê chậm giao tài sản thì bên thuê có thể gia hạn giao tài
sản hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại; nếu tài sản thuê
không đúng chất lượng như thoả thuận thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê
sửa chữa, giảm giá thuê hoặc hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 485. Nghĩa vụ bảo đảm giá trị sử dụng của tài sản thuê
1. Bên cho
thuê phải bảo đảm tài sản thuê trong tình trạng như đã thoả thuận, phù hợp với
mục đích thuê trong suốt thời gian cho thuê; phải sửa chữa những hư hỏng,
khuyết tật của tài sản thuê, trừ hư hỏng nhỏ mà theo tập quán bên thuê phải tự
sửa chữa.
2. Trong
trường hợp tài sản thuê bị giảm sút giá trị sử dụng mà không do lỗi của bên
thuê thì bên thuê có quyền yêu cầu bên cho thuê:
a) Sửa chữa tài sản;
b) Giảm giá thuê;
c) Đổi tài sản khác hoặc đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu tài sản thuê
không thể sửa chữa được mà do đó mục đích thuê không đạt được hoặc tài sản thuê
có khuyết tật mà bên thuê không biết.
3. Trong trường hợp bên cho thuê đã
được thông báo mà không sửa chữa hoặc sửa chữa không kịp thời thì bên thuê có
quyền tự sửa chữa tài sản thuê, nhưng phải báo cho bên cho thuê và có quyền yêu
cầu bên cho thuê thanh toán chi phí sửa chữa.
Điều 486.
Nghĩa vụ bảo đảm quyền sử dụng tài sản cho bên thuê
1. Bên cho
thuê phải bảo đảm quyền sử dụng tài sản ổn định cho bên thuê.
2. Trong
trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với tài sản thuê mà bên thuê không
được sử dụng tài sản ổn định thì bên thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 487.
Nghĩa vụ bảo quản tài sản thuê
1. Bên thuê
phải bảo quản tài sản thuê như tài sản của chính mình, phải bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ; nếu làm mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường.
Bên thuê
không chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê.
2. Bên thuê
có thể tu sửa và làm tăng giá trị tài sản thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý và
có quyền yêu cầu bên cho thuê thanh toán chi phí hợp lý.
Điều 488. Nghĩa
vụ sử dụng tài sản thuê đúng công dụng, mục đích
1. Bên thuê
phải sử dụng tài sản thuê theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã
thoả thuận.
2. Trong
trường hợp bên thuê sử dụng tài sản không đúng mục đích, không đúng công dụng
thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
1. Bên thuê phải trả đủ tiền thuê đúng
thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả tiền thuê thì
thời hạn trả tiền thuê được xác định theo tập quán nơi trả tiền; nếu không thể
xác định được thời hạn theo tập quán thì bên thuê phải trả tiền khi trả lại tài
sản thuê.
2. Trong trường hợp các bên thoả thuận
việc trả tiền thuê theo kỳ hạn thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng, nếu bên thuê không trả tiền trong ba kỳ liên tiếp, trừ
trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 490. Trả lại tài sản thuê
1. Bên thuê
phải trả lại tài sản thuê trong tình trạng như khi nhận, trừ hao mòn tự nhiên
hoặc theo đúng như tình trạng đã thoả thuận; nếu giá trị của tài sản thuê bị
giảm sút so với tình trạng khi nhận thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ hao mòn tự nhiên.
2. Trong
trường hợp tài sản thuê là động sản thì địa điểm trả lại tài sản thuê là nơi cư
trú hoặc trụ sở của bên cho thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Trong
trường hợp tài sản thuê là gia súc, bên thuê phải trả lại gia súc đã thuê và cả
gia súc được sinh ra trong thời gian thuê, nếu không có thoả thuận khác. Bên
cho thuê phải thanh toán chi phí chăm sóc gia súc được sinh ra cho bên thuê.
4. Khi bên
thuê chậm trả tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền yêu cầu bên thuê trả lại
tài sản thuê và trả tiền thuê trong thời gian chậm trả và phải bồi thường thiệt
hại; bên thuê phải trả tiền phạt vi phạm do chậm trả tài sản thuê, nếu có thoả
thuận.
5. Bên thuê
phải chịu rủi ro xảy ra đối với tài sản thuê trong thời gian chậm trả.
Điều 491. Chấm dứt hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê
tài sản chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn thuê đã hết;
2. Theo thoả thuận của các bên về
việc chấm dứt trước thời hạn; đối với hợp đồng thuê không xác định thời hạn,
khi bên cho thuê muốn chấm dứt hợp đồng thì phải báo cho bên thuê biết trước
một thời gian hợp lý, nếu không có thoả thuận về thời hạn báo trước;
3. Hợp đồng bị hủy bỏ hoặc bị đơn
phương chấm dứt thực hiện;
4. Tài sản
thuê không còn.
Điều 492. Hình thức hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê
nhà ở phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ sáu tháng trở lên thì
phải có công chứng hoặc chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có
quy định khác.
Điều 493.
Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê
nhà ở có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao nhà
cho bên thuê theo đúng hợp đồng;
2. Bảo đảm
cho bên thuê sử dụng ổn định nhà trong thời hạn thuê;
3. Bảo dưỡng,
sửa chữa nhà theo định kỳ hoặc theo thoả thuận; nếu bên cho thuê không bảo
dưỡng, sửa chữa nhà mà gây thiệt hại cho bên thuê thì phải bồi thường.
Điều 494.
Quyền của bên cho thuê nhà ở
Bên cho thuê
nhà ở có các quyền sau đây:
1. Nhận đủ
tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
2. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều
498 của Bộ luật này;
3. Cải tạo,
nâng cấp nhà cho thuê khi được bên thuê đồng ý, nhưng không được gây phiền hà
cho bên thuê sử dụng chỗ ở;
4. Được lấy
lại nhà cho thuê khi thời hạn thuê đã hết; nếu hợp đồng không quy định thời hạn
thuê thì bên cho thuê muốn lấy lại nhà phải báo cho bên thuê biết trước sáu
tháng.
Điều 495. Nghĩa
vụ của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng
nhà đúng mục đích đã thoả thuận;
2. Trả đủ
tiền thuê nhà đúng kỳ hạn đã thoả thuận;
3. Giữ gìn nhà, sửa chữa những hư
hỏng do mình gây ra;
4. Tôn trọng
quy tắc sinh hoạt công cộng;
5. Trả nhà
cho bên cho thuê theo đúng thoả thuận.
Điều 496.
Quyền của bên thuê nhà ở
Bên thuê nhà
có các quyền sau đây:
1. Nhận nhà
thuê theo đúng thoả thuận;
2. Được đổi
nhà đang thuê với người thuê khác, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
3. Được cho
thuê lại nhà đang thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
4. Được tiếp
tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận với bên cho thuê, trong trường hợp
thay đổi chủ sở hữu nhà;
5. Yêu cầu
bên cho thuê sửa chữa nhà đang cho thuê trong trường hợp nhà bị hư hỏng nặng.
6. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
498 của Bộ luật này.
Điều 497. Quyền,
nghĩa vụ của những người thuộc bên thuê có tên trong hợp đồng thuê nhà ở
Những người thuộc bên thuê có tên trong
hợp đồng thuê nhà có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với bên cho thuê và phải
liên đới thực hiện các nghĩa vụ của bên thuê đối với bên cho thuê.
Điều 498. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà ở
1. Bên cho thuê nhà có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên thuê có một trong các hành vi sau
đây:
a) Không trả
tiền thuê nhà liên tiếp trong ba tháng trở lên mà không có lý do chính đáng;
b) Sử dụng
nhà không đúng mục đích thuê;
c) Cố ý làm
nhà hư hỏng nghiêm trọng;
d) Sửa chữa,
đổi hoặc cho người khác thuê lại toàn bộ hoặc một phần nhà đang thuê mà không
có sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê;
đ) Làm mất
trật tự công cộng nhiều lần và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh hoạt bình thường
của những người xung quanh;
e) Làm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến vệ sinh môi trường.
2. Bên thuê
nhà có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà khi bên cho thuê
có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sửa
chữa nhà khi chất lượng nhà giảm sút nghiêm trọng;
b) Tăng giá
thuê nhà bất hợp lý.
c) Quyền sử
dụng nhà ở bị hạn chế do lợi ích của người thứ ba.
3. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê nhà phải báo cho bên kia biết trước một
tháng, nếu không có thoả thuận khác.
Điều 499. Chấm
dứt hợp đồng thuê nhà ở
Hợp đồng thuê
nhà ở chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Thời hạn
thuê đã hết; nếu hợp đồng không xác định thời hạn thuê thì hợp đồng chấm dứt
sau sáu tháng, kể từ ngày bên cho thuê báo cho bên thuê biết về việc đòi nhà;
2. Nhà cho
thuê không còn;
3. Bên thuê
nhà chết và không có ai cùng chung sống;
4. Nhà cho
thuê phải phá dỡ do bị hư hỏng nặng có nguy cơ sập đổ hoặc do thực hiện quy
hoạch xây dựng của Nhà nước.
Điều 500. Thuê
nhà để sử dụng vào mục đích khác
Trong trường hợp pháp luật không có quy
định khác thì quy định tại các điều từ Điều 492 đến Điều 499 của Bộ luật này
cũng được áp dụng đối với việc thuê nhà sử dụng vào mục đích khác không phải là
thuê nhà ở.
III- HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN TÀI SẢN
Điều 501.
Hợp đồng thuê khoán tài sản
Hợp đồng thuê khoán tài sản là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê khoán giao tài sản cho bên thuê
để khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản đó và có
nghĩa vụ trả tiền thuê.
Điều 502.
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán
Đối tượng của hợp đồng thuê khoán có
thể là đất đai, rừng, mặt nước chưa khai thác, súc vật, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, tư liệu sản xuất khác cùng trang thiết bị cần thiết để khai thác công
dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thời hạn thuê khoán do các bên thoả
thuận theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh phù hợp với tính chất của đối tượng thuê
khoán.
Giá thuê khoán do các bên thoả
thuận; nếu thuê khoán thông qua đấu thầu thì giá thuê khoán là giá được xác
định khi đấu thầu.
Điều 505.
Giao tài sản thuê khoán
Khi giao tài
sản thuê khoán, các bên phải lập biên bản đánh giá tình trạng của tài sản thuê
khoán và xác định giá trị tài sản thuê khoán.
Trong trường
hợp các bên không xác định được giá trị thì mời người thứ ba xác định giá trị
và phải lập thành văn bản.
Điều 506. Trả
tiền thuê khoán và phương thức trả
1. Tiền thuê khoán có thể bằng hiện vật,
bằng tiền hoặc bằng việc thực hiện một công việc.
2. Bên thuê
khoán phải trả đủ tiền thuê khoán cho dù không khai thác công dụng tài sản thuê
khoán.
3. Khi giao
kết hợp đồng thuê khoán các bên có thể thoả thuận điều kiện về việc giảm tiền
thuê khoán; nếu hoa lợi, lợi tức bị mất ít nhất là một phần ba do sự kiện bất
khả kháng thì bên thuê khoán có quyền yêu cầu giảm hoặc miễn tiền thuê khoán,
trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Trong
trường hợp bên thuê khoán phải trả hiện vật theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai
thác công dụng của tài sản thuê khoán thì phải trả vào thời điểm kết thúc thời
vụ hoặc kết thúc chu kỳ khai thác, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
5. Trong
trường hợp bên thuê khoán phải thực hiện một công việc thì phải thực hiện đúng
công việc đó.
Điều 507. Khai thác tài sản thuê khoán
Bên thuê
khoán phải khai thác tài sản thuê khoán đúng mục đích đã thoả thuận và báo cho
bên thuê khoán theo định kỳ về tình trạng tài sản và tình hình khai thác tài
sản; nếu bên cho thuê khoán có yêu cầu hoặc cần báo đột xuất thì bên thuê khoán
phải báo kịp thời. Khi bên thuê khoán khai thác công dụng tài sản thuê khoán
không đúng mục đích thì bên cho thuê khoán có quyền đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 508.
Bảo quản, bảo dưỡng, định đoạt tài sản thuê khoán
1. Trong thời hạn khai thác tài sản
thuê khoán, bên thuê khoán phải bảo quản, bảo dưỡng tài sản thuê khoán và trang
thiết bị kèm theo bằng chi phí của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác; nếu
bên thuê khoán làm mất mát, hư hỏng hoặc làm mất giá trị, giảm sút giá trị tài
sản thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại. Bên thuê khoán không chịu trách
nhiệm về những hao mòn tự nhiên do sử dụng tài sản thuê khoán.
2. Bên thuê
khoán có thể tự mình thay thế, cải tạo tài sản thuê khoán, nếu có thoả thuận và
phải bảo toàn giá trị tài sản thuê khoán.
Bên cho thuê
khoán phải thanh toán cho bên thuê khoán chi phí hợp lý để thay thế, cải tạo
tài sản thuê khoán theo thoả thuận.
3. Bên thuê
khoán không được cho thuê khoán lại, trừ trường hợp được bên cho thuê khoán
đồng ý.
Điều 509.
Hưởng hoa lợi, chịu thiệt hại về súc vật thuê khoán
Trong thời hạn thuê khoán súc vật,
bên thuê khoán được hưởng một nửa số súc vật sinh ra và phải chịu một nửa những
thiệt hại về súc vật thuê khoán do sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
Điều 510.
Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thuê khoán
1. Trong trường hợp một bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải báo cho bên kia biết trước một thời
gian hợp lý; nếu thuê khoán theo thời vụ hoặc theo chu kỳ khai thác thì thời
hạn báo trước phải phù hợp với thời vụ hoặc chu kỳ khai thác.
2. Trong trường hợp bên thuê khoán
vi phạm nghĩa vụ, mà việc khai thác đối tượng thuê khoán là nguồn sống duy nhất
của bên thuê khoán và việc tiếp tục thuê khoán không làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến lợi ích của bên cho thuê khoán thì bên cho thuê khoán không được đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng; bên thuê khoán phải cam kết với bên cho thuê khoán
không được tiếp tục vi phạm hợp đồng.
Điều 511.
Trả lại tài sản thuê khoán
Khi chấm dứt hợp đồng thuê khoán,
bên thuê khoán phải trả lại tài sản thuê khoán ở tình trạng phù hợp với mức độ
khấu hao đã thoả thuận; nếu làm mất giá trị hoặc giảm sút giá trị của tài sản
thuê khoán thì phải bồi thường thiệt hại.
Điều 512.
Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng
trong một thời hạn mà không phải trả tiền, còn bên mượn phải trả lại tài sản đó
khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Điều 513. Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những
vật không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Điều 514.
Nghĩa vụ của bên mượn tài sản
Bên mượn tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giữ gìn,
bảo quản tài sản mượn như tài sản của chính mình, không được tự ý thay đổi tình
trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa;
2. Không được
cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn;
3. Trả lại
tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thoả thuận về thời hạn trả lại tài sản
thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được;
4. Bồi thường
thiệt hại, nếu làm hư hỏng, mất mát tài sản mượn.
Điều 515.
Quyền của bên mượn tài sản
Bên mượn tài
sản có các quyền sau đây:
1. Được sử
dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thoả
thuận;
2. Yêu cầu
bên cho mượn phải thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá
trị tài sản mượn, nếu có thoả thuận.
3. Không phải
chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
Điều 516.
Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn
tài sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có;
2. Thanh toán
cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thoả
thuận;
3. Bồi thường
thiệt hại cho bên mượn, nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên
mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn
biết hoặc phải biết.
Điều 517.
Quyền của bên cho mượn tài sản
Bên cho mượn
tài sản có các quyền sau đây:
1. Đòi lại
tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thoả thuận về thời
hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản
cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích,
nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
2. Đòi lại
tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách
thức đã thoả thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên
cho mượn;
3. Yêu cầu
bồi thường thiệt hại đối với tài sản do người mượn gây ra.
Hợp đồng dịch
vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công
việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên
cung ứng dịch vụ.
Điều 519. Đối tượng của hợp đồng dịch vụ
Đối tượng của
hợp đồng dịch vụ phải là công việc có thể thực hiện được, không bị pháp luật
cấm, không trái đạo đức xã hội.
Điều 520. Nghĩa vụ của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch
vụ có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
cho bên cung ứng dịch vụ thông tin, tài liệu và các phương tiện cần thiết để
thực hiện công việc, nếu có thoả thuận hoặc việc thực hiện công việc đòi hỏi;
2. Trả tiền
dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ theo thoả thuận.
Điều 521. Quyền
của bên thuê dịch vụ
Bên thuê dịch
vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc theo đúng chất lượng, số lượng, thời
hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Trong
trường hợp bên cung ứng dịch vụ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thì bên thuê dịch
vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 522. Nghĩa
vụ của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các nghĩa vụ sau
đây:
1. Thực hiện công việc đúng chất lượng, số
lượng, thời hạn, địa điểm và các thoả thuận khác;
2. Không được giao cho người khác thực
hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ;
3. Bảo quản
và phải giao lại cho bên thuê dịch vụ tài liệu và phương tiện được giao sau khi
hoàn thành công việc;
4. Báo ngay
cho bên thuê dịch vụ về việc thông tin, tài liệu không đầy đủ, phương tiện
không bảo đảm chất lượng để hoàn thành công việc;
5. Giữ bí mật
thông tin mà mình biết được trong thời gian thực hiện công việc, nếu có thoả
thuận hoặc pháp luật có quy định;
6. Bồi thường
thiệt hại cho bên thuê dịch vụ, nếu làm mất mát, hư hỏng tài liệu, phương tiện
được giao hoặc tiết lộ bí mật thông tin.
Điều 523. Quyền
của bên cung ứng dịch vụ
Bên cung ứng dịch vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện;
2. Được thay
đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải
chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây thiệt hại cho bên
thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ;
3. Yêu cầu
bên thuê dịch vụ trả tiền dịch vụ.
1. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
theo thoả thuận.
2. Khi giao kết hợp đồng nếu không có thoả
thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ
dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị
trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng.
3. Bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ
tại địa điểm thực hiện công việc khi hoàn thành dịch vụ, nếu không có thoả
thuận khác.
4. Trong trường hợp dịch vụ được cung ứng
không đạt được như thoả thuận hoặc công việc không được hoàn thành đúng thời
hạn thì bên thuê dịch vụ có quyền giảm tiền dịch vụ và yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
Điều 525. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng dịch vụ
1. Trong trường hợp việc tiếp tục thực
hiện công việc không có lợi cho bên thuê dịch vụ thì bên thuê dịch vụ có quyền
đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, nhưng phải báo cho bên cung ứng dịch vụ
biết trước một thời gian hợp lý; bên thuê dịch vụ phải trả tiền công theo phần
dịch vụ mà bên cung ứng dịch vụ đã thực hiện và bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên thuê dịch vụ không
thực hiện nghĩa vụ của mình hoặc thực hiện không đúng theo thoả thuận thì bên
cung ứng dịch vụ có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Điều 526. Tiếp
tục hợp đồng dịch vụ
Sau khi đã kết thúc thời hạn dịch vụ mà
công việc chưa hoàn thành và bên cung ứng dịch vụ vẫn tiếp tục thực hiện công
việc, còn bên thuê dịch vụ biết nhưng không phản đối thì hợp đồng dịch vụ đương
nhiên được tiếp tục thực hiện theo nội dung đã thoả thuận cho đến khi công việc
được hoàn thành.
I- HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 527. Hợp
đồng vận chuyển hành khách
Hợp đồng vận chuyển hành khách là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển chuyên chở hành khách, hành lý đến
địa điểm đã định theo thoả thuận, còn hành khách phải thanh toán cước phí vận
chuyển.
Điều 528. Hình
thức hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Hợp đồng vận chuyển hành khách có thể
được lập thành văn bản hoặc bằng lời nói.
2. Vé là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng vận chuyển hành khách giữa các bên.
Điều 529. Nghĩa
vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyên chở hành khách từ địa điểm xuất
phát đến đúng địa điểm, đến đúng giờ, văn minh, lịch sự và bằng phương tiện đã
thoả thuận một cách an toàn, theo lộ trình; bảo đảm đủ chỗ cho khách và không
chuyên chở vượt quá trọng tải;
2. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với
hành khách theo quy định của pháp luật;
3. Bảo đảm
thời gian xuất phát đã được thông báo hoặc theo thoả thuận;
4. Chuyên chở
hành lý và trả lại cho hành khách hoặc người có quyền nhận hành lý tại địa điểm
thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
5. Hoàn trả
cho hành khách cước phí vận chuyển theo thoả thuận. Trong trường hợp pháp luật
có quy định thì theo quy định của pháp luật.
Điều 530. Quyền
của bên vận chuyển
Bên vận
chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
hành khách trả đủ cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý
mang theo người vượt quá mức quy định;
2. Từ chối
chuyên chở hành khách trong các trường hợp sau đây:
a) Hành khách
không chấp hành quy định của bên vận chuyển hoặc có hành vi làm mất trật tự
công cộng, cản trở công việc của bên vận chuyển, đe dọa đến tính mạng, sức
khoẻ, tài sản của người khác hoặc có những hành vi khác không bảo đảm an toàn
trong hành trình; trong trường hợp này, hành khách không được trả lại cước phí
vận chuyển và phải chịu phạt vi phạm, nếu điều lệ vận chuyển có quy định;
b) Do tình
trạng sức khoẻ của hành khách mà bên vận chuyển thấy rõ rằng việc vận chuyển sẽ
gây nguy hiểm cho chính hành khách đó hoặc những người khác trong hành trình;
c) Để ngăn
ngừa dịch bệnh lây lan.
Điều 531. Nghĩa
vụ của hành khách
Hành khách có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ
cước phí vận chuyển hành khách, cước phí vận chuyển hành lý vượt quá mức quy
định và tự bảo quản hành lý mang theo người;
2. Có mặt tại
điểm xuất phát đúng thời gian đã thoả thuận;
3. Tôn trọng,
chấp hành đúng các quy định của bên vận chuyển và các quy định khác về bảo đảm
an toàn giao thông.
Điều 532. Quyền của hành khách
Hành khách có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
được chuyên chở đúng bằng phương tiện vận chuyển và giá trị loại vé với lộ
trình đã thoả thuận;
2. Được miễn
cước phí vận chuyển đối với hành lý ký gửi và hành lý xách tay trong hạn mức
theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
3. Yêu cầu
thanh toán chi phí phát sinh hoặc bồi thường thiệt hại, nếu bên vận chuyển có
lỗi trong việc không chuyên chở đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
4. Được nhận
lại toàn bộ hoặc một phần cước phí vận chuyển trong trường hợp quy định tại
điểm b và điểm c khoản 2 Điều 530 của Bộ luật này và những trường hợp khác do
pháp luật quy định hoặc theo thoả thuận;
5. Nhận hành
lý tại địa điểm đã thoả thuận theo đúng thời gian, lộ trình;
6. Yêu cầu
tạm dừng hành trình trong thời hạn và theo thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 533. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Trong
trường hợp tính mạng, sức khoẻ và hành lý của hành khách bị thiệt hại thì bên
vận chuyển phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Bên vận
chuyển không phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ và hành lý của
hành khách nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của hành khách, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
3. Trong
trường hợp hành khách vi phạm điều kiện vận chuyển đã thoả thuận, các quy định
của điều lệ vận chuyển mà gây thiệt hại cho bên vận chuyển hoặc người thứ ba
thì phải bồi thường.
Điều 534. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng vận chuyển hành khách
1. Bên vận chuyển có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 530 của
Bộ luật này.
2. Hành khách có quyền đơn phương chấm dứt
thực hiện hợp đồng trong trường hợp bên vận chuyển vi phạm nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 3 và 4 Điều 529 của Bộ luật này.
II- HỢP ĐỒNG VẬN
CHUYỂN TÀI SẢN
Điều 535. Hợp đồng vận chuyển tài sản
Hợp đồng vận
chuyển tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên vận chuyển có nghĩa
vụ chuyển tài sản đến địa điểm đã định theo thoả thuận và giao tài sản đó cho
người có quyền nhận, còn bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả cước phí vận
chuyển.
Điều 536. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản
1. Hợp đồng
vận chuyển tài sản được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản.
2. Vận đơn
hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp
đồng giữa các bên.
Điều 537.
Giao tài sản cho bên vận chuyển
1. Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ
giao tài sản cho bên vận chuyển đúng thời hạn, địa điểm và đóng gói theo đúng
quy cách đã thoả thuận; phải chịu chi phí xếp, dỡ tài sản lên phương tiện vận
chuyển, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp bên thuê vận
chuyển giao tài sản không đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận thì phải thanh
toán chi phí chờ đợi và tiền vận chuyển tài sản đến địa điểm đã thoả thuận
trong hợp đồng cho bên vận chuyển hoặc phải nộp phạt vi phạm theo thoả thuận;
nếu bên vận chuyển chậm nhận tài sản tại địa điểm đã thỏa thuận thì phải chịu
chi phí phát sinh do việc chậm tiếp nhận.
1. Mức cước phí vận chuyển do các bên thoả
thuận; nếu pháp luật có quy định về mức cước phí vận chuyển thì áp dụng mức
cước phí đó.
2. Bên thuê vận chuyển phải thanh toán đủ
cước phí vận chuyển sau khi tài sản được chuyển lên phương tiện vận chuyển, trừ
trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 539. Nghĩa
vụ của bên vận chuyển
Bên vận chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo đảm vận chuyển tài sản đầy
đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn;
2. Trả tài sản cho người có quyền
nhận;
3. Chịu chi phí liên quan đến việc
chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thoả thuận khác;
4. Mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự
theo quy định của pháp luật;
5. Bồi thường thiệt hại cho bên thuê
vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất mát, hư hỏng tài sản do lỗi
của mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 540.
Quyền của bên vận chuyển
Bên vận
chuyển có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra
sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác;
2. Từ chối
vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thoả thuận trong hợp đồng;
3. Yêu cầu
bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn;
4. Từ chối
vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu
bên vận chuyển biết hoặc phải biết;
5. Yêu cầu
bên thuê vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 541. Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận
chuyển có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền
cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thoả
thuận;
2. Trông coi
tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thoả thuận. Trong trường hợp bên thuê vận
chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất mát, hư hỏng thì không được bồi thường.
Điều 542. Quyền
của bên thuê vận chuyển
Bên thuê vận
chuyển có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thoả thuận;
2. Trực tiếp
hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển;
3. Yêu cầu
bên vận chuyển bồi thường thiệt hại.
Điều 543.
Trả tài sản cho bên nhận tài sản
1. Bên nhận tài sản có thể là bên
thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định
nhận tài sản.
2. Bên vận chuyển phải trả tài sản
đầy đủ, đúng thời hạn và địa điểm cho bên nhận theo phương thức đã thoả thuận.
3. Trong trường hợp tài sản đã được
chuyển đến địa điểm trả tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận thì bên
vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho
bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc bên nhận
tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ trả tài sản hoàn thành khi
tài sản đã được gửi giữ đáp ứng các điều kiện đã thoả thuận và bên thuê vận
chuyển hoặc bên nhận tài sản đã được thông báo về việc gửi giữ.
Điều 544.
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản
Bên nhận tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Xuất trình
cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận
tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thoả thuận;
2. Chịu chi
phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, nếu không có thoả thuận khác hoặc pháp luật
không có quy định khác;
3. Thanh toán
chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản;
4. Báo cho
bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và các thông tin cần thiết khác theo
yêu cầu của bên đó; nếu không thông báo thì không có quyền yêu cầu bên thuê vận
chuyển bảo vệ quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vận chuyển của mình.
Điều 545.
Quyền của bên nhận tài sản
Bên nhận tài
sản có các quyền sau đây:
1. Kiểm tra
số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến;
2. Nhận tài
sản được vận chuyển đến;
3. Yêu cầu
bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản,
nếu bên vận chuyển chậm giao;
4. Trực tiếp
yêu cầu hoặc báo để bên thuê vận chuyển yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt
hại do tài sản bị mất mát, hư hỏng.
Điều 546. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Bên vận
chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển, nếu để tài sản bị mất
mát hoặc hư hỏng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 541 của Bộ luật này.
2. Bên thuê
vận chuyển phải bồi thường thiệt hại cho bên vận chuyển và người thứ ba về
thiệt hại do tài sản vận chuyển có tính chất nguy hiểm, độc hại mà không có
biện pháp đóng gói, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển.
3. Trong
trường hợp bất khả kháng dẫn đến tài sản vận chuyển bị mất mát, hư hỏng hoặc bị
hủy hoại trong quá trình vận chuyển thì bên vận chuyển không phải chịu trách
nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác.
Hợp đồng gia
công là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công thực hiện công
việc để tạo ra sản phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công, còn bên đặt gia công
nhận sản phẩm và trả tiền công.
Điều 548. Đối tượng của hợp đồng gia công
Đối tượng của
hợp đồng gia công là vật được xác định trước theo mẫu, theo tiêu chuẩn mà các
bên thoả thuận hoặc pháp luật có quy định.
Điều 549.
Nghĩa vụ của bên đặt gia công
Bên đặt gia
công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp
nguyên vật liệu theo đúng số lượng, chất lượng, thời hạn và địa điểm cho bên
nhận gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác; cung cấp các giấy tờ cần
thiết liên quan đến việc gia công;
2. Chỉ dẫn
cho bên nhận gia công thực hiện hợp đồng;
3. Trả tiền
công theo đúng thoả thuận.
Điều 550.
Quyền của bên đặt gia công
Bên đặt gia
công có các quyền sau đây:
1. Nhận sản
phẩm gia công theo đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm
đã thoả thuận;
2. Đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại khi bên nhận gia
công vi phạm nghiêm trọng hợp đồng;
3. Trong
trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng mà bên đặt gia công đồng ý nhận
sản phẩm và yêu cầu sửa chữa nhưng bên nhận gia công không thể sửa chữa được
trong thời hạn đã thoả thuận thì bên đặt gia công có quyền hủy bỏ hợp đồng và
yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Điều 551. Nghĩa
vụ của bên nhận gia công
Bên nhận gia
công có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản nguyên vật liệu do bên
đặt gia công cung cấp;
2. Báo cho bên đặt gia công biết để
đổi nguyên vật liệu khác, nếu nguyên vật liệu không bảo đảm chất lượng; từ chối
thực hiện gia công, nếu việc sử dụng nguyên vật liệu có thể tạo ra sản phẩm
nguy hại cho xã hội; trường hợp không báo hoặc không từ chối thì phải chịu
trách nhiệm về sản phẩm tạo ra;
3. Giao sản phẩm cho bên đặt gia
công đúng số lượng, chất lượng, phương thức, thời hạn và địa điểm đã thoả
thuận;
4. Giữ bí mật
các thông tin về quy trình gia công và sản phẩm tạo ra;
5. Chịu trách
nhiệm về chất lượng sản phẩm, trừ trường hợp sản phẩm không bảo đảm chất lượng
do nguyên vật liệu mà bên đặt gia công cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý
của bên đặt gia công.
6. Hoàn trả nguyên vật liệu còn lại
cho bên đặt gia công sau khi hoàn thành hợp đồng.
Điều 552.
Quyền của bên nhận gia công
Bên nhận gia
công có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên đặt gia công giao nguyên vật liệu đúng chất lượng, số lượng, thời hạn và
địa điểm đã thoả thuận;
2. Từ chối sự
chỉ dẫn không hợp lý của bên đặt gia công, nếu thấy chỉ dẫn đó có thể làm giảm
chất lượng sản phẩm, nhưng phải báo ngay cho bên đặt gia công;
3. Yêu cầu
bên đặt gia công trả đủ tiền công theo đúng thời hạn và phương thức đã thoả
thuận.
Điều 553. Trách
nhiệm chịu rủi ro
Cho đến khi giao sản phẩm cho bên đặt gia
công, bên nào là chủ sở hữu của nguyên vật liệu thì phải chịu rủi ro đối với
nguyên vật liệu hoặc sản phẩm được tạo ra từ nguyên vật liệu đó, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
Khi bên đặt gia công chậm nhận sản phẩm
thì phải chịu rủi ro trong thời gian chậm nhận, kể cả trong trường hợp sản phẩm
được tạo ra từ nguyên vật liệu của bên nhận gia công, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Khi bên nhận
gia công chậm giao sản phẩm mà có rủi ro đối với sản phẩm gia công thì phải bồi
thường thiệt hại xảy ra cho bên đặt gia công.
Điều 554.
Giao, nhận sản phẩm gia công
Bên nhận gia
công phải giao sản phẩm và bên đặt gia công phải nhận sản phẩm theo đúng thời
hạn và tại địa điểm đã thoả thuận.
Điều 555.
Chậm giao, chậm nhận sản phẩm gia công
1. Trong trường hợp bên nhận gia
công chậm giao sản phẩm thì bên đặt gia công có thể gia hạn; nếu hết thời hạn
đó mà bên nhận gia công vẫn chưa hoàn thành công việc thì bên đặt gia công có
quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
2. Trong trường hợp bên đặt gia công
chậm nhận sản phẩm thì bên nhận gia công có thể gửi sản phẩm đó tại nơi nhận
gửi giữ và phải báo ngay cho bên đặt gia công. Nghĩa vụ giao sản phẩm hoàn
thành khi đáp ứng được các điều kiện đã thoả thuận và bên đặt gia công đã được
thông báo. Bên đặt gia công phải chịu mọi chi phí phát sinh từ việc gửi giữ.
Điều 556. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng gia công
1. Mỗi bên đều có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng gia công, nếu việc tiếp tục thực hiện hợp đồng không
mang lại lợi ích cho mình, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có
quy định khác, nhưng phải báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý; nếu
bên đặt gia công đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng thì phải trả tiền công
tương ứng với công việc đã làm; nếu bên nhận gia công đơn phương chấm dứt thực
hiện hợp đồng thì không được trả tiền công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi
thường.
1. Bên đặt gia công phải trả đủ tiền công
vào thời điểm nhận sản phẩm, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp không có thoả thuận về
mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình đối với việc tạo ra sản phẩm
cùng loại tại địa điểm gia công và vào thời điểm trả tiền.
3. Bên đặt gia công không có quyền giảm
tiền công, nếu sản phẩm không bảo đảm chất lượng do nguyên vật liệu mà mình đã
cung cấp hoặc do sự chỉ dẫn không hợp lý của mình.
Điều 558. Thanh
lý nguyên vật liệu
Khi hợp đồng gia công chấm dứt, bên nhận
gia công phải hoàn trả nguyên vật liệu còn lại cho bên đặt gia công, trừ trường
hợp có thoả thuận khác.
Điều 559. Hợp đồng gửi giữ tài sản
Hợp đồng gửi
giữ tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên
gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp
đồng, còn bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không
phải trả tiền công.
Điều 560. Nghĩa
vụ của bên gửi tài sản
Bên gửi tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Khi giao
tài sản phải báo ngay cho bên giữ biết tình trạng tài sản và biện pháp bảo quản
thích hợp đối với tài sản gửi giữ; nếu không báo mà tài sản gửi giữ bị tiêu hủy
hoặc hư hỏng do không được bảo quản thích hợp thì bên gửi phải tự chịu; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường;
2. Phải trả
đủ tiền công, đúng thời hạn và đúng phương thức đã thoả thuận.
Điều 561.
Quyền của bên gửi tài sản
Bên gửi tài
sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn,
nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý;
2. Yêu cầu
bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ
trường hợp bất khả kháng.
Điều 562.
Nghĩa vụ của bên giữ tài sản
Bên giữ tài
sản có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản
tài sản như đã thoả thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như
khi nhận giữ;
2. Chỉ được
thay đổi cách bảo quản tài sản, nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản
tốt hơn tài sản đó nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi;
3. Báo kịp
thời bằng văn bản cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính
chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời
hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực
hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí;
4. Phải bồi
thường thiệt hại, nếu làm mất mát, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất
khả kháng.
Điều 563.
Quyền của bên giữ tài sản
Bên giữ tài
sản có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu
bên gửi trả tiền công theo thoả thuận;
2. Yêu cầu
bên gửi trả chi phí hợp lý để bảo quản tài sản trong trường hợp gửi không trả
tiền công;
3. Yêu cầu
bên gửi nhận lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên gửi một
thời gian hợp lý trong trường hợp gửi giữ không xác định thời hạn;
4. Bán tài
sản gửi giữ có nguy cơ bị hư hỏng hoặc tiêu hủy nhằm bảo đảm lợi ích cho bên
gửi, báo việc đó cho bên gửi và trả cho bên gửi khoản tiền thu được do bán tài
sản, sau khi trừ chi phí hợp lý để bán tài sản.
Điều 564. Trả lại tài sản gửi giữ
1. Bên giữ
phải trả lại chính tài sản đã nhận và cả hoa lợi nếu có, trừ trường hợp có thoả
thuận khác.
Địa điểm trả
tài sản gửi giữ là nơi gửi; nếu bên gửi yêu cầu trả tài sản ở địa điểm khác thì
phải chịu chi phí vận chuyển đến nơi đó, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Bên giữ phải trả lại tài sản đúng
thời hạn và chỉ có quyền yêu cầu bên gửi lấy lại tài sản trước thời hạn, nếu có
lý do chính đáng.
Điều 565.
Chậm giao, chậm nhận tài sản gửi giữ
Trong trường hợp bên giữ chậm giao
tài sản thì không được yêu cầu bên gửi trả tiền công và thanh toán các chi phí
về bảo quản, kể từ thời điểm chậm giao và phải chịu rủi ro đối với tài sản
trong thời gian chậm giao tài sản.
Trong trường
hợp bên gửi chậm nhận tài sản thì phải thanh toán các chi phí về bảo quản và
tiền công cho bên nhận giữ tài sản trong thời gian chậm nhận.
1. Bên gửi phải trả đủ tiền công khi lấy
lại tài sản gửi giữ, nếu không có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp các bên không thoả
thuận về mức tiền công thì áp dụng mức tiền công trung bình tại địa điểm và
thời điểm trả tiền công.
3. Khi bên gửi lấy lại tài sản trước thời
hạn thì vẫn phải trả đủ tiền công và thanh toán chi phí cần thiết phát sinh từ
việc bên giữ phải trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
4. Khi bên giữ yêu cầu bên gửi lấy lại tài
sản trước thời hạn thì bên giữ không được nhận tiền công và phải bồi thường
thiệt hại cho bên gửi, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, còn bên bảo hiểm
phải trả một khoản tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo
hiểm.
Điều 568.
Các loại hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm bao gồm hợp đồng
bảo hiểm con người, hợp đồng bảo hiểm tài sản và hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm
dân sự.
Đối tượng bảo hiểm bao gồm con
người, tài sản, trách nhiệm dân sự và các đối tượng khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 570.
Hình thức hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập
thành văn bản. Giấy yêu cầu bảo hiểm có chữ ký của bên mua bảo hiểm là bộ phận
không tách rời của hợp đồng bảo hiểm. Giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc đơn bảo
hiểm là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng bảo hiểm.
Sự kiện bảo hiểm là sự kiện khách quan do
các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định mà khi sự kiện đó xảy ra thì bên bảo
hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được bảo hiểm, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 346 của Bộ luật này.
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên
mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm.
Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc
theo định kỳ.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để
bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm
không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.
Điều 573.
Nghĩa vụ thông tin của bên mua bảo hiểm
1. Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm,
theo yêu cầu của bên bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải cung cấp cho bên bảo hiểm
đầy đủ thông tin có liên quan đến đối tượng bảo hiểm, trừ thông tin mà bên bảo
hiểm đã biết hoặc phải biết.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
cố ý cung cấp thông tin sai nhằm giao kết hợp đồng để hưởng tiền bảo hiểm thì
bên bảo hiểm có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng và thu phí bảo
hiểm đến thời điểm chất dứt hợp đồng.
Điều 574. Nghĩa vụ phòng ngừa thiệt hại
1. Bên được
bảo hiểm có nghĩa vụ tuân thủ các điều kiện ghi trong hợp đồng, các quy định
của pháp luật có liên quan và thực hiện các biện pháp phòng ngừa thiệt hại.
2. Trong
trường hợp bên được bảo hiểm có lỗi không thực hiện các biện pháp phòng ngừa
thiệt hại đã ghi trong hợp đồng thì bên bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn
để bên được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn mà các biện
pháp phòng ngừa vẫn không được thực hiện thì bên bảo hiểm có quyền đơn phương
chấm dứt thực hiện hợp đồng hoặc không trả tiền bảo hiểm khi thiệt hại xảy ra
do các biện pháp phòng ngừa đã không được thực hiện.
1. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên mua
bảo hiểm hoặc bên được bảo hiểm phải báo ngay cho bên bảo hiểm và phải thực
hiện mọi biện pháp cần thiết mà khả năng cho phép để ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại.
2. Bên bảo hiểm phải thanh toán chi phí
cần thiết và hợp lý mà người thứ ba đã bỏ ra để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại.
1. Bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho
bên được bảo hiểm trong thời hạn đã thoả thuận; nếu không có thoả thuận về thời
hạn thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ về yêu cầu trả tiền bảo hiểm.
2. Trong trường hợp bên bảo hiểm chậm trả
tiền bảo hiểm thì phải trả cả lãi đối với số tiền chậm trả theo lãi suất cơ bản
do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm trả tiền bảo hiểm tương ứng với
thời gian chậm trả.
3. Trong trường hợp bên được bảo hiểm cố ý
để xảy ra thiệt hại thì bên bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm; nếu do lỗi vô
ý của người được bảo hiểm thì bên bảo hiểm không phải trả một phần tiền bảo
hiểm tương ứng với mức độ lỗi của bên được bảo hiểm.
Điều 577. Chuyển
yêu cầu hoàn trả
1. Trong trường hợp người thứ ba có lỗi mà
gây thiệt hại cho bên được bảo hiểm và bên bảo hiểm đã trả tiền bảo hiểm cho
bên được bảo hiểm thì bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba hoàn trả khoản
tiền mà mình đã trả. Bên được bảo hiểm có nghĩa vụ phải cung cấp cho bên bảo
hiểm mọi tin tức, tài liệu, bằng chứng cần thiết mà mình biết để bên bảo hiểm
thực hiện quyền yêu cầu đối với người thứ ba.
2. Trong trường hợp bên được bảo hiểm đã
nhận số tiền bồi thường thiệt hại do người thứ ba trả, nhưng vẫn ít hơn số tiền
mà bên bảo hiểm phải trả thì bên bảo hiểm chỉ phải trả phần chệnh lệch giữa số
tiền bảo hiểm và số tiền mà người thứ ba đã trả, trừ trường hợp có thoả thuận
khác; nếu bên được bảo hiểm đã nhận tiền bảo hiểm nhưng ít hơn so với thiệt hại
do người thứ ba gây ra thì bên được bảo hiểm vẫn có quyền yêu cầu người thứ ba
bồi thường phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm và tiền bồi thường thiệt hại.
Bên bảo hiểm có quyền yêu cầu người thứ ba
hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho bên được bảo hiểm.
Trong trường hợp bảo hiểm tính mạng thì
khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên được
bảo hiểm hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ; nếu bên được bảo hiểm chết
thì tiền bảo hiểm được trả cho người thừa kế của bên được bảo hiểm.
1. Bên bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại
đối với tài sản được bảo hiểm theo các điều kiện đã thoả thuận hoặc pháp luật
có quy định.
2. Trong trường hợp quyền sở hữu đối với
tài sản bảo hiểm được chuyển cho người khác thì chủ sở hữu mới đương nhiên thay
thế chủ sở hữu cũ trong hợp đồng bảo hiểm, kể từ thời điểm chuyển quyền sở hữu
tài sản. Chủ sở hữu cũ là bên mua bảo hiểm phải báo cho chủ sở hữu mới biết về
việc tài sản đã được bảo hiểm, báo kịp thời cho bên bảo hiểm về việc chuyển
quyền sở hữu đối với tài sản.
Điều 580.
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự
1. Trong trường hợp bảo hiểm trách
nhiệm dân sự đối với người thứ ba theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp
luật thì bên bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho bên mua bảo hiểm hoặc cho
người thứ ba theo yêu cầu của bên mua bảo hiểm đối với thiệt hại mà bên mua bảo
hiểm đã gây ra cho người thứ ba theo mức bảo hiểm đã thoả thuận hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm
đã bồi thường thiệt hại cho người thứ ba thì có quyền yêu cầu bên bảo hiểm phải
hoàn trả khoản tiền mà mình đã trả cho người thứ ba, nhưng không vượt quá mức
trả bảo hiểm mà các bên đã thoả thuận hoặc pháp luật đã quy định.
Hợp đồng ủy quyền là sự thoả thuận
giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân
danh bên ủy quyền, còn bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao, nếu có thoả thuận
hoặc pháp luật có quy định.
Thời hạn ủy quyền do các bên thoả
thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có
quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm, kể từ ngày xác lập việc ủy
quyền.
Bên được ủy quyền chỉ được ủy quyền
lại cho người thứ ba, nếu được bên ủy quyền đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Hình thức hợp đồng ủy quyền lại cũng
phải phù hợp với hình thức hợp đồng ủy quyền ban đầu.
Việc ủy quyền lại không được vượt
quá phạm vi ủy quyền ban đầu.
Điều 584. Nghĩa
vụ của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện công việc theo ủy quyền và
báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó;
2. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực
hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy
quyền;
3. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương
tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
4. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được
trong khi thực hiện việc ủy quyền;
5. Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã
nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
6. Bồi thường
thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 585. Quyền
của bên được ủy quyền
Bên được ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông
tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền;
2. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí
hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 586. Nghĩa
vụ của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương
tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc;
2. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được
ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
3. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy
quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên được
ủy quyền, nếu có thoả thuận về việc trả thù lao.
Điều 587. Quyền
của bên ủy quyền
Bên ủy quyền có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy
đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
2. Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài
sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thoả
thuận khác;
3. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được
ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 584 của Bộ luật này.
Điều 588. Đơn
phương chấm dứt thực hiện hợp đồng ủy quyền
1. Trong trường hợp ủy quyền có thù lao,
bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào,
nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên
được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù
lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng
phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho
người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không
báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba
biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trong trường hợp ủy quyền không có thù
lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ
lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy
quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền.
Điều 589. Chấm
dứt hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền chấm dứt trong các
trường hợp sau đây:
1. Hợp đồng ủy quyền hết hạn;
2. Công việc
được ủy quyền đã hoàn thành;
3. Bên ủy
quyền, bên được ủy quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo quy định
tại Điều 588 của Bộ luật này;
4. Bên ủy
quyền hoặc bên được ủy quyền chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân
sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
1. Người đã
công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu
cầu của người hứa thưởng.
2. Công việc
được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không bị pháp luật cấm,
không trái đạo đức xã hội.
Điều 591. Rút lại tuyên bố hứa thưởng
Khi chưa đến
hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố
hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo
cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.
1. Trong
trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công
việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
2. Khi một
công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực
hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
3. Trong
trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một
thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
4. Trong
trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do
người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng,
tương ứng với phần đóng góp của mình.
1. Người tổ
chức các cuộc thi văn hoá, nghệ thuật, thể thao, khoa học, kỹ thuật và các cuộc
thi khác không trái pháp luật, đạo đức xã hội phải công bố điều kiện dự thi,
thang điểm, các giải thưởng và mức thưởng của mỗi giải.
2. Việc thay
đổi điều kiện dự thi phải được thực hiện theo cách thức đã công bố trong một
thời gian hợp lý trước khi diễn ra cuộc thi.
3. Người đoạt
giải có quyền yêu cầu người tổ chức thi trao giải thưởng đúng mức đã công bố.
THỰC HIỆN CÔNG VIỆC KHÔNG CÓ UỶ QUYỀN
Điều 594. Thực hiện công việc không có ủy quyền
Thực hiện
công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công
việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó, hoàn toàn vì lợi ích của người
có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản
đối.
Điều 595. Nghĩa
vụ thực hiện công việc không có ủy quyền
1. Người thực hiện công việc không có ủy
quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
2. Người thực hiện công việc không có ủy
quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán
biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp
với ý định đó.
3. Người thực hiện công việc không có ủy
quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực
hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người
thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú của người đó.
4. Trong trường hợp người có công việc
được thực hiện chết thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp
tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người
có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
5. Trong trường hợp có lý do chính đáng mà
người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công
việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc
người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận
việc thực hiện công việc.
Điều 596. Nghĩa
vụ thanh toán của người có công việc được thực hiện
1. Người có công việc được thực hiện phải
tiếp nhận công việc khi người thực hiện công việc không có ủy quyền bàn giao
công việc và thanh toán các chi phí hợp lý mà người thực hiện công việc không
có ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc, kể cả trong trường hợp công việc
không đạt được kết quả theo ý muốn của mình.
2. Người có công việc được thực hiện phải
trả cho người thực hiện công việc không có ủy quyền một khoản thù lao khi người
này thực hiện công việc chu đáo, có lợi cho mình, trừ trường hợp người thực
hiện công việc không có ủy quyền từ chối.
Điều 597. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại
1. Khi người
thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện
công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện.
2. Nếu người
thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực
hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận công việc, người đó có thể
được giảm mức bồi thường.
Điều 598. Chấm
dứt thực hiện công việc không có ủy quyền
Việc thực hiện công việc không có ủy quyền
chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu của người có công việc
được thực hiện;
2. Người có công việc được thực hiện,
người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện tiếp
nhận công việc;
3. Người thực hiện công việc không có ủy
quyền không thể tiếp tục thực hiện công việc theo quy định tại khoản 5 Điều 595
của Bộ luật này;
4. Người thực hiện công việc không có ủy
quyền chết.
NGHĨA
VỤ HOÀN TRẢ DO CHIẾM HỮU, SỬ DỤNG TÀI SẢN, ĐƯỢC LỢI VỀ TÀI SẢN KHÔNG CÓ CĂN CỨ
PHÁP LUẬT
1. Người chiếm hữu, người sử dụng
tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật thì phải hoàn trả cho chủ
sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó; nếu không tìm được chủ sở hữu,
người chiếm hữu hợp pháp tài sản đó thì phải giao cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
2. Người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật làm cho người khác bị thiệt hại thì phải hoàn trả
khoản lợi đó cho người bị thiệt hại, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
247 của Bộ luật này.
1. Người
chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả
toàn bộ tài sản đã thu được.
2. Trong
trường hợp tài sản hoàn trả là vật đặc định thì phải hoàn trả đúng vật đó; nếu
vật đặc định đó bị mất hoặc hư hỏng thì phải đền bù bằng tiền, trừ trường hợp
có thoả thuận khác.
3. Trong
trường hợp tài sản hoàn trả là vật cùng loại, nhưng bị mất hoặc hư hỏng thì
phải trả vật cùng loại hoặc đền bù bằng tiền, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
4. Người được
lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật phải hoàn trả cho người bị thiệt
khoản lợi về tài sản đó bằng hiện vật hoặc bằng tiền.
Điều 601. Nghĩa
vụ hoàn trả hoa lợi, lợi tức
1. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì
phải hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài
sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
2. Người chiếm hữu, người sử dụng tài sản,
người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình thì phải
hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm người đó biết hoặc phải biết
việc chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 602. Quyền
yêu cầu người thứ ba hoàn trả
Trong trường hợp người chiếm hữu, người sử
dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì
khi bị chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp tài sản yêu cầu hoàn trả, người thứ
ba có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định
khác; nếu tài sản đó đã được trả bằng tiền hoặc có đền bù thì người thứ ba có
quyền yêu cầu người đã giao tài sản cho mình bồi thường thiệt hại.
Chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp,
người bị thiệt hại được hoàn trả tài sản thì phải thanh toán những chi phí cần
thiết mà người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản mà
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình đã bỏ ra để bảo quản, làm tăng giá
trị của tài sản.
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
1. Người nào
do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy
tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy
tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi
thường.
2. Trong
trường hợp pháp luật quy định người gây thiệt hại phải bồi thường cả trong
trường hợp không có lỗi thì áp dụng quy định đó.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại
phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi
thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công
việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Người gây
thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá
lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức
bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây
thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay
đổi mức bồi thường.
Điều 606. Năng
lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân
1. Người từ
đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.
2. Người chưa
thành niên dưới mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con
chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường
phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 621 của Bộ luật này.
Người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng
tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi
thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.
3. Người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại mà có người giám hộ
thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường;
nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì
người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng
minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của
mình để bồi thường.
Điều 607. Thời
hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại
Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.
Điều 608.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Trong trường
hợp tài sản bị xâm phạm thì thiệt hại được bồi thường bao gồm:
1. Tài sản bị mất;
2. Tài sản bị hủy hoại hoặc bị hư
hỏng;
3. Lợi ích
gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản;
4. Chi phí
hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
Điều 609.
Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
1. Thiệt hại
do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức
khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế
của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức
thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người
chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại
mất khả năng lao động và cần có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao
gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại.
2. Người xâm
phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó
gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận;
nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối
thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 610.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại
do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc
người bị thiệt hại trước khi chết;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp
dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm
phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản
1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những
người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không
có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng,
người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức
bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả
thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước
quy định.
Điều 611. Thiệt
hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
1. Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín
của cá nhân bị xâm phạm, thiệt hại do danh dự, uy tín của pháp nhân, chủ thể
khác bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
b) Thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
2. Người xâm
phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác phải bồi thường thiệt hại theo
quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh
thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các
bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá mười tháng
lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 612. Thời
hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
1. Trong trường hợp người bị thiệt hại mất
hoàn toàn khả năng lao động thì người bị thiệt hại được hưởng bồi thường cho
đến khi chết.
2. Trong trường hợp người bị thiệt hại
chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng
tiền cấp dưỡng trong thời hạn sau đây:
a) Người chưa thành niên hoặc người đã
thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền
cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm
tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống
bản thân;
b) Người đã thành niên nhưng không có khả
năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết.
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ
Điều 613. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá
giới hạn phòng vệ chính đáng
1. Người gây
thiệt hại trong trường hợp phòng vệ chính đáng không phải bồi thường cho người
bị thiệt hại.
2. Người gây
thiệt hại do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng phải bồi thường cho người bị
thiệt hại.
Điều 614. Bồi
thường thiệt hại trong trường hợp vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết
1. Người gây
thiệt hại trong tình thế cấp thiết không phải bồi thường cho người bị thiệt
hại.
2. Trong
trường hợp thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu của tình thế cấp thiết thì
người gây thiệt hại phải bồi thường phần thiệt hại xảy ra do vượt quá yêu cầu
của tình thế cấp thiết cho người bị thiệt hại.
3. Người đã
gây ra tình thế cấp thiết dẫn đến thiệt hại xảy ra thì phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Điều 615. Bồi thường thiệt hại do người dùng chất kích thích
gây ra
1. Người do
uống rượu hoặc do dùng chất kích thích khác mà lâm vào tình trạng mất khả năng
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình, gây thiệt hại cho người khác thì
phải bồi thường.
2. Khi một
người cố ý dùng rượu hoặc chất kích thích khác làm cho người khác lâm vào tình
trạng mất khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của họ mà gây thiệt hại
thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Điều 616. Bồi thường thiệt hại do nhiều người cùng gây ra
Trong trường
hợp nhiều người cùng gây thiệt hại thì những người đó phải liên đới bồi thường
cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường của từng người cùng gây thiệt
hại được xác định tương ứng với mức độ lỗi của mỗi người; nếu không xác định
được mức độ lỗi thì họ phải bồi thường thiệt hại theo phần bằng nhau.
Điều 617. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp người bị
thiệt hại có lỗi
Khi người bị
thiệt hại cũng có lỗi trong việc gây thiệt hại thì người gây thiệt hại chỉ phải
bồi thường phần thiệt hại tương ứng với mức độ lỗi của mình; nếu thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại thì người gây thiệt hại không phải
bồi thường.
Điều 618. Bồi thường thiệt hại do người của pháp nhân gây ra
Pháp nhân
phải bồi thường thiệt hại do người của mình gây ra trong khi thực hiện nhiệm vụ
được pháp nhân giao; nếu pháp nhân đã bồi thường thiệt hại thì có quyền yêu cầu
người có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy
định của pháp luật.
Điều 619. Bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức gây ra
Cơ quan, tổ
chức quản lý cán bộ, công chức phải bồi thường thiệt hại do cán bộ, công chức
của mình gây ra trong khi thi hành công vụ.
Cơ quan, tổ
chức quản lý cán bộ, công chức có trách nhiệm yêu cầu cán bộ, công chức phải
hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật, nếu cán bộ, công chức có
lỗi trong khi thi hành công vụ.
Điều 620. Bồi
thường thiệt hại do người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng gây ra
Cơ quan tiến hành tố tụng phải bồi thường
thiệt hại do người có thẩm quyền của mình gây ra khi thực hiện nhiệm vụ trong
quá trình tiến hành tố tụng.
Cơ quan tiến hành tố tụng có trách nhiệm
yêu cầu người có thẩm quyền đã gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo
quy định của pháp luật, nếu người có thẩm quyền có lỗi trong khi thi hành nhiệm
vụ.
1. Người dưới
mười lăm tuổi trong thời gian học tại trường mà gây thiệt hại thì trường học
phải bồi thường thiệt hại xảy ra.
2. Người mất
năng lực hành vi dân sự gây thiệt hại cho người khác trong thời gian bệnh viện,
tổ chức khác trực tiếp quản lý thì bệnh viện, tổ chức khác phải bồi thường
thiệt hại xảy ra.
3. Trong các
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu trường học, bệnh viện,
tổ chức khác chứng minh được mình không có lỗi trong quản lý thì cha, mẹ, người
giám hộ của người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hình vi dân sự phải
bồi thường.
Điều 622. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học
nghề gây ra
Cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học
nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người
làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một
khoản tiền theo quy định của pháp luật.
Điều 623. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra
1. Nguồn nguy
hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện,
nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất
phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải tuân thủ các quy định bảo quản, trông giữ, vận
chuyển, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu
nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây
ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì những người
này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
3. Chủ sở
hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải
bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại
xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác.
4. Trong
trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì
người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi
thường thiệt hại.
Khi chủ sở
hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ cũng
có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp
luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Điều 624. Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường
Cá nhân, pháp
nhân và các chủ thể khác làm ô nhiễm môi trường gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật, kể cả trường hợp người gây ô nhiễm môi
trường không có lỗi.
Điều 625. Bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra
1. Chủ sở hữu
súc vật phải bồi thường thiệt hại do súc vật gây ra cho người khác; nếu người
bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi trong việc làm súc vật gây thiệt hại cho mình thì
chủ sở hữu không phải bồi thường.
2. Trong
trường hợp người thứ ba hoàn toàn có lỗi làm cho súc vật gây thiệt hại cho
người khác thì người thứ ba phải bồi thường thiệt hại; nếu người thứ ba và chủ
sở hữu cùng có lỗi thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
3. Trong
trường hợp súc vật bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật gây thiệt hại thì người
chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi thường;
4. Trong
trường hợp súc vật thả rông theo tập quán mà gây thiệt hại thì chủ sở hữu súc
vật đó phải bồi thường theo tập quán nhưng không được trái pháp luật, đạo đức
xã hội.
Điều 626. Bồi thường thiệt hại do cây cối gây ra
Chủ sở hữu
phải bồi thường thiệt hại do cây cối đổ, gẫy gây ra, trừ trường hợp thiệt hại
xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 627. Bồi thường thiệt hại do nhà cửa, công trình xây
dựng khác gây ra
Chủ sở hữu,
người được chủ sở hữu giao quản lý, sử dụng nhà cửa, công trình xây dựng khác
phải bồi thường thiệt hại, nếu để nhà cửa, công trình xây dựng khác đó bị sụp
đổ, hư hỏng, sụt lở gây thiệt hại cho người khác, trừ trường hợp thiệt hại xảy
ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại hoặc do sự kiện bất khả kháng.
Điều 628. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm thi thể
1. Cá nhân,
pháp nhân, chủ thể khác xâm phạm thi thể phải bồi thường thiệt hại.
2. Thiệt hại
do xâm phạm thi thể gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại.
3. Người xâm
phạm thi thể phải bồi thường một khoản tiền theo quy định tại khoản 2 Điều này
và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân
thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người chết, nếu không có những người này
thì người trực tiếp nuôi dưỡng người chết được hưởng khoản tiền này. Mức bồi
thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận
được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy
định.
Điều 629. Bồi thường thiệt hại do xâm phạm mồ mả
Cá nhân, pháp
nhân, chủ thể khác gây thiệt hại đến mồ mả của người khác phải bồi thường thiệt
hại. Thiệt hại do xâm phạm mồ mả gồm chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt
hại.
Điều 630. Bồi
thường thiệt hại do vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng
Cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác sản xuất,
kinh doanh không bảo đảm chất lượng hàng hoá mà gây thiệt hại cho người tiêu
dùng thì phải bồi thường.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 631. Quyền
thừa kế của cá nhân
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt
tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật;
hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Điều 632. Quyền
bình đẳng về thừa kế của cá nhân
Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại
tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật.
Điều 633. Thời
điểm, địa điểm mở thừa kế
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người
có tài sản chết. Trong trường hợp Toà án tuyên bố một người là đã chết thì thời
điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 81 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối
cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì
địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản.
Di sản bao
gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản
chung với người khác.
Người thừa kế
là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn
sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là cơ quan, tổ chức thì phải
là cơ quan, tổ chức tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 636. Thời
điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế
Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người
thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại.
Điều 637.
Thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
1. Những người hưởng thừa kế có
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để
lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di sản chưa được
chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực
hiện theo thoả thuận của những người thừa kế.
3. Trong trường hợp di sản đã được
chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
4. Trong trường hợp Nhà nước, cơ
quan, tổ chức hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.
Điều 638.
Người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản là người
được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Trong trường hợp di chúc không
chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý
di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục quản lý di
sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản.
3. Trong trường hợp chưa xác định
được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quản lý.
Điều 639.
Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài
sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp
pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán,
trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức
khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c) Thông báo
về di sản cho những người thừa kế;
d) Bồi thường
thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại
di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang
chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật
này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản
di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài
sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo
về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường
thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại
di sản theo thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu
của người thừa kế.
Điều 640.
Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại
khoản 1 và khoản 3 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Đại diện cho những người thừa kế
trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả
thuận với những người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản
lý di sản quy định tại khoản 2 Điều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Được tiếp tục sử dụng di sản theo
thoả thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những
người thừa kế;
b) Được hưởng thù lao theo thoả
thuận với những người thừa kế.
Điều 641. Việc
thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùngthời điểm
Trong trường hợp những người có quyền thừa
kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm
do không thể xác định được người nào chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời
điểm) thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do
người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định
tại Điều 677 của Bộ luật này.
1. Người thừa kế có quyền từ chối
nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa
vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải
được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cho những người thừa kế khác,
người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di
sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là
sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không
có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.
Điều 643.
Người không được quyền hưởng di sản
1. Những
người sau đây không được quyền hưởng di sản:
a) Người bị
kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân
phẩm của người đó;
b) Người vi
phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị
kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có
hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di
chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc
toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
2. Những
người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di
sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di
chúc.
Điều 644. Tài
sản không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước
Trong trường hợp không có người thừa
kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ
chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản
mà không có người nhận thừa kế thuộc Nhà nước.
Điều 645. Thời
hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu
cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của
người khác là mười năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu người thừa
kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là ba năm, kể từ thời
điểm mở thừa kế.
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá
nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
1. Người đã thành niên có quyền lập di
chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể
nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ
mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều
648.Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có các quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền
hưởng di sản của người thừa kế;
2. Phân định phần di sản cho từng người
thừa kế;
3. Dành một
phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
4. Giao nghĩa
vụ cho người thừa kế;
5. Chỉ định người giữ di chúc, người
quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều
649.Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn bản;
nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Người thuộc dân tộc thiểu số có
quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình.
Điều 650.
Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng
văn bản bao gồm:
1. Di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng;
2. Di chúc
bằng văn bản có người làm chứng;
3. Di chúc
bằng văn bản có công chứng;
4. Di chúc
bằng văn bản có chứng thực.
1. Trong trường hợp tính mạng một
người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập
di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
2. Sau ba tháng, kể từ thời điểm di
chúc miệng mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc
nhiên bị hủy bỏ.
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ
các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt
trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật,
đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi
đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể
chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản
và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công
chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy
định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu
người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai
người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên
hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện
ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.
Điều 653.
Nội dung của di chúc bằng văn bản
1. Di chúc
phải ghi rõ:
a) Ngày,
tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người
lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản;
đ) Việc chỉ định người thực hiện
nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.
2. Di chúc không được viết tắt hoặc
viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số
thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Điều 654.
Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho
việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản
liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi,
người không có năng lực hành vi dân sự.
Điều 655. Di chúc
bằng văn bản không có người làm chứng
Người lập di chúc phải tự tay viết và ký
vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 653 của Bộ luật này.
Điều 656.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trong trường hợp người lập di chúc
không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải
có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào
bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ
ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc phải tuân theo quy
định tại Điều 653 và Điều 654 của Bộ luật này.
Điều 657. Di chúc
có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu công
chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Điều 658. Thủ tục
lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng
hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:
1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của
di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di
chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi
chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có
thẩm quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di
chúc;
2.
Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di
chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người
này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng
thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm
quyền chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di
chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.
Điều 659. Người
không được công chứng, chứng thực di chúc
Công chứng viên, người có thẩm quyền của ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn không được công chứng, chứng thực đối với di
chúc, nếu họ là:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có cha, mẹ, vợ hoặc chồng, con là
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật;
3. Người có quyền, nghĩa vụ về tài sản
liên quan tới nội dung di chúc.
Điều 660. Di chúc
bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực
Di chúc bằng văn bản có giá trị như di
chúc được công chứng hoặc chứng thực bao gồm:
1. Di chúc của quân nhân tại ngũ có xác
nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên, nếu quân nhân không thể yêu
cầu công chứng hoặc chứng thực;
2. Di chúc của người đang đi trên tàu
biển, máy bay có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;
3. Di chúc của người đang điều trị tại
bệnh viện, cơ sở chữa bệnh, điều dưỡng khác có xác nhận của người phụ trách
bệnh viện, cơ sở đó;
4. Di chúc của người đang làm công việc
khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo có xác nhận của người
phụ trách đơn vị;
5. Di chúc của công dân Việt Nam đang ở
nước ngoài có chứng nhận của cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam ở
nước đó;
6. Di chúc của người đang bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, người đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó.
Điều 661.
Di chúc do công chứng viên lập tại chỗ ở
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu
công chứng viên tới chỗ ở của mình để lập di chúc.
2. Thủ tục lập di chúc tại chỗ ở
được tiến hành như thủ tục lập di chúc tại cơ quan công chứng theo quy định tại
Điều 658 của Bộ luật này.
Điều 662. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc
1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc vào bất cứ lúc nào.
2. Trong trường hợp người lập di chúc bổ
sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau;
nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ
sung có hiệu lực pháp luật.
3. Trong trường hợp người lập di chúc thay
thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.
Điều 663. Di chúc
chung của vợ, chồng
Vợ, chồng có
thể lập di chúc chung để định đoạt tài sản chung.
Điều 664. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung của vợ, chồng
1. Vợ, chồng có thể sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ di chúc chung bất cứ lúc nào.
2. Khi vợ hoặc chồng muốn sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ di chúc chung thì phải được sự đồng ý của người kia; nếu
một người đã chết thì người kia chỉ có thể sửa đổi, bổ sung di chúc liên quan
đến phần tài sản của mình.
1. Người lập di chúc có thể yêu cầu
cơ quan công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
2. Trong trường hợp cơ quan công
chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của pháp
luật về công chứng.
3. Cá nhân giữ bản di chúc có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ bí mật
nội dung di chúc;
b) Giữ gìn,
bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho
người lập di chúc;
c) Giao lại
bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi
người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản,
có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của hai người làm
chứng.
Điều 666.
Di chúc bị thất lạc, hư hại
1. Kể từ thời điểm mở thừa kế, nếu
bản di chúc bị thất lạc hoặc bị hư hại đến mức không thể hiện được đầy đủ ý chí
của người lập di chúc và cũng không có bằng chứng nào chứng minh được ý nguyện
đích thực của người lập di chúc thì coi như không có di chúc và áp dụng các quy
định về thừa kế theo pháp luật.
2. Trong
trường hợp di sản chưa chia mà tìm thấy di chúc thì di sản được chia theo di
chúc.
Điều 667. Hiệu
lực pháp luật của di chúc
1. Di chúc có hiệu lực pháp luật từ thời
điểm mở thừa kế.
2. Di chúc không có hiệu lực pháp luật
toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế theo di chúc chết trước
hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
b) Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người
thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế.
Trong trường hợp có nhiều người thừa kế
theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di
chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc
không còn vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá
nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực pháp luật.
3. Di chúc không có hiệu lực pháp luật,
nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di
sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản
còn lại vẫn có hiệu lực.
4. Khi di chúc có phần không hợp pháp mà
không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu
lực pháp luật.
5. Khi một người để lại nhiều bản di chúc
đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực pháp luật.
Điều 668. Hiệu
lực pháp luật của di chúc chung của vợ, chồng
Di chúc chung của vợ, chồng có hiệu lực từ
thời điểm người sau cùng chết hoặc tại thời điểm vợ, chồng cùng chết.
Điều 669. Người
thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di
sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được
chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng
di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là
những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những
người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ
luật này:
1. Con chưa
thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã
thành niên mà không có khả năng lao động.
Điều 670.
Di sản dùng vào việc thờ cúng
1. Trong trường hợp người lập di
chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không
được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc
quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện
đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người
thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý
để thờ cúng.
Trong trường hợp người để lại di sản
không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một
người quản lý di sản thờ cúng.
Trong trường hợp tất cả những người
thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về
người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế
theo pháp luật.
2. Trong trường hợp toàn bộ di sản
của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không
được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
1. Di tặng là việc người lập di chúc
dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ
trong di chúc.
2. Người được di tặng không phải
thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di
sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di
tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.
1. Trong trường hợp di chúc bằng văn bản
được lưu giữ tại cơ quan công chứng thì công chứng viên là người công bố di
chúc.
2. Trong trường hợp người để lại di chúc
chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu
người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định
từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thoả thuận cử người
công bố di chúc.
3. Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố
di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung
di chúc.
4. Người nhận được bản sao di chúc có
quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
5. Trong trường hợp di chúc được lập bằng
tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có
công chứng.
Điều 673. Giải thích nội dung di chúc
Trong trường
hợp nội dung di chúc không rõ ràng dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau thì người
công bố di chúc và những người thừa kế phải cùng nhau giải thích nội dung di
chúc dựa trên ý nguyện đích thực trước đây của người chết, có xem xét đến mối
quan hệ của người chết với người thừa kế theo di chúc. Khi những người này
không nhất trí về cách hiểu nội dung di chúc thì coi như không có di chúc và
việc chia di sản được áp dụng theo quy định về thừa kế theo pháp luật.
Trong trường
hợp có một phần nội dung di chúc không giải thích được nhưng không ảnh hưởng
đến các phần còn lại của di chúc thì chỉ phần không giải thích được không có
hiệu lực.
Điều 674. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo
pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp
luật quy định.
Điều 675. Những
trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng
trong những trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc
đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức
được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm
người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền
nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được
áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt
trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần
của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến
người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối
quyền nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn
vào thời điểm mở thừa kế.
Điều 676.
Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp
luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ,
chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông
nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết;
cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội,
cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của
người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu
ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ
ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng
được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau
chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không
có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Trong trường hợp con của người để lại di
sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu
cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được
hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Điều 678.
Quan hệ thừa kế giữa con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi và cha đẻ, mẹ đẻ
Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được
thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676
và Điều 677 của Bộ luật này.
Điều 679. Quan hệ
thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế
Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan
hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của
nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định tại Điều 676 và Điều 677 của Bộ
luật này.
1. Trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài
sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống
vẫn được thừa kế di sản.
2. Trong trường hợp vợ, chồng xin ly hôn
mà chưa được hoặc đã được Toà án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có
hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di
sản.
3. Người đang là vợ hoặc chồng của một
người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn
được thừa kế di sản.
THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
Điều 681. Họp mặt những người thừa kế
1. Sau khi có
thông báo về việc mở thừa kế hoặc di chúc được công bố, những người thừa kế có
thể họp mặt để thoả thuận những việc sau đây:
a) Cử người
quản lý di sản, người phân chia di sản, xác định quyền, nghĩa vụ của những
người này, nếu người để lại di sản không chỉ định trong di chúc;
b) Cách thức phân chia di sản.
2. Mọi thoả thuận của những người
thừa kế phải được lập thành văn bản.
Điều 682.
Người phân chia di sản
1. Người phân chia di sản có thể
đồng thời là người quản lý di sản được chỉ định trong di chúc hoặc được những
người thừa kế thoả thuận cử ra.
2. Người phân chia di sản phải chia
di sản theo đúng di chúc hoặc đúng thoả thuận của những người thừa kế theo pháp
luật.
3. Người phân chia di sản được hưởng
thù lao, nếu người để lại di sản cho phép trong di chúc hoặc những người thừa
kế có thoả thuận.
Điều 683.
Thứ tự ưu tiên thanh toán
Các nghĩa vụ
tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự
sau đây:
1. Chi phí
hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
2. Tiền cấp
dưỡng còn thiếu;
3. Tiền trợ
cấp cho người sống nương nhờ;
4. Tiền công
lao động;
5. Tiền bồi
thường thiệt hại;
6. Thuế và
các khoản nợ khác đối với Nhà nước;
7. Tiền phạt;
8. Các khoản
nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân hoặc chủ thể khác;
9. Chi phí
cho việc bảo quản di sản;
10. Các chi
phí khác.
Điều 684.
Phân chia di sản theo di chúc
1. Việc phân chia di sản được thực
hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần
của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định
trong di chúc, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp di chúc xác định
phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo
hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện
vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy
do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
3. Trong trường hợp di chúc chỉ xác
định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này
được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
Điều 685. Phân chia di sản theo pháp luật
1. Khi phân
chia di sản nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì
phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng, để
nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra, được hưởng; nếu chết trước khi sinh
ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
2. Những
người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể
chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thoả thuận về việc định
giá hiện vật và thoả thuận về người nhận hiện vật; nếu không thoả thuận được
thì hiện vật được bán để chia.
Điều 686.
Hạn chế phân chia di sản
Trong trường hợp theo ý chí của
người lập di chúc hoặc theo thoả thuận của tất cả những người thừa kế, di sản
chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di
sản mới được đem chia.
Trong trường hợp yêu cầu chia di sản
thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của bên vợ hoặc
chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Toà án xác định
phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong
một thời hạn nhất định, nhưng không quá ba năm, kể từ thời điểm mở thừa kế; nếu
hết thời hạn do Toà án xác định hoặc bên còn sống đã kết hôn với người khác thì
những người thừa kế khác có quyền yêu cầu Toà án cho chia di sản thừa kế.
1. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà
xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân chia lại di sản bằng
hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho người
thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm
chia thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có
thoả thuận khác.
2. Trong trường hợp đã phân chia di sản mà
có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó phải trả lại di sản hoặc
thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng tại thời
điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 688. Căn cứ xác lập quyền sử dụng đất
1. Đất đai
thuộc hình thức sở hữu nhà nước, do Chính phủ thống nhất quản lý.
2. Quyền sử
dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà
nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
3. Quyền sử
dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác cũng được xác lập do
được người khác chuyển quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của Bộ luật này
và pháp luật về đất đai.
Điều 689. Hình
thức chuyển quyền sử dụng đất
1. Việc chuyển quyền sử dụng đất được thực
hiện thông qua hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải
được lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
3. Việc thừa kế quyền sử dụng đất được
thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 733 đến Điều 735 của Bộ luật này.
Điều 690. Giá
chuyển quyền sử dụng đất
Giá chuyển quyền sử dụng đất do các bên
thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
Điều 691. Nguyên
tắc chuyển quyền sử dụng đất
1. Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ
thể khác sử dụng đất được pháp luật cho phép chuyển quyền sử dụng đất mới có
quyền chuyển quyền sử dụng đất.
2. Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên
có quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất nhưng
phải phù hợp với quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
3. Bên nhận chuyển quyền sử dụng đất phải
sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời hạn ghi trong giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương tại thời
điểm chuyển quyền sử dụng đất.
Điều 692. Hiệu
lực của việc chuyển quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực
kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai.
HỢP ĐỒNG CHUYỂN ĐỔI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 693. Hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất là
sự thoả thuận giữa các bên, theo đó các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử
dụng đất cho nhau theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 694. Nội
dung của hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí,
số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời điểm chuyển giao đất;
5. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển
đổi; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên được chuyển đổi;
6. Chênh lệch về giá trị quyền sử dụng
đất, nếu có;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất
chuyển đổi;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp
đồng.
Điều 695. Nghĩa
vụ của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho nhau đủ diện tích,
đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng thời
hạn;
3. Chịu lệ phí về việc chuyển đổi quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất mà mình được chuyển đổi và thực hiện các nghĩa
vụ của người sử dụng đất theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai;
4. Thanh toán tiền chênh lệch, nếu giá trị
quyền sử dụng đất chuyển đổi của một bên cao hơn, trừ trường hợp có thoả thuận
khác.
Điều 696. Quyền
của các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất
Các bên chuyển đổi quyền sử dụng đất có
các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên kia giao đất đủ diện tích,
đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Yêu cầu bên kia giao cho mình toàn bộ
giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất đã chuyển đổi;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn.
HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 697. Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận
chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng theo quy định của Bộ luật này và
pháp luật về đất đai.
Điều 698. Nội
dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí,
số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử dụng đất của bên chuyển
nhượng; thời hạn sử dụng đất còn lại của bên nhận chuyển nhượng;
5. Giá chuyển
nhượng;
6. Phương
thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền của
người thứ ba đối với đất chuyển nhượng;
8. Các thông
tin khác liên quan đến quyền sử dụng đất;
9. Trách
nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng.
Điều 699. Nghĩa
vụ của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Chuyển giao đất cho bên nhận chuyển
nhượng đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất
như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến quyền sử
dụng đất cho bên nhận chuyển nhượng.
Điều 700. Quyền
của bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất có
quyền được nhận tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất; trường hợp bên nhận
chuyển nhượng chậm trả tiền thì áp dụng theo quy định tại Điều 305 của Bộ luật
này.
Điều 701. Nghĩa
vụ của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Trả đủ tiền, đúng thời hạn và đúng
phương thức đã thoả thuận cho bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
3. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với
đất chuyển nhượng;
4. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 702. Quyền
của bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Bên nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giao cho mình giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất;
2. Yêu cầu bên chuyển nhượng quyền sử dụng
đất giao đất đủ diện tích, đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình
trạng đất như đã thoả thuận;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với đất được chuyển nhượng;
4. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn.
HỢP ĐỒNG THUÊ,
THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
HỢP ĐỒNG THUÊ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 703. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê
quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê chuyển
giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử dụng
đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê theo quy
định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 704. Nội
dung của hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất bao gồm
các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí,
số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn thuê;
5. Giá thuê;
6. Phương
thức, thời hạn thanh toán;
7. Quyền của
người thứ ba đối với đất thuê;
8. Trách
nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng;
9. Giải quyết
hậu quả khi hợp đồng thuê quyền sử dụng đất hết hạn.
Điều 705. Nghĩa
vụ của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký việc cho thuê quyền sử dụng
đất;
2. Chuyển giao đất cho bên thuê đủ diện
tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã thoả
thuận;
3. Cho thuê quyền sử dụng đất trong thời
hạn được giao, được thuê;
4. Kiểm tra, nhắc nhở bên thuê bảo vệ, giữ
gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
5. Nộp thuế sử dụng đất, trừ trường hợp có
thoả thuận khác;
6. Báo cho bên thuê về quyền của người thứ
ba đối với đất thuê.
Điều 706. Quyền
của bên cho thuê quyền sử dụng đất
Bên cho thuê quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất trả
đủ tiền thuê;
2. Yêu cầu bên thuê quyền sử dụng đất chấm
dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút
giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì
bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê
trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại;
3. Yêu cầu bên thuê trả lại đất khi
thời hạn cho thuê đã hết.
Điều 707.
Nghĩa vụ của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng
ranh giới, đúng thời hạn cho thuê;
2. Không được hủy hoại, làm giảm sút
giá trị sử dụng của đất và phải thực hiện các yêu cầu khác như đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê quyền sử dụng đất;
3. Trả đủ tiền thuê quyền sử dụng
đất đúng thời hạn, đúng địa điểm và theo phương thức đã thoả thuận; nếu việc sử
dụng đất không sinh lợi thì bên thuê vẫn phải trả đủ tiền thuê, trừ trường hợp
có thoả thuận khác;
4. Tuân theo các quy định về bảo vệ
môi trường; không được làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử
dụng đất xung quanh;
5. Trả lại đất đúng tình trạng như
khi nhận sau khi hết thời hạn thuê, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Điều 708. Quyền
của bên thuê quyền sử dụng đất
Bên thuê quyền sử dụng đất có các quyền
sau đây:
1. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đủ
diện tích, đúng vị trí, số hiệu, hạng đất, loại đất và tình trạng đất như đã
thoả thuận;
2. Được sử dụng đất thuê ổn định theo thời
hạn như đã thoả thuận;
3. Được hưởng hoa lợi, lợi tức từ việc sử
dụng đất;
4. Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng
theo quy định tại Điều 426 của Bộ luật này;
5. Yêu cầu bên cho thuê giảm, miễn tiền
thuê trong trường hợp do bất khả kháng mà hoa lợi, lợi tức bị mất hoặc bị giảm
sút.
Điều 709. Chậm
trả tiền thuê quyền sử dụng đất
Khi bên thuê chậm trả tiền thuê quyền sử
dụng đất theo thoả thuận thì bên cho thuê có thể gia hạn; nếu hết thời hạn đó
mà bên thuê không thực hiện nghĩa vụ thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất. Bên cho thuê có quyền yêu
cầu bên thuê trả đủ tiền trong thời gian đã thuê kể cả lãi đối với khoản tiền
chậm trả theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định tương ứng với thời
gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.
Điều 710. Bồi thường thiệt hại do đất bị thu hồi
1. Khi bên
cho thuê hoặc bên thuê cố ý vi phạm nghĩa vụ của người sử dụng đất dẫn đến việc
Nhà nước thu hồi đất thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
2. Trong
trường hợp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất đang có hiệu lực nhưng do nhu cầu về
quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế
mà Nhà nước thu hồi đất thì hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm dứt trước thời
hạn.
Trong trường
hợp bên thuê đã trả tiền trước thì bên cho thuê phải trả lại cho bên thuê khoản
tiền còn lại tương ứng với thời gian chưa sử dụng đất; nếu bên thuê chưa trả
tiền thì chỉ phải trả tiền tương ứng với thời gian đã sử dụng đất.
Bên cho thuê
được Nhà nước bồi thường thiệt hại do thu hồi đất theo quy định của pháp luật,
còn bên thuê được Nhà nước bồi thường thiệt hại về hoa lợi có trên đất.
Điều 711. Quyền
tiếp tục thuê quyền sử dụng đất khi một bên chết
1. Trong trường hợp bên cho thuê quyền sử
dụng đất là cá nhân chết thì bên thuê vẫn được tiếp tục thuê quyền sử dụng đất
cho đến hết thời hạn thuê.
2. Trong trường hợp bên thuê quyền sử dụng
đất là cá nhân chết thì thành viên trong hộ gia đình của người đó được tiếp tục
thuê quyền sử dụng đất cho đến hết thời hạn thuê nhưng phải báo với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 712. Chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
Khi thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất
đang còn, bên cho thuê vẫn có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người
khác nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, nhưng phải báo cho bên
thuê biết để bên thuê thực hiện nghĩa vụ với bên nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
Bên thuê vẫn được tiếp tục thuê cho đến
hết thời hạn thuê quyền sử dụng đất theo hợp đồng.
Điều 713. Chấm
dứt hợp đồng thuê quyền sử dụng đất
1. Hợp đồng thuê quyền sử dụng đất chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn thuê và không được
gia hạn thuê;
b) Theo thoả
thuận của các bên;
c) Nhà nước thu hồi đất;
d) Một trong các bên đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng hoặc hủy bỏ hợp đồng theo thoả thuận hoặc theo quy định
của pháp luật;
đ) Bên thuê quyền sử dụng đất là cá
nhân chết mà trong hộ gia đình của người đó không còn thành viên nào khác hoặc
có nhưng không có nhu cầu tiếp tục thuê;
e) Diện tích đất thuê không còn do
thiên tai;
g) Các trường hợp khác do pháp luật
quy định.
2. Khi hợp đồng thuê quyền sử dụng
đất chấm dứt, người thuê quyền sử dụng đất phải khôi phục tình trạng đất như
khi nhận đất, trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác. Tài sản gắn liền với đất được giải quyết theo thoả thuận của các bên.
HỢP ĐỒNG THUÊ LẠI QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 714. Hợp đồng thuê lại quyền sử dụng đất
Trong trường
hợp pháp luật không có quy định khác thì quy định tại các điều từ Điều 703 đến
Điều 713 của Bộ luật này cũng được áp dụng đối với hợp đồng thuê lại quyền sử dụng
đất.
HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 715.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên sử dụng đất (sau đây gọi là bên thế
chấp) dùng quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự
với bên kia (sau đây gọi là bên nhận thế chấp). Bên thế chấp được tiếp tục sử
dụng đất trong thời hạn thế chấp.
Điều 716. Phạm vi
thế chấp quyền sử dụng đất
1. Quyền sử dụng đất có thể được thế chấp
một phần hoặc toàn bộ.
2. Trường hợp người sử dụng đất thế chấp
quyền sử dụng đất thì nhà, công trình xây dựng khác, rừng trồng, vườn cây và
các tài sản khác của người thế chấp gắn liền với đất chỉ thuộc tài sản thế
chấp, nếu có thoả thuận.
Điều 717. Nghĩa
vụ của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho bên nhận thế chấp;
2. Làm thủ tục đăng ký việc thế chấp; xoá
việc đăng ký thế chấp khi hợp đồng thế chấp chấm dứt;
3. Sử dụng đất đúng mục đích, không làm hủy
hoại, làm giảm giá trị của đất đã thế chấp;
4. Thanh toán
tiền vay đúng hạn, đúng phương thức theo thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 718. Quyền
của bên thế chấp quyền sử dụng đất
Bên thế chấp quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Được sử dụng đất trong thời hạn thế
chấp;
2. Được nhận tiền vay do thế chấp quyền sử
dụng đất theo phương thức đã thoả thuận;
3. Hưởng hoa lợi, lợi tức thu được, trừ
trường hợp hoa lợi, lợi tức cũng thuộc tài sản thế chấp;
4. Được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất đã thế chấp nếu được bên nhận thế chấp
đồng ý;
5. Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ thế chấp.
Điều 719. Nghĩa
vụ của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Cùng với bên thế chấp đăng ký việc thế
chấp;
2. Trả lại giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất khi bên thế chấp đã thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm bằng thế chấp.
Điều 720. Quyền
của bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất
Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Kiểm tra, nhắc nhở bên thế chấp quyền
sử dụng đất bảo vệ, giữ gìn đất và sử dụng đất đúng mục đích;
2. Được ưu tiên thanh toán nợ trong trường
hợp xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp.
Điều 721. Xử lý
quyền sử dụng đất đã thế chấp
Khi đã đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm bằng thế chấp quyền sử dụng đất mà bên thế chấp không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ thì quyền sử dụng đất đã thế chấp được xử lý theo thoả
thuận; nếu không có thỏa thuận hoặc không xử lý được theo thoả thuận thì bên
nhận thế chấp có quyền khởi kiện tại Toà án.
HỢP ĐỒNG TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 722. Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là sự
thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao quyền sử dụng đất cho bên
được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, còn bên được tặng cho đồng ý nhận theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 723. Nội
dung của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất
Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bao
gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Lý do tặng cho quyền sử dụng đất;
3. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
4. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị
trí, số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
5. Thời hạn sử dụng đất còn lại của
bên tặng cho;
6. Quyền của người thứ ba đối với
đất được tặng cho;
7. Trách nhiệm của các bên khi vi
phạm hợp đồng.
Điều 724.
Nghĩa vụ của bên tặng cho quyền sử dụng đất
Bên tặng cho quyền sử dụng đất có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đủ diện tích, đúng hạng
đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Giao giấy tờ có liên quan đến
quyền sử dụng đất cho bên được tặng cho để làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng
đất.
Điều 725. Nghĩa
vụ của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các
nghĩa vụ sau đây:
1. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với
đất được tặng cho;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 726. Quyền
của bên được tặng cho quyền sử dụng đất
Bên được tặng cho quyền sử dụng đất có các
quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên tặng cho giao đủ diện tích,
đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận;
2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất.
HỢP ĐỒNG GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 727.
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó người sử dụng đất (sau đây
gọi là bên góp vốn) góp phần vốn của mình bằng giá trị quyền sử dụng đất để hợp
tác sản xuất, kinh doanh với cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác theo
quy định của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 728. Nội
dung của hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất bao gồm các nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ của các bên;
2. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
3. Loại đất, hạng đất, diện tích, vị trí,
số hiệu, ranh giới và tình trạng đất;
4. Thời hạn sử dụng đất còn lại của bên
góp vốn;
5. Thời hạn góp vốn;
6. Giá trị quyền sử dụng đất góp vốn;
7. Quyền của người thứ ba đối với đất được
góp vốn;
8. Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp
đồng.
Điều 729. Nghĩa
vụ của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao đất đúng thời hạn, đủ diện tích,
đúng hạng đất, loại đất, vị trí, số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận
trong hợp đồng;
2. Đăng ký quyền sử dụng đất tại cơ quan
nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 730. Quyền
của bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
có các quyền sau đây:
1. Được hưởng lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất;
2. Được chuyển nhượng, để thừa kế phần góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp
luật có quy định khác;
3. Được nhận lại quyền sử dụng đất đã góp
vốn theo thỏa thuận hoặc khi thời hạn góp vốn đã hết;
4. Hủy bỏ hợp đồng và yêu cầu bồi thường
thiệt hại nếu bên nhận góp vốn không thực hiện việc thanh toán phần lợi nhuận
đúng thời hạn hoặc thanh toán không đầy đủ.
Điều 731. Nghĩa
vụ của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thanh toán phần lợi nhuận cho bên góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất đúng thời hạn, đúng phương thức đã thoả
thuận trong hợp đồng;
2. Bảo đảm quyền của người thứ ba đối với
đất được góp vốn;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Điều 732. Quyền
của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử
dụng đất có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu bên góp vốn bằng giá trị quyền
sử dụng đất giao đất đủ diện tích, đúng thời hạn, hạng đất, loại đất, vị trí,
số hiệu và tình trạng đất như đã thoả thuận trong hợp đồng;
2. Được sử dụng đất theo đúng mục đích,
đúng thời hạn;
3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Điều 733. Thừa kế
quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc chuyển
quyền sử dụng đất của người chết sang cho người thừa kế theo quy định của Bộ
luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 734. Cá nhân
để thừa kế quyền sử dụng đất
Cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê
đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất có quyền để thừa kế quyền sử dụng đất theo
quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp luật về đất đai.
Điều 735. Thừa kế
quyền sử dụng đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình
Hộ gia đình được Nhà nước giao đất nếu
trong hộ có thành viên chết thì quyền sử dụng đất của thành viên đó được để lại
cho những người thừa kế theo quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này và pháp
luật về đất đai.
QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ
QUYỀN LIÊN QUAN
MỤC 1
1. Người sáng tạo tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học (sau đây gọi chung là tác phẩm) là tác giả của tác phẩm đó.
Trong trường hợp có hai người hoặc nhiều
người cùng sáng tạo ra tác phẩm thì những người đó là các đồng tác giả.
2. Người sáng tạo ra tác phẩm phái sinh từ
tác phẩm của người khác, bao gồm tác phẩm được dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn
ngữ khác, tác phẩm phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển
chọn là tác giả của tác phẩm phái sinh đó.
Điều 737. Đối
tượng quyền tác giả
Đối tượng quyền tác giả bao gồm mọi sản
phẩm sáng tạo trong các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học được thể hiện
dưới bất kỳ hình thức và bằng bất kỳ phương tiện nào, không phân biệt nội dung,
giá trị và không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục nào.
Điều 738. Nội
dung quyền tác giả
1. Quyền tác
giả bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản đối với tác phẩm.
2. Quyền nhân
thân thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Đặt tên
cho tác phẩm;
b) Đứng tên
thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm
được công bố, sử dụng;
c) Công bố
hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
d) Bảo vệ sự
toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén, xuyên tạc tác
phẩm.
3. Quyền tài
sản thuộc quyền tác giả bao gồm:
a) Sao chép
tác phẩm;
b) Cho phép
tạo tác phẩm phái sinh;
c) Phân phối,
nhập khẩu bản gốc và bản sao tác phẩm;
d) Truyền đạt
tác phẩm đến công chúng;
đ) Cho thuê
bản gốc hoặc bản sao chương trình máy tính.
Điều 739. Thời
điểm phát sinh và hiệu lực quyền tác giả
1. Quyền tác giả phát sinh kể từ ngày tác
phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Quyền nhân thân thuộc quyền tác giả tồn
tại vô thời hạn, trừ quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm do
pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
3. Quyền tài sản thuộc quyền tác giả tồn
tại trong thời hạn do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
Điều 740. Chủ sở
hữu quyền tác giả
1. Quyền nhân thân thuộc về tác giả.
2. Trong trường hợp tác phẩm được sáng tạo
không phải trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng giao việc thì
quyền tài sản thuộc về tác giả.
3. Trong
trường hợp tác phẩm được sáng tạo trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp đồng
giao việc thì quyền tài sản thuộc về cơ quan, tổ chức giao nhiệm vụ hoặc bên
giao việc theo hợp đồng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Trong trường
hợp quyền tài sản không thuộc về tác giả thì tác giả có quyền nhận thù lao,
nhuận bút do chủ sở hữu quyền tài sản chi trả theo quy định của pháp luật về sở
hữu trí tuệ.
Điều 741. Phân
chia quyền của đồng tác giả
Trường hợp tác phẩm được các đồng tác giả
sáng tạo, trong đó mỗi phần do từng đồng tác giả sáng tạo có thể tách rời để sử
dụng độc lập thì quy định tại Điều 740 của Bộ luật này được áp dụng cho từng
phần tác phẩm được sử dụng độc lập đó, nếu các đồng tác giả không có thoả thuận
khác.
Điều 742. Chuyển
giao quyền tác giả
1. Quyền nhân thân quy định tại các điểm
a, b và d khoản 2 Điều 738 của Bộ luật này không được chuyển giao.
Quyền nhân thân quy định tại điểm c khoản
2 Điều 738 của Bộ luật này có thể được chuyển giao với các điều kiện do pháp
luật về sở hữu trí tuệ quy định.
2. Quyền tài sản có thể được chuyển giao
toàn bộ hoặc từng phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
Điều 743. Hợp đồng
chuyển giao quyền tài sản thuộc quyền tác giả
Việc chuyển giao một phần hoặc toàn bộ
quyền tài sản thuộc quyền tác giả được thực hiện trên cơ sở hợp đồng. Hợp
đồng chuyển giao quyền tác giả phải được lập thành văn bản.
QUYỀN LIÊN QUAN ĐẾN QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 744. Đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả
Đối tượng quyền liên quan đến quyền tác
giả (sau đây gọi là quyền liên quan) bao gồm cuộc biểu diễn của người biểu
diễn; bản ghi âm, ghi hình; cuộc phát sóng của các tổ chức phát sóng và tín
hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
Điều 745. Chủ sở
hữu và nội dung quyền đối với cuộc biểu diễn
1. Quyền đối với cuộc biểu diễn bao gồm
quyền nhân thân của người biểu diễn và quyền tài sản của người đầu tư để thực
hiện cuộc biểu diễn.
2. Quyền nhân thân của người biểu diễn bao
gồm quyền được nêu tên khi biểu diễn hoặc khi phát hành các bản ghi âm, ghi
hình cuộc biểu diễn và quyền được bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn.
3. Quyền tài sản của người đầu tư để thực
hiện cuộc biểu diễn bao gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các
hành vi sau đây:
a) Ghi âm,
ghi hình cuộc biểu diễn;
b) Sao chép,
phân phối bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình cuộc biểu diễn;
c) Phát sóng
hoặc truyền theo cách khác cuộc biểu diễn đến công chúng.
Điều 746. Chủ sở
hữu và nội dung quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
1. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình
thuộc về người đầu tư để tạo ra bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền đối với bản ghi âm, ghi hình bao
gồm quyền thực hiện và cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Sao chép
toàn bộ hoặc một phần bản ghi âm, ghi hình;
b) Phân phối,
nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình;
c) Cho thuê
bản gốc hoặc bản sao bản ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại.
Điều 747. Chủ sở
hữu và nội dung quyền đối với cuộc phát sóng
1. Quyền đối với cuộc phát sóng thuộc về
tổ chức phát sóng.
2. Quyền đối với cuộc phát sóng bao gồm
quyền thực hiện hoặc cấm người khác thực hiện các hành vi sau đây:
a) Ghi, sao chép bản ghi; phát sóng, phát
lại một phần hoặc toàn bộ cuộc phát sóng;
b) Phân phối bản ghi hoặc bản sao bản ghi
cuộc phát sóng.
Điều 748. Chủ sở
hữu và nội dung quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã Hoá
1. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá thuộc về người đầu tiên phát tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá đó.
2. Quyền đối với tín hiệu vệ tinh mang
chương trình được mã hoá gồm quyền thực hiện, cho phép hoặc cấm người khác thực
hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lắp ráp, biến đổi, nhập khẩu,
bán, cho thuê thiết bị hoặc hệ thống nhằm mục đích giải mã tín hiệu vệ tinh
được mã hoá;
b) Thu, phân phối lại tín hiệu đã được
giải mã khi không được người nắm giữ quyền đối với tín hiệu vệ tinh được mã hoá
cho phép.
Điều 749. Chuyển
giao quyền liên quan
1. Các quyền tài sản thuộc quyền liên quan
quy định tại các điều 745, 746, 747 và 748 của Bộ luật này có thể được chuyển
giao.
2. Việc chuyển giao các quyền liên quan
được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
QUYỀN SỞ
HỮU CÔNG NGHIỆP VÀ QUYỀN ĐỐI VỚI GIỐNG CÂY TRỒNG
Điều 750. Đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Đối tượng quyền sở hữu công nghiệp bao
gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí
mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý.
2. Đối tượng quyền đối với giống cây trồng
là vật liệu nhân giống và giống cây trồng.
Điều 751. Nội
dung quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, quyền đối
với giống cây trồng, bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản được quy định như
sau:
a)
Quyền nhân thân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch
tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc về người đã trực tiếp tạo ra sáng chế,
kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng
bằng lao động sáng tạo của mình, bao gồm quyền được đứng tên tác giả trong văn
bằng bảo hộ do Nhà nước cấp, trong các tài liệu công bố, giới thiệu về sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây
trồng đó;
b) Quyền tài sản đối với sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, giống cây trồng thuộc
về chủ sở hữu các đối tượng đó, bao gồm quyền sử dụng, cho phép hoặc cấm người
khác sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán
dẫn, giống cây trồng đó.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh thuộc về tổ chức, cá nhân có được thông tin tạo thành bí mật kinh
doanh một cách hợp pháp và thực hiện việc bảo mật thông tin đó, bao gồm:
a) Khai thác,
sử dụng bí mật kinh doanh;
b) Cho phép
hoặc cấm người khác tiếp cận, sử dụng, tiết lộ bí mật kinh doanh.
3. Quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu, tên thương mại thuộc về chủ sở hữu nhãn
hiệu, tên thương mại đó, bao gồm:
a) Sử dụng
nhãn hiệu, tên thương mại trong kinh doanh;
b) Cho phép
hoặc cấm người khác sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn
với nhãn hiệu của mình; cấm người khác sử dụng tên thương mại gây nhầm lẫn với
hoạt động kinh doanh của mình.
4. Quyền sở
hữu chỉ dẫn địa lý thuộc về Nhà nước. Quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý nhằm chỉ dẫn
xuất xứ, nguồn gốc của sản phẩm thuộc về tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện
do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định.
5. Quyền
chống cạnh tranh không lành mạnh thuộc về tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh
trong điều kiện cạnh tranh.
Điều 752. Căn cứ
xác lập quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, quyền đối với giống cây trồng được xác lập trên cơ sở quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện việc đăng ký các đối
tượng đó theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
2. Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên
thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó.
3. Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật
kinh doanh được xác lập trên cơ sở có được thông tin tạo thành bí mật kinh
doanh một cách hợp pháp và sự bảo mật thông tin đó.
4. Quyền chống cạnh tranh không lành mạnh
được xác lập trên cơ sở hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh.
Điều 753. Chuyển
giao quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng
chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh
doanh, nhãn hiệu, quyền đối với giống cây trồng có thể được chuyển giao toàn bộ
hoặc một phần theo hợp đồng hoặc để thừa kế, kế thừa.
2. Quyền đối với tên thương mại chỉ được
phép chuyển giao cùng với việc chuyển giao toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt
động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
3. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được
chuyển giao.
4. Đối với hợp đồng chuyển giao quyền sở
hữu công nghiệp phát sinh trên cơ sở đăng ký thì chỉ khi hợp đồng đó được đăng
ký mới có giá trị pháp lý đối với người thứ ba.
Điều 754. Quyền
chuyển giao công nghệ
Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền chuyển
giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ:
1. Chủ sở hữu công nghệ;
2. Tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu công
nghệ cho phép chuyển giao quyền sử dụng, quyền sở hữu công nghệ.
Điều 755. Đối
tượng chuyển giao công nghệ
1. Đối tượng chuyển giao công nghệ bao gồm
bí quyết kỹ thuật; kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công
nghệ, các giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ
thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu về công nghệ chuyển giao; giải
pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ, cấp phép đặc quyền kinh doanh và
các đối tượng khác do pháp luật về chuyển giao công nghệ quy định.
2. Trường hợp công nghệ là đối tượng được
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì việc chuyển giao công nghệ phải được thực hiện
cùng với việc chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật về
sở hữu trí tuệ.
Điều 756. Những
công nghệ không được chuyển giao
1. Công nghệ không đáp ứng các quy định
của pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động, bảo đảm sức khoẻ con
người, bảo vệ môi trường.
2. Những
trường hợp khác do pháp luật quy định.
Điều 757. Hợp
đồng chuyển giao công nghệ
1. Việc chuyển giao công nghệ được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ phải
được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có
quy định.
3. Việc sửa đổi, bổ sung, gia hạn, hủy bỏ
hợp đồng chuyển giao công nghệ phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản; đối
với hợp đồng chuyển giao công nghệ quy định tại khoản 2 Điều này, việc sửa đổi,
bổ sung, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng cũng phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
QUAN HỆ DÂN SỰ
CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
Điều 758. Quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài
Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là
quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ dân sự
giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước
ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
1. Các quy định của pháp luật dân sự Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định
của Bộ luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Trong trường hợp Bộ luật này, các văn
bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên dẫn chiếu đến việc áp dụng
pháp luật nước ngoài thì pháp luật của nước đó được áp dụng, nếu việc áp dụng
hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp
luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu
trở lại pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Pháp luật nước ngoài cũng được áp dụng
trong trường hợp các bên có thoả thuận trong hợp đồng, nếu sự thoả thuận đó
không trái với quy định của Bộ luật này và các văn bản pháp luật khác của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
4. Trong trường hợp quan hệ dân sự có yếu
tố nước ngoài không được Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên hoặc hợp đồng dân sự giữa các bên điều chỉnh thì áp dụng tập
quán quốc tế, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với các
nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các
văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu
đến việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp
luật áp dụng đối với người không quốc tịch là pháp luật của nước nơi người đó
cư trú; nếu người đó không có nơi cư trú thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trong trường hợp Bộ luật này hoặc các
văn bản pháp luật khác của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam dẫn chiếu đến
việc áp dụng pháp luật của nước mà người nước ngoài là công dân thì pháp luật
áp dụng đối với người nước ngoài có hai hay nhiều quốc tịch nước ngoài là pháp
luật của nước mà người đó có quốc tịch và cư trú vào thời điểm phát sinh quan
hệ dân sự; nếu người đó không cư trú tại một trong các nước mà người đó có quốc
tịch thì áp dụng pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch và có quan hệ gắn
bó nhất về quyền và nghĩa vụ công dân.
Điều 761. Năng
lực pháp luật dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân
là người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó có quốc
tịch.
2. Người nước ngoài có năng lực pháp luật
dân sự tại Việt Nam như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
Điều 762. Năng
lực hành vi dân sự của cá nhân là người nước ngoài
1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là
người nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân,
trừ trường hợp pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
2. Trong trường hợp người nước ngoài xác
lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực hành vi dân sự
của người nước ngoài được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 763. Xác
định người không có, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
1. Việc xác định người không có năng lực
hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch.
2. Trong trường hợp người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó không có, mất hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 764. Xác
định người mất tích hoặc chết
1. Việc xác định một người mất tích hoặc
chết phải tuân theo pháp luật của nước mà người đó có quốc tịch vào thời điểm
trước khi có tin tức cuối cùng về việc mất tích hoặc chết.
2. Trong trường hợp người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam thì việc xác định người đó mất tích hoặc chết phải tuân theo
pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 765. Năng
lực pháp luật dân sự của pháp nhân nước ngoài
1. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân
nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước nơi pháp nhân đó được thành
lập, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trong trường hợp pháp nhân nước ngoài
xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam thì năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân được xác định theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 766.
Quyền sở hữu tài sản
1. Việc xác lập, thực hiện, thay
đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu đối với tài sản được
xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 và khoản 4 Điều này.
2. Quyền sở hữu đối với động sản
trên đường vận chuyển được xác định theo pháp luật của nước nơi động sản được
chuyển đến, nếu không có thoả thuận khác.
3. Việc phân
biệt tài sản là động sản hoặc bất động sản được xác định theo pháp luật của
nước nơi có tài sản.
4. Việc xác
định quyền sở hữu đối với tàu bay dân dụng và tàu biển tại Việt
Điều 767. Thừa kế
theo pháp luật có yếu tố nước ngoài
1. Thừa kế theo pháp luật phải tuân theo
pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi chết.
2. Quyền thừa kế đối với bất động sản phải
tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
3. Di sản không có người thừa kế là bất
động sản thuộc về Nhà nước nơi có bất động sản đó.
4. Di sản không có người thừa kế là động
sản thuộc về Nhà nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch trước khi
chết.
Điều 768. Thừa kế
theo di chúc
1. Năng lực lập di chúc, thay đổi và hủy
bỏ di chúc phải tuân theo pháp luật của nước mà người lập di chúc là công dân.
2. Hình thức của di chúc phải tuân theo
pháp luật của nước nơi lập di chúc.
1. Quyền và nghĩa vụ của các bên
theo hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi thực hiện hợp đồng, nếu
không có thoả thuận khác.
Hợp đồng được giao kết tại Việt Nam
và thực hiện hoàn toàn tại Việt Nam thì phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong trường hợp hợp đồng không ghi
nơi thực hiện thì việc xác định nơi thực hiện hợp đồng phải tuân theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Hợp đồng liên quan đến bất động
sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 770.
Hình thức của hợp đồng dân sự
1. Hình thức của hợp đồng phải tuân
theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng. Trong trường hợp hợp đồng được
giao kết ở nước ngoài mà vi phạm quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật
của nước đó, nhưng không trái với quy định về hình thức hợp đồng theo pháp luật
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì hình thức hợp đồng được giao kết ở nước
ngoài đó vẫn được công nhận tại Việt Nam.
2. Hình thức hợp đồng liên quan đến
việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động
sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Điều 771. Giao
kết hợp đồng dân sự vắng mặt
Trong trường hợp giao kết hợp đồng vắng
mặt thì việc xác định nơi giao kết hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nước
nơi cư trú của cá nhân hoặc nơi có trụ sở chính của pháp nhân là bên đề nghị
giao kết hợp đồng.
Thời điểm giao kết hợp đồng vắng mặt được
xác định theo pháp luật của nước của bên đề nghị giao kết hợp đồng nếu bên này
nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị giao kết hợp đồng.
Điều 772.
Giao dịch dân sự đơn phương
Trong quan hệ giao dịch đơn phương,
quyền và nghĩa vụ của bên tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch đơn phương được
xác định theo pháp luật của nước nơi cư trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên
đó.
Điều 773. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
1. Việc bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy
ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây
thiệt hại.
2. Việc bồi
thường thiệt hại do tàu bay, tàu biển gây ra ở không phận quốc tế hoặc biển cả
được xác định theo pháp luật của nước mà tàu bay, tàu biển mang quốc tịch, trừ
trường hợp pháp luật về hàng không dân dụng và pháp luật về hàng hải của Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác.
3. Trong
trường hợp hành vi gây thiệt hại xảy ra ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà người gây thiệt hại và người bị thiệt hại đều là công dân
hoặc pháp nhân Việt Nam thì áp dụng pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 774.
Quyền tác giả có yếu tố nước ngoài
Quyền tác giả của người nước ngoài,
pháp nhân nước ngoài đối với tác phẩm lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại
Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam
được bảo hộ theo quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 775. Quyền
sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng có yếu tố nước ngoài
Quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với
giống cây trồng của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài đối với các đối
tượng của quyền sở hữu công nghiệp, đối tượng của quyền đối với giống cây trồng
đã được Nhà nước Việt Nam cấp văn bằng bảo hộ hoặc công nhận được bảo hộ theo
quy định của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 776. Chuyển
giao công nghệ có yếu tố nước ngoài
Việc chuyển giao công nghệ giữa cá nhân,
pháp nhân Việt Nam với người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài, việc chuyển giao
công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài, phải tuân
theo quy định của Bộ luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam về
chuyển giao công nghệ và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc pháp
luật của nước ngoài, nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không
trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự
có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước đó
được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng.
Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm
2005.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét