VĂN PHÒNG QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
02/VBHN-VPQH |
Hà Nội, ngày 20 tháng 03 năm 2013 |
BỘ LUẬT
TỐ TỤNG DÂN SỰ
Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004
của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2005, được sửa đổi, bổ
sung bởi: Luật số 65/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Quốc hội sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12
năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân
sự và thi hành án dân sự1.
NHIỆM
VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân sự
Bộ luật tố tụng dân sự quy
định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự, thủ tục khởi kiện
để Tòa án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự,
thủ tục yêu cầu để Tòa án giải quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và
gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự);
trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ
việc dân sự) tại Tòa án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; quyền và nghĩa vụ của
người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây
gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các
vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố tụng dân sự góp
phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ
chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2.
Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố tụng dân sự
được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên Toàn lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố tụng dân sự
được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh sự của Việt
Nam tiến hành ở nước ngoài. 3. Bộ luật tố tụng dân sự được áp dụng đối với việc
giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì áp
dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao
hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập thì vụ việc
dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con
đường ngoại giao.
Điều 3.
Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động tố tụng dân
sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật này.
Điều 4.
Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết
việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5.
Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự có quyền quyết
định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự.
Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu
của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của
mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và đạo
đức xã hội.
Điều 6.
Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Các đương sự có quyền
và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền
và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án chỉ tiến hành
xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cá nhân, cơ quan tổ chức có thẩm
quyền2
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và
đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát tài liệu, chứng cứ mà mình
đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
trong trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương
sự, Tòa án, Viện kiểm sát biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ.
Điều 8.
Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân đều bình đẳng
trước pháp luật, trước Tòa án không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp. Mọi cơ quan, tổ chức
đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở hữu và những
vấn đề khác.
Các đương sự đều bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Tòa án có trách nhiệm tạo điều kiện
để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9.
Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có quyền tự bảo
vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tòa án có trách nhiệm bảo
đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều
10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có trách nhiệm tiến
hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều
11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét xử các vụ án dân
sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này. Khi xét xử, Hội
thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều
12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ án dân sự,
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm mọi hành vi cản
trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều
13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự
1. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân.
2. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm
pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, người tiến
hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo quy định của
pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Người tiến hành tố tụng
dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức
thì Tòa án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến hành tố tụng có
trách nhiệm bồi hoàn cho Tòa án theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử tập thể vụ
án dân sự và quyết định theo đa số.
1. Việc xét xử vụ án dân
sự của Tòa án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền tham dự, trừ
trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong trường hợp đặc biệt
cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật
nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu chính
đáng của đương sự thì Tòa án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công khai.
Điều
16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham gia tố tụng dân sự3
Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát
viên, người phiên dịch, người giám định, thành viên Hội đồng định giá không
được tiến hành hoặc tham gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có
thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều
17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Tòa án thực hiện chế độ
hai cấp xét xử.
Bản án, quyết định sơ thẩm
của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định sơ thẩm
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật
này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình
tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy
định của Bộ luật này.
Tòa án cấp trên giám đốc
việc xét xử của Tòa án cấp dưới, Tòa án nhân dân tối cao giám đốc việc xét xử
của Tòa án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm chỉnh và thống
nhất.
Điều
19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được mọi công dân, cơ
quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ chấp hành bản
án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh chấp hành. Trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều
20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và chữ viết dùng
trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham gia tố tụng dân
sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này
cần phải có người phiên dịch.
Điều
21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự4
1. Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu
cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; các phiên tòa sơ thẩm
đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh
chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có một
bên đương sự là người chưa thành niên, người có nhược điểm về thể chất, tâm
thần.
3. Viện kiểm sát nhân dân
tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.
Điều
22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có trách nhiệm
chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy triệu tập,
giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia tố tụng
dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Tòa án
chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện không có kết quả thì Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi
người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham gia
tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án liên quan đến người tham gia
tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển
giao đó cho Tòa án biết.
Điều
23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan, tổ chức
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này, góp
phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Điều
23a. Bảo đảm quyền tranh luận trong tố tụng dân sự5
Trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự, Tòa án bảo đảm để các bên đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự thực hiện quyền tranh luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
Điều
24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật của
người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào
trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các
khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết cho người đã
khiếu nại, tố cáo biết.
MỤC 1.
NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA ÁN
Điều
25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án6
1. Tranh chấp giữa cá nhân
với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp về quyền sở
hữu tài sản.
3. Tranh chấp về hợp đồng
dân sự.
4. Tranh chấp về quyền sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 29
của Bộ luật này.
5. Tranh chấp về thừa kế
tài sản.
6. Tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp về quyền sử
dụng đất, về tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
8. Tranh chấp liên quan
đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Tranh chấp liên quan
đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
10. Tranh chấp liên quan
đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành
án dân sự.
11. Tranh chấp về kết quả
bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
12. Các tranh chấp khác về
dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều
26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án7
1. Yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc quyết định
tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó.
3. Yêu cầu tuyên bố một
người mất tích, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu tuyên bố một
người là đã chết, hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản
trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không
công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,
quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi
hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu tuyên bố văn
bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu xác định quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản; phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
8. Các yêu cầu khác về dân
sự mà pháp luật có quy định.
Điều
27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp về chia tài
sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định
cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp
dưỡng.
6. Các tranh chấp khác về
hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều
28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Yêu cầu hủy việc kết
hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu công nhận thuận
tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu công nhận sự
thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu hạn chế quyền
của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của
Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu cầu khác về hôn
nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều
29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án
1. Tranh chấp phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán hàng hóa;
b) Cung ứng dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện, đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho thuê, thuê
mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ thuật;
i) Vận chuyển hàng hóa,
hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thủy nội địa;
k) Vận chuyển hàng hóa,
hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ phiếu, trái
phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư, tài chính, ngân
hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò, khai thác.
2. Tranh chấp về quyền sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục
đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp giữa công ty
với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên
quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách,
chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
4. Các tranh chấp khác về
kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều
30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án
1. Yêu cầu liên quan đến
việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp theo quy định
của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của
Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của Trọng tài nước
ngoài.
4. Các yêu cầu khác về
kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều
31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án8
1. Tranh chấp lao động cá
nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hòa giải lao
động cơ sở, hòa giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao động
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hòa giải thành nhưng các bên không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải
trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây không nhất
thiết phải qua hòa giải tại cơ sở:
a) Về xử lý kỷ luật lao
động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động;
b) Về bồi thường thiệt hại
giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng
lao động;
c) Giữa người giúp việc
gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo hiểm xã hội theo
quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi thường thiệt hại
giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Tranh chấp lao động tập
thể về quyền giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh giải quyết mà tập thể lao động hoặc người sử dụng lao động
không đồng ý với quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã
thành phố thuộc tỉnh hoặc quá thời hạn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh không giải quyết.
3. Các tranh chấp khác về
lao động mà pháp luật có quy định.
Điều
32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài mà không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu công nhận và
cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước ngoài.
3. Các yêu cầu khác về lao
động mà pháp luật có quy định.
Điều
32a. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức9
1. Khi giải quyết vụ việc
dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt rõ ràng trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức đó xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải
quyết. Trong trường hợp này, cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức đó có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng.
2. Trường hợp vụ việc dân
sự có liên quan đến quyết định cá biệt bị yêu cầu hủy quy định tại khoản 1 Điều
này, thì quyết định cá biệt đó được Tòa án xem xét trong cùng vụ việc dân sự.
Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự đó được xác định theo quy
định tại Điều 29 và Điều 30 của Luật Tố tụng hành chính.
3. Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành Điều này.
MỤC 2.
THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều
33. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh10
1. Tòa án nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp
huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp về kinh
doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp về lao động
quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về dân sự quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về hôn nhân và
gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật này.
3. Những tranh chấp, yêu
cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài không thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều
34. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật
này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28,
30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy
định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp
tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 33 của Bộ
luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều
35. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ11
1. Thẩm quyền giải quyết
vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư
trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền
tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu
nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29
và 31 của Bộ luật này;
c) Tòa án nơi có bất động
sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền giải quyết
việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi người bị yêu
cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Tòa án nơi người bị yêu
cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích
hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu
cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án đã ra quyết định
tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi người phải
thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành
án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi
hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản
án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi người gửi
đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có
trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam;
e) Tòa án nơi người phải
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải
thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi
hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi việc đăng ký
kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc
kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi một trong
các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc
có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia
tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi một trong
các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú,
làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi
người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ
của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn
chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau
khi ly hôn;
l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi
hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc
nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi Phòng công
chứng, Văn phòng công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi Cơ quan thi
hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án theo quy định của pháp
luật;
o) Thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại
Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp
luật về Trọng tài thương mại.
Điều
36. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu12
1. Nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không biết nơi cư
trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
b) Nếu tranh chấp phát
sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn không có nơi
cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
d) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình
cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;
đ) Nếu tranh chấp về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội,
quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện
lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể
yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh chấp phát
sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai trò trung
gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động là chủ
chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai trò
trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh chấp phát
sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được
thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị đơn cư trú,
làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án
nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh chấp bất động
sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu cầu có quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các
trường hợp sau đây:
a) Đối với các yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6 và 7 Điều 26 của Bộ luật này thì người
yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có
tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với yêu cầu hủy
việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật này thì
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký
kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với yêu cầu hạn chế
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi
ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.
Điều
37. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền13
1. Vụ việc dân sự đã được
thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý thì Tòa án đó
ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm quyền và xóa tên
vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.
Đương sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị
quyết định này trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết
định. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến
nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết
khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng.
2. Tranh chấp về thẩm
quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp về thẩm
quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao giải quyết.
4. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành Điều này.
1. Tòa án có thể nhập hai
hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để giải
quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp
luật.
2. Tòa án có thể tách một
vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc tách và việc
giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập hoặc tách vụ
án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ án phải ra
quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
CƠ
QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG
Điều
39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ quan tiến hành
tố tụng gồm có:
a) Tòa án nhân dân;
b) Viện kiểm sát nhân dân.
2. Những người tiến hành
tố tụng gồm có:
a) Chánh án Tòa án, Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án;
b) Viện trưởng Viện kiểm
sát, Kiểm sát viên.
Điều
40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án Tòa án có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức công tác giải
quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án;
b) Quyết định phân công
Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử
vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ
việc dân sự;
c) Quyết định thay đổi
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa;
d) Quyết định thay đổi
người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra các quyết định và
tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh án vắng mặt,
một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh
án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án
về nhiệm vụ được giao.
Điều
41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành lập hồ sơ vụ
án.
2. Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành hòa giải để
các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy định của Bộ
luật này; ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
5. Quyết định đưa vụ án
dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định triệu tập
những người tham gia phiên tòa.
7. Tham gia xét xử các vụ
án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành các hoạt động
tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều
42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu hồ sơ vụ án
trước khi mở phiên tòa.
2. Đề nghị Chánh án Tòa
án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia xét xử các vụ
án dân sự.
4. Tiến hành các hoạt động
tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử khi xét
xử vụ án dân sự.
Điều
43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
1. Chuẩn bị các công tác
nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ biến nội quy phiên
tòa.
3. Báo cáo với Hội đồng
xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên tòa.
4. Ghi biên bản phiên tòa.
5. Thực hiện các hoạt động
tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều
44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực hiện nhiệm vụ
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Viện trưởng
Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự;
b) Quyết định phân công
Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra hoạt động kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm sát viên;
d) Quyết định thay đổi
Kiểm sát viên;
đ) Kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án theo quy định
của Bộ luật này;
e) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Viện trưởng vắng
mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều
45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được phân công thực
hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự, Kiểm sát
viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự của
Tòa án;
2. Kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát các bản án,
quyết định của Tòa án;
4. Tham gia phiên tòa xét
xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này
và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ việc dân sự;
5. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công của Viện
trưởng Viện kiểm sát.
Điều
46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng
Người tiến hành tố tụng
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Họ đồng thời là đương
sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham gia với tư
cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ rõ ràng cho
rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều
47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội
đồng xét xử và là người thân thích với nhau;
3. Họ đã tham gia xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ án đó, trừ trường hợp là
thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh thì vẫn được tham gia xét xử nhiều lần cùng một vụ án theo
thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;
4. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều
48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều
49. Thay đổi Thư ký Tòa án
Thư ký Tòa án phải từ chối
tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là người tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm
sát viên, Thư ký Tòa án.
Điều
50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố
tụng
1. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi mở phiên tòa
phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ chối tiến hành
tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên tòa phải được
ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án
quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án
cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định;
nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên do Hội đồng
xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng
xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay
đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên thì Hội đồng xét
xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Tòa án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Tòa án quyết định; nếu người bị
thay đổi là Chánh án Tòa án thì do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết
định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng
Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
THÀNH
PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều
52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ
án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong trường hợp đặc biệt
thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Điều
53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét xử phúc thẩm
vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều
54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Hội đồng giám đốc thẩm,
tái thẩm Tòa án nhân dân cấp tỉnh là Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Khi Ủy ban thẩm phán Tòa
án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
2. Hội đồng giám đốc thẩm,
tái thẩm Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm phán.
3. Hội đồng giám đốc thẩm,
tái thẩm Tòa án nhân dân tối cao là Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Khi Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên tham gia.
Điều
55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Những yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại khoản 5
Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của Bộ luật này
hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết việc dân sự
do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu cầu về dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần giải quyết
những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ
luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
MỤC 1.
ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều
56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương sự trong vụ án
dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn trong vụ án
dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ luật
này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ chức do Bộ
luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.
3. Bị đơn trong vụ án dân
sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác do Bộ
luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho
rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.
4. Người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện, không bị kiện,
nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ
nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp
nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan.
Trong trường hợp việc giải
quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào đó mà
không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều
57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
đương sự
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân sự do pháp
luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật tố tụng dân
sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
mình.
2. Năng lực hành vi tố
tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc
ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự là người từ đủ
mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất
năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc pháp
luật có quy định khác.
4. Đương sự là người chưa
đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành
vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này
tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự là người từ đủ
sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
6. Đương sự là người từ đủ
mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động theo hợp đồng lao
động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố
tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó.
Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ
tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp cho họ tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự là cơ quan, tổ
chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều
58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự14
1. Các đương sự có các
quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham gia tố tụng,
đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Giữ nguyên, thay đổi,
bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này;
b) Cung cấp tài liệu,
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
c) Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng
cứ đó cho mình để giao nộp cho Tòa án;
d) Đề nghị Tòa án xác
minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện được
hoặc đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định giá,
thẩm định giá;
đ) Được biết và ghi chép,
sao chụp tài liệu, chứng cứ do các đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu
thập;
e) Đề nghị Tòa án quyết
định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tự thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành;
h) Nhận thông báo hợp lệ
để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
i) Tự bảo vệ hoặc nhờ
người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
k) Tham gia phiên tòa;
l) Yêu cầu thay đổi người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này;
m) Tranh luận tại phiên
tòa;
n) Đề nghị Tòa án đưa
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
o) Đưa ra câu hỏi với
người khác về vấn đề liên quan đến vụ án khi được phép của Tòa án hoặc đề xuất
với Tòa án những vấn đề cần hỏi với người khác; được đối chất với nhau hoặc với
người làm chứng;
p) Được cấp trích lục bản
án, quyết định của Tòa án;
q) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án và chấp hành các quyết định của Tòa án trong thời gian
giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng Tòa án, chấp
hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa; s) Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định
của Tòa án theo quy định của Bộ luật này;
t) Đề nghị người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Nộp tiền tạm ứng án phí,
tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí theo quy định của pháp luật;
v) Chấp hành nghiêm chỉnh
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
x) Đề nghị Tòa án tạm đình
chỉ giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật này;
y) Các quyền, nghĩa vụ
khác mà pháp luật có quy định.
Điều
59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn15
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Rút một phần hoặc toàn
bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện.
Điều
60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn16
1. Các quyền, nghĩa vụ của
đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này.
2. Được Tòa án thông báo
về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận hoặc bác bỏ
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.
4. Đưa ra yêu cầu phản tố
đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị
đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.
Điều
61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có yêu cầu độc
lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền
lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật
này.
4. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì
có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật này.
Điều
62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp đương sự là
cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được
thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp đương sự là
cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể,
hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp tổ chức phải
chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức đó hoặc
đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp cơ quan, tổ
chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang
nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp
nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ
chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp nhận các
quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp tổ chức hợp
nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức
nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp đương sự là
tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản lý đang tham
gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để tham gia tố
tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá nhân là thành
viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
MỤC 2.
NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều
63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự17
1. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được Tòa án chấp
nhận tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những người sau đây
được Tòa án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư tham gia tố
tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp viên pháp lý
hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp
pháp lý;
c) Công dân Việt Nam có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng đã được xóa
án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa
vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không phải là cán bộ, công chức trong các
ngành Tòa án, Kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều
đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó
không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.
Điều
64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Tham gia tố tụng từ khi
khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân sự. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên tòa giám đốc
thẩm, tái thẩm nếu Tòa án xét thấy cần thiết.
2. Xác minh, thu thập
chứng cứ và cung cấp chứng cứ cho Tòa án, nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Tham gia việc hòa giải,
tham gia phiên tòa hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự.
4. Thay mặt đương sự yêu
cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác theo quy định
của Bộ luật này.
5. Giúp đương sự về mặt
pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền, nghĩa vụ quy
định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Người biết các tình tiết
có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Tòa án triệu tập tham gia tố tụng
với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự không thể là
người làm chứng.
Điều
66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp toàn bộ những
thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải quyết vụ
án.
2. Khai báo trung thực
những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết vụ án.
3. Được từ chối khai báo
nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật
kinh doanh, bí mật đời tư hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho
đương sự là người có quan hệ thân thích với mình.
4. Được nghỉ việc trong
thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ quan, tổ
chức.
5. Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu Tòa án đã triệu
tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân
phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố
tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường thiệt hại và
chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật gây thiệt
hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có mặt tại phiên
tòa theo giấy triệu tập của Tòa án, nếu việc lấy lời khai của người làm chứng
phải thực hiện công khai tại phiên tòa; trường hợp người làm chứng không đến
phiên tòa mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho
việc xét xử thì Hội đồng xét xử có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng
đến phiên tòa.
9. Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ người làm chứng là người
chưa thành niên. Người làm chứng khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự
thật, từ chối khai báo hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý
do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Người giám định là người
có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật về lĩnh vực có
đối tượng cần giám định được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn hoặc được Tòa
án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc các bên đương
sự.
Điều
68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám định có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc các tài liệu
có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án cung cấp
những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu hỏi đối với
người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;
c) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết
luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông báo bằng văn
bản cho Tòa án biết về việc không thể giám định được do việc cần giám định vượt
quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định không đủ
hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo quản tài liệu
đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc cùng với thông
báo về việc không thể giám định được;
e) Không được tự mình thu
thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham gia tố tụng
khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không được tiết
lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông báo kết quả
giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định trưng cầu giám
định;
g) Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám định từ chối
kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám định sai sự
thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người giám định phải từ
chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên.
Người phiên dịch là người
có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường
hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch
được các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được
Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
Điều
70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có các
quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy
triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung
thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành
tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với
những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính
trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng các khoản
phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa
án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người phiên dịch cố ý
dịch sai sự thật hoặc khi được Tòa án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người phiên dịch phải
từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng
với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên.
4. Những quy định của Điều
này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm, người điếc.
Trong trường hợp chỉ có
người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết được dấu
hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp
nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
1. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở
phiên tòa phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc từ chối hoặc đề
nghị thay đổi.
2. Việc từ chối giám định,
phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên dịch tại phiên
tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người phiên dịch
1. Trước khi mở phiên tòa,
việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên tòa, việc
thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết định sau
khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại
phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp phải thay
đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn
phiên tòa. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác
được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật này.
1. Người đại diện trong tố
tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy
quyền.
2. Người đại diện theo
pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo quy định
của pháp luật.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng là đại diện
theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Người đại diện theo ủy
quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong
tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người
khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều
74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của
đương sự mà mình là đại diện.
2. Người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự theo
nội dung văn bản ủy quyền.
Điều
75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những người sau đây
không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ cũng là đương sự
trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của
họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
b) Nếu họ đang là người
đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của
người được đại diện trong cùng một vụ án.
2. Quy định tại khoản 1
Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy quyền trong tố
tụng dân sự.
3. Cán bộ, công chức trong
các ngành Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại diện trong tố tụng
dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách người đại diện cho cơ
quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.
Điều
76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi tiến hành tố
tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà
không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì Tòa án
phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Tòa án.
Điều
77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại diện theo pháp
luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt việc đại diện
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78.
Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
1. Trong trường hợp chấm
dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã khôi
phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc
ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy
định.
2. Trong trường hợp chấm
dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự trực
tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố tụng
theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
1. Đương sự có yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng cứ để chứng minh
cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự phản đối yêu
cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ và
phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân, cơ quan tổ
chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa
án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra chứng cứ để
chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
4. Đương sự có nghĩa vụ
đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra
đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được hoặc chứng
minh không đầy đủ đó.
Điều
80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình tiết, sự
kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình tiết, sự
kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình tiết, sự
kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Những tình tiết, sự
kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp pháp.
2. Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự kia đưa ra
thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự có người đại
diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi là sự thừa
nhận của đương sự.
Chứng cứ trong vụ việc dân
sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp
cho Tòa án hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định mà Tòa án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của
đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần
thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Chứng cứ được thu thập từ
các nguồn sau đây:
1. Các tài liệu đọc được,
nghe được, nhìn được;
2. Các vật chứng;
3. Lời khai của đương sự;
4. Lời khai của người làm
chứng;
5. Kết luận giám định;
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả định giá tài
sản, thẩm định giá tài sản;
9. Các nguồn khác mà pháp
luật có quy định.
1. Các tài liệu đọc được
nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công chứng,
chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
2. Các tài liệu nghe được,
nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản xác nhận
xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu
hình đó.
3. Vật chứng là chứng cứ
phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai của đương sự,
lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản,
băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy định tại khoản 2
Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.
5. Kết luận giám định được
coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp
luật quy định.
6. Biên bản ghi kết quả
thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến hành theo
đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên tham gia
thẩm định.
7. Tập quán được coi là
chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả định giá tài
sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ tục do pháp
luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
1. Trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp chứng cứ cho
Tòa án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu hậu quả của
việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Việc đương sự giao nộp
chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng cứ. Trong
biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng cứ; số
bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người
giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai
bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp
chứng cứ giữ.
3. Đương sự giao nộp cho
Tòa án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản
dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Trong trường hợp xét
thấy tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để giải
quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.
2. Trong các trường hợp do
Bộ luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau
đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời khai của đương
sự, người làm chứng;
b) Đối chất giữa các đương
sự với nhau, giữa các đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu giám định;
d) Quyết định định giá tài
sản, yêu cầu thẩm định giá tài sản;
đ) Xem xét, thẩm định tại
chỗ;
e) Ủy thác thu thập, xác
minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cá nhân, cơ
quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật
khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến hành các biện
pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Thẩm phán phải
ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Viện kiểm sát có quyền
yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng
để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều
86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán chỉ tiến hành
lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai
chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trong
trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương
sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương
sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời
khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở
Tòa án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ
sở Tòa án.
2. Biên bản ghi lời khai
của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên hoặc
điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi
lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người
lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi
thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai.
Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì
phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân, công an xã, phường,
thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy lời khai của
đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 57
của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp
của đương sự đó.
Điều
87. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai của người làm
chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
2. Thủ tục lấy lời khai
của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương sự quy định
tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy lời khai của
người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người
đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
1. Theo yêu cầu của đương
sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương sự, người làm
chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự
với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối chất phải được
ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều
89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem xét, thẩm định
tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và phải
báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và chứng kiến việc
xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem xét, thẩm định
tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết quả xem xét,
thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ
ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban nhân dân cấp
xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định và những người
khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản,
người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu xác nhận.
Điều
90. Trưng cầu giám định20
1. Theo sự thỏa thuận lựa
chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm
phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định
phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám định, những
vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người giám định.
2. Người giám định nhận
được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy định của
pháp luật.
3. Trong trường hợp xét thấy
kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì theo yêu
cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết định giám định bổ sung
hoặc giám định lại.
Người đã thực hiện việc
giám định trước đó không được thực hiện giám định lại. Người đã tiến hành tố
tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của Bộ luật
này không được thực hiện việc giám định.
Điều
91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong trường hợp chứng
cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại; nếu
không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định theo
quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp việc giả mạo
chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển cho Cơ quan điều tra hình sự có
thẩm quyền.
3. Người đưa ra chứng cứ
giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây thiệt hại
cho người khác.
Điều
92. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản21
1. Các bên có quyền tự
thỏa thuận về việc xác định giá tài sản, lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài
sản.
Tòa án ra quyết định định
giá tài sản đang tranh chấp trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thỏa thuận với
nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá theo mức giá thấp nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước.
2. Hội đồng định giá do
Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan tài chính
và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 46 của
Bộ luật này không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định giá chỉ tiến
hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp
cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá được mời
chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời gian, địa
điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc định giá.
Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định giá.
3. Cơ quan tài chính và
các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham gia Hội đồng
định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm thành viên Hội
đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá. Trường hợp cơ
quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia Hội đồng định
giá; người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do
chính đáng thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Việc định giá phải được
ghi thành biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, của đương sự
nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên vào biên bản.
5. Theo yêu cầu của một
hoặc các bên đương sự, Tòa án yêu cầu tổ chức thẩm định giá tài sản tiến hành
thẩm định giá. Việc thẩm định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp
luật về thẩm định giá tài sản. Kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng
cứ nếu việc thẩm định giá được tiến hành đúng theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều
93. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án khác hoặc
cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của đương sự,
của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các biện pháp
khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong quyết định ủy
thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ tranh chấp và
những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án nhận được quyết
định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy thác trong thời
hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông báo kết quả
bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không thực hiện
được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không
thực hiện được việc ủy thác cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trong trường hợp việc
thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì Tòa án làm thủ
tục ủy thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc các cơ quan tiến
hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã ký kết hiệp định
tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế có quy định về
vấn đề này.
Điều
94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ22
1. Trong trường hợp đương
sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự
mình thu thập được thì có thể yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ nhằm
bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu cầu Tòa án
thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng minh; chứng cứ cần thu
thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân,
tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập
đó.
2. Tòa án, Viện kiểm sát
có thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản
lý, lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng
cứ theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ
theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
1. Chứng cứ đã được giao
nộp tại Tòa án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Chứng cứ không thể giao
nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trong trường hợp cần
giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết định và lập biên
bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký tên vào biên bản,
được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản chứng cứ đó.
1. Việc đánh giá chứng cứ
phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án phải đánh giá
từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá trị pháp lý của
từng chứng cứ.
Điều
97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng cứ được công
bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tòa án không công bố
công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân
tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu
cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến hành tố
tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật những
chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản 2 Điều
này.
1. Trong trường hợp chứng
cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập
được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Tòa án quyết định áp dụng các biện
pháp cần thiết để bảo Toàn chứng cứ. Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc
một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình,
phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong trường hợp người
làm chứng bị đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc để không cung cấp chứng cứ hoặc
cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc người có hành
vi đe dọa, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe dọa, khống chế
hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe dọa, khống chế hoặc mua
chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát xem xét về trách
nhiệm hình sự.
CÁC
BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều
99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá trình giải
quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ
chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này có quyền yêu cầu Tòa án
đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại Điều 102 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của
đương sự, bảo vệ chứng cứ, bảo Toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án.
2. Trong trường hợp do
tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm
trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa
án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại
Điều 102 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.
3. Tòa án chỉ tự mình ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại
Điều 119 của Bộ luật này.
Điều
100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên tòa do một Thẩm phán xem
xét, quyết định.
2. Việc áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa do Hội đồng xét xử xem xét,
quyết định.
Điều
101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu
cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi thường nếu
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự mình áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá nhân, cơ
quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Tòa án áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của
cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều
102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người chưa thành
niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.
2. Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực hiện trước
một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm.
4. Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc
bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên tài sản đang
tranh chấp.
7. Cấm chuyển dịch quyền
về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu hoạch, cho bán
hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa tài khoản
tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi
gửi giữ.
11. Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc buộc đương sự
thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện pháp khẩn cấp
tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Giao người chưa thành niên
cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục được áp dụng
nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành niên chưa có người
giám hộ.
Điều
104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến
yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu không thực hiện
trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống của
người được cấp dưỡng.
Buộc thực hiện trước một
phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm được áp
dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại
do tính mạng, sức khỏe bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và cần
thiết.
Buộc người sử dụng lao
động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động
hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp
tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và
cần thiết.
Điều
107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động
Tạm đình chỉ thi hành
quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có
liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa thải người lao
động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người lao
động.
Điều
108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên tài sản đang
tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.
2. Tài sản bị kê biên có
thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản giao cho
một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định của Tòa
án.
Điều
109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
Cấm chuyển dịch quyền về
tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải
quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh
chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp
cho người khác.
Điều
110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi hiện trạng
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp có hành
vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi hiện
trạng tài sản đó.
Điều
111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác
Cho thu hoạch, cho bán hoa
màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ
án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp mà có hoa màu hoặc
sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể bảo quản được lâu
dài.
Điều
112. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài khoản tại
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều
113. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài sản ở nơi
gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy
người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp này là cần
thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều
114. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài sản của
người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là cần
thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành án.
Điều
115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc thực hiện
một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện hoặc
không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ
án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án đang
được Tòa án giải quyết.
Điều
116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường hợp do pháp
luật quy định, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các biện pháp
khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều
117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết
đơn;
b) Tên, địa chỉ của người
có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa chỉ của người
bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt nội dung tranh
chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần phải áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp khẩn cấp tạm
thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ
để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.
2. Đối với trường hợp yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 1 Điều 99 của Bộ
luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết.
Trong thời hạn ba ngày kể từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực
hiện biện pháp bảo đảm hoặc ngay sau khi người đó thực hiện biện pháp bảo đảm
quy định tại Điều 120 của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; trường hợp không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm
phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
Trường hợp Hội đồng xét xử
nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì Hội đồng
xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay hoặc sau
khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 120 của
Bộ luật này.
3. Đối với trường hợp yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ
luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ
kèm theo, Chánh án Tòa án chỉ định ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu
cầu. Trong thời hạn 48 giờ kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán
phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp
nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
người yêu cầu biết.
4. Trong trường hợp áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10, khoản 11 Điều 102 của
Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương đương
với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có nghĩa
vụ phải thực hiện.
Cơ quan, tổ chức khởi kiện
vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của
người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc
hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh
cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
119. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự mình ra quyết
định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều
120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu cầu Tòa án áp
dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản 6, 7, 8,
10 và 11 Điều 102 của Bộ luật này phải gửi một khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với nghĩa vụ tài
sản mà người có nghĩa vụ phải thực hiện để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện pháp bảo
đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp đơn yêu
cầu.
2. Khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong tỏa tại ngân
hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường hợp thực hiện
biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo đảm được gửi
giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay khoản tiền đó vào
ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều
121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời
Khi xét thấy biện pháp
khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết phải thay
đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục thay đổi,
áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo quy định
tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều
122. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra ngay quyết
định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải thi hành
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có người khác
thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu cầu;
c) Nghĩa vụ dân sự của bên
có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật Dân sự.
2. Trong trường hợp hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người yêu cầu
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim khí quý, đá quý
hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật này, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều
123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời
1. Quyết định áp dụng, thay
đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay.
2. Tòa án phải cấp hoặc
gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau
khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án
về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc việc
Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc trả lời
của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời.
1. Chánh án Tòa án phải
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 124 của Bộ luật này
trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị.
2. Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải được cấp hoặc
gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
3. Tại phiên tòa, việc
giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử. Quyết
định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định cuối
cùng.
Điều
126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong trường hợp quyết
định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền
sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ quan quản lý đăng
ký quyền sở hữu.
ÁN
PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều
127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí
1. Tiền tạm ứng án phí bao
gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
2. Án phí bao gồm án phí
sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao gồm lệ phí
cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ phí nộp đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân sự và các
khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều
128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án phí, lệ phí
thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước.
2. Tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền để gửi vào
tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành án theo
quyết định của Tòa án.
3. Người đã nộp tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay sau khi bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã thu được
phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường hợp người đã
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần hoặc toàn
bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi hành án đã
thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả lại tiền cho
họ.
4. Trong trường hợp việc
giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng
lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều
129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ
phí
Việc thu tiền tạm ứng án
phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm ứng án phí,
tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí
1. Nguyên đơn, bị đơn có
yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người
kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp đơn yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải quyết việc dân
sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều
131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1. Đương sự phải chịu án
phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ trường hợp được
miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản
chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi bên đương
sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi mở phiên tòa,
Tòa án tiến hành hòa giải nếu các bên đương sự thỏa thuận được với nhau về việc
giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ án ly hôn thì
nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận
hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trong trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ án có đương sự
được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ thẩm mà
mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trong trường hợp vụ án
bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm được quyết định khi
vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều
này.
Điều
132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
1. Đương sự kháng cáo phải
nộp án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản án, quyết định sơ
thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí phúc
thẩm.
2. Trong trường hợp Tòa án
cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự kháng
cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định lại
nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật này.
3. Trong trường hợp Tòa án
cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử sơ thẩm lại
thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; nghĩa vụ nộp án phí
được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Nghĩa vụ nộp lệ phí được
xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy định.
Điều
134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Án phí, mức án phí đối với
mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các trường hợp được
miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, các trường
hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề cụ thể khác liên
quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật này do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định.
MỤC 2.
CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều
135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm ứng chi phí
giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Tòa án trưng cầu giám định tạm tính
để tiến hành việc giám định theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí giám định là số
tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám định và do tổ chức, cá
nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu cầu trưng cầu
giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương
sự có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự thỏa thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu cầu về cùng
một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền
tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa thuận khác
hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều
137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong trường hợp người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí giám định thì
người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong trường hợp người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám định, nếu số tiền
tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm phần
tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí giám định thực tế
thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều
138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong trường hợp các bên
đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì
nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu cầu trưng cầu
giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu
cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận
yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định là có căn cứ.
Điều
139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm ứng chi phí
định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc định giá
theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí định giá là số
tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và do Hội đồng
định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều
140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu cầu định giá
phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên đương sự có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong trường hợp các
bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá hoặc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều
141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong trường hợp người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí định giá thì người
phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã
nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trong trường hợp người
đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định giá, nếu số tiền tạm
ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền
còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi phí định giá thực tế thì
họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều
142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong trường hợp các bên
đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì
nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu cầu định giá
phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh yêu cầu của
người đó là không có căn cứ;
2. Người không chấp nhận
yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh yêu
cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong trường hợp các
bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Tòa án định giá thì mỗi bên đương
sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong trường hợp Tòa án
ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì:
a) Mỗi bên đương sự phải
nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định
định giá của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả chi phí định
giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Tòa án là không có
căn cứ;
5. Trong trường hợp định
giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu phần chi
phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều
143. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí hợp lý và thực
tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề nghị Tòa án
triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm chứng nếu lời
làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người đề nghị. Trong
trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu của người đề
nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu cầu độc lập
với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều
144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí cho người phiên
dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá trình giải quyết vụ
việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên dịch hoặc theo quy
định của pháp luật.
2. Chi phí cho luật sư là
khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với luật sư trong
phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí cho người phiên
dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên đương sự có
thỏa thuận khác.
4. Trong trường hợp Tòa án
yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều
145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Chi phí cụ thể về giám
định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên dịch, luật sư
do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.
CẤP,
TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều
146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng cho
đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều
147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc thông báo
1. Bản án, quyết định của
Tòa án.
2. Đơn khởi kiện, đơn
kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo, giấy triệu
tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai thu tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí khác.
5. Các văn bản tố tụng
khác mà pháp luật có quy định.
Điều
148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến hành tố
tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ thực hiện
việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người tham
gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu;
c) Đương sự, người đại
diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên bưu điện;
đ) Những người khác mà
pháp luật có quy định.
2. Người có nghĩa vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách nhiệm của mình
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều
149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
1. Cấp, tống đạt, thông
báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được ủy quyền;
2. Niêm yết công khai;
3. Thông báo trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều
150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
1. Việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này thì được
coi là hợp lệ.
2. Người có nghĩa vụ thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện theo quy
định của Bộ luật này.
Người có nghĩa vụ thi hành
các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp lệ phải nghiêm
chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không đúng thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều
151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực hiện việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn bản tố
tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng.
Điều
152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cá nhân
1. Người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực tiếp cho
họ.
2. Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng có thể được giao
cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú với họ ký nhận
và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú được coi là ngày
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ năng lực hành
vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản tố tụng thì
có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn, làng, ấp,
bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ dân phố), Ủy ban
nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong trường hợp việc
cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện phải lập biên
bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt, văn bản tố
tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với nhau; cam
kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống đạt hoặc
thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới thì phải cấp, tống
đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời điểm trở về hoặc
không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập
biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc thông báo có chữ
ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong trường hợp người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do
của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Ủy ban nhân dân, công
an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng.
Điều
153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan, tổ chức
Trường hợp người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng phải được giao
trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu trách nhiệm nhận
văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này ký nhận. Trong
trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có người đại diện
tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những người
này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt hoặc
thông báo.
Điều
154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm yết công khai
văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết bản chính tại
trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết bản sao tại
nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông
báo;
c) Lập biên bản về việc
thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng, năm niêm
yết.
3. Thời gian niêm yết công
khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều
155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng
1. Việc thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có quy định
hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Việc thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu của các đương sự
khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do đương sự có yêu
cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo trên phương
tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong
ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung
ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều
156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng
Trong trường hợp người
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa
án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì
người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
1. Thời hạn tố tụng là một
khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác để người
tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức có
liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn tố tụng có thể
được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể xảy
ra.
Điều
158. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hạn
Cách tính thời hạn tố
tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc thời hạn tố
tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của Bộ luật Dân
sự.
Điều
159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu23
1. Thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết
việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức,
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền
yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Thời hiệu khởi kiện vụ
án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật
không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau:
a) Tranh chấp về quyền sở
hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu;
tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì
không áp dụng thời hiệu khởi kiện;
b) Tranh chấp không thuộc
trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp
pháp của mình bị xâm phạm.
4. Thời hiệu yêu cầu giải
quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp
luật không có quy định về thời hiệu yêu cầu thì thời hiệu yêu cầu để Tòa án
giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ các
việc dân sự có liên quan đến quyền dân sự về nhân thân của cá nhân thì không áp
dụng thời hiệu yêu cầu.
Điều
160. Áp dụng quy định của Bộ luật Dân sự về thời hiệu
Các quy định của Bộ luật
Dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều
161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau
đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Cơ quan về dân số, gia
đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do Luật Hôn
nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn cấp trên của
công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp cần bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật quy định.
3. Cơ quan, tổ chức trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu
Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ
trách.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan
hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá nhân, cơ quan,
tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ chức khác về một
quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết
trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với một hoặc
nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan
hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều
164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện24
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi kiện phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn
khởi kiện;
c) Tên, địa chỉ của người
khởi kiện;
d) Tên, địa chỉ của người
có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa chỉ của người
bị kiện;
e) Tên, địa chỉ của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của
người làm chứng, nếu có.
3. Người khởi kiện là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn; trường hợp khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa
thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì đơn khởi kiện do người đại
diện theo pháp luật của những người này ký tên hoặc điểm chỉ. Kèm theo đơn khởi
kiện phải có các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của người khởi kiện
là có căn cứ và hợp pháp.
Trường hợp người khởi kiện
không biết chữ, không nhìn được, không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì
phải có người làm chứng và người này phải ký Xác nhận trước mặt người có thẩm
quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp Xã.
Người có thẩm quyền chứng
thực của Ủy ban nhân dân cấp Xã chứng nhận trước mặt người khởi kiện và người
làm chứng.
Điều
165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi kiện phải gửi
kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều
166. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi kiện vụ án
gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền giải
quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại Tòa
án;
b) Gửi đến Tòa án qua bưu
điện.
2. Ngày khởi kiện được
tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Tòa án hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
Điều
167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Tòa án phải nhận đơn khởi
kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua bưu điện và phải ghi vào
sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi
kiện, Tòa án phải Xem Xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành thủ tục thụ
lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn khởi kiện
cho Tòa án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án khác;
3. Trả lại đơn khởi kiện
cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Điều
168. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện25
1. Tòa án trả lại đơn khởi
kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện không
có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc đã được giải
quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết
định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà
Tòa án bác đơn Xin ly hôn, Xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức
bồi thường thiệt hại, Xin thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản
lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi
quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu
cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện;
c) Hết thời hạn được thông
báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp
biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp có trở ngại khách
quan hoặc bất khả kháng;
d) Chưa có đủ điều kiện
khởi kiện;
đ) Vụ án không thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
2. Khi trả lại đơn khởi
kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Tòa án phải có văn
bản ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng
cấp.
3. Đương sự có quyền nộp
đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
a) Người khởi kiện có
quyền khởi kiện hoặc đã đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Xin ly hôn, Xin thay
đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, Xin thay đổi
người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản hoặc vụ án đòi tài sản,
đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho
mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện
khởi kiện;
c) Đã có đủ điều kiện khởi
kiện;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án nhân dân tối cao
hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều
169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong trường hợp đơn
khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật
này thì Tòa án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong
một thời hạn do Tòa án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp
đặc biệt, Tòa án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong trường hợp người
khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản 2 Điều
164 của Bộ luật này thì Tòa án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ không sửa
đổi, bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều
170. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại
đơn khởi kiện26
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo do
Tòa án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Tòa án đã trả
lại đơn khởi kiện.
Trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện của Tòa án, Viện kiểm
sát cùng cấp có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện;
b) Nhận lại đơn khởi kiện
và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
3. Trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời đơn khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện của Chánh án Tòa án, người khởi kiện có quyền khiếu
nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp
Xem Xét, giải quyết.
4. Trong thời hạn mười
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn
khởi kiện, Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên việc trả lại
đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu Tòa án cấp sơ
thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc
thụ lý vụ án.
Quyết định giải quyết
khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp là quyết định cuối
cùng. Quyết định của Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp phải được gửi ngay cho
người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án
đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
1. Sau khi nhận đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu Xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án thì Tòa án phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ
đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
2. Tòa án dự tính số tiền
tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền
tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của
Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng
án phí.
3. Tòa án thụ lý vụ án khi
người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong trường hợp người
khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí thì Tòa án
phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều
172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán giải
quyết vụ án.
2. Trong quá trình giải
quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến hành được
nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm vụ; trường
hợp đang Xét Xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được Xét Xử lại
từ đầu.
Điều
173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ án
1. Thông báo về việc thụ
lý vụ án.
2. Yêu cầu đương sự nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Thực hiện một hoặc một
số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 85 của Bộ luật
này.
Điều
174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho bị
đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2. Văn bản thông báo phải
có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
văn bản thông báo;
b) Tên, địa chỉ Tòa án đã
thụ lý vụ án;
c) Tên, địa chỉ của người
khởi kiện;
d) Những vấn đề cụ thể
người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh sách tài liệu,
chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn người được
thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người
khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả pháp lý của
việc người được thông báo không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối
với yêu cầu.
Điều
175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Tòa án
văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường hợp cần gia
hạn thì người được thông báo phải có đơn Xin gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý
do; nếu việc Xin gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn, nhưng không quá
mười lăm ngày.
2. Người được thông báo có
quyền yêu cầu Tòa án cho Xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều
176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn27
1. Cùng với việc phải nộp
cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện, bị
đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu phản tố của bị
đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu phản tố để bù
trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu phản tố được
chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của
nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
c) Giữa yêu cầu phản tố và
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng một vụ án thì
làm cho việc giải quyết vụ án được chính Xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có quyền đưa ra
yêu cầu phản tố trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra Xét Xử sơ thẩm.
Điều
177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan28
1. Trong trường hợp người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc
với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án
có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ
có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ
được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính
Xác và nhanh hơn.
2. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước khi Tòa án ra quyết
định đưa vụ án ra Xét Xử sơ thẩm.
Điều
178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu cầu phản tố
hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này về thủ tục
khởi kiện của nguyên đơn.
Điều
179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
Xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy
định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai tháng, kể từ ngày
thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia
hạn thời hạn chuẩn bị Xét Xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét Xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Tòa án ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự;
b) Tạm đình chỉ giải quyết
vụ án;
c) Đình chỉ giải quyết vụ
án;
d) Đưa vụ án ra Xét Xử.
3. Trong thời hạn một
tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án phải mở phiên tòa;
trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều
180. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét Xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với
nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không
tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của Bộ luật này.
2. Việc hòa giải được tiến
hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng sự tự nguyện
thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực,
bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
b) Nội dung thỏa thuận
giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức Xã hội.
Điều
181. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu đòi bồi thường
gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ án dân sự phát
sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức Xã hội.
Điều
182. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn đã được Tòa án
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự không thể tham
gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự là vợ hoặc
chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều
183. Thông báo về phiên hòa giải
Trước khi tiến hành phiên
hòa giải, Tòa án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của
đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hòa giải, nội dung các vấn
đề cần hòa giải.
Điều
184. Thành phần phiên hòa giải29
1. Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải.
2. Thư ký Tòa án ghi biên
bản hòa giải.
3. Các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của các đương sự.
Trong vụ án có nhiều đương
sự, mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hòa
giải và việc hòa giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng
mặt thì Thẩm phán tiến hành hòa giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự
đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm
phán phải hoãn phiên hòa giải. Thẩm phán thông báo việc hoãn phiên hòa giải và
việc mở lại phiên hòa giải cho đương sự biết.
4. Trong trường hợp cần
thiết, Thẩm phán có thể yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia
phiên hòa giải.
5. Người phiên dịch, nếu
đương sự không biết tiếng Việt.
Khi tiến hành hòa giải,
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận
với nhau về việc giải quyết vụ án.
Điều
185a. Trình tự hòa giải30
1. Trước khi tiến hành hòa
giải, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của những người
tham gia phiên hòa giải đã được Tòa án thông báo.
Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia phiên hòa
giải.
2. Thẩm phán chủ trì phiên
hòa giải theo nội dung hòa giải quy định tại Điều 185 của Bộ luật này.
3. Các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của đương sự trình bày ý kiến của mình về những nội dung
tranh chấp và đề Xuất những vấn đề cần hòa giải.
4. Thẩm phán Xác định
những vấn đề các bên đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất và yêu cầu các
bên đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất.
5. Thẩm phán kết luận về
những vấn đề các bên đương sự đã hòa giải thành và vấn đề chưa thống nhất.
1. Việc hòa giải được Thư
ký Tòa án ghi vào biên bản. Biên bản hòa giải phải có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày, tháng, năm tiến
hành phiên hòa giải;
b) Địa điểm tiến hành
phiên hòa giải;
c) Thành phần tham gia
phiên hòa giải;
d) Ý kiến của các đương sự
hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ) Những nội dung đã được
các đương sự thỏa thuận, không thỏa thuận.
2. Biên bản hòa giải phải
có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hòa giải,
chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải.
Khi các đương sự thỏa
thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tòa án lập
biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia
hòa giải.
Điều
187. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Hết thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán
được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
Trong thời hạn năm ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Thẩm phán chỉ ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự thỏa thuận được
với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với
những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt.
Trong trường hợp thỏa
thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa
thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được
đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều
188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và
không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa hoặc
trái pháp luật, trái đạo đức Xã hội.
Điều
189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự31
1. Đương sự là cá nhân đã
chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cá nhân, cơ
quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức
đó.
2. Đương sự là cá nhân mất
năng lực hành vi dân sự mà chưa Xác định được người đại diện theo pháp luật.
3. Chấm dứt đại diện hợp
pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi kết quả giải
quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định là phải do
cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Cần đợi kết quả thực
hiện ủy thác tư pháp hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo
yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được vụ án mà thời hạn giải quyết đã hết.
6. Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Điều
190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án không Xóa tên vụ
án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ ghi chú vào sổ thụ
lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
đó.
2. Tiền tạm ứng án phí, lệ
phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được Xử lý khi Tòa án
tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Quyết định tạm đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Tòa án tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều
192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự32
1. Sau khi thụ lý vụ án
thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn hoặc bị đơn
là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan, tổ chức đã bị
giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan, tổ chức nào kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi kiện rút đơn
khởi kiện và được Tòa án chấp nhận hoặc người khởi kiện không có quyền khởi
kiện;
d) Cơ quan, tổ chức rút
văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên đơn yêu cầu
không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương sự đã tự thỏa
thuận và không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp người đó có
đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng;
g) Đã có quyết định của
Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác Xã là một bên đương sự
trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác Xã đó;
h) Thời hiệu khởi kiện đã
hết;
i) Các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 168 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
k) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Tòa án ra quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý và trả lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu cầu.
Điều
193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự33
1. Khi có quyết định đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau không có gì khác
với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có tranh chấp, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 168, các điểm c, e và g khoản 1 Điều
192 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm a, b,
d, đ, e và k khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương
sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong trường hợp Tòa án
ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại các điểm c, g,
h và i khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã
nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ hoặc đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử34
1. Quyết định đưa vụ án ra
Xét Xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Vụ án được đưa ra Xét
Xử;
d) Tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội
thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết,
nếu có;
e) Họ, tên Kiểm sát viên
tham gia phiên tòa, Kiểm sát viên dự khuyết, nếu có;
g) Ngày, giờ, tháng, năm,
địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét Xử công khai hoặc
Xét Xử kín;
i) Họ, tên những người
được triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định đưa vụ án ra
Xét Xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra
quyết định.
Trường hợp Viện kiểm sát
tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật này thì Tòa án
phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho
Tòa án.
MỤC 1.
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều
196. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ thẩm phải
được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án
ra Xét Xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên
tòa.
Điều
197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Tòa án phải trực tiếp
Xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời trình bày của
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại
diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những
người tham gia tố tụng khác; Xem Xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập
được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết
vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa. Bản án chỉ được
căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên tòa và các chứng cứ đã được
Xem Xét, kiểm tra tại phiên tòa.
2. Việc Xét Xử bằng lời
nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ.
Các thành viên của Hội
đồng Xét Xử phải Xét Xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc, trừ trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường hợp đặc biệt
do Bộ luật này quy định thì việc Xét Xử có thể tạm ngừng không quá năm ngày làm
việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc Xét Xử vụ án được tiếp tục.
Điều
198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường hợp đặc biệt
1. Trong trường hợp có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia Xét Xử vụ án nhưng có
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia Xét Xử
tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong trường hợp Hội đồng
Xét Xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia
Xét Xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng Xét Xử làm chủ tọa phiên tòa
và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng Xét Xử.
2. Trong trường hợp không
có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội đồng
Xét Xử hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm phán để thay thế
theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được Xét Xử lại từ đầu.
Điều
199. Sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự35
1. Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự phải có mặt; trường hợp có người vắng mặt thì Hội
đồng Xét Xử hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng
mặt.
Tòa án thông báo cho đương
sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự biết
việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, nếu vắng mặt không vì sự kiện
bất khả kháng thì Xử lý như sau:
a) Nguyên đơn, người đại
diện theo pháp luật vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì
bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ
án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề
nghị Xét Xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại, nếu thời hiệu khởi
kiện vẫn còn;
b) Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại
diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành Xét Xử vắng mặt họ;
c) Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham
gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Tòa án quyết định
đình chỉ việc giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị Xét Xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó, nếu thời
hiệu khởi kiện vẫn còn;
d) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành Xét Xử vắng mặt
họ.
Điều
202. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương
sự vắng mặt tại phiên tòa38
Tòa án vẫn tiến hành Xét
Xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại
phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án Xét Xử vắng mặt;
2. Nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người
đại diện tham gia phiên tòa;
3. Các trường hợp quy định
tại điểm b và điểm d khoản 2 Điều 199 của Bộ luật này.
Điều
204. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm chứng có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm sáng tỏ các
tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước đó
đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án thì chủ tọa
phiên tòa công bố lời khai đó.
2. Trường hợp người làm
chứng vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành
Xét Xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính
đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc Xét Xử thì có thể bị dẫn giải
đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng Xét Xử.
Điều
205. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám định có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để làm rõ những vấn
đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp người giám
định vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành
Xét Xử.
Điều
206. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người phiên dịch có
nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp người phiên
dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng Xét Xử quyết định
hoãn phiên tòa, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành Xét Xử.
Điều
207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát viên được Viện
trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia phiên tòa.
2. Trong trường hợp Kiểm
sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên tòa
Xét Xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên tòa
Xét Xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trong trường hợp không có
Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên
tòa và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều
208. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa40
1. Trong trường hợp Hội
đồng Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 51, khoản
2 Điều 72, các điều 199, 204, 205, 206, 207, 215, khoản 4 Điều 230 và các
trường hợp khác theo quy định của Bộ luật này, thì thời hạn hoãn phiên tòa sơ
thẩm là không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định hoãn phiên
tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án và họ, tên
những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được đưa ra Xét
Xử;
d) Lý do của việc hoãn
phiên tòa;
đ) Thời gian, địa điểm mở
lại phiên tòa.
3. Quyết định hoãn phiên
tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng Xét Xử ký tên và thông báo
công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng mặt thì Tòa
án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trong trường hợp sau
khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng biết về
thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
1. Những người dưới mười
sáu tuổi không được vào phòng Xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập tham
gia phiên tòa.
Mọi người trong phòng Xử
án phải đứng dậy khi Hội đồng Xét Xử vào phòng Xử án, phải tôn trọng Hội đồng
Xét Xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
Chỉ những người được Hội
đồng Xét Xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người hỏi, trả lời
hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe được chủ tọa
phiên tòa cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu. 2. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác của
pháp luật ban hành nội quy phiên tòa.
Điều
210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại phiên tòa
1. Bản án phải được Hội
đồng Xét Xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định thay đổi người
tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ án, tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa phải được thảo luận, thông
qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định về các vấn
đề khác được Hội đồng Xét Xử thảo luận và thông qua tại phòng Xử án, không phải
viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Biên bản phiên tòa phải
ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội dung chính
trong quyết định đưa vụ án ra Xét Xử quy định tại khoản 1 Điều 195 của Bộ luật
này;
b) Mọi diễn biến tại phiên
tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu hỏi, câu trả
lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc ghi biên bản
phiên tòa, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên tòa chỉ có thể được tiến
hành khi được sự đồng ý của Hội đồng Xét Xử.
3. Sau khi kết thúc phiên
tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký Tòa án ký vào
biên bản đó.
4. Kiểm sát viên và những
người tham gia tố tụng có quyền được Xem biên bản phiên tòa ngay sau khi kết
thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa và ký
Xác nhận.
Điều
212. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi khai mạc phiên
tòa, Thư ký Tòa án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến nội quy phiên
tòa;
2. Kiểm tra, Xác định sự
có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy
báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định trật tự trong
phòng Xử án;
4. Yêu cầu mọi người trong
phòng Xử án đứng dậy khi Hội đồng Xét Xử vào phòng Xử án.
MỤC 2.
THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
1. Chủ tọa phiên tòa khai
mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra Xét Xử.
2. Thư ký Tòa án báo cáo
với Hội đồng Xét Xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa
theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa phiên tòa kiểm
tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy
báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ tọa phiên tòa phổ
biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia tố tụng khác.
5. Chủ tọa phiên tòa giới
thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch.
6. Chủ tọa phiên tòa hỏi
những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố tụng, người giám
định, người phiên dịch Xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều
214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch
Trong trường hợp có người
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch thì
Hội đồng Xét Xử phải Xem Xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này quy định
và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận thì phải
nêu rõ lý do.
Điều
215. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người vắng mặt
Khi có người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải hoãn phiên
tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi Xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa hay không; nếu
có người đề nghị thì Hội đồng Xét Xử Xem Xét, quyết định theo thủ tục do Bộ
luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận, trường hợp không
chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều
216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi người làm
chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp Xúc với những người
có liên quan.
2. Trong trường hợp lời
khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa phiên
tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi người
làm chứng.
MỤC 3.
THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TÒA
Điều
217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
Thủ tục hỏi được bắt đầu
bằng việc chủ tọa phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên đơn có thay
đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không;
2. Hỏi bị đơn có thay đổi,
bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc
toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều
218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng Xét Xử chấp
nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự, nếu việc thay đổi, bổ sung
yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản tố hoặc
yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trong trường hợp có
đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của họ
là tự nguyện thì Hội đồng Xét Xử chấp nhận và đình chỉ Xét Xử đối với phần yêu
cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều
219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong trường hợp nguyên
đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố
của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị đơn.
2. Trong trường hợp nguyên
đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, nhưng
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của mình
thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người có nghĩa
vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều
220. Công nhận sự thỏa thuận của đương sự
1. Chủ tọa phiên tòa hỏi
các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Trong trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức Xã hội thì
Hội đồng Xét Xử ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự về việc giải
quyết vụ án.
2. Quyết định công nhận sự
thỏa thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.
Điều
221. Nghe lời trình bày của đương sự
1. Trong trường hợp có
đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng Xét Xử bắt đầu Xét Xử vụ án
bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có quyền bổ sung
ý kiến.
Trong trường hợp cơ quan,
tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu cầu khởi
kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu cầu của
nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng minh cho đề
nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình bày ý kiến
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị của nguyên
đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị của mình
và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
3. Tại phiên tòa, đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ sung chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều
222. Thứ tự hỏi tại phiên tòa
Sau khi nghe Xong lời
trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực hiện theo
thứ tự chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó đến người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những người tham gia
tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên tòa thì Kiểm sát viên
hỏi sau đương sự.
1. Trong trường hợp có
nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi nguyên đơn về
những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, nguyên
đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai
của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
này.
3. Nguyên đơn có thể tự
mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trả lời
thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trong trường hợp có
nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị đơn về những
vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị đơn trình bày
chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai của họ trước
đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Bị đơn có thể tự mình
trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả lời thay cho
bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều
225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong trường hợp có
nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chỉ hỏi người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề nghị
của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trong trường hợp có
nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi hỏi người làm
chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các đương sự trong
vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa phiên tòa có
thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ để hỏi.
3. Chủ tọa phiên tòa yêu
cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ biết. Sau khi
người làm chứng trình bày Xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng về những điểm
mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau, mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương sự, người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã trình bày
Xong, người làm chứng ở lại phòng Xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong trường hợp cần
thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người thân thích của
họ, Hội đồng Xét Xử quyết định không tiết lộ những thông tin về nhân thân của
người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
Điều
227. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng Xét Xử công bố
các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham gia tố tụng
không có mặt tại phiên tòa mà trong giai đoạn chuẩn bị Xét Xử đã có lời khai;
b) Những lời khai của
người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với những lời khai trước đó;
c) Trong các trường hợp
khác mà Hội đồng Xét Xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát viên, người
tham gia tố tụng.
2. Trong trường hợp đặc
biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí
mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo yêu cầu của
đương sự thì Hội đồng Xét Xử không công bố các tài liệu có trong hồ sơ vụ án.
Điều
228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình
Theo yêu cầu của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng hoặc khi Xét thấy cần thiết, Hội đồng Xét Xử cho
nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, Xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại phiên tòa,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Vật chứng, ảnh hoặc biên
bản Xác nhận vật chứng được đưa ra để Xem Xét tại phiên tòa.
Khi cần thiết, Hội đồng
Xét Xử có thể cùng với các đương sự đến Xem Xét tại chỗ những vật chứng không
thể đưa đến phiên tòa được.
1. Chủ tọa phiên tòa yêu
cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được giao giám định.
Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về kết luận giám
định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát viên, những
người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa có quyền nhận Xét về kết luận giám
định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám
định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong trường hợp người
giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết luận
giám định.
4. Khi có người tham gia
tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có
yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu Xét thấy việc giám định bổ
sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng Xét Xử
quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này thì Hội đồng
Xét Xử quyết định hoãn phiên tòa.
Điều
231. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy các tình
tiết của vụ án đã được Xem Xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên,
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những người
tham gia tố tụng khác Xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không; trường hợp có
người yêu cầu và Xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa phiên tòa quyết
định tiếp tục việc hỏi.
MỤC 4.
TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TÒA
Điều
232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi kết thúc việc
hỏi, Hội đồng Xét Xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa. Trình tự phát
biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ chức trình
bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát biểu. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong trường hợp nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi tranh luận.
Điều
233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu về đánh giá
chứng cứ, đề Xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án, người tham gia
tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được và đã được Xem
Xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên tòa. Người tham
gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ tọa phiên tòa không
được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những người tham gia tranh
luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến không có liên quan
đến vụ án.
Điều
234. Phát biểu của Kiểm sát viên41
1. Sau khi những người
tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp Xong, Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng Xét Xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng
dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng Xét Xử nghị án.
2. Viện kiểm sát nhân dân
tối cao chủ trì phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.
Qua tranh luận, nếu Xét
thấy có tình tiết của vụ án chưa được Xem Xét, việc Xem Xét chưa được đầy đủ
hoặc cần Xem Xét thêm chứng cứ thì Hội đồng Xét Xử quyết định trở lại việc hỏi;
sau khi hỏi Xong phải tiếp tục tranh luận.
1. Sau khi kết thúc phần
tranh luận, Hội đồng Xét Xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các thành viên
của Hội đồng Xét Xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên của Hội
đồng Xét Xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách biểu quyết
theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm phán biểu
quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến của mình
bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị án chỉ được
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, Xem Xét tại phiên tòa, kết quả
việc hỏi tại phiên tòa và phải Xem Xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia
tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị án phải có
biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng Xét Xử. Biên
bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng Xét Xử ký tên tại phòng nghị án
trước khi tuyên án.
5. Trong trường hợp vụ án
có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài thì Hội
đồng Xét Xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không quá năm ngày làm
việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng Xét Xử phải thông
báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố tụng vắng mặt tại
phiên tòa biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng Xét Xử đã thực hiện
việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì Hội đồng Xét Xử vẫn
tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật này.
Điều
237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án, nếu Xét thấy
có tình tiết của vụ án chưa được Xem Xét, việc hỏi chưa đầy đủ hoặc cần Xem Xét
thêm chứng cứ thì Hội đồng Xét Xử quyết định trở lại việc hỏi và tranh luận.
1. Tòa án ra bản án nhân
danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm có phần mở
đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án, phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải
ghi rõ tên Tòa án Xét Xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày
tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng Xét Xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát
viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người đại
diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng
tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra Xét Xử; Xét Xử
công khai hoặc Xét Xử kín; thời gian và địa điểm Xét Xử.
4. Trong phần nội dung vụ
án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, khởi kiện
của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề nghị, yêu cầu độc
lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của Tòa án; điểm,
khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án căn cứ để giải
quyết vụ án.
Trong nhận định của Tòa án
phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
5. Trong phần quyết định
phải ghi rõ các quyết định của Tòa án về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ
án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải
thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Khi tuyên án, mọi người
trong phòng Xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép của chủ tọa
phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng Xét Xử đọc
bản án và sau khi đọc Xong có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và
quyền kháng cáo.
Trong trường hợp có đương
sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch phải dịch lại
cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều
240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi tuyên án Xong
thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện lỗi rõ ràng
về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
Việc sửa chữa, bổ sung
phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc
sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện
kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa chữa, bổ sung
bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp với các Hội
thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng Xét Xử vụ án đó thực hiện. Trong trường
hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh án Tòa án thực
hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều
241. Cấp trích lục bản án, bản án
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi
kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ
quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
TÍNH
CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA
ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều
242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét Xử phúc thẩm là việc
Tòa án cấp trên trực tiếp Xét Xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp
sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều
243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự, người đại diện
của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án,
quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để
yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
1. Đơn kháng cáo phải có
các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn kháng cáo;
b) Tên, địa chỉ của người
kháng cáo;
c) Kháng cáo phần nào của
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký hoặc điểm chỉ
của người kháng cáo.
2. Đơn kháng cáo phải được
gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo;
trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển
cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn kháng cáo
là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là
có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng cáo đối
với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối
với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản
án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn kháng cáo đối
với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm
là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
3. Trong trường hợp đơn
kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu
điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều
246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi nhận được đơn
kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo
quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp đơn
kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ
lý do và Xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho lý do nộp đơn
kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp đơn kháng cáo
chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
1. Kháng cáo quá thời hạn
quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau khi nhận được
đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường
trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ, nếu
có cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để Xem Xét kháng cáo
quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận việc
kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận
trong quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo
quá hạn và Tòa án cấp sơ thẩm; nếu Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này
quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.
Điều
248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để
họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không
thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc
thẩm.
2. Trong thời hạn mười
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp
sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người kháng cáo
không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc kháng
cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều
249. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi chấp nhận đơn
kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện
kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng
cáo.
2. Người được thông báo về
việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp
trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều
251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định kháng nghị
của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của Viện kiểm sát
ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị phần nào của
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của việc kháng
nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên của người ký
quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.
2. Quyết định kháng nghị
phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định
và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ
luật này.
3. Kèm theo quyết định
kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng nghị
của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn kháng nghị đối
với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày,
của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính
từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ
án của Tòa án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là
mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều
253. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm sát ra quyết
định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự có liên quan
đến kháng nghị.
2. Người được thông báo về
việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng nghị
cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều
254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần của bản án,
quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi hành, trừ
trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án, quyết định hoặc
những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng
nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều
255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ thẩm phải
gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho Tòa
án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời hạn kháng cáo,
kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm;
2. Người kháng cáo nộp cho
Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều
256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung
kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu,
nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi bắt đầu phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút kháng cáo, Viện
kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp phúc thẩm đình
chỉ Xét Xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng cáo đã rút
kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được làm thành văn bản và
gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông báo cho các đương
sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay đổi, bổ sung,
rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều
257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm42
1. Ngay sau khi nhận được
hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp
phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời hạn ba ngày làm
việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
2. Chánh án Tòa án cấp
phúc thẩm hoặc Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao thành lập Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Điều
258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời hạn hai
tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc thẩm ra một
trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ Xét Xử
phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ Xét Xử phúc
thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án ra Xét Xử
phúc thẩm.
Đối với vụ án có tính chất
phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể
quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị Xét Xử, nhưng không được quá một tháng.
2. Trong thời hạn một
tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án phải mở phiên tòa
phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
3. Quyết định đưa vụ án ra
Xét Xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người có
liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều
259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Tòa án cấp phúc thẩm ra
quyết định tạm đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc tạm đình chỉ
Xét Xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục Xét Xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo
quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều
260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án43
1. Tòa án cấp phúc thẩm
quyết định đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án trong các trường
hợp sau đây:
a) Trong các trường hợp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người kháng cáo rút một
phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị trước
khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra Xét Xử phúc thẩm, thì Thẩm
phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ Xét Xử phúc
thẩm; trong trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra Xét
Xử phúc thẩm, thì Hội đồng Xét Xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ Xét Xử phúc
thẩm.
Trong các trường hợp này,
bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm
ra quyết định đình chỉ Xét Xử phúc thẩm.
3. Trong trường hợp người
kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị thì
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần kháng
cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ Xét Xử phần
kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
Điều
261. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong thời hạn chuẩn bị
Xét Xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ luật này.
Điều
262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu44
1. Sau khi ra quyết định
đưa vụ án ra Xét Xử, Tòa án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm
sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn nghiên cứu hồ
sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ
án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Điều
263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp phúc thẩm chỉ
Xem Xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc
có liên quan đến việc Xem Xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều
264. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm45
1. Người kháng cáo, đương
sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải được triệu tập
tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người tham gia tố tụng khác
tham gia phiên tòa nếu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều
265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên tòa
Tại phiên tòa phúc thẩm,
việc tạm đình chỉ, đình chỉ Xét Xử phúc thẩm vụ án được thực hiện theo quy định
tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều
266. Hoãn phiên tòa phúc thẩm46
1. Kiểm sát viên tham gia
phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
2. Người kháng cáo, người
không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo,
kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập
hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp người đó có đơn
đề nghị Xét Xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm Xét Xử vắng
mặt họ.
3. Người kháng cáo, người
tham gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì
việc hoãn phiên tòa, đình chỉ Xét Xử phúc thẩm hay vẫn tiến hành Xét Xử phúc
thẩm được thực hiện theo quy định tại các điều 199, 202, 204, 205 và 206 của Bộ
luật này.
4. Thời hạn hoãn phiên tòa
và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều
208 của Bộ luật này.
Điều
267. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc
thẩm
Chuẩn bị khai mạc phiên
tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều
268. Việc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi kết thúc thủ
tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng Xét Xử phúc
thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa phiên tòa hỏi
về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên đơn có rút
đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người kháng cáo,
Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay không;
c) Hỏi các đương sự có
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều
269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa
phúc thẩm
1. Trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội đồng Xét Xử
phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tùy từng trường hợp mà giải
quyết như sau:
a) Bị đơn không đồng ý thì
không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn đồng ý thì chấp
nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng Xét Xử phúc thẩm ra quyết
định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường hợp này, các
đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và
phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có
quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy định nếu thời hiệu
khởi kiện vẫn còn.
Điều
270. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên tòa phúc
thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án và thỏa
thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức Xã hội thì Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự.
2. Các đương sự tự thỏa
thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thỏa thuận được với nhau
thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
271. Nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm47
1. Trường hợp có đương sự
vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì Hội đồng Xét Xử
phúc thẩm bắt đầu Xét Xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của đương sự, Kiểm
sát viên theo trình tự sau đây:
a) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng cáo và các
căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp tất cả các
đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn; người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng cáo và
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp chỉ có Viện
kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các
căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì
các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo
trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ của
việc kháng nghị;
b) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý
kiến.
2. Trường hợp đương sự
không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày ý
kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của mình.
3. Tại phiên tòa phúc
thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền Xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều
272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục hỏi những người
tham gia tố tụng và công bố tài liệu, Xem Xét vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
được thực hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi phải được thực
hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi Xét Xử phúc thẩm quy định tại Điều 263
của Bộ luật này.
Điều
273. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
Tranh luận tại phiên tòa
phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, thứ tự phát biểu
khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của Bộ luật này và chỉ
được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi Xét Xử phúc thẩm và đã được hỏi
tại phiên tòa phúc thẩm.
Điều
273a. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc thẩm48
Sau khi những người tham
gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp Xong, Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết
vụ án dân sự ở giai đoạn phúc thẩm.
Việc nghị án, trở lại việc
hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung bản án phúc
thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều
275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm49
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm
có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên bản án sơ
thẩm;
2. Sửa bản án sơ thẩm;
3. Hủy bản án sơ thẩm, hủy
một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết
lại vụ án;
4. Hủy bản án sơ thẩm và
đình chỉ giải quyết vụ án.
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm
sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm quyết định
không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu
thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ
luật này;
2. Việc chứng minh và thu
thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên tòa phúc thẩm
đã được bổ sung đầy đủ.
Điều
277. Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho
Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án50
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng minh và thu
thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật này hoặc chưa
được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực hiện bổ sung
được;
2. Thành phần của Hội đồng
Xét Xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng
khác về thủ tục tố tụng.
Điều
278. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng Xét Xử phúc thẩm
hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình giải quyết
vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường hợp quy định tại
Điều 192 của Bộ luật này.
1. Hội đồng Xét Xử phúc
thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án phúc thẩm gồm
có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội dung vụ án,
kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần quyết định.
3. Trong phần mở đầu phải
ghi rõ tên của Tòa án Xét Xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và
ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng Xét Xử, Thư ký Tòa án, Kiểm
sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện; người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ; người kháng
cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; Xét Xử công khai hoặc Xét Xử kín; thời gian và
địa điểm Xét Xử.
4. Trong phần nội dung vụ
án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án, quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng
Xét Xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp luật mà Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận định của Hội
đồng Xét Xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần quyết định
phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng Xét Xử phúc thẩm về từng vấn đề phải
giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu án phí sơ
thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều
280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo,
kháng nghị
1. Khi phúc thẩm đối với
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm
không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ trường hợp cần
phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị.
3. Một thành viên của Hội
đồng phúc thẩm Xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày tóm tắt nội
dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng
nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng nghị trước khi Hội
đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi Xem Xét quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên quyết định
của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết định của Tòa
án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải
quyết vụ án.
6. Quyết định phúc thẩm có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều
281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi
bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã Xét Xử sơ thẩm, Viện kiểm sát cùng
cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng cáo, người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại
diện hợp pháp của họ.
Trong trường hợp Tòa phúc
thẩm Tòa án nhân dân tối cao Xét Xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn
nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
THỦ
TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP LUẬT
Điều
282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm là Xét lại
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Điều
283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận trong bản án,
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
2. Có vi phạm nghiêm trọng
thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm nghiêm trọng
trong việc áp dụng pháp luật.
Điều
284. Phát hiện bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật cần xem
xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm51
1. Trong thời hạn một năm,
kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện
vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị
bằng văn bản với những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ
luật này để Xem Xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp Tòa án, Viện
kiểm sát hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác phát hiện có vi phạm pháp luật
trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải thông báo
bằng văn bản cho người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật
này.
Điều
284a. Đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật theo thủ tục giám đốc thẩm52
1. Đơn đề nghị phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm
đơn đề nghị;
b) Tên, địa chỉ của người
đề nghị;
c) Tên bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật đề nghị Xem Xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề nghị, yêu cầu
của người đề nghị;
đ) Người đề nghị là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại
diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
2. Người đề nghị phải gửi
kèm theo đơn bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ.
3. Đơn đề nghị và tài
liệu, chứng cứ được gửi cho người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều
284b. Thủ tục nhận và xem xét đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án
đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm53
1. Tòa án, Viện kiểm sát
nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi
qua bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương
sự nộp đơn tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.
2. Tòa án, Viện kiểm sát
nhận đơn đề nghị phải cấp giấy Xác nhận đã nhận đơn cho đương sự.
3. Người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có trách nhiệm phân công cán bộ tiến hành
nghiên cứu đơn, hồ sơ vụ án, báo cáo người có quyền kháng nghị Xem Xét, quyết
định. Trường hợp không kháng nghị thì thông báo bằng văn bản cho đương sự biết.
4. Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thủ tục tiếp nhận, Xử lý đơn đề
nghị Xem Xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm.
Điều
285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa
án nhân dân cấp huyện.
Điều
286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
1. Người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có quyền yêu
cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để Xem Xét việc kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật
thi hành án dân sự.
2. Người đã kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền
quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết
định giám đốc thẩm.
Điều
287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày, tháng, năm
của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ của người ra
quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày, tháng, năm của
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định của bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận Xét, phân tích
những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị;
6. Căn cứ pháp luật để
quyết định kháng nghị;
7. Quyết định kháng nghị
một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị của người kháng
nghị.
Điều
288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm54
1. Người có quyền kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quyền kháng nghị trong thời hạn ba năm, kể
từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp đã hết thời
hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau
đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm hai năm, kể từ ngày hết thời hạn
kháng nghị:
a) Đương sự đã có đơn đề
nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 284 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn
kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
b) Bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại Điều 283
của Bộ luật này, Xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương
sự, của người thứ ba, Xâm phạm lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc
phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều
289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã kháng nghị
giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu chưa hết
thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã kháng nghị có
quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định kháng nghị
giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng
nghị.
2. Trong trường hợp Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh kháng nghị
thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát
cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong trường hợp Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án có
thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều
291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Tòa dân sự, Tòa kinh
tế, Tòa lao động của Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng nghị.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của các Tòa phúc thẩm, Tòa dân sự, Tòa kinh tế, Tòa lao động của Tòa án
nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm quyền của các cấp
Tòa án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án có
thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều
292. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa giám đốc thẩm
phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi Xét thấy cần thiết,
Tòa án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người khác có liên quan
đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
293. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn bốn tháng,
kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám
đốc thẩm phải mở phiên tòa để giám đốc thẩm vụ án.
Điều
294. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa án phân công
một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản thuyết trình tóm
tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của
kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành viên Hội đồng
giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
Điều
295. Thủ tục phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi chủ tọa khai
mạc phiên tòa, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày tóm tắt nội
dung vụ án, quá trình Xét Xử vụ án, quyết định của bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định của kháng nghị
và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của
Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong trường hợp có
người tham gia tố tụng hoặc người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa
giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định kháng nghị.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng
nghị.
3. Các thành viên của Hội
đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc giải quyết vụ
án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải
quyết vụ án.
4. Hội đồng giám đốc thẩm
biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định giám đốc thẩm
của Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán hoặc
Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Ủy ban Thẩm phán Tòa án
nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến khác; nếu
không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu
quyết tán thành thì phải hoãn phiên tòa. Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày
ra quyết định hoãn phiên tòa, Ủy ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán phải tiến
hành Xét Xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều
296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm
chỉ Xem Xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc Xem Xét nội dung kháng nghị.
2. Hội đồng giám đốc thẩm
có quyền Xem Xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc Xem Xét nội dung
kháng nghị, nếu phần quyết định đó Xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích
của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều
297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm55
Hội đồng giám đốc thẩm có
các quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp
luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một phần hoặc toàn
bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại
hoặc Xét Xử phúc thẩm lại;
4. Hủy bản án, quyết định
của Tòa án đã Xét Xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy
hoặc bị sửa
Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị và giữ
nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới Xét Xử đúng pháp luật, nhưng đã
bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hủy bỏ hoặc sửa
đổi một phần hay toàn bộ.
Điều
299. Hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại56
Hội đồng giám đốc thẩm ra
quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị để Xét Xử sơ thẩm lại hoặc Xét Xử phúc thẩm lại
trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu thập chứng cứ
và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này;
2. Kết luận trong bản án,
quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án hoặc có sai
lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần của Hội đồng
Xét Xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi
phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều
300. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ
án
Hội đồng giám đốc thẩm
quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải
quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192
của Bộ luật này.
Điều
301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng giám đốc thẩm
ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định giám đốc
thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm và địa
điểm mở phiên tòa;
b) Họ, tên các thành viên
Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì
ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên tham gia Xét
Xử;
c) Họ, tên Thư ký Tòa án,
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa;
d) Tên vụ án mà Hội đồng
đưa ra Xét Xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa chỉ của các
đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
g) Quyết định kháng nghị,
lý do kháng nghị;
h) Nhận định của Hội đồng
giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp
nhận kháng nghị;
i) Điểm, khoản, điều của
Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định của Hội đồng
giám đốc thẩm.
Điều
302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định giám đốc thẩm
có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định.
Điều
303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời hạn năm ngày
làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi quyết định
giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự và những người
khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
2. Tòa án ra bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm sát cùng cấp,
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Điều
304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là Xét lại bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có những tình
tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết
định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định
đó.
Điều
305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một
trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát hiện được tình
tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình
giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở chứng minh kết
luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc
có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái
pháp luật;
4. Bản án, quyết định hình
sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải
quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều
306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự hoặc cá nhân,
cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án và thông báo
bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ
luật này.
2. Trong trường hợp phát
hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản
cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của Bộ luật này.
Điều
307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị
theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện.
3. Người đã kháng nghị bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều
308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn kháng nghị theo
thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết
được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 305 của Bộ
luật này.
Điều
309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái thẩm có các
quyền sau đây:
1. Không chấp nhận kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật để Xét Xử sơ thẩm lại theo thủ tục do Bộ luật này quy
định;
3. Hủy bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều
310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định khác về thủ
tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc thẩm tại Bộ
luật này.
THỦ
TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI
CAO57
1. Khi có căn cứ Xác định
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản
nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, đương sự
không biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét lại quyết định đó.
2. Trường hợp có yêu cầu
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để Xem Xét lại quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp có kiến nghị
của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi phạm, tình tiết
mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét kiến nghị, đề nghị đó.
Trường hợp nhất trí với
kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thì Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giao Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao Xem Xét, quyết định. Trường hợp Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao không nhất trí với kiến nghị, đề nghị thì phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
4. Phiên họp của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem Xét kiến nghị, đề nghị quy định tại khoản
3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
1. Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao có trách nhiệm tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, Xác minh, thu
thập tài liệu, chứng cứ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao Xem
Xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trong thời
hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định tại khoản 2 Điều 310a của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại khoản 3 Điều 310a của
Bộ luật này.
2. Phiên họp Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao. Trường hợp Xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối cao có thể
mời cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến tham dự phiên họp.
3. Sau khi nghe Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan được mời tham dự, nếu
có, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định hủy quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng
hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; hủy bản án, quyết định đã có hiệu
lực của Tòa án cấp dưới có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết
quan trọng mới làm thay đổi cơ bản nội dung bản án, quyết định và tùy từng
trường hợp mà quyết định như sau:
a) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có vi phạm pháp luật và Xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
Tòa án nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do
lỗi vô ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc Xác định trách nhiệm bồi
hoàn giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật có vi phạm pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải
quyết theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành
viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết tán thành.
5. Tòa án nhân dân tối cao
chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều
này.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Tòa án áp dụng những quy
định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của Bộ luật này
không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những việc dân sự
quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7 và 8 Điều 26, các khoản 1, 2, 3, 4, 5
và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự là việc cá
nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận
hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa
vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc
của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312.
Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu cầu Tòa án
giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy định tại mục 2
Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu cầu phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm viết
đơn;
b) Tên Tòa án có thẩm
quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa chỉ của người
yêu cầu;
d) Những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải
quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa chỉ của những
người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông tin khác mà
người yêu cầu Xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu cầu là cá
nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp
của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều
313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Tòa án phải mở phiên
họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra quyết định mở
phiên họp giải quyết việc dân sự, Tòa án phải gửi ngay quyết định này và hồ sơ
việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên
cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện
kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải
hoãn phiên họp.
3. Người có đơn yêu cầu
hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập
của Tòa án.
Người có đơn yêu cầu vắng
mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp. Trường hợp
người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham gia của họ
thì Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu cầu đã được
triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này,
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy
định vẫn được bảo đảm.
4. Người có liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong
trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết
định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều
313a. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân
sự59
1. Trước khi mở phiên họp,
việc thay đổi và cử Thẩm phán, Thư ký Tòa án do Chánh án của Tòa án đang giải
quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa
án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án cấp trên
trực tiếp quyết định.
2. Việc thay đổi Thẩm phán
tại phiên họp giải quyết việc dân sự được thực hiện như sau:
a) Trường hợp việc dân sự
do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán do Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa
án cấp trên trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp việc dân sự
do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay
đổi thành viên Hội đồng do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.
3. Trước khi mở phiên họp
và tại phiên họp, việc thay đổi và cử Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm
sát thì việc thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết
định.
Điều
314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự60
1. Phiên họp giải quyết
việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Tòa án báo cáo
về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán khai mạc
phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham
gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham
gia phiên họp;
c) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp
của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục
đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
d) Người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến
của mình về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm chứng trình
bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải thích những vấn
đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Thẩm phán Xem Xét tài
liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát viên phát biểu
ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán Xem Xét,
quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trong trường hợp có
người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người
đó cung cấp hoặc đã khai với Tòa án.
Điều
315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định giải quyết
việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra
quyết định;
b) Tên Tòa án ra quyết
định;
c) Họ, tên của Thẩm phán,
Kiểm sát viên, Thư ký Tòa án;
d) Tên, địa chỉ của người
yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn đề cụ thể yêu
cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa chỉ của người
có liên quan;
g) Nhận định của Tòa án và
những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ pháp luật để
giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định của Tòa án;
k) Lệ phí phải nộp.
2. Quyết định giải quyết
việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án có
thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn năm ngày làm
việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều
316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự
Người yêu cầu và cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải quyết
việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa
án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ các quyết định
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều
317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu cầu và cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định giải
quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy ngày, kể
từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 358 và
khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại phiên
họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự
hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm sát cùng cấp
có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn bảy ngày,
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều
318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng
nghị
Thủ tục phúc thẩm quyết
định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy
định tại Điều 280 của Bộ luật này.
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Kèm theo đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết luận của cơ
quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh tâm thần
hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình.
4. Kèm theo đơn yêu cầu
Tòa án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có chứng cứ
để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn
đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều
320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý
đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để Xét đơn
yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Tòa án có thể trưng cầu giám định
sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này, khi nhận được
kết luận giám định Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp Xét
đơn yêu cầu.
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong quyết định tuyên bố
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải quyết định người đại diện theo
pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.
1. Khi người bị Tòa án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có
quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án
ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ
luật này.
Điều
323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Tòa án
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
đơn yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 320
của Bộ luật này.
2. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành
vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng
lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều
324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng thời có thể yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo quy
định của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án thông
báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có chứng cứ để
chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên. Trong trường hợp
có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt thì phải
cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện
có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều
325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là hai mươi ngày,
kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết
định mở phiên họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ Xét đơn yêu cầu thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp Xét
đơn yêu cầu.
Điều
326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú.
2. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu và ra thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng
biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp
nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Tòa án còn phải quyết định áp
dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày, tháng, năm ra
thông báo.
2. Tên Tòa án ra thông
báo.
3. Số và ngày, tháng, năm
của quyết định Tòa án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú.
4. Tên, địa chỉ của người
yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và ngày, tháng,
năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của người đó trước
khi biệt tích.
6. Địa chỉ liên hệ của cá
nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông báo hoặc người
khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều
328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
1. Thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của trung ương trong
ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung
ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí cho việc đăng,
phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người yêu cầu chịu.
Điều
329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ luật này đương
nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều
330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của
Bộ luật Dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích
hai năm liền trở lên mà không có tin tức Xác thực về việc người đó còn sống
hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện
pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định của Tòa án
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định
đó.
Điều
331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai mươi
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án ra
quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung thông báo và
công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và Điều 328 của Bộ
luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần
đầu tiên.
3. Trong thời hạn công bố
thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố mất
tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết
định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều
332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Tòa án phải mở phiên họp Xét
đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố mất tích; trường hợp có yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích đó
và được chấp nhận thì trong quyết định Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện
pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
333. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Khi người bị tuyên bố
mất tích trở về hoặc có tin tức Xác thực là người đó còn sống thì người đó hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn yêu cầu Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về hoặc chứng
minh Xác thực là người đó còn sống.
Điều
334. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
tích, Tòa án phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ quyết
định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ CHẾT
Điều
335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có quyền, lợi ích
liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết theo quy định
của Bộ luật Dân sự.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường
hợp theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày, kể từ ngày
Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên
họp để Xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu tuyên bố
một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu
tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời hạn mười
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để Xét
đơn yêu cầu.
Điều
337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết; trong
quyết định này, Tòa án phải Xác định ngày chết của người đó và hậu quả pháp lý
của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều
338. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Khi một người bị tuyên
bố là đã chết trở về hoặc có tin tức Xác thực là người đó còn sống thì người đó
hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định
hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu cầu Tòa án hủy
bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng
minh Xác thực là người đó còn sống.
Điều
339. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã
chết, Tòa án phải mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của
việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật
Dân sự.
Điều
339a. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu61
1. Công chứng viên đã thực
hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người có quyền,
lợi ích liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc công chứng có vi phạm
pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu cầu Tòa án
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là các tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp
pháp.
Điều
339b. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu62
1. Thời hạn chuẩn bị Xét
đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa
án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp
để Xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi thụ lý đơn yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền thông báo ngay
cho Phòng công chứng, Văn phòng công chứng hoặc Công chứng viên đã thực hiện
việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên quan,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định
đình chỉ việc Xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để Xét
đơn yêu cầu.
Điều
339c. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu63
1. Tòa án có thể chấp nhận
hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
2. Trong trường hợp chấp
nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu,
trong quyết định này Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc tuyên
bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Điều
340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án64
1. Chỉ định, thay đổi
Trọng tài viên.
2. Áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy quyết định trọng
tài.
4. Giải quyết khiếu nại
quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô hiệu, thỏa thuận
trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng trọng tài.
5. Thu thập chứng cứ.
6. Triệu tập người làm
chứng.
7. Đăng ký phán quyết
trọng tài.
8. Các việc dân sự khác mà
pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Thủ tục giải quyết các
việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam được thực
hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
Điều
342. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài
nước ngoài
1. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết
định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài và bản án, quyết định khác của
Tòa án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản án, quyết định
dân sự.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam hoặc trong
lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thỏa thuận lựa chọn để giải
quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh, thương mại, lao
động.
1. Tòa án Việt Nam Xem Xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi
hành.
2. Tòa án Việt Nam Xem Xét
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng tài của nước mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề này.
3. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng có thể được
Tòa án Việt Nam Xem Xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trên cơ sở có đi
có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước ngoài chỉ được thi
hành tại Việt Nam sau khi được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
5. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn
yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tòa án Việt Nam chỉ Xem
Xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.
1. Người được thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư
trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính
tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào
thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự, người có
quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
gửi đơn yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều
345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có quyền kháng
cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận
hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án cấp trên trực tiếp Xét lại theo
quy định của Bộ luật này.
1. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của Tòa án Việt
Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án Việt Nam công
nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có
hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật
và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều
347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày ra quyết định, Tòa án Việt Nam thông qua Bộ Tư pháp thông báo
kết quả việc Xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài cho Tòa án nước ngoài đã ra bản án,
quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến quyết
định đó; thông báo kết quả Xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi
đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết định đó của
Tòa án Việt Nam.
Nhà nước Việt Nam bảo đảm
việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận và
cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản này được thực
hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Người gửi đơn yêu cầu Tòa
án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải nộp một khoản
lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều
350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài
phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp của
người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản
và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được
thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã được thi hành
một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn
lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng
nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều
351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc
không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao
hợp pháp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài; văn bản Xác nhận bản án,
quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được
thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện
rõ những điểm này; văn bản Xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành bản sao
bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của người đó vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án nước ngoài thì phải có văn
bản Xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các giấy tờ, tài liệu
gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều
352. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trong thời hạn bảy ngày,
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp
phải chuyển hồ sơ đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Bộ luật này.
Điều
353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Tòa án có thẩm
quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời hạn chuẩn bị
Xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Tòa án nước ngoài đã ra
bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu cầu giải thích
và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án Việt Nam yêu cầu giải thích, Bộ
Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Tòa án nước ngoài văn bản yêu cầu
giải thích đó.
4. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư pháp gửi
cho Tòa án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều
354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn bốn
tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự
nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ
của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ
chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó đã được
giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền
hoặc không Xác định được địa chỉ của người phải thi hành hoặc nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên họp Xét đơn
yêu cầu.
Trong trường hợp Tòa án
yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Tòa án phải mở phiên
họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp Xét đơn yêu
cầu.
Tòa án chuyển hồ sơ cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày trước ngày mở
phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để
mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Điều
355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc Xét đơn yêu cầu được
tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng Xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong
đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải
hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến
hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc Xét đơn yêu cầu vẫn
được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có
đơn yêu cầu Tòa án Xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không Xét Xử
lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định của Bộ luật
này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam
ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau khi Xem Xét đơn yêu
cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của
Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số. Hội đồng có quyền
ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
1. Bản án, quyết định dân
sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của nước có Tòa án đã
ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải thi hành
hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa của Tòa án
nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án thuộc thẩm quyền
Xét Xử riêng biệt của Tòa án Việt Nam.
4. Về cùng vụ án này đã có
bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc của
Tòa án nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam công nhận hoặc trước khi cơ quan Xét
Xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ
án đó.
5. Đã hết thời hiệu thi
hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định dân sự đó
hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công nhận và cho
thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều
357. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau khi ra quyết định
quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Tòa án gửi cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết
định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều
358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ
luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết
định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại
phiên họp Xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được
quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng
cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án
quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều
359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân tối cao
Xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải
thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài,
nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng Xét
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán
làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao.
Phiên họp Xét lại quyết
định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp Xét đơn yêu cầu quy
định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ
nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc
đình chỉ việc Xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng
cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại điểm a khoản 1
Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định của Tòa án nhân
dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều
360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong thời hạn ba mươi
ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài mà
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi ích hợp
pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Tòa
án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp Việt
Nam.
2. Trong trường hợp người
làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà
không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn gửi
đơn.
Việc khôi phục thời hiệu
do Chánh án Tòa án thụ lý đơn Xét và quyết định.
Điều
361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu cầu không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ
tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu của người làm
đơn.
2. Kèm theo đơn yêu cầu
phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài và các
giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận của mình là
có căn cứ.
3. Đơn yêu cầu và các giấy
tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc chuyển đơn yêu cầu
và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Tòa án có thẩm quyền được thực hiện theo
quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều
362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc chuẩn bị Xét đơn
yêu cầu và việc Xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ
luật này.
2. Hội đồng Xét đơn yêu
cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công nhận bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn yêu cầu không
công nhận.
3. Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam không được công
nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật này.
Điều
363. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng nghị
Việc gửi quyết định của
Tòa án; việc kháng cáo, kháng nghị và Xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện
theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
THỦ
TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG
TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều
364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài
1. Đơn yêu cầu công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải được gửi
đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện hợp pháp tại Việt
Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải ghi
đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư
trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức
đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm
việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không có trụ sở
chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sản
và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được
thi hành.
2. Đơn yêu cầu bằng tiếng
nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng,
chứng thực hợp pháp.
Điều
365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu
cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không
có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp
quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thỏa thuận trọng tài của
các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau
theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải
quyết được theo thể thức đó.
Thỏa thuận trọng tài có
thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thỏa thuận riêng
về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi
kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch
ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều
366. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư
pháp chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35
của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ Tư
pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan
có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang Xem Xét hoặc đã hủy bỏ, đình chỉ thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay bằng văn
bản cho Tòa án biết.
1. Trong thời hạn ba ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Tòa án có thẩm
quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành và
Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Tòa án có quyền yêu cầu
cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ
trong hồ sơ.
Điều
368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai
tháng kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết
định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc Xét
đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về
việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang Xem Xét quyết định của Trọng tài
nước ngoài;
b) Đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu cầu hoặc cá
nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ quan, tổ chức
phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải
thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc Xét đơn
yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền
hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân
phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không Xác định được địa
điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp Xét đơn
yêu cầu.
Trong trường hợp Tòa án
yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời
hạn chuẩn bị Xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Tòa án phải mở phiên
họp Xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp
Xét đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu
trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm
sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp Xét đơn yêu cầu.
Điều
369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc Xét đơn yêu cầu
được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng Xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán,
trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm
sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì
phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp được tiến
hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ,
nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc Xét đơn yêu cầu vẫn
được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu
cầu Tòa án Xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà
vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không Xét Xử
lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối
chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo với
các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra quyết định.
5. Sau khi Xem Xét đơn yêu
cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của
Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết
định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Điều
370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam trong các
trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thỏa
thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp luật được
áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận trọng tài
không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng
hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các bên không chọn
pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan, tổ
chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định
Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài
hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng
của mình;
d) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải
quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài. Trong
trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần
quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì
phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng
tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không
phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của
Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài không quy định về các
vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định của Trọng
tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên
hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
2. Quyết định của Trọng
tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam, nếu Tòa
án Việt Nam Xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt
Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều
371. Gửi quyết định của Tòa án
Ngay sau khi ra quyết định
quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Tòa án gửi cho các đương sự
và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài thì quyết
định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều
372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời hạn mười lăm
ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ
luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết
định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp Xét đơn yêu cầu thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo
phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng
cáo.
2. Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án
quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là
ba mươi ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều
373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án nhân dân tối cao
Xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời
hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ;
trường hợp cần phải yêu cầu
giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn này
được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng Xét
quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán
làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối
cao. Phiên họp Xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như
phiên họp Xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ
nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, tạm
đình chỉ hoặc đình chỉ việc Xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự
rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các
điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Tòa án nhân
dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều
374. Hủy quyết định công nhận và cho thi hành
1. Trong trường hợp nhận
được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài đang Xem Xét việc hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan
thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra quyết định công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thi
hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan,
tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau khi nhận được
thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước
ngoài đã hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, Tòa
án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định
của Trọng tài nước ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định
này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi nhận được
quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình
chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
THI
HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Điều
375. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành65
1. Những bản án, quyết
định dân sự của Tòa án được thi hành là những bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, bao gồm:
a) Bản án, quyết định hoặc
phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án, quyết định của
Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám đốc
thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định theo thủ tục đặc biệt của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại Điều 310b của Bộ luật này;
d) Bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định
có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam.
2. Những bản án, quyết
định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể bị kháng
cáo, kháng nghị:
a) Bản án, quyết định về
cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả lương,
trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm Xã hội hoặc bồi thường thiệt hại về tính mạng,
sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời.
THỦ
TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Điều
380. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản án, quyết định của
Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375 của Bộ luật
này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người được thi hành
án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi hành”.
Tòa án phải giải thích cho
người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định về quyền yêu cầu,
thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
Điều
381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của Tòa án
1. Đối với những bản án,
quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 375 của Bộ luật
này thì Tòa án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết
định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Tòa án đã Xét Xử sơ thẩm trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các quyết định áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án đã ra quyết định phải chuyển giao
ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với bản án, quyết
định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án đã tuyên
bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành
án cùng cấp với Tòa án đã Xét Xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
3. Khi chuyển giao bản án,
quyết định, Tòa án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ tang vật, tài
sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều
382. Giải thích bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được thi hành án,
người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi
hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu cầu bằng
văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản
án, quyết định để thi hành.
Trong thời hạn mười lăm
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án phải có văn bản giải thích
và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
2. Thẩm phán ra quyết định
hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích bản án, quyết
định của Tòa án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Tòa án thì
Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải thích bản án,
quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa và biên bản nghị án.
XỬ
LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ
TỤNG DÂN SỰ
XỬ
LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Tòa án hoặc không có mặt tại phiên
tòa không có lý do chính đáng thì tùy từng trường hợp có thể bị Tòa án phạt
cảnh cáo hoặc phạt tiền.
1. Người nào có một trong
các hành vi sau đây thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị Tòa án quyết định
phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự theo
quy định của pháp luật:
a) Làm giả, hủy hoại những
chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
b) Khai báo gian dối hoặc
cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối khai báo, từ
chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc
người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm vụ hoặc
buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa dối, đe dọa, mua
chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện nhiệm vụ hoặc
buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan, không đúng nghĩa
khi dịch;
g) Xúc phạm danh dự, nhân
phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành
vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp Xác minh, thu
thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các hành vi vi phạm
khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan công an có
nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án tạm giữ hành chính người có hành vi vi
phạm.
Điều
386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của
Tòa án
1. Người làm chứng đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên
tòa mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho
việc thu thập, Xác minh chứng cứ hoặc Xét Xử vụ án thì Tòa án có quyền ra quyết
định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết định dẫn giải
người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ
người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm
chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công an có
nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người thi
hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định dẫn
giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều
387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có hành vi vi
phạm nội quy phiên tòa thì tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên
tòa quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng Xử án hoặc tạm giữ
hành chính.
2. Cơ quan công an có
nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa phiên tòa về việc
buộc rời khỏi phòng Xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự tại
phiên tòa.
3. Trong trường hợp người
vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì Tòa
án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về hình sự.
Điều
388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Tòa án khởi tố vụ án hình
sự
1. Trong trường hợp Tòa án
khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 385 và khoản 3 Điều 387
của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố,
Tòa án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và
tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm sát phải Xem
Xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố tụng hình sự quy
định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm sát phải
thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy tố bị can cho
Tòa án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp chứng cứ mà cá nhân,
cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án quyết định phạt
cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân, người đứng đầu
cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tùy theo mức độ vi phạm mà có
thể bị Xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều
390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm quyền Xử
phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự do Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định.
KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị khiếu nại
1. Cá nhân, cơ quan, tổ
chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự của cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là
trái pháp luật, Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với bản án, quyết
định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án và các quyết định
tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có kháng cáo,
kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định của Chương
này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ luật này.
Điều
392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người khiếu nại có các
quyền sau đây:
a) Tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại trong bất kỳ
giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu nại trong bất
kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận văn bản trả
lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;
đ) Được khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp đã bị Xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
2. Người khiếu nại có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng
người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều
393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị khiếu nại có
các quyền sau đây:
a) Đưa ra bằng chứng về
tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định
giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị khiếu nại có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết
định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường thiệt hại,
hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự
trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu khiếu nại là
mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định,
hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường hợp có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện
được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu
khiếu nại.
Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng Viện kiểm sát giải
quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không
đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền khiếu nại đến Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải Xem Xét, giải quyết. Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán, Phó Chánh án do
Chánh án Tòa án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Tòa án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ
ngày nhận được khiếu nại, Tòa án cấp trên trực tiếp phải Xem Xét, giải quyết.
Tòa án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại quyết định, hành
vi tố tụng của Chánh án Tòa án do Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết trong
thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Tòa án cấp trên trực
tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định giải quyết
khiếu nại của Chánh án Tòa án phải được gửi cho người khiếu nại và Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều
397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối với người giám định
Khiếu nại về hành vi trong
tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám định trực
tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực
tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được
khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải Xem Xét, giải
quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng.
Điều
398. Người có quyền tố cáo
Công dân có quyền tố cáo
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của
người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ
chức.
Điều
399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố cáo có các
quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp
tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ,
tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo
kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có nghĩa
vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực về
nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều
400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị tố cáo các có
quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội
dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để
chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và
lợi ích hợp pháp bị Xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại
do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền Xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi
bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định Xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại,
hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp luật của
mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều
401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ quan có thẩm quyền
nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường hợp người bị
tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát thì Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo
là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì
thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi ngày.
2. Tố cáo về hành vi vi
phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự.
Điều
402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy định khác
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương này.
Điều
403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp
nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; Xử lý nghiêm minh người vi phạm;
áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể Xảy ra; bảo đảm cho
quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà
bị Xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu,
kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
QUY
ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Tòa án áp dụng các quy
định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để giải quyết các vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương này không có quy định
thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc dân sự có yếu
tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự là người nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các
đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để Xác lập, thay
đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều
406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
1. Công dân nước ngoài,
người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế (sau đây
gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Tòa
án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị Xâm
phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham gia tố tụng
dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng như
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước Việt Nam có
thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự tương ứng
của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước đó đã
hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người
không quốc tịch được Xác định như sau:
a) Theo pháp luật của nước
mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc tịch Việt Nam và
quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công dân có
nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp luật của nước nơi
công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác;
b) Theo pháp luật Việt
Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
c) Theo pháp luật của nước
nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp luật Việt
Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Công dân nước ngoài,
người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự
trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không
có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam
thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
1. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được Xác định theo pháp luật của
nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác.
2. Năng lực pháp luật tố
tụng dân sự của tổ chức quốc tế được Xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là
căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều
ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều
409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức
nước ngoài
Đương sự là cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa án Việt Nam có quyền nhờ luật
sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
THẨM
QUYỀN CỦA TÒA ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền của Tòa án
Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được Xác định theo
quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có quy định
khác.
2. Tòa án Việt Nam giải
quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cơ quan, tổ
chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan quản lý,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là công dân nước
ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam
hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn là công dân
nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt
Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, Xác định cha mẹ;
d) Vụ việc dân sự về quan
hệ dân sự mà căn cứ để Xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
Việt Nam hoặc Xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất một trong các
đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ việc dân sự về quan
hệ dân sự mà căn cứ để Xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật
nước ngoài hoặc Xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là công dân, cơ
quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt Nam;
e) Tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng Xảy ra trên lãnh thổ
Việt Nam;
g) Vụ việc ly hôn mà
nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều
411. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ án dân sự có
yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án
Việt Nam:
a) Vụ án dân sự có liên
quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi nhánh tại Việt
Nam;
c) Vụ án ly hôn giữa công
dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch, nếu cả hai vợ
chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc dân sự có
yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của Tòa án
Việt Nam:
a) Xác định một sự kiện
pháp lý, nếu sự kiện đó Xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố công dân nước
ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực
hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc tuyên bố đó
có liên quan đến việc Xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố công dân nước
ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở Việt Nam tại
thời điểm có sự kiện Xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố một người mất
tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc Xác lập quyền, nghĩa vụ
của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Yêu cầu Tòa án Việt Nam
tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan
đến việc Xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có
trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của người đang
quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều
412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân sự đã được một
Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền do Bộ luật này
quy định thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình
giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các đương sự hoặc
có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của Tòa án khác của
Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
1. Tòa án Việt Nam trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài giải
quyết vụ việc dân sự đó và nước có Tòa án ra bản án, quyết định dân sự đó và
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy định việc công nhận và
cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Tòa án Việt Nam trả lại
đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài nếu có Tòa án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự đó và bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam.
TƯƠNG
TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều
414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương trợ tư pháp
trong tố tụng dân sự giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án nước ngoài được thực hiện
trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, Toàn vẹn lãnh thổ quốc gia, không
can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp với
các điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong trường hợp Cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc gia nhập điều ước
quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự thì việc tương
trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Tòa án Việt Nam chấp nhận trên
nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt Nam, pháp luật
quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều
415. Thực hiện ủy thác tư pháp
1. Tòa án Việt Nam ủy thác
tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc thực hiện ủy thác tư pháp của Tòa án nước
ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của điều
ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
2. Tòa án Việt Nam không
chấp nhận thực hiện việc ủy thác tư pháp của Tòa án nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Việc thực hiện ủy thác
tư pháp Xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe dọa đến an ninh của Việt
Nam;
b) Việc thực hiện ủy thác
tư pháp không thuộc thẩm quyền của Tòa án Việt Nam.
Điều
416. Thủ tục thực hiện việc ủy thác tư pháp
1. Việc Tòa án Việt Nam ủy
thác tư pháp cho Tòa án nước ngoài hoặc Tòa án nước ngoài ủy thác tư pháp cho
Tòa án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam nhận được văn bản ủy thác tư pháp phải chuyển ngay cho Tòa án Việt
Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản ủy thác của Tòa án
Việt Nam.
Điều
417. Văn bản ủy thác tư pháp
1. Văn bản ủy thác tư pháp
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm lập
văn bản ủy thác tư pháp;
b) Tên, địa chỉ của Tòa án
ủy thác tư pháp;
c) Tên, địa chỉ của Tòa án
thực hiện ủy thác tư pháp;
d) Họ, tên, địa chỉ của cá
nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến ủy thác tư pháp;
đ) Nội dung công việc ủy
thác;
e) Yêu cầu của Tòa án ủy
thác.
2. Gửi kèm theo văn bản ủy
thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện ủy thác, nếu có.
Điều
418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp
hoặc xác nhận
1. Giấy tờ, tài liệu do cơ
quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc Xác nhận theo quy định của pháp
luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Tòa án Việt Nam công nhận
nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ, tài liệu lập
bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Tòa án Việt Nam kèm theo bản dịch ra
tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Quy định về việc thi hành71, 72
Điều 2 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 quy định như sau:
“Điều 2
1. Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
2. Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình hướng dẫn thi hành Luật này.”
|
XÁC
THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
1 Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ
luật tố tụng dân sự có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11.”
2 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
3 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
4 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
5 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
6 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
7 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
8 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
9 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012
10 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
11 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
12 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
13 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
14 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
15 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
16 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
17 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
18 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
19 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
20 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
21 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
22 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
23 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
24 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
25 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
26 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
27 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2012.
28 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
29 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
30 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
31 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
32 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
33 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
34 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
35 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
36 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
37 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
38 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
39 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
40 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
41 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
42 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
43 Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
44 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
45 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
46 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
47 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
48 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
49 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
50 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
51 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
52 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2012.
53 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2012.
54 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
55 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
56 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
57 Chương này
bao gồm các điều 310a và 310b được bổ sung theo quy định tại khoản 52 Điều 1
của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
58 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 53 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
59 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 54 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
60 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 55 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
61 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
62 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2012.
63 Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 56 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2012.
64 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
65 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều 1 của Luật số
65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
66 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
67 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
68 Điều này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2012.
69 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
70 Điều này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 59 Điều 1 của Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2012.
71 Việc thi
hành Bộ luật tố tụng dân sự số 24/2004/QH11 được quy định tại Nghị quyết số
32/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;
Việc thi hành Luật số 65/2011/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố
tụng dân sự được quy định tại Nghị quyết số 60/2011/QH12 ngày 29 tháng 3 năm
2011 về việc thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân
sự.
72 Pháp
lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự ngày 29 tháng 11 năm 1989, Pháp lệnh
Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước
ngoài ngày 17 tháng 4 năm 1993, Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế
ngày 16 tháng 3 năm 1994, Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam quyết
định của Trọng tài nước ngoài ngày 14 tháng 9 năm 1995 và những quy định về thủ
tục giải quyết các vụ án lao động của Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh
chấp lao động ngày 11 tháng 4 năm 1996 hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có
hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại điểm 3 và điểm 4 của Nghị quyết này.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét