QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2004/QH11 |
Hà Nội, ngày 15
tháng 06 năm 2004 |
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Bộ luật
này quy định trình tự, thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự và thi hành án dân
sự.
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân
sự
Bộ luật tố
tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự,
thủ tục khởi kiện để Toà án giải quyết các vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân
và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là vụ án dân
sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Toà án giải quyết các việc về yêu cầu dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung
là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự, việc dân sự (sau
đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Toà án; thi hành án dân sự; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, cơ quan nhà
nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết các vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính
xác, công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố
tụng dân sự góp phần bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, tăng cường pháp chế xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
cơ quan, tổ chức; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Điều 2. Hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân sự
1. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên toàn lãnh
thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan Lãnh
sự của Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn
trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam,
theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia
nhập thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải
quyết bằng con đường ngoại giao.
Điều 3. Bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động
tố tụng dân sự của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, của cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của Bộ luật
này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu
giải quyết việc dân sự tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự
có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Toà án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu đó.
2. Trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, các đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi các
yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp
luật và đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Toà án chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong
những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ cho đương sự, Toà án chứng cứ trong vụ án mà cá nhân, cơ quan, tổ
chức đó đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Toà án; trong trường
hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, Toà án
biết và nêu rõ lý do của việc không cung cấp được chứng cứ.
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
Mọi công dân
đều bình đẳng trước pháp luật, trước Toà án không phân biệt dân tộc, nam nữ,
thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp. Mọi cơ
quan, tổ chức đều bình đẳng không phụ thuộc vào hình thức tổ chức, hình thức sở
hữu và những vấn đề khác.
Các đương sự
đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm
tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự
Đương sự có
quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Toà án có
trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
Điều 10. Hoà giải trong tố tụng dân sự
Toà án có
trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
Việc xét xử
các vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật này.
Khi xét xử, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với Thẩm phán.
Điều 12. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ
tuân theo pháp luật
Khi xét xử vụ
án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Nghiêm cấm
mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân
sự
1. Cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự phải tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của
nhân dân.
2. Cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng có hành
vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan,
người tiến hành tố tụng dân sự phải giữ bí mật nhà nước, bí mật công tác theo
quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của các đương sự theo yêu cầu chính
đáng của họ.
4. Người tiến
hành tố tụng dân sự có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức thì Toà án phải bồi thường cho người bị thiệt hại và người tiến
hành tố tụng có trách nhiệm bồi hoàn cho Toà án theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Toà án xét xử tập thể
Toà án xét xử
tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số.
1. Việc xét
xử vụ án dân sự của Toà án được tiến hành công khai, mọi người đều có quyền
tham dự, trừ trường hợp do Bộ luật này quy định.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu chính đáng của đương sự thì Toà án xét xử kín, nhưng phải tuyên án công
khai.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư của những người tiến hành hoặc tham
gia tố tụng dân sự
Chánh án Toà
án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Viện trưởng Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên, người phiên dịch, người giám định không được tiến hành hoặc tham
gia tố tụng, nếu có lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Thực hiện chế độ hai cấp xét xử
1. Toà án
thực hiện chế độ hai cấp xét xử.
Bản án, quyết
định sơ thẩm của Toà án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ
luật này.
Bản án, quyết
định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời
hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật; đối với bản án, quyết
định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản
án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án,
quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc
tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
Toà án cấp
trên giám đốc việc xét xử của Toà án cấp dưới, Toà án nhân dân tối cao giám đốc
việc xét xử của Toà án các cấp để bảo đảm việc áp dụng pháp luật được nghiêm
chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Toà án
Bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được mọi
công dân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Cá nhân, cơ quan, tổ chức có nghĩa vụ
chấp hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh chấp hành.
Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Toà án nhân dân và các cơ quan, tổ chức được giao
nhiệm vụ thi hành bản án, quyết định của Toà án phải nghiêm chỉnh thi hành và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và
chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham
gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong
trường hợp này cần phải có người phiên dịch.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự
1. Viện kiểm
sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện
các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo
đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Toà án
1. Toà án có
trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua bưu điện bản án, quyết định, giấy
triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến người tham gia
tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp Toà án chuyển giao trực tiếp không được hoặc qua bưu điện không có
kết quả thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp xã) nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc có trách nhiệm chuyển giao bản án,
quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Toà án liên quan đến
người tham gia tố tụng dân sự khi có yêu cầu của Toà án và phải thông báo kết
quả việc chuyển giao đó cho Toà án biết.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cá nhân, cơ quan,
tổ chức
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ
luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Toà án kịp thời, đúng
pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những việc làm trái
pháp luật của người tiến hành tố tụng dân sự hoặc của bất cứ cá nhân, cơ quan,
tổ chức nào trong hoạt động tố tụng dân sự.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải
quyết cho người đã khiếu nại, tố cáo biết.
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TOÀ
ÁN
Điều 25. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1. Tranh chấp
giữa cá nhân với cá nhân về quốc tịch Việt Nam.
2. Tranh chấp
về quyền sở hữu tài sản.
3. Tranh chấp
về hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 29 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp
về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp
về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về
đất đai.
8. Tranh chấp
liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật.
9. Các tranh chấp khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 26. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Toà án
1. Yêu cầu
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó.
3. Yêu cầu
tuyên bố một người mất tích, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu
tuyên bố một người là đã chết, huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về dân sự, quyết định
về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài
hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong
bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài mà không có yêu
cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Các yêu cầu khác về dân sự mà pháp luật có quy định.
Điều 27. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1. Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Tranh chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp
về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp
về cấp dưỡng.
6. Các tranh
chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 28. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu
huỷ việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu
công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Yêu cầu
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con
sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia
đình của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân
và gia đình của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
7. Các yêu
cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.
Điều 29. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh
doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều
có mục đích lợi nhuận bao gồm:
a) Mua bán
hàng hoá;
b) Cung ứng
dịch vụ;
c) Phân phối;
d) Đại diện,
đại lý;
đ) Ký gửi;
e) Thuê, cho
thuê, thuê mua;
g) Xây dựng;
h) Tư vấn, kỹ
thuật;
i) Vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa;
k) Vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển;
l) Mua bán cổ
phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá khác;
m) Đầu tư,
tài chính, ngân hàng;
n) Bảo hiểm;
o) Thăm dò,
khai thác.
4. Các tranh
chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 30. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án
1. Yêu cầu
liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp
theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
2. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh doanh, thương
mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh,
thương mại của Toà án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
3. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh, thương mại của
Trọng tài nước ngoài.
4. Các yêu
cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
Điều 31. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1. Tranh chấp
lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động mà Hội đồng hoà
giải lao động cơ sở, hoà giải viên lao động của cơ quan quản lý nhà nước về lao
động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoà giải không thành hoặc không
giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định, trừ các tranh chấp sau đây
không nhất thiết phải qua hoà giải tại cơ sở:
a) Về xử lý
kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động và người sử dụng lao động; về trợ cấp khi
chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người
giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động;
đ) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
2. Tranh chấp
lao động tập thể giữa tập thể lao động với người sử dụng lao động đã được Hội
đồng trọng tài lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết mà tập
thể lao động hoặc người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định của Hội
đồng trọng tài lao động, bao gồm:
a) Về quyền
và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao
động khác;
b) Về việc
thực hiện thoả ước lao động tập thể;
c) Về quyền
thành lập, gia nhập, hoạt động công đoàn.
3. Các tranh
chấp khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Điều 32. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án
1. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định lao động của Toà án
nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động của Toà án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
2. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định lao động của Trọng tài nước
ngoài.
3. Các yêu
cầu khác về lao động mà pháp luật có quy định.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN CÁC CẤP
Điều 33. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh
1. Toà án
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Toà án
nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật
này;
b) Tranh chấp
về kinh doanh, thương mại quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i
khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp
về lao động quy định tại khoản 1 Điều 31 của Bộ luật này.
2. Toà án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về
hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 28 của Bộ luật
này.
Điều 34. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương
1. Toà án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Toà án
nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của
Bộ luật này;
b) Yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật
này;
c) Tranh
chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật này.
2. Toà án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy định tại
Điều 33 của Bộ luật này mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.
Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền
giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi
bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
b) Các đương
sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
c) Toà án nơi
có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
2. Thẩm quyền
giải quyết việc dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Toà án nơi
người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một
người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
b) Toà án nơi
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên
bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Toà án đã
ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất tích hoặc là đã chết;
d) Toà án nơi
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài;
đ) Toà án nơi
người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi
đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
e) Toà án nơi
người phải thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài;
g) Toà án nơi
việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật;
h) Toà án nơi
một trong các bên thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú,
làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi
con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Toà án nơi
một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thoả thuận
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;
k) Toà án nơi
cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn;
l) Toà án nơi
cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Thẩm quyền
của Toà án theo lãnh thổ giải quyết các yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài
thương mại Việt Nam giải quyết các vụ tranh chấp được thực hiện theo quy định
của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Điều 36. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên
đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn
có quyền lựa chọn Toà án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không
biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
b) Nếu tranh
chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc
cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải
quyết;
d) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
đ) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các
điều kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao động
có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh
chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi người sử dụng lao động
là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai
trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh
chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi hợp
đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh
chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu
cầu có quyền lựa chọn Toà án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với
các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 26 của Bộ luật
này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có
trụ sở giải quyết;
b) Đối với
yêu cầu huỷ việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ
luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bên đăng ký
kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Toà án nơi người con cư
trú giải quyết.
Điều 37. Chuyển vụ việc dân sự cho Toà án khác, giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền
Đương sự, cá
nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan có quyền khiếu nại quyết định này trong
thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trong thời hạn ba
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chánh án Toà án đã ra quyết định
chuyển vụ việc dân sự phải giải quyết khiếu nại.
2. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh do Chánh
án Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Toà án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương khác nhau hoặc giữa các Toà án nhân dân cấp tỉnh do Chánh án
Toà án nhân dân tối cao giải quyết.
1. Toà án có
thể nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Toà án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án
để giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm
đúng pháp luật.
2. Toà án có
thể tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc
tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập
hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Toà án đã thụ lý vụ
án phải ra quyết định và gửi ngay cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 39. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ
quan tiến hành tố tụng gồm có:
a) Toà án
nhân dân;
b) Viện kiểm
sát nhân dân.
2. Những
người tiến hành tố tụng gồm có:
a) Chánh án
Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án;
b) Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Toà án
1. Chánh án
Toà án có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
công tác giải quyết các vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Toà án;
b) Quyết định
phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự, Hội thẩm nhân dân tham gia Hội
đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công Thư ký Toà án tiến hành tố tụng
đối với vụ việc dân sự;
c) Quyết định
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án trước khi mở phiên toà;
d) Quyết định
thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên toà;
đ) Ra các
quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật
này;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Chánh
án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án uỷ nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Chánh án quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Chánh án chịu trách nhiệm
trước Chánh án về nhiệm vụ được giao.
Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
1. Tiến hành
lập hồ sơ vụ án.
2. Quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Quyết định
đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự.
4. Tiến hành
hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án theo quy
định của Bộ luật này; ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.
5. Quyết định
đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
6. Quyết định
triệu tập những người tham gia phiên toà.
7. Tham gia
xét xử các vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
8. Tiến hành
các hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ
luật này.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
1. Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên toà.
2. Đề nghị
Chánh án Toà án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia
xét xử các vụ án dân sự.
4. Tiến hành
các hoạt động tố tụng và biểu quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng
xét xử khi xét xử vụ án dân sự.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Toà án
1. Chuẩn bị
các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên toà.
2. Phổ biến
nội quy phiên toà.
3. Báo cáo
với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên toà.
4. Ghi biên
bản phiên toà.
5. Thực hiện
các hoạt động tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 44. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi thực
hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự,
Viện trưởng Viện kiểm sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố
tụng dân sự;
b) Quyết định
phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt
động tố tụng, tham gia phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc
dân sự theo quy định của Bộ luật này;
c) Kiểm tra
hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng của Kiểm
sát viên;
d) Quyết định
thay đổi Kiểm sát viên;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi Viện
trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng uỷ nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện trưởng quy định tại khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng
chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về nhiệm vụ được giao.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được phân
công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân
sự, Kiểm sát viên có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, giải quyết
việc dân sự của Toà án;
2. Kiểm sát
việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng;
3. Kiểm sát
các bản án, quyết định của Toà án;
4. Tham gia
phiên toà xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc dân sự theo quy định
của Bộ luật này và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ
việc dân sự;
5. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo sự phân công
của Viện trưởng Viện kiểm sát.
Điều 46. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người
tiến hành tố tụng
Người tiến
hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp sau đây:
1. Họ đồng
thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự;
2. Họ đã tham
gia với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
3. Có căn cứ
rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 47. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích
với nhau;
4. Họ đã là
người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Kiểm sát viên, Thư ký Toà
án.
Điều 48. Thay đổi Kiểm sát viên
Kiểm sát viên
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là
người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 49. Thay đổi Thư ký Toà án
Thư ký Toà án
phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 46 của Bộ luật này;
2. Họ đã là
người tiến hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án.
Điều 50. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi người tiến hành tố tụng
1. Việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trước khi
mở phiên toà phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của
việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc của việc đề nghị thay đổi người tiến hành
tố tụng.
2. Việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên
toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 51. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
1. Trước khi
mở phiên toà, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án do
Chánh án Toà án quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do
Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp quyết định.
Trước khi mở
phiên toà, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Trong trường
hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm sát viên
thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà. Việc cử Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thư ký Toà án thay thế người bị thay đổi do Chánh án Toà án quyết
định; nếu người bị thay đổi là Chánh án Toà án thì do Chánh án Toà án cấp trên
trực tiếp quyết định. Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi
do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi
là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp quyết định.
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 52. Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân. Trong
trường hợp đặc biệt thì Hội đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba
Hội thẩm nhân dân.
Điều 53. Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán.
Điều 54. Thành phần Hội đồng giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân
sự
1. Hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân cấp tỉnh là Uỷ ban thẩm phán Toà án
nhân dân cấp tỉnh.
Khi Uỷ ban
thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia.
2. Hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm Toà chuyên trách Toà án nhân dân tối cao gồm có ba Thẩm
phán.
3. Hội đồng
giám đốc thẩm, tái thẩm Toà án nhân dân tối cao là Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao.
Khi Hội đồng
thẩm phán Toà án nhân dân tối cao tiến hành giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì phải có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên tham gia.
Điều 55. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Những yêu
cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại khoản 5 Điều 26, khoản 6 Điều 28, khoản 2 và khoản 3 Điều 30, Điều 32 của
Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định giải quyết
việc dân sự do một tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Những yêu
cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không
thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần
giải quyết những yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30
của Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương
mại.
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ ÁN DÂN SỰ
Điều 56. Đương sự trong vụ án dân sự
1. Đương sự
trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn
trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cá nhân, cơ quan, tổ chức
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ
chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Toà án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là
nguyên đơn.
3. Bị đơn
trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án
dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm.
4. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và
được Toà án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trong trường
hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một
người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Toà án phải đưa họ vào tham gia tố
tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 57. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành
vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân
sự do pháp luật quy định. Mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức có năng lực pháp luật
tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Năng lực
hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
4. Đương sự
là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có
năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự
là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho những người này tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
6. Đương sự
là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động
theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được
tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc
quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Toà án có quyền triệu tập người đại
diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ tại Toà án do người đại diện hợp pháp của họ
thực hiện.
7. Đương sự
là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 58. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
1. Các đương
sự có các quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng.
2. Khi tham
gia tố tụng, đương sự có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Cung cấp
chứng cứ, chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
b) Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức đang lưu giữ, quản lý chứng cứ cung cấp chứng cứ đó cho
mình để giao nộp cho Toà án;
c) Đề nghị
Toà án xác minh, thu thập chứng cứ của vụ án mà tự mình không thể thực hiện
được hoặc đề nghị Toà án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, định
giá; khiếu nại với Viện kiểm sát về những chứng cứ mà Toà án đã xác minh, thu
thập do đương sự khác yêu cầu;
đ) Đề nghị
Toà án quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Tự thoả
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hoà giải do Toà án tiến hành;
g) Nhận thông
báo hợp lệ để thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình;
h) Tự bảo vệ
hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
i) Tham gia
phiên toà;
k) Yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ
luật này;
l) Đề xuất
với Toà án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với
nhân chứng;
m) Tranh luận
tại phiên toà;
n) Được cấp
trích lục bản án, quyết định của Toà án;
o) Kháng cáo,
khiếu nại bản án, quyết định của Toà án theo quy định của Bộ luật này;
p) Phát hiện
và thông báo cho người có thẩm quyền kháng nghị căn cứ để kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp
luật;
q) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án và chấp hành các quyết định của Toà án trong
thời gian giải quyết vụ án;
r) Tôn trọng
Toà án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên toà;
s) Nộp tiền
tạm ứng án phí, án phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
t) Chấp hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
u) Các quyền,
nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 59. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Nguyên đơn
có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Rút một
phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện; thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện;
c) Đề nghị
Toà án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng;
d) Đề nghị
Toà án tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
2. Nguyên đơn
đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là
từ bỏ việc khởi kiện.
Điều 60. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Bị đơn có
các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Chấp nhận
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn; bác bỏ toàn bộ yêu cầu của nguyên
đơn;
c) Đưa ra yêu
cầu phản tố đối với nguyên đơn nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn hoặc
đề nghị đối trừ với nghĩa vụ mà nguyên đơn yêu cầu;
d) Được Toà
án thông báo về việc bị khởi kiện.
2. Bị đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án giải quyết
vắng mặt bị đơn.
Điều 61. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 58 của Bộ luật này;
b) Có thể có
yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì có các quyền, nghĩa vụ của
nguyên đơn quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ
có quyền lợi thì có các quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 59 của
Bộ luật này.
4. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có
nghĩa vụ thì có các quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 60 của Bộ luật
này.
Điều 62. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp
đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản
của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp
đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự đó được xác định như sau:
a) Trường hợp
tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức
đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp
cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức cấp trên của
cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức được giao tiếp
nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;
c) Trường hợp
tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá
nhân, tổ chức nào tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp
đương sự là tổ chức không phải là pháp nhân mà người đại diện hoặc người quản
lý đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để
tham gia tố tụng; nếu tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì cá
nhân là thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 63. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người được đương sự nhờ và được
Toà án chấp nhận để tham gia tố tụng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự.
2. Những
người sau đây được Toà án chấp nhận làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự:
a) Luật sư
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Công dân
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, chưa bị kết án hoặc bị kết án nhưng
đã được xoá án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục và quản chế hành chính;
không phải là cán bộ, công chức trong các ngành Toà án, Kiểm sát, Công an.
3. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của
những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
Điều 64. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự
1. Tham gia
tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân
sự. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được tham gia phiên toà
giám đốc thẩm, tái thẩm nếu Toà án xét thấy cần thiết.
3. Tham gia
việc hoà giải, tham gia phiên toà hoặc có văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự.
4. Thay mặt
đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương
sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
6. Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các điểm m, q và r khoản 2 Điều 58 của Bộ luật này.
Người biết
các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ án có thể được Toà án triệu tập tham
gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự
không thể là người làm chứng.
Điều 66. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp
toàn bộ những thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án.
2. Khai báo
trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ án.
4. Được nghỉ
việc trong thời gian Toà án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ
quan, tổ chức.
5. Được hưởng
các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu
Toà án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khoẻ,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi
tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường
thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do những lời khai báo sai sự thật
gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.
Người giám
định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về lĩnh vực có đối tượng cần giám định được các bên đương sự thoả thuận lựa
chọn hoặc được Toà án trưng cầu để giám định đối tượng đó theo yêu cầu của một hoặc
các bên đương sự.
Điều 68. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám
định có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc
các tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu
Toà án cung cấp những tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu
hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
c) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án, trả lời những vấn đề liên quan đến việc
giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn cứ, khách quan;
d) Phải thông
báo bằng văn bản cho Toà án biết về việc không thể giám định được do việc cần
giám định vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám
định không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo
quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Toà án cùng với kết luận giám định hoặc
cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được
tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với những người tham
gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định;
không được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc
thông báo kết quả giám định cho người khác, trừ trường hợp Thẩm phán quyết định
trưng cầu giám định;
g) Được hưởng
các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam
đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám
định từ chối kết luận giám định mà không có lý do chính đáng hoặc kết luận giám
định sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Người giám
định phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký
Toà án, Kiểm sát viên.
Người phiên
dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại
trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người
phiên dịch được các bên đương sự thoả thuận lựa chọn và được Toà án chấp nhận
hoặc được Toà án yêu cầu để phiên dịch.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có các quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Toà án;
b) Phải phiên
dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm lời nói cần
phiên dịch;
d) Không được
tiếp xúc với những người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh
hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được hưởng
các khoản phí đi lại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam
đoan trước Toà án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người
phiên dịch cố ý dịch sai sự thật hoặc khi được Toà án triệu tập mà vắng mặt
không có lý do chính đáng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật.
3. Người
phiên dịch phải từ chối hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 46 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến
hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án, Kiểm
sát viên.
4. Những quy
định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết dấu hiệu của người câm,
người điếc.
Trong trường
hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người câm, người điếc biết
được dấu hiệu của họ thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Toà
án chấp nhận làm phiên dịch cho người câm, người điếc đó.
1. Việc từ
chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên
dịch trước khi mở phiên toà phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do của việc
từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ
chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên
dịch tại phiên toà phải được ghi vào biên bản phiên toà.
Điều 72. Quyết định việc thay đổi người giám định, người
phiên dịch
1. Trước khi
mở phiên toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Chánh án Toà
án quyết định.
2. Tại phiên
toà, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Hội đồng xét xử quyết
định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo
luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trong trường
hợp phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Hội đồng xét xử ra
quyết định hoãn phiên toà. Việc trưng cầu người giám định khác hoặc thay người
phiên dịch khác được thực hiện theo quy định tại Điều 67 và Điều 69 của Bộ luật
này.
1. Người đại
diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại
diện theo uỷ quyền.
2. Người đại
diện theo pháp luật được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo
quy định của pháp luật.
3. Người đại
diện theo uỷ quyền được quy định trong Bộ luật dân sự là người đại diện theo uỷ
quyền trong tố tụng dân sự; đối với việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền
cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
Điều 74. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự của đương sự mà mình là đại diện.
2. Người đại
diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự theo nội dung văn bản uỷ quyền.
Điều 75. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những
người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ
cũng là đương sự trong cùng một vụ án với người được đại diện mà quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện;
2. Quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo uỷ
quyền trong tố tụng dân sự.
Điều 76. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
Trong khi
tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự mà không có người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 75 của Bộ luật này thì
Toà án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng tại Toà án.
Điều 77. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại
diện theo pháp luật, người đại diện theo uỷ quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt
việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 78. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân
sự
1. Trong
trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành
niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố
tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục
do Bộ luật này quy định.
2. Trong
trường hợp chấm dứt đại diện theo uỷ quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của
đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện tham
gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
1. Đương sự
có yêu cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải đưa ra chứng
cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp.
2. Đương sự
phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải chứng minh sự phản đối đó là
có căn cứ và phải đưa ra chứng cứ để chứng minh.
3. Cá nhân,
cơ quan tổ chức khởi kiện bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước hoặc yêu
cầu Toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác thì phải đưa ra
chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp.
4. Đương sự
có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ thì phải chịu hậu quả của việc không chứng minh được
hoặc chứng minh không đầy đủ đó.
Điều 80. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình
tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình
tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Toà án thừa nhận;
b) Những tình
tiết, sự kiện đã được xác định trong các bản án, quyết định của Toà án đã có
hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có
hiệu lực pháp luật;
c) Những tình
tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
2. Một bên
đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện mà bên đương sự
kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự
có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi
là sự thừa nhận của đương sự.
Chứng cứ
trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ
chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ
tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay
sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình
tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Chứng cứ được
thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Các tài
liệu đọc được, nghe được, nhìn được;
2. Các vật
chứng;
3. Lời khai
của đương sự;
4. Lời khai
của người làm chứng;
5. Kết luận
giám định;
6. Biên bản
ghi kết quả thẩm định tại chỗ;
7. Tập quán;
8. Kết quả
định giá tài sản;
9. Các nguồn
khác mà pháp luật có quy định.
1. Các tài
liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có
công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung
cấp, xác nhận.
2. Các tài
liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn
bản xác nhận xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc
thu âm, thu hình đó.
3. Vật chứng
là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
4. Lời khai
của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi
bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình theo quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên toà.
5. Kết luận
giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
6. Biên bản
ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định và có chữ ký của các thành viên
tham gia thẩm định.
7. Tập quán
được coi là chứng cứ nếu được cộng đồng nơi có tập quán đó thừa nhận.
8. Kết quả
định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc định giá được tiến hành theo thủ
tục do pháp luật quy định hoặc văn bản do chuyên gia về giá cả cung cấp theo
quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Trong quá
trình Toà án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp
chứng cứ cho Toà án; nếu đương sự không nộp hoặc nộp không đầy đủ thì phải chịu
hậu quả của việc không nộp hoặc nộp không đầy đủ đó, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
2. Việc đương
sự giao nộp chứng cứ cho Toà án phải được lập biên bản về việc giao nhận chứng
cứ. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của chứng
cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của
người giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Toà án. Biên bản phải lập
thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương
sự nộp chứng cứ giữ.
3. Đương sự
giao nộp cho Toà án chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải
kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Trong
trường hợp xét thấy chứng cứ có trong hồ sơ vụ việc dân sự chưa đủ cơ sở để
giải quyết thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung chứng cứ.
a) Lấy lời
khai của đương sự, người làm chứng;
b) Trưng cầu
giám định;
c) Quyết định
định giá tài sản;
d) Xem xét,
thẩm định tại chỗ;
đ) Uỷ thác
thu thập chứng cứ;
e) Yêu cầu cá
nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc
hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
3. Khi tiến
hành các biện pháp quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này, Thẩm
phán phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Toà án.
Đương sự có
quyền khiếu nại quyết định áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ của Toà án.
Khiếu nại của đương sự phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát. Viện kiểm sát có
quyền yêu cầu Toà án xác minh, thu thập chứng cứ trên cơ sở khiếu nại của đương
sự và xem xét việc tham gia phiên toà.
Trong trường
hợp cần thiết, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ
chức cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.
Điều 86. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán
chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội
dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên
của mình. Trong trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy
lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những
tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký
Toà án ghi lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của
đương sự tại trụ sở Toà án, trong trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của
đương sự ngoài trụ sở Toà án.
2. Biên bản
ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và
ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký
của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Toà án; nếu biên bản
được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp
lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Toà án
thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Uỷ ban nhân dân, công an xã,
phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy
lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 57 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại
diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 87. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai
của người làm chứng tại trụ sở Toà án hoặc ngoài trụ sở Toà án.
2. Thủ tục
lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như việc lấy lời khai của đương
sự quy định tại khoản 2 Điều 86 của Bộ luật này.
3. Việc lấy
lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự phải được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp
luật hoặc người đang thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
1. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có sự mâu thuẫn trong lời khai của các đương
sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau,
giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối
chất phải được ghi thành biên bản, có chữ ký của những người tham gia đối chất.
Điều 89. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Việc xem
xét, thẩm định tại chỗ phải do Thẩm phán tiến hành với sự có mặt của đại diện
Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm
định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và
chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem
xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết
quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm
định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Uỷ ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định
và những người khác được mời tham gia việc xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong
biên bản, người xem xét, thẩm định phải yêu cầu đại diện Uỷ ban nhân dân cấp xã
hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định ký tên và đóng
dấu xác nhận.
1. Theo sự
thoả thuận lựa chọn của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên
đương sự, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu giám định. Trong quyết định trưng
cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của người giám định, đối tượng cần giám
định, những vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ thể cần có kết luận của người
giám định.
2. Người giám
định nhận được quyết định trưng cầu giám định phải tiến hành giám định theo quy
định của pháp luật.
3. Trong
trường hợp xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm
pháp luật thì theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự, Thẩm phán ra quyết
định giám định bổ sung hoặc giám định lại. Việc giám định lại có thể do người
đã tiến hành giám định trước đó thực hiện hoặc do tổ chức chuyên môn khác thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trong
trường hợp chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền
rút lại; nếu không rút lại, người tố cáo có quyền yêu cầu Toà án trưng cầu giám
định theo quy định tại Điều 90 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Toà án chuyển cho Cơ quan điều
tra hình sự có thẩm quyền.
3. Người đưa
ra chứng cứ giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo chứng cứ đó gây
thiệt hại cho người khác.
1. Toà án ra quyết định định giá tài sản đang tranh chấp trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các bên thoả thuận theo mức giá thấp nhằm mục đích trốn thuế
hoặc giảm mức đóng án phí.
Điều 93. Uỷ thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, Toà án có thể ra quyết định uỷ thác để Toà án
khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của
đương sự, của người làm chứng, thẩm định tại chỗ, định giá tài sản hoặc các
biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân sự.
2. Trong
quyết định uỷ thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ
tranh chấp và những công việc cụ thể uỷ thác để thu thập chứng cứ.
3. Toà án
nhận được quyết định uỷ thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được uỷ
thác trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định uỷ thác và
thông báo kết quả bằng văn bản cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác; trường hợp
không thực hiện được việc uỷ thác thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
của việc không thực hiện được việc uỷ thác cho Toà án đã ra quyết định uỷ thác.
4. Trong
trường hợp việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở ngoài lãnh thổ Việt Nam thì
Toà án làm thủ tục uỷ thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc
các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự của nước ngoài mà nước đó và Việt Nam đã
ký kết hiệp định tương trợ tư pháp hoặc cùng Việt Nam gia nhập điều ước quốc tế
có quy định về vấn đề này.
Điều 94. Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp chứng cứ
1. Trong
trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà
vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể yêu cầu Toà án tiến hành thu
thập chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu
cầu Toà án tiến hành thu thập chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; chứng cứ cần thu thập; lý do vì sao tự mình không thu thập được; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ
chứng cứ cần thu thập đó.
2. Toà án có
thể trực tiếp hoặc bằng văn bản yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đang quản lý,
lưu giữ cung cấp cho mình chứng cứ.
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ,
kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Toà án trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
1. Chứng cứ
đã được giao nộp tại Toà án thì việc bảo quản chứng cứ đó do Toà án chịu trách
nhiệm.
2. Chứng cứ
không thể giao nộp được tại Toà án thì người đang lưu giữ chứng cứ đó có trách
nhiệm bảo quản.
3. Trong
trường hợp cần giao chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết
định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký
tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản
chứng cứ đó.
1. Việc đánh
giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Toà án
phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định giá
trị pháp lý của từng chứng cứ.
Điều 97. Công bố và sử dụng chứng cứ
1. Mọi chứng
cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Toà án
không công bố công khai chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong
mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá
nhân theo yêu cầu chính đáng của đương sự.
3. Người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật theo quy định của pháp
luật những chứng cứ thuộc trường hợp không công bố công khai quy định tại khoản
2 Điều này.
1. Trong
trường hợp chứng cứ đang bị tiêu huỷ, có nguy cơ bị tiêu huỷ hoặc sau này khó
có thể thu thập được thì đương sự có quyền làm đơn đề nghị Toà án quyết định áp
dụng các biện pháp cần thiết để bảo toàn chứng cứ. Toà án có thể quyết định áp
dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm,
ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản và các biện pháp khác.
2. Trong
trường hợp người làm chứng bị đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc để không cung
cấp chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Toà án có quyền quyết định
buộc người có hành vi đe doạ, khống chế hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi đe
doạ, khống chế hoặc mua chuộc người làm chứng. Trường hợp hành vi đe doạ, khống
chế hoặc mua chuộc có dấu hiệu tội phạm thì Toà án yêu cầu Viện kiểm sát xem
xét về trách nhiệm hình sự.
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 99. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Điều 100. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Việc áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời trước khi mở phiên toà do
một Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Việc áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên toà do Hội đồng
xét xử xem xét, quyết định.
Điều 101. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng
1. Người yêu
cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình. Trong trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
a) Toà án tự
mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cá
nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu;
c) Toà án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Điều 102. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người
chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục.
2. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm.
4. Buộc người
sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai
nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định sa thải người lao động.
6. Kê biên
tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.
10. Phong toả
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả tài
sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong toả
tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc
buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định.
13. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định.
Giao người
chưa thành niên cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến người chưa thành
niên chưa có người giám hộ.
Điều 104. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu
không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Buộc thực hiện
trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm
được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi thường
thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm và xét thấy yêu cầu đó là có căn
cứ và cần thiết.
Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn
lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được áp dụng nếu việc giải
quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu trả tiền lương, tiền công, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và xét thấy yêu cầu đó
là có căn cứ và cần thiết.
Điều 107. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao
động
Tạm đình chỉ
thi hành quyết định sa thải người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ
án có liên quan đến sa thải người lao động và xét thấy quyết định sa thải người
lao động là trái pháp luật hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của người
lao động.
Điều 108. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, huỷ hoại
tài sản.
2. Tài sản bị
kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án hoặc lập biên bản
giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có quyết định
của Toà án.
Điều 109. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp
Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài
sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp cho người khác.
Điều 110. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp
có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi
hiện trạng tài sản đó.
Điều 111. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng
hoá khác
Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp
mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể
bảo quản được lâu dài.
Điều 112. Phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng
khác, kho bạc nhà nước
Phong toả tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng
biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm
cho việc thi hành án.
Điều 113. Phong toả tài sản ở nơi gửi giữ
Phong toả tài
sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi
hành án.
Điều 114. Phong toả tài sản của người có nghĩa vụ
Phong toả tài
sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là
cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc bảo đảm cho việc thi hành
án.
Điều 115. Cấm hoặc buộc thực hiện một số hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc
thực hiện một số hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện
hoặc không thực hiện một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải quyết
vụ án hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án
đang được Toà án giải quyết.
Điều 116. Áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Trong trường
hợp do pháp luật quy định, Toà án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng các
biện pháp khẩn cấp tạm thời ngoài những trường hợp quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11 và 12 Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 117. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu
cầu Toà án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Toà án có
thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm viết đơn;
b) Tên, địa
chỉ của người có yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa
chỉ của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt
nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp
khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tuỳ theo yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Toà
án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
Trường hợp
Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên
toà thì Hội đồng xét xử xem xét ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy
định tại Điều 120 của Bộ luật này.
Cơ quan, tổ
chức khởi kiện vụ án để bảo vệ quyền và lợi ích của người khác quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 162 của Bộ luật này kiến nghị Toà án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời bằng văn bản trong đó phải nêu rõ lý do kiến nghị Toà án áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên,
địa chỉ của người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ
của người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung
tranh chấp hoặc hành vi xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng
cứ để chứng minh cho việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 119. Toà án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Toà án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 102 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không có yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 120. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
Đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 99 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện
biện pháp bảo đảm quy định tại Điều này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm
nộp đơn yêu cầu.
Trong trường
hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo
đảm được gửi giữ tại Toà án. Toà án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay
khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 121. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Khi xét thấy
biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết
phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục
thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo
quy định tại Điều 117 của Bộ luật này.
Điều 122. Huỷ bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Toà án ra
ngay quyết định huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi có một
trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị huỷ bỏ;
b) Người phải
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có
người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu
cầu;
c) Nghĩa vụ
dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Trong
trường hợp huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Toà án phải xem xét, quyết định
để người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại khoản tiền, kim
khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá bảo đảm quy định tại Điều 120 của Bộ luật
này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Bộ luật này.
Điều 123. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành
ngay.
2. Toà án
phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Toà án đang giải
quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc việc Thẩm phán không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là ba ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ
bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải
được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 123 của Bộ luật này.
Điều 126. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định
áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trong
trường hợp quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản
có đăng ký quyền sở hữu thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ
quan quản lý đăng ký quyền sở hữu.
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 127. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí,
lệ phí
1. Tiền tạm
ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
2. Án phí bao
gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Lệ phí bao
gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Toà án, lệ
phí nộp đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân
sự và các khoản lệ phí khác mà pháp luật có quy định.
Điều 128. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án
phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án
phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước.
2. Tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền
để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành
án theo quyết định của Toà án.
3. Người đã
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay
sau khi bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực thi hành, số tiền tạm ứng đã
thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trong trường
hợp người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một
phần hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Toà án thì cơ quan
thi hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục
trả lại tiền cho họ.
4. Trong
trường hợp việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án
phí, tiền tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải
quyết.
Điều 129. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền
tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 130. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí
1. Nguyên
đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp
đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 131. Nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
1. Đương sự
phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Toà án chấp nhận, trừ
trường hợp được miễn nộp án phí sơ thẩm hoặc không phải nộp án phí sơ thẩm.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong
khối tài sản chung và có yêu cầu Toà án giải quyết chia tài sản chung đó thì
mỗi bên đương sự phải nộp án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà
họ được hưởng.
3. Trước khi
mở phiên toà, Toà án tiến hành hoà giải nếu các bên đương sự thoả thuận được
với nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ
án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Toà
án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trong trường hợp cả
hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ
án có đương sự được miễn nộp án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án
phí sơ thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này.
6. Trong
trường hợp vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm
được quyết định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 132. Nghĩa vụ nộp án phí phúc thẩm
1. Đương sự
kháng cáo phải nộp án phí phúc thẩm, nếu Toà án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải
nộp án phí phúc thẩm.
2. Trong
trường hợp Toà án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì
đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm; Toà án cấp phúc thẩm phải
xác định lại nghĩa vụ nộp án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 131 của Bộ luật
này.
3. Trong
trường hợp Toà án cấp phúc thẩm huỷ bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để
xét xử sơ thẩm lại thì đương sự kháng cáo không phải nộp án phí phúc thẩm;
nghĩa vụ nộp án phí được xác định lại khi giải quyết sơ thẩm lại vụ án.
Nghĩa vụ nộp
lệ phí được xác định tuỳ theo từng loại việc dân sự cụ thể và do pháp luật quy
định.
Điều 134. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
án phí, mức
án phí đối với mỗi loại vụ án cụ thể, các loại lệ phí, mức lệ phí cụ thể, các
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí, các trường hợp được miễn hoặc không phải nộp án phí, lệ phí và các vấn đề
cụ thể khác liên quan đến án phí, lệ phí chưa được quy định trong Bộ luật này
do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 135. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm
ứng chi phí giám định là số tiền tổ chức, cá nhân được Toà án trưng cầu giám
định tạm tính để tiến hành việc giám định theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí
giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc giám định
và do tổ chức, cá nhân thực hiện việc giám định tính căn cứ vào quy định của
pháp luật.
Điều 136. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
1. Người yêu
cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp
các bên đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự thoả thuận lựa chọn tổ chức giám định hoặc cùng yêu
cầu về cùng một đối tượng trưng cầu giám định thì mỗi bên đương sự phải nộp một
nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định, trừ trường hợp các bên đương sự có thoả
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 137. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải nộp chi phí
giám định thì người phải nộp chi phí giám định theo quyết định của Toà án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải nộp chi phí giám
định, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ
phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí giám định thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 138. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định
Trong trường
hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu
cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định, nếu kết quả giám định
chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người
không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định phải nộp tiền chi phí giám định,
nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu cầu trưng cầu giám định
là có căn cứ.
Điều 139. Tiền tạm ứng chi phí định giá, chi phí định giá
1. Tiền tạm
ứng chi phí định giá là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến hành việc
định giá theo quyết định của Toà án.
2. Chi phí
định giá là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định giá và
do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 140. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá
1. Người yêu
cầu định giá phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá, trừ trường hợp các bên
đương sự có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Trong
trường hợp các bên đương sự không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định
giá hoặc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92 của Bộ luật này thì mỗi
bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí định giá.
Điều 141. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá đã nộp
1. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá không phải nộp chi phí
định giá thì người phải nộp chi phí định giá theo quyết định của Toà án phải
hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trong
trường hợp người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá phải nộp chi phí định
giá, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ
phải nộp thêm phần tiền còn thiếu đó; nếu số tiền tạm ứng đã nộp cao hơn chi
phí định giá thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa đó.
Điều 142. Nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá
Trong trường
hợp các bên đương sự không có thoả thuận khác hoặc pháp luật không có quy định
khác thì nghĩa vụ nộp tiền chi phí định giá được xác định như sau:
1. Người yêu
cầu định giá phải nộp tiền chi phí định giá, nếu kết quả định giá chứng minh
yêu cầu của người đó là không có căn cứ;
2. Người
không chấp nhận yêu cầu định giá phải nộp chi phí định giá nếu kết quả định giá
chứng minh yêu cầu của người yêu cầu định giá là có căn cứ;
3. Trong
trường hợp các bên không thống nhất được về giá mà yêu cầu Toà án định giá thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá;
4. Trong
trường hợp Toà án ra quyết định định giá quy định tại điểm b khoản 1 Điều 92
của Bộ luật này thì:
a) Mỗi bên
đương sự phải nộp một nửa số tiền chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng
minh quyết định định giá của Toà án là có căn cứ;
b) Toà án trả
chi phí định giá nếu kết quả định giá chứng minh quyết định định giá của Toà án
là không có căn cứ;
5. Trong
trường hợp định giá để chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải
chịu phần chi phí định giá theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ được chia.
Điều 143. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí
hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề
nghị Toà án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm
chứng nếu lời làm chứng phù hợp sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của người
đề nghị. Trong trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu
của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu
cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 144. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí
cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự theo thoả thuận của đương sự với người phiên
dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí
cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thoả thuận của đương sự với
luật sư trong phạm vi quy định của Văn phòng luật sư và theo quy định của pháp
luật.
3. Chi phí
cho người phiên dịch, cho luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các
bên đương sự có thoả thuận khác.
4. Trong
trường hợp Toà án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do
Toà án trả.
Điều 145. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng khác
Chi phí cụ
thể về giám định, định giá và chi phí cụ thể cho người làm chứng, người phiên
dịch, luật sư do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 146. Nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố
tụng
Toà án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án có nghĩa vụ cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản
tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cá nhân, cơ quan, tổ
chức có liên quan theo quy định của Bộ luật này.
Điều 147. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt hoặc
thông báo
1. Bản án,
quyết định của Toà án.
2. Đơn khởi
kiện, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị.
3. Giấy báo,
giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
4. Biên lai
thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và các chi phí
khác.
5. Các văn
bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 148. Người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng
1. Việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
a) Người tiến
hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng;
b) Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi
người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Toà án có yêu cầu;
c) Đương sự,
người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định;
d) Nhân viên
bưu điện;
đ) Những
người khác mà pháp luật có quy định.
2. Người có
nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo mà không làm đúng trách
nhiệm của mình thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 149. Các phương thức cấp, tống đạt hoặc thông báo văn
bản tố tụng
Việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau
đây:
1. Cấp, tống
đạt, thông báo trực tiếp, qua bưu điện hoặc người thứ ba được uỷ quyền;
2. Niêm yết
công khai;
3. Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 150. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt hoặc thông báo
văn bản tố tụng
1. Việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ
luật này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có
nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải thực
hiện theo quy định của Bộ luật này.
Người có
nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt hoặc thông báo hợp
lệ phải nghiêm chỉnh thi hành; trường hợp không thi hành hoặc thi hành không
đúng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
Điều 151. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp
Người thực
hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển
giao cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng có liên quan.
Người được cấp, tống đạt hoặc thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao
nhận văn bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp,
tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng.
Điều 152. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho
cá nhân
1. Người được
cấp, tống đạt hoặc thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực
tiếp cho họ.
2. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt thì văn bản tố tụng
có thể được giao cho người thân thích có đủ năng lực hành vi dân sự cùng cư trú
với họ ký nhận và yêu cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người
được cấp, tống đạt hoặc thông báo. Ngày ký nhận của người thân thích cùng cư trú
được coi là ngày được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Trong trường
hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo không có người thân thích có đủ
năng lực hành vi dân sự cùng cư trú hoặc có nhưng họ không chịu nhận hộ văn bản
tố tụng thì có thể chuyển giao văn bản đó cho tổ trưởng tổ dân phố, trưởng
thôn, làng, ấp, bản, khóm, buôn, phum, sóc (sau đây gọi chung là tổ trưởng tổ
dân phố), Uỷ ban nhân dân, công an xã, phường, thị trấn nơi người được cấp,
tống đạt hoặc thông báo cư trú và yêu cầu những người này cam kết giao lại tận
tay ngay cho người được cấp, tống đạt hoặc thông báo.
3. Trong
trường hợp việc cấp, tống đạt hoặc thông báo qua người khác thì người thực hiện
phải lập biên bản ghi rõ việc người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt,
văn bản tố tụng đã được giao cho ai; lý do; ngày, giờ giao; quan hệ giữa họ với
nhau; cam kết giao lại tận tay ngay văn bản tố tụng cho người được cấp, tống
đạt hoặc thông báo. Biên bản có chữ ký của người nhận chuyển văn bản tố tụng và
người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo, người chứng kiến.
4. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo đã chuyển đến địa chỉ mới
thì phải cấp, tống đạt hoặc thông báo theo địa chỉ mới của họ.
5. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo vắng mặt mà không rõ thời
điểm trở về hoặc không rõ địa chỉ thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc cấp, tống đạt
hoặc thông báo có chữ ký của người cung cấp thông tin.
6. Trong
trường hợp người được cấp, tống đạt hoặc thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng
thì người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo phải lập biên bản trong
đó nêu rõ lý do của việc từ chối, có xác nhận của tổ trưởng tổ dân phố, Uỷ ban
nhân dân, công an xã, phường, thị trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố
tụng.
Điều 153. Thủ tục cấp, tống đạt hoặc thông báo trực tiếp cho
cơ quan, tổ chức
Trường hợp
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng
phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt hoặc thông báo có
người đại diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì
những người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống
đạt hoặc thông báo.
Điều 154. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm
yết công khai văn bản tố tụng chỉ được thực hiện khi không rõ tung tích của
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo hoặc không thể thực hiện được việc cấp,
tống đạt hoặc thông báo trực tiếp.
2. Việc niêm
yết công khai văn bản tố tụng do Toà án trực tiếp hoặc uỷ quyền cho Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo được thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết
bản chính tại trụ sở Toà án, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
cuối cùng của người được cấp, tống đạt hoặc thông báo;
b) Niêm yết
bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của người được cấp, tống đạt
hoặc thông báo;
c) Lập biên
bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng,
năm niêm yết.
3. Thời gian
niêm yết công khai văn bản tố tụng là mười lăm ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 155. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng
1. Việc thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng chỉ được thực hiện khi pháp luật có
quy định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho
người được cấp, tống đạt hoặc thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được
cấp, tống đạt hoặc thông báo.
Việc thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu
của các đương sự khác. Lệ phí thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng do
đương sự có yêu cầu thông báo phải chịu.
2. Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên báo hàng ngày của
trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
Điều 156. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt hoặc thông
báo văn bản tố tụng
Trong trường
hợp người thực hiện việc cấp, tống đạt hoặc thông báo văn bản tố tụng không
phải là Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ
quan đó thì người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt hoặc
thông báo văn bản tố tụng cho Toà án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
1. Thời hạn
tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cá nhân, cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn
tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể xảy ra.
Điều 158. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính
thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc
thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của
Bộ luật dân sự.
Điều 159. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu
1. Thời hiệu
khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải
quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn
đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Thời hiệu
yêu cầu là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
a) Thời hiệu
khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức, lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước bị xâm phạm;
b) Thời hiệu
yêu cầu để Toà án giải quyết việc dân sự là một năm, kể từ ngày phát sinh quyền
yêu cầu.
Điều 160. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định
của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 161. Quyền khởi kiện vụ án
Cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện
vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Toà án có thẩm quyền để yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Cơ quan về
dân số, gia đình và trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình trong trường hợp do
Luật hôn nhân và gia đình quy định.
2. Công đoàn
cấp trên của công đoàn cơ sở có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp
cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động do pháp luật
quy định.
3. Cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Toà án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh
vực mình phụ trách.
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thể khởi kiện một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác
về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cá
nhân, cơ quan, tổ chức có thể cùng khởi kiện một cá nhân, một cơ quan, một tổ
chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền do Bộ luật này quy định có thể khởi kiện đối với
một hoặc nhiều cá nhân, cơ quan, tổ chức khác về một quan hệ pháp luật hoặc
nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ
án.
Điều 164. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Đơn khởi
kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Toà án
nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, địa
chỉ của người khởi kiện;
d) Tên, địa
chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có;
đ) Tên, địa
chỉ của người bị kiện;
e) Tên, địa
chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có;
g) Những vấn
đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan;
h) Họ, tên,
địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
i) Tài liệu,
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
k) Các thông
tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án;
l) Người khởi
kiện là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; nếu cơ quan, tổ chức khởi kiện thì
đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối
đơn.
Điều 165. Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện
Người khởi
kiện phải gửi kèm theo đơn khởi kiện tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những
yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 166. Gửi đơn khởi kiện đến Toà án
1. Người khởi
kiện vụ án gửi đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đến Toà án có thẩm
quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực
tiếp tại Toà án;
b) Gửi đến
Toà án qua bưu điện.
2. Ngày khởi
kiện được tính từ ngày đương sự nộp đơn tại Toà án hoặc ngày có dấu bưu điện
nơi gửi.
Điều 167. Thủ tục nhận đơn khởi kiện
Toà án phải
nhận đơn khởi kiện do đương sự nộp trực tiếp tại Toà án hoặc gửi qua bưu điện
và phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn khởi kiện, Toà án phải xem xét và có một trong các quyết định sau đây:
1. Tiến hành
thủ tục thụ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình;
2. Chuyển đơn
khởi kiện cho Toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án khác;
3. Trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án.
Điều 168. Trả lại đơn khởi kiện
1. Toà án trả
lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
a) Thời hiệu
khởi kiện đã hết;
b) Người khởi
kiện không có quyền khởi kiện hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
c) Sự việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án
hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường
hợp vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp
dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi
nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ
điều kiện khởi kiện;
d) Hết thời
hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của Bộ luật này mà người khởi
kiện không đến Toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính
đáng;
đ) Chưa có đủ
điều kiện khởi kiện;
e) Vụ án
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.
2. Khi trả
lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn
khởi kiện.
Điều 169. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trong
trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164
của Bộ luật này thì Toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ
sung trong một thời hạn do Toà án ấn định, nhưng không quá ba mươi ngày; trong
trường hợp đặc biệt, Toà án có thể gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày.
2. Trong
trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định
tại khoản 2 Điều 164 của Bộ luật này thì Toà án tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu
họ không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 170. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại
đơn khởi kiện
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ
kèm theo do Toà án trả lại, người khởi kiện có quyền khiếu nại với Chánh án Toà
án đã trả lại đơn khởi kiện.
2. Trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại về việc trả lại đơn khởi
kiện, Chánh án Toà án phải ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên
việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Nhận lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
1. Sau khi
nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải thông báo ngay cho người khởi
kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp
họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Toà án dự
tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để
họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp
tiền tạm ứng án phí.
3. Toà án thụ
lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Trong
trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí,
án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu,
chứng cứ kèm theo.
Điều 172. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một
Thẩm phán giải quyết vụ án.
2. Trong quá
trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến
hành được nhiệm vụ thì Chánh án Toà án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm
vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được
xét xử lại từ đầu.
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ
án
1. Thông báo
về việc thụ lý vụ án.
2. Yêu cầu
đương sự nộp tài liệu, chứng cứ cho Toà án.
3. Thực hiện
một hoặc một số biện pháp để thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 Điều
85 của Bộ luật này.
Điều 174. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn
bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ
án.
2. Văn bản
thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa
chỉ Toà án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa
chỉ của người khởi kiện;
d) Những vấn
đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết;
đ) Danh sách
tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
e) Thời hạn
người được thông báo phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Toà án đối với yêu cầu
của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có;
g) Hậu quả
pháp lý của việc người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản về ý kiến
của mình đối với yêu cầu.
Điều 175. Quyền, nghĩa vụ của người được thông báo
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp
cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
Trong trường
hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án
nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng
không quá mười lăm ngày.
2. Người được
thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
Điều 176. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với
việc phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người
khởi kiện thì bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn.
2. Yêu cầu
phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn được chấp nhận khi có một trong các
trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu
phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn;
b) Yêu cầu
phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn;
c) Giữa yêu
cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn có sự liên quan với nhau và nếu được giải
quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và
nhanh hơn.
Điều 177. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
Trong trường
hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên
nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều
kiện sau đây:
1. Việc giải
quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
2. Yêu cầu
độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
3. Yêu cầu
độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ
án được chính xác và nhanh hơn.
Điều 178. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này
về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
Điều 179. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn
chuẩn bị xét xử các loại vụ án được quy định như sau:
a) Đối với
các vụ án quy định tại Điều 25 và Điều 27 của Bộ luật này, thời hạn là bốn
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với
các vụ án quy định tại Điều 29 và Điều 31 của Bộ luật này, thời hạn là hai
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án
có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể
quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với
vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a và một tháng đối với vụ án thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ từng trường hợp, Toà án
ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận
sự thoả thuận của các đương sự;
b) Tạm đình
chỉ giải quyết vụ án;
c) Đình chỉ
giải quyết vụ án;
d) Đưa vụ án
ra xét xử.
3. Trong thời
hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở
phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng.
Điều 180. Nguyên tắc tiến hành hoà giải
1. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hoà
giải hoặc không tiến hành hoà giải được quy định tại Điều 181 và Điều 182 của
Bộ luật này.
2. Việc hoà
giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng
sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ
dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của
mình;
b) Nội dung
thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã
hội.
Điều 181. Những vụ án dân sự không được hoà giải
1. Yêu cầu
đòi bồi thường gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ
án dân sự phát sinh từ giao dịch trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Điều 182. Những vụ án dân sự không tiến hành hoà giải được
1. Bị đơn đã được Toà án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai
mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự
không thể tham gia hoà giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự
là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 183. Thông báo về phiên hoà giải
Trước khi
tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại
diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà
giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải.
Điều 184. Thành phần phiên hoà giải
1. Thẩm phán
chủ trì phiên hoà giải.
2. Thư ký Toà
án ghi biên bản hoà giải.
3. Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương
sự.
Trong một vụ
án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các
đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh
hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà
giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để
có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
4. Người
phiên dịch, nếu đương sự không biết tiếng Việt.
Khi tiến hành
hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật
có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ
của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện
thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
1. Việc hoà
giải được Thư ký Toà án ghi vào biên bản. Biên bản hoà giải phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm tiến hành phiên hoà giải;
b) Địa điểm
tiến hành phiên hoà giải;
c) Thành phần
tham gia phiên hoà giải;
d) ý kiến của
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
đ) Những nội
dung đã được các đương sự thoả thuận, không thoả thuận.
2. Biên bản
hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong
phiên hoà giải, chữ ký của Thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì
phiên hoà giải.
Khi các đương
sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì
Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự
tham gia hoà giải.
Điều 187. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự
1. Hết thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào
thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc
một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự.
Trong thời
hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các
đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
2. Thẩm phán
chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 184 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá
trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trong trường hợp
thoả thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì
thoả thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
được đương sự vắng mặt tại phiên hoà giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 188. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận
của các đương sự
1. Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi
được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa
dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 189. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Đương sự
là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã sáp nhập, chia, tách, giải thể mà chưa
có cá nhân, cơ quan, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ
quan, tổ chức đó.
2. Một bên
đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người đại
diện theo pháp luật.
3. Chấm dứt
đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế.
4. Cần đợi
kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định
là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án.
5. Các trường
hợp khác mà pháp luật có quy định.
Điều 190. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự
1. Toà án
không xoá tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ
ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm ứng
án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử lý
khi Toà án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều 191. Tiếp tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ
Toà án tiếp
tục giải quyết vụ án dân sự bị tạm đình chỉ khi lý do tạm đình chỉ không còn.
Điều 192. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi
thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn
hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan,
tổ chức đã bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản mà không có cá nhân, cơ quan,
tổ chức nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
d) Cơ quan,
tổ chức rút văn bản khởi kiện trong trường hợp không có nguyên đơn hoặc nguyên
đơn yêu cầu không tiếp tục giải quyết vụ án;
đ) Các đương
sự đã tự thoả thuận và không yêu cầu Toà án tiếp tục giải quyết vụ án;
e) Nguyên đơn
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
g) Đã có
quyết định của Toà án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là
một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa
vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
h) Các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Toà án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xoá tên vụ án đó trong sổ thụ lý
và trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu vụ án
thuộc trường hợp trả lại đơn khởi kiện quy định tại Điều 168 của Bộ luật này.
Điều 193. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
2. Trong
trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trong
trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định
tại khoản 2 Điều 192 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp
được trả lại cho người đã nộp tiền tạm ứng án phí.
4. Quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
Điều 194. Thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự
1. Thẩm phán
được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự đó.
2. Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát
cùng cấp.
Điều 195. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án
ra quyết định;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
d) Tên, địa
chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc người khác khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết
vụ án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án và họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân dự khuyết, nếu có;
e) Họ, tên
Kiểm sát viên tham gia phiên toà, nếu có;
g) Ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên toà;
h) Xét xử
công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên
những người được triệu tập tham gia phiên toà.
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi ra quyết định.
Trường hợp
Viện kiểm sát tham gia phiên toà theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật
này thì Toà án phải gửi hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn
mười lăm ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả
lại hồ sơ cho Toà án.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TOÀ SƠ THẨM
Điều 196. Yêu cầu chung đối với phiên toà sơ thẩm
Phiên toà sơ
thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải
hoãn phiên toà.
Điều 197. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói và liên tục
1. Toà án
phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách hỏi và nghe lời
trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ
án, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự và những người tham gia tố tụng khác; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ
đã thu thập được; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc
giải quyết vụ án, trong trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà. Bản án
chỉ được căn cứ vào kết quả tranh tụng, việc hỏi tại phiên toà và các chứng cứ
đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà.
2. Việc xét
xử bằng lời nói và phải được tiến hành liên tục, trừ thời gian nghỉ. Các thành
viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 198 của Bộ luật này.
Trong trường
hợp đặc biệt do Bộ luật này quy định thì việc xét xử có thể tạm ngừng không quá
năm ngày làm việc. Hết thời hạn tạm ngừng, việc xét xử vụ án được tiếp tục.
Điều 198. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường
hợp đặc biệt
1. Trong
trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử
vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được
tham gia xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường
hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên toà không tiếp
tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ
toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét
xử.
2. Trong
trường hợp không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế
thành viên Hội đồng xét xử hoặc phải thay đổi chủ toạ phiên toà mà không có
Thẩm phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được
xét xử lại từ đầu.
Điều 199. Sự có mặt của nguyên đơn tại phiên toà
1. Nguyên đơn
phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Nguyên đơn
đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ
việc khởi kiện và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án. Trong trường
hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án thì nguyên đơn có quyền khởi
kiện lại, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 200. Sự có mặt của bị đơn tại phiên toà
1. Bị đơn
phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Bị đơn đã
được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành
xét xử vắng mặt họ.
Điều 201. Sự có mặt của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan
1. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có mặt tại phiên toà theo giấy triệu tập của
Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập của mình và Toà
án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc lập của người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu nguyên đơn và bị đơn đều đồng ý. Trong
trường hợp Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu độc
lập thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khởi kiện lại đối với
yêu cầu độc lập đó, nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 202. Xét xử trong trường hợp đương sự vắng mặt tại
phiên toà
Toà án vẫn
tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà
có đơn đề nghị Toà án xét xử vắng mặt;
2. Nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên toà
có người đại diện hợp pháp tham gia phiên toà;
3. Các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 200 và khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này.
Điều 203. Sự có mặt của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của đương sự
Người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập của Toà án; nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn
phiên toà. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự được triệu tập
hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Toà án tiến hành xét xử vụ án; trong
trường hợp này, đương sự tự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Điều 204. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm
chứng có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm sáng
tỏ các tình tiết của vụ án. Trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng
trước đó đã có lời khai trực tiếp với Toà án hoặc gửi lời khai cho Toà án thì
chủ toạ phiên toà công bố lời khai đó.
2. Trường hợp
người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn
tiến hành xét xử; trường hợp người làm chứng vắng mặt tại phiên toà không có lý
do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị
dẫn giải đến phiên toà theo quyết định của Hội đồng xét xử.
Điều 205. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám
định có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án để làm rõ
những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp
người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà hoặc vẫn
tiến hành xét xử.
Điều 206. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên toà theo giấy triệu tập của Toà án.
2. Trường hợp
người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên toà, trừ trường hợp đương sự vẫn yêu cầu tiến hành xét
xử.
Điều 207. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên toà.
2. Trong
trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên toà hoặc không thể tiếp tục tham
gia phiên toà xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham
gia phiên toà xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên toà từ đầu.
Trong trường
hợp không có Kiểm sát viên dự khuyết để thay thế thì Hội đồng xét xử quyết định
hoãn phiên toà và thông báo cho Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 208. Thời hạn hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên
toà
1. Trong
trường hợp Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà theo quy định tại khoản 2
Điều 51, khoản 2 Điều 72 và các điều 199, 200, 201, 203, 204, 205, 206, 207,
215 và khoản 4 Điều 230 của Bộ luật này thì thời hạn hoãn phiên toà sơ thẩm
không quá ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà.
2. Quyết định
hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án
và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
d) Lý do của
việc hoãn phiên toà;
đ) Thời gian,
địa điểm mở lại phiên toà.
3. Quyết định
hoãn phiên toà phải được chủ toạ phiên toà thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và
thông báo công khai cho những người tham gia tố tụng biết; đối với người vắng
mặt thì Toà án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát
cùng cấp.
4. Trong
trường hợp sau khi hoãn phiên toà mà Toà án không thể mở lại phiên toà đúng
thời gian, địa điểm mở lại phiên toà ghi trong quyết định hoãn phiên toà thì
Toà án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia
tố tụng biết về thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.
1. Những
người dưới mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Toà án
triệu tập tham gia phiên toà.
Mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án, phải tôn
trọng Hội đồng xét xử, giữ gìn trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ toạ
phiên toà.
Chỉ những
người được Hội đồng xét xử cho phép mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người
hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khoẻ
được chủ toạ phiên toà cho phép ngồi để hỏi, trả lời hoặc phát biểu.
2. Chánh án
Toà án nhân dân tối cao căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này và các quy
định khác của pháp luật ban hành nội quy phiên toà.
Điều 210. Thủ tục ra bản án và quyết định của Toà án tại
phiên toà
1. Bản án
phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ
án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên toà phải được thảo
luận, thông qua tại phòng nghị án và phải được lập thành văn bản.
3. Quyết định
về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án,
không phải viết thành văn bản, nhưng phải được ghi vào biên bản phiên toà.
1. Biên bản
phiên toà phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội
dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 195
của Bộ luật này;
b) Mọi diễn
biến tại phiên toà từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên toà;
c) Các câu
hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên toà.
2. Ngoài việc
ghi biên bản phiên toà, việc ghi âm, ghi hình về diễn biến phiên toà chỉ có thể
được tiến hành khi được sự đồng ý của Hội đồng xét xử.
3. Sau khi
kết thúc phiên toà, chủ toạ phiên toà phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký
Toà án ký vào biên bản đó.
Điều 212. Chuẩn bị khai mạc phiên toà
Trước khi
khai mạc phiên toà, Thư ký Toà án phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến
nội quy phiên toà;
2. Kiểm tra,
xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy triệu
tập, giấy báo của Toà án; nếu có người vắng mặt thì cần phải làm rõ lý do;
3. Ổn định
trật tự trong phòng xử án;
4. Yêu cầu
mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TOÀ
1. Chủ toạ
phiên toà khai mạc phiên toà và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký Toà
án báo cáo với Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia
phiên toà theo giấy triệu tập, giấy báo của Toà án và lý do vắng mặt.
3. Chủ toạ
phiên toà kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên toà theo giấy
triệu tập, giấy báo của Toà án và kiểm tra căn cước của đương sự.
4. Chủ toạ
phiên toà phổ biến quyền, nghĩa vụ của các đương sự và của những người tham gia
tố tụng khác.
5. Chủ toạ
phiên toà giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch.
6. Chủ toạ
phiên toà hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi những người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Điều 214. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch
Trong trường
hợp có người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người
phiên dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật
này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp
nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 215. Xem xét, quyết định hoãn phiên toà khi có người
vắng mặt
Khi có người
tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên toà mà không thuộc trường hợp Toà án phải
hoãn phiên toà thì chủ toạ phiên toà phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên toà
hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo
thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận,
trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 216. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi
người làm chứng được hỏi về những vấn đề mà họ biết được có liên quan đến việc
giải quyết vụ án, chủ toạ phiên toà có thể quyết định những biện pháp cần thiết
để những người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với
những người có liên quan.
2. Trong
trường hợp lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì
chủ toạ phiên toà có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước
khi hỏi người làm chứng.
Mục 3. THỦ TỤC HỎI TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 217. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu
Thủ tục hỏi
được bắt đầu bằng việc chủ toạ phiên toà hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên
đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay
không;
2. Hỏi bị đơn
có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không;
3. Hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 218. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
2. Trong
trường hợp có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút
yêu cầu của họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử
đối với phần yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 219. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trong
trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên
yêu cầu phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở
thành bị đơn.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu
phản tố, nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu
độc lập của mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên
đơn, người có nghĩa vụ đối với yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 220. Công nhận sự thoả thuận của đương sự
2. Quyết định
công nhận sự thoả thuận của đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực pháp
luật.
Điều 221. Nghe lời trình bày của đương sự
1. Trong
trường hợp có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự
thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử bắt đầu
xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các đương sự theo trình tự sau
đây:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày yêu cầu của nguyên đơn và
chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có
quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường
hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về
yêu cầu khởi kiện và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ
và hợp pháp;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu
cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng
minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung ý kiến;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình
bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị
của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu,
đề nghị của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ
và hợp pháp.
3. Tại phiên
toà, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền bổ
sung chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 222. Thứ tự hỏi tại phiên toà
Sau khi nghe
xong lời trình bày của đương sự, việc hỏi từng người về từng vấn đề được thực
hiện theo thứ tự chủ toạ phiên toà hỏi trước rồi đến Hội thẩm nhân dân, sau đó
đến người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đương sự và những
người tham gia tố tụng khác; trường hợp có Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì
Kiểm sát viên hỏi sau đương sự.
1. Trong
trường hợp có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi
nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với
những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3. Nguyên đơn
có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trong
trường hợp có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị
đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị
đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với những lời khai
của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người
này.
3. Bị đơn có
thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả
lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 225. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trong
trường hợp có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng
từng người một.
2. Chỉ hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn
với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu của nguyên đơn, đề
nghị của bị đơn và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người này.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trong
trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Trước khi
hỏi người làm chứng, chủ toạ phiên toà phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các
đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ toạ
phiên toà có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ
để hỏi.
3. Chủ toạ
phiên toà yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ
biết. Sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng
về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau,
mâu thuẫn với những lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
4. Sau khi đã
trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
5. Trong
trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ những thông tin về
nhân thân của người làm chứng và không để những người trong phiên toà nhìn thấy
họ.
Điều 227. Công bố các tài liệu của vụ án
1. Hội đồng
xét xử công bố các tài liệu của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham
gia tố tụng không có mặt tại phiên toà mà trong giai đoạn chuẩn bị xét xử đã có
lời khai;
b) Những lời
khai của người tham gia tố tụng tại phiên toà mâu thuẫn với những lời khai
trước đó;
c) Trong các
trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát
viên, người tham gia tố tụng.
2. Trong
trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân
tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời tư của cá nhân theo
yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có trong hồ
sơ vụ án.
Điều 228. Nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình,
đĩa ghi hình
Theo yêu cầu
của Kiểm sát viên, người tham gia tố tụng hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng
xét xử cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình tại
phiên toà, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Vật chứng,
ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên toà.
Khi cần
thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với các đương sự đến xem xét tại chỗ những
vật chứng không thể đưa đến phiên toà được.
1. Chủ toạ
phiên toà yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được
giao giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích bổ sung về
kết luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát
viên, những người tham gia tố tụng có mặt tại phiên toà có quyền nhận xét về
kết luận giám định, được hỏi những vấn đề còn chưa rõ, hoặc có mâu thuẫn trong
kết luận giám định hoặc có mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án.
3. Trong
trường hợp người giám định không có mặt tại phiên toà thì chủ toạ phiên toà
công bố kết luận giám định.
4. Khi có
người tham gia tố tụng không đồng ý với kết luận giám định được công bố tại
phiên toà và có yêu cầu giám định bổ sung hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc
giám định bổ sung, giám định lại là cần thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội
đồng xét xử quyết định giám định bổ sung, giám định lại; trong trường hợp này
thì Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên toà.
Điều 231. Kết thúc việc hỏi tại phiên toà
Khi nhận thấy
các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm
sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không;
trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ toạ
phiên toà quyết định tiếp tục việc hỏi.
Mục 4. TRANH LUẬN TẠI PHIÊN TOÀ
Điều 232. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi
kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên toà.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn phát biểu. Nguyên đơn có quyền bổ
sung ý kiến. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan,
tổ chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích được bảo vệ có quyền bổ
sung ý kiến;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn phát biểu. Bị đơn có quyền bổ sung ý
kiến;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phát
biểu. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
trường hợp nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự mình phát biểu khi
tranh luận.
Điều 233. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu
về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án,
người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên toà cũng như kết quả việc hỏi tại phiên
toà. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác. Chủ toạ
phiên toà không được hạn chế thời gian tranh luận, tạo điều kiện cho những
người tham gia tranh luận trình bày hết ý kiến, nhưng có quyền cắt những ý kiến
không có liên quan đến vụ án.
Điều 234. Phát biểu của Kiểm sát viên
Trong trường
hợp Kiểm sát viên tham gia phiên toà thì sau khi những người tham gia tố tụng
phát biểu tranh luận và đối đáp xong, chủ toạ phiên toà đề nghị Kiểm sát viên
phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án.
Qua tranh
luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa
được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở
lại việc hỏi; sau khi hỏi xong phải tiếp tục tranh luận.
1. Sau khi
kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các
thành viên của Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành
viên của Hội đồng xét xử phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng cách
biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước, Thẩm
phán biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có quyền trình bày ý kiến
của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị
án chỉ được căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét tại phiên
toà, kết quả việc hỏi tại phiên toà và phải xem xét đầy đủ ý kiến của những
người tham gia tố tụng, Kiểm sát viên.
4. Khi nghị
án phải có biên bản ghi lại ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng xét
xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại phòng
nghị án trước khi tuyên án.
5. Trong
trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời
gian dài thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án, nhưng không
quá năm ngày làm việc kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên toà.
Hội đồng xét
xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên toà và người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên toà biết giờ, ngày và địa điểm tuyên án; nếu Hội đồng
xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt thì
Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên án theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật
này.
Điều 237. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án,
nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ
hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi
và tranh luận.
1. Toà án ra
bản án nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm
có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định của Toà án, phần quyết định.
3. Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên Toà án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản
án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà án,
Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn,
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi kiện;
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự;
đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử;
xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần
nội dung vụ án và nhận định của Toà án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, khởi kiện của cơ quan, tổ chức; đề nghị, yêu cầu phản tố của bị đơn; đề
nghị, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhận định của
Toà án; điểm, khoản và điều luật của văn bản quy phạm pháp luật mà Toà án căn
cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận
định của Toà án phải phân tích những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận
yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương
sự.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Toà án về từng vấn đề phải giải quyết
trong vụ án, về án phí và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết
định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
Khi tuyên án,
mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được phép
của chủ toạ phiên toà. Chủ toạ phiên toà hoặc một thành viên khác của Hội đồng
xét xử đọc bản án và sau khi đọc xong có thể giải thích thêm về việc thi hành
bản án và quyền kháng cáo.
Trong trường
hợp có đương sự không biết tiếng Việt thì sau khi tuyên án, người phiên dịch
phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án sang ngôn ngữ mà họ biết.
Điều 240. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi
tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện
lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai. Việc sửa
chữa, bổ sung phải được thông báo ngay cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan đến việc sửa chữa, bổ sung; đồng thời thông báo cho cơ quan, tổ chức khởi
kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Việc sửa
chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này phải do Thẩm phán phối hợp
với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử vụ án đó thực hiện.
Trong trường hợp Thẩm phán đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán thì Chánh
án Toà án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung đó.
Điều 241. Cấp trích lục bản án, bản án
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên toà, các đương sự, cơ quan, tổ
chức khởi kiện được Toà án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các
đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TOÀ ÁN CẤP PHÚC THẨM
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG
NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 242. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc
thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định
của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
Điều 243. Người có quyền kháng cáo
Đương sự,
người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng
cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp
sơ thẩm để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc
thẩm.
1. Đơn kháng
cáo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa
chỉ của người kháng cáo;
c) Kháng cáo
phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;
d) Lý do của
việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Đơn kháng
cáo phải được gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo; trường hợp đơn kháng cáo gửi cho Toà án cấp phúc thẩm thì Toà án đó
phải chuyển cho Toà án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi
kèm hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều 255 của Bộ luật
này.
3. Kèm theo
đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo
của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn
kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày
tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo
tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
2. Thời hạn
kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án
cấp sơ thẩm là bảy ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết
định.
3. Trong
trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ
vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.
Điều 246. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn
kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo
trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ, nếu có để chứng minh cho
lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
Trường hợp
đơn kháng cáo chưa làm đúng quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật này thì
Toà án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo sửa đổi, bổ sung.
1. Kháng cáo
quá thời hạn quy định tại Điều 245 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau
khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Toà án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo,
bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ, nếu có cho Toà án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Toà án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét
kháng cáo quá hạn. Hội đồng có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không
chấp nhận trong quyết định. Toà án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người
kháng cáo quá hạn và Toà án cấp sơ thẩm; nếu Toà án cấp phúc thẩm chấp nhận
việc kháng cáo quá hạn thì Toà án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm.
Điều 248. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người
kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí, án phí phúc thẩm.
2. Trong thời
hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Toà án về việc nộp tiền tạm
ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho
Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí. Hết thời hạn này mà người
kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là họ từ bỏ việc
kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Điều 249. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn
bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về
việc kháng cáo.
2. Người được
thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội
dung kháng cáo cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa vào
hồ sơ vụ án.
Điều 250. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án, quyết
định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm để yêu cầu
Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 251. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị
phần nào của bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp
luật;
d) Lý do của
việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên
của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị.
2. Quyết định
kháng nghị phải được gửi ngay cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng nghị để Toà án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Toà án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều
255 của Bộ luật này.
3. Kèm theo
quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho
kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn
kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là
mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày
tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng
nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ
giải quyết vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là bảy ngày, của Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp là mười ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.
Điều 253. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự
có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được
thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội
dung kháng nghị cho Toà án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều 254. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Những phần
của bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra
thi hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án,
quyết định hoặc những phần của bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án không bị
kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng
cáo, kháng nghị.
Điều 255. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Toà án cấp sơ
thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo
cho Toà án cấp phúc thẩm trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Hết thời
hạn kháng cáo, kháng nghị, nếu người kháng cáo không phải nộp tiền tạm ứng án
phí phúc thẩm;
2. Người
kháng cáo nộp cho Toà án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
Điều 256. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trước khi
bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay
đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị có quyền thay
đổi, bổ sung kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng
nghị ban đầu, nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
2. Trước khi
bắt đầu phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút
kháng cáo, Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp có quyền rút kháng nghị.
Toà án cấp
phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng
cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
3. Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên toà phải được làm
thành văn bản và gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Toà án cấp phúc thẩm phải thông
báo cho các đương sự biết về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị.
Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên toà phải được ghi vào biên
bản phiên toà.
Điều 257. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau
khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Toà án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Điều 258. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời
hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, tuỳ từng trường hợp, Toà án cấp phúc
thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án
có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án cấp phúc
thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không được quá
một tháng.
2. Trong thời
hạn một tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở
phiên toà phúc thẩm; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là
hai tháng.
3. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và những
người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.
Điều 259. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
Toà án cấp
phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án, hậu quả của việc
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án và tiếp tục xét xử phúc thẩm vụ án được
thực hiện theo quy định tại các điều 189, 190 và 191 của Bộ luật này.
Điều 260. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Toà án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án trong các trường hợp
sau đây:
a) Trong các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này;
b) Người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Các trường
hợp khác mà pháp luật có quy định.
2. Trong
trường hợp Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì bản án, quyết định sơ thẩm có
hiệu lực pháp luật từ ngày Toà án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm.
Điều 261. Quyết định áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của
Bộ luật này.
Điều 262. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Sau khi
thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm, Toà án cấp phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án
cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
Điều 263. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Toà án cấp
phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án, quyết định sơ thẩm có kháng cáo,
kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Điều 264. Những người tham gia phiên toà phúc thẩm
1. Người
kháng cáo, đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
phải được triệu tập tham gia phiên toà. Toà án có thể triệu tập những người
tham gia tố tụng khác tham gia phiên toà nếu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên toà phúc thẩm trong trường hợp
Viện kiểm sát kháng nghị hoặc đã tham gia phiên toà sơ thẩm.
Điều 265. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên
toà
Tại phiên toà
phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện
theo quy định tại Điều 259 và Điều 260 của Bộ luật này.
Điều 266. Hoãn phiên toà phúc thẩm
1. Trường hợp
Kiểm sát viên phải tham gia phiên toà vắng mặt thì phải hoãn phiên toà.
2. Người
kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên toà.
Người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị
coi là từ bỏ việc kháng cáo và Toà án ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm
phần vụ án có kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt.
3. Người tham
gia tố tụng khác không phải là người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà thì việc
hoãn phiên toà hay vẫn tiến hành xét xử phúc thẩm được thực hiện theo quy định
tại các điều 199, 200, 201, 202, 203, 204, 205 và 206 của Bộ luật này.
4. Thời hạn
hoãn phiên toà và quyết định hoãn phiên toà phúc thẩm được thực hiện theo quy
định tại Điều 208 của Bộ luật này.
Điều 267. Chuẩn bị khai mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục
bắt đầu phiên toà phúc thẩm
Chuẩn bị khai
mạc phiên toà phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại các điều 212, 213, 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
Điều 268. Việc hỏi tại phiên toà
1. Sau khi
kết thúc thủ tục bắt đầu phiên toà phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng
xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ toạ
phiên toà hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên
đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người
kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay
không;
c) Hỏi các
đương sự có thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
Điều 269. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên
toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm
1. Trước khi
mở phiên toà hoặc tại phiên toà phúc thẩm nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng trường
hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn
không đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn
đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong
trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
2. Trong
trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo thủ tục do Bộ luật này quy
định nếu thời hiệu khởi kiện vẫn còn.
Điều 270. Công nhận sự thoả thuận của các đương sự tại phiên
toà phúc thẩm
1. Tại phiên
toà phúc thẩm, nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án và thoả thuận của họ là tự nguyện, không trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội
thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm, công nhận
sự thoả thuận của các đương sự.
2. Các đương
sự tự thoả thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm; nếu không thoả thuận
được với nhau thì Toà án quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 271. Nghe lời trình bày của đương sự tại phiên toà phúc
thẩm
1. Trong
trường hợp có đương sự vẫn giữ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị
và các đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm bắt đầu xét xử vụ án bằng việc nghe lời trình bày của các
đương sự theo thứ tự sau đây:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo trình bày về nội dung kháng
cáo và các căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trong trường hợp tất cả các đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày theo thứ
tự người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là nguyên đơn
và nguyên đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo là
bị đơn và bị đơn; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự kháng cáo
là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Trong trường
hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung
kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị; trong trường hợp vừa có kháng
cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các
căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung
kháng nghị và các căn cứ của việc kháng nghị;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
2. Trong
trường hợp đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình
thì họ tự trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị và đề nghị của
mình.
3. Tại phiên
toà phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung chứng cứ.
Điều 272. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, xem xét vật chứng
tại phiên toà phúc thẩm
1. Thủ tục
hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, xem xét vật chứng tại
phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tại phiên toà sơ thẩm.
2. Việc hỏi
phải được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy
định tại Điều 263 của Bộ luật này.
Điều 273. Tranh luận tại phiên toà phúc thẩm
Tranh luận
tại phiên toà phúc thẩm được thực hiện như tranh luận tại phiên toà sơ thẩm,
thứ tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện theo quy định tại Điều 271 của
Bộ luật này và chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc
thẩm và đã được hỏi tại phiên toà phúc thẩm.
Việc nghị án,
trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung
bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục sơ thẩm.
Điều 275. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét
xử phúc thẩm có các quyền sau đây:
1. Giữ nguyên
bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án
sơ thẩm;
3. Huỷ bản án
sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án;
4. Huỷ bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án.
Hội đồng xét
xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Toà án cấp sơ thẩm
quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng
minh và thu thập chứng cứ đã thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại Chương
VII của Bộ luật này;
2. Việc chứng
minh và thu thập chứng cứ chưa thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại phiên
toà phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Điều 277. Huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà
án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án
Hội đồng xét
xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm
giải quyết lại vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Việc chứng
minh và thu thập chứng cứ không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật
này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên toà phúc thẩm không thể thực
hiện bổ sung được;
2. Thành phần
của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 278. Huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét
xử phúc thẩm huỷ bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá
trình giải quyết vụ án tại Toà án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 192 của Bộ luật này.
1. Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bản án
phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở
đầu;
b) Phần nội
dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định;
c) Phần quyết
định.
3. Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên của Toà án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số
bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Toà
án, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức khởi
kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín;
thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần
nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị, nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định
của Hội đồng xét xử phúc thẩm; điểm, khoản và điều của văn bản quy phạm pháp
luật mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án.
Trong nhận
định của Hội đồng xét xử phúc thẩm phải phân tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị.
5. Trong phần
quyết định phải ghi rõ các quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn
đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về việc phải chịu
án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
6. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 280. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc
thẩm đối với quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội
đồng phúc thẩm không phải mở phiên toà, không phải triệu tập các đương sự, trừ
trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm quyết định của Toà án
cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị.
3. Một thành
viên của Hội đồng phúc thẩm xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị trình bày
tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, nội dung của
kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có.
4. Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem
xét quyết định của Toà án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc
thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên
quyết định của Toà án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm;
c) Huỷ quyết
định của Toà án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án cấp sơ thẩm để
tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 281. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Toà án cấp phúc
thẩm phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Toà án đã xét xử sơ thẩm, Viện
kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người đã kháng
cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
Trong trường
hợp Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có
thể dài hơn nhưng không quá hai mươi lăm ngày.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC PHÁP
LUẬT
Điều 282. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm
là xét lại bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết
vụ án.
Điều 283. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ
án;
2. Có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng;
3. Có sai lầm
nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
1. Đương sự
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện vi phạm pháp luật trong
bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật và thông báo bằng văn
bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Toà án
đã có hiệu lực pháp luật, Viện kiểm sát, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho
những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 285 của Bộ luật này.
Điều 285. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm
1. Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán
Toà án nhân dân tối cao.
2. Chánh án
Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Điều 286. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật
1. Người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án có
quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành án được thực hiện theo quy định của
pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 287. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Số, ngày,
tháng, năm của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ
của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày,
tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét,
phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ
pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Quyết định
kháng nghị một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của
Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án đó;
9. Đề nghị
của người kháng nghị.
Điều 288. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
Người có
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm chỉ được tiến hành việc kháng nghị
trong thời hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực
pháp luật.
Điều 289. Thay đổi, bổ sung, rút quyết định kháng nghị giám
đốc thẩm
1. Người đã
kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung quyết định kháng nghị, nếu
chưa hết thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 288 của Bộ luật này.
2. Người đã
kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ quyết định kháng nghị trước khi
mở phiên toà hoặc tại phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 290. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Toà án ra bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung
kháng nghị.
2. Trong
trường hợp Chánh án Toà án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Toà án nhân dân cấp
tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải
chuyển hồ sơ vụ án cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trong
trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi
ngay cho Toà án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 291. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Uỷ ban
Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị.
2. Toà dân
sự, Toà kinh tế, Toà lao động của Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị
kháng nghị.
3. Hội đồng
Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của các Toà phúc thẩm, Toà dân sự, Toà kinh tế, Toà lao động
của Toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị.
4. Những bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự thuộc thẩm
quyền của các cấp Toà án khác nhau được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này thì Toà án có thẩm quyền cấp trên giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 292. Những người tham gia phiên toà giám đốc thẩm
1. Phiên toà
giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Khi xét
thấy cần thiết, Toà án triệu tập những người tham gia tố tụng và những người
khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên toà giám đốc thẩm.
Điều 293. Thời hạn mở phiên toà giám đốc thẩm
Trong thời
hạn bốn tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Toà án có
thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên toà để giám đốc thẩm vụ án.
Điều 294. Chuẩn bị phiên toà giám đốc thẩm
Chánh án Toà
án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên toà. Bản
thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Toà
án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi trước cho các thành
viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là bảy ngày trước ngày mở phiên toà giám
đốc thẩm.
Điều 295. Thủ tục phiên toà giám đốc thẩm
1. Sau khi
chủ toạ khai mạc phiên toà, một thành viên của Hội đồng giám đốc thẩm trình bày
tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận định
của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát
biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết định kháng nghị.
2. Trong
trường hợp có người tham gia tố tụng hoặc người khác được Toà án triệu tập tham
gia phiên toà giám đốc thẩm thì họ được trình bày ý kiến của mình về quyết định
kháng nghị. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về quyết
định kháng nghị.
3. Các thành
viên của Hội đồng giám đốc thẩm thảo luận và phát biểu ý kiến của mình về việc
giải quyết vụ án. Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về
việc giải quyết vụ án.
4. Hội đồng
giám đốc thẩm biểu quyết về việc giải quyết vụ án.
Quyết định
giám đốc thẩm của Uỷ ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm
phán Toà án nhân dân tối cao phải được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban
Thẩm phán hoặc Hội đồng Thẩm phán biểu quyết tán thành.
Uỷ ban Thẩm
phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
biểu quyết theo trình tự tán thành, không tán thành với kháng nghị và ý kiến
khác; nếu không có trường hợp nào được quá nửa tổng số thành viên của Uỷ ban
Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao biểu quyết tán thành thì phải hoãn phiên toà. Trong thời hạn ba mươi ngày
kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên toà, Uỷ ban Thẩm phán, Hội đồng Thẩm phán
phải tiến hành xét xử lại với sự tham gia của toàn thể các thành viên.
Điều 296. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng
giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
nghị.
2. Hội đồng
giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không có liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước,
lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 297. Thẩm quyền của Hội đồng giám đốc thẩm
Hội đồng giám
đốc thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp
nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Giữ nguyên
bản án, quyết định đúng pháp luật của Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa;
3. Huỷ bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc
thẩm lại;
4. Huỷ bản
án, quyết định của Toà án đã xét xử vụ án và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 298. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Toà án cấp dưới đã bị huỷ hoặc bị sửa
Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Toà án cấp dưới xét xử đúng pháp luật,
nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị huỷ bỏ
hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Hội đồng giám
đốc thẩm ra quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng
nghị để xét xử sơ thẩm lại hoặc xét xử phúc thẩm lại trong các trường hợp sau
đây:
1. Việc thu
thập chứng cứ và chứng minh chưa thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy định
tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần
của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này
hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng.
Điều 300. Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và
đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng giám
đốc thẩm quyết định huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ
giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều
192 của Bộ luật này.
Điều 301. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng
giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Quyết định
giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm mở phiên toà;
b) Họ, tên
các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Uỷ
ban Thẩm phán Toà án nhân dân cấp tỉnh hoặc Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân
tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ toạ phiên toà và số lượng thành viên
tham gia xét xử;
c) Họ, tên
Thư ký Toà án, Kiểm sát viên tham gia phiên toà;
d) Tên vụ án
mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa
chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt
nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
g) Quyết định
kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định
của Hội đồng giám đốc thẩm trong đó phải phân tích những căn cứ để chấp nhận
hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm,
khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự mà Hội đồng giám đốc thẩm căn cứ để ra
quyết định;
k) Quyết định
của Hội đồng giám đốc thẩm.
Điều 302. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định
giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết
định.
Điều 303. Gửi quyết định giám đốc thẩm
Trong thời
hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng giám đốc thẩm phải gửi
quyết định giám đốc thẩm cho:
1. Đương sự
và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc
thẩm;
2. Toà án ra
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
3. Viện kiểm
sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Điều 304. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có
những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản
án, quyết định mà Toà án, các đương sự không biết được khi Toà án ra bản án,
quyết định đó.
Điều 305. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết
định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát
hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở
chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết
luận trái pháp luật;
4. Bản án,
quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Toà án
căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị huỷ bỏ.
Điều 306. Thông báo và xác minh những tình tiết mới được
phát hiện
1. Đương sự
hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án
và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều
307 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Toà án phải thông
báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị quy định tại Điều 307 của
Bộ luật này.
Điều 307. Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
1. Chánh án
Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Toà án các cấp, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối
cao.
2. Chánh án
Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp
huyện.
3. Người đã
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 308. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là một năm, kể từ ngày người có thẩm quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại
Điều 305 của Bộ luật này.
Điều 309. Thẩm quyền của Hội đồng tái thẩm
Hội đồng tái
thẩm có các quyền sau đây:
1. Không chấp
nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
2. Huỷ bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do
Bộ luật này quy định;
3. Huỷ bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 310. Áp dụng các quy định của thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định
khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định về thủ tục giám đốc
thẩm tại Bộ luật này.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Toà án áp
dụng những quy định của Chương này, đồng thời áp dụng những quy định khác của
Bộ luật này không trái với những quy định của Chương này để giải quyết những
việc dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều 26, các khoản 1, 2, 3,
4, 5 và 7 Điều 28, khoản 1 và khoản 4 Điều 30, khoản 3 Điều 32 của Bộ luật này.
Việc dân sự
là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Toà án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của mình hoặc của cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; yêu cầu Toà án công nhận cho
mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Điều 312. Đơn yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu
cầu Toà án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Toà án có thẩm quyền quy
định tại mục 2 Chương III của Bộ luật này.
2. Đơn yêu
cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm viết đơn;
b) Tên Toà án
có thẩm quyền giải quyết đơn;
c) Tên, địa
chỉ của người yêu cầu;
d) Những vấn
đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu
Toà án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa
chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết đơn yêu cầu, nếu có;
e) Các thông
tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu;
g) Người yêu
cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình là có
căn cứ và hợp pháp.
Điều 313. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân
sự
1. Toà án
phải mở phiên họp công khai để giải quyết việc dân sự.
Sau khi ra
quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, Toà án phải gửi ngay quyết định
này và hồ sơ việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm
sát phải nghiên cứu trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết
thời hạn này, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp giải
quyết việc dân sự.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham dự phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Người có
đơn yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo
giấy triệu tập của Toà án.
Người có đơn
yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Toà án hoãn phiên họp.
Trường hợp người có đơn yêu cầu đề nghị giải quyết việc dân sự không có sự tham
gia của họ thì Toà án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ; nếu người có đơn yêu
cầu đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ
bỏ yêu cầu và Toà án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong
trường hợp này, quyền yêu cầu Toà án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do
Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.
4. Người có
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ được Toà án triệu tập tham gia
phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Toà án có thể triệu tập người làm chứng,
người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì
Toà án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 314. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp
giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký Toà
án báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán
khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu
tập tham gia phiên họp và căn cước của họ;
c) Người yêu
cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu
cầu Toà án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Toà án giải
quyết việc dân sự đó;
d) Người có
liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình về
những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ trong việc giải quyết việc
dân sự;
đ) Người làm
chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải
thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn;
e) Xem xét
tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự;
h) Thẩm phán
xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân
sự.
2. Trong
trường hợp có người vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu,
chứng cứ do người đó cung cấp hoặc đã khai với Toà án.
Điều 315. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định
giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Toà án
ra quyết định;
c) Họ, tên
của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký Toà án;
d) Tên, địa
chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn
đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết;
e) Tên, địa
chỉ của người có liên quan;
g) Nhận định
của Toà án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ
pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định
của Toà án;
k) Lệ phí
phải nộp.
2. Quyết định
giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi
hành án có thẩm quyền, người yêu cầu giải quyết việc dân sự và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định đó trong thời hạn
năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 316. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự
Người yêu cầu
và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết định
giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để
yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ
các quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Bộ luật này.
Điều 317. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu
cầu và cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến quyết
định giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định đó trong thời hạn bảy
ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
358 và khoản 1 Điều 372 của Bộ luật này. Trong trường hợp họ không có mặt tại
phiên họp thì thời hạn đó tính từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc
dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm
sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời
hạn bảy ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 358 và khoản 2 Điều 372 của Bộ luật này.
Điều 318. Thủ tục phúc thẩm quyết định giải quyết việc dân
sự bị kháng cáo, kháng nghị
Thủ tục phúc
thẩm quyết định giải quyết việc dân sự bị kháng cáo, kháng nghị được thực hiện
theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này.
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Toà án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu
cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng
lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ
luật này.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự phải có kết
luận của cơ quan chuyên môn và các chứng cứ khác để chứng minh người đó bị bệnh
tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi
của mình.
4. Kèm theo
đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự phải
có chứng cứ để chứng minh người đó nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích
thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Điều 320. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không quá ba mươi ngày, kể từ ngày Toà
án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết định mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của đương sự, Toà án có thể trưng
cầu giám định sức khoẻ, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự. Trong trường hợp này,
khi nhận được kết luận giám định Toà án phải ra quyết định mở phiên họp để xét
đơn yêu cầu.
3. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Toà án ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở
phiên họp xét đơn yêu cầu.
1. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Trong quyết
định tuyên bố bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Toà án phải quyết định người
đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi
đại diện.
1. Khi người
bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự không còn ở trong tình trạng đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu
cầu Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
2. Đơn yêu cầu
Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự phải có đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 312
của Bộ luật này.
Điều 323. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu và quyết định của Toà án
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi
dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được thực hiện theo quy định tại
Điều 320 của Bộ luật này.
2. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI
VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 324. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên và đồng
thời có thể yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt
đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu
cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải
có chứng cứ để chứng minh là người đó biệt tích trong sáu tháng liền trở lên.
Trong trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người
vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu về tình hình tài sản của người đó, việc
quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân thích của người đó.
Điều 325. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú là
hai mươi ngày, kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người yêu cầu rút đơn yêu
cầu hoặc người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu.
3. Trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Điều 326. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
1. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định chấp nhận đơn yêu cầu
và ra thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu
Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú
và được chấp nhận thì trong quyết định chấp nhận đơn yêu cầu Toà án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 327. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày,
tháng, năm ra thông báo;
2. Tên Toà án
ra thông báo;
3. Số và
ngày, tháng, năm của quyết định Toà án chấp nhận đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm
người vắng mặt tại nơi cư trú;
4. Tên, địa
chỉ của người yêu cầu Toà án thông báo;
5. Họ, tên và
ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của
người đó trước khi biệt tích;
6. Địa chỉ
liên hệ của cá nhân, cơ quan, tổ chức, nếu người cần tìm kiếm biết được thông
báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 328. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú
1. Thông báo
tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải được đăng trên báo hàng ngày của
trung ương trong ba số liên tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài
truyền hình của trung ương ba lần trong ba ngày liên tiếp.
2. Chi phí
cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người
yêu cầu chịu.
Điều 329. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 326 của Bộ
luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
Chương
XXIII
THỦ
TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 330. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người mất tích
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu
cầu Toà án tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố mất tích
đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó
còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người yêu cầu đã áp dụng đầy đủ
các biện pháp thông báo tìm kiếm. Trong trường hợp trước đó đã có quyết định
của Toà án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao
quyết định đó.
Điều 331. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn hai mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích,
Toà án ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung
thông báo và công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 327 và
Điều 328 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo là bốn tháng, kể từ ngày đăng,
phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời
hạn công bố thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu
tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì
Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
Điều 332. Quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn công bố thông báo, Toà án phải mở
phiên họp xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
2. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố mất tích;
trường hợp có yêu cầu Toà án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định Toà án còn phải
quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 333. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích
1. Khi người
bị tuyên bố mất tích trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn sống thì
người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
2. Đơn yêu
cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích phải có đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố mất tích đã trở về
hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 334. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
mất tích
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của
việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật
dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ
CHẾT
Điều 335. Đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Đơn yêu
cầu Toà án tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội dung quy định tại
khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị yêu cầu tuyên bố là đã chết
thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 336. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết không quá ba mươi ngày,
kể từ ngày Toà án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn đó, Toà án phải ra quyết
định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu
cầu tuyên bố một người là đã chết nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người
bị yêu cầu tuyên bố là đã chết trở về và yêu cầu Toà án đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu.
3. Trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Toà án phải mở phiên họp
để xét đơn yêu cầu.
Điều 337. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
1. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
2. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định tuyên bố một người là
đã chết; trong quyết định này, Toà án phải xác định ngày chết của người đó và
hậu quả pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ
luật dân sự.
Điều 338. Đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết
1. Khi một
người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Toà
án ra quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Đơn yêu
cầu Toà án huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết phải có đủ các nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 312 của Bộ luật này.
3. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh người bị tuyên bố là đã chết trở về
hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 339. Quyết định huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu huỷ bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết, Toà án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Toà án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu.
3. Trong
trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết định
tuyên bố một người là đã chết; trong quyết định này, Toà án phải quyết định về
hậu quả pháp lý của việc huỷ bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo
quy định của Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Điều 340. Những việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng
tài thương mại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
1. Chỉ định,
thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng,
thay đổi, huỷ bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Huỷ quyết
định trọng tài.
4. Các việc
dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Thủ tục giải
quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động Trọng tài thương mại Việt Nam
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI VIỆT NAM
BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC
NGOÀI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH
TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI, QUYẾT
ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 342. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài
1. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài là bản án, quyết định về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, quyết định về tài sản trong
bản án, quyết định hình sự, hành chính của Toà án nước ngoài và bản án, quyết
định khác của Toà án nước ngoài mà theo pháp luật của Việt Nam được coi là bản
án, quyết định dân sự.
2. Quyết định
của Trọng tài nước ngoài là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam
hoặc trong lãnh thổ Việt Nam của Trọng tài nước ngoài do các bên thoả thuận lựa
chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ pháp luật kinh doanh,
thương mại, lao động.
1. Toà án
Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Bản án,
quyết định dân sự của Toà án của nước mà Việt Nam và nước đó đã ký kết hoặc gia
nhập điều ước quốc tế về vấn đề này;
b) Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định công
nhận và cho thi hành.
2. Toà án
Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài trong trường hợp quyết định được tuyên tại nước hoặc của Trọng
tài của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề
này.
3. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài
cũng có thể được Toà án Việt Nam xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
trên cơ sở có đi có lại mà không đòi hỏi Việt Nam và nước đó phải ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế về vấn đề đó.
4. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài hoặc quyết định của Trọng tài nước
ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và
cho thi hành.
5. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
và không có đơn yêu cầu không công nhận thì đương nhiên được công nhận tại Việt
Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Toà án
Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công
nhận.
1. Người được
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án
Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi
hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ
sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài có tại
Việt Nam vào thời điểm gửi đơn yêu cầu.
2. Đương sự,
người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 345. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị quyết định của Toà án Việt
Nam công nhận hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Toà án cấp trên trực tiếp
xét lại theo quy định của Bộ luật này.
1. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của
Toà án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành
án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không được Toà án
Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam.
2. Quyết định
của Trọng tài nước ngoài được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Toà án Việt Nam đã có hiệu
lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
Điều 347. Thông báo kết quả xét đơn yêu cầu
Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày ra quyết định, Toà án Việt Nam thông qua Bộ Tư
pháp thông báo kết quả việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài cho Toà án nước ngoài đã ra
bản án, quyết định đó, các đương sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đến
quyết định đó; thông báo kết quả xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài cho cá nhân, cơ quan, tổ chức đã
gửi đơn yêu cầu và cá nhân, cơ quan tổ chức khác có liên quan đến quyết định đó
của Toà án Việt Nam.
Nhà nước Việt
Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã được Toà án Việt Nam
công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản
này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Người gửi đơn
yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết
định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài phải nộp
một khoản lệ phí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 350. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án
nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính
sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu
của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài đã
được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi
hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
3. Đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 351. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định trong điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy
định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có
bản sao hợp pháp bản án, quyết định của Toà án nước ngoài; văn bản xác nhận bản
án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần
được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể
hiện rõ những điểm này; văn bản xác nhận việc đã gửi cho người phải thi hành
bản sao bản án, quyết định đó. Trường hợp người phải thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của người đó vắng mặt tại phiên toà của Toà án nước ngoài thì
phải có văn bản xác nhận người đó đã được triệu tập hợp lệ.
2. Các giấy
tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm
theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 352. Chuyển hồ sơ cho Toà án
Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo,
Bộ Tư pháp phải chuyển hồ sơ đến Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34
và Điều 35 của Bộ luật này.
Điều 353. Thụ lý hồ sơ và yêu cầu giải thích
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà
án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Toà án có quyền yêu cầu người gửi đơn, Toà án
nước ngoài đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Văn bản yêu
cầu giải thích và văn bản trả lời được gửi thông qua Bộ Tư pháp Việt Nam.
3. Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của Toà án Việt Nam yêu cầu giải
thích, Bộ Tư pháp gửi cho người gửi đơn yêu cầu hoặc Toà án nước ngoài văn bản
yêu cầu giải thích đó.
4. Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lời yêu cầu giải thích, Bộ Tư
pháp gửi cho Toà án Việt Nam đã yêu cầu văn bản trả lời đó.
Điều 354. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn bốn tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu, nếu người gửi đơn rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành
đã tự nguyện thi hành hoặc người phải thi hành là cá nhân đã chết mà quyền,
nghĩa vụ của người đó không được thừa kế hoặc nếu người phải thi hành là cơ
quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức
đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không
đúng thẩm quyền hoặc không xác định được địa chỉ của người phải thi hành hoặc
nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành;
c) Mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường
hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 353 của Bộ luật
này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án
phải mở phiên họp trong thời hạn một tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Toà án chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười lăm ngày trước
ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho
Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 355. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét
đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án
Toà án.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp
được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ; nếu họ vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn
phiên họp.
Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ có đơn yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng
không xét xử lại vụ án mà chỉ kiểm tra, đối chiếu bản án, quyết định dân sự của
Toà án nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu cầu với các quy định
của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để quyết định.
5. Sau khi
xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được
triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có
quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.
1. Bản án,
quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của
nước có Toà án đã ra bản án, quyết định đó.
2. Người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên toà
của Toà án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ.
3. Vụ án
thuộc thẩm quyền xét xử riêng biệt của Toà án Việt Nam.
4. Về cùng vụ
án này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt
Nam hoặc của Toà án nước ngoài đã được Toà án Việt Nam công nhận hoặc trước khi
cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ án, Toà án Việt Nam đã thụ lý và đang giải
quyết vụ án đó.
5. Đã hết
thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Toà án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật Việt Nam.
6. Việc công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài tại Việt
Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 357. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi
ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này, Toà án gửi cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài
thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 358. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều 354 và Điều
355 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng
cáo quyết định đó; trường hợp đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có
mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ
nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người
đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định
của Toà án quy định tại Điều 354 và Điều 355 của Bộ luật này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 359. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án
nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần
phải yêu cầu giải thích theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này thì thời hạn
này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần
Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một
Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân
dân tối cao.
Phiên họp xét
lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn
yêu cầu quy định tại Điều 355 của Bộ luật này.
3. Hội đồng
có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp
tỉnh hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút
kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 354 của Bộ luật này.
Quyết định
của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 360. Thời hạn gửi đơn yêu cầu không công nhận
1. Trong thời
hạn ba mươi ngày kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam, đương sự, người có quyền, lợi
ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu
cầu Toà án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự đó đến Bộ Tư pháp
Việt Nam.
2. Trong
trường hợp người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
Việc khôi
phục thời hiệu do Chánh án Toà án thụ lý đơn xét và quyết định.
Điều 361. Đơn yêu cầu không công nhận
1. Đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài phải có các
nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu
của người làm đơn.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp bản án, quyết định dân sự của Toà án nước
ngoài và các giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu không công nhận
của mình là có căn cứ.
3. Đơn yêu
cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm
theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
4. Việc
chuyển đơn yêu cầu và các giấy tờ, tài liệu kèm theo đến Toà án có thẩm quyền
được thực hiện theo quy định tại Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 362. Xét đơn yêu cầu không công nhận
1. Việc chuẩn
bị xét đơn yêu cầu và việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định
dân sự của Toà án nước ngoài được tiến hành theo quy định tại Điều 354 và Điều
355 của Bộ luật này.
2. Hội đồng
xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài;
b) Bác đơn
yêu cầu không công nhận.
3. Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 356 của Bộ luật
này.
Điều 363. Gửi quyết định của Toà án và việc kháng cáo, kháng
nghị
Việc gửi
quyết định của Toà án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị
được thực hiện theo quy định tại các điều 357, 358 và 359 của Bộ luật này.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI
VIỆT NAM QUYẾT ĐỊNH CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
quyết định của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài
phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ
chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi
có tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành quyết định của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu
của người được thi hành.
2. Đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định
hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản
sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận
trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh
giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy
định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
Thoả thuận
trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc
thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ,
tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm
theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1. Trong thời
hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo,
Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và
Điều 35 của Bộ luật này.
2. Trong
trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà sau đó lại nhận được thông
báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ
bỏ, đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông
báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.
1. Trong thời
hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà
án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức phải
thi hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Toà án có
quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những
điểm chưa rõ trong hồ sơ.
Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Tạm đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của
Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định
của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành rút đơn yêu
cầu hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thi hành đã tự nguyện thi hành; cơ
quan, tổ chức phải thi hành đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc
cá nhân phải thi hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa
kế;
c) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ
Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ
thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu và trả lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không
đúng thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính tại
Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không
xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Trong trường
hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật
này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.
2. Toà án
phải mở phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết
định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng
cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn
này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn
yêu cầu.
Điều 369. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét
đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án
Toà án.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. Phiên họp
được tiến hành với sự có mặt của người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên
họp.
Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thi hành hoặc người đại diện hợp
pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ
đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng
không xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ
kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu
kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra
quyết định.
5. Sau khi
xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được
triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có
quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng
tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài nước
ngoài.
Điều 370. Những trường hợp không công nhận
1. Quyết định
của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký
kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo pháp
luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thoả thuận
trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn
để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các
bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
c) Cá nhân,
cơ quan, tổ chức phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về
việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài
nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được
quyền tố tụng của mình;
d) Quyết định
của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu
cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng tài.
Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và
phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước
ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần
của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước
ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi
quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không
quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết định
của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định
của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã
được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi
hành.
2. Quyết định
của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp
luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi
ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Toà án gửi cho
các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nước ngoài
thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.
Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều
369 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng
cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu
cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng
cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người
đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hạn kháng cáo.
2. Viện kiểm
sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định
của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân
dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.
Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án
nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần
phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì
thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần
Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có
một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án
nhân dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được
tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng
có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân
cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong
trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định
của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.
Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thi hành
1. Trong
trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết
định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thi hành tại Việt Nam thì Thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định
của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Toà án đã ra quyết định công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc
tiếp tục thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá
nhân, cơ quan, tổ chức được thi hành.
2. Ngay sau
khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm
quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thi hành quyết định của Trọng tài
nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và
gửi quyết định này cho cơ quan thi hành án.
Ngay sau khi
nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định đình chỉ việc thi hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ
ÁN
Điều 375. Những bản án, quyết định của Toà án được thi hành
1. Những bản
án, quyết định dân sự của Toà án được thi hành là những bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật, bao gồm:
a) Bản án,
quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án,
quyết định của Toà án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án;
d) Bản án,
quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài đã
có quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án Việt Nam công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam.
2. Những bản
án, quyết định sau đây của Toà án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể
bị kháng cáo, kháng nghị:
a) Bản án,
quyết định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm
việc, trả lương, trợ cấp mất việc làm, bảo hiểm xã hội hoặc bồi thường thiệt
hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn thất tinh thần của công dân;
b) Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 376. Căn cứ để đưa ra thi hành bản án, quyết định của
Toà án
Bản án, quyết
định của Toà án được đưa ra thi hành khi có các căn cứ sau đây:
1. Bản án,
quyết định được thi hành quy định tại Điều 375 của Bộ luật này;
2. Quyết định
thi hành án của cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
Điều 377. Quyền yêu cầu thi hành bản án, quyết định của Toà
án
1. Trường hợp
các bên đương sự không tự nguyện thi hành thì người được thi hành án, người
phải thi hành án căn cứ vào bản án, quyết định của Toà án có quyền yêu cầu cơ
quan thi hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
2. Người yêu
cầu thi hành bản án, quyết định của Toà án phải có đơn yêu cầu thi hành án hoặc
trực tiếp đến cơ quan thi hành án nêu rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên
quan đến việc thi hành án kèm theo bản án hoặc quyết định có yêu cầu được thi
hành.
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực
hiện đầy đủ yêu cầu của Chấp hành viên trong việc thi hành bản án, quyết định
của Toà án.
2. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm chỉ đạo việc tổ chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành
bản án, quyết định của Toà án ở địa phương mình theo quy định của pháp luật về
thi hành án dân sự.
Tư lệnh quân
khu và tương đương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ
chức phối hợp các cơ quan hữu quan trong việc thi hành án trong quân khu và
tương đương.
3. Cơ quan
công an có nhiệm vụ giữ gìn trật tự, kịp thời ngăn chặn những hành vi cản trở,
chống đối việc thi hành bản án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp cần
phải áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì cơ quan công an và các cơ quan
hữu quan có nhiệm vụ phối hợp thực hiện theo yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hoặc Chấp hành viên.
Điều 379. Kiểm sát việc thi hành bản án, quyết định của Toà
án
Viện kiểm sát
nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của đương sự, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên và cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án nhằm
bảo đảm việc thi hành bản án, quyết định của Toà án kịp thời, đầy đủ, đúng pháp
luật.
THỦ TỤC THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Điều 380. Cấp bản án, quyết định của Toà án
Khi bản án,
quyết định của Toà án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 375
của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải cấp cho người
được thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi để
thi hành".
Toà án phải
giải thích cho người được thi hành, người phải thi hành bản án, quyết định về
quyền yêu cầu, thời hạn yêu cầu thi hành án và nghĩa vụ thi hành án theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 381. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định của Toà án
1. Đối với
những bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
375 của Bộ luật này thì Toà án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao
bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ
thẩm trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định đó.
Đối với các
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Toà án đã ra quyết định phải
chuyển giao ngay quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp.
2. Đối với
bản án, quyết định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì Toà
án đã tuyên bản án, quyết định đó phải chuyển giao bản án, quyết định cho cơ
quan thi hành án cùng cấp với Toà án đã xét xử sơ thẩm trong thời hạn ba mươi
ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
3. Khi chuyển
giao bản án, quyết định, Toà án phải gửi kèm theo biên bản kê biên, tạm giữ
tang vật, tài sản, các tài liệu khác có liên quan, nếu có.
Điều 382. Giải thích bản án, quyết định của Toà án
1. Người được
thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Toà án và cơ quan thi hành án có quyền yêu
cầu bằng văn bản Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ
trong bản án, quyết định để thi hành.
Trong thời
hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Toà án phải có văn bản
giải thích và gửi cho người có yêu cầu, Viện kiểm sát cùng cấp, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Toà án.
2. Thẩm phán
ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ toạ phiên toà có trách nhiệm giải thích bản
án, quyết định của Toà án. Trong trường hợp họ không còn là Thẩm phán của Toà
án thì Chánh án Toà án đó có trách nhiệm giải thích bản án, quyết định của Toà
án.
3. Việc giải
thích bản án, quyết định của Toà án phải căn cứ vào biên bản phiên toà và biên
bản nghị án.
Điều 383. Thời hiệu yêu cầu thi hành bản án, quyết định của
Toà án
1. Trong thời
hạn ba năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Toà án có hiệu lực pháp luật,
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi
hành án có thẩm quyền ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Trong trường
hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định của Toà
án thì thời hạn ba năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn; đối với bản án,
quyết định của Toà án thi hành theo định kỳ thì thời hạn ba năm được áp dụng
cho từng định kỳ, tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Trong
trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan
hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn
thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng đó không tính
vào thời hiệu yêu cầu thi hành án; đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ
thi hành án theo quy định tại Điều 286 và Điều 307 của Bộ luật này thì thời
gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ
trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn, tạm
đình chỉ thi hành án.
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ; KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
XỬ LÝ CÁC HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 384. Biện pháp xử lý đối với bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan
Bị đơn, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập đã được Toà án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn không có mặt tại Toà án hoặc không có mặt tại
phiên toà không có lý do chính đáng thì tuỳ từng trường hợp có thể bị Toà án
phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền.
1. Người nào
có một trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị Toà
án quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tạm giữ hành chính hoặc khởi tố vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật:
a) Làm giả,
huỷ hoại những chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của
Toà án;
b) Khai báo
gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật;
c) Từ chối
khai báo, từ chối kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu;
d) Lừa dối,
đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng
hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
đ) Lừa dối,
đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực hiện nhiệm
vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
e) Lừa dối,
đe doạ, mua chuộc, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực hiện
nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách quan,
không đúng nghĩa khi dịch;
g) Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, uy tín của người tiến hành tố tụng; đe doạ, sử dụng vũ lực
hoặc có hành vi khác cản trở người tiến hành tố tụng thực hiện các biện pháp
xác minh, thu thập chứng cứ do Bộ luật này quy định;
h) Các hành
vi vi phạm khác mà pháp luật có quy định.
2. Cơ quan
công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án tạm giữ hành chính người có
hành vi vi phạm.
Điều 386. Biện pháp xử lý người làm chứng cố ý không có mặt
theo giấy triệu tập của Toà án
1. Người làm
chứng đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng cố ý không đến Toà án hoặc không có
mặt tại phiên toà mà không có lý do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây
trở ngại cho việc thu thập, xác minh chứng cứ hoặc xét xử vụ án thì Toà án có
quyền ra quyết định dẫn giải, cảnh cáo, phạt tiền.
2. Quyết định
dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời gian, địa điểm ra quyết định; họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú
của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan
công an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Toà án dẫn giải người làm chứng.
Người thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết
định dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 387. Biện pháp xử lý người vi phạm nội quy phiên toà
1. Người có
hành vi vi phạm nội quy phiên toà thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có thể bị chủ
toạ phiên toà quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền, buộc rời khỏi phòng xử án
hoặc tạm giữ hành chính.
2. Cơ quan
công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên toà thi hành quyết định của chủ toạ phiên toà
về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây rối trật tự
tại phiên toà.
3. Trong
trường hợp người vi phạm nội quy phiên toà đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm
hình sự thì Toà án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
về hình sự.
Điều 388. Trách nhiệm của Viện kiểm sát trong trường hợp Toà
án khởi tố vụ án hình sự
1. Trong
trường hợp Toà án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 385 và
khoản 3 Điều 387 của Bộ luật này thì trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày ra
quyết định khởi tố, Toà án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định
khởi tố vụ án và tài liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm
sát phải xem xét việc khởi tố, truy tố bị can trong thời hạn do Bộ luật tố tụng
hình sự quy định; nếu Viện kiểm sát không khởi tố, truy tố bị can thì Viện kiểm
sát phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do của việc không khởi tố, truy tố bị
can cho Toà án đã ra quyết định khởi tố vụ án biết.
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức không thi hành quyết định của Toà án về việc cung cấp chứng cứ
mà cá nhân, cơ quan, tổ chức đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Toà án
quyết định phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc cưỡng chế thi hành.
2. Cá nhân,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này tuỳ theo mức độ
vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
Điều 390. Thủ tục, thẩm quyền xử phạt, mức tiền phạt
Thủ tục, thẩm
quyền xử phạt, mức tiền phạt đối với các hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân
sự do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 391. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị
khiếu nại
1. Cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự
của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Toà án và
các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố tụng dân sự ban hành, nếu có
kháng cáo, kháng nghị, khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy định
của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng của Bộ
luật này.
Điều 392. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
đ) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại
đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 393. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Đưa ra
bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường
thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng
dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu
khiếu nại là mười lăm ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được
quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không
thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hiệu khiếu nại.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Kiểm sát viên, Phó Viện trưởng do Viện trưởng
Viện kiểm sát giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người khiếu nại có quyền
khiếu nại đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười lăm ngày kể
từ ngày nhận được khiếu nại, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải xem xét,
giải quyết. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối
cùng.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được
khiếu nại. Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Thư ký Toà án, Hội thẩm nhân dân, Thẩm phán,
Phó Chánh án do Chánh án Toà án giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ
ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì người
khiếu nại có quyền khiếu nại đến Toà án cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn mười
lăm ngày kể từ ngày nhận được khiếu nại, Toà án cấp trên trực tiếp phải xem
xét, giải quyết. Toà án cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Khiếu nại
quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Toà án do Toà án cấp trên trực tiếp
giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Toà án
cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết cuối cùng.
Quyết định
giải quyết khiếu nại của Chánh án Toà án phải được gửi cho người khiếu nại và
Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 397. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết khiếu nại đối
với người giám định
Khiếu nại về
hành vi trong tố tụng dân sự của người giám định do người đứng đầu tổ chức giám
định trực tiếp quản lý người giám định giải quyết trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày nhận được khiếu nại; nếu không đồng ý với kết quả giải quyết thì
người khiếu nại có quyền khiếu nại với người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp của tổ chức giám định. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận
được khiếu nại, người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phải xem xét,
giải quyết. Quyết định của người đứng đầu cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp là
quyết định cuối cùng.
Điều 398. Người có quyền tố cáo
Công dân có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe doạ
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức.
Điều 399. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố
cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn
hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố
cáo có nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày
trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ,
tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 400. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị
tố cáo các có quyền sau đây:
a) Được thông
báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi
thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị
tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường
thiệt hại, hoàn trả hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp
luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 401. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ
quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trong trường
hợp người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Toà án, Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát thì Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp, Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải
quyết tố cáo là không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá chín
mươi ngày.
2. Tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 402. Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thủ tục giải
quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của Chương này và các quy
định khác của pháp luật về khiếu nại, tố cáo không trái với quy định của Chương
này.
Điều 403. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy
ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát
nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền
yêu cầu, kiến nghị đối với Toà án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ,
đúng pháp luật.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI VÀ TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VỤ VIỆC
DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Toà án áp
dụng các quy định tại Chương XXXIV và Chương XXXV của Bộ luật này để giải quyết
các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Trường hợp trong các chương này không
có quy định thì được áp dụng các quy định khác có liên quan của Bộ luật này để
giải quyết.
2. Vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự có ít nhất một trong các đương sự
là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân
sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác
lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại
nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Điều 406. Quyền, nghĩa vụ tố tụng của cá nhân, cơ quan, tổ
chức nước ngoài
1. Công dân
nước ngoài, người không quốc tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
(sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài) có quyền khởi kiện
đến Toà án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị
xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham
gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố tụng
như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước
Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự
tương ứng của công dân nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Toà án của
nước đó đã hạn chế quyền tố tụng đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước
ngoài, người không quốc tịch được xác định như sau:
a) Theo pháp
luật của nước mà công dân đó có quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc
tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo pháp luật Việt Nam; trong trường
hợp công dân có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác nhau thì theo pháp
luật của nước nơi công dân đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có
quy định khác;
b) Theo pháp
luật Việt Nam, nếu công dân nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại
Việt Nam;
c) Theo pháp
luật của nước nơi người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài;
d) Theo pháp
luật Việt Nam, nếu hành vi tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Công dân
nước ngoài, người không quốc tịch có thể được công nhận có năng lực hành vi tố
tụng dân sự trên lãnh thổ Việt Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài
thì họ không có năng lực hành vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp
luật Việt Nam thì họ có năng lực hành vi tố tụng dân sự.
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập, trừ trường hợp pháp
luật Việt Nam có quy định khác.
2. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước
quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt động của tổ chức quốc
tế hoặc điều ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
Điều 409. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là
cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài
Đương sự là
cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài tham gia tố tụng tại Toà án Việt Nam có
quyền nhờ luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN VIỆT NAM GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Thẩm quyền
của Toà án Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài được xác
định theo quy định tại Chương III của Bộ luật này, trừ trường hợp Chương này có
quy định khác.
2. Toà án
Việt Nam giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong các trường
hợp sau đây:
a) Bị đơn là
cơ quan, tổ chức nước ngoài có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc bị đơn có cơ quan
quản lý, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam;
b) Bị đơn là
công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam hoặc có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Nguyên đơn
là công dân nước ngoài, người không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài
tại Việt Nam đối với vụ việc dân sự về yêu cầu đòi tiền cấp dưỡng, xác định cha
mẹ;
d) Vụ việc
dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật Việt Nam hoặc xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam, nhưng có ít nhất
một trong các đương sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
đ) Vụ việc
dân sự về quan hệ dân sự mà căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó
theo pháp luật nước ngoài hoặc xảy ra ở nước ngoài, nhưng các đương sự đều là
công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam và nguyên đơn hoặc bị đơn cư trú tại Việt
Nam;
e) Tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng mà việc thực hiện toàn bộ hoặc một phần hợp đồng xảy ra
trên lãnh thổ Việt Nam;
g) Vụ việc ly
hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
Điều 411. Thẩm quyền riêng biệt của Toà án Việt Nam
1. Những vụ
án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của
Toà án Việt Nam:
a) Vụ án dân
sự có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ Việt
Nam;
b) Tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng vận chuyển mà người vận chuyển có trụ sở chính hoặc chi
nhánh tại Việt Nam;
c) Vụ án ly
hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch,
nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam.
2. Những việc
dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của
Toà án Việt Nam:
a) Xác định
một sự kiện pháp lý, nếu sự kiện đó xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Tuyên bố
công dân nước ngoài, người không quốc tịch bị hạn chế năng lực hành vi dân sự,
mất năng lực hành vi dân sự nếu họ cư trú, làm ăn, sinh sống ở Việt Nam và việc
tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ
Việt Nam;
c) Tuyên bố
công dân nước ngoài, người không quốc tịch mất tích, đã chết nếu họ có mặt ở
Việt Nam tại thời điểm có sự kiện xảy ra mà sự kiện đó là căn cứ để tuyên bố
một người mất tích, đã chết và việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
d) yêu cầu
Toà án Việt Nam tuyên bố công dân Việt Nam mất tích, đã chết nếu việc tuyên bố
đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận
tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ hoặc công nhận quyền sở hữu của
người đang quản lý đối với bất động sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 412. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Toà án
Vụ việc dân
sự đã được một Toà án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy định về thẩm quyền do
Bộ luật này quy định thì phải được Toà án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong
quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ của các
đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm quyền của
Toà án khác của Việt Nam hoặc của Toà án nước ngoài.
1. Toà án
Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài trong trường hợp đã có bản án, quyết định của Toà
án nước ngoài giải quyết vụ việc dân sự đó và nước có Toà án ra bản án, quyết
định dân sự đó và Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập điều ước quốc tế quy định
việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự.
2. Toà án
Việt Nam trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài nếu có Toà án nước ngoài đã thụ lý vụ việc dân sự
đó và bản án, quyết định của Toà án nước ngoài về vụ việc dân sự đó được công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
TƯƠNG TRỢ TƯ PHÁP TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 414. Nguyên tắc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
1. Việc tương
trợ tư pháp trong tố tụng dân sự giữa Toà án Việt Nam và Toà án nước ngoài được
thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi,
phù hợp với các điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập, phù hợp với pháp luật Việt Nam.
2. Trong
trường hợp Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài chưa ký kết hoặc
gia nhập điều ước quốc tế có quy định về tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự
thì việc tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự có thể được Toà án Việt Nam
chấp nhận trên nguyên tắc có đi có lại nhưng không được trái pháp luật Việt
Nam, pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 415. Thực hiện uỷ thác tư pháp
1. Toà án
Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc thực hiện uỷ thác tư pháp
của Toà án nước ngoài về việc tiến hành một số hoạt động tố tụng dân sự theo
quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập hoặc theo nguyên
tắc có đi có lại.
2. Toà án
Việt Nam không chấp nhận thực hiện việc uỷ thác tư pháp của Toà án nước ngoài
trong các trường hợp sau đây:
a) Việc thực
hiện uỷ thác tư pháp xâm phạm đến chủ quyền của Việt Nam hoặc đe doạ đến an
ninh của Việt Nam;
b) Việc thực
hiện uỷ thác tư pháp không thuộc thẩm quyền của Toà án Việt Nam.
Điều 416. Thủ tục thực hiện việc uỷ thác tư pháp
1. Việc Toà
án Việt Nam uỷ thác tư pháp cho Toà án nước ngoài hoặc Toà án nước ngoài uỷ
thác tư pháp cho Toà án Việt Nam phải được lập thành văn bản và gửi đến cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam ký
kết hoặc gia nhập hoặc theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam nhận được văn bản uỷ thác tư pháp phải chuyển ngay cho
Toà án Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhận văn bản uỷ thác
của Toà án Việt Nam.
Điều 417. Văn bản uỷ thác tư pháp
1. Văn bản uỷ
thác tư pháp phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm lập văn bản uỷ thác tư pháp;
b) Tên, địa
chỉ của Toà án uỷ thác tư pháp;
c) Tên, địa
chỉ của Toà án thực hiện uỷ thác tư pháp;
d) Họ, tên,
địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức có liên quan đến uỷ thác
tư pháp;
đ) Nội dung
công việc uỷ thác;
e) Yêu cầu
của Toà án uỷ thác.
2. Gửi kèm
theo văn bản uỷ thác là giấy tờ, tài liệu cần thiết cho việc thực hiện uỷ thác,
nếu có.
Điều 418. Công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan có thẩm
quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận
1. Giấy tờ,
tài liệu do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận theo quy
định của pháp luật nước ngoài hoặc ở ngoài lãnh thổ Việt Nam được Toà án Việt
Nam công nhận nếu giấy tờ, tài liệu đó đã được hợp pháp hoá lãnh sự, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác.
2. Giấy tờ,
tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài phải được gửi cho Toà án Việt Nam kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt đã được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Bộ luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp
thứ 5 thông qua ngày 15 tháng 6 năm 2004.
|
QUỐC HỘI |
0 Nhận xét