QUỐC
HỘI -------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số:
92/2015/QH13 |
Hà Nội, ngày 25
tháng 11 năm 2015 |
Căn cứ
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Bộ luật tố tụng dân sự.
NHIỆM VỤ VÀ HIỆU LỰC CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và nhiệm vụ của Bộ luật tố tụng dân
sự
Bộ luật tố
tụng dân sự quy định những nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự; trình tự,
thủ tục khởi kiện để Tòa án nhân dân (sau đây gọi là Tòa án) giải quyết các vụ
án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
(sau đây gọi chung là vụ án dân sự) và trình tự, thủ tục yêu cầu để Tòa án giải
quyết các việc về yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,
lao động (sau đây gọi chung là việc dân sự); trình tự, thủ tục giải quyết vụ án
dân sự, việc dân sự (sau đây gọi chung là vụ việc dân sự) tại Tòa án; thủ tục
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài; thi hành án dân sự; nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng; quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng, của cá nhân, của cơ quan
nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) có liên quan
nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân sự được nhanh chóng, chính xác,
công minh và đúng pháp luật.
Bộ luật tố
tụng dân sự góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; giáo dục mọi người nghiêm chỉnh chấp
hành pháp luật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng và hiệu lực của Bộ luật tố tụng dân
sự
1. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển
và vùng trời.
2. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với mọi hoạt động tố tụng dân sự do cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiến hành ở nước ngoài.
3. Bộ luật tố
tụng dân sự được áp dụng đối với việc giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài; trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
4. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
ngoại giao hoặc quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo
điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì vụ
việc dân sự có liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân đó được giải quyết bằng
con đường ngoại giao.
Điều 3. Tuân thủ pháp luật trong tố tụng dân sự
Mọi hoạt động
tố tụng dân sự của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người
tham gia tố tụng, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải tuân theo các
quy định của Bộ luật này.
Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu
cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ
công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác.
2. Tòa án
không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật để áp
dụng.
Vụ việc dân
sự chưa có điều luật để áp dụng là vụ việc dân sự thuộc phạm vi điều chỉnh của
pháp luật dân sự nhưng tại thời điểm vụ việc dân sự đó phát sinh và cơ quan, tổ
chức, cá nhân yêu cầu Tòa án giải quyết chưa có điều luật để áp dụng.
Việc giải
quyết vụ việc dân sự quy định tại khoản này được thực hiện theo các nguyên tắc
do Bộ luật dân sự và Bộ luật này quy định.
Điều 5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự
1. Đương sự
có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ
việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện,
đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu
cầu đó.
2. Trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu
của mình hoặc thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện, không vi phạm điều cấm
của luật và không trái đạo đức xã hội.
Điều 6. Cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
1. Đương sự
có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng
minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự.
2. Tòa án có
trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu
thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung
cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau
đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi
có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do
cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
Điều 8. Bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
1. Trong tố
tụng dân sự mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc,
giới tính, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, địa vị xã hội.
Mọi cơ quan,
tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tố tụng
trước Tòa án.
2. Tòa án có
trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự.
Điều 9. Bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự
1. Đương sự
có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy
định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có
trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước
có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của
pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai
được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng
dân sự.
Điều 10. Hòa giải trong tố tụng dân sự
Tòa án có
trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Điều 11. Hội thẩm nhân dân tham gia xét xử vụ án dân sự
1. Việc xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự có Hội thẩm nhân dân tham gia theo quy định của Bộ luật
này, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn.
2. Khi biểu
quyết về quyết định giải quyết vụ án dân sự, Hội thẩm nhân dân ngang quyền với
Thẩm phán.
1. Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán giải quyết việc dân sự độc lập
và chỉ tuân theo pháp luật.
2. Nghiêm cấm
cơ quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, việc giải quyết việc dân sự của Thẩm phán dưới bất kỳ hình thức nào.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng
1. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng Nhân dân và chịu sự
giám sát của Nhân dân.
2. Tòa án có
nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ
xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
Viện kiểm sát
có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
3. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật nhà nước, bí mật
công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc,
bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính đáng của họ.
4. Cơ quan
tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường hợp người tiến hành tố tụng
có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người tiến
hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình có hành vi trái
pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thì cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho
người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước.
Điều 14. Tòa án xét xử tập thể
Tòa án xét xử
tập thể vụ án dân sự và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ
tục rút gọn.
Điều 15. Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai
1. Tòa án xét
xử kịp thời trong thời hạn do Bộ luật này quy định, bảo đảm công bằng.
2. Tòa án xét
xử công khai. Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong
mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật nghề nghiệp, bí
mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu cầu chính
đáng của họ thì Tòa án có thể xét xử kín.
Điều 16. Bảo đảm sự vô tư, khách quan trong tố tụng dân sự
1. Chánh án
Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Viện trưởng
Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, người phiên dịch, người giám định,
thành viên Hội đồng định giá không được tiến hành hoặc tham gia tố tụng nếu có
lý do xác đáng để cho rằng họ có thể không vô tư, khách quan trong khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Việc phân
công người tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Điều 17. Bảo đảm chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ xét
xử sơ thẩm, phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ
luật này.
Bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm
trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Bản án, quyết
định sơ thẩm của Tòa án bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử
phúc thẩm. Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật mà phát hiện có vi phạm pháp
luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Tòa án nhân
dân tối cao giám đốc việc xét xử của các Tòa án; Tòa án nhân dân cấp cao giám
đốc việc xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh), Tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền theo
lãnh thổ để bảo đảm việc áp dụng pháp luật nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được
cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
phải nghiêm chỉnh chấp hành.
2. Trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án và cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ
thi hành bản án, quyết định của Tòa án phải nghiêm chỉnh thi hành và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ đó.
3. Tòa án có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thông báo tiến độ, kết quả thi hành bản án,
quyết định của Tòa án. Cơ quan thi hành án trực tiếp tổ chức thi hành bản án,
quyết định của Tòa án có trách nhiệm trả lời cho Tòa án.
Điều 20. Tiếng nói và chữ viết dùng trong tố tụng dân sự
Tiếng nói và
chữ viết dùng trong tố tụng dân sự là tiếng Việt.
Người tham
gia tố tụng dân sự có quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình; trường
hợp này phải có người phiên dịch.
Người tham
gia tố tụng dân sự là người khuyết tật nghe, nói hoặc khuyết tật nhìn có quyền
dùng ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật; trường hợp này
phải có người biết ngôn ngữ, ký hiệu, chữ dành riêng cho người khuyết tật để
dịch lại.
Điều 21. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự
1. Viện kiểm
sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền
yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm cho việc
giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.
2. Viện kiểm
sát tham gia các phiên họp sơ thẩm đối với các việc dân sự; phiên tòa sơ thẩm
đối với những vụ án do Tòa án tiến hành thu thập chứng cứ hoặc đối tượng tranh
chấp là tài sản công, lợi ích công cộng, quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc có đương
sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
hoặc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này.
3. Viện kiểm
sát tham gia phiên tòa, phiên họp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 22. Trách nhiệm chuyển giao tài liệu, giấy tờ của Tòa án
1. Tòa án có
trách nhiệm tống đạt, chuyển giao, thông báo bản án, quyết định, giấy triệu
tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm chuyển
giao bản án, quyết định, giấy triệu tập, giấy mời và các giấy tờ khác của Tòa
án khi có yêu cầu của Tòa án và phải thông báo kết quả việc chuyển giao đó cho
Tòa án.
Điều 23. Việc tham gia tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức,
cá nhân
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ tham gia tố tụng dân sự theo quy định của Bộ
luật này, góp phần vào việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án kịp thời, đúng
pháp luật.
Điều 24. Bảo đảm tranh tụng trong xét xử
1. Tòa án có
trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
2. Đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có quyền thu thập, giao nộp
tài liệu, chứng cứ kể từ khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự và có nghĩa vụ thông
báo cho nhau các tài liệu, chứng cứ đã giao nộp; trình bày, đối đáp, phát biểu
quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng để bảo vệ yêu
cầu, quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bác bỏ yêu cầu của người khác theo
quy định của Bộ luật này.
3. Trong quá
trình xét xử, mọi tài liệu, chứng cứ phải được xem xét đầy đủ, khách quan, toàn
diện, công khai, trừ trường hợp không được công khai theo quy định tại khoản 2
Điều 109 của Bộ luật này. Tòa án điều hành việc tranh tụng, hỏi những vấn đề
chưa rõ và căn cứ vào kết quả tranh tụng để ra bản án, quyết định.
Điều 25. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo trong tố tụng dân sự
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi, quyết
định trái pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng hoặc của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào trong hoạt động tố tụng dân
sự.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết kịp thời,
đúng pháp luật khiếu nại, tố cáo; thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết
cho người đã khiếu nại, tố cáo.
Mục 1. NHỮNG VỤ VIỆC DÂN SỰ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA TÒA
ÁN
Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
1. Tranh chấp
về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
2. Tranh chấp
về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
3. Tranh chấp
về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
4. Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
5. Tranh chấp
về thừa kế tài sản.
6. Tranh chấp
về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
7. Tranh chấp
về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng
theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường
thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
8. Tranh chấp
về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của
Luật tài nguyên nước.
9. Tranh chấp
đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu,
quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
10. Tranh
chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về
báo chí.
11. Tranh
chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
12. Tranh
chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự.
13. Tranh
chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán
đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
14. Các tranh
chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Những yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án
1. Yêu cầu
tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi.
2. Yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người
đó.
3. Yêu cầu
tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích.
4. Yêu cầu
tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
5. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính
của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết
định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước
ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
6. Yêu cầu
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
7. Yêu cầu
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.
8. Yêu cầu
công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của
người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định
tại điểm đ khoản 2 Điều 470 của Bộ luật này.
9. Yêu cầu
xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi
hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
10. Các yêu
cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ
chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Ly hôn,
tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.
2. Tranh chấp
về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp
về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp
về cấp dưỡng.
6. Tranh chấp
về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
7. Tranh chấp
về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không
đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh
chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu
hủy việc kết hôn trái pháp luật.
2. Yêu cầu
công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
3. Yêu cầu
công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi
ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn của
cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
4. Yêu cầu
hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con
sau khi ly hôn.
5. Yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi.
6. Yêu cầu
liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia
đình.
7. Yêu cầu
công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời
kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa án.
8. Yêu cầu
tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của
pháp luật hôn nhân và gia đình.
9. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình
của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
10. Yêu cầu
xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
11. Các yêu
cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án
1. Tranh chấp
phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng
ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
2. Tranh chấp
về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức với nhau
và đều có mục đích lợi nhuận.
3. Tranh chấp
giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về chuyển nhượng
phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
4. Tranh chấp
giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người
quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị,
giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành viên của công ty
với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công
ty.
5. Các tranh
chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án
1. Yêu cầu
hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Yêu cầu
liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp theo quy
định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
3. Yêu cầu
bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng
Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo
đảm giải quyết vụ án.
4. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam.
5. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh doanh, thương mại của
Trọng tài nước ngoài.
6. Các yêu
cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
a) Về xử lý
kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động;
b) Về bồi
thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
c) Giữa người
giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;
d) Về bảo
hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy
định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Về bồi
thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công
lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Tranh chấp
liên quan đến lao động bao gồm:
a) Tranh chấp
về học nghề, tập nghề;
b) Tranh chấp
về cho thuê lại lao động;
c) Tranh chấp
về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;
d) Tranh chấp
về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
4. Tranh chấp
về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.
5. Các tranh
chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Những yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án
1. Yêu cầu
tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
2. Yêu cầu
xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
3. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định
lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định lao động
của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
4. Yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao động của Trọng tài nước
ngoài.
5. Các yêu
cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan,
tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của
cơ quan, tổ chức
1. Khi giải
quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá biệt trái pháp luật của
cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có nhiệm vụ giải quyết.
2. Quyết định
cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này là quyết định đã được ban hành về một vấn
đề cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được Tòa án
xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.
3. Khi xem
xét hủy quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ
chức hoặc người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư
cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải tham gia tố tụng và trình
bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa án xem xét hủy.
4. Thẩm quyền
của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp có xem xét việc hủy
quyết định cá biệt quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo quy định
tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp
huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2. THẨM QUYỀN CỦA TÒA ÁN CÁC CẤP
Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh
chấp sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật
này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;
b) Tranh chấp
về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp
về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:
a) Yêu cầu về
dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật
này;
b) Yêu cầu về
hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11
Điều 29 của Bộ luật này;
c) Yêu cầu về
kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;
d) Yêu cầu về
lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.
3. Những
tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự
hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp
luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng,
cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân
Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư
trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy
định khác của pháp luật Việt Nam.
Điều 36. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân
cấp huyện
1. Tòa dân sự
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa gia
đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải
quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này.
3. Đối với
Tòa án nhân dân cấp huyện chưa có Tòa chuyên trách thì Chánh án Tòa án có trách
nhiệm tổ chức công tác xét xử và phân công Thẩm phán giải quyết vụ việc thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
sau đây:
a) Tranh chấp
về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4
Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của
Bộ luật này;
c) Tranh
chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc
dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại
Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải
quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Điều 38. Thẩm quyền của các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân
cấp tỉnh
1. Tòa dân sự
Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về dân sự thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định dân sự chưa có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy
định của Bộ luật này.
2. Tòa gia
đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định hôn nhân và gia đình
chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng
nghị theo quy định của Bộ luật này.
3. Tòa kinh
tế Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc
thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương
mại chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
4. Tòa lao
động Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:
a) Giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu về lao động thuộc thẩm quyền của
Tòa án nhân dân cấp tỉnh quy định tại Điều 37 của Bộ luật này;
b) Giải quyết
theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định lao động chưa có
hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền
giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi
bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu
bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương
sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm
việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên
đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự,
hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều
26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng
tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền
giải quyết.
2. Thẩm quyền
giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi
người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có
thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi;
b) Tòa án nơi
người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên
bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của
người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
c) Tòa án nơi
người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự,
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất
năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Tòa án đã ra
quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết;
d) Tòa án nơi
người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người
phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu
người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công nhận bản án,
quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của
Tòa án nước ngoài;
đ) Tòa án nơi
người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là cá nhân hoặc nơi người gửi
đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam;
e) Tòa án nơi
người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu
người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành có trụ sở, nếu
người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc
thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
g) Tòa án nơi
việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu
cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
h) Tòa án nơi
một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly
hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
i) Tòa án nơi
một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly
hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận
về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
Trường hợp cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
k) Tòa án nơi
cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn;
l) Tòa án nơi
cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu
chấm dứt việc nuôi con nuôi;
m) Tòa án nơi
tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
n) Tòa án nơi
cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền
sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu
cầu khác theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
o) Thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương
mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về Trọng tài thương mại;
p) Tòa án nơi
có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh
thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với
tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
q) Tòa án nơi
người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan
đến việc mang thai hộ;
r) Tòa án nơi
cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải
quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của Tòa
án;
s) Tòa án nơi
người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết
quả hòa giải thành ngoài Tòa án;
t) Tòa án nơi
cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô
hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn
nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định
của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
u) Tòa án nơi
có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết
của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
v) Tòa án nơi
giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm
quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể
đó vô hiệu;
x) Tòa án nơi
xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của
cuộc đình công;
y) Thẩm quyền
của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực
hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng quy định của Bộ
luật này về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp
tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư
trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên
đơn, người yêu cầu
1. Nguyên đơn
có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Nếu không
biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản
giải quyết;
b) Nếu tranh
chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
c) Nếu bị đơn
không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc
cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có
trụ sở giải quyết;
d) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa
án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
đ) Nếu tranh
chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến
việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với người lao
động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,
làm việc giải quyết;
e) Nếu tranh
chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc người có vai
trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động
là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có vai
trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
g) Nếu tranh
chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi hợp
đồng được thực hiện giải quyết;
h) Nếu các bị
đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
i) Nếu tranh
chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.
2. Người yêu
cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình
trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với
các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
27 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm
việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của người bị yêu cầu giải quyết;
b) Đối với
yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ
luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các
bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;
c) Đối với
yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm
nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư
trú giải quyết.
Điều 41. Chuyển vụ việc dân sự cho Tòa án khác; giải quyết
tranh chấp về thẩm quyền
1. Vụ việc
dân sự đã được thụ lý mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án đã thụ lý
thì Tòa án đó ra quyết định chuyển hồ sơ vụ việc dân sự cho Tòa án có thẩm
quyền và xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được gửi ngay
cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền
kiến nghị quyết định này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
quyết định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị, Chánh án Tòa án đã ra quyết định chuyển vụ việc dân sự phải giải
quyết khiếu nại, kiến nghị. Quyết định của Chánh án Tòa án là quyết định cuối
cùng.
2. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện trong cùng một tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
3. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm quyền
giải quyết theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án
nhân dân cấp cao giải quyết.
4. Tranh chấp
về thẩm quyền giữa các Tòa án nhân dân cấp huyện thuộc các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương khác nhau hoặc giữa các Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc thẩm
quyền giải quyết theo lãnh thổ của các Tòa án nhân dân cấp cao khác nhau do
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao giải quyết.
1. Tòa án
nhập hai hoặc nhiều vụ án mà Tòa án đó đã thụ lý riêng biệt thành một vụ án để
giải quyết nếu việc nhập và việc giải quyết trong cùng một vụ án bảo đảm đúng
pháp luật.
Đối với vụ án
có nhiều người có cùng yêu cầu khởi kiện đối với cùng một cá nhân hoặc cùng một
cơ quan, tổ chức thì Tòa án có thể nhập các yêu cầu của họ để giải quyết trong
cùng một vụ án.
2. Tòa án
tách một vụ án có các yêu cầu khác nhau thành hai hoặc nhiều vụ án nếu việc
tách và việc giải quyết các vụ án được tách bảo đảm đúng pháp luật.
3. Khi nhập
hoặc tách vụ án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Tòa án đã thụ lý vụ
án phải ra quyết định và gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp, đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Mục 3. GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ TRONG TRƯỜNG HỢP CHƯA CÓ ĐIỀU
LUẬT ĐỂ ÁP DỤNG
Điều 43. Nguyên tắc xác định thẩm quyền của Tòa án trong
trường hợp chưa có điều luật để áp dụng
Thẩm quyền
của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật
để áp dụng được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của
Bộ luật này.
Trình tự, thủ
tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp
dụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật này.
Điều 45. Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường
hợp chưa có điều luật để áp dụng
1. Việc áp
dụng tập quán được thực hiện như sau:
Tòa án áp
dụng tập quán để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên không có
thỏa thuận và pháp luật không quy định. Tập quán không được trái với các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự quy định tại Điều 3 của Bộ
luật dân sự.
Khi yêu cầu
Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền viện dẫn tập quán để yêu
cầu Tòa án xem xét áp dụng.
Tòa án có
trách nhiệm xác định giá trị áp dụng của tập quán bảo đảm đúng quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự.
Trường hợp
các đương sự viện dẫn các tập quán khác nhau thì tập quán có giá trị áp dụng là
tập quán được thừa nhận tại nơi phát sinh vụ việc dân sự.
2. Việc áp
dụng tương tự pháp luật được thực hiện như sau:
Tòa án áp
dụng tương tự pháp luật để giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp các bên
không có thỏa thuận, pháp luật không có quy định và không có tập quán được áp
dụng theo quy định tại Điều 5 của Bộ luật dân sự và khoản
1 Điều này.
Khi áp dụng
tương tự pháp luật, Tòa án phải xác định rõ tính chất pháp lý của vụ việc dân
sự, xác định rõ ràng trong hệ thống pháp luật hiện hành không có quy phạm pháp
luật nào điều chỉnh quan hệ đó và xác định quy phạm pháp luật điều chỉnh quan
hệ dân sự tương tự.
3. Việc áp
dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng được thực
hiện như sau:
Tòa án áp
dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng để giải
quyết vụ việc dân sự khi không thể áp dụng tập quán, tương tự pháp luật theo
quy định tại Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Bộ luật dân sự,
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Các nguyên
tắc cơ bản của pháp luật dân sự là những nguyên tắc được quy định tại Điều 3
của Bộ luật dân sự.
Án lệ được
Tòa án nghiên cứu, áp dụng trong giải quyết vụ việc dân sự khi đã được Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao lựa chọn và được Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao công bố.
Lẽ công bằng
được xác định trên cơ sở lẽ phải được mọi người trong xã hội thừa nhận, phù hợp
với nguyên tắc nhân đạo, không thiên vị và bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của
các đương sự trong vụ việc dân sự đó.
CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG VÀ
VIỆC THAY ĐỔI NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
Điều 46. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng
1. Các cơ
quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Tòa án;
b) Viện kiểm
sát.
2. Những
người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:
a) Chánh án
Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án;
b) Viện
trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh án Tòa án
1. Chánh án
Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức
công tác giải quyết vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án; bảo đảm thực
hiện nguyên tắc Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật;
b) Quyết định
phân công Thẩm phán thụ lý vụ việc dân sự, Thẩm phán giải quyết vụ việc dân sự,
Hội thẩm nhân dân tham gia Hội đồng xét xử vụ án dân sự; quyết định phân công
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm
đúng nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định
thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án trước khi
mở phiên tòa;
d) Quyết định
thay đổi người giám định, người phiên dịch trước khi mở phiên tòa;
đ) Ra quyết
định và tiến hành hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Kháng nghị
theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án theo quy định của Bộ luật này hoặc kiến nghị Chánh án Tòa án có thẩm
quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;
h) Kiến nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản
quy phạm pháp luật nếu phát hiện có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của Bộ luật
này;
i) Xử lý hành
vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Chánh
án vắng mặt, một Phó Chánh án được Chánh án ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chánh án, trừ quyền kháng nghị quy định tại điểm g khoản 1 Điều này. Phó
Chánh án chịu trách nhiệm trước Chánh án về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
được ủy nhiệm.
Điều 48. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán
Khi được
Chánh án Tòa án phân công, Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xử lý đơn
khởi kiện, đơn yêu cầu, thụ lý vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
2. Lập hồ sơ
vụ việc dân sự.
3. Tiến hành
thu thập, xác minh chứng cứ, tổ chức phiên tòa, phiên họp để giải quyết vụ việc
dân sự theo quy định của Bộ luật này.
4. Quyết định
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
5. Quyết định
tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự, quyết định tiếp tục đưa
vụ việc dân sự ra giải quyết.
6. Giải
thích, hướng dẫn cho đương sự biết để họ thực hiện quyền được yêu cầu trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
7. Tiến hành
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định của Bộ luật
này.
8. Quyết định
đưa vụ án dân sự ra xét xử, đưa việc dân sự ra giải quyết.
9. Triệu tập
người tham gia phiên tòa, phiên họp.
10. Chủ tọa
hoặc tham gia xét xử vụ án dân sự, giải quyết việc dân sự.
11. Đề nghị
Chánh án Tòa án phân công Thẩm tra viên hỗ trợ thực hiện hoạt
động tố tụng
theo quy định của Bộ luật này.
12. Phát hiện
và đề nghị Chánh án Tòa án kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét,
sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
theo quy định của Bộ luật này.
13. Xử lý
hành vi cản trở hoạt động tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật.
14. Tiến hành
hoạt động tố tụng khác khi giải quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội thẩm nhân dân
Khi được
Chánh án Tòa án phân công, Hội thẩm nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu
hồ sơ vụ án trước khi mở phiên tòa.
2. Đề nghị
Chánh án Tòa án, Thẩm phán ra các quyết định cần thiết thuộc thẩm quyền.
3. Tham gia
Hội đồng xét xử vụ án dân sự.
4. Tiến hành
các hoạt động tố tụng và ngang quyền với Thẩm phán khi biểu quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm tra viên
Khi được
Chánh án Tòa án phân công, Thẩm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Thẩm tra
hồ sơ vụ việc dân sự mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
cần xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
2. Kết luận
về việc thẩm tra và báo cáo kết quả thẩm tra, đề xuất phương án giải quyết vụ
việc dân sự với Chánh án Tòa án.
3. Thu thập
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật
này.
4. Hỗ trợ
Thẩm phán thực hiện hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
5. Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 51. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Tòa án
Khi được
Chánh án Tòa án phân công, Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chuẩn bị
các công tác nghiệp vụ cần thiết trước khi khai mạc phiên tòa.
2. Phổ biến
nội quy phiên tòa.
3. Kiểm tra
và báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập đến phiên
tòa.
4. Ghi biên
bản phiên tòa, phiên họp, biên bản lấy lời khai của người tham gia tố tụng.
5. Thực hiện
nhiệm vụ khác theo quy định của Bộ luật này.
Điều 52. Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người
tiến hành tố tụng
Người tiến
hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường
hợp sau đây:
1. Họ đồng
thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
2. Họ đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.
3. Có căn cứ
rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 53. Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân
Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ cùng
trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau; trong trường hợp
này, chỉ có một người được tiến hành tố tụng.
3. Họ đã tham
gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ
việc dân sự đó và đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết
định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định
đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương
sự, trừ trường hợp là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết
vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
4. Họ đã là
người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 54. Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên
Thư ký Tòa
án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ đã là
người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
3. Là người
thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.
1. Việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành
văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng
hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
2. Việc từ
chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi những người quy định tại khoản 1
Điều này tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên
họp.
Điều 56. Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
1. Trước khi mở
phiên tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định. Trường hợp Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:
a) Thẩm phán
là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
b) Thẩm phán
là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì do Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có
thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh đó quyết định;
c) Thẩm phán
là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
quyết định.
2. Tại phiên
tòa, việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án
do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay
đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa. Chánh án Tòa án quyết
định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế
người bị thay đổi. Nếu người bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền
quyết định được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Việc thay
đổi Thẩm phán, Thư ký Tòa án khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án
phải cử người khác thay thế.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng Viện kiểm sát
1. Khi kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, Viện trưởng Viện kiểm sát có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và
chỉ đạo thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân
sự;
b) Quyết định
phân công Kiểm sát viên thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố
tụng dân sự, tham gia phiên tòa xét xử vụ án dân sự, phiên họp giải quyết việc
dân sự theo quy định của Bộ luật này và thông báo cho Tòa án; quyết định phân
công Kiểm tra viên tiến hành tố tụng đối với vụ việc dân sự bảo đảm đúng nguyên
tắc quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này;
c) Quyết định
thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
d) Kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án
theo quy định của Bộ luật này;
đ) Yêu cầu,
kiến nghị theo quy định của Bộ luật này;
e) Giải quyết
khiếu nại, tố cáo theo quy định của Bộ luật này;
g) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi Viện
trưởng vắng mặt, một Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Viện trưởng, trừ quyền quyết định kháng nghị quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này. Phó Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được ủy nhiệm.
Điều 58. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm sát viên
Khi được Viện
trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong tố tụng dân sự, Kiểm sát viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát
việc trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
2. Kiểm sát
việc thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự.
3. Nghiên cứu
hồ sơ vụ việc; yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ trong quá trình giải
quyết vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật này; thu thập tài liệu, chứng cứ
theo quy định tại khoản 6 Điều 97 của Bộ luật này.
4. Tham gia
phiên tòa, phiên họp và phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết
vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
5. Kiểm sát
bản án, quyết định của Tòa án.
6. Kiến nghị,
yêu cầu Tòa án thực hiện đúng các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật
này.
7. Đề nghị
Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa
án có vi phạm pháp luật.
8. Kiểm sát
hoạt động tố tụng của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn tố tụng dân sự khác thuộc thẩm quyền của Viện kiểm sát theo
quy định của Bộ luật này.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm tra viên
Khi được phân
công tiến hành hoạt động tố tụng, Kiểm tra viên có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Nghiên cứu
hồ sơ vụ việc, báo cáo kết quả với Kiểm sát viên.
2. Lập hồ sơ
kiểm sát vụ việc dân sự theo phân công của Kiểm sát viên hoặc Viện trưởng Viện
kiểm sát.
3. Giúp Kiểm
sát viên kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự.
Điều 60. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
Kiểm sát
viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những
trường hợp sau đây:
1. Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại Điều 52 của Bộ luật này.
2. Họ đã là người
tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
Điều 61. Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay
đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên
1. Trước khi
mở phiên tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát
viên phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ
chối hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên.
Việc từ chối
tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm tra viên phải được lập thành văn
bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi
Kiểm tra viên.
2. Tại phiên
tòa, việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Kiểm sát viên phải
được ghi vào biên bản phiên tòa.
Điều 62. Quyết định việc thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên
1. Trước khi
mở phiên tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định; nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì do
Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Việc thay đổi
Kiểm tra viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.
2. Tại phiên
tòa, việc thay đổi Kiểm sát viên do Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý
kiến của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án
và quyết định theo đa số.
Trường hợp
phải thay đổi Kiểm sát viên thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.
Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện
kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
3. Việc thay
đổi Kiểm sát viên khi giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 368 của Bộ luật này.
4. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Viện trưởng Viện
kiểm sát phải cử người khác thay thế và thông báo bằng văn bản cho Tòa án.
THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 63. Hội đồng xét xử sơ thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét
xử sơ thẩm vụ án dân sự gồm một Thẩm phán và hai Hội thẩm nhân dân, trừ trường
hợp quy định tại Điều 65 của Bộ luật này. Trong trường hợp đặc biệt thì Hội
đồng xét xử sơ thẩm có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm nhân dân.
Đối với vụ án
có đương sự là người chưa thành niên thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã
hoặc đang công tác tại Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ
nữ Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về
trẻ em.
Đối với vụ án
lao động thì phải có Hội thẩm nhân dân là người đã hoặc đang công tác trong tổ
chức đại diện tập thể lao động hoặc người có kiến thức về pháp luật lao động.
Điều 64. Hội đồng xét xử phúc thẩm vụ án dân sự
Hội đồng xét
xử phúc thẩm vụ án dân sự gồm ba Thẩm phán, trừ trường hợp quy định tại Điều 65
của Bộ luật này.
Điều 65. Xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
Việc xét xử
sơ thẩm, phúc thẩm vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn do một Thẩm phán tiến
hành.
Điều 66. Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm vụ án dân sự
1. Ủy ban
thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng
xét xử gồm ba Thẩm phán hoặc toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao.
2. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm bằng Hội đồng
xét xử gồm năm Thẩm phán hoặc toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 67. Thành phần giải quyết việc dân sự
1. Yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại
khoản 5 Điều 27, khoản 9 Điều 29, khoản 4 và khoản 5 Điều 31, khoản 2, 3 và 4
Điều 33 của Bộ luật này hoặc việc xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định
giải quyết việc dân sự do tập thể gồm ba Thẩm phán giải quyết.
2. Yêu cầu về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này do một Thẩm phán giải quyết.
3. Thành phần
giải quyết yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 2 Điều 31 của
Bộ luật này được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
Mục 1. ĐƯƠNG SỰ TRONG VỤ VIỆC DÂN SỰ
Điều 68. Đương sự trong vụ việc dân sự
1. Đương sự
trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Đương sự
trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm người yêu cầu giải quyết
việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
2. Nguyên đơn
trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ quan, tổ chức, cá nhân
khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân
sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của người đó bị xâm phạm.
Cơ quan, tổ
chức do Bộ luật này quy định khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là
nguyên đơn.
3. Bị đơn
trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác do Bộ luật này quy định khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ
án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm
phạm.
4. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người tuy không khởi kiện,
không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và
được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp
việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người
nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
5. Người yêu
cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công
nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
6. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người tuy không yêu cầu giải
quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc đương sự trong việc dân sự đề
nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Trường hợp
giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của một người nào
đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải đưa họ vào tham gia tố tụng với
tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự.
Điều 69. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành
vi tố tụng dân sự của đương sự
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng dân
sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật
tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
2. Năng lực
hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng
dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
3. Đương sự
là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự,
trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp luật có quy định khác.
Đối với người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự của họ được xác định theo quyết
định của Tòa án.
4. Đương sự
là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thì không có
năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự
của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa
án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
5. Đương sự
là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì việc thực hiện quyền,
nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.
Đối với người
bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của họ, việc bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác định theo quyết định của Tòa án.
6. Đương sự
là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động
theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng tài sản riêng của mình được
tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên quan đến quan hệ lao động hoặc
quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này, Tòa án có quyền triệu tập người đại
diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Đối với những việc khác, việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp
pháp của họ thực hiện.
7. Đương sự
là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia tố tụng.
Điều 70. Quyền, nghĩa vụ của đương sự
Đương sự có
quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự
có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng
Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền
tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy
định của pháp luật.
3. Cung cấp
đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông
báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ
nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp
tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài
liệu, chứng cứ đó cho mình.
7. Đề nghị
Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể
thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng
cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó;
đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc
định giá tài sản.
8. Được biết,
ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa
án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật
này.
9. Có nghĩa
vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài
liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì
lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì
họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị
Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa
thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận
thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ
hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Yêu cầu
thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ
luật này.
15. Tham gia
phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị
Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị
Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
19. Đưa ra
câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án
những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm
chứng.
20. Tranh
luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp
trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng
cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị
người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành
nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng
quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt
động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì
phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
26. Quyền,
nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Điều 71. Quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn
1. Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Thay đổi
nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện.
3. Chấp nhận
hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
Điều 72. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn
1. Các quyền,
nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật này.
2. Được Tòa
án thông báo về việc bị khởi kiện.
3. Chấp nhận
hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
4. Đưa ra yêu
cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến yêu cầu của nguyên đơn
hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn. Đối với yêu cầu phản tố thì
bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
5. Đưa ra yêu
cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và yêu cầu độc lập
này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với yêu cầu độc lập thì bị đơn
có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này.
6. Trường hợp
yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải quyết
trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền khởi kiện vụ án khác.
Điều 73. Quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan
1. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật này;
b) Có thể có
yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và yêu cầu độc lập này có liên
quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định
tại Điều 71 của Bộ luật này. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp
nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có quyền khởi kiện vụ án khác.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc chỉ
có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ
luật này.
4. Người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa
vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định tại Điều 72 của Bộ luật này.
Điều 74. Kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng
1. Trường hợp
đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà quyền, nghĩa vụ về tài sản
của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia tố tụng.
2. Trường hợp
đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng phải chấm dứt hoạt động, bị
giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì việc
kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức đó được xác định
như sau:
a) Trường hợp
tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ chức là thành viên của tổ chức
đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;
b) Trường hợp
cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là cơ quan nhà nước, đơn
vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ
chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại diện hợp pháp của cơ
quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức đó tham gia tố
tụng;
c) Trường hợp
tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức thì cá
nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ chức đó tham gia tố tụng.
3. Trường hợp
thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ cho chủ
sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
4. Trường hợp
tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về dân sự
thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng.
5. Trường hợp
tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ dân sự mà người đại diện
đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử người khác làm đại diện để
tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại diện hoặc tổ chức đó phải chấm
dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là thành viên của tổ chức đó tham
gia tố tụng.
Mục 2. NHỮNG NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG KHÁC
Điều 75. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
1. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
2. Những
người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự khi
có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự:
a) Luật sư
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;
b) Trợ giúp
viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật
về trợ giúp pháp lý;
c) Đại diện
của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người lao động trong vụ việc lao động theo quy định của pháp luật về lao
động, công đoàn;
d) Công dân
Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có án tích hoặc đã được xóa
án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
không phải là cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát và công
chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an.
3. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu quyền và lợi ích hợp pháp của
những người đó không đối lập nhau. Nhiều người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự có thể cùng bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự
trong vụ án.
4. Khi đề
nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
a) Luật sư
xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư;
b) Trợ giúp
viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người
thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và thẻ trợ
giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;
c) Đại diện
của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản của tổ chức đó cử mình
tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người lao động, tập thể người lao
động;
d) Công dân
Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều này xuất trình giấy
yêu cầu của đương sự và giấy tờ tùy thân.
5. Sau khi
kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này thì
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào
sổ đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào
giấy yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp từ
chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người
đề nghị.
Điều 76. Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của đương sự
1. Tham gia
tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong quá trình tố tụng dân
sự.
2. Thu thập
và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ sơ vụ án và được ghi
chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ vụ án để thực hiện việc
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ tài liệu, chứng cứ quy định
tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
3. Tham gia
việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp không tham gia thì được gửi
văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cho Tòa án xem xét.
4. Thay mặt
đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật này.
5. Giúp đương
sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt đương sự nhận giấy tờ, văn bản
tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo và có trách nhiệm chuyển cho đương
sự.
6. Các quyền,
nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và 20 Điều 70 của Bộ luật
này.
7. Quyền,
nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Người biết
các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án
triệu tập tham gia tố tụng với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực
hành vi dân sự không thể là người làm chứng.
Điều 78. Quyền, nghĩa vụ của người làm chứng
1. Cung cấp
toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có liên quan đến việc giải
quyết vụ việc.
2. Khai báo
trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan đến việc giải quyết
vụ việc.
3. Được từ
chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật nghề
nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình hoặc việc khai báo
đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là người có quan hệ thân thích với
mình.
4. Được nghỉ
việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai, nếu làm việc trong cơ
quan, tổ chức.
5. Được thanh
toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật.
6. Yêu cầu
Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình khi
tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng của người tiến hành tố tụng.
7. Bồi thường
thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai báo sai sự thật gây thiệt
hại cho đương sự hoặc cho người khác.
8. Phải có
mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án nếu việc
lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai tại Tòa án, phiên
tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến phiên tòa, phiên họp mà không
có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết
định dẫn giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người
làm chứng là người chưa thành niên.
9. Phải cam
đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình, trừ trường hợp
người làm chứng là người chưa thành niên.
Người giám
định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo quy định của pháp luật
về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà Tòa án trưng cầu giám định hoặc được
đương sự yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
Điều 80. Quyền, nghĩa vụ của người giám định
1. Người giám
định có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Được đọc
tài liệu có trong hồ sơ vụ án liên quan đến đối tượng giám định; yêu cầu Tòa án
cung cấp tài liệu cần thiết cho việc giám định;
b) Đặt câu
hỏi đối với người tham gia tố tụng về những vấn đề có liên quan đến đối tượng
giám định;
c) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trình bày, giải thích, trả lời những vấn đề
liên quan đến việc giám định và kết luận giám định một cách trung thực, có căn
cứ, khách quan;
d) Phải thông
báo bằng văn bản cho Tòa án về việc không thể giám định được do việc cần giám định
vượt quá khả năng chuyên môn, tài liệu cung cấp phục vụ cho việc giám định
không đủ hoặc không sử dụng được;
đ) Phải bảo
quản tài liệu đã nhận và gửi trả lại Tòa án cùng với kết luận giám định hoặc
cùng với thông báo về việc không thể giám định được;
e) Không được
tự mình thu thập tài liệu để tiến hành giám định, tiếp xúc với người tham gia
tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến kết quả giám định; không
được tiết lộ bí mật thông tin mà mình biết khi tiến hành giám định hoặc thông
báo kết quả giám định cho người khác, trừ Thẩm phán quyết định trưng cầu giám
định;
g) Được thanh
toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
h) Phải cam
đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người giám
định phải từ chối giám định hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này
và tại Điều 34 của Luật giám định tư pháp;
b) Họ đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người phiên dịch trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến
hành tố tụng trong vụ án đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm
tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
1. Người
phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và
ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng
Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự
thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên
dịch.
2. Người biết
chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của
người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp
chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc
người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết
tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm
người phiên dịch cho người khuyết tật đó.
Điều 82. Quyền, nghĩa vụ của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có
mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên
dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị
người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần
phiên dịch;
d) Không được
tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến
tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh
toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam
đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
2. Người
phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau
đây:
a) Thuộc một
trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham
gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến
hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký
Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.
1. Việc từ
chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên
dịch trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản nêu rõ lý do
của việc từ chối hoặc đề nghị thay đổi.
2. Việc từ
chối giám định, phiên dịch hoặc đề nghị thay đổi người giám định, người phiên
dịch tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp.
Điều 84. Quyết định việc thay đổi người giám định, người
phiên dịch
1. Trước khi
mở phiên tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do
Chánh án Tòa án quyết định.
2. Tại phiên
tòa, phiên họp, việc thay đổi người giám định, người phiên dịch do Thẩm phán,
Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định sau khi nghe ý kiến
của người bị yêu cầu thay đổi. Hội đồng xét xử, Hội đồng giải quyết việc dân sự
thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số.
Trường hợp
phải thay đổi người giám định, người phiên dịch thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên tòa, phiên họp. Việc
trưng cầu người giám định khác hoặc thay người phiên dịch khác được thực hiện
theo quy định tại Điều 79 và Điều 81 của Bộ luật này.
1. Người đại
diện trong tố tụng dân sự bao gồm người đại diện theo pháp luật và người đại
diện theo ủy quyền. Người đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Người đại
diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo
pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn chế quyền đại diện theo
quy định của pháp luật.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác cũng
là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự của người được bảo vệ.
3. Tổ chức
đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật cho tập thể người
lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án khi quyền, lợi
ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm phạm; tổ chức đại diện tập thể
lao động đại diện cho người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng
khi được người lao động ủy quyền.
Trường hợp
nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử dụng lao động, trong cùng
một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền cho một đại diện của tổ chức đại
diện tập thể lao động thay mặt họ khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng
tại Tòa án.
4. Người đại
diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự.
Đối với việc
ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố
tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật hôn nhân và gia
đình thì họ là người đại diện.
Điều 86. Quyền, nghĩa vụ của người đại diện
1. Người đại
diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự trong phạm vi mà mình đại diện.
2. Người đại
diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân
sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.
Điều 87. Những trường hợp không được làm người đại diện
1. Những
người sau đây không được làm người đại diện theo pháp luật:
a) Nếu họ
cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi
ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại
diện;
b) Nếu họ
đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự
khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích
hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
2. Quy định
tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp đại diện theo ủy
quyền trong tố tụng dân sự.
3. Cán bộ,
công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an không được làm người đại
diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là
người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp
luật.
Điều 88. Chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự
1. Khi tiến
hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có người đại diện hoặc người đại diện
theo pháp luật của họ thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
87 của Bộ luật này thì Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.
2. Đối với vụ
việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này
hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có người đại diện và Tòa
án cũng không chỉ định được người đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này
thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao
động đó.
Điều 89. Chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự
Người đại
diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự chấm dứt
việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 90. Hậu quả của việc chấm dứt đại diện trong tố tụng dân
sự
1. Trường hợp
chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại diện đã thành niên hoặc đã
khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó tự mình tham gia tố tụng dân sự
hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật
này quy định.
2. Trường hợp
chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc người thừa kế của đương sự
trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho người khác đại diện tham gia tố
tụng theo thủ tục do Bộ luật này quy định.
1. Đương sự
có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập, cung
cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có
căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người tiêu
dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có
nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại theo quy định của Luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
b) Đương sự
là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp, giao nộp được cho Tòa
án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ đó đang do người sử dụng lao
động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp, giao
nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.
Người lao
động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thuộc trường hợp
người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao
động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về
người sử dụng lao động;
c) Các trường
hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh.
2. Đương sự
phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải
thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho sự
phản đối đó.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước
hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác phải thu
thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho việc
khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi
của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
4. Đương sự
có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc
không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng
cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc.
Điều 92. Những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh
1. Những tình
tiết, sự kiện sau đây không phải chứng minh:
a) Những tình
tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được Tòa án thừa nhận;
b) Những tình
tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Những tình
tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công chứng, chứng thực hợp
pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách quan của những tình tiết, sự
kiện này hoặc tính khách quan của văn bản công chứng, chứng thực thì Thẩm phán
có thể yêu cầu đương sự, cơ quan, tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản
gốc, bản chính.
2. Một bên
đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn
bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương
sự đó không phải chứng minh.
3. Đương sự
có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của người đại diện được coi
là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá phạm vi đại diện.
Chứng cứ
trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa
án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án
sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác
định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.
Chứng cứ được
thu thập từ các nguồn sau đây:
1. Tài liệu
đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
2. Vật chứng.
3. Lời khai
của đương sự.
4. Lời khai
của người làm chứng.
5. Kết luận
giám định.
6. Biên bản
ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
7. Kết quả
định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
8. Văn bản
ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
9. Văn bản
công chứng, chứng thực.
10. Các nguồn
khác mà pháp luật có quy định.
1. Tài liệu
đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính hoặc bản sao có công
chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cung cấp, xác
nhận.
2. Tài liệu
nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất trình kèm theo văn bản
trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài liệu nếu họ tự thu âm,
thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã cung cấp cho người xuất trình về
xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, thu
hình đó.
4. Vật chứng
là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.
5. Lời khai
của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là chứng cứ nếu được ghi
bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị
khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc khai bằng
lời tại phiên tòa.
6. Kết luận
giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó được tiến hành theo đúng
thủ tục do pháp luật quy định.
7. Biên bản
ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc thẩm định được tiến
hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
8. Kết quả
định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là chứng cứ nếu việc
định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
9. Văn bản
ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập tại chỗ được coi là
chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý được tiến hành
theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
10. Văn bản
công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu việc công chứng, chứng thực
được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.
11. Các nguồn
khác mà pháp luật có quy định được xác định là chứng cứ theo điều kiện, thủ tục
mà pháp luật quy định.
Điều 96. Giao nộp tài liệu, chứng cứ
1. Trong quá
trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền và nghĩa vụ giao nộp
tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng cứ đã được giao nộp
chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao
nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không
đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì
Tòa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu
thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự.
2. Việc đương
sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được lập biên bản. Trong biên
bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc điểm của tài liệu, chứng cứ;
số bản, số trang của chứng cứ và thời gian nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người
giao nộp, chữ ký của người nhận và dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai
bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp
chứng cứ.
3. Đương sự
giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước
ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp
pháp.
4. Thời hạn
giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc ấn
định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm,
thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Trường hợp
sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở
phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung cấp, giao nộp tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không giao nộp được vì có
lý do chính đáng thì đương sự phải chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài
liệu, chứng cứ đó. Đối với tài liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu
đương sự giao nộp hoặc tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong
quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao
nộp, trình bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các
giai đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.
5. Khi đương
sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải sao gửi tài liệu, chứng
cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác; đối với
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này hoặc tài liệu,
chứng cứ không thể sao gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự
khác hoặc người đại diện hợp pháp của đương sự khác.
Điều 97. Xác minh, thu thập chứng cứ
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng cứ bằng những biện
pháp sau đây:
a) Thu thập
tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ liệu điện tử;
b) Thu thập
vật chứng;
c) Xác định
người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên quan
đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản
lý;
đ) Yêu cầu Ủy
ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người làm chứng;
e) Yêu cầu
Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không thể thu thập tài liệu,
chứng cứ;
g) Yêu cầu
Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài sản;
h) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong các
trường hợp do Bộ luật này quy định, Tòa án có thể tiến hành một hoặc một số
biện pháp sau đây để thu thập tài liệu, chứng cứ:
a) Lấy lời
khai của đương sự, người làm chứng;
b) Đối chất
giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người làm chứng;
c) Trưng cầu
giám định;
d) Định giá
tài sản;
đ) Xem xét,
thẩm định tại chỗ;
e) Ủy thác
thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;
g) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc
hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự;
h) Xác minh
sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;
i) Các biện
pháp khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Khi tiến
hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 2 Điều này, Tòa
án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
4. Trong giai
đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến hành các biện pháp thu
thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và h khoản 2 Điều này.
Khi Thẩm tra
viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này, Tòa án phải ra
quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.
5. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được tài liệu, chứng cứ, Tòa
án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự để họ thực hiện quyền,
nghĩa vụ của mình.
6. Viện kiểm
sát thu thập tài liệu, chứng cứ để bảo đảm cho việc thực hiện thẩm quyền kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Điều 98. Lấy lời khai của đương sự
1. Thẩm phán
chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự chưa có bản khai hoặc nội
dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự phải tự viết bản khai và ký tên
của mình. Trường hợp đương sự không thể tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai
của đương sự. Việc lấy lời khai của đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết
mà đương sự khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi
lại lời khai của đương sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại
trụ sở Tòa án; trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ
sở Tòa án.
2. Biên bản
ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và
ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản phải có chữ ký
của người lấy lời khai, người ghi biên bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản
được ghi thành nhiều trang rời nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp
lai. Trường hợp biên bản ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án
thì phải có người làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công
an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.
3. Việc lấy
lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 4 và
khoản 5 Điều 69 của Bộ luật này phải được tiến hành với sự có mặt của người đại
diện hợp pháp của đương sự đó.
Điều 99. Lấy lời khai của người làm chứng
1. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành lấy lời khai
của người làm chứng tại trụ sở Tòa án hoặc ngoài trụ sở Tòa án.
Trước khi lấy
lời khai của người làm chứng, Thẩm phán phải giải thích quyền, nghĩa vụ của
người làm chứng và yêu cầu người làm chứng cam đoan về lời khai của mình.
2. Thủ tục
lấy lời khai của người làm chứng được tiến hành như thủ tục lấy lời khai của
đương sự quy định tại khoản 2 Điều 98 của Bộ luật này.
3. Việc lấy
lời khai của người làm chứng chưa đủ mười tám tuổi, người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải
được tiến hành với sự có mặt của người đại diện theo pháp luật hoặc người đang
thực hiện việc quản lý, trông nom người đó.
1. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy có mâu thuẫn trong lời khai của các đương
sự, người làm chứng, Thẩm phán tiến hành đối chất giữa các đương sự với nhau,
giữa đương sự với người làm chứng hoặc giữa những người làm chứng với nhau.
2. Việc đối
chất phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham
gia đối chất.
Điều 101. Xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán tiến hành việc xem xét,
thẩm định tại chỗ với sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công
an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét,
thẩm định và phải báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ để đương sự biết và
chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó.
2. Việc xem
xét, thẩm định tại chỗ phải được ghi thành biên bản. Biên bản phải ghi rõ kết
quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ hiện trường, có chữ ký của người xem xét, thẩm
định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự nếu họ có mặt, của đại diện Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có
đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia việc
xem xét, thẩm định. Sau khi lập xong biên bản, người xem xét, thẩm định phải
yêu cầu đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc
cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định ký tên và đóng dấu
xác nhận.
3. Nghiêm cấm
mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Thẩm phán
có quyền đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có
đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ hỗ trợ trong trường hợp có hành vi
cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 102. Trưng cầu giám định, yêu cầu giám định
1. Đương sự
có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau
khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của
đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải
quyết việc dân sự.
2. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định trưng cầu
giám định. Trong quyết định trưng cầu giám định phải ghi rõ tên, địa chỉ của
người giám định, đối tượng cần giám định, vấn đề cần giám định, các yêu cầu cụ
thể cần có kết luận của người giám định.
3. Trường hợp
xét thấy kết luận giám định chưa đầy đủ, rõ ràng hoặc có vi phạm pháp luật thì
theo yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án yêu cầu người
giám định giải thích kết luận giám định, triệu tập người giám định đến phiên
tòa, phiên họp để trực tiếp trình bày về các nội dung cần thiết.
4. Theo yêu
cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định trưng cầu
giám định bổ sung trong trường hợp nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa
đầy đủ hoặc khi phát sinh vấn đề mới liên quan đến tình tiết của vụ việc đã
được kết luận giám định trước đó.
5. Việc giám
định lại được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết luận giám định
lần đầu không chính xác, có vi phạm pháp luật hoặc trong trường hợp đặc biệt
theo quyết định của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 103. Trưng cầu giám định chứng cứ bị tố cáo là giả mạo
1. Trường hợp
chứng cứ bị tố cáo là giả mạo thì người đưa ra chứng cứ đó có quyền rút lại;
nếu không rút lại thì người tố cáo có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Tòa án có quyền
quyết định trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 102 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
việc giả mạo chứng cứ có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án chuyển tài liệu, chứng cứ
có liên quan cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền xem xét theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
3. Người đưa
ra chứng cứ được kết luận là giả mạo phải bồi thường thiệt hại nếu việc giả mạo
chứng cứ đó gây thiệt hại cho người khác và phải chịu chi phí giám định nếu Tòa
án quyết định trưng cầu giám định.
Điều 104. Định giá tài sản, thẩm định giá tài sản
1. Đương sự có
quyền cung cấp giá tài sản đang tranh chấp; thỏa thuận về giá tài sản đang
tranh chấp.
2. Các đương
sự có quyền thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản để thực hiện việc
thẩm định giá tài sản và cung cấp kết quả thẩm định giá cho Tòa án.
Việc thẩm
định giá tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về thẩm định giá
tài sản.
3. Tòa án ra
quyết định định giá tài sản và thành lập Hội đồng định giá khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu
cầu của một hoặc các bên đương sự;
b) Các đương
sự không thỏa thuận lựa chọn tổ chức thẩm định giá tài sản hoặc đưa ra giá tài
sản khác nhau hoặc không thỏa thuận được giá tài sản;
c) Các bên
thỏa thuận với nhau hoặc với tổ chức thẩm định giá tài sản theo mức giá thấp so
với giá thị trường nơi có tài sản định giá tại thời điểm định giá nhằm trốn
tránh nghĩa vụ với Nhà nước hoặc người thứ ba hoặc có căn cứ cho thấy tổ chức
thẩm định giá tài sản đã vi phạm pháp luật khi thẩm định giá.
4. Trình tự,
thủ tục thành lập Hội đồng định giá, định giá tài sản:
a) Hội đồng
định giá do Tòa án thành lập gồm Chủ tịch Hội đồng định giá là đại diện cơ quan
tài chính và thành viên là đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan. Người
đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó, người quy định tại Điều 52 của Bộ luật này
không được tham gia Hội đồng định giá.
Hội đồng định
giá chỉ tiến hành định giá khi có mặt đầy đủ các thành viên của Hội đồng. Trong
trường hợp cần thiết, đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản định giá
được mời chứng kiến việc định giá. Các đương sự được thông báo trước về thời
gian, địa điểm tiến hành định giá, có quyền tham dự và phát biểu ý kiến về việc
định giá. Quyền quyết định về giá đối với tài sản định giá thuộc Hội đồng định
giá;
b) Cơ quan
tài chính và các cơ quan chuyên môn có liên quan có trách nhiệm cử người tham
gia Hội đồng định giá và tạo điều kiện để họ làm nhiệm vụ. Người được cử làm
thành viên Hội đồng định giá có trách nhiệm tham gia đầy đủ vào việc định giá.
Trường hợp cơ quan tài chính, các cơ quan chuyên môn không cử người tham gia
Hội đồng định giá thì Tòa án yêu cầu cơ quan quản lý có thẩm quyền trực tiếp
chỉ đạo cơ quan tài chính, cơ quan chuyên môn thực hiện yêu cầu của Tòa án.
Người được cử tham gia Hội đồng định giá không tham gia mà không có lý do chính
đáng thì Tòa án yêu cầu lãnh đạo cơ quan đã cử người tham gia Hội đồng định giá
xem xét trách nhiệm, cử người khác thay thế và thông báo cho Tòa án biết để
tiếp tục tiến hành định giá;
c) Việc định
giá phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ ý kiến của từng thành viên, đương
sự nếu họ tham dự. Quyết định của Hội đồng định giá phải được quá nửa tổng số
thành viên biểu quyết tán thành. Các thành viên Hội đồng định giá, đương sự,
người chứng kiến ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản.
5. Việc định
giá lại tài sản được thực hiện trong trường hợp có căn cứ cho rằng kết quả định
giá lần đầu không chính xác hoặc không phù hợp với giá thị trường nơi có tài
sản định giá tại thời điểm giải quyết vụ án dân sự.
Điều 105. Ủy thác thu thập chứng cứ
1. Trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có thể ra quyết định ủy thác để Tòa án
khác hoặc cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều này lấy lời khai của
đương sự, người làm chứng, thẩm định tại chỗ, tiến hành định giá tài sản hoặc
các biện pháp khác để thu thập chứng cứ, xác minh các tình tiết của vụ việc dân
sự.
2. Trong
quyết định ủy thác phải ghi rõ tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, quan hệ
tranh chấp và những công việc cụ thể ủy thác để thu thập chứng cứ.
3. Tòa án
nhận được quyết định ủy thác có trách nhiệm thực hiện công việc cụ thể được ủy
thác trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được quyết định ủy thác và thông
báo kết quả bằng văn bản cho Tòa án đã ra quyết định ủy thác; trường hợp không
thực hiện được việc ủy thác thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho
Tòa án đã ra quyết định ủy thác.
4. Trường hợp
việc thu thập chứng cứ phải tiến hành ở nước ngoài thì Tòa án làm thủ tục ủy
thác thông qua cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền
của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng là thành
viên của điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này.
5. Trường hợp
không thực hiện được việc ủy thác theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này
hoặc đã thực hiện việc ủy thác nhưng không nhận được kết quả trả lời thì Tòa án
giải quyết vụ án trên cơ sở chứng cứ đã có trong hồ sơ vụ việc dân sự.
Điều 106. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài
liệu, chứng cứ
1. Đương sự
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm
văn bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ,
tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
giữ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; trường hợp không cung cấp được
thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người có yêu cầu.
2. Trường hợp
đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà
vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp
cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm
cho việc giải quyết vụ việc dân sự đúng đắn.
Đương sự yêu
cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn ghi rõ vấn đề cần chứng
minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình không tự thu thập được; họ,
tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu
giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.
3. Trường hợp
có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa án ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp tài liệu, chứng cứ
cho Tòa án.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có trách nhiệm cung cấp
đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn
15 ngày, kể
từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà không cung cấp đầy đủ tài liệu,
chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực
hiện yêu cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không
phải là lý do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
4. Trường hợp
Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì cơ quan, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 107. Bảo quản tài liệu, chứng cứ
1. Tài liệu,
chứng cứ đã được giao nộp tại Tòa án thì việc bảo quản tài liệu, chứng cứ đó do
Tòa án chịu trách nhiệm.
2. Tài liệu,
chứng cứ không thể giao nộp được tại Tòa án thì người đang lưu giữ tài liệu,
chứng cứ đó có trách nhiệm bảo quản.
3. Trường hợp
cần giao tài liệu, chứng cứ cho người thứ ba bảo quản thì Thẩm phán ra quyết
định và lập biên bản giao cho người đó bảo quản. Người nhận bảo quản phải ký
tên vào biên bản, được hưởng thù lao và phải chịu trách nhiệm về việc bảo quản
tài liệu, chứng cứ theo quy định của pháp luật.
4. Nghiêm cấm
việc hủy hoại tài liệu, chứng cứ.
1. Việc đánh
giá chứng cứ phải khách quan, toàn diện, đầy đủ và chính xác.
2. Tòa án
phải đánh giá từng chứng cứ, sự liên quan giữa các chứng cứ và khẳng định tính
hợp pháp, tính liên quan, giá trị chứng minh của từng chứng cứ.
Điều 109. Công bố và sử dụng tài liệu, chứng cứ
1. Mọi chứng
cứ được công bố và sử dụng công khai như nhau, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Tòa án
không công khai nội dung tài liệu, chứng cứ có liên quan đến bí mật nhà nước,
thuần phong mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật
cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông
báo cho đương sự biết những tài liệu, chứng cứ không được công khai.
3. Người tiến
hành tố tụng, người tham gia tố tụng phải giữ bí mật tài liệu, chứng cứ thuộc
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp
chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu
thập được thì đương sự có quyền đề nghị Tòa án quyết định áp dụng biện pháp cần
thiết để bảo toàn chứng cứ. Đề nghị của đương sự phải thể hiện bằng văn bản.
Tòa án có thể quyết định áp dụng một hoặc một số trong các biện pháp niêm
phong, thu giữ, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phục chế, khám nghiệm, lập biên bản
và các biện pháp khác.
2. Trường hợp
người làm chứng bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc để không cung cấp
chứng cứ hoặc cung cấp chứng cứ sai sự thật thì Tòa án có quyền quyết định buộc
người có hành vi lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc mua chuộc phải chấm dứt hành vi
đó. Trường hợp hành vi đó có dấu hiệu tội phạm thì Tòa án yêu cầu Viện kiểm sát
xem xét về trách nhiệm hình sự.
CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Điều 111. Quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trong quá
trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có
quyền yêu cầu Tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp
khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này để tạm thời giải quyết
yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập
chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại
không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành
án.
2. Trong
trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu
quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu
Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định
tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án
đó.
3. Tòa án chỉ
tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy
định tại Điều 135 của Bộ luật này.
Điều 112. Thẩm quyền quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Trước khi
mở phiên tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do một
Thẩm phán xem xét, quyết định.
2. Tại phiên
tòa, việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời do Hội đồng xét
xử xem xét, quyết định.
Điều 113. Trách nhiệm do áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng
1. Người yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về yêu cầu của mình; trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
2. Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc cho người thứ ba thì Tòa án phải bồi
thường nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án tự
mình áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
b) Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khác với biện pháp khẩn cấp tạm thời mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu;
c) Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời vượt quá yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng thời hạn theo quy định của pháp
luật hoặc không áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không có lý do chính
đáng.
3. Việc bồi
thường thiệt hại quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định của
Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
Điều 114. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Giao người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục.
2. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.
3. Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm.
4. Buộc người
sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền
bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
5. Tạm đình
chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa
thải người lao động.
6. Kê biên
tài sản đang tranh chấp.
7. Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.
8. Cấm thay
đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.
9. Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác.
10. Phong tỏa
tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong tỏa tài
sản ở nơi gửi giữ.
11. Phong tỏa
tài sản của người có nghĩa vụ.
12. Cấm hoặc
buộc thực hiện hành vi nhất định.
13. Cấm xuất
cảnh đối với người có nghĩa vụ.
14. Cấm tiếp
xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.
15. Tạm dừng
việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu.
16. Bắt giữ
tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.
17. Các biện
pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.
Giao người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến những
người này mà họ chưa có người giám hộ.
Việc giao
người chưa thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của
người đó.
Điều 116. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án
có liên quan đến yêu cầu cấp dưỡng và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ và nếu
không thực hiện trước ngay một phần nghĩa vụ cấp dưỡng sẽ ảnh hưởng đến sức
khoẻ, đời sống của người được cấp dưỡng.
Buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm
phạm được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến yêu cầu đòi bồi
thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.
Buộc người sử
dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi
thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động được
áp dụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động về tiền lương,
tiền bảo hiểm, tiền bồi thường, tiền trợ cấp, chăm sóc sức khỏe theo quy định
của pháp luật.
Tạm đình chỉ
thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải
người lao động được áp dụng nếu việc giải quyết vụ án có liên quan đến đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động, sa thải người lao động thuộc trường hợp
người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động hoặc không được xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động theo quy
định của pháp luật về lao động.
Điều 120. Kê biên tài sản đang tranh chấp
1. Kê biên
tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại
tài sản.
2. Tài sản bị
kê biên có thể được thu giữ, bảo quản tại cơ quan thi hành án dân sự hoặc lập
biên bản giao cho một bên đương sự hoặc người thứ ba quản lý cho đến khi có
quyết định của Tòa án.
Điều 121. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp
Cấm chuyển
dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong
quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài
sản đang tranh chấp có hành vi chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản
đang tranh chấp cho người khác.
Điều 122. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp
Cấm thay đổi
hiện trạng tài sản đang tranh chấp được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết
vụ án có căn cứ cho thấy người đang chiếm hữu hoặc giữ tài sản đang tranh chấp
có hành vi tháo gỡ, lắp ghép, xây dựng thêm hoặc có hành vi khác làm thay đổi
hiện trạng tài sản đó.
Điều 123. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng
hóa khác
Cho thu
hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác được áp dụng nếu trong quá
trình giải quyết vụ án có tài sản đang tranh chấp hoặc liên quan đến tranh chấp
mà có hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác ở thời kỳ thu hoạch hoặc không thể
bảo quản được lâu dài.
Điều 124. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín
dụng khác, kho bạc nhà nước
Phong tỏa tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước được áp dụng nếu
trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài
khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước và việc áp dụng
biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi
hành án.
Điều 125. Phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ
Phong tỏa tài
sản ở nơi gửi giữ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ
cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản đang gửi giữ và việc áp dụng biện pháp
này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 126. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ
Phong tỏa tài
sản của người có nghĩa vụ được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có
căn cứ cho thấy người có nghĩa vụ có tài sản và việc áp dụng biện pháp này là
cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án.
Điều 127. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định
Cấm hoặc buộc
thực hiện hành vi nhất định được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án
có căn cứ cho thấy đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện hoặc
không thực hiện một hoặc một số hành vi nhất định làm ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có liên quan trong vụ án
đang được Tòa án giải quyết.
Điều 128. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ
Cấm xuất cảnh
đối với người có nghĩa vụ được áp dụng nếu có căn cứ cho thấy việc giải quyết
vụ án có liên quan đến nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác và việc xuất cảnh của họ ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc
để bảo đảm việc thi hành án.
Điều 129. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình
Cấm người có
hành vi bạo lực gia đình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình được áp dụng
nếu biện pháp đó là cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự của nạn
nhân bạo lực gia đình theo quy định của Luật phòng chống bạo lực gia đình.
Điều 130. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên
quan đến việc đấu thầu
Tạm dừng việc
đóng thầu, phê duyệt danh sách ngắn, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, ký
kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng được áp dụng nếu quá trình giải quyết vụ án
cho thấy việc áp dụng biện pháp này là cần thiết để bảo đảm cho việc giải quyết
vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 131. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ
án
1. Tòa án
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu bay để bảo đảm giải
quyết vụ án dân sự mà vụ án đó do chủ sở hữu tàu bay, chủ nợ trong trường hợp
tàu bay là tài sản bảo đảm, người bị thiệt hại do tàu bay đang bay gây ra hoặc
người có quyền, lợi ích liên quan đối với tàu bay khởi kiện theo quy định của
pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Tòa án
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển trong các
trường hợp sau đây:
a) Tàu biển
bị yêu cầu bắt giữ để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại hàng hải mà người yêu
cầu bắt giữ tàu biển đã khởi kiện vụ án dân sự tại Tòa án;
b) Chủ tàu là
người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án đang giải quyết và vẫn là chủ tàu tại
thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
c) Người thuê
tàu trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến hoặc người khai thác
tàu là người có nghĩa vụ về tài sản trong vụ án dân sự phát sinh từ khiếu nại
hàng hải theo quy định của Bộ luật hàng hải Việt Nam và vẫn là người thuê tàu
trần, người thuê tàu định hạn, người thuê tàu chuyến, người khai thác tàu hoặc
là chủ tàu tại thời điểm áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bắt giữ tàu biển;
d) Tranh chấp
đang được giải quyết trong vụ án phát sinh trên cơ sở của việc thế chấp tàu
biển đó;
đ) Tranh chấp
đang được giải quyết trong vụ án liên quan đến quyền sở hữu hoặc quyền chiếm
hữu tàu biển đó.
3. Trình tự,
thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển được áp dụng theo quy định của pháp luật về
bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Điều 132. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác
Ngoài các
biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản từ khoản 1 đến khoản 16 Điều
114 của Bộ luật này, Tòa án có trách nhiệm giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời khác do luật khác quy định.
Điều 133. Thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Người yêu
cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm đơn gửi đến Tòa án có
thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải có các nội
dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn;
b) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
c) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người bị yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Tóm tắt
nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình;
đ) Lý do cần
phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
e) Biện pháp
khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu cụ thể.
Tùy theo yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu cầu phải cung cấp cho Tòa
án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời đó.
2. Yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 111
của Bộ luật này được giải quyết như sau:
a) Trường hợp
Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công
giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đơn, nếu người yêu cầu không phải thực hiện biện pháp bảo đảm hoặc
ngay sau khi người đó thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định tại Điều 136
của Bộ luật này thì Thẩm phán phải ra ngay quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu;
b) Trường hợp
Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên
tòa thì Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án. Nếu
chấp nhận thì Hội đồng xét xử ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
ngay hoặc sau khi người yêu cầu đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm quy định
tại Điều 136 của Bộ luật này. Việc thực hiện biện pháp bảo đảm được bắt đầu từ
thời điểm Hội đồng xét xử ra quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm, nhưng
người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo
đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử phải thông báo ngay tại
phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.
3. Đối với
trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 2
Điều 111 của Bộ luật này thì sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi
kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý
giải quyết đơn yêu cầu. Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn
yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và
nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.
4. Trường hợp
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại khoản 10 và khoản 11 Điều 114
của Bộ luật này thì chỉ được phong tỏa tài khoản, tài sản có giá trị tương
đương với nghĩa vụ tài sản mà người bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có
nghĩa vụ phải thực hiện.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy định tại Điều 187 của Bộ luật này kiến nghị
Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời bằng văn bản, trong đó phải nêu rõ
lý do kiến nghị; biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng; tên, địa chỉ của
người có quyền và lợi ích hợp pháp cần được bảo vệ; tên, địa chỉ của người bị
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; tóm tắt nội dung tranh chấp, hành
vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; chứng cứ để chứng minh cho
việc kiến nghị của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 135. Tòa án tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Tòa án tự
mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 114 của Bộ luật này trong trường hợp đương sự không yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 136. Buộc thực hiện biện pháp bảo đảm
1. Người yêu
cầu Tòa án áp dụng một trong các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại các
khoản 6, 7, 8, 10, 11, 15 và 16 Điều 114 của Bộ luật này phải nộp cho Tòa án
chứng từ bảo lãnh được bảo đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng
khác hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc gửi một khoản tiền, kim khí
quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá do Tòa án ấn định nhưng phải tương đương với
tổn thất hoặc thiệt hại có thể phát sinh do hậu quả của việc áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời không đúng để bảo vệ lợi ích của người bị áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời và ngăn ngừa sự lạm dụng quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời từ phía người có quyền yêu cầu.
Đối với trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều 111 của Bộ luật này thì thời hạn thực hiện biện
pháp bảo đảm quy định tại khoản này không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm nộp
đơn yêu cầu.
2. Khoản
tiền, kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá phải được gửi vào tài khoản phong
tỏa tại ngân hàng nơi có trụ sở của Tòa án quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong thời hạn do Tòa án ấn định.
Trong trường
hợp thực hiện biện pháp bảo đảm vào ngày lễ hoặc ngày nghỉ thì khoản tiền bảo
đảm được gửi giữ tại Tòa án. Tòa án phải làm thủ tục giao nhận và gửi ngay
khoản tiền đó vào ngân hàng vào ngày làm việc tiếp theo.
Điều 137. Thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm
thời
Khi xét thấy
biện pháp khẩn cấp tạm thời đang được áp dụng không còn phù hợp mà cần thiết
phải thay đổi hoặc áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác thì thủ tục
thay đổi, áp dụng bổ sung biện pháp khẩn cấp tạm thời khác được thực hiện theo
quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
Điều 138. Hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Tòa án ra
ngay quyết định hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời đã được áp dụng khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Người yêu
cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đề nghị hủy bỏ;
b) Người phải
thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nộp tài sản hoặc có
người khác thực hiện biện pháp bảo đảm thi hành nghĩa vụ đối với bên có yêu
cầu;
c) Nghĩa vụ
dân sự của bên có nghĩa vụ chấm dứt theo quy định của Bộ luật dân sự;
d) Việc giải
quyết vụ án được đình chỉ theo quy định của Bộ luật này;
đ) Quyết định
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng theo quy định của Bộ luật này;
e) Căn cứ của
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không còn;
g) Vụ việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;
h) Các trường
hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật này.
2. Trường hợp
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời, Tòa án phải xem xét, quyết định để người
yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhận lại chứng từ bảo lãnh được bảo
đảm bằng tài sản của ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hoặc khoản tiền, kim
khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá quy định tại Điều 136 của Bộ luật này, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này.
3. Thủ tục ra
quyết định hủy bỏ việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện theo
quy định tại Điều 133 của Bộ luật này. Trường hợp đã có bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc giải quyết yêu cầu hủy quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời do một Thẩm phán được Chánh án của Tòa án đã ra
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phân công giải quyết.
Điều 139. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành
ngay.
2. Tòa án
phải cấp hoặc gửi quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm
thời ngay sau khi ra quyết định cho người có yêu cầu, người bị áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan thi hành
án dân sự có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
Đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ án về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời
hoặc việc Thẩm phán không quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn
cấp tạm thời. Thời hạn khiếu nại, kiến nghị là 03 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời hoặc
trả lời của Thẩm phán về việc không ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ
biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1. Chánh án
Tòa án phải xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị quy định tại Điều 140 của
Bộ luật này trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại,
kiến nghị.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án là quyết định cuối cùng và phải
được cấp hoặc gửi ngay theo quy định tại khoản 2 Điều 139 của Bộ luật này.
3. Tại phiên
tòa, việc giải quyết khiếu nại, kiến nghị thuộc thẩm quyền của Hội đồng xét xử.
Quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Hội đồng xét xử là quyết định
cuối cùng.
Điều 142. Thi hành quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện
pháp khẩn cấp tạm thời
1. Quyết định
áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời được thi hành theo quy
định của pháp luật về thi hành án dân sự.
2. Trường hợp
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản có đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng thì đương sự có nghĩa vụ nộp bản sao quyết định cho cơ
quan quản lý đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng.
ÁN PHÍ, LỆ PHÍ VÀ CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 143. Tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí; án phí,
lệ phí
1. Tiền tạm
ứng án phí bao gồm tiền tạm ứng án phí sơ thẩm và tiền tạm ứng án phí phúc
thẩm.
2. Án phí bao
gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm.
3. Tiền tạm
ứng lệ phí giải quyết việc dân sự bao gồm tiền tạm ứng lệ phí sơ thẩm và tiền
tạm ứng lệ phí phúc thẩm.
4. Lệ phí bao
gồm lệ phí cấp bản sao bản án, quyết định và các giấy tờ khác của Tòa án, lệ
phí nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, lệ phí giải quyết việc dân
sự và các khoản lệ phí khác mà luật có quy định.
Điều 144. Xử lý tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí, án
phí, lệ phí thu được
1. Toàn bộ án
phí, lệ phí thu được phải nộp đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước tại kho
bạc nhà nước.
2. Tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được nộp cho cơ quan thi hành án có thẩm quyền
để gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại kho bạc nhà nước và được rút ra để thi hành
án theo quyết định của Tòa án.
3. Người đã
nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải chịu án phí, lệ phí thì ngay
sau khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, số tiền tạm ứng đã
thu được phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí được hoàn trả một phần
hoặc toàn bộ số tiền đã nộp theo bản án, quyết định của Tòa án thì cơ quan thi
hành án đã thu tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải làm thủ tục trả
lại tiền cho họ.
4. Trường hợp
việc giải quyết vụ việc dân sự bị tạm đình chỉ thì tiền tạm ứng án phí, tiền
tạm ứng lệ phí đã nộp được xử lý khi vụ việc được tiếp tục giải quyết.
Điều 145. Chế độ thu, chi trả tiền tạm ứng án phí, tiền tạm
ứng lệ phí, án phí, lệ phí
Việc thu tiền
tạm ứng án phí và án phí, tiền tạm ứng lệ phí và lệ phí; việc chi trả tiền tạm
ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật.
Điều 146. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ
phí
1. Nguyên
đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí
sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Người nộp
đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng lệ phí giải
quyết việc dân sự đó, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
lệ phí.
Đối với yêu
cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc nộp tiền tạm ứng lệ phí, trừ trường hợp
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp vợ, chồng không thỏa thuận được người nộp tiền tạm ứng lệ phí thì
mỗi người phải nộp một nửa tiền tạm ứng lệ phí.
Điều 147. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm
1. Đương sự
phải chịu án phí sơ thẩm nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận, trừ
trường hợp được miễn hoặc không phải chịu án phí sơ thẩm.
2. Trường hợp
các đương sự không tự xác định được phần tài sản của mình trong khối tài sản
chung và có yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung đó thì mỗi đương sự
phải chịu án phí sơ thẩm tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được hưởng.
3. Trước khi
mở phiên tòa, Tòa án tiến hành hòa giải; nếu các đương sự thỏa thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án thì họ chỉ phải chịu 50% mức án phí sơ thẩm quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Trong vụ
án ly hôn thì nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm, không phụ thuộc vào việc Tòa
án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Trường hợp cả hai
thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa án phí sơ thẩm.
5. Trong vụ
án có đương sự được miễn án phí sơ thẩm thì đương sự khác vẫn phải nộp án phí sơ
thẩm mà mình phải chịu theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này.
6. Trường hợp
vụ án bị tạm đình chỉ giải quyết thì nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm được quyết
định khi vụ án được tiếp tục giải quyết theo quy định tại Điều này.
Điều 148. Nghĩa vụ chịu án phí phúc thẩm
1. Đương sự
kháng cáo phải chịu án phí phúc thẩm, nếu Tòa án cấp phúc thẩm giữ nguyên bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải
chịu án phí phúc thẩm.
2. Trường hợp
Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo thì đương sự
kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm; Tòa án cấp phúc thẩm phải xác định
lại nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo để xét xử lại
theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự kháng cáo không phải chịu án phí phúc thẩm;
nghĩa vụ chịu án phí được xác định lại khi giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ
thẩm.
Điều 149. Nghĩa vụ chịu lệ phí
1. Nghĩa vụ
chịu lệ phí được xác định tùy theo từng loại việc dân sự cụ thể và do luật quy
định.
2. Đối với
yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly
hôn thì vợ, chồng có thể thỏa thuận về việc chịu lệ phí, trừ trường hợp được
miễn hoặc không phải chịu lệ phí theo quy định của pháp luật.
Trường hợp
vợ, chồng không thỏa thuận được người có nghĩa vụ chịu lệ phí thì mỗi người
phải chịu một nửa lệ phí.
Điều 150. Quy định cụ thể về án phí, lệ phí
Căn cứ vào
quy định của Luật phí và lệ phí và Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định cụ thể về án phí, lệ phí Tòa án; mức thu án phí, lệ phí Tòa án đối với mỗi
loại vụ việc cụ thể; các trường hợp được miễn, giảm hoặc không phải nộp án phí,
lệ phí Tòa án; chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Mục 2. CÁC CHI PHÍ TỐ TỤNG KHÁC
Điều 151. Tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài, chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài
1. Tiền tạm
ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền mà Tòa án tạm tính để chi
trả cho việc ủy thác tư pháp khi tiến hành thu thập, cung cấp chứng cứ, tống
đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, triệu tập người làm chứng, người giám định và các
yêu cầu tương trợ tư pháp có liên quan đến việc giải quyết vụ việc dân sự.
2. Chi phí ủy
thác tư pháp ra nước ngoài là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc
thực hiện ủy thác tư pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước được
yêu cầu ủy thác tư pháp.
Điều 152. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài
1. Nguyên
đơn, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc đương sự khác trong vụ án phải
nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm
phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
2. Người yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm hoặc
đương sự khác trong việc dân sự phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp
ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước
ngoài.
Điều 153. Nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài được xác định như sau:
1. Đương sự
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài nếu yêu cầu giải quyết vụ việc
của họ không được Tòa án chấp nhận.
2. Trường hợp
yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu
phần chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài
sản mà họ được chia.
3. Trong vụ
án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài, không
phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi
phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
4. Trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1
Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra
nước ngoài.
Trường hợp
đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
5. Đối với
các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì
người yêu cầu phải chịu chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài.
Điều 154. Xử lý tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước
ngoài
1. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp không phải chịu chi phí ủy
thác tư pháp thì người phải chịu chi phí ủy thác tư pháp theo quyết định của
Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp.
2. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp phải chịu chi phí ủy thác tư
pháp, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí ủy thác tư pháp thực tế
thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn
chi phí ủy thác tư pháp thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo
quyết định của Tòa án.
Điều 155. Tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ,
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
1. Tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến
hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc
xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 156. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ
1. Người yêu
cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét,
thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án.
2. Trường hợp
Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên
đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc
thẩm phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 157. Nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ được xác định như sau:
1. Đương sự
phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nếu yêu cầu của họ không được Tòa
án chấp nhận.
2. Trường hợp
yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu
phần chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ
được chia.
3. Trong vụ
án ly hôn thì nguyên đơn phải nộp chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, không phụ
thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.
Trường hợp cả hai thuận tình ly hôn thì mỗi bên đương sự phải chịu một nửa chi
phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
4. Trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1
Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí xem xét, thẩm định
tại chỗ.
Trường hợp
đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
5. Đối với
các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì
người yêu cầu xem xét, thẩm định phải chịu chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
Điều 158. Xử lý tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ
1. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ không phải chịu
chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thì người phải chịu chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả cho người đã nộp tiền tạm
ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
2. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ phải chịu chi phí
xem xét, thẩm định tại chỗ, nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí xem
xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ phải nộp thêm phần tiền còn thiếu; nếu số
tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thực tế thì họ
được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 159. Tiền tạm ứng chi phí giám định, chi phí giám định
1. Tiền tạm
ứng chi phí giám định là số tiền mà người giám định tạm tính để tiến hành việc
giám định theo quyết định của Tòa án hoặc theo yêu cầu giám định của đương sự.
2. Chi phí
giám định là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc giám định và do
người giám định tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 160. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định
Trường hợp
các đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác thì
nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu
cầu Tòa án trưng cầu giám định phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
Trường hợp
các bên đương sự yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định về cùng một đối tượng thì
mỗi bên đương sự phải nộp một nửa số tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp
Tòa án xét thấy cần thiết và quyết định trưng cầu giám định thì nguyên đơn,
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
3. Đương sự,
người có yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo đã yêu cầu Tòa án
trưng cầu giám định mà không được chấp nhận và tự mình yêu cầu tổ chức, cá nhân
thực hiện giám định thì việc nộp tiền tạm ứng chi phí giám định được thực hiện
theo quy định của Luật giám định tư pháp.
Điều 161. Nghĩa vụ chịu chi phí giám định
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí giám định được xác định như sau:
1. Người yêu
cầu Tòa án trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định, nếu kết quả giám
định chứng minh yêu cầu của người đó là không có căn cứ. Trường hợp kết quả
giám định chứng minh yêu cầu của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi
phí giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn
cứ.
2. Người
không chấp nhận yêu cầu trưng cầu giám định của đương sự khác trong vụ án phải
nộp chi phí giám định, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người yêu
cầu trưng cầu giám định là có căn cứ. Trường hợp kết quả giám định chứng minh
yêu cầu trưng cầu giám định chỉ có căn cứ một phần thì người không chấp nhận
yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định tương ứng với phần yêu
cầu đã được chứng minh là có căn cứ.
3. Trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1
Điều 299 của Bộ luật này thì nguyên đơn phải chịu chi phí giám định.
Trường hợp
đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm
phải chịu chi phí giám định;
4. Trường hợp
người tự mình yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 3 Điều 160 của Bộ luật
này, nếu kết quả giám định chứng minh yêu cầu của người đó là có căn cứ thì
người thua kiện phải chịu chi phí giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng
minh yêu cầu giám định của họ chỉ có căn cứ một phần thì họ phải nộp chi phí
giám định đối với phần yêu cầu của họ đã được chứng minh là không có căn cứ;
5. Đối với
các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này thì
người yêu cầu trưng cầu giám định phải chịu chi phí giám định.
Điều 162. Xử lý tiền tạm ứng chi phí giám định đã nộp
1. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định không phải chịu chi phí giám định
thì người phải chịu chi phí giám định theo quyết định của Tòa án phải hoàn trả
cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định.
2. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí giám định phải chịu chi phí giám định, nếu số
tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí giám định thực tế thì họ phải nộp thêm
phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí giám định
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa theo quyết định của Tòa án.
Điều 163. Tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản, chi phí
định giá tài sản
1. Tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản là số tiền mà Hội đồng định giá tạm tính để tiến
hành việc định giá tài sản theo quyết định của Tòa án.
2. Chi phí
định giá tài sản là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho công việc định
giá tài sản và do Hội đồng định giá tính căn cứ vào quy định của pháp luật.
Điều 164. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
1. Người yêu
cầu định giá tài sản phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
2. Trường hợp
các bên đương sự không thống nhất được về giá và cùng yêu cầu Tòa án định giá
tài sản thì mỗi bên đương sự phải nộp một nửa tiền tạm ứng chi phí định giá tài
sản. Trường hợp có nhiều đương sự, thì các bên đương sự cùng phải nộp tiền tạm
ứng chi phí định giá tài sản theo mức mà Tòa án quyết định.
3. Đối với
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 104 của Bộ luật này thì nguyên đơn, người
kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản.
Điều 165. Nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định
giá
Trường hợp
các bên đương sự không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có quy định khác
thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản, thẩm định giá được xác định như
sau:
1. Đương sự
phải chịu chi phí định giá tài sản nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp
nhận.
2. Trường hợp
yêu cầu Tòa án chia tài sản chung thì mỗi người được chia tài sản phải chịu
phần chi phí định giá tài sản tương ứng với tỷ lệ giá trị phần tài sản mà họ
được chia.
3. Trường hợp
Tòa án ra quyết định định giá tài sản quy định tại điểm c khoản 3 Điều 104 của
Bộ luật này thì nghĩa vụ chịu chi phí định giá tài sản được xác định như sau:
a) Đương sự
phải chịu chi phí định giá tài sản quy định tại khoản 1 Điều này nếu kết quả
định giá chứng minh quyết định định giá tài sản của Tòa án là có căn cứ;
b) Tòa án trả
chi phí định giá tài sản nếu kết quả định giá tài sản chứng minh quyết định
định giá tài sản của Tòa án là không có căn cứ.
4. Trường hợp
đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217, điểm b khoản 1
Điều 299 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì nguyên
đơn phải chịu chi phí định giá tài sản.
Trường hợp
đình chỉ giải quyết việc xét xử phúc thẩm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 289,
khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này và Hội đồng định giá đã tiến hành định giá thì
người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải chịu chi phí định giá tài sản.
5. Các trường
hợp đình chỉ giải quyết vụ án khác theo quy định của Bộ luật này và Hội đồng
định giá đã tiến hành định giá thì người yêu cầu định giá tài sản phải chịu chi
phí định giá tài sản.
6. Nghĩa vụ
chịu chi phí thẩm định giá tài sản của đương sự được thực hiện như nghĩa vụ
chịu chi phí định giá tài sản quy định tại các khoản 1, 2, 4 và 5 Điều này.
Điều 166. Xử lý tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản
1. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản không phải chịu chi phí định
giá thì người phải chịu chi phí định giá theo quyết định của Tòa án phải hoàn
trả cho người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá.
2. Trường hợp
người đã nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản phải chịu chi phí định giá,
nếu số tiền tạm ứng đã nộp chưa đủ cho chi phí định giá thực tế thì họ phải nộp
thêm phần tiền còn thiếu; nếu số tiền tạm ứng đã nộp nhiều hơn chi phí định giá
thực tế thì họ được trả lại phần tiền còn thừa.
Điều 167. Chi phí cho người làm chứng
1. Chi phí
hợp lý và thực tế cho người làm chứng do đương sự chịu.
2. Người đề
nghị Tòa án triệu tập người làm chứng phải chịu tiền chi phí cho người làm
chứng nếu lời làm chứng phù hợp với sự thật nhưng không đúng với yêu cầu của
người đề nghị. Trường hợp lời làm chứng phù hợp với sự thật và đúng với yêu cầu
của người đề nghị triệu tập người làm chứng thì chi phí này do đương sự có yêu
cầu độc lập với yêu cầu của người đề nghị chịu.
Điều 168. Chi phí cho người phiên dịch, luật sư
1. Chi phí
cho người phiên dịch là khoản tiền phải trả cho người phiên dịch trong quá
trình giải quyết vụ việc dân sự theo thỏa thuận của đương sự với người phiên
dịch hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Chi phí
cho luật sư là khoản tiền phải trả cho luật sư theo thỏa thuận của đương sự với
luật sư trong phạm vi quy định của tổ chức hành nghề luật sư và theo quy định
của pháp luật.
3. Chi phí
cho người phiên dịch, luật sư do người có yêu cầu chịu, trừ trường hợp các bên
đương sự có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp
Tòa án yêu cầu người phiên dịch thì chi phí cho người phiên dịch do Tòa án trả.
Điều 169. Quy định cụ thể về các chi phí tố tụng
Căn cứ vào
quy định của Bộ luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chi phí
ủy thác tư pháp ra nước ngoài, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, chi phí giám
định, định giá tài sản; chi phí cho người làm chứng, người phiên dịch; chi phí
tố tụng khác do luật khác quy định và việc miễn, giảm chi phí tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án.
CẤP, TỐNG ĐẠT, THÔNG BÁO VĂN BẢN TỐ TỤNG
Điều 170. Nghĩa vụ cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
Tòa án, Viện
kiểm sát, cơ quan thi hành án thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng cho đương sự, những người tham gia tố tụng khác và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan theo quy định của Bộ luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 171. Các văn bản tố tụng phải được cấp, tống đạt, thông
báo
1. Thông báo,
giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời trong tố tụng dân sự.
2. Bản án,
quyết định của Tòa án.
3. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát; các văn bản của cơ quan thi hành án dân sự.
4. Các văn
bản tố tụng khác mà pháp luật có quy định.
Điều 172. Người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng
Việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng do những người sau đây thực hiện:
1. Người tiến
hành tố tụng, người của cơ quan ban hành văn bản tố tụng được giao nhiệm vụ
thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng.
2. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người tham gia tố tụng dân sự cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người tham gia tố tụng dân sự làm việc khi Tòa án có yêu cầu.
3. Đương sự,
người đại diện của đương sự hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự trong những trường hợp do Bộ luật này quy định.
4. Nhân viên
tổ chức dịch vụ bưu chính.
5. Người có
chức năng tống đạt.
6. Những
người khác mà pháp luật có quy định.
Điều 173. Các phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản
tố tụng
Việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện bằng các phương thức sau
đây:
1. Cấp, tống
đạt, thông báo trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính hoặc người thứ ba được ủy quyền
thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo.
3. Niêm yết
công khai.
4. Thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Cấp, tống
đạt, thông báo bằng phương thức khác theo quy định tại Chương XXXVIII của Bộ
luật này.
Điều 174. Tính hợp lệ của việc cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng
1. Việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng được thực hiện theo quy định của Bộ luật
này thì được coi là hợp lệ.
2. Người có
nghĩa vụ thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải thực hiện
theo quy định của Bộ luật này.
Người có
nghĩa vụ thi hành các văn bản tố tụng đã được cấp, tống đạt, thông báo hợp lệ
phải nghiêm chỉnh thi hành.
Điều 175. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng
1. Người thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng phải trực tiếp chuyển giao
cho người được cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng có liên quan. Người
được cấp, tống đạt, thông báo phải ký nhận vào biên bản hoặc sổ giao nhận văn
bản tố tụng. Thời điểm để tính thời hạn tố tụng là ngày họ được cấp, tống đạt,
thông báo văn bản tố tụng.
2. Việc cấp,
tống đạt, thông báo văn bản tố tụng qua dịch vụ bưu chính phải bằng thư bảo đảm
và có xác nhận của người nhận văn bản tố tụng.
Văn bản có
xác nhận phải được chuyển lại cho Tòa án.
Thời điểm để
tính thời hạn tố tụng là ngày họ xác nhận đã nhận được văn bản tố tụng do tổ
chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
Điều 176. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện
điện tử
Việc cấp,
tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử được thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao dịch điện tử.
Tòa án nhân
dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 177. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cá
nhân
1. Văn bản tố
tụng được cấp, tống đạt, thông báo đến địa chỉ mà các đương sự đã gửi cho Tòa
án theo phương thức đương sự yêu cầu hoặc tới địa chỉ mà các đương sự đã thỏa
thuận và đề nghị Tòa án liên hệ theo địa chỉ đó.
2. Người được
cấp, tống đạt, thông báo là cá nhân thì văn bản tố tụng phải được giao trực
tiếp cho họ. Đương sự phải ký nhận theo quy định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ
luật này.
3. Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo đã chuyển đến nơi cư trú mới và đã thông
báo cho Tòa án việc thay đổi nơi cư trú thì phải cấp, tống đạt, thông báo theo
địa chỉ nơi cư trú mới của họ. Đương sự phải ký nhận hoặc điểm chỉ theo quy
định tại khoản 1 Điều 175 của Bộ luật này. Nếu họ không thông báo cho Tòa án
biết về việc thay đổi địa chỉ nơi cư trú và địa chỉ nơi cư trú mới thì Tòa án
thực hiện theo quy định tại Điều 179 và Điều 180 của Bộ luật này.
4. Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng thì người thực
hiện việc cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản trong đó nêu rõ lý do của
việc từ chối, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã, phường, thị
trấn về việc người đó từ chối nhận văn bản tố tụng. Biên bản phải được lưu
trong hồ sơ vụ án.
5. Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt thì người thực hiện việc cấp, tống
đạt, thông báo phải lập biên bản và giao cho người thân thích có đủ năng lực
hành vi dân sự cùng nơi cư trú với họ hoặc tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn,
làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc để thực hiện việc ký nhận hoặc điểm chỉ và yêu
cầu người này cam kết giao lại tận tay ngay cho người được cấp, tống đạt, thông
báo. Biên bản phải được lưu trong hồ sơ vụ án.
Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo vắng mặt ở nơi cư trú mà không rõ thời điểm
trở về hoặc không rõ địa chỉ nơi cư trú mới của họ thì người thực hiện việc
cấp, tống đạt, thông báo phải lập biên bản về việc không thực hiện được việc
cấp, tống đạt, thông báo, có xác nhận của đại diện tổ dân phố hoặc Công an xã,
phường, thị trấn; đồng thời, thực hiện thủ tục niêm yết công khai văn bản cần
tống đạt theo quy định tại Điều 179 của Bộ luật này. Biên bản phải được lưu
trong hồ sơ vụ án.
Điều 178. Thủ tục cấp, tống đạt, thông báo trực tiếp cho cơ
quan, tổ chức
1. Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo là cơ quan, tổ chức thì văn bản tố tụng
phải được giao trực tiếp cho người đại diện theo pháp luật hoặc người chịu
trách nhiệm nhận văn bản của cơ quan, tổ chức đó và phải được những người này
ký nhận. Trường hợp cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo có người đại
diện tham gia tố tụng hoặc cử người đại diện nhận văn bản tố tụng thì những
người này ký nhận văn bản tố tụng đó. Ngày ký nhận là ngày được cấp, tống đạt,
thông báo.
2. Trường hợp
người được cấp, tống đạt, thông báo từ chối nhận văn bản tố tụng hoặc vắng mặt
thì thực hiện theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 177 của Bộ luật này.
Điều 179. Thủ tục niêm yết công khai
1. Việc niêm
yết công khai văn bản tố tụng được thực hiện trong trường hợp không thể cấp,
tống đạt, thông báo trực tiếp văn bản tố tụng theo quy định tại Điều 177 và
Điều 178 của Bộ luật này.
2. Việc niêm
yết công khai văn bản tố tụng do Tòa án trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho
người có chức năng tống đạt hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đương sự cư trú,
nơi cơ quan, tổ chức có trụ sở thực hiện theo thủ tục sau đây:
a) Niêm yết
bản chính tại trụ sở Tòa án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc nơi cư trú
cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức
được cấp, tống đạt, thông báo;
b) Niêm yết
bản sao tại nơi cư trú hoặc nơi cư trú cuối cùng của cá nhân, nơi có trụ sở
hoặc trụ sở cuối cùng của cơ quan, tổ chức được cấp, tống đạt, thông báo;
c) Lập biên
bản về việc thực hiện thủ tục niêm yết công khai, trong đó ghi rõ ngày, tháng,
năm niêm yết.
3. Thời hạn
niêm yết công khai văn bản tố tụng là 15 ngày, kể từ ngày niêm yết.
Điều 180. Thủ tục thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng
1. Việc thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng được thực hiện khi pháp luật có quy
định hoặc có căn cứ xác định là việc niêm yết công khai không bảo đảm cho người
được cấp, tống đạt, thông báo nhận được thông tin về văn bản cần được cấp, tống
đạt, thông báo.
2. Việc thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng có thể được thực hiện nếu có yêu cầu
của các đương sự khác. Trong trường hợp này, lệ phí thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng do đương sự có yêu cầu thông báo chịu.
3. Thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng phải được đăng trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án, trên một trong các báo hàng ngày của Trung ương trong ba số liên
tiếp và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của Trung ương ba
lần trong 03 ngày liên tiếp.
Điều 181. Thông báo kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo
văn bản tố tụng
Trường hợp
người thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng không phải là Tòa
án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng hoặc cán bộ của các cơ quan đó thì
người thực hiện phải thông báo ngay kết quả việc cấp, tống đạt, thông báo văn
bản tố tụng cho Tòa án hoặc cơ quan ban hành văn bản tố tụng đó.
1. Thời hạn
tố tụng là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm
khác để người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện hành vi tố tụng do Bộ luật này quy định.
2. Thời hạn
tố tụng có thể được xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự
kiện có thể sẽ xảy ra.
Điều 183. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hạn
Cách tính
thời hạn tố tụng, quy định về thời hạn tố tụng, thời điểm bắt đầu, kết thúc
thời hạn tố tụng trong Bộ luật này được áp dụng theo các quy định tương ứng của
Bộ luật dân sự.
Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết
việc dân sự
1. Thời hiệu
khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy
định của Bộ luật dân sự.
2. Tòa án chỉ
áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc
các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm
ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.
Người được
hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ
trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.
Điều 185. Áp dụng quy định của Bộ luật dân sự về thời hiệu
Các quy định
của Bộ luật dân sự về thời hiệu được áp dụng trong tố tụng dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 186. Quyền khởi kiện vụ án
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện
vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu
cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
1. Cơ quan
quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện
vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Tổ chức
đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao động trong trường hợp
cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động hoặc khi được
người lao động ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức xã
hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền đại diện cho người tiêu
dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc tự mình khởi kiện vì lợi
ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Cơ quan,
tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án dân
sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh
vực mình phụ trách hoặc theo quy định của pháp luật.
5. Cá nhân có
quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của người khác theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để
giải quyết trong cùng một vụ án.
2. Nhiều cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ quan, một tổ chức, một cá
nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan
với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
3. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này có thể khởi kiện một
hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều
quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.
Điều 189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
2. Việc làm
đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có
đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác
làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện
trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn,
cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn
trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự
mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi
cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của
người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp
pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân
thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết
chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người
không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn
khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm
chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
3. Cơ quan,
tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó
có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa
chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên,
chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn,
người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng
con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
4. Đơn khởi
kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án
nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi
cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện
là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp
các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi
cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ
sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện
thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
Trường hợp
không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi
ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa
án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên,
địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục
tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo
đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của
người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện
không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp
tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi
kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng
cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Điều 190. Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án
1. Người khởi
kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án
có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
a) Nộp trực
tiếp tại Tòa án;
b) Gửi đến
Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Ngày khởi
kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc ngày được ghi trên dấu
của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.
Trường hợp
không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi thì ngày khởi
kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải
chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự
không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện
do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
3. Trường hợp
người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi
kiện là ngày gửi đơn.
4. Trường hợp
chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này thì ngày
khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm
quyền và được xác định theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
Khi nhận đơn
khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận
đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì
trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo
nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức
gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện
qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân
công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn
khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu
sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành
thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ
án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều
317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn
khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
d) Trả lại
đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử
lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ
nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án
(nếu có).
Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại
đơn khởi kiện
1. Thẩm phán
trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:
b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp
luật.
Chưa có đủ
điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định về các điều kiện khởi
kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các
điều kiện đó;
c) Sự việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường
hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi
mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài
sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài
sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê,
cho mượn, cho ở nhờ mà Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp
luật được quyền khởi kiện lại;
d) Hết thời
hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật này mà người khởi kiện không nộp
biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện
được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan,
sự kiện bất khả kháng;
đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
e) Người khởi
kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán quy định
tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật này.
Trường hợp
trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ, cụ thể hoặc ghi không
đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà
không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán thì Thẩm phán trả lại đơn
khởi kiện;
g) Người khởi
kiện rút đơn khởi kiện.
2. Khi trả
lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện, Thẩm phán
phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện, đồng thời gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ mà Thẩm phán trả lại cho
người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại Tòa án để làm cơ sở giải quyết
khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
3. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường
hợp sau đây:
a) Người khởi
kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Yêu cầu ly
hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt
hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản,
thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn,
đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án
chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
c) Đã có đủ
điều kiện khởi kiện;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Tòa án
nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành khoản 1 và khoản 3 Điều này.
Điều 193. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
1. Trường hợp
đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 của Bộ
luật này thì Thẩm phán thông báo bằng văn bản nêu rõ những vấn đề cần sửa đổi,
bổ sung cho người khởi kiện để họ sửa đổi, bổ sung trong thời hạn do Thẩm phán
ấn định nhưng không quá 01 tháng; trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn
nhưng không quá 15 ngày. Văn bản thông báo có thể được giao trực tiếp, gửi trực
tuyến hoặc gửi cho người khởi kiện qua dịch vụ bưu chính và phải ghi chú vào sổ
nhận đơn để theo dõi. Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
không tính vào thời hiệu khởi kiện.
2. Trường hợp
người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại khoản
4 Điều 189 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiếp tục việc thụ lý vụ án; nếu họ
không sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
Điều 194. Khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến
nghị về việc trả lại đơn khởi kiện
1. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản trả lại đơn khởi kiện, người khởi
kiện có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Tòa án đã trả lại
đơn khởi kiện.
2. Ngay sau
khi nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi kiện, Chánh án Tòa
án phải phân công một Thẩm phán khác xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải mở phiên họp
xem xét, giải quyết khiếu nại, kiến nghị. Phiên họp xem xét, giải quyết khiếu
nại, kiến nghị có sự tham gia của đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự
có khiếu nại; trường hợp đương sự vắng mặt thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên
họp.
4. Căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc trả lại đơn khởi kiện, ý kiến của đại
diện Viện kiểm sát và đương sự có khiếu nại tại phiên họp, Thẩm phán phải ra
một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên
việc trả lại đơn khởi kiện và thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Nhận lại
đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành việc thụ lý vụ án.
5. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trả lời khiếu nại, kiến nghị về
việc trả lại đơn khởi kiện của Thẩm phán, người khởi kiện có quyền khiếu nại,
Viện kiểm sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp xem
xét, giải quyết.
6. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về việc trả lại đơn khởi
kiện, Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp phải ra một trong các quyết định
sau đây:
a) Giữ nguyên
việc trả lại đơn khởi kiện;
b) Yêu cầu
Tòa án cấp sơ thẩm nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để
tiến hành việc thụ lý vụ án.
Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp có
hiệu lực thi hành và được gửi ngay cho người khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp,
Viện kiểm sát đã kiến nghị và Tòa án đã ra quyết định trả lại đơn khởi kiện.
7. Trường hợp
có căn cứ xác định quyết định giải quyết của Chánh án Tòa án trên một cấp trực
tiếp quy định tại khoản 6 Điều này có vi phạm pháp luật thì trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm
sát có quyền kiến nghị với Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao nếu quyết định bị
khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh hoặc với Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao nếu quyết định bị khiếu nại, kiến nghị là của Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao.
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại của đương sự, kiến nghị của Viện
kiểm sát thì Chánh án phải giải quyết. Quyết định của Chánh án là quyết định
cuối cùng.
1. Sau khi
nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người
khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán
dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để
họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy
báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán
thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án
phí.
4. Trường hợp
người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán
phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Điều 196. Thông báo về việc thụ lý vụ án
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng
văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa
án đã thụ lý vụ án.
Đối với vụ án
do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa
án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày
thụ lý vụ án.
2. Văn bản
thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa
chỉ Tòa án đã thụ lý vụ án;
c) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người khởi kiện;
d) Những vấn
đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Vụ án được
thụ lý theo thủ tục thông thường hay thủ tục rút gọn;
e) Danh mục
tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp kèm theo đơn khởi kiện;
g) Thời hạn
bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp
cho Tòa án đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo,
yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có);
h) Hậu quả
pháp lý của việc bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho
Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện.
3. Trường hợp
nguyên đơn có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì
kèm theo thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.
Điều 197. Phân công Thẩm phán giải quyết vụ án
1. Trên cơ sở
báo cáo thụ lý vụ án của Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án
quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án bảo đảm nguyên tắc vô tư, khách
quan, ngẫu nhiên.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định phân
công Thẩm phán giải quyết vụ án.
Đối với vụ án
phức tạp, việc giải quyết có thể phải kéo dài thì Chánh án Tòa án phân công
Thẩm phán dự khuyết để bảo đảm xét xử đúng thời hạn theo quy định của Bộ luật
này.
3. Trong quá
trình giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được phân công không thể tiếp tục tiến
hành được nhiệm vụ thì Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán khác tiếp tục nhiệm
vụ; trường hợp đang xét xử mà không có Thẩm phán dự khuyết thì vụ án phải được
xét xử lại từ đầu và Tòa án phải thông báo cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán khi lập hồ sơ vụ
án
1. Lập hồ sơ
vụ án theo quy định tại Điều 204 của Bộ luật này.
2. Yêu cầu
đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
3. Tiến hành
xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 97 của Bộ
luật này.
Điều 199. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu
của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập
(nếu có).
Trường hợp
cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có đơn đề
nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề nghị gia hạn là có căn cứ
thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.
2. Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa án cho xem, ghi
chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện, trừ
tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 200. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn
1. Cùng với
việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên
đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.
2. Yêu cầu
phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Yêu cầu
phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;
b) Yêu cầu
phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận một phần hoặc toàn bộ
yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập;
c) Giữa yêu
cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu được giải quyết trong cùng
một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.
3. Bị đơn có
quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao
nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên
đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện
sau đây:
a) Việc giải
quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu
độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu
độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ
án được chính xác và nhanh hơn.
2. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Điều 202. Thủ tục yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập
Thủ tục yêu
cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập được thực hiện theo quy định của Bộ luật này
về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn.
THỦ TỤC HÒA GIẢI VÀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ
Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử
1. Thời hạn
chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn
hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với
các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với
các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02
tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án
có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì
Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không
quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và
không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản
này.
Trường hợp có
quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được
tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
2. Trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ
vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
b) Xác định
tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
c) Xác định
quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
d) Làm rõ
những tình tiết khách quan của vụ án;
đ) Xác minh,
thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
e) Áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời;
g) Tổ chức
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo
quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút
gọn;
h) Thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
3. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử quy định tại khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, Thẩm
phán ra một trong các quyết định sau đây:
a) Công nhận
sự thỏa thuận của các đương sự;
b) Tạm đình
chỉ giải quyết vụ án dân sự;
c) Đình chỉ
giải quyết vụ án dân sự;
d) Đưa vụ án
ra xét xử.
4. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Điều 204. Lập hồ sơ vụ án dân sự
1. Hồ sơ vụ
án dân sự bao gồm đơn và toàn bộ tài liệu, chứng cứ của đương sự, người tham
gia tố tụng khác; tài liệu, chứng cứ do Tòa án thu thập liên quan đến vụ án;
văn bản tố tụng của Tòa án, Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án dân sự.
2. Các giấy
tờ, tài liệu trong hồ sơ vụ án dân sự phải được đánh số bút lục, sắp xếp theo
thứ tự ngày, tháng, năm. Giấy tờ, tài liệu có trước thì để ở dưới, giấy tờ, tài
liệu có sau thì để ở trên và phải được quản lý, lưu giữ, sử dụng theo quy định
của pháp luật.
Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
1. Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa
giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
2. Việc hòa
giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng
sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của
mình;
b) Nội dung
thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
Điều 206. Những vụ án dân sự không được hòa giải
1. Yêu cầu
đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước.
2. Những vụ
án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã
hội.
Điều 207. Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được
1. Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn cố tình vắng mặt.
2. Đương sự
không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính đáng.
3. Đương sự
là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng lực hành vi dân sự.
4. Một trong
các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.
Điều 208. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thẩm phán
tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông
báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội
dung của phiên họp.
2. Trường hợp
vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định
tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.
3. Đối với vụ
án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước khi mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các
đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tòa án phân công phải thu
thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.
Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan
đến vụ án.
Đối với vụ án
tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau
khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy tuổi
trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về
gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc
lấy ý kiến của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người
chưa thành niên phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ
trưởng thành, khả năng nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp, giữ bí mật cá nhân của người chưa thành niên.
Điều 209. Thành phần phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thành phần
tham gia phiên họp gồm có:
a) Thẩm phán
chủ trì phiên họp;
b) Thư ký Tòa
án ghi biên bản phiên họp;
c) Các đương
sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;
d) Đại diện
tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động khi có yêu cầu của
người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại diện tập thể lao động là
người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho tập thể người lao
động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động
không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến bằng văn bản;
đ) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);
e) Người
phiên dịch (nếu có).
2. Trường hợp
cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan tham gia
phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ
quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên
hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành
phiên họp.
3. Trong vụ
án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành phiên họp đó không ảnh hưởng đến
quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa
các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất
cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải
thông báo việc hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.
Điều 210. Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Trước khi
tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thông báo. Thẩm phán chủ trì
phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ biến
cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của Bộ luật này.
2. Khi kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài liệu,
chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau đây:
a) Yêu cầu và
phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu
cầu phản tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa
thống nhất yêu cầu Tòa án giải quyết;
b) Tài liệu,
chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu, chứng cứ cho đương sự
khác;
c) Bổ sung
tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án
triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người tham gia tố tụng khác tại
phiên tòa;
d) Những vấn
đề khác mà đương sự thấy cần thiết.
3. Sau khi
các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải quyết các
yêu cầu của đương sự quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp người được Tòa
án triệu tập vắng mặt thì Tòa án thông báo kết quả phiên họp cho họ.
4. Thủ tục
tiến hành hòa giải được thực hiện như sau:
a) Thẩm phán
phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích
hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau về
việc giải quyết vụ án;
b) Nguyên
đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung tranh
chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và đề
xuất quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
c) Bị đơn,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình đối với
yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu
cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất
quan điểm về những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
d) Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày yêu
cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn,
bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về
những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);
đ) Người khác
tham gia phiên họp hòa giải (nếu có) phát biểu ý kiến;
e) Sau khi
các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý
kiến của mình, Thẩm phán xác định những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa
thống nhất và yêu cầu các đương sự trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ,
chưa thống nhất;
g) Thẩm phán
kết luận về những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Điều 211. Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải
1. Thư ký Tòa
án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
biên bản về việc hòa giải.
2. Biên bản
về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ phải có các nội dung
chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm tiến hành phiên họp;
b) Địa điểm
tiến hành phiên họp;
c) Thành phần
tham gia phiên họp;
d) Ý kiến của
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự về các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều 210 của Bộ luật này;
đ) Các nội
dung khác;
e) Quyết định
của Tòa án về việc chấp nhận, không chấp nhận các yêu cầu của đương sự.
3. Biên bản
về việc hòa giải phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này;
b) Ý kiến của
các đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự;
c) Những nội
dung đã được các đương sự thống nhất, không thống nhất.
4. Biên bản
phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký
của Thư ký Tòa án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người
tham gia phiên họp có quyền được xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp,
yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ.
5. Trường hợp
các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân
sự thì Tòa án lập biên bản hòa giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các
đương sự tham gia hòa giải.
Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự
1. Hết thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào
thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc
một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng
cấp.
2. Thẩm phán
chỉ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nếu các đương sự
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.
3. Trong
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật này mà các đương sự có mặt
thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá
trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu
không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thỏa
thuận của họ có ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa
thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương
sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
Điều 213. Hiệu lực của quyết định công nhận sự thỏa thuận
của các đương sự
1. Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi
được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
2. Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục
giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thỏa thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa
dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội.
Điều 214. Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Tòa án ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Đương sự
là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Đương sự
là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa thành niên mà chưa xác định
được người đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt
đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người thay thế;
d) Cần đợi
kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc được pháp luật quy định
là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước mới giải quyết được vụ án;
đ) Cần đợi
kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng cứ hoặc đợi cơ quan,
tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án mới giải quyết được
vụ án;
e) Cần đợi
kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà
nước cấp trên mà Tòa án đã có văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ;
g) Theo quy
định tại Điều 41 của Luật phá sản;
h) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 215. Hậu quả của việc tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự
1. Tòa án
không xóa tên vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong sổ thụ lý mà chỉ
ghi chú vào sổ thụ lý số và ngày, tháng, năm của quyết định tạm đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự đó.
2. Tiền tạm
ứng án phí, lệ phí mà đương sự đã nộp được gửi tại kho bạc nhà nước và được xử
lý khi Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
3. Trường hợp
tạm đình chỉ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 214 của Bộ luật này thì
trước khi tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án phải có văn bản
đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Tòa án, cơ quan có
thẩm quyền phải có văn bản trả lời. Hết thời hạn này mà cơ quan có thẩm quyền
không có văn bản trả lời thì Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án theo thủ tục
chung.
4. Trong thời
gian tạm đình chỉ giải quyết vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
vẫn phải có trách nhiệm về việc giải quyết vụ án.
Sau khi có
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định tại khoản 1 Điều 214 của Bộ
luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc phục trong thời gian ngắn nhất
những lý do dẫn tới vụ án bị tạm đình chỉ để kịp thời đưa vụ án ra giải quyết.
5. Quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ
tục phúc thẩm.
Điều 216. Quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày lý do tạm đình chỉ giải quyết vụ án quy định
tại Điều 214 của Bộ luật này không còn thì Tòa án phải ra quyết định tiếp tục
giải quyết vụ án dân sự và gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá
nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định
tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hết hiệu lực kể từ ngày ban hành quyết
định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự. Tòa án tiếp tục giải quyết vụ án kể từ
khi ban hành quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự.
Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Sau khi
thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
a) Nguyên đơn
hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
b) Cơ quan,
tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế
thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người khởi
kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
d) Đã có
quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là
một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa
vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;
đ) Nguyên đơn
không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo
quy định của Bộ luật này.
Trường hợp bị
đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc
lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác
theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản
tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
e) Đương sự
có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định
giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
g) Các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
h) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và
trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
a) Bị đơn rút
toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu
cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Bị đơn
không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bị đơn trở thành
nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;
c) Bị đơn rút
toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không rút
hoặc chỉ rút một phần yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu phản tố của bị đơn;
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người nào bị khởi
kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
3. Tòa án ra
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, xóa tên vụ án đó trong sổ thụ lý
và trả lại đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ kèm theo cho đương sự nếu có yêu
cầu; trong trường hợp này, Tòa án phải sao chụp và lưu lại để làm cơ sở giải
quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Đối với vụ
án được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm sau khi có quyết định giám đốc thẩm,
tái thẩm mà Tòa án quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án thì Tòa án đồng
thời phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án, các vấn đề khác có liên quan
(nếu có); trường hợp nguyên đơn rút đơn khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì việc đình chỉ giải quyết vụ án phải có sự đồng
ý của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Điều 218. Hậu quả của việc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
1. Khi có
quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, đương sự không có quyền khởi kiện
yêu cầu Tòa án giải quyết lại vụ án dân sự đó, nếu việc khởi kiện vụ án sau
không có gì khác với vụ án trước về nguyên đơn, bị đơn và quan hệ pháp luật có
tranh chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều
217 của Bộ luật này và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản 1 Điều 217 hoặc vì lý do nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vẫn vắng mặt quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 của Bộ luật
này thì tiền tạm ứng án phí mà đương sự đã nộp được sung vào công quỹ nhà nước.
3. Trường hợp
Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự do người khởi kiện rút
toàn bộ yêu cầu khởi kiện quy định tại điểm c và trường hợp khác quy định tại
các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này thì tiền tạm ứng án phí
mà đương sự đã nộp được trả lại cho họ.
4. Quyết định
đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm.
1. Trước khi
mở phiên tòa, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án dân sự có thẩm quyền ra
quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết
vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
2. Tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự, quyết định tiếp tục giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự.
Điều 220. Quyết định đưa vụ án ra xét xử
1. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án
ra quyết định;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
d) Tên, địa
chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định
tại Điều 187 của Bộ luật này, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân
dân dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử
công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên
người được triệu tập tham gia phiên tòa.
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Trường hợp
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật
này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
Điều 221. Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy
bỏ văn bản quy phạm pháp luật
1. Trong quá
trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện
như sau:
a) Trường hợp
chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết
vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề
nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trường hợp
đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa
hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử
tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này
và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa
đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Chánh án Tòa án cấp dưới
thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải xem xét và xử lý như sau:
a) Trường hợp
đề nghị có căn cứ thì phải ra văn bản kiến nghị gửi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật và thông báo cho
Tòa án đã đề nghị để ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án;
b) Trường hợp
đề nghị không có căn cứ thì phải ra văn bản trả lời cho Tòa án đã đề nghị để
tiếp tục giải quyết vụ án theo đúng quy định của pháp luật.
3. Cơ quan
nhận được kiến nghị của Tòa án về việc sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật có trách nhiệm giải quyết như sau:
a) Đối với
văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên bị kiến nghị xem
xét thì trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan đã ban hành văn bản đó phải xem xét và trả lời
bằng văn bản cho Tòa án nhân dân tối cao; nếu quá thời hạn này mà không nhận
được văn bản trả lời thì Tòa án áp dụng văn bản có hiệu lực cao hơn để giải
quyết vụ án;
b) Trường hợp
kiến nghị xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật là
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ của
Quốc hội thì thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật.
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHIÊN TÒA SƠ THẨM
Điều 222. Yêu cầu chung đối với phiên tòa sơ thẩm
Phiên tòa sơ
thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định
đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải
hoãn phiên tòa.
Điều 223. Địa điểm tổ chức phiên tòa
Phiên tòa
được tổ chức tại trụ sở Tòa án hoặc có thể ngoài trụ sở Tòa án nhưng phải bảo
đảm tính trang nghiêm và hình thức phòng xử án quy định tại Điều 224 của Bộ
luật này.
Điều 224. Hình thức bố trí phòng xử án
1. Quốc huy
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được treo chính giữa phía trên phòng xử
án và phía trên chỗ ngồi của Hội đồng xét xử.
2. Phòng xử
án phải có các khu vực được bố trí riêng cho Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên,
Thư ký Tòa án, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự,
những người tham gia tố tụng khác và người tham dự phiên tòa.
Điều 225. Xét xử trực tiếp, bằng lời nói
1. Tòa án
phải trực tiếp xác định những tình tiết của vụ án bằng cách nghe lời trình bày
của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người
đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và những
người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên tòa; hỏi
và nghe trả lời câu hỏi; xem xét, kiểm tra tài liệu, chứng cứ đã thu thập được;
điều hành và nghe tranh luận giữa các đương sự; nghe Kiểm sát viên phát biểu ý
kiến của Viện kiểm sát.
2. Việc xét
xử phải bằng lời nói và được tiến hành tại phòng xử án.
Điều 226. Thay thế thành viên Hội đồng xét xử trong trường
hợp đặc biệt
1. Trường hợp
có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân không thể tiếp tục tham gia xét xử vụ án nhưng
có Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết thì những người này được tham gia xét
xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Trường hợp
Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ toạ phiên tòa không thể tiếp
tục tham gia xét xử vụ án thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng xét xử làm chủ
toạ phiên tòa và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét
xử.
2. Trường hợp
không có Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân dân dự khuyết để thay thế thành viên Hội
đồng xét xử hoặc phải thay đổi Thẩm phán chủ tọa phiên tòa mà không có Thẩm
phán để thay thế theo quy định tại khoản 1 Điều này thì vụ án phải được xét xử
lại từ đầu.
1. Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có
người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó
có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Tòa án phải
thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự về việc hoãn phiên tòa.
2. Tòa án
triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường
hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng
hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:
a) Nguyên đơn
vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc
khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu
khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
b) Bị đơn
không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu
cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án
tiến hành xét xử vắng mặt họ;
c) Bị đơn có
yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị
coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với
yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn
có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
d) Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại
diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết
định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp
người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy
định của pháp luật;
đ) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vắng mặt họ.
Tòa án vẫn
tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:
1. Nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ
vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa
nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
3. Các trường
hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.
Điều 229. Sự có mặt của người làm chứng
1. Người làm
chứng có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp
người làm chứng vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử
hoặc hoãn phiên tòa.
Hội đồng xét
xử vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp người làm chứng vắng mặt nhưng trước
đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Chủ toạ
phiên tòa công bố lời khai đó.
Hội đồng xét
xử quyết định hoãn phiên tòa nếu việc vắng mặt của người làm chứng tại phiên
tòa gây khó khăn, ảnh hưởng đến việc giải quyết khách quan, toàn diện vụ án.
3. Người làm
chứng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ
gây cản trở cho việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết
định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành
niên.
Điều 230. Sự có mặt của người giám định
1. Người giám
định có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án để giải
thích, trả lời những vấn đề liên quan đến việc giám định và kết luận giám định.
2. Trường hợp
người giám định vắng mặt thì Hội đồng xét xử quyết định vẫn tiến hành xét xử
hoặc hoãn phiên tòa.
Điều 231. Sự có mặt của người phiên dịch
1. Người
phiên dịch có nghĩa vụ tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập của Tòa án.
2. Trường hợp
người phiên dịch vắng mặt mà không có người khác thay thế thì Hội đồng xét xử
quyết định hoãn phiên tòa.
Điều 232. Sự có mặt của Kiểm sát viên
1. Kiểm sát
viên được Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp phân công có nhiệm vụ tham gia
phiên tòa; nếu Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử,
không hoãn phiên tòa.
2. Trường hợp
Kiểm sát viên bị thay đổi tại phiên tòa hoặc không thể tiếp tục tham gia phiên
tòa xét xử, nhưng có Kiểm sát viên dự khuyết thì người này được tham gia phiên
tòa xét xử tiếp vụ án nếu họ có mặt tại phiên tòa từ đầu.
Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên
tòa
1. Hội đồng
xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều
230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là
không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là
không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
2. Quyết định
hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án
và họ, tên những người tiến hành tố tụng;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử;
d) Lý do của
việc hoãn phiên tòa;
đ) Thời gian,
địa điểm mở lại phiên tòa.
3. Quyết định
hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và
thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay
cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Trường hợp
sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa
điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông
báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời
gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
1. Khi vào
phòng xử án, mọi người đều phải chấp hành việc kiểm tra an ninh của lực lượng
có trách nhiệm bảo vệ phiên tòa.
2. Nghiêm cấm
mang vào phòng xử án vũ khí, hung khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng
xạ, đồ vật cấm lưu hành, truyền đơn, khẩu hiệu và tài liệu, đồ vật khác ảnh
hưởng đến sự tôn nghiêm của phiên tòa, trừ vật chứng của vụ án phục vụ cho công
tác xét xử hoặc vũ khí, công cụ hỗ trợ được người có thẩm quyền mang theo để
làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
3. Người tham
gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải xuất trình giấy triệu tập, giấy mời,
các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa tại bàn thư ký chậm nhất là
15 phút trước giờ khai mạc phiên tòa và ngồi đúng vị trí trong phòng xử án theo
hướng dẫn của Thư ký phiên tòa; trường hợp đến muộn thì phải xuất trình giấy
triệu tập, giấy mời, các giấy tờ có liên quan khác cho Thư ký phiên tòa thông
qua lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa.
4. Nhà báo
tham dự phiên tòa để đưa tin về diễn biến phiên tòa phải chấp hành sự điều
khiển của chủ tọa phiên tòa về khu vực tác nghiệp. Nhà báo ghi âm lời nói, ghi
hình ảnh của Hội đồng xét xử phải được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Việc
ghi âm lời nói, ghi hình ảnh của đương sự, người tham gia tố tụng khác phải
được sự đồng ý của họ.
5. Mọi người
tham dự phiên tòa phải có trang phục nghiêm chỉnh; có thái độ tôn trọng Hội
đồng xét xử, giữ trật tự và tuân theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
6. Không đội
mũ, nón, đeo kính màu trong phòng xử án, trừ trường hợp có lý do chính đáng và
được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa; không sử dụng điện thoại di động, không
hút thuốc, không ăn uống trong phòng xử án hoặc có hành vi khác ảnh hưởng đến
sự tôn nghiêm của phiên tòa.
7. Người tham
gia phiên tòa theo yêu cầu của Tòa án phải có mặt tại phiên tòa trong suốt thời
gian xét xử vụ án, trừ trường hợp được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho rời khỏi
phòng xử án khi có lý do chính đáng.
Người dưới
mười sáu tuổi không được vào phòng xử án, trừ trường hợp được Tòa án triệu tập
tham gia phiên tòa.
8. Mọi người
trong phòng xử án phải đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án và khi
tuyên án, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
9. Chỉ những
người được Hội đồng xét xử đồng ý mới được hỏi, trả lời hoặc phát biểu. Người
hỏi, trả lời hoặc phát biểu phải đứng dậy, trừ trường hợp vì lý do sức khỏe
được chủ tọa phiên tòa đồng ý cho ngồi để hỏi, trả lời, phát biểu.
Điều 235. Thủ tục ra bản án và quyết định của Tòa án tại
phiên tòa
1. Bản án
phải được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng nghị án.
2. Quyết định
thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch, chuyển vụ
án, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án, hoãn phiên tòa, quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, tạm ngừng phiên tòa phải được Hội
đồng xét xử thảo luận, thông qua tại phòng nghị án và lập thành văn bản.
3. Quyết định
về các vấn đề khác được Hội đồng xét xử thảo luận và thông qua tại phòng xử án,
không phải lập thành văn bản nhưng phải được ghi vào biên bản phiên tòa.
1. Biên bản
phiên tòa phải ghi đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Các nội
dung chính trong quyết định đưa vụ án ra xét xử quy định tại khoản 1 Điều 220
của Bộ luật này;
b) Mọi diễn
biến tại phiên tòa từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa;
c) Các câu
hỏi, câu trả lời và phát biểu tại phiên tòa.
2. Ngoài việc
ghi biên bản phiên tòa, Hội đồng xét xử có thể thực hiện việc ghi âm, ghi hình
về diễn biến phiên tòa.
3. Sau khi
kết thúc phiên tòa, chủ tọa phiên tòa phải kiểm tra biên bản và cùng với Thư ký
phiên tòa ký biên bản đó.
4. Kiểm sát
viên và những người tham gia tố tụng có quyền được xem biên bản phiên tòa ngay
sau khi kết thúc phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản
phiên tòa và ký xác nhận.
Điều 237. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa
Trước khi
khai mạc phiên tòa, Thư ký phiên tòa phải tiến hành các công việc sau đây:
1. Phổ biến
nội quy phiên tòa.
2. Kiểm tra,
xác định sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu
tập, giấy báo của Tòa án; nếu có người vắng mặt thì phải làm rõ lý do.
3. Ổn định
trật tự trong phòng xử án.
4. Yêu cầu
mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét xử vào phòng xử án.
Điều 238. Thủ tục xét xử vắng mặt tất cả những người tham
gia tố tụng
1. Tòa án căn
cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để xét xử vắng mặt đương sự, người
tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Nguyên
đơn, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
b) Bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; người đại diện hợp pháp của bị đơn,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan có đơn đề nghị xét xử vắng mặt hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt.
2. Chủ tọa
phiên tòa công bố lý do đương sự vắng mặt hoặc đơn của đương sự đề nghị Hội
đồng xét xử vắng mặt.
3. Chủ tọa
phiên tòa công bố tóm tắt nội dung vụ án và tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ
vụ án. Hội đồng xét xử thảo luận về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án.
4. Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát.
5. Hội đồng
xét xử tiến hành nghị án và tuyên án theo quy định của Bộ luật này.
Mục 2. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA
1. Chủ tọa
phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử.
2. Thư ký
phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham
gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt.
3. Chủ tọa
phiên tòa kiểm tra lại sự có mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy
triệu tập, giấy báo của Tòa án và kiểm tra căn cước của đương sự, người tham
gia tố tụng khác.
4. Chủ tọa
phiên tòa phổ biến quyền, nghĩa vụ của đương sự và của người tham gia tố tụng
khác.
5. Chủ toạ
phiên tòa giới thiệu họ, tên những người tiến hành tố tụng, người giám định,
người phiên dịch.
6. Chủ tọa
phiên tòa hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,
người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không.
7. Yêu cầu
người làm chứng cam kết khai báo đúng sự thật, nếu khai không đúng phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành
niên.
8. Yêu cầu
người giám định, người phiên dịch cam kết cung cấp kết quả giám định chính xác,
phiên dịch đúng nội dung cần phiên dịch.
Điều 240. Giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố
tụng, người giám định, người phiên dịch
Trường hợp có
người yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên
dịch thì Hội đồng xét xử phải xem xét, quyết định theo thủ tục do Bộ luật này
quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận; trường hợp không chấp nhận
thì phải nêu rõ lý do.
Điều 241. Xem xét, quyết định hoãn phiên tòa khi có người
vắng mặt
Khi có người
tham gia tố tụng vắng mặt tại phiên tòa mà không thuộc trường hợp Tòa án phải
hoãn phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa phải hỏi xem có ai đề nghị hoãn phiên tòa
hay không; nếu có người đề nghị thì Hội đồng xét xử xem xét, quyết định theo
thủ tục do Bộ luật này quy định và có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận;
trường hợp không chấp nhận thì phải nêu rõ lý do.
Điều 242. Bảo đảm tính khách quan của người làm chứng
1. Trước khi
hỏi người làm chứng về những vấn đề mà họ biết có liên quan đến việc giải quyết
vụ án, chủ tọa phiên tòa có thể quyết định những biện pháp cần thiết để những
người làm chứng không nghe được lời khai của nhau hoặc tiếp xúc với những người
có liên quan.
2. Trường hợp
lời khai của đương sự và người làm chứng có ảnh hưởng lẫn nhau thì chủ tọa
phiên tòa có thể quyết định cách ly đương sự với người làm chứng trước khi hỏi
người làm chứng.
Điều 243. Hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu
Thủ tục hỏi
đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu được bắt đầu bằng việc chủ tọa
phiên tòa hỏi đương sự về các vấn đề sau đây:
1. Hỏi nguyên
đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay
không.
2. Hỏi bị đơn
có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố hay không.
3. Hỏi người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút
một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
Điều 244. Xem xét việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu
1. Hội đồng
xét xử chấp nhận việc thay đổi, bổ sung yêu cầu của đương sự nếu việc thay đổi,
bổ sung yêu cầu của họ không vượt quá phạm vi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản
tố hoặc yêu cầu độc lập ban đầu.
2. Trường hợp
có đương sự rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của mình và việc rút yêu cầu của
họ là tự nguyện thì Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần
yêu cầu hoặc toàn bộ yêu cầu đương sự đã rút.
Điều 245. Thay đổi địa vị tố tụng
1. Trường hợp
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, nhưng bị đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu
phản tố của mình thì bị đơn trở thành nguyên đơn và nguyên đơn trở thành bị
đơn.
2. Trường hợp
nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện, bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố,
nhưng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên yêu cầu độc lập của
mình thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở thành nguyên đơn, người bị
khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị đơn.
Điều 246. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
1. Chủ tọa
phiên tòa hỏi các đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
hay không; trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết
vụ án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và
không trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử ra quyết định công nhận sự thỏa
thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án.
2. Quyết định
công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc giải quyết vụ án có hiệu lực
pháp luật theo quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Mục 3. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA
Điều 247. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
1. Tranh tụng
tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát
biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan
hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các
đương sự trong vụ án.
2. Việc tranh
tụng tại phiên tòa được tiến hành theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa.
3. Chủ tọa
phiên tòa không được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện cho những
người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến nhưng có quyền yêu cầu họ dừng
trình bày những ý kiến không có liên quan đến vụ án dân sự.
Điều 248. Trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự
1. Trường hợp
có đương sự vẫn giữ nguyên yêu cầu của mình và các đương sự không tự thỏa thuận
được với nhau về việc giải quyết vụ án thì các đương sự trình bày theo trình tự
sau đây:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày về yêu cầu và chứng cứ để
chứng minh cho yêu cầu của nguyên đơn là có căn cứ và hợp pháp. Nguyên đơn có
quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp cơ
quan, tổ chức khởi kiện vụ án thì đại diện cơ quan, tổ chức trình bày về yêu
cầu và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày ý kiến của bị đơn đối với yêu
cầu của nguyên đơn; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn và chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp pháp. Bị đơn có quyền bổ sung
ý kiến;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình
bày ý kiến của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đối với yêu cầu, đề nghị
của nguyên đơn, bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và
hợp pháp. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến.
2. Trường hợp
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự trình bày về yêu cầu, đề nghị
của mình và chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu, đề nghị đó là có căn cứ và hợp
pháp.
3. Tại phiên
tòa, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự chỉ có quyền
bổ sung chứng cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 96 của Bộ luật này để chứng
minh cho yêu cầu, đề nghị của mình.
Điều 249. Thứ tự và nguyên tắc hỏi tại phiên tòa
1. Sau khi
nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự theo quy định tại Điều 248 của Bộ luật này, theo sự điều hành của
chủ tọa phiên tòa, thứ tự hỏi của từng người được thực hiện như sau:
a) Nguyên
đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn hỏi trước, tiếp đến
bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, sau đó là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Những
người tham gia tố tụng khác;
c) Chủ tọa
phiên tòa, Hội thẩm nhân dân;
d) Kiểm sát
viên tham gia phiên tòa.
2. Việc đặt
câu hỏi phải rõ ràng, nghiêm túc, không trùng lắp, không lợi dụng việc hỏi và
trả lời để xâm phạm danh dự, nhân phẩm của những người tham gia tố tụng.
1. Trường hợp
có nhiều nguyên đơn thì phải hỏi riêng từng nguyên đơn.
2. Chỉ hỏi
nguyên đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn, nguyên đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời
khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của bị đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Nguyên đơn
có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên
đơn trả lời thay cho nguyên đơn và sau đó nguyên đơn trả lời bổ sung.
1. Trường hợp
có nhiều bị đơn thì phải hỏi riêng từng bị đơn.
2. Chỉ hỏi bị
đơn về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn, bị
đơn trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc mâu thuẫn với lời khai của họ
trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, lời trình bày của nguyên đơn, người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những
người này.
3. Bị đơn có
thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trả
lời thay cho bị đơn và sau đó bị đơn trả lời bổ sung.
Điều 252. Hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp
có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì phải hỏi riêng từng người
một.
2. Chỉ hỏi
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về những vấn đề mà họ, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày chưa rõ, có mâu thuẫn với nhau hoặc
mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với yêu cầu, đề nghị, lời
trình bày của nguyên đơn, bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
những người này.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có thể tự mình trả lời hoặc người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ trả lời thay cho họ và sau đó họ trả lời bổ sung.
1. Trước khi
hỏi người làm chứng, chủ tọa phiên tòa phải hỏi rõ về quan hệ giữa họ với các
đương sự trong vụ án; nếu người làm chứng là người chưa thành niên thì chủ tọa
phiên tòa có thể yêu cầu cha, mẹ, người giám hộ hoặc thầy giáo, cô giáo giúp đỡ
để hỏi. Trường hợp có nhiều người làm chứng thì phải hỏi riêng từng người một.
2. Chủ tọa
phiên tòa yêu cầu người làm chứng trình bày rõ những tình tiết của vụ án mà họ
biết; sau khi người làm chứng trình bày xong thì chỉ hỏi thêm người làm chứng
về những điểm mà họ trình bày chưa rõ, chưa đầy đủ hoặc có mâu thuẫn với nhau,
mâu thuẫn với lời khai của họ trước đó, mâu thuẫn với lời trình bày của đương
sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
3. Sau khi đã
trình bày xong, người làm chứng ở lại phòng xử án để có thể được hỏi thêm.
4. Trong
trường hợp cần thiết phải bảo đảm an toàn cho người làm chứng và những người
thân thích của họ, Hội đồng xét xử quyết định không tiết lộ thông tin về nhân
thân của người làm chứng và không để những người trong phiên tòa nhìn thấy họ.
5. Đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hỏi người làm chứng sau khi
được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa.
Điều 254. Công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án
1. Hội đồng
xét xử công bố tài liệu, chứng cứ của vụ án trong các trường hợp sau đây:
a) Người tham
gia tố tụng không có mặt tại phiên tòa nhưng đã có lời khai trong giai đoạn
chuẩn bị xét xử;
b) Lời khai
của người tham gia tố tụng tại phiên tòa mâu thuẫn với lời khai trước đó;
c) Trong các
trường hợp khác mà Hội đồng xét xử thấy cần thiết hoặc có yêu cầu của Kiểm sát
viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham
gia tố tụng khác.
2. Trường hợp
đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc, giữ
bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bảo vệ
người chưa thành niên theo yêu cầu của đương sự thì Hội đồng xét xử không công
bố tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án.
Theo yêu cầu
của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham
gia tố tụng khác, Kiểm sát viên hoặc khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử
cho nghe băng ghi âm, đĩa ghi âm, xem băng ghi hình, đĩa ghi hình, thiết bị
khác chứa âm thanh, hình ảnh tại phiên tòa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 254 của Bộ luật này.
Vật chứng,
ảnh hoặc biên bản xác nhận vật chứng được đưa ra để xem xét tại phiên tòa.
Khi cần
thiết, Hội đồng xét xử có thể cùng với đương sự đến xem xét tại chỗ vật chứng
không thể đưa đến phiên tòa được.
1. Chủ tọa
phiên tòa yêu cầu người giám định trình bày kết luận của mình về vấn đề được
yêu cầu giám định. Khi trình bày, người giám định có quyền giải thích về kết
luận giám định, các căn cứ để đưa ra kết luận giám định.
2. Kiểm sát
viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người tham
gia tố tụng khác có mặt tại phiên tòa có quyền nhận xét về kết luận giám định;
hỏi những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn trong kết luận giám định hoặc có
mâu thuẫn với những tình tiết khác của vụ án sau khi được sự đồng ý của chủ tọa
phiên tòa.
3. Trường hợp
người giám định không có mặt tại phiên tòa thì chủ tọa phiên tòa công bố kết
luận giám định.
4. Khi có
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự không đồng ý với
kết luận giám định được công bố tại phiên tòa và có yêu cầu giám định bổ sung
hoặc giám định lại, nếu xét thấy việc giám định bổ sung, giám định lại là cần
thiết cho việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử quyết định giám định bổ
sung, giám định lại; trong trường hợp này, Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng
phiên tòa theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này.
Điều 258. Kết thúc việc hỏi tại phiên tòa
Khi nhận thấy
các tình tiết của vụ án đã được xem xét đầy đủ thì chủ tọa phiên tòa hỏi Kiểm
sát viên, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và
những người tham gia tố tụng khác xem họ có yêu cầu hỏi vấn đề gì nữa không;
trường hợp có người yêu cầu và xét thấy yêu cầu đó là có căn cứ thì chủ tọa
phiên tòa quyết định tiếp tục việc hỏi.
1. Trong quá
trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có
một trong các căn cứ sau đây:
a) Do tình
trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người
tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay
thế được người tiến hành tố tụng;
b) Do tình
trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người
tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người
tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
c) Cần phải
xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không
thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
d) Chờ kết
quả giám định bổ sung, giám định lại;
đ) Các đương
sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;
e) Cần phải
báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này.
2. Việc tạm
ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên
tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng
phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội
đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa
được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án
dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố
tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.
Điều 260. Trình tự phát biểu khi tranh luận
1. Sau khi
kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận tại phiên tòa.
Trình tự phát biểu khi tranh luận được thực hiện như sau:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn trình bày. Nguyên đơn có quyền bổ
sung ý kiến. Trường hợp cơ quan, tổ chức khởi kiện thì đại diện cơ quan, tổ
chức trình bày ý kiến. Người có quyền và lợi ích hợp pháp được bảo vệ có quyền
bổ sung ý kiến;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn tranh luận, đối đáp. Bị đơn có quyền bổ
sung ý kiến;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trình
bày. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền bổ sung ý kiến;
d) Các đương
sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa;
đ) Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung
về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
2. Trường hợp
nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp thì họ tự mình trình bày khi tranh luận.
3. Trường hợp
vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa
phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại
phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 261. Phát biểu khi tranh luận và đối đáp
Khi phát biểu
về đánh giá chứng cứ, đề xuất quan điểm của mình về việc giải quyết vụ án,
người tham gia tranh luận phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được
và đã được xem xét, kiểm tra tại phiên tòa cũng như kết quả việc hỏi tại phiên
tòa. Người tham gia tranh luận có quyền đáp lại ý kiến của người khác.
Điều 262. Phát biểu của Kiểm sát viên
Sau khi những
người tham gia tố tụng phát biểu tranh luận và đối đáp xong, Kiểm sát viên phát
biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án
kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án và phát biểu ý
kiến về việc giải quyết vụ án.
Ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ vụ án.
Điều 263. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua tranh
luận, nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc xem xét chưa
được đầy đủ hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở
lại việc hỏi và tranh luận.
1. Sau khi
kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án.
2. Chỉ có các
thành viên Hội đồng xét xử mới có quyền nghị án. Khi nghị án, các thành viên
Hội đồng xét xử phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên
tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, các quy định của pháp luật, nếu vụ án
thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn
cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân
sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án bằng
cách biểu quyết theo đa số về từng vấn đề. Hội thẩm nhân dân biểu quyết trước,
Thẩm phán chủ tọa phiên tòa biểu quyết sau cùng. Người có ý kiến thiểu số có
quyền trình bày ý kiến của mình bằng văn bản và được đưa vào hồ sơ vụ án.
3. Khi nghị
án phải có biên bản ghi lại các ý kiến đã thảo luận và quyết định của Hội đồng
xét xử. Biên bản nghị án phải được các thành viên Hội đồng xét xử ký tên tại
phòng nghị án trước khi tuyên án.
4. Trường hợp
vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian dài
thì Hội đồng xét xử có thể quyết định thời gian nghị án nhưng không quá 05 ngày
làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa.
Hội đồng xét
xử phải thông báo cho những người có mặt tại phiên tòa và người tham gia tố
tụng vắng mặt tại phiên tòa về giờ, ngày và địa điểm tuyên án. Trường hợp Hội
đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà có người tham gia tố tụng vắng mặt
vào ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành việc tuyên
án theo quy định tại Điều 267 của Bộ luật này.
Điều 265. Trở lại việc hỏi và tranh luận
Qua nghị án,
nếu xét thấy có tình tiết của vụ án chưa được xem xét, việc hỏi chưa đầy đủ
hoặc cần xem xét thêm chứng cứ thì Hội đồng xét xử quyết định trở lại việc hỏi
và tranh luận.
1. Tòa án ra
bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Bản án gồm
có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án,
cụ thể như sau:
a) Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản
án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án
ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Trong phần
nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị
của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.
Tòa án phải
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình
tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp
luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để
chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên
quan;
c) Trong phần
quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về
từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có
quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
3. Khi xét xử
lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã
được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị
hủy và ghi rõ trong bản án.
Hội đồng xét
xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức
và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt
khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của
Bộ luật này thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
Khi tuyên án,
mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ trường hợp đặc biệt được sự đồng
ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên tòa hoặc một thành viên khác của Hội
đồng xét xử tuyên đọc bản án và có thể giải thích thêm về việc thi hành bản án
và quyền kháng cáo.
Trường hợp
Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Bộ luật này thì Hội
đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở đầu và phần quyết định của bản án.
Trường hợp
đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch phải dịch lại cho họ nghe
toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết định của bản án được tuyên công
khai.
Điều 268. Sửa chữa, bổ sung bản án
1. Sau khi
tuyên án xong thì không được sửa chữa, bổ sung bản án, trừ trường hợp phát hiện
lỗi rõ ràng về chính tả, về số liệu do nhầm lẫn hoặc tính toán sai.
2. Trường hợp
cần sửa chữa, bổ sung bản án theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Thẩm phán
phối hợp với các Hội thẩm nhân dân là thành viên Hội đồng xét xử đã tuyên bản
án đó phải ra quyết định sửa chữa, bổ sung bản án và gửi ngay cho đương sự, cơ
quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan thi hành án
dân sự nếu bản án đã được gửi cho cơ quan thi hành án dân sự.
Trường hợp
Thẩm phán đã xét xử vụ án đó không còn đảm nhiệm chức vụ Thẩm phán tại Tòa án
đã ra bản án đó thì Chánh án Tòa án thực hiện việc sửa chữa, bổ sung bản án.
Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các
đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện
phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một
trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án sơ thẩm
có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của
Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về bồi thường nhà nước.
Bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch
của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích
lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy
định của Luật hộ tịch.
Thời hạn niêm
yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc,
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
4. Bản án sơ
thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử
của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TẠI TÒA ÁN CẤP PHÚC THẨM
TÍNH CHẤT CỦA XÉT XỬ PHÚC THẨM VÀ KHÁNG CÁO, KHÁNG
NGHỊ BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH CỦA TÒA ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 270. Tính chất của xét xử phúc thẩm
Xét xử phúc
thẩm là việc Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng
nghị.
Điều 271. Người có quyền kháng cáo
Đương sự,
người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu
cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
1. Khi thực
hiện quyền kháng cáo, người kháng cáo phải làm đơn kháng cáo.
Đơn kháng cáo
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn kháng cáo;
b) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo;
c) Kháng cáo
toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật;
d) Lý do của
việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;
đ) Chữ ký
hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
2. Người
kháng cáo là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự có thể tự mình
làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi
họ, tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người
kháng cáo. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người kháng cáo phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
3. Người
kháng cáo quy định tại khoản 2 Điều này nếu không tự mình kháng cáo thì có thể
ủy quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của
người kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy
quyền của người kháng cáo, của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo; số điện
thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo ủy quyền kháng cáo
và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải
ký tên hoặc điểm chỉ.
4. Người đại
diện theo pháp luật của đương sự là cơ quan, tổ chức có thể tự mình làm đơn
kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ quan,
tổ chức; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của đương sự là cơ
quan, tổ chức. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật phải ký
tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó, trường hợp doanh nghiệp kháng cáo thì việc
sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Trường hợp
người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức ủy quyền cho người khác
kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi họ,
tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền, của đương sự là cơ quan, tổ chức
ủy quyền; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của đương sự là cơ
quan, tổ chức ủy quyền; họ, tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của
đương sự là cơ quan, tổ chức đó và văn bản ủy quyền. Ở phần cuối đơn kháng cáo,
người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm chỉ.
5. Người đại
diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự có thể tự mình làm đơn kháng cáo. Tại mục tên, địa chỉ của người
kháng cáo trong đơn phải ghi họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo pháp
luật; họ, tên, địa chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng
lực hành vi dân sự. Ở phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo pháp luật
phải ký tên hoặc điểm chỉ.
Trường hợp
người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền cho người khác đại diện cho
mình kháng cáo thì tại mục tên, địa chỉ của người kháng cáo trong đơn phải ghi
họ, tên, địa chỉ của người đại diện theo ủy quyền và văn bản ủy quyền; họ, tên,
địa chỉ của người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền; họ, tên, địa
chỉ của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự. Ở
phần cuối đơn kháng cáo, người đại diện theo ủy quyền phải ký tên hoặc điểm
chỉ.
6. Việc ủy
quyền quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này phải được làm thành văn bản có
công chứng, chứng thực hợp pháp, trừ trường hợp văn bản ủy quyền đó được lập
tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân
công. Trong văn bản ủy quyền phải có nội dung đương sự ủy quyền cho người đại
diện theo ủy quyền kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải
quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.
7. Đơn kháng
cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa
án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết
theo quy định của Bộ luật này.
8. Kèm theo
đơn kháng cáo, người kháng cáo phải gửi tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để
chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn
kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên
án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có
mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết.
Đối với
trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia
phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì
thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
2. Thời hạn
kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án
cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi
kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy
định của Bộ luật này.
3. Trường hợp
đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định
căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường
hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo
được giám thị trại giam xác nhận.
Điều 274. Kiểm tra đơn kháng cáo
1. Sau khi
nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn
kháng cáo theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày
rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng
cáo quá hạn là chính đáng.
3. Trường hợp
đơn kháng cáo chưa đúng quy định tại Điều 272 của Bộ luật này thì Tòa án cấp sơ
thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
4. Tòa án trả
lại đơn kháng cáo trong các trường hợp sau đây:
a) Người
kháng cáo không có quyền kháng cáo;
b) Người
kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo
theo yêu cầu của Tòa án quy định tại khoản 3 Điều này.
c) Trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 276 của Bộ luật này.
Điều 275. Kháng cáo quá hạn và xem xét kháng cáo quá hạn
1. Kháng cáo
quá thời hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này là kháng cáo quá hạn. Sau
khi nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo,
bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và tài liệu,
chứng cứ (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và tài liệu, chứng cứ
kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét
kháng cáo quá hạn. Phiên họp xem xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của
đại diện Viện kiểm sát cùng cấp và người kháng cáo quá hạn. Trường hợp người
kháng cáo, Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Căn cứ vào
tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người
kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp, Hội đồng xét kháng cáo
quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng
cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong
quyết định. Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi quyết định cho người kháng cáo quá
hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp; nếu Tòa án cấp phúc thẩm
chấp nhận việc kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ
tục do Bộ luật này quy định.
Điều 276. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người
kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm.
2. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng
án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp
cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn
này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là
từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
Trường hợp
sau khi hết thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc
nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo mới nộp cho Tòa án biên lai
thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm mà không nêu rõ lý do thì Tòa án cấp sơ thẩm
yêu cầu người kháng cáo trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu của Tòa án phải có văn bản trình bày lý do chậm nộp biên lai thu tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm để đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp này được xử lý theo thủ tục xem xét kháng cáo quá hạn.
Điều 277. Thông báo về việc kháng cáo
1. Sau khi
chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn
bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về
việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà
người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.
2. Đương sự
có liên quan đến kháng cáo được thông báo về việc kháng cáo có quyền gửi văn
bản nêu ý kiến của mình về nội dung kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản
nêu ý kiến của họ được đưa vào hồ sơ vụ án.
Điều 278. Kháng nghị của Viện kiểm sát
Viện trưởng
Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị bản án sơ
thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải
quyết lại theo thủ tục phúc thẩm.
Điều 279. Quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát
1. Quyết định
kháng nghị của Viện kiểm sát phải bằng văn bản và có các nội dung chính sau
đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
b) Tên của
Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;
c) Kháng nghị
toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu
lực pháp luật;
d) Lý do của
việc kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;
đ) Họ, tên
của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu của Viện kiểm sát ra quyết định
kháng nghị.
2. Quyết định
kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định
sơ thẩm bị kháng nghị để Tòa án cấp sơ thẩm tiến hành các thủ tục do Bộ luật
này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm theo quy định tại Điều
283 của Bộ luật này.
3. Kèm theo
quyết định kháng nghị là tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho
kháng nghị của Viện kiểm sát là có căn cứ và hợp pháp.
1. Thời hạn
kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là
15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính
từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
2. Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được
quyết định.
3. Khi Tòa án
nhận được quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát mà quyết định kháng nghị đó
đã quá thời hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Tòa án cấp sơ thẩm
yêu cầu Viện kiểm sát giải thích bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 281. Thông báo về việc kháng nghị
1. Viện kiểm
sát ra quyết định kháng nghị phải gửi ngay quyết định kháng nghị cho đương sự
có liên quan đến kháng nghị.
2. Người được
thông báo về việc kháng nghị có quyền gửi văn bản nêu ý kiến của mình về nội
dung kháng nghị cho Tòa án cấp phúc thẩm. Văn bản nêu ý kiến của họ được đưa
vào hồ sơ vụ án.
Điều 282. Hậu quả của việc kháng cáo, kháng nghị
1. Bản án sơ
thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì chưa được đưa ra thi
hành, trừ trường hợp pháp luật quy định cho thi hành ngay.
2. Bản án sơ
thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc
thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Điều 283. Gửi hồ sơ vụ án và kháng cáo, kháng nghị
Tòa án cấp sơ
thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu,
chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày:
1. Hết thời
hạn kháng nghị.
2. Hết thời
hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm.
Điều 284. Thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị
1. Trường hợp
chưa hết thời hạn kháng cáo theo quy định tại Điều 273 của Bộ luật này thì
người đã kháng cáo có quyền thay đổi, bổ sung kháng cáo mà không bị giới hạn
bởi phạm vi kháng cáo ban đầu.
Trường hợp
chưa hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại Điều 280 của Bộ luật này thì
Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị mà không bị
giới hạn bởi phạm vi kháng nghị ban đầu.
2. Trước khi
bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền thay
đổi, bổ sung kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị có quyền thay đổi, bổ sung
kháng nghị, nhưng không được vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị ban đầu,
nếu thời hạn kháng cáo, kháng nghị đã hết.
3. Trước khi
bắt đầu phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, người kháng cáo có quyền rút
kháng cáo, Viện kiểm sát đã kháng nghị hoặc Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền rút kháng nghị.
Tòa án cấp
phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với những phần của vụ án mà người kháng
cáo đã rút kháng cáo hoặc Viện kiểm sát đã rút kháng nghị.
Việc đình chỉ
xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết
định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
4. Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị trước khi mở phiên tòa phải được lập
thành văn bản và gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm. Tòa án cấp phúc thẩm phải thông
báo cho các đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị,
thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Việc thay
đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phải được ghi vào biên
bản phiên tòa.
Điều 285. Thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm
1. Ngay sau
khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn
bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng
cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
Tòa án (nếu có).
2. Chánh án
Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm
phán làm chủ tọa phiên tòa.
Điều 286. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm
1. Trong thời
hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Tòa án cấp phúc
thẩm ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm.
Đối với vụ án
có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì
Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm có thể quyết định kéo dài thời hạn chuẩn bị xét
xử, nhưng không được quá 01 tháng.
2. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở
phiên tòa phúc thẩm; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02
tháng.
3. Trường hợp
có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa
án có hiệu lực pháp luật.
4. Thời hạn
quy định tại Điều này không áp dụng đối với vụ án xét xử phúc thẩm theo thủ tục
rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài.
Điều 287. Cung cấp tài liệu, chứng cứ trong giai đoạn chuẩn
bị xét xử phúc thẩm
1. Đương sự
được quyền bổ sung tài liệu, chứng cứ sau đây trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm:
a) Tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm đã yêu cầu giao nộp nhưng đương sự không cung
cấp, giao nộp được vì có lý do chính đáng;
b) Tài liệu,
chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đương sự
không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm.
2. Thủ tục
giao nộp tài liệu, chứng cứ được thực hiện theo quy định tại Điều 96 của Bộ
luật này.
Điều 288. Tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Trường hợp
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì hậu
quả của việc tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm và việc tiếp tục xét xử phúc thẩm
được thực hiện theo quy định tại các điều 214, 215 và 216 của Bộ luật này.
2. Quyết định
tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và được gửi ngay
cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 289. Đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án
1. Tòa án cấp
phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án hoặc một phần vụ án
trong các trường hợp sau đây:
a) Các trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 217 của Bộ luật này;
b) Người
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
c) Người
kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị;
d) Các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp
người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị
trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì
Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ xét xử
phúc thẩm; trường hợp người kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút
toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đưa vụ án ra xét
xử phúc thẩm thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc
thẩm.
Trong các
trường hợp này, bản án, quyết định sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày Tòa án
cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm.
3. Trường hợp
người kháng cáo rút một phần kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút một phần kháng
nghị thì Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận định về việc người kháng cáo rút một phần
kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị và quyết định đình chỉ xét xử
phần kháng cáo, kháng nghị đó trong bản án phúc thẩm.
4. Quyết định
đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án có hiệu lực thi hành ngay và phải được gửi ngay
cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 290. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm
1. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 220 của Bộ luật
này;
b) Họ, tên
Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
c) Họ, tên,
tư cách tham gia tố tụng của người kháng cáo;
d) Viện kiểm
sát kháng nghị (nếu có);
đ) Họ, tên
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có).
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi cho đương sự, Viện kiểm sát cùng
cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Điều 291. Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp
khẩn cấp tạm thời
Trong thời
hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền quyết định áp
dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của
Bộ luật này.
Điều 292. Chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát nghiên cứu
1. Tòa án cấp
phúc thẩm phải chuyển hồ sơ vụ án cùng với quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu.
2. Thời hạn
nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho Tòa án.
Mục 1. THỦ TỤC BẮT ĐẦU PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 293. Phạm vi xét xử phúc thẩm
Tòa án cấp
phúc thẩm chỉ xem xét lại phần của bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ
thẩm có kháng cáo, kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung kháng
cáo, kháng nghị.
Điều 294. Những người tham gia phiên tòa phúc thẩm
1. Người
kháng cáo, đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc giải quyết
kháng cáo, kháng nghị và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
phải được triệu tập tham gia phiên tòa. Tòa án có thể triệu tập những người
tham gia tố tụng khác tham gia phiên tòa nếu xét thấy cần thiết cho việc giải
quyết kháng cáo, kháng nghị.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên tòa phúc thẩm.
Điều 295. Tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm tại phiên
tòa
Tại phiên tòa
phúc thẩm, việc tạm đình chỉ, đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án được thực hiện
theo quy định tại Điều 288 và Điều 289 của Bộ luật này.
Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm
1. Kiểm sát
viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có
kháng nghị phúc thẩm.
2. Người
kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được
Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc
thẩm xét xử vắng mặt họ.
3. Người
kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như
từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng
cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án
tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
Trường hợp
người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
phải hoãn phiên tòa.
Trường hợp có
nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ
lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như
người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết
định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của
người kháng cáo vắng mặt đó.
Người không
kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị
và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ
hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.
4. Thời hạn hoãn
phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định
tại Điều 233 của Bộ luật này.
Điều 297. Chuẩn bị khai mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục
bắt đầu phiên tòa phúc thẩm
Chuẩn bị khai
mạc phiên tòa phúc thẩm và thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm được thực hiện
theo quy định tại các điều 237, 239, 240, 241 và 242 của Bộ luật này.
1. Sau khi
kết thúc thủ tục bắt đầu phiên tòa phúc thẩm thì một thành viên của Hội đồng
xét xử phúc thẩm công bố nội dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm và nội
dung kháng cáo, kháng nghị.
2. Chủ tọa
phiên tòa hỏi về các vấn đề sau đây:
a) Hỏi nguyên
đơn có rút đơn khởi kiện hay không;
b) Hỏi người
kháng cáo, Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo, kháng nghị hay
không;
c) Hỏi các
đương sự có thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án hay không.
3. Trường hợp
người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm sát rút một phần kháng nghị
thì Tòa án chấp nhận việc rút kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp người kháng
cáo, Viện kiểm sát bổ sung nội dung mới vượt quá phạm vi kháng cáo, kháng nghị
ban đầu thì Tòa án không xem xét nội dung đó.
Điều 299. Nguyên đơn rút đơn khởi kiện trước khi mở phiên
tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm
1. Trước khi
mở phiên tòa hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, nếu nguyên đơn rút đơn khởi kiện thì
Hội đồng xét xử phúc thẩm phải hỏi bị đơn có đồng ý hay không và tuỳ từng
trường hợp mà giải quyết như sau:
a) Bị đơn không
đồng ý thì không chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn;
b) Bị đơn
đồng ý thì chấp nhận việc rút đơn khởi kiện của nguyên đơn. Hội đồng xét xử
phúc thẩm ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án. Trong
trường hợp này, các đương sự vẫn phải chịu án phí sơ thẩm theo quyết định của
Tòa án cấp sơ thẩm và phải chịu một nửa án phí phúc thẩm theo quy định của pháp
luật.
2. Trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này thì nguyên đơn có quyền khởi kiện lại vụ án theo
thủ tục do Bộ luật này quy định.
Điều 300. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự tại phiên
tòa phúc thẩm
1. Tại phiên
tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ
án và thỏa thuận của họ là tự nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không
trái đạo đức xã hội thì Hội đồng xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm sửa bản
án sơ thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
2. Các đương
sự tự thỏa thuận với nhau về việc chịu án phí sơ thẩm, nếu không thỏa thuận
được thì Tòa án quyết định theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TRANH TỤNG TẠI PHIÊN TÒA PHÚC THẨM
Điều 301. Nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
phúc thẩm
Nội dung và
phương thức tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại
Điều 247 của Bộ luật này.
Điều 302. Trình bày của đương sự, Kiểm sát viên tại phiên
tòa phúc thẩm
Trường hợp có
đương sự vẫn giữ kháng cáo, Viện kiểm sát vẫn giữ kháng nghị thì việc trình bày
tại phiên tòa phúc thẩm được tiến hành như sau:
1. Trình bày
kháng cáo, kháng nghị:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày nội dung kháng cáo,
căn cứ của việc kháng cáo. Người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến.
Trường hợp
tất cả đương sự đều kháng cáo thì việc trình bày được thực hiện theo thứ tự
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn kháng cáo và nguyên đơn;
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn kháng cáo và bị đơn; người
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
kháng cáo và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp
chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng
nghị, căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị
thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng
cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và các căn cứ
của việc kháng nghị;
c) Trường hợp
đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình thì họ tự
trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo và đề nghị của mình.
2. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự khác có liên quan đến kháng cáo,
kháng nghị trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến.
3. Tại phiên
tòa phúc thẩm, đương sự, Kiểm sát viên có quyền xuất trình bổ sung tài liệu,
chứng cứ.
Điều 303. Thủ tục hỏi và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét
vật chứng tại phiên tòa phúc thẩm
1. Thủ tục
hỏi những người tham gia tố tụng và công bố tài liệu, chứng cứ, xem xét vật
chứng quy định tại Điều 287 của Bộ luật này tại phiên tòa phúc thẩm được thực
hiện như tại phiên tòa sơ thẩm.
2. Việc hỏi
được thực hiện đối với những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm quy định tại
Điều 293 của Bộ luật này.
Điều 304. Tạm ngừng phiên tòa phúc thẩm
Việc tạm
ngừng phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 259 của Bộ luật
này.
Điều 305. Tranh luận tại phiên tòa phúc thẩm
1. Tại phiên
tòa phúc thẩm, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
chỉ được tranh luận về những vấn đề thuộc phạm vi xét xử phúc thẩm và đã được
hỏi tại phiên tòa phúc thẩm.
2. Trình tự
tranh luận đối với kháng cáo được thực hiện như sau:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày. Người kháng cáo có
quyền bổ sung ý kiến;
b) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp. Đương sự có
quyền bổ sung ý kiến;
c) Khi xét
thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung
về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
3. Trình tự
tranh luận đối với kháng nghị được thực hiện như sau:
a) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có
căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến;
b) Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến về những vấn đề mà người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự, đương sự đã nêu.
4. Trường hợp
đương sự không có người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình thì họ tự
mình tranh luận.
5. Trường hợp
vắng mặt một trong các đương sự và người tham gia tố tụng khác thì chủ tọa
phiên tòa phải công bố lời khai của họ để trên cơ sở đó các đương sự có mặt tại
phiên tòa tranh luận và đối đáp.
Điều 306. Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa phúc
thẩm
Sau khi kết
thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm
sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ vụ án.
Việc nghị án,
trở lại việc hỏi và tranh luận, thời gian nghị án, tuyên án, sửa chữa, bổ sung
bản án phúc thẩm được thực hiện như thủ tục xét xử sơ thẩm.
Điều 308. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét
xử phúc thẩm có quyền sau đây:
1. Giữ nguyên
bản án sơ thẩm;
2. Sửa bản án
sơ thẩm;
3. Hủy bản án
sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
4. Hủy bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Đình chỉ
xét xử phúc thẩm;
6. Tạm đình
chỉ việc giải quyết vụ án khi có văn bản của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có văn bản trả lời Tòa án kết quả xử lý.
Hội đồng xét
xử phúc thẩm sửa một phần hoặc toàn bộ bản án sơ thẩm nếu Tòa án cấp sơ thẩm
quyết định không đúng pháp luật trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu
thập chứng cứ và chứng minh đã được thực hiện đầy đủ và theo đúng quy định tại
Chương VII của Bộ luật này.
2. Việc thu
thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ ở cấp sơ thẩm nhưng tại
phiên tòa phúc thẩm đã được bổ sung đầy đủ.
Hội đồng xét
xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ
án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Việc thu
thập chứng cứ và chứng minh không theo đúng quy định tại Chương VII của Bộ luật
này hoặc chưa được thực hiện đầy đủ mà tại phiên tòa phúc thẩm không thể thực
hiện bổ sung được.
2. Thành phần
của Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng quy định của Bộ luật này hoặc có vi phạm
nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự.
Điều 311. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét
xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá
trình giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm, vụ án thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 217, điểm b khoản 1 Điều 299 của Bộ luật này.
Điều 312. Đình chỉ xét xử phúc thẩm
Hội đồng xét
xử phúc thẩm đình chỉ xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
1. Theo quy
định tại khoản 2 Điều 289 của Bộ luật này.
2. Người
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà không có mặt theo quy định
tại khoản 3 Điều 296 của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án có người khác kháng
cáo, Viện kiểm sát kháng nghị.
1. Hội đồng
xét xử phúc thẩm ra bản án phúc thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Bản án
phúc thẩm gồm có:
a) Phần mở đầu;
b) Phần nội
dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định;
c) Phần quyết
định.
3. Trong phần
mở đầu phải ghi rõ tên của Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số
bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên
tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên
đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân
khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
họ; người kháng cáo, Viện kiểm sát kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử
kín; thời gian và địa điểm xét xử.
4. Trong phần
nội dung vụ án, kháng cáo, kháng nghị và nhận định phải tóm tắt nội dung vụ án,
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Tòa án phải
căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng
tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định về kháng cáo, kháng nghị, các
tình tiết của vụ án, việc giải quyết, xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, những căn
cứ pháp luật mà Tòa án áp dụng, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật,
những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp
nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giải quyết các vấn đề khác
có liên quan.
Trong phần
quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về
từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, án phí sơ thẩm, phúc thẩm, chi phí tố tụng (nếu có).
5. Khi xét xử
lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định
giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã
được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị
hủy và ghi rõ trong bản án.
6. Bản án
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Điều 314. Thủ tục phúc thẩm đối với quyết định của Tòa án
cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
1. Khi phúc
thẩm đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội
đồng phúc thẩm không phải mở phiên tòa, không phải triệu tập các đương sự, trừ
trường hợp cần phải nghe ý kiến của họ trước khi ra quyết định.
2. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án có quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị, Tòa án phải mở phiên họp phúc thẩm để xem xét quyết định
đó; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Kiểm sát viên
Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp phúc thẩm. Kiểm sát viên vắng mặt thì
Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị.
3. Một thành
viên của Hội đồng phúc thẩm trình bày tóm tắt nội dung quyết định sơ thẩm bị
kháng cáo, kháng nghị, nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ
kèm theo (nếu có).
4. Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo, kháng
nghị trước khi Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
5. Khi xem
xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Hội đồng phúc
thẩm có quyền:
a) Giữ nguyên
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để
tiếp tục giải quyết vụ án.
6. Quyết định
phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.
Điều 315. Gửi bản án, quyết định phúc thẩm
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm
phải gửi bản án, quyết định phúc thẩm cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm, Viện kiểm
sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người kháng cáo, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại
diện hợp pháp của họ.
Trường hợp
Tòa án nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm thì thời hạn này có thể dài hơn, nhưng
không quá 25 ngày.
2. Bản án,
quyết định phúc thẩm có liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ
chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công
khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày
của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
Bản án, quyết
định phúc thẩm có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được
Tòa án cấp phúc thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi
thường nhà nước.
Bản án, quyết
định phúc thẩm có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp
luật phải được Tòa án cấp phúc thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục
bản án, quyết định cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó
theo quy định của Luật hộ tịch.
3. Bản án
phúc thẩm được Tòa án cấp phúc thẩm công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có), trừ trường hợp có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của
Bộ luật này.
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA
ÁN CẤP SƠ THẨM
Điều 316. Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn
1. Thủ tục
rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải
quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn
bảo đảm đúng pháp luật.
2. Những quy
định của Phần này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường
hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải
quyết vụ án.
3. Trường hợp
luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn
thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần
này.
Điều 317. Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
1. Tòa án
giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Vụ án có
tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ;
tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án
không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Các đương
sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
c) Không có
đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp
đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải
quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về
quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.
2. Đối với vụ
án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút gọn mà người sử dụng
lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại diện theo pháp luật của họ đã
rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà không thông báo cho đương sự
khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải
quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn quy định tại Phần này.
3. Trong giai
đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới
sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn
thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông
thường:
a) Phát sinh
tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu
thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
b) Cần phải
định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về
giá;
c) Cần phải
áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
d) Phát sinh
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Phát sinh
yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
e) Phát sinh
đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác
minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp, trừ
trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp
chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường thì thời hạn chuẩn bị
xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định chuyển vụ án sang giải
quyết theo thủ tục thông thường.
Điều 318. Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút
gọn
1. Trong thời
hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án
phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét
xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án
ra quyết định;
c) Vụ án được
đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
d) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật này,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
đ) Họ, tên
Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
e) Họ, tên
Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
g) Ngày, giờ,
tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
h) Xét xử
công khai hoặc xét xử kín;
i) Họ, tên
những người được triệu tập tham gia phiên tòa.
3. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện
kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp
Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại khoản 2 Điều 21 của Bộ luật
này thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho
Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định đưa vụ án ra xét xử theo
thủ tục rút gọn, đương sự có quyền khiếu nại, Viện kiểm sát cùng cấp có quyền
kiến nghị với Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, kiến nghị về quyết định
đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn, Chánh án Tòa án phải ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên
quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
b) Hủy quyết
định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và chuyển vụ án sang giải quyết
theo thủ tục thông thường.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại, kiến nghị của Chánh án Tòa án là quyết định cuối cùng và
phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 320. Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
1. Các đương
sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo
thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến
hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
Trường hợp bị
đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng
mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
2. Thẩm phán
tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại Điều 239 của Bộ luật
này.
3. Sau khi khai
mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ trường hợp không được hòa giải
theo quy định tại Điều 206 hoặc không tiến hành hòa giải được theo quy định tại
Điều 207 của Bộ luật này. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về
vấn đề phải giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự
thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này. Trường
hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong
vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.
Việc trình
bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải quyết vụ án được thực
hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của Bộ luật này.
4. Trường hợp
tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ
luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút
gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ
tục thông thường. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được
tính theo quy định tại khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
Điều 321. Hiệu lực của bản án, quyết định theo thủ tục rút
gọn
1. Bản án,
quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng
nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo
thủ tục phúc thẩm rút gọn.
2. Bản án,
quyết định theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ luật này.
GIẢI QUYẾT VỤ ÁN DÂN SỰ THEO THỦ TỤC RÚT GỌN TẠI TÒA
ÁN CẤP PHÚC THẨM
Điều 322. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án,
quyết định theo thủ tục rút gọn
1. Thời hạn
kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút
gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên
tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ
hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
2. Thời hạn
kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút
gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
Điều 323. Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm theo thủ tục
rút gọn
1. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, tùy từng trường hợp, Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ án theo thủ tục phúc thẩm ra một trong các quyết định sau
đây:
a) Tạm đình
chỉ xét xử phúc thẩm vụ án;
b) Đình chỉ
xét xử phúc thẩm vụ án;
c) Đưa vụ án
ra xét xử phúc thẩm.
2. Quyết định
đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải có nội dung quy định tại khoản 1 Điều 290
của Bộ luật này. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm phải được gửi ngay
cho những người có liên quan đến kháng cáo, kháng nghị và Viện kiểm sát cùng
cấp kèm theo hồ sơ vụ án để nghiên cứu.
Thời hạn
nghiên cứu hồ sơ của Viện kiểm sát cùng cấp là 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn đó, Viện kiểm sát phải trả hồ sơ vụ án cho
Tòa án.
3. Trường hợp
có quyết định tạm đình chỉ xét xử phúc thẩm vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử
phúc thẩm được tính lại kể từ ngày Tòa án cấp phúc thẩm tiếp tục xét xử phúc
thẩm vụ án khi lý do tạm đình chỉ không còn.
4. Trường hợp
xuất hiện tình tiết mới quy định tại khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này thì Tòa
án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong
trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại
khoản 4 Điều 317 của Bộ luật này.
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm, Thẩm phán
phải mở phiên tòa phúc thẩm.
2. Các đương
sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa phúc thẩm.
Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, trừ
trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm. Đương sự có quyền đề nghị Tòa
án xét xử vắng mặt.
Trường hợp
đương sự không kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do
chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.
3. Thẩm phán
trình bày tóm tắt nội dung bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
nội dung của kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có).
4. Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày, đương sự bổ sung ý kiến về
nội dung kháng cáo, kháng nghị, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm của mình
về việc giải quyết vụ án.
5. Sau khi
kết thúc việc tranh luận và đối đáp, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện
kiểm sát về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở
giai đoạn phúc thẩm.
Ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ vụ án.
6. Khi xem
xét bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, Thẩm
phán có quyền sau đây:
a) Giữ nguyên
bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy bản
án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ
thẩm để giải quyết lại vụ án theo thủ tục rút gọn hoặc theo thủ tục thông
thường nếu không còn đủ các điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
d) Hủy bản án
sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
đ) Đình chỉ
xét xử phúc thẩm và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
7. Bản án,
quyết định phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra bản án, quyết định.
THỦ TỤC XÉT LẠI BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH ĐÃ CÓ HIỆU LỰC
PHÁP LUẬT
Điều 325. Tính chất của giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm
là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị giám đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này.
Điều 326. Căn cứ, điều kiện để kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm
1. Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
b) Có vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa
vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ
theo đúng quy định của pháp luật;
c) Có sai lầm
trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây
thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công
cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Người có
thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này kháng nghị bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có một trong các căn cứ quy
định tại khoản 1 Điều này và có đơn đề nghị theo quy định tại Điều 328 của Bộ
luật này hoặc có thông báo, kiến nghị theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
327 của Bộ luật này; trường hợp xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà
nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba thì không cần phải có đơn đề
nghị.
1. Trong thời
hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có
quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều
331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
2. Trường hợp
Tòa án, Viện kiểm sát hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phát hiện có vi phạm
pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì phải
thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331
của Bộ luật này.
3. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp tỉnh kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kiến nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu phát hiện có căn cứ quy định
tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này.
1. Đơn đề
nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ
tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn đề nghị;
b) Tên, địa
chỉ của người đề nghị;
c) Tên bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo
thủ tục giám đốc thẩm;
d) Lý do đề
nghị, yêu cầu của người đề nghị;
đ) Người đề
nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức
thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào
phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con
dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
2. Kèm theo
đơn đề nghị, người đề nghị phải gửi bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật, tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh cho những yêu cầu của
mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn đề
nghị và tài liệu, chứng cứ được gửi cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định
tại Điều 331 của Bộ luật này.
1. Tòa án,
Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị do đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm
sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn, cấp giấy xác
nhận đã nhận đơn cho đương sự. Ngày gửi đơn được tính từ ngày đương sự nộp đơn
tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc ngày có dấu dịch vụ bưu chính nơi gửi.
2. Tòa án,
Viện kiểm sát chỉ thụ lý đơn đề nghị khi có đủ các nội dung quy định tại Điều
328 của Bộ luật này. Trường hợp đơn đề nghị không có đủ điều kiện theo quy định
tại Điều 328 của Bộ luật này thì Tòa án, Viện kiểm sát yêu cầu người gửi đơn
sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa
án, Viện kiểm sát; hết thời hạn này mà người gửi đơn không sửa đổi, bổ sung thì
Tòa án, Viện kiểm sát trả lại đơn đề nghị, nêu rõ lý do cho đương sự và ghi chú
vào sổ nhận đơn.
3. Người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm phân công người có trách nhiệm
tiến hành nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo người có
thẩm quyền kháng nghị xem xét, quyết định; trường hợp không kháng nghị thì
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo, kiến nghị.
Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao phân công Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao phân công Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân
tối cao nghiên cứu đơn, thông báo, kiến nghị, hồ sơ vụ án, báo cáo Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết
định kháng nghị. Trường hợp không kháng nghị thì Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao tự mình hoặc ủy quyền cho Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao
thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
văn bản thông báo, kiến nghị.
Điều 330. Bổ sung, xác minh tài liệu, chứng cứ trong thủ tục
giám đốc thẩm
1. Đương sự
có quyền cung cấp tài liệu, chứng cứ cho người có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm nếu tài liệu, chứng cứ đó chưa được Tòa án cấp sơ thẩm,
Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu đương sự giao nộp hoặc đã yêu cầu giao nộp nhưng
đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng hoặc tài liệu, chứng cứ mà
đương sự không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án.
2. Trong quá
trình giải quyết đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm, người có thẩm quyền kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm có quyền yêu cầu người có đơn bổ sung tài liệu, chứng cứ
hoặc tự mình kiểm tra, xác minh tài liệu, chứng cứ cần thiết.
Điều 331. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám
đốc thẩm
1. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật
của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ.
Điều 332. Hoãn, tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật
1. Người có
thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án có
quyền yêu cầu hoãn thi hành bản án, quyết định để xem xét việc kháng nghị theo
thủ tục giám đốc thẩm. Việc hoãn thi hành bản án, quyết định được thực hiện
theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
2. Người đã
kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến
khi có quyết định giám đốc thẩm.
Điều 333. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày,
tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định kháng nghị;
2. Chức vụ
của người ra quyết định kháng nghị;
3. Số, ngày,
tháng, năm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
4. Quyết định
của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
5. Nhận xét,
phân tích những vi phạm, sai lầm của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật bị kháng nghị;
6. Căn cứ
pháp luật để quyết định kháng nghị;
7. Kháng nghị
toàn bộ hoặc phần của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật;
8. Tên của
Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
9. Đề nghị
của người kháng nghị.
Điều 334. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
1. Người có
thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời
hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp
đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều
kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết
thời hạn kháng nghị:
a) Đương sự
đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi
hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có
đơn đề nghị;
b) Bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy
định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng,
lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Điều 335. Thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị giám đốc thẩm
1. Người đã
kháng nghị giám đốc thẩm có quyền thay đổi, bổ sung kháng nghị nếu chưa hết
thời hạn kháng nghị quy định tại Điều 334 của Bộ luật này. Việc thay đổi, bổ
sung phải được thực hiện bằng quyết định. Quyết định thay đổi, bổ sung kháng
nghị phải được gửi theo quy định tại Điều 336 của Bộ luật này.
2. Người đã
kháng nghị có quyền rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị trước khi mở phiên tòa
hoặc tại phiên tòa giám đốc thẩm. Việc rút kháng nghị phải được thực hiện bằng
quyết định.
3. Khi nhận
được quyết định rút toàn bộ kháng nghị, Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định đình
chỉ việc xét xử giám đốc thẩm.
Điều 336. Gửi quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
1. Quyết định
kháng nghị giám đốc thẩm phải được gửi ngay cho Tòa án ra bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự
có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng
nghị.
2. Trường hợp
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao kháng
nghị thì quyết định kháng nghị cùng hồ sơ vụ án phải được gửi ngay cho Viện
kiểm sát cùng cấp. Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải chuyển hồ sơ
vụ án cho Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm.
3. Trường hợp
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp cao kháng nghị thì quyết định kháng nghị phải được gửi ngay cho Tòa án
có thẩm quyền giám đốc thẩm.
Điều 337. Thẩm quyền giám đốc thẩm
1. Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị như sau:
a) Ủy ban
Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
ba Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án
nhân dân cấp huyện có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm;
b) Toàn thể
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này
nhưng có tính chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Ủy ban thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm ba Thẩm
phán nhưng không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về
việc giải quyết vụ án.
2. Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng nghị như sau:
a) Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm
năm Thẩm phán đối với bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao bị kháng
nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
b) Toàn thể
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử giám đốc thẩm đối với bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật quy định tại điểm a khoản này nhưng có tính
chất phức tạp hoặc bản án, quyết định đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao xét xử giám đốc thẩm bằng Hội đồng xét xử gồm năm Thẩm phán nhưng
không đạt được sự thống nhất khi biểu quyết thông qua quyết định về việc giải
quyết vụ án.
3. Những vụ
án có tính chất phức tạp quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này
là những vụ án thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Quy định
của pháp luật về những vấn đề cần giải quyết trong vụ án chưa rõ ràng, chưa
được hướng dẫn áp dụng thống nhất;
b) Việc đánh
giá chứng cứ, áp dụng pháp luật có nhiều ý kiến khác nhau;
c) Việc giải
quyết vụ án liên quan đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân được dư luận xã hội đặc biệt quan tâm.
4. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm
trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao xem xét, quyết định việc tổ chức xét xử giám đốc thẩm trong các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp
những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật về cùng một vụ án dân sự cùng
thuộc thẩm quyền giám đốc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân
tối cao thì Tòa án nhân dân tối cao có thẩm quyền giám đốc thẩm toàn bộ vụ án.
Điều 338. Những người tham gia phiên tòa giám đốc thẩm
1. Phiên tòa
giám đốc thẩm phải có sự tham gia của Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trường hợp
xét thấy cần thiết, Tòa án triệu tập đương sự hoặc người đại diện hợp pháp,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc người tham gia tố tụng
khác có liên quan đến việc kháng nghị tham gia phiên tòa giám đốc thẩm; nếu họ
vắng mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vẫn tiến hành phiên
tòa.
Điều 339. Thời hạn mở phiên tòa giám đốc thẩm
Trong thời hạn
04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm
quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc
thẩm.
Điều 340. Chuẩn bị phiên tòa giám đốc thẩm
Chánh án Tòa
án phân công một Thẩm phán làm bản thuyết trình về vụ án tại phiên tòa. Bản
thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa
án, nội dung của kháng nghị. Bản thuyết trình phải được gửi cho các thành viên
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám
đốc thẩm.
Điều 341. Thủ tục xét xử tại phiên tòa giám đốc thẩm
1. Sau khi
chủ tọa khai mạc phiên tòa, một thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm trình
bày tóm tắt nội dung vụ án, quá trình xét xử vụ án, quyết định của bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các căn cứ, nhận
định của kháng nghị và đề nghị của người kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát
kháng nghị thì đại diện Viện kiểm sát trình bày nội dung kháng nghị.
2. Đương sự,
người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự
hoặc người tham gia tố tụng khác được Tòa án triệu tập đến phiên tòa giám đốc
thẩm trình bày ý kiến về những vấn đề mà Hội đồng giám đốc thẩm yêu cầu. Trường
hợp họ vắng mặt nhưng có văn bản trình bày ý kiến thì Hội đồng xét xử giám đốc
thẩm công bố ý kiến của họ.
3. Đại diện
Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về quyết định kháng nghị và việc giải quyết vụ
án.
Ngay sau khi
kết thúc phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát phải gửi văn bản phát biểu ý kiến
cho Tòa án để lưu vào hồ sơ vụ án.
4. Các thành
viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm phát biểu ý kiến và thảo luận. Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm nghị án và biểu quyết về việc giải quyết vụ án và công bố nội
dung quyết định về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. Việc nghị án phải được
thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 264 của Bộ luật này.
5. Trường hợp
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao xét xử theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được tất cả
thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp
xét xử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Ủy ban Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
6. Trường hợp
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xét xử theo quy định tại điểm a
khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì quyết định của Hội đồng xét xử phải được
tất cả thành viên tham gia Hội đồng biểu quyết tán thành.
Trường hợp
xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 337 của Bộ luật này thì phiên tòa
xét xử của toàn thể Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên tham gia; quyết định của Hội đồng Thẩm phán phải
được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Điều 342. Phạm vi giám đốc thẩm
1. Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm chỉ xem xét lại phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị hoặc có liên quan đến việc xem xét nội dung
kháng nghị.
2. Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm có quyền xem xét phần quyết định của bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị hoặc không liên quan đến việc xem xét
nội dung kháng nghị, nếu phần quyết định đó xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi
ích của Nhà nước, lợi ích của người thứ ba không phải là đương sự trong vụ án.
Điều 343. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp
nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật;
2. Hủy bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết
định đúng pháp luật của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa;
3. Hủy một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để xét
xử lại theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm;
4. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án;
5. Sửa một
phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 344. Giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của
Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa
Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới xét xử đúng
pháp luật nhưng đã bị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị
hủy bỏ hoặc sửa đổi một phần hay toàn bộ.
Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị để xét xử lại theo thủ tục sơ
thẩm hoặc xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm trong trường hợp sau đây:
1. Việc thu
thập chứng cứ và chứng minh chưa được thực hiện đầy đủ hoặc không theo đúng quy
định tại Chương VII của Bộ luật này;
2. Kết luận
trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án
hoặc có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật;
3. Thành phần
của Hội đồng xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm không đúng quy định của Bộ luật này
hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh hưởng đến quyền và lợi
ích hợp pháp của đương sự.
Điều 346. Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và
đình chỉ giải quyết vụ án
Hội đồng xét
xử giám đốc thẩm ra quyết định hủy bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án, nếu vụ án đó thuộc một trong các trường
hợp quy định tại Điều 217 của Bộ luật này.
Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 347. Sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật
1. Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm ra quyết định sửa một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Tài liệu,
chứng cứ trong hồ sơ vụ án đã đầy đủ, rõ ràng; có đủ căn cứ để làm rõ các tình
tiết trong vụ án;
b) Việc sửa
bản án, quyết định bị kháng nghị không làm ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác.
2. Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án đã thi hành được một phần hoặc toàn bộ thì Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm phải giải quyết hậu quả của việc thi hành án.
Điều 348. Quyết định giám đốc thẩm
1. Hội đồng
xét xử giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
2. Quyết định
giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm và địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
b) Họ, tên
các thành viên Hội đồng xét xử giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng xét xử giám
đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức vụ của chủ tọa phiên tòa và số
lượng thành viên tham gia xét xử;
c) Họ, tên
Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm;
d) Tên vụ án
mà Hội đồng đưa ra xét xử giám đốc thẩm;
đ) Tên, địa
chỉ của các đương sự trong vụ án;
e) Tóm tắt
nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị
kháng nghị;
g) Quyết định
kháng nghị, lý do kháng nghị;
h) Nhận định
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc
giải quyết vụ án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
i) Điểm,
khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự, văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội
đồng xét xử giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
k) Quyết định
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm.
3. Quyết định
của Hội đồng xét xử giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao cần có lập luận để làm rõ quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác
nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và chỉ ra nguyên nhân,
đường lối xử lý, quy phạm pháp luật cần áp dụng (nếu có).
Điều 349. Hiệu lực của quyết định giám đốc thẩm
Quyết định
giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết
định.
Điều 350. Gửi quyết định giám đốc thẩm
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, Hội đồng xét xử giám đốc thẩm
phải gửi quyết định giám đốc thẩm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây:
a) Đương sự,
người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quyết định giám đốc thẩm;
b) Tòa án ra
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị;
c) Viện kiểm
sát cùng cấp, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
2. Quyết định
giám đốc thẩm được Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm công bố trên Cổng thông
tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy định tại
khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 351. Tính chất của tái thẩm
Tái thẩm là
xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có
tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án,
quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết
định đó.
Điều 352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
khi có một trong những căn cứ sau đây:
1. Mới phát
hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được
trong quá trình giải quyết vụ án;
2. Có cơ sở
chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không
đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;
3. Thẩm phán,
Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết
luận trái pháp luật;
4. Bản án,
quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,
thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án
căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.
Điều 353. Thông báo và xác minh tình tiết mới được phát hiện
1. Đương sự
hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có quyền phát hiện tình tiết mới của vụ án
và thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều
354 của Bộ luật này.
2. Trường hợp
phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 354 của Bộ luật
này.
Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái
thẩm
1. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của
Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng
thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
2. Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp
luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ.
3. Người đã
kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.
Điều 355. Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
Thời hạn
kháng nghị theo thủ tục tái thẩm là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền
kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại
Điều 352 của Bộ luật này.
Điều 356. Thẩm quyền của Hội đồng xét xử tái thẩm
Hội đồng xét
xử tái thẩm có thẩm quyền sau đây:
1. Không chấp
nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
2. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại theo thủ tục do
Bộ luật này quy định.
3. Hủy bản
án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
Điều 357. Áp dụng các quy định về thủ tục giám đốc thẩm
Các quy định
khác về thủ tục tái thẩm được thực hiện như các quy định của Bộ luật này về thủ
tục giám đốc thẩm.
THỦ TỤC ĐẶC BIỆT XEM XÉT LẠI QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
1. Khi có căn
cứ xác định quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc phát hiện tình tiết quan trọng mới có thể làm
thay đổi cơ bản nội dung quyết định mà Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đương sự đã không thể biết được khi ra quyết định đó, nếu có yêu cầu của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét lại
quyết định đó.
2. Trường hợp
có yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
có trách nhiệm báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét
lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
3. Trường hợp
có kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao hoặc Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phát hiện vi
phạm, tình tiết mới thì Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có trách nhiệm báo cáo
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị đó.
4. Phiên họp
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị quy
định tại khoản 3 Điều này phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao.
Điều 359. Thủ tục xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi
nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, kiến nghị của Ủy ban tư pháp
của Quốc hội hoặc sau khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao theo quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 358 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao
gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao bản sao văn bản yêu cầu, kiến nghị hoặc
đề nghị đó kèm theo hồ sơ vụ án để Viện kiểm sát nhân dân tối cao nghiên cứu và
chuẩn bị ý kiến phát biểu tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị, yêu cầu.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án nhân dân tối cao.
2. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội,
kiến nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc kể từ ngày Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có văn bản đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao phải mở phiên họp để xem xét kiến nghị, đề nghị.
Tòa án nhân
dân tối cao thông báo bằng văn bản về thời gian mở phiên họp để xem xét kiến nghị,
đề nghị cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Đại diện Ủy
ban tư pháp của Quốc hội được mời tham dự phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao để xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội.
3. Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét kiến nghị, đề nghị theo trình tự như
sau:
a) Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao tự mình hoặc phân công một thành viên Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày tóm tắt nội dung vụ án và quá trình giải
quyết vụ án;
b) Đại diện
Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao có kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao trình bày về nội dung kiến nghị, đề
nghị; căn cứ của việc kiến nghị, đề nghị; phân tích, đánh giá các tình tiết của
vụ án, chứng cứ cũ và chứng cứ mới bổ sung (nếu có) để làm rõ việc vi phạm pháp
luật nghiêm trọng trong quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao hoặc những tình tiết quan trọng mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
c) Trường hợp
xem xét kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội hoặc xem xét đề nghị của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
phát biểu quan điểm và lý do nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề
nghị đó.
Ý kiến phát
biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản,
có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho
Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
phiên họp;
d) Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thảo luận và biểu quyết theo đa số về việc
nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
đ) Trường hợp
nhất trí với kiến nghị của Ủy ban tư pháp của Quốc hội, kiến nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao hoặc đề nghị của Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc mở
phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, đồng thời giao cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức nghiên cứu hồ
sơ, báo cáo Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định tại
phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao.
Trường hợp
không nhất trí kiến nghị, đề nghị thì Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho cá nhân, cơ quan đã kiến
nghị, đề nghị;
e) Mọi diễn
biến tại phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị và các quyết định được thông qua
tại phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên họp và lưu hồ sơ xem xét kiến
nghị, đề nghị;
g) Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên họp xem xét kiến nghị, đề nghị
xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao gửi cho Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Ủy ban tư pháp của Quốc hội văn bản thông báo về việc Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao nhất trí hoặc không nhất trí với kiến nghị, đề
nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
4. Theo yêu
cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc khi có quyết định của Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao về việc mở phiên họp để xem xét lại quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này thì
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, xác minh,
thu thập tài liệu, chứng cứ trong trường hợp cần thiết.
Việc nghiên
cứu hồ sơ vụ án, xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm rõ có hay không
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng mới có thể làm thay
đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
5. Trong thời
hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định tại khoản 2 Điều 358 của Bộ luật này hoặc kể từ ngày có quyết định của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này,
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải mở phiên họp với sự tham gia
của toàn thể Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để xem xét lại quyết định của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Tòa án nhân
dân tối cao gửi cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao văn bản thông báo về thời
gian mở phiên họp xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao kèm theo hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ vụ án, Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải trả lại hồ sơ vụ án cho Tòa án
nhân dân tối cao.
Phiên họp Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải có sự tham dự của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao. Trường hợp xét thấy cần thiết, Tòa án nhân dân tối
cao có thể mời cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự phiên họp.
6. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải tham dự phiên họp xem xét lại quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và phát biểu quan điểm về
việc có hay không có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc tình tiết quan trọng
mới có thể làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao và quan điểm về việc giải quyết vụ án.
Ý kiến phát
biểu của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải thể hiện bằng văn bản,
có chữ ký của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và phải được gửi cho
Tòa án nhân dân tối cao trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc
phiên họp.
7. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ra quyết
định quy định tại khoản 1 Điều 360 của Bộ luật này, Tòa án nhân dân tối cao gửi
quyết định cho Ủy ban thường vụ Quốc hội, Ủy ban tư pháp của Quốc hội, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân đã giải quyết vụ án và các đương sự.
Điều 360. Thẩm quyền xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Sau khi
nghe Chánh án Tòa án nhân dân tối cao báo cáo, nghe ý kiến của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan được mời
tham dự (nếu có) và khi xét thấy quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới
làm thay đổi cơ bản nội dung quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp dưới có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết quan trọng mới làm thay đổi cơ
bản nội dung bản án, quyết định thì tùy từng trường hợp, Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao quyết định như sau:
a) Hủy quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và quyết định về nội dung vụ án;
b) Hủy quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại của Tòa án
nhân dân tối cao có quyết định vi phạm pháp luật nghiêm trọng bị hủy do lỗi vô
ý hoặc cố ý và gây thiệt hại cho đương sự hoặc xác định trách nhiệm bồi hoàn
giá trị tài sản theo quy định của pháp luật;
c) Hủy quyết
định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, hủy bản án, quyết định đã
có hiệu lực pháp luật để giao hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp dưới giải quyết theo
quy định của pháp luật.
2. Quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được ít nhất ba phần tư
tổng số thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao biểu quyết
tán thành.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ
Việc dân sự
là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp, nhưng có yêu cầu Tòa án
công nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý là căn cứ làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động
của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho
mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
Những quy
định của Phần này được áp dụng để giải quyết việc dân sự quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27, các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và
11 Điều 29, các khoản 1, 2, 3 và 6 Điều 31, các khoản 1, 2 và 5 Điều 33 của Bộ
luật này. Trường hợp Phần này không quy định thì áp dụng những quy định khác
của Bộ luật này để giải quyết việc dân sự.
Điều 362. Đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
1. Người yêu
cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa án có thẩm quyền quy
định tại Mục 2 Chương III của Bộ luật này.
Trường hợp
Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự theo quy định của Luật thi
hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự
theo quy định của Bộ luật này.
2. Đơn yêu
cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm đơn;
b) Tên Tòa án
có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;
c) Tên, địa
chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người yêu cầu;
d) Những vấn
đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục đích, căn cứ của việc yêu cầu
Tòa án giải quyết việc dân sự đó;
đ) Tên, địa
chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc dân sự đó (nếu có);
e) Các thông
tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc giải quyết yêu cầu của
mình;
g) Người yêu
cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ quan, tổ chức thì đại diện
hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn;
trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực
hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 363. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu
1. Thủ tục
nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 191 của Bộ luật
này.
Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm
theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trường hợp
đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ
luật này thì Thẩm phán yêu cầu người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật này.
3. Trường hợp
người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Thẩm phán tiến hành
thủ tục thụ lý việc dân sự.
Hết thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều này mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu
cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho họ.
4. Trường hợp
xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã đủ điều kiện thụ lý thì
Thẩm phán thực hiện như sau:
a) Thông báo
cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp
người đó được miễn hoặc không phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí;
b) Tòa án thụ
lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên lai thu tiền lệ phí yêu
cầu giải quyết việc dân sự;
c) Trường hợp
người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí thì Thẩm phán thụ lý việc
dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
1. Tòa án trả
lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:
a) Người yêu
cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
b) Sự việc
người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
quyết;
c) Việc dân
sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;
d) Người yêu
cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều
363 của Bộ luật này;
đ) Người yêu
cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 4 Điều 363 của Bộ
luật này, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì
sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
e) Người yêu
cầu rút đơn yêu cầu;
g) Những
trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Khi trả
lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải thông báo bằng văn
bản và nêu rõ lý do.
3. Việc khiếu
nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được thực hiện theo quy
định tại Điều 194 của Bộ luật này.
Điều 365. Thông báo thụ lý đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án phải thông báo bằng
văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu
cầu.
2. Văn bản
thông báo phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm làm văn bản thông báo;
b) Tên, địa
chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;
c) Tên, địa
chỉ của đương sự;
d) Những vấn
đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;
đ) Danh mục
tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;
e) Thời hạn
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến bằng văn bản nộp cho Tòa
án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có);
g) Hậu quả
pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp cho Tòa án
văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự.
Điều 366. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu, trừ
trường hợp Bộ luật này có quy định khác.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án tiến hành công việc sau đây:
a) Trường hợp
xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu
cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp
đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết thì Thẩm phán ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm
chứng, trưng cầu giám định, định giá tài sản. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét đơn
yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá
tài sản thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 01
tháng;
c) Quyết định
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và trả lại đơn yêu cầu, tài liệu, chứng cứ kèm
theo nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
d) Quyết định
mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án
phải gửi ngay quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự và hồ sơ việc dân
sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên cứu
trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện kiểm
sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
4. Tòa án
phải mở phiên họp để giải quyết việc dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
ra quyết định mở phiên họp.
Điều 367. Những người tham gia phiên họp giải quyết việc dân
sự
1. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
2. Người yêu
cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ
phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người yêu cầu
vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ trường hợp người yêu cầu
đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt họ. Trường hợp người yêu cầu đã
được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu
và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết việc dân sự; trong trường hợp này,
quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy
định vẫn được bảo đảm.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong
trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định,
người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết
định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 368. Quyết định việc thay đổi người tiến hành tố tụng
khi giải quyết việc dân sự
1. Trước khi
mở phiên họp, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án
đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh
án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa
án trên một cấp trực tiếp quyết định.
2. Tại phiên
họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp được thực
hiện như sau:
a) Trường hợp
việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký
phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định; nếu
Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì
việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định;
b) Trường hợp
việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm ba Thẩm phán giải quyết thì
việc thay đổi thành viên Hội đồng, Thư ký phiên họp do Hội đồng giải quyết việc
dân sự quyết định.
3. Trước khi
mở phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
quyết định.
Tại phiên
họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự
quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên thì Thẩm phán, Hội đồng giải
quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên họp và thông báo cho Viện kiểm sát.
Việc cử Kiểm
sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện trưởng Viện kiểm sát cùng
cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là Viện trưởng Viện kiểm sát thì
do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp quyết định.
Điều 369. Thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc dân sự
1. Phiên họp
giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký
phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự về sự có mặt, vắng
mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán
chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những
người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và
nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người yêu cầu hoặc người đại
diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải
quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự
đó;
d) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày
ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong việc giải quyết việc dân sự;
đ) Người làm
chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải
thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn (nếu có);
e) Thẩm phán,
Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu, chứng cứ;
g) Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết việc dân sự và gửi
văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự ngay sau khi
kết thúc phiên họp;
h) Thẩm phán,
Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định chấp nhận hoặc không chấp
nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.
2. Trường hợp
có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán, Hội
đồng giải quyết việc dân sự cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người
đó cung cấp trước khi xem xét tài liệu, chứng cứ.
Điều 370. Quyết định giải quyết việc dân sự
1. Quyết định
giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên Tòa án
ra quyết định;
c) Họ, tên
của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;
d) Tên, địa
chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;
đ) Những vấn
đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;
e) Tên, địa
chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Nhận định
của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu;
h) Căn cứ
pháp luật để giải quyết việc dân sự;
i) Quyết định
của Tòa án;
k) Lệ phí
phải nộp.
2. Quyết định
giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, người yêu cầu
giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải
quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định.
Việc gửi
quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án được thực hiện theo
quy định của Luật thi hành án dân sự.
3. Quyết định
giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc
thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi cho Ủy ban nhân dân nơi đã
đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
4. Quyết định
giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Điều 371. Kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc
dân sự
Người yêu
cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có
quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự để yêu cầu Tòa án trên một
cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm, trừ quyết định giải quyết
việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27, khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ
luật này.
Điều 372. Thời hạn kháng cáo, kháng nghị
1. Người yêu
cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự có
quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ không có mặt tại phiên họp giải quyết
việc dân sự thì thời hạn đó được tính từ ngày họ nhận được quyết định giải
quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày quyết định đó được thông báo, niêm yết.
2. Viện kiểm
sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự trong thời
hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.
Điều 373. Chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị
1. Thời hạn
chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án nhận kháng
cáo, kháng nghị.
2. Trong thời
hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, Tòa án tiến hành các công việc sau đây:
a) Trường hợp
xét thấy tài liệu, chứng cứ chưa đủ căn cứ để Tòa án giải quyết thì Tòa án yêu
cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được yêu cầu của Tòa án;
b) Trường hợp
đương sự có yêu cầu hoặc khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán ra quyết định yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ; triệu tập người làm
chứng, trưng cầu giám định, định giá. Nếu hết thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này mà chưa có kết quả giám định, định giá thì thời hạn chuẩn bị xét kháng
cáo, kháng nghị được kéo dài nhưng không quá 15 ngày;
c) Trong thời
hạn chuẩn bị xét kháng cáo, kháng nghị, nếu tất cả người kháng cáo rút đơn
kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm. Trong trường hợp này, quyết
định giải quyết việc dân sự theo thủ tục sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ
ngày Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ;
d) Quyết định
mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
3. Tòa án
phải gửi ngay quyết định mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự và hồ sơ
việc dân sự cho Viện kiểm sát cùng cấp để nghiên cứu. Viện kiểm sát phải nghiên
cứu trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ; hết thời hạn này, Viện
kiểm sát phải trả hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Thẩm phán phải mở phiên họp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự.
Điều 374. Những người tham gia phiên họp phúc thẩm giải
quyết việc dân sự
1. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc
dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp,
trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị phúc thẩm.
2. Người có
đơn kháng cáo, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của Tòa án.
Người kháng
cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên họp phúc
thẩm giải quyết việc dân sự, trừ trường hợp người kháng cáo yêu cầu giải quyết
vắng mặt họ. Nếu người kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn
vắng mặt thì bị coi là từ bỏ kháng cáo và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải
quyết phúc thẩm việc dân sự đối với yêu cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ
có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại
khách quan.
3. Người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp. Trong trường
hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người làm chứng, người giám định, người
phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn
phiên họp hoặc vẫn tiến hành phiên họp.
Điều 375. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết
việc dân sự
1. Phiên họp
phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Thư ký
phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;
b) Thẩm phán
chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về sự có mặt, vắng mặt của những
người được triệu tập tham gia phiên họp và căn cước của họ, giải thích quyền và
nghĩa vụ của người tham gia phiên họp;
c) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo, người kháng cáo hoặc người
đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội dung kháng cáo và căn cứ của việc
kháng cáo;
Trường hợp
chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng
nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp vừa có kháng cáo, vừa có kháng
nghị thì các đương sự trình bày về nội dung kháng cáo và các căn cứ của việc
kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn
cứ của việc kháng nghị. Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi
Hội đồng phúc thẩm ra quyết định.
Ngay sau khi
kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ việc dân sự;
d) Người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày
ý kiến về những vấn đề có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong nội dung kháng cáo, kháng nghị;
đ) Người làm
chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết luận giám định, giải
thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.
2. Trường hợp
có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp vắng mặt thì Thẩm phán cho
công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp.
3. Hội đồng
phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị,
tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra một trong các quyết định sau đây:
a) Giữ nguyên
quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa quyết
định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Hủy quyết
định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ việc dân sự
cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
d) Hủy quyết
định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ giải quyết việc
dân sự;
đ) Đình chỉ
giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm nếu tại phiên họp tất cả
người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị.
4. Quyết định
phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định
và được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
370 của Bộ luật này.
5. Quyết định
phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật được công bố trên Cổng
thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết định có chứa thông tin quy
định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án
tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ
luật dân sự.
2. Người
thành niên không đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi do tình trạng thể chất,
tinh thần nhưng chưa đến mức mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu Tòa
án tuyên bố họ là người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy
định của Bộ luật dân sự.
Điều 377. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, theo đề nghị của người yêu cầu, Tòa án có thể
trưng cầu giám định sức khỏe, bệnh tật của người bị yêu cầu tuyên bố bị hạn chế
năng lực hành vi dân sự hoặc giám định pháp y tâm thần đối với người bị yêu cầu
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi. Trong trường hợp này, khi nhận được kết luận giám định, Tòa án
phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất năng lực
hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi.
Trong quyết
định tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, Tòa án phải xác
định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
và phạm vi đại diện.
Trong quyết
định tuyên bố một người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, Tòa án
phải chỉ định người giám hộ, xác định quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
Khi người bị
Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi không còn ở trong tình trạng
đã bị tuyên bố thì chính người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan hoặc
cơ quan, tổ chức hữu quan có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết
định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất
năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU THÔNG BÁO TÌM KIẾM NGƯỜI
VẮNG MẶT TẠI NƠI CƯ TRÚ
Điều 381. Đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú khi người đó biệt tích 06 tháng liền trở lên, đồng thời có
thể yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người vắng mặt đó theo
quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, người yêu
cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh là người bị yêu cầu biệt tích 06
tháng liền trở lên; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người vắng mặt thì phải cung cấp tài liệu, chứng cứ về tình hình tài
sản của người đó, việc quản lý tài sản hiện có và danh sách những người thân
thích của người đó.
Điều 382. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú
Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định đình chỉ xét đơn yêu cầu
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú, nếu người bị yêu cầu thông
báo tìm kiếm trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
Điều 383. Quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại
nơi cư trú
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng
mặt tại nơi cư trú; trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài
sản của người vắng mặt đó tại nơi cư trú và được chấp nhận thì trong quyết
định, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người đó
theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 384. Thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
Thông báo tìm
kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú phải có các nội dung chính sau đây:
1. Ngày,
tháng, năm ra thông báo.
2. Tên Tòa án
ra thông báo.
3. Số và
ngày, tháng, năm của quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư
trú.
4. Tên, địa
chỉ của người yêu cầu Tòa án thông báo.
5. Họ, tên và
ngày, tháng, năm sinh hoặc tuổi của người cần tìm kiếm và địa chỉ cư trú của
người đó trước khi biệt tích.
6. Địa chỉ
liên hệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu người cần tìm kiếm biết được thông
báo hoặc người khác có được tin tức về người cần tìm kiếm.
Điều 385. Công bố thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi
cư trú
1. Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm người vắng mặt
tại nơi cư trú, thông báo này phải được đăng trên một trong các báo hàng ngày
của trung ương trong ba số liên tiếp, Cổng thông tin điện tử của Tòa án, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu có) và phát sóng trên Đài phát thanh hoặc Đài truyền
hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
2. Chi phí
cho việc đăng, phát thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú do người
yêu cầu chịu.
Điều 386. Hiệu lực của quyết định thông báo tìm kiếm người
vắng mặt tại nơi cư trú
Quyết định
thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 383 của Bộ
luật này đương nhiên hết hiệu lực trong trường hợp người cần tìm kiếm trở về.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI MẤT TÍCH
Điều 387. Đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị
yêu cầu tuyên bố mất tích đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức
xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc người
yêu cầu đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm; trường hợp trước đó
đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú
thì phải có bản sao quyết định đó.
Điều 388. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất
tích
1. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích, Tòa án
ra quyết định thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích.
2. Nội dung
thông báo và việc công bố thông báo được thực hiện theo quy định tại Điều 384
và Điều 385 của Bộ luật này. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên
bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.
3. Trong thời
hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án
đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn
yêu cầu tuyên bố một người mất tích.
4. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo quy định tại khoản 2 Điều
này thì Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Điều 389. Quyết định tuyên bố một người mất tích
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích;
trường hợp có yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp quản lý tài sản của người bị
tuyên bố mất tích đó và được chấp nhận thì trong quyết định tuyên bố một người
mất tích, Tòa án còn phải quyết định áp dụng biện pháp quản lý tài sản của
người đó theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 390. Hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích
1. Người bị
Tòa án tuyên bố mất tích trở về hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền
yêu cầu Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của
Bộ luật dân sự.
2. Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người mất tích, trong đó phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ
quyết định tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ MỘT NGƯỜI LÀ ĐÃ
CHẾT
Điều 391. Quyền yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
1. Người có
quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết
theo quy định của Bộ luật dân sự.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị
yêu cầu tuyên bố là đã chết thuộc trường hợp theo quy định của Bộ luật dân sự.
Điều 392. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã
chết
1. Trong thời
hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố một người là đã chết, Tòa
án ra quyết định thông báo tìm kiếm thông tin về người bị yêu cầu tuyên bố là
đã chết.
2. Nội dung
thông báo, việc công bố thông báo và thời hạn thông báo được thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 388 của Bộ luật này.
3. Trong thời
hạn thông báo, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố
là đã chết trở về và thông báo cho Tòa án biết thì Tòa án ra quyết định đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn thông báo thì Tòa án phải mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
Điều 393. Quyết định tuyên bố một người là đã chết
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết;
trong quyết định này, Tòa án phải xác định ngày chết của người đó và hậu quả
pháp lý của việc tuyên bố một người là đã chết theo quy định của Bộ luật dân
sự.
Điều 394. Đơn yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người
là đã chết
1. Khi một
người bị tuyên bố là đã chết trở về hoặc có tin tức xác thực là người đó còn
sống thì người đó hoặc người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa
án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh người bị
tuyên bố là đã chết trở về hoặc chứng minh xác thực là người đó còn sống.
Điều 395. Quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là
đã chết
Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một
người là đã chết; trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp
lý của việc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của
Bộ luật dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU CÔNG NHẬN THUẬN TÌNH LY
HÔN, THỎA THUẬN NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN KHI LY HÔN
Điều 396. Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Vợ, chồng
yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản
khi ly hôn phải có đơn yêu cầu. Đơn phải có các nội dung quy định tại khoản 2
Điều 362 của Bộ luật này.
2. Vợ, chồng
cùng yêu cầu Tòa án công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài
sản khi ly hôn phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn yêu cầu. Trong trường hợp này
vợ, chồng cùng được xác định là người yêu cầu.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ chứng minh thỏa thuận về
thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn là có căn cứ và
hợp pháp.
Điều 397. Hòa giải và công nhận thuận tình ly hôn, thỏa
thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn
1. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, trước khi tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ,
khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý
nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình,
nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan
đến vụ án.
2. Thẩm phán
phải tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ; giải thích về quyền và nghĩa vụ
giữa vợ và chồng, giữa cha, mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình,
về trách nhiệm cấp dưỡng và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.
3. Trường hợp
sau khi hòa giải, vợ, chồng đoàn tụ thì Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải
quyết yêu cầu của họ.
4. Trường hợp
hòa giải đoàn tụ không thành thì Thẩm phán ra quyết định công nhận thuận tình
ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật
này khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Hai bên
thực sự tự nguyện ly hôn;
b) Hai bên đã
thỏa thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản chung, việc trông
nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
c) Sự thỏa
thuận phải bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ, con.
5. Trường hợp
hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia
tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ
giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con,
chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết. Tòa án không phải thông
báo về việc thụ lý vụ án, không phải phân công lại Thẩm phán giải quyết vụ án.
Việc giải quyết vụ án được thực hiện theo thủ tục chung do Bộ luật này quy
định.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ VĂN BẢN CÔNG CHỨNG
VÔ HIỆU
Điều 398. Đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Công chứng
viên đã thực hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người làm chứng,
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền
yêu cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu khi có căn cứ cho rằng việc
công chứng có vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về công chứng.
2. Đơn yêu
cầu Tòa án tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu phải có các nội dung quy định
tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu
cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là có căn cứ và hợp pháp.
Điều 399. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công
chứng vô hiệu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu là 01 tháng, kể từ
ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở
phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi
thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu, Tòa án có thẩm quyền
phải thông báo ngay cho tổ chức hành nghề công chứng, Công chứng viên đã thực
hiện việc công chứng, người yêu cầu công chứng, người có quyền, lợi ích liên
quan, cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, nếu người yêu cầu rút đơn yêu cầu thì Tòa án ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.
4. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để
xét đơn yêu cầu.
Điều 400. Quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu
1. Tòa án có
thể chấp nhận hoặc không chấp nhận đơn yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu.
2. Trường hợp
chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố văn bản công chứng vô
hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải quyết định về hậu quả pháp lý của việc
tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu theo quy định của pháp luật.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
VÔ HIỆU; THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ VÔ HIỆU
Điều 401. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa
ước lao động tập thể vô hiệu
1. Người lao
động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao
động, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu khi có căn cứ theo quy định của Bộ luật
lao động.
2. Đơn yêu
cầu của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao
động, văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có các nội dung
quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này.
Điều 402. Xem xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu
1. Thời hạn
chuẩn bị xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu là 10 ngày, thỏa ước
lao động tập thể vô hiệu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu. Hết
thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp để xét đơn yêu cầu.
2. Sau khi
thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập
thể vô hiệu, Tòa án có trách nhiệm gửi thông báo thụ lý cho người có đơn yêu
cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động và Viện kiểm sát
cùng cấp.
3. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn hoặc văn bản yêu cầu, nếu người yêu cầu rút yêu cầu thì
Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn, văn bản yêu cầu.
4. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở
phiên họp để xét yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp, Tòa án phải mở phiên họp để
xét yêu cầu tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
5. Khi xét
đơn yêu cầu, Thẩm phán có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu tuyên bố
hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu.
Trường hợp
chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán ra quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô
hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu. Trong quyết định này, Tòa án phải giải
quyết hậu quả pháp lý của việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao
động tập thể vô hiệu.
6. Quyết định
tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu, thỏa ước lao động tập thể vô hiệu phải gửi
đến người có đơn hoặc văn bản yêu cầu, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện
tập thể lao động và cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính, cơ quan quản lý nhà nước về lao động cùng cấp trong trường hợp có
liên quan đến doanh nghiệp không có trụ sở chính tại Việt Nam.
THỦ TỤC XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 403. Yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Trong quá
trình đình công hoặc trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt đình công,
người sử dụng lao động, tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền yêu cầu Tòa
án xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
2. Người yêu
cầu Tòa án xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải làm đơn yêu cầu gửi Tòa
án. Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Những nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa
chỉ của tổ chức lãnh đạo cuộc đình công;
c) Tên, địa
chỉ của người sử dụng lao động nơi tập thể lao động đình công.
3. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi bản sao quyết định đình công, quyết định
hoặc biên bản hòa giải của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết vụ tranh
chấp lao động tập thể, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công.
Điều 404. Thủ tục gửi đơn yêu cầu Tòa án xét tính hợp pháp
của cuộc đình công
Thủ tục gửi
đơn, nhận đơn, nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ đối với việc xét và quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công tại Tòa án được thực hiện theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 405. Thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
2. Tòa án
nhân dân cấp cao có thẩm quyền giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết
định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh về tính hợp pháp của cuộc đình công trong
phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Điều 406. Thành phần Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc
đình công
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh xét tính hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba
Thẩm phán.
2. Tòa án
nhân dân cấp cao giải quyết kháng cáo, kháng nghị đối với quyết định về tính
hợp pháp của cuộc đình công bằng Hội đồng gồm ba Thẩm phán.
Điều 407. Những người tham gia phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công
1. Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công do một Thẩm phán làm chủ tọa; Thư ký Tòa
án ghi biên bản phiên họp.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Đại diện
tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng lao động.
4. Đại diện
cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tòa án.
Điều 408. Hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Phiên họp
xét tính hợp pháp của cuộc đình công được hoãn theo quy định tại Điều 233 của
Bộ luật này về hoãn phiên tòa.
2. Thời hạn
hoãn phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công không quá 03 ngày làm việc,
kể từ ngày có quyết định hoãn phiên họp.
Điều 409. Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công
Tòa án đình
chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp sau đây:
1. Người yêu
cầu rút đơn yêu cầu;
2. Các bên đã
thỏa thuận được với nhau về giải quyết cuộc đình công và có đơn yêu cầu Tòa án
không giải quyết;
3. Người yêu
cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp do sự
kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.
Điều 410. Thủ tục giải quyết đơn yêu cầu xét tính hợp pháp
của cuộc đình công
1. Ngay sau
khi nhận đơn yêu cầu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập
Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công và phân công một Thẩm phán chủ
trì việc giải quyết đơn yêu cầu.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công chủ
trì việc giải quyết đơn yêu cầu phải ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp
pháp của cuộc đình công. Quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc
đình công phải được gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động, người sử
dụng lao động, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan, tổ chức liên quan.
3. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét tính hợp pháp
của cuộc đình công, Hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công phải mở phiên
họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Điều 411. Trình tự phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình
công
1. Thẩm phán
chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công công bố quyết định mở
phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công và tóm tắt nội dung đơn yêu cầu.
2. Đại diện
tổ chức đại diện tập thể lao động và đại diện của người sử dụng lao động trình
bày ý kiến của mình.
3. Thẩm phán
chủ trì phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công có thể yêu cầu đại diện
cơ quan, tổ chức tham gia phiên họp trình bày ý kiến.
4. Kiểm sát
viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc xét tính hợp pháp của cuộc đình
công.
Ngay sau khi
kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án
để lưu vào hồ sơ việc dân sự.
5. Hội đồng
xét tính hợp pháp của cuộc đình công thảo luận và quyết định theo đa số.
Điều 412. Quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công
1. Quyết định
của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải nêu rõ lý do và căn cứ để
kết luận tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định
của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công phải được công bố công khai tại
phiên họp và gửi ngay cho tổ chức đại diện tập thể lao động và người sử dụng
lao động, Viện kiểm sát cùng cấp. Tập thể lao động, người sử dụng lao động có
trách nhiệm thi hành quyết định của Tòa án nhưng có quyền kháng cáo; Viện kiểm
sát có quyền kháng nghị quyết định đó.
2. Sau khi
quyết định của Tòa án về tính hợp pháp của cuộc đình công được công bố, nếu
cuộc đình công là bất hợp pháp thì người lao động đang tham gia đình công phải
ngừng ngay đình công và trở lại làm việc.
1. Ngay sau
khi nhận đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị đối với quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công, Tòa án nhân dân cấp cao phải có văn bản yêu cầu Tòa án
đã xét tính hợp pháp của cuộc đình công chuyển hồ sơ vụ việc để xem xét, giải
quyết.
2. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đã ra quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công phải chuyển hồ sơ vụ việc cho Tòa án
nhân dân cấp cao để xem xét, giải quyết.
3. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vụ việc, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao quyết định thành lập Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc
đình công và phân công một Thẩm phán chủ trì việc nghiên cứu hồ sơ.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án nhân dân cấp cao nhận được hồ sơ vụ
việc, Hội đồng phúc thẩm phải tiến hành xét kháng cáo, kháng nghị đối với quyết
định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
Quyết định
của Hội đồng phúc thẩm xét tính hợp pháp của cuộc đình công của Tòa án nhân dân
cấp cao là quyết định cuối cùng.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÁC VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT
ĐỘNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. Chỉ định,
thay đổi Trọng tài viên.
2. Áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Hủy phán
quyết trọng tài.
4. Giải quyết
khiếu nại đối với quyết định của Hội đồng trọng tài về thỏa thuận trọng tài vô
hiệu, thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được, thẩm quyền của Hội đồng
trọng tài.
5. Thu thập
chứng cứ.
6. Triệu tập
người làm chứng.
7. Đăng ký
phán quyết trọng tài.
8. Các việc
dân sự khác mà pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam có quy định.
Thủ tục giải
quyết các việc dân sự liên quan đến hoạt động của Trọng tài thương mại Việt Nam
được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại Việt Nam.
THỦ TỤC CÔNG NHẬN KẾT QUẢ HÒA GIẢI THÀNH NGOÀI TÒA ÁN
Điều 416. Công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án
Kết quả hòa
giải vụ việc ngoài Tòa án được Tòa án xem xét ra quyết định công nhận là kết
quả hòa giải thành vụ việc xảy ra giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân do cơ quan, tổ
chức, người có thẩm quyền có nhiệm vụ hòa giải đã hòa giải thành theo quy định
của pháp luật về hòa giải.
Điều 417. Điều kiện công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án
1. Các bên
tham gia thỏa thuận hòa giải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
2. Các bên
tham gia thỏa thuận hòa giải là người có quyền, nghĩa vụ đối với nội dung thỏa
thuận hòa giải. Trường hợp nội dung thỏa thuận hòa giải thành liên quan đến
quyền, nghĩa vụ của người thứ ba thì phải được người thứ ba đồng ý.
3. Một hoặc
cả hai bên có đơn yêu cầu Tòa án công nhận.
4. Nội dung
thỏa thuận hòa giải thành của các bên là hoàn toàn tự nguyện, không vi phạm
điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, không nhằm trốn tránh nghĩa vụ
với Nhà nước hoặc người thứ ba.
Điều 418. Đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài
Tòa án
1. Người yêu
cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án phải gửi đơn đến Tòa án trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày các bên đạt được thỏa thuận hòa giải thành.
Đơn yêu cầu
phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, e và g khoản 2 Điều 362 của Bộ luật này;
b) Tên, địa
chỉ của cá nhân, tổ chức đã tiến hành hòa giải;
c) Nội dung,
thỏa thuận hòa giải thành yêu cầu Tòa án công nhận.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi văn bản về kết quả hòa giải thành theo quy
định của pháp luật có liên quan.
Điều 419. Thủ tục công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa
án
1. Thủ tục
nhận và xử lý đơn yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được
thực hiện theo quy định tại các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này.
2. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án thụ lý đơn yêu cầu; hết
thời hạn này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
Thời hạn mở
phiên họp xét đơn yêu cầu là 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định mở phiên
họp.
3. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Thẩm phán được phân công xét đơn có quyền sau
đây:
a) Yêu cầu
bên tham gia hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có ý kiến về yêu
cầu của người có đơn đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành; làm rõ
nội dung yêu cầu hoặc bổ sung tài liệu, nếu xét thấy cần thiết;
b) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền tiến hành hòa giải cung cấp cho Tòa án tài
liệu làm cơ sở cho việc xét đơn yêu cầu của đương sự, nếu xét thấy cần thiết.
Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được Tòa án yêu cầu có trách nhiệm trả lời Tòa án trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tòa án.
4. Những
người tham gia phiên họp xét đơn yêu cầu, thủ tục tiến hành phiên họp xét đơn
yêu cầu được thực hiện theo quy định tại Điều 367 và Điều 369 của Bộ luật này.
5. Thẩm phán
ra quyết định công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án khi có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này. Quyết định của Tòa án phải có các
nội dung quy định tại Điều 370 của Bộ luật này.
6. Thẩm phán
ra quyết định không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án đối với
trường hợp không có đủ các điều kiện quy định tại Điều 417 của Bộ luật này.
Việc không
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án không ảnh hưởng đến nội dung và
giá trị pháp lý của kết quả hòa giải ngoài Tòa án.
7. Quyết định
công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được gửi cho
người tham gia thỏa thuận hòa giải, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Viện
kiểm sát cùng cấp.
8. Quyết định
công nhận hoặc không công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án có hiệu lực
thi hành ngay, không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.
9. Quyết định
công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án được thi hành theo pháp luật về
thi hành án dân sự.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VIỆC DÂN SỰ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC BẮT
GIỮ TÀU BAY, TÀU BIỂN
Điều 420. Quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu bay tại cảng hàng không,
sân bay để bảo đảm lợi ích của chủ nợ, chủ sở hữu, người thứ ba ở mặt đất bị
thiệt hại hoặc người khác có quyền, lợi ích đối với tàu bay hoặc để thi hành án
dân sự theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng Việt Nam.
2. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bắt giữ tàu biển để bảo đảm giải quyết
khiếu nại hàng hải, thi hành án dân sự, thực hiện tương trợ tư pháp.
Điều 421. Thẩm quyền của Tòa án bắt giữ tàu bay, tàu biển
1. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng hàng không, sân bay mà tàu bay bị yêu cầu bắt giữ
hạ cánh có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu bay.
2. Tòa án
nhân dân cấp tỉnh nơi có cảng biển, cảng thủy nội địa mà tàu biển bị yêu cầu
bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển. Trường
hợp cảng có nhiều bến cảng thuộc địa phận các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương khác nhau thì Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi có bến cảng mà tàu biển bị yêu
cầu bắt giữ đang hoạt động hàng hải có thẩm quyền quyết định bắt giữ tàu biển
đó.
Điều 422. Thủ tục bắt giữ tàu bay, tàu biển
Thủ tục giải
quyết việc dân sự liên quan đến việc bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện
theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
1. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam:
a) Bản án,
quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động,
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án
nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Bản án,
quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động;
quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự, hành chính của Tòa án
nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành
viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại;
c) Bản án,
quyết định dân sự khác của Tòa án nước ngoài được pháp luật Việt Nam quy định
công nhận và cho thi hành.
2. Quyết định
về nhân thân, hôn nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước
ngoài cũng được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam như bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 424. Phán quyết của Trọng tài nước ngoài được công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam
1. Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài sau đây được xem xét công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam:
a) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam cùng
là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết của
Trọng tài nước ngoài;
b) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.
2. Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam là phán quyết cuối cùng của Hội đồng trọng tài
giải quyết toàn bộ nội dung vụ tranh chấp, chấm dứt tố tụng trọng tài và có
hiệu lực thi hành.
3. Trọng tài
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều này
được xác định theo quy định của Luật trọng tài thương mại của Việt Nam.
1. Người được
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài, nếu cá nhân phải thi hành cư
trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính
tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài có tại Việt Nam vào
thời điểm yêu cầu.
2. Người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
3. Đương sự,
người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ
có quyền yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
Điều 426. Bảo đảm quyền kháng cáo, kháng nghị
Đương sự có
quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp
cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án công nhận và cho thi hành hoặc
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định
công nhận và cho thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài để yêu cầu Tòa án
nhân dân cấp cao xét lại theo quy định của Bộ luật này.
1. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam có hiệu lực pháp luật như bản án, quyết định dân sự của
Tòa án Việt Nam đã có hiệu lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành
án dân sự. Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được Tòa án
Việt Nam công nhận thì không có hiệu lực pháp luật tại Việt Nam, trừ trường hợp
đương nhiên được công nhận quy định tại Điều 431 của Bộ luật này.
2. Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam có hiệu lực pháp luật như quyết định của Tòa án Việt Nam đã có hiệu
lực pháp luật và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.
3. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài
chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi quyết định của Tòa án Việt Nam công nhận
và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng
tài nước ngoài đó có hiệu lực pháp luật.
Tòa án có
trách nhiệm chuyển giao trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ
Tư pháp quyết định của Tòa án cho người được thi hành, người phải thi hành bản
án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước
ngoài hoặc người đại diện hợp pháp của họ, Viện kiểm sát cùng cấp và cơ quan
thi hành án dân sự theo quy định của Bộ luật này.
Nhà nước Việt
Nam bảo đảm việc chuyển tiền, tài sản thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được Tòa án Việt Nam
công nhận và cho thi hành từ Việt Nam ra nước ngoài. Việc chuyển tiền, tài sản
này được thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Người yêu
cầu Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận tại Việt Nam
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Người yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu chi phí tống đạt ra nước ngoài văn
bản tố tụng của Tòa án Việt Nam liên quan đến yêu cầu của họ.
1. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm
quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu
cầu không công nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án,
quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn
nhân và gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế
không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận
tại Việt Nam.
Điều 432. Thời hiệu yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời
hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu
lực pháp luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan
hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định cùng là thành viên hoặc Tòa án Việt Nam
có thẩm quyền quy định tại Bộ luật này để yêu cầu công nhận và cho thi hành tại
Việt Nam bản án, quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp
người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
gửi đơn.
Điều 433. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có
tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu
của người được thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã
được thi hành một phần thì người được thi hành phải ghi rõ phần đã được thi
hành và phần còn lại có yêu cầu công nhận và cho thi hành tiếp tại Việt Nam.
2. Đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 434. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định
cùng là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước có
Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có
quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ, tài liệu sau
đây:
a) Bản chính
hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp;
b) Văn bản
của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận
bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần
được thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể
hiện rõ những nội dung này;
c) Văn bản
của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết
quả tống đạt hợp lệ bản án, quyết định đó cho người phải thi hành;
d) Văn bản
của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người
phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp
lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án vắng mặt họ.
2. Giấy tờ,
tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 435. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
Trường hợp Bộ
Tư pháp nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy định tại khoản 1 Điều
434 của Bộ luật này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
hồ sơ, Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều
37 và Điều 39 của Bộ luật này.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc
kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có yêu
cầu gửi đến, Tòa án căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem
xét, thụ lý hồ sơ và thông báo cho người có đơn yêu cầu, người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp và Bộ Tư
pháp.
Điều 437. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải
thích những điểm chưa rõ trong đơn; yêu cầu Tòa án nước ngoài đã ra bản án,
quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong hồ sơ.
2. Văn bản
yêu cầu giải thích của Tòa án được gửi cho người được thi hành hoặc người đại
diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Tòa án nước ngoài theo đường dịch vụ bưu chính.
Trường hợp
Tòa án Việt Nam yêu cầu Tòa án nước ngoài giải thích thì văn bản yêu cầu được
dịch ra ngôn ngữ quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Trường hợp giữa Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
nước ngoài chưa có điều ước quốc tế thì hồ sơ phải kèm theo bản dịch ra ngôn
ngữ của nước được yêu cầu tương trợ tư pháp hoặc dịch ra một ngôn ngữ khác mà
nước được yêu cầu chấp nhận. Người yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt
Nam bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài phải chịu chi phí dịch và chi phí
dịch vụ bưu chính gửi văn bản yêu cầu giải thích của Tòa án Việt Nam cho Tòa án
nước ngoài.
3. Thời hạn
chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời hạn này,
tuỳ từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Trường hợp
Tòa án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn chuẩn
bị xét đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Nếu hết thời hạn này
mà Tòa án không nhận được văn bản giải thích của đương sự hoặc của Tòa án nước
ngoài thì Tòa án căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ để giải quyết yêu cầu của
đương sự.
Tòa án phải
mở phiên họp trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét
đơn yêu cầu.
Tòa án chuyển
hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn 15 ngày trước ngày
mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án
để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
4. Tòa án ra
quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Người phải
thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
b) Người phải
thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người
đại diện theo pháp luật;
c) Chấm dứt
đại diện hợp pháp của người phải thi hành mà chưa có người thay thế;
d) Việc thi
hành bản án, quyết định đã bị tạm đình chỉ tại nước có Tòa án đã ra bản án,
quyết định;
đ) Bản án,
quyết định đang được xem xét lại hoặc đang chờ xem xét lại theo thủ tục tố tụng
tại nước nơi Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
5. Tòa án ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được
thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành bản án,
quyết định của Tòa án nước ngoài;
b) Người phải
thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Đã có
quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành;
e) Tòa án
không xác định được địa chỉ của người phải thi hành và địa điểm nơi có tài sản
liên quan đến việc thi hành;
g) Thẩm quyền
giải quyết yêu cầu thuộc Tòa án khác và hồ sơ đã được chuyển cho Tòa án đó giải
quyết;
h) Tòa án
không xác định được địa điểm nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành tại
Việt Nam trong trường hợp cơ quan, tổ chức phải thi hành không có trụ sở chính
tại Việt Nam, cá nhân phải thi hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam.
Điều 438. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét
đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng
mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp
được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ; nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ
nhất thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có đơn yêu cầu
Tòa án xét đơn vắng mặt hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn nếu người được thi hành hoặc người đại diện
hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt hoặc khi
có một trong các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Khi xem
xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại vụ án
đã được Tòa án nước ngoài ra bản án, quyết định. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối
chiếu bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm
theo đơn yêu cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVI của Bộ luật
này, các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra
quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định
đó.
5. Sau khi
xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được
triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có
quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc quyết định
không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài.
6. Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án cấp sơ thẩm có quyền quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Chương VIII của Bộ
luật này.
1. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều
kiện để được công nhận quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bản án,
quyết định dân sự chưa có hiệu lực pháp luật theo quy định của pháp luật của
nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định đó.
3. Người phải
thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã vắng mặt tại phiên tòa
của Tòa án nước ngoài do không được triệu tập hợp lệ hoặc văn bản của Tòa án
nước ngoài không được tống đạt cho họ trong một thời hạn hợp lý theo quy định
của pháp luật của nước có Tòa án nước ngoài đó để họ thực hiện quyền tự bảo vệ.
4. Tòa án
nước đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự đó
theo quy định tại Điều 440 của Bộ luật này.
5. Vụ việc
dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án
Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án
Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.
6. Đã hết
thời hiệu thi hành án theo pháp luật của nước có Tòa án đã ra bản án, quyết
định dân sự đó hoặc theo pháp luật thi hành án dân sự của Việt Nam.
7. Việc thi
hành bản án, quyết định đã bị hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành tại nước có Tòa án
đã ra bản án, quyết định đó.
8. Việc công
nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài tại Việt
Nam trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
Điều 440. Tòa án nước ngoài có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp, yêu cầu
Tòa án nước
ngoài đã ra bản án, quyết định mà bản án, quyết định đó đang được xem xét để
công nhận và cho thi hành tại Việt Nam có thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự
đó trong những trường hợp sau đây:
1. Vụ việc
dân sự không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều
470 của Bộ luật này.
2. Vụ việc
dân sự quy định tại Điều 469 của Bộ luật này nhưng có một trong các điều kiện
sau đây:
a) Bị đơn
tham gia tranh tụng mà không có ý kiến phản đối thẩm quyền của Tòa án nước
ngoài đó;
b) Vụ việc
dân sự này chưa có bản án, quyết định của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án
Việt Nam công nhận và cho thi hành;
c) Vụ việc
dân sự này đã được Tòa án nước ngoài thụ lý trước khi Tòa án Việt Nam thụ lý.
Điều 441. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định quy định tại khoản 5 Điều 438 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình
chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 437 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
3. Ngay sau
khi ra quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời quy
định tại khoản 6 Điều 438 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan thi hành án dân sự có
thẩm quyền, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
4. Việc gửi
quyết định của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài được thực hiện theo các phương
thức quy định tại Điều 474 của Bộ luật này.
Điều 442. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ
xét đơn yêu cầu và 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định công nhận và cho
thi hành hoặc không công nhận bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, đương
sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp
đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu
cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn
kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường
hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người
đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hạn kháng cáo.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 4 và khoản
5 Điều 437 và khoản 5 Điều 438 của Bộ luật này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 443. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án
nhân dân cấp cao xét quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong phạm vi thẩm
quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ
ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 437 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài,
nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần
Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó một
Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh Tòa án nhân dân cấp cao.
Phiên họp xét
lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn
yêu cầu quy định tại Điều 438 của Bộ luật này.
3. Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một
phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình
chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ
giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải
quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong
các căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 437 của Bộ luật này.
4. Quyết định
của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và
có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ
luật này.
Mục 2. THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN BẢN ÁN, QUYẾT
ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN NƯỚC NGOÀI
1. Trong thời
hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài có hiệu
lực pháp luật, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền
yêu cầu Tòa án Việt Nam không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài.
2. Trường hợp
người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
gửi đơn.
Điều 445. Đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam
1. Người yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều 444 của Bộ luật này phải làm đơn yêu cầu. Đơn yêu
cầu phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có
tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài tại Việt Nam;
b) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ chức thì phải
ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
c) Yêu cầu
của người phải thi hành; trường hợp bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài đã
được thi hành một phần thì phải ghi rõ phần đã được thi hành và phần còn lại có
yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
2. Đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và nước có Tòa án đã ra bản án, quyết định chưa cùng là thành viên của
điều ước quốc tế có quy định về vấn đề này thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản
chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Tòa án nước ngoài cấp và
giấy tờ, tài liệu chứng minh cho yêu cầu không công nhận.
2. Giấy tờ,
tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản
dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
3. Thủ tục
xét đơn yêu cầu, việc gửi quyết định của Tòa án, việc kháng cáo, kháng nghị và
xét kháng cáo, kháng nghị được thực hiện theo quy định tại các điều tương ứng
tại Mục 1 Chương này.
1. Trong thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực
pháp luật của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam,
đương sự, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp
pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo quy định của điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc Tòa án có thẩm
quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên không quy định hoặc
không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án không công nhận bản án,
quyết định dân sự đó.
2. Trường hợp
người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1
Điều này thì
thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào
thời hạn gửi đơn.
1. Đơn yêu
cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người làm đơn; nếu là cơ quan, tổ chức
thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Yêu cầu
của người làm đơn.
2. Kèm theo
đơn yêu cầu phải có bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định dân
sự của Tòa án nước ngoài và giấy tờ, tài liệu cần thiết để chứng minh yêu cầu
không công nhận của mình là có căn cứ và hợp pháp.
3. Đơn yêu
cầu và giấy tờ, tài liệu kèm theo bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
1. Việc thụ
lý đơn, chuẩn bị xét đơn yêu cầu và phiên họp xét đơn yêu cầu không công nhận
bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại
Việt Nam được thực hiện theo quy định tại các điều 436, 437 và 438 của Bộ luật
này.
2. Hội đồng
xét đơn yêu cầu có quyền ra một trong các quyết định sau đây:
a) Không công
nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
b) Bác đơn
yêu cầu không công nhận.
3. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
không được công nhận trong các trường hợp quy định tại Điều 439 của Bộ luật
này.
Điều 450. Gửi quyết định của Tòa án và việc kháng cáo, kháng
nghị
Việc gửi
quyết định của Tòa án; việc kháng cáo, kháng nghị và xét kháng cáo, kháng nghị
được thực hiện theo quy định tại các điều 441, 442 và 443 của Bộ luật này.
THỦ TỤC XÉT ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN VÀ CHO THI HÀNH TẠI
VIỆT NAM PHÁN QUYẾT CỦA TRỌNG TÀI NƯỚC NGOÀI
Điều 451. Thời hạn gửi đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành
1. Trong thời
hạn 03 năm, kể từ ngày phán quyết của Trọng tài nước ngoài có hiệu lực pháp
luật, người được thi hành, người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan hoặc
người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn đến Bộ Tư pháp Việt Nam theo
quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên hoặc Tòa án có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Bộ luật này trong
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan để yêu cầu Tòa án công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó.
2. Trường hợp
người làm đơn chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
mà không thể gửi đơn đúng thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này thì thời gian
có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn
gửi đơn.
Điều 452. Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam
phán quyết của Trọng tài nước ngoài
1. Đơn yêu
cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài
phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thi hành, người đại diện
hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thi hành án là cơ quan, tổ
chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó;
b) Họ, tên,
địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thi hành; nếu người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ
quan, tổ chức đó; trường hợp người phải thi hành là cá nhân không có nơi cư trú
hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thi hành là cơ quan, tổ chức không
có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ nơi có
tài sản và các loại tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu
của người được thi hành.
2. Đơn yêu
cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được
công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 453. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm
theo đơn yêu cầu là giấy tờ, tài liệu quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; trường hợp không có điều ước quốc tế
hoặc điều ước quốc tế không quy định thì kèm theo đơn yêu cầu phải có giấy tờ,
tài liệu sau đây:
a) Bản chính
hoặc bản sao có chứng thực phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Bản chính
hoặc bản sao có chứng thực thỏa thuận trọng tài giữa các bên.
2. Giấy tờ,
tài liệu kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo
bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.
Điều 454. Chuyển hồ sơ cho Tòa án
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu và giấy tờ, tài liệu quy
định tại Điều 453 của Bộ luật này thì Bộ Tư pháp phải chuyển cho Tòa án có thẩm
quyền.
2. Trường hợp
Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Tòa án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã hủy bỏ, đình
chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp phải thông báo
ngay bằng văn bản cho Tòa án biết.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến hoặc
nhận được đơn và giấy tờ, tài liệu kèm theo do người có đơn yêu cầu gửi đến,
Tòa án có thẩm quyền căn cứ vào các điều 363, 364 và 365 của Bộ luật này để xem
xét, thụ lý và thông báo bằng văn bản cho người được thi hành, người phải thi
hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ tại Việt Nam, Viện kiểm sát cùng cấp
và Bộ Tư pháp.
Điều 456. Chuyển hồ sơ cho Tòa án khác, giải quyết tranh
chấp về thẩm quyền
Trường hợp
sau khi thụ lý mà Tòa án xét thấy việc giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi
hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài thuộc thẩm quyền của Tòa
án khác của Việt Nam thì Tòa án đã thụ lý ra quyết định chuyển hồ sơ cho Tòa án
có thẩm quyền và xóa tên yêu cầu đó trong sổ thụ lý. Quyết định này phải được
gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự.
Đương sự có
quyền khiếu nại, Viện kiểm sát có quyền kiến nghị đối với quyết định này trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định. Trình tự, thủ tục
giải quyết khiếu nại, kiến nghị, giải quyết tranh chấp về thẩm quyền được thực
hiện theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này.
Điều 457. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời
hạn 02 tháng, kể từ ngày thụ lý, tùy từng trường hợp mà Tòa án ra một trong các
quyết định sau đây:
a) Tạm đình
chỉ việc xét đơn yêu cầu;
b) Đình chỉ
việc xét đơn yêu cầu;
c) Mở phiên
họp xét đơn yêu cầu.
Trong thời
hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án có quyền yêu cầu người được thi hành giải
thích những điểm chưa rõ trong đơn. Trong trường hợp này, thời hạn chuẩn bị xét
đơn yêu cầu được kéo dài nhưng không quá 02 tháng.
Tòa án phải
mở phiên họp trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét
đơn yêu cầu. Tòa án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong
thời hạn 15 ngày trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải
gửi trả lại hồ sơ cho Tòa án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.
2. Tòa án ra
quyết định tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau
đây:
a) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài đang được cơ quan có thẩm quyền của nước nơi Trọng tài
ra phán quyết xem xét lại;
b) Người phải
thi hành là cá nhân chết hoặc người phải thi hành là cơ quan, tổ chức đã sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế
thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;
c) Người phải
thi hành là cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự mà chưa xác định được người
đại diện theo pháp luật.
Trong thời
gian tạm đình chỉ, Thẩm phán được phân công giải quyết vẫn phải có trách nhiệm
về việc giải quyết đơn yêu cầu.
Sau khi có
quyết định tạm đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu theo quy định tại khoản này,
Thẩm phán có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm khắc
phục những lý do dẫn tới việc tạm đình chỉ trong thời gian ngắn nhất để kịp
thời tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu. Khi lý do tạm đình chỉ không còn thì Thẩm
phán phải ra quyết định tiếp tục giải quyết đơn yêu cầu.
3. Tòa án ra
quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Người được
thi hành rút đơn yêu cầu hoặc người phải thi hành đã tự nguyện thi hành phán
quyết của Trọng tài nước ngoài;
b) Người phải
thi hành là cá nhân chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà quyền, nghĩa vụ của cơ
quan, tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam;
d) Người phải
thi hành là cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
đ) Tòa án
không xác định được địa điểm nơi có tài sản tại Việt Nam của người phải thi
hành theo yêu cầu của người được thi hành phán quyết trọng tài.
Điều 458. Phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét
đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba
Thẩm phán thực hiện, trong đó một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của
Chánh án Tòa án.
2. Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên
vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.
3. Phiên họp
được tiến hành với sự có mặt của người được thi hành, người phải thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ, nếu một trong những người này vắng mặt lần thứ
nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn
yêu cầu vẫn được tiến hành nếu người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp
của họ, người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Tòa án
xét đơn vắng mặt họ hoặc người phải thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của
họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
Hội đồng xét
đơn ra quyết định đình chỉ việc giải quyết đơn nếu người được thi hành hoặc
người đại diện hợp pháp của họ đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng
mặt hoặc khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật
này.
4. Khi xem
xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành, Hội đồng không được xét xử lại tranh
chấp đã được Trọng tài nước ngoài ra phán quyết. Tòa án chỉ được kiểm tra, đối
chiếu phán quyết của Trọng tài nước ngoài, giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn yêu
cầu với các quy định tại Chương XXXV và Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy
định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để làm cơ sở cho việc ra quyết định
công nhận hoặc không công nhận phán quyết đó.
5. Sau khi
xem xét đơn yêu cầu, giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được
triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thảo luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có
quyền ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng
tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận phán quyết của Trọng tài nước
ngoài.
Điều 459. Những trường hợp không công nhận
1. Tòa án
không công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài khi xét thấy chứng cứ do
bên phải thi hành cung cấp cho Tòa án để phản đối yêu cầu công nhận là có căn
cứ, hợp pháp và phán quyết trọng tài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký
kết thỏa thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thỏa thuận đó theo pháp
luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) Thỏa thuận
trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn
để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi phán quyết đã được tuyên, nếu các
bên không chọn pháp luật áp dụng cho thỏa thuận đó;
c) Cơ quan,
tổ chức, cá nhân phải thi hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về
việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài
nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được
quyền tố tụng của mình;
d) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu
cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thỏa thuận trọng tài.
Trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần
quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì
phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho
thi hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần
của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước
ngoài không phù hợp với thỏa thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi
phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã được tuyên, nếu thỏa thuận trọng tài
không quy định về các vấn đề đó;
e) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi phán quyết đã
được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng hủy bỏ hoặc đình chỉ thi
hành.
2. Phán quyết
của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận, nếu Tòa án Việt Nam xét
thấy:
a) Theo pháp
luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công
nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài trái với
các nguyên tắc cơ bản của pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 460. Gửi quyết định của Tòa án
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình
chỉ việc giải quyết đơn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 457 của Bộ luật
này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người đại diện hợp
pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp.
2. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định công nhận và cho thi hành hoặc không công
nhận tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều
458 của Bộ luật này, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự hoặc người
đại diện hợp pháp của họ, Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu đương sự ở
nước ngoài không có người đại diện hợp pháp tại Việt Nam và Tòa án đã ra quyết
định vắng mặt họ theo quy định tại khoản 3 Điều 458 của Bộ luật này thì Tòa án
gửi quyết định cho họ theo đường dịch vụ bưu chính hoặc thông qua Bộ Tư pháp
theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
3. Việc gửi
quyết định của Tòa án được thực hiện theo các phương thức quy định tại Điều 474
của Bộ luật này.
Điều 461. Kháng cáo, kháng nghị
1. Trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 457 hoặc khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp
pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt
tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận
được quyết định. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trường hợp có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện
hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng
cáo.
2. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao có quyền kháng nghị quyết định của Tòa án quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 457 và khoản 5 Điều 458 của Bộ luật này.
Thời hạn
kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là 07 ngày, của Viện kiểm sát
nhân dân cấp cao là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định.
Điều 462. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Tòa án
nhân dân cấp cao xét lại quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo,
kháng nghị trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơ; trường hợp cần
phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 1 Điều 457 của Bộ luật này thì
thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá 02 tháng.
2. Thành phần
Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có
một Thẩm phán làm chủ tọa theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân cấp
cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như
phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 458 của Bộ luật này.
3. Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị có các quyền sau đây:
a) Giữ nguyên
quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
b) Sửa một
phần hoặc toàn bộ quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
c) Tạm đình
chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
d) Đình chỉ
giải quyết kháng cáo, kháng nghị;
đ) Hủy quyết
định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải
quyết lại theo thủ tục sơ thẩm;
e) Hủy quyết
định sơ thẩm và đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu khi có một trong các căn cứ quy
định tại khoản 3 Điều 457 của Bộ luật này.
4. Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng
nghị trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự
kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị;
b) Đương sự
kháng cáo đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt và không có đơn
yêu cầu giải quyết vắng mặt.
Trường hợp
đương sự kháng cáo rút toàn bộ kháng cáo hoặc Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng
nghị trước khi Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo,
kháng nghị thì Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên họp ra quyết định
đình chỉ giải quyết kháng cáo, kháng nghị. Trường hợp đương sự kháng cáo rút
toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị sau khi Tòa án cấp phúc
thẩm ra quyết định mở phiên họp xét kháng cáo, kháng nghị thì Hội đồng xét
kháng cáo, kháng nghị ra quyết định đình chỉ giải quyết xét kháng cáo, kháng
nghị.
Trong các
trường hợp này, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ ngày
Tòa án cấp phúc thẩm ra quyết định đình chỉ xét kháng cáo, kháng nghị.
5. Hội đồng
xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
và chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ tục sơ thẩm
trong các trường hợp sau đây:
a) Việc chứng
minh của đương sự phản đối việc công nhận phán quyết của Trọng tài nước ngoài
hoặc căn cứ để Tòa án cấp sơ thẩm ra quyết định công nhận hoặc không công nhận
phán quyết của Trọng tài nước ngoài không đúng quy định tại Chương XXXV và
Chương XXXVII của Bộ luật này, các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
b) Thành phần
của Hội đồng xét đơn của Tòa án cấp sơ thẩm không đúng quy định tại Chương
XXXVII của Bộ luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
6. Quyết định
của Tòa án nhân dân cấp cao có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và
có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo quy định của Bộ
luật này.
1. Ngay sau
khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
về việc đang xem xét yêu cầu hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng
tài nước ngoài từ đương sự hoặc Bộ Tư pháp, Tòa án đã ra quyết định công nhận
và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết đó phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thi hành phán quyết.
Ngay sau khi
nhận được yêu cầu của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định tạm đình chỉ thi hành phán quyết và gửi quyết định đó cho Tòa án đã ra
quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước
ngoài, đồng thời gửi cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc
tiếp tục thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài theo quy định của pháp
luật về thi hành án dân sự nếu có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân được
thi hành.
2. Ngay sau
khi nhận được thông báo bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài, Tòa án Việt
Nam đã ra quyết định công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của
Trọng tài nước ngoài ra quyết định hủy bỏ quyết định đó và gửi quyết định này
cho đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan thi hành án dân
sự.
Ngay sau khi
nhận được quyết định của Tòa án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết
định đình chỉ việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài.
THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ YẾU TỐ NƯỚC
NGOÀI
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỦ TỤC GIẢI QUYẾT VỤ VIỆC DÂN SỰ CÓ
YẾU TỐ NƯỚC NGOÀI
1. Phần này
quy định về thẩm quyền, thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài;
trường hợp Phần này không có quy định thì áp dụng các quy định khác có liên
quan của Bộ luật này để giải quyết.
2. Vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có ít nhất
một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên
tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên
tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của quan hệ
dân sự đó ở nước ngoài.
3. Các hoạt
động tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của
pháp luật về tương trợ tư pháp.
1. Người nước
ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
Chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài theo ủy quyền
có quyền khởi kiện đến Tòa án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cơ quan, tổ chức nước ngoài ủy quyền bị xâm phạm hoặc có tranh chấp.
2. Khi tham
gia tố tụng dân sự, người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh,
văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài có
quyền, nghĩa vụ tố tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam.
3. Nhà nước
Việt Nam có thể áp dụng nguyên tắc có đi có lại để hạn chế quyền tố tụng dân sự
tương ứng của người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn
phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài mà Tòa án của nước
đó đã hạn chế quyền tố tụng dân sự đối với công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam,
chi nhánh, văn phòng đại diện tại nước ngoài của cơ quan, tổ chức Việt Nam.
Điều 466. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành
vi tố tụng dân sự của người nước ngoài
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của người nước
ngoài được xác định như sau:
a) Theo pháp
luật của nước mà người nước ngoài có quốc tịch; trường hợp người nước ngoài là
người không quốc tịch thì theo pháp luật của nước nơi người đó cư trú; nếu
người không quốc tịch thường trú tại Việt Nam thì theo pháp luật Việt Nam;
b) Theo pháp
luật của nước nơi người nước ngoài có quốc tịch và cư trú tại một trong các
nước mà họ có quốc tịch nếu họ có nhiều quốc tịch nước ngoài.
Trường hợp
người nước ngoài có nhiều quốc tịch và cư trú ở nước mà không cùng với quốc
tịch của nước đó thì theo pháp luật của nước nơi người nước ngoài có thời gian
mang quốc tịch dài nhất;
c) Theo pháp
luật Việt Nam nếu người nước ngoài có nhiều quốc tịch và một trong quốc tịch đó
là quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú
tại Việt Nam.
2. Người nước
ngoài có thể được công nhận có năng lực hành vi tố tụng dân sự tại Tòa án Việt
Nam, nếu theo quy định của pháp luật nước ngoài thì họ không có năng lực hành
vi tố tụng dân sự, nhưng theo quy định của pháp luật Việt Nam thì họ có năng
lực hành vi tố tụng dân sự.
1. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập.
Năng lực pháp
luật tố tụng dân sự của chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam của cơ quan,
tổ chức nước ngoài được xác định theo pháp luật Việt Nam.
2. Năng lực
pháp luật tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó,
quy chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp tổ
chức quốc tế tuyên bố từ bỏ quyền ưu đãi, quyền miễn trừ thì năng lực pháp luật
tố tụng dân sự của tổ chức quốc tế đó được xác định theo pháp luật Việt Nam.
Đương sự là
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện
tại Việt Nam của cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế, cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, Nhà nước nước ngoài tham gia tố tụng tại Tòa
án Việt Nam có quyền tự mình hoặc nhờ luật sư, người khác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho mình theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Tòa án
Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là
cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là
cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt
động của chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có
tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly
hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là người
nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
đ) Vụ việc về
quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt
Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc
được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về
quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở ngoài
lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
2. Sau khi
xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam theo quy định của Chương này, Tòa án áp
dụng các quy định tại Chương III của Bộ luật này để xác định thẩm quyền của Tòa
án cụ thể giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài.
Điều 470. Thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam
1. Những vụ
án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt
của Tòa án Việt Nam:
a) Vụ án dân
sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ
Việt Nam;
b) Vụ án ly
hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc tịch,
nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân
sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp luật
Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
2. Những việc
dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt của
Tòa án Việt Nam:
a) Các yêu
cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu
xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;
c) Tuyên bố
công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã
chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ
trên lãnh thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố
người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập
quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận
tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người
đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 471. Không thay đổi thẩm quyền giải quyết của Tòa án
Vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài đã được một Tòa án Việt Nam thụ lý giải quyết theo quy
định về thẩm quyền của Bộ luật này thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết
mặc dù trong quá trình giải quyết có sự thay đổi quốc tịch, nơi cư trú, địa chỉ
của các đương sự hoặc có tình tiết mới làm cho vụ việc dân sự đó thuộc thẩm
quyền của Tòa án khác của Việt Nam hoặc của Tòa án nước ngoài.
1. Tòa án
Việt Nam phải trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu hoặc đình chỉ giải quyết vụ
việc dân sự có yếu tố nước ngoài nếu vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền chung của
Tòa án Việt Nam nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Các đương
sự được thỏa thuận lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp theo quy định của
pháp luật áp dụng đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài và đã lựa chọn
Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp
các bên thay đổi thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài bằng thỏa
thuận lựa chọn Tòa án Việt Nam hoặc thỏa thuận lựa chọn Trọng tài hoặc Tòa án
nước ngoài bị vô hiệu hoặc không thể thực hiện được, hoặc Trọng tài hoặc Tòa án
nước ngoài từ chối thụ lý đơn thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải quyết;
b) Vụ việc
không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của
Bộ luật này và vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài có
liên quan;
c) Vụ việc
không thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án Việt Nam quy định tại Điều 470 của
Bộ luật này và đã được Trọng tài hoặc Tòa án nước ngoài thụ lý giải quyết;
d) Vụ việc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài hoặc phán quyết
của Trọng tài.
Trường hợp
bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài
không được Tòa án Việt Nam công nhận thì Tòa án Việt Nam vẫn có thẩm quyền giải
quyết vụ việc đó;
đ) Bị đơn
được hưởng quyền miễn trừ tư pháp.
2. Trường hợp
trả lại đơn hoặc đình chỉ giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài quy
định tại khoản 1 Điều này thì tiền tạm ứng án phí, lệ phí được xử lý theo quy
định của Bộ luật này.
Điều 473. Yêu cầu cung cấp thông tin về nhân thân, xác định
địa chỉ của đương sự ở nước ngoài
1. Người khởi
kiện, người yêu cầu phải ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở
nước ngoài trong đơn khởi kiện, đơn yêu cầu kèm theo giấy tờ, tài liệu xác thực
họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự đó.
Trường hợp
không ghi đầy đủ họ, tên, địa chỉ, quốc tịch của đương sự ở nước ngoài hoặc
thiếu những nội dung trên thì phải bổ sung trong thời hạn do Tòa án ấn định,
hết thời hạn đó mà không cung cấp được thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn
yêu cầu.
2. Trường hợp
không xác định được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài thì người khởi kiện,
người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án Việt Nam đề nghị cơ quan có thẩm quyền của
nước ngoài xác định địa chỉ của đương sự hoặc có thể yêu cầu cơ quan có thẩm
quyền tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án Việt Nam hoặc
cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài tuyên bố đương sự mất tích hoặc đã chết
theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc pháp luật nước ngoài hoặc điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền của nước ngoài trả lời cho Tòa án Việt Nam không xác định
được địa chỉ của đương sự ở nước ngoài hoặc sau 06 tháng mà không có trả lời
thì Tòa án trả lại đơn khởi kiện, đơn yêu cầu.
Điều 474. Các phương thức tống đạt, thông báo văn bản tố
tụng của Tòa án cho đương sự ở nước ngoài
1. Tòa án
thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo một trong
các phương thức sau đây:
a) Theo
phương thức được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Theo đường
ngoại giao đối với đương sự cư trú ở nước mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế;
c) Theo đường
dịch vụ bưu chính đến địa chỉ của đương sự đang cư trú ở nước ngoài với điều
kiện pháp luật nước đó đồng ý với phương thức tống đạt này;
d) Theo đường
dịch vụ bưu chính đến cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài để tống đạt cho đương sự là công dân Việt Nam ở nước ngoài;
đ) Đối với cơ
quan, tổ chức nước ngoài có văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam thì việc
tống đạt có thể được thực hiện qua văn phòng đại diện, chi nhánh của họ tại
Việt Nam theo quy định của Bộ luật này;
e) Theo đường
dịch vụ bưu chính cho người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền
tại Việt Nam của đương sự ở nước ngoài.
2. Các phương
thức tống đạt quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được thực hiện
theo pháp luật tương trợ tư pháp.
3. Trường hợp
các phương thức tống đạt quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện không có kết
quả thì Tòa án tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, Tòa án đang giải quyết vụ việc
hoặc tại nơi cư trú cuối cùng của đương sự tại Việt Nam trong thời hạn 01 tháng
và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), Cổng thông tin
điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
trường hợp cần thiết, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước
ngoài của Đài phát thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03
ngày liên tiếp.
Điều 475. Thu thập chứng cứ ở nước ngoài
Tòa án thực
hiện thu thập chứng cứ ở nước ngoài theo một trong các phương thức sau đây:
1. Theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
2. Theo đường
dịch vụ bưu chính yêu cầu đương sự là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước
ngoài gửi giấy tờ, tài liệu, chứng cứ cho Tòa án Việt Nam.
Điều 476. Thông báo về việc thụ lý, ngày mở phiên họp, phiên
tòa
1. Tòa án
phải gửi thông báo thụ lý vụ án, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở phiên
họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây
gọi chung là phiên họp hòa giải), mở lại phiên họp hòa giải, mở phiên tòa và mở
lại phiên tòa trong văn bản thông báo thụ lý vụ án cho đương sự ở nước ngoài.
2. Thời hạn
mở phiên tòa, phiên họp hòa giải được xác định như sau:
a) Phiên họp
hòa giải phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày
ra văn bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên họp hòa giải (nếu có) được
ấn định cách ngày mở phiên họp hòa giải chậm nhất là 01 tháng;
b) Phiên tòa
phải được mở sớm nhất là 09 tháng và chậm nhất là 12 tháng, kể từ ngày ra văn
bản thông báo thụ lý vụ án. Ngày mở lại phiên tòa (nếu có) được ấn định cách
ngày mở phiên tòa chậm nhất là 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 477 của Bộ luật này.
3. Tòa án
phải gửi thông báo thụ lý việc dân sự, trong đó nêu rõ thời gian, địa điểm mở
phiên họp, mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự trong văn bản thông báo thụ
lý việc dân sự cho đương sự ở nước ngoài.
Phiên họp
phải được mở sớm nhất là 06 tháng và chậm nhất là 08 tháng, kể từ ngày ra văn
bản thông báo thụ lý việc dân sự. Ngày mở lại phiên họp giải quyết việc dân sự
(nếu có) được ấn định cách ngày mở phiên họp lần đầu chậm nhất là 01 tháng.
Khi nhận được
kết quả tống đạt và kết quả thu thập chứng cứ ở nước ngoài, tùy từng trường hợp
cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
1. Không mở
phiên họp hòa giải khi đã nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương
thức quy định tại khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ
lời khai, tài liệu, chứng cứ và vụ án dân sự thuộc trường hợp không tiến hành
hòa giải được quy định tại Điều 207 của Bộ luật này;
2. Hoãn phiên
họp hòa giải nếu đã nhận được thông báo về việc tống đạt đã hoàn thành nhưng
đến ngày mở phiên họp hòa giải mà Tòa án vẫn không nhận được lời khai, tài
liệu, chứng cứ của đương sự và họ không đề nghị được vắng mặt tại phiên họp hòa
giải. Nếu đến ngày mở lại phiên họp hòa giải mà đương sự ở nước ngoài vẫn vắng
mặt thì Tòa án xác định đây là trường hợp không tiến hành hòa giải được;
3. Tòa án
hoãn phiên tòa trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự ở
nước ngoài đề nghị hoãn phiên tòa lần thứ nhất;
b) Đương sự ở
nước ngoài vắng mặt tại phiên tòa lần thứ nhất, trừ trường hợp họ có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt;
4. Tòa án
không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai, tài
liệu, chứng cứ của đương sự ở nước ngoài và đến ngày mở phiên tòa đương sự ở
nước ngoài không có mặt, không có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ thì Tòa
án hoãn phiên tòa. Ngay sau khi hoãn phiên tòa thì Tòa án có văn bản đề nghị Bộ
Tư pháp hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài thông báo về việc thực hiện tống đạt văn bản tố tụng của Tòa án cho đương
sự ở nước ngoài trong trường hợp Tòa án thực hiện việc tống đạt thông qua các
cơ quan này theo một trong các phương thức quy định tại các điểm a, b và d
khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này.
Trong thời
hạn 01 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản của Tòa án, cơ quan đại diện nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài phải thông báo cho Tòa án về
kết quả thực hiện việc tống đạt văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài.
Trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày Bộ Tư pháp nhận được văn bản của Tòa án, Bộ Tư pháp
phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài trả lời về kết quả
thực hiện ủy thác tư pháp.
Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền ở
nước ngoài gửi về thì Bộ Tư pháp phải trả lời cho Tòa án.
Hết thời hạn
03 tháng, kể từ ngày chuyển văn bản của Tòa án cho cơ quan có thẩm quyền ở nước
ngoài mà không nhận được văn bản trả lời thì Bộ Tư pháp phải thông báo cho Tòa
án biết để làm căn cứ giải quyết vụ án;
5. Tòa án xét
xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài trong các trường hợp sau đây:
a) Tòa án đã
nhận được kết quả tống đạt theo một trong các phương thức tống đạt quy định tại
khoản 1 Điều 474 của Bộ luật này, đương sự đã cung cấp đầy đủ lời khai, tài
liệu, chứng cứ và đương sự đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt họ;
b) Tòa án đã
thực hiện các biện pháp quy định tại khoản 3 Điều 474 của Bộ luật này;
c) Tòa án
không nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4
Điều này về kết quả thực hiện việc tống đạt cho đương sự ở nước ngoài.
6. Nếu Tòa án
nhận được văn bản thông báo về việc tống đạt không thực hiện được do họ, tên,
địa chỉ của đương sự không đúng hoặc đương sự đã chuyển đến địa chỉ mới nhưng
không rõ địa chỉ mới thì Tòa án giải quyết như sau:
a) Tòa án yêu
cầu nguyên đơn và người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài (nếu
có) cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ mới của đương sự ở nước ngoài. Tòa án
tiếp tục tống đạt thông báo thụ lý cho đương sự ở nước ngoài theo địa chỉ do nguyên
đơn, người thân thích trong nước của đương sự ở nước ngoài cung cấp;
b) Nếu nguyên
đơn, người thân thích trong nước của đương sự không cung cấp được hoặc người
thân thích trong nước của đương sự từ chối cung cấp địa chỉ đúng hoặc địa chỉ
mới của đương sự ở nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài không có người thân
thích ở Việt Nam thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án. Đồng
thời, Tòa án giải thích cho người khởi kiện biết quyền yêu cầu Tòa án thông báo
tìm kiếm đương sự vắng mặt tại nơi cư trú hoặc yêu cầu Tòa án tuyên bố đương sự
mất tích hoặc đã chết;
c) Trường hợp
nguyên đơn là công dân Việt Nam yêu cầu ly hôn với người nước ngoài đang cư trú
ở nước ngoài mà không thể thực hiện việc cung cấp đúng họ, tên, địa chỉ hoặc
địa chỉ mới của người nước ngoài theo yêu cầu của Tòa án mặc dù nguyên đơn,
thân nhân của họ hoặc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài đã
tiến hành xác minh tin tức, địa chỉ của người nước ngoài đó nhưng không có kết
quả thì nguyên đơn yêu cầu Tòa án thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa
án (nếu có), Cổng thông tin điện tử của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của nguyên
đơn, Tòa án có thể thông báo qua kênh dành cho người nước ngoài của Đài phát
thanh hoặc Đài truyền hình của trung ương ba lần trong 03 ngày liên tiếp.
Trong trường
hợp này, Tòa án không phải tống đạt lại văn bản tố tụng cho đương sự ở nước
ngoài. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày đăng thông báo, Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt đương sự.
1. Tòa án
Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền nước
ngoài lập, cấp, xác nhận trong các trường hợp sau:
a) Giấy tờ,
tài liệu và bản dịch tiếng Việt có công chứng, chứng thực đã được hợp pháp hóa
lãnh sự;
b) Giấy tờ,
tài liệu đó được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Tòa án
Việt Nam công nhận giấy tờ, tài liệu do cá nhân cư trú ở nước ngoài lập trong
các trường hợp sau đây:
a) Giấy tờ,
tài liệu lập bằng tiếng nước ngoài đã được dịch ra tiếng Việt có công chứng,
chứng thực hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Giấy tờ,
tài liệu được lập ở nước ngoài được công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật nước ngoài và đã được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy tờ,
tài liệu do công dân Việt Nam ở nước ngoài lập bằng tiếng Việt có chữ ký của
người lập giấy tờ, tài liệu đó và đã được công chứng, chứng thực theo quy định
của pháp luật Việt Nam.
Điều 479. Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án
xét xử vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài
1. Đương sự
có mặt tại Việt Nam có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án trong thời
hạn quy định tại Điều 273 của Bộ luật này.
2. Đương sự
cư trú ở nước ngoài không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án,
quyết định của Tòa án là 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định được tống đạt
hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án, quyết định được niêm yết hợp lệ theo quy định
của pháp luật.
3. Trường hợp
Tòa án xét xử vắng mặt đương sự ở nước ngoài theo quy định tại điểm c khoản 5
Điều 477 của Bộ luật này thì thời hạn kháng cáo là 12 tháng, kể từ ngày tuyên
án.
Tòa án cấp
phúc thẩm thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng xử lý kết quả tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng cho đương sự ở nước ngoài theo quy định tại các
điều 474, 476 và 477 của Bộ luật này.
Trường hợp
Tòa án Việt Nam áp dụng pháp luật nước ngoài để giải quyết vụ việc dân sự có
yếu tố nước ngoài theo quy định của luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên thì trách nhiệm xác định và cung cấp
pháp luật nước ngoài được thực hiện như sau:
1. Trường hợp
đương sự được quyền lựa chọn pháp luật áp dụng là pháp luật nước ngoài và đã
lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài đó thì có nghĩa vụ cung cấp pháp luật
nước ngoài đó cho Tòa án đang giải quyết vụ việc dân sự. Các đương sự chịu
trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của pháp luật nước ngoài đã cung cấp.
Trường hợp
các đương sự không thống nhất được với nhau về pháp luật nước ngoài hoặc trong
trường hợp cần thiết, Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ ngoại giao, cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc thông qua Bộ
ngoại giao đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài tại Việt Nam cung
cấp pháp luật nước ngoài;
2. Trường hợp
luật của Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên quy định phải áp dụng pháp luật nước ngoài thì đương sự có quyền
cung cấp pháp luật nước ngoài cho Tòa án hoặc Tòa án yêu cầu Bộ Tư pháp, Bộ
Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài cung cấp pháp luật nước ngoài;
3. Tòa án có
thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có chuyên môn về pháp luật nước ngoài
cung cấp thông tin về pháp luật nước ngoài;
4. Hết thời
hạn 06 tháng, kể từ ngày Tòa án yêu cầu cung cấp pháp luật nước ngoài theo quy
định tại Điều này mà không có kết quả thì Tòa án áp dụng pháp luật của Việt Nam
để giải quyết vụ việc dân sự đó.
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
THI HÀNH BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TÒA ÁN
Điều 482. Những bản án, quyết định của Tòa án được thi hành
1. Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án được thi hành là bản án, quyết định đã có hiệu lực
pháp luật, bao gồm:
a) Bản án,
quyết định hoặc phần bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng
cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
b) Bản án,
quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm;
c) Quyết định
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án; quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao quy định tại Điều 360 của Bộ luật này;
d) Bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, phán quyết của Trọng tài nước ngoài đã
được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.
2. Những bản
án, quyết định sau đây của Tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay mặc dù có thể
bị kháng cáo, khiếu nại, kháng nghị, kiến nghị:
a) Bản án, quyết
định về cấp dưỡng, trả công lao động, nhận người lao động trở lại làm việc, trả
lương, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp mất việc làm, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế hoặc bồi thường thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe, tổn thất tinh thần của công dân; quyết định về tính hợp
pháp của cuộc đình công;
b) Quyết định
về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
Điều 483. Ghi nhận và giải thích về quyền yêu cầu thi hành
án dân sự
1. Trường hợp
trong bản án, quyết định của Tòa án có quyết định được thi hành theo quy định
tại Điều 482 của Bộ luật này thì trong phần quyết định của bản án, quyết định
của Tòa án phải ghi rõ nội dung về quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành
án, thời hiệu yêu cầu thi hành án.
2. Khi ra bản
án, quyết định, Tòa án phải giải thích rõ cho đương sự biết về quyền yêu cầu
thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định
của Luật thi hành án dân sự.
Điều 484. Cấp bản án, quyết định của Tòa án
Khi bản án,
quyết định của Tòa án thuộc trường hợp được thi hành theo quy định tại Điều 482
của Bộ luật này thì Tòa án đã ra bản án, quyết định đó phải cấp cho người được
thi hành án và người phải thi hành án bản án hoặc quyết định đó có ghi “để thi
hành”.
Điều 485. Thời hạn chuyển giao bản án, quyết định
1. Tòa án đã
ra bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 482 của Bộ luật này phải chuyển
giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong
thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Tòa án đã
ra bản án, quyết định quy định tại điểm a khoản 2 Điều 482 của Bộ luật này phải
chuyển giao bản án, quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
3. Tòa án đã
ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định về tính hợp pháp
của cuộc đình công phải chuyển giao quyết định đó cho cơ quan thi hành án dân
sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định.
4. Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng
hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển
giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự, Tòa án phải gửi kèm
theo bản sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc
tài liệu khác có liên quan.
Điều 486. Giải thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án
1. Người được
thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan thi hành án có quyền yêu
cầu bằng văn bản Tòa án đã ra bản án, quyết định, giải thích, sửa chữa những
điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành.
2. Thẩm phán
đã ra quyết định hoặc Thẩm phán là chủ tọa phiên tòa có trách nhiệm giải thích,
sửa chữa những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định của Tòa án. Trường hợp họ
không còn là Thẩm phán của Tòa án thì Chánh án Tòa án đó có trách nhiệm giải
thích, sửa chữa bản án, quyết định của Tòa án.
3. Việc giải
thích bản án, quyết định của Tòa án phải căn cứ vào biên bản phiên tòa, biên
bản phiên họp, biên bản nghị án. Việc sửa chữa bản án, quyết định được thực
hiện theo quy định tại Điều 268 của Bộ luật này.
Điều 487. Giải quyết yêu cầu, kiến nghị đối với bản án,
quyết định của Tòa án
Trường hợp cơ
quan thi hành án dân sự kiến nghị về việc xem xét lại bản án, quyết định của
Tòa án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án có thẩm quyền phải trả
lời trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày nhận được kiến nghị; trường hợp vụ việc
phức tạp thì thời hạn trả lời không quá 04 tháng, kể từ ngày nhận được văn bản
kiến nghị.
1. Thẩm quyền
xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
của Tòa án được xác định như sau:
a) Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức việc thi hành án
có trụ sở, có thẩm quyền xét đề nghị việc miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối
với khoản thu nộp ngân sách nhà nước;
b) Tòa án
nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xem xét theo thủ tục phúc thẩm đối với quyết
định miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
của Tòa án bị Viện kiểm sát kháng nghị;
c) Tòa án
nhân dân cấp cao có thẩm quyền xem xét theo thủ tục tái thẩm quyết định miễn,
giảm nghĩa vụ thi hành án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án trong phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị.
2. Trình tự,
thủ tục xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà
nước được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.
XỬ LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ;
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
XỬ LÝ HÀNH VI CẢN TRỞ HOẠT ĐỘNG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 489. Xử lý hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập
chứng cứ của người tiến hành tố tụng
Người nào có
một trong các hành vi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật:
1. Làm giả,
hủy hoại chứng cứ quan trọng gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án của Tòa án;
2. Từ chối
khai báo, khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật khi làm chứng;
3. Từ chối
kết luận giám định hoặc từ chối cung cấp tài liệu mà không có lý do chính đáng,
kết luận giám định sai sự thật;
4. Cố ý dịch
sai sự thật;
5. Không cử
người tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của Tòa án mà không có lý do
chính đáng; không tham gia thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng định giá mà không có
lý do chính đáng;
6. Cản trở
người tiến hành tố tụng tiến hành xem xét thẩm định tại chỗ, định giá, giám
định hoặc xác minh, thu thập chứng cứ khác do Bộ luật này quy định;
7. Lừa dối,
mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra
làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối;
8. Lừa dối,
mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người giám định thực
hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định kết luận sai với sự thật khách quan;
9. Lừa dối,
mua chuộc, đe dọa, cưỡng ép, sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch thực
hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch dịch không trung thực, không khách
quan, không đúng nghĩa.
Điều 490. Xử lý hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu
tập của Tòa án
1. Người làm
chứng, người phiên dịch, người giám định đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
cố ý không đến Tòa án hoặc không có mặt tại phiên tòa, phiên họp mà không có lý
do chính đáng và nếu sự vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc thu thập, xác
minh chứng cứ hoặc giải quyết vụ việc thì bị xử phạt hành chính theo quy định
của pháp luật.
2. Trong
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có quyền ra quyết định dẫn
giải người làm chứng đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng
là người chưa thành niên. Quyết định dẫn giải người làm chứng phải ghi rõ thời
gian, địa điểm ra quyết định; họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên,
ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người làm chứng; thời gian, địa điểm
người làm chứng phải có mặt.
3. Cơ quan công
an có nhiệm vụ thi hành quyết định của Tòa án dẫn giải người làm chứng. Người
thi hành quyết định dẫn giải người làm chứng phải đọc, giải thích quyết định
dẫn giải cho người bị dẫn giải biết và lập biên bản về việc dẫn giải.
Điều 491. Xử lý hành vi vi phạm nội quy phiên tòa
1. Người có
hành vi vi phạm nội quy phiên tòa quy định tại Điều 234 của Bộ luật này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà có thể bị chủ tọa phiên tòa xử phạt hành
chính theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tọa
phiên tòa có quyền ra quyết định buộc người vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
này rời khỏi phòng xử án. Cơ quan công an có nhiệm vụ bảo vệ phiên tòa hoặc
người có nhiệm vụ bảo vệ trật tự phiên tòa thi hành quyết định của chủ tọa
phiên tòa về việc buộc rời khỏi phòng xử án hoặc tạm giữ hành chính người gây
rối trật tự tại phiên tòa.
3. Trường hợp
người vi phạm nội quy phiên tòa đến mức phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thì Tòa án có quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật về tố
tụng hình sự.
4. Quy định
tại Điều này cũng được áp dụng đối với người có hành vi vi phạm tại phiên họp
của Tòa án.
Người có hành
vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án, danh dự, nhân phẩm,
sức khỏe của người tiến hành tố tụng hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ
theo yêu cầu của Tòa án thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 493. Xử lý hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống
đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
Người có một
trong các hành vi sau đây thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật:
1. Không thực
hiện việc cấp, giao, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án theo yêu
cầu của Tòa án mà không có lý do chính đáng;
2. Hủy hoại
văn bản tố tụng của Tòa án mà mình được giao để cấp, tống đạt, thông báo theo
yêu cầu của Tòa án;
3. Giả mạo
kết quả thực hiện việc tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án mà mình
được giao thực hiện;
4. Ngăn cản
việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án.
Người có hành
vi đe dọa, hành hung hoặc lợi dụng sự lệ thuộc nhằm cản trở đại diện của cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân đến phiên tòa, phiên họp theo triệu tập của Tòa án
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án về việc cung cấp tài
liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể
bị Tòa án xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Người có
hành vi đưa tin sai sự thật nhằm cản trở Tòa án giải quyết vụ án thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 496. Xử lý hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ
việc dân sự
Người nào
bằng ảnh hưởng của mình có hành vi tác động dưới bất kỳ hình thức nào đối với
Thẩm phán, thành viên Hội đồng xét xử nhằm làm cho việc giải quyết vụ việc
không khách quan, không đúng pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Điều 497. Trách nhiệm của Tòa án, Viện kiểm sát trong trường
hợp Tòa án khởi tố vụ án hình sự
1. Trường hợp
Tòa án khởi tố vụ án hình sự theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 491 của
Bộ luật này thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định khởi tố, Tòa
án phải chuyển cho Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định khởi tố vụ án và tài
liệu, chứng cứ để chứng minh hành vi phạm tội.
2. Viện kiểm
sát có trách nhiệm xem xét, xử lý theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 498. Hình thức xử phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
xử phạt
Hình thức xử
phạt, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt hành chính đối với các hành vi cản
trở hoạt động tố tụng dân sự được thực hiện theo quy định của Luật xử lý vi
phạm hành chính và pháp luật có liên quan.
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
Điều 499. Quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự có thể bị
khiếu nại
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự
của cơ quan, người tiến hành tố tụng dân sự khi có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Đối với
bản án, quyết định sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nếu
có kháng cáo, kháng nghị và các quyết định tố tụng khác do người tiến hành tố
tụng dân sự ban hành nếu có khiếu nại, kiến nghị thì không giải quyết theo quy
định của Chương này mà được giải quyết theo quy định của các chương tương ứng
của Bộ luật này.
Điều 500. Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại
1. Người
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình
hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khiếu nại;
b) Khiếu nại
trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết vụ án;
c) Rút khiếu
nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại;
d) Được nhận
văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại; nhận quyết định giải
quyết khiếu nại;
đ) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo
quy định của pháp luật.
2. Người
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại
đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày
trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu
nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp
thông tin, tài liệu đó;
c) Không được
lạm dụng quyền khiếu nại để cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án;
d) Chấp hành
quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng mà mình đang khiếu nại trong
thời gian khiếu nại;
đ) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
Điều 501. Quyền, nghĩa vụ của người bị khiếu nại
1. Người bị
khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết
các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp
của quyết định, hành vi trong tố tụng bị khiếu nại;
b) Được nhận
quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi trong tố tụng của mình.
2. Người bị
khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về quyết định, hành vi trong tố tụng dân sự bị khiếu nại; cung cấp thông tin,
tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật;
c) Bồi thường
thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trong tố tụng
dân sự trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Thời hiệu
khiếu nại là 15 ngày, kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết
định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật.
Trường hợp có
sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực
hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời
gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời
hiệu khiếu nại.
Việc khiếu
nại phải được thực hiện bằng đơn. Trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng,
năm; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, yêu cầu
của người khiếu nại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
Điều 504. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi của người tiến hành tố tụng
1. Khiếu nại
quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Thẩm phán, Phó Chánh án,
Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Hội thẩm nhân dân do Chánh án Tòa án đang giải
quyết vụ việc dân sự có thẩm quyền giải quyết.
Đối với khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Chánh án Tòa án thì Chánh án Tòa án trên
một cấp trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
2. Khiếu nại
quyết định, hành vi của người tiến hành tố tụng là Kiểm sát viên, Kiểm tra
viên, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát do Viện trưởng Viện kiểm sát giải quyết.
Đối với khiếu
nại quyết định, hành vi tố tụng của Viện trưởng Viện kiểm sát thì Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có thẩm quyền giải quyết.
3. Khiếu nại
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chánh án Tòa án, Viện trưởng Viện
kiểm sát quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do Chánh án Tòa án trên một
cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp giải quyết.
Điều 505. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Thời hạn giải
quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, kể từ ngày Tòa án, Viện kiểm sát nhận được
khiếu nại. Trường hợp cần thiết, đối với vụ việc có tính chất phức tạp thì thời
hạn giải quyết khiếu nại có thể được kéo dài nhưng không quá 15 ngày, kể từ
ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Điều 506. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
1. Người giải
quyết khiếu nại lần đầu phải ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
Quyết định giải quyết khiếu nại phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Tên, địa
chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại;
c) Nội dung
khiếu nại;
d) Kết quả
xác minh nội dung khiếu nại;
đ) Căn cứ
pháp luật để giải quyết khiếu nại;
e) Nội dung
quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì
còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Điều 507. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai
1. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người khiếu nại nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu, nếu không đồng ý với quyết định đó thì có quyền khiếu
nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Đơn khiếu
nại phải kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài
liệu kèm theo.
Đơn khiếu nại
phải ghi rõ ngày, tháng năm làm đơn; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; nội
dung, lý do khiếu nại; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai phải có các nội dung sau đây:
a) Các nội
dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 506 của Bộ luật này;
b) Kết quả
giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu;
c) Kết luận
về từng vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại của người khiếu nại và việc giải
quyết của người giải quyết khiếu nại lần hai.
4. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai phải được gửi cho người khiếu nại, cá nhân, cơ
quan, tổ chức có liên quan; trường hợp là quyết định của Chánh án Tòa án thì
còn phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
5. Quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực thi hành.
Điều 508. Giải quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong
tố tụng dân sự
Việc giải
quyết khiếu nại về hoạt động giám định trong tố tụng dân sự được thực hiện theo
quy định của pháp luật về giám định tư pháp và pháp luật có liên quan.
Điều 509. Người có quyền tố cáo
Cá nhân có
quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm
pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
Điều 510. Quyền, nghĩa vụ của người tố cáo
1. Người tố
cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn
hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu
giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu
được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.
2. Người tố
cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày
trung thực về nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ,
tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
Điều 511. Quyền, nghĩa vụ của người bị tố cáo
1. Người bị
tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông
báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra
bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi
phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi
thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị
tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình
về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành
nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường
thiệt hại, bồi hoàn hoặc khắc phục hậu quả do hành vi tố tụng dân sự trái pháp
luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
Điều 512. Thẩm quyền và thời hạn giải quyết tố cáo
1. Tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thuộc cơ
quan có thẩm quyền nào thì người đứng đầu cơ quan đó có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp
người bị tố cáo là Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát thì Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp, Viện trưởng Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải
quyết tố cáo là không quá 02 tháng, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 03 tháng.
2. Tố cáo về
hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định
của Bộ luật tố tụng hình sự.
Điều 513. Thủ tục giải quyết tố cáo
Thủ tục giải
quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
Điều 514. Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại, tố cáo
1. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh
người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy
ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm
trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
tố tụng dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu,
kiến nghị đối với Tòa án cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có
trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp
luật.
Điều 516. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động
số 10/2012/QH13
1. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 51.
Thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu
Tòa án nhân
dân có quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu.”
2. Bãi bỏ các điều 223, 224, 225, 226,
227, 228, 229, 230, 231, 232 và 234 Mục 5 Chương XIV của Bộ luật lao động số
10/2012/QH13.
1. Bộ luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, trừ các quy định sau đây
của Bộ luật này có liên quan đến quy định của Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13
thì có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2017:
a) Quy định liên
quan đến việc Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa
có điều luật để áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 4, các Điều 43, 44 và 45 của
Bộ luật này;
b) Quy định
liên quan đến người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Quy định
liên quan đến áp dụng thời hiệu tại khoản 2 Điều 184 và điểm e khoản 1 Điều 217
của Bộ luật này;
d) Quy định
liên quan đến pháp nhân là người đại diện, người giám hộ.
2. Bộ luật tố
tụng dân sự số 24/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 65/2011/QH12
hết hiệu lực kể từ ngày Bộ luật này có hiệu lực thi hành, trừ các quy định tại Điều 159 và điểm h khoản 1 Điều 192 tiếp tục có hiệu lực thi
hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016.
Bộ luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét