QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4-L/CTN |
Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1992 |
LUẬT
SỐ 4-L/CTN CỦA QUỐC HỘI SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BỘ
LUẬT HÌNH SỰ
Căn cứ vào
Điều 84 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình sự được Quốc hội nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 27 tháng 6 năm 1985 và sửa
đổi, bổ sung ngày 28 tháng 12 năm 1989 và ngày 12 tháng 8 năm 1991.
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần chung Bộ luật
hình sự như sau:
1- Đoạn 1 Điều 23 về phạt tiền được bổ sung như sau:
"Phạt
tiền được áp dụng đối với người phạm các tội có tính chất vụ lợi, tham nhũng,
các tội có dùng tiền làm phương tiện hoạt động hoặc những trường hợp khác do
luật quy định."
2- Điều 33 về tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến
tội phạm được sửa đổi như sau:
"Điều
33- Tịch thu vật và tiền bạc trực tiếp liên quan đến tội phạm
1. Toà án
quyết định tịch thu, sung quỹ Nhà nước:
a) Những vật,
tiền bạc của người phạm tội đã dùng vào việc thực hiện tội phạm;
b) Những vật,
tiền bạc mà người phạm tội do thực hiện tội phạm hoặc do mua bán, đổi chác
những thứ ấy mà có;
c) Những vật,
tiền bạc thuộc loại Nhà nước cấm tàng trữ, sử dụng, lưu hành.
2. Đối với
những vật, tiền bạc thuộc sở hữu xã hội chủ nghĩa hoặc thuộc tài sản của người
khác bị người phạm tội chiếm đoạt hoặc sử dụng trái phép thì không tịch thu mà
trả lại cho người sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp.
3. Toà án có
thể quyết định tịch thu, sung quỹ Nhà nước những vật, tiền bạc thuộc tài sản
của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng
vào việc thực hiện tội phạm."
3- Khoản 1 Điều 44 về án treo được sửa đổi như sau:
"1. Khi
xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các
tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì
Toà án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm
năm."
Điều 2: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Phần các tội phạm
Bộ luật hình sự như sau:
1- Điều 97 về tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá,
tiền tệ qua biên giới được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
97. Tội buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới
1. Người nào
buôn bán trái phép hoặc vận chuyển trái phép qua biên giới hàng hoá, tiền Việt
Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn
hoá, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Có tổ chức
hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b) Vật phạm
pháp có số lượng lớn hoặc giá trị lớn; thu lợi bất chính lớn;
c) Lợi dụng
chiến tranh;
d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
đ) Phạm tội
nhiều lần hoặc tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình."
2- Khoản 3 Điều 100 về hình phạt bổ sung được sửa đổi như sau:
"3.
Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 90 và Điều 91 trong trường hợp
hình phạt chính không phải là phạt tiền, thì có thể bị phạt tiền theo mức đã
quy định đối với mỗi tội.
Người nào
phạm một trong các tội quy định ở các điều 88, 95, 96, 98 và 99, thì có thể bị
phạt tiền từ ba trăm nghìn đồng (300.000 đồng) đến ba triệu đồng (3.000.000
đồng); ở Điều 96a và ở Điều 97 thì bị phạt tiền đến mười lần trị giá hàng phạm
pháp."
3- Khoản 2 Điều 134 về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản xã hội chủ
nghĩa được bổ sung như sau:
"2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm:
a) Có tổ chức
hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
c) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị lớn;
d) Tái phạm
nguy hiểm;
đ) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội."
4- Khoản 2 Điều 135 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
xã hội chủ nghĩa được bổ sung như sau:
"2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
hai năm:
a) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
b) Chiếm đoạt
tài sản có giá trị lớn;
c) Tái phạm
nguy hiểm;
d) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã
hội."
5- Điều 139 về tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng
đến tài sản xã hội chủ nghĩa được sửa đổi như sau:
"Điều
139. Tội thiếu trách nhiệm gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản xã hội chủ
nghĩa
1. Người nào
có nhiệm vụ trực tiếp trong công tác quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa, vì thiếu
trách nhiệm mà để mất mát, hư hỏng, lãng phí gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài
sản xã hội chủ nghĩa, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm."
6- Khoản 1 Điều 142 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"1. Người nào phạm một trong các tội quy định ở Điều 133,
điểm đ khoản 2 Điều 134, điểm d khoản 2 Điều 135, khoản 2 Điều 137 và Điều 139
thì bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý tài sản xã hội chủ nghĩa từ hai năm đến
năm năm."
7- Khoản 1 Điều 163 về hình phạt bổ sung được sửa đổi như sau:
"1. Người nào phạm tội quy định ở Điều 156 thì bị cấm đảm
nhiệm những chức vụ nhất định từ hai năm đến năm năm."
8- Điều 167 về tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả được sửa
đổi, bổ sung như sau:
"Điều
167. Tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả
1. Người nào
làm hàng giả hoặc buôn bán hàng giả thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm
năm:
a) Hàng giả
là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, vật liệu xây dựng, phân
bón, thuốc trừ sâu;
b) Có tổ chức
hoặc có tính chất chuyên nghiệp;
c) Lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội;
d) Hàng giả
có số lượng lớn; thu lợi bất chính lớn;
đ) Tái phạm
nguy hiểm.
3. Phạm tội
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình."
9- Điều 169 về tội trốn thuế được sửa đổi như sau:
"Điều
169. Tội trốn thuế
1. Người nào
trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm thì bị
phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc đã bị kết án nhưng chưa được xoá án về tội
trốn thuế hoặc về một trong các tội quy định ở các điều 96a, 97, 165, 166, 167,
168, 173 và 183 hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt
tù từ ba năm đến mười hai năm."
10- Điều 174 về tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản
lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
174. Tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả
nghiêm trọng.
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh
tế gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Phạm tội vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác;
b) Phạm tội
có tổ chức;
c) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt.
3. Phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt tù từ
mười năm đến hai mươi năm."
11- Khoản 3 Điều 185 về hình phạt bổ sung được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"3. Người nào phạm một trong các tội quy định ở các điều
từ 164 đến 169, từ 172 đến 174, thì có thể bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ
tài sản."
12- Điều 220 về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
được sửa đổi như sau:
"Điều
220. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng
"1.
Người nào vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nhiệm vụ được giao gây hậu quả nghiêm trọng, nếu không thuộc trường hợp quy
định ở các điều 139, 193 và 237, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội
trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ ba năm
đến mười hai năm."
13- Điều 221 về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền
trong khi thi hành công vụ được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
221. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ
1. Người nào
vì tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc vượt
quá quyền hạn làm trái với công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của
xã hội hoặc lợi ích hợp pháp của công dân, nếu không thuộc trường hợp quy định
ở các điều 156, 238 và 239, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai
năm:
a) Phạm tội
có tổ chức;
b) Phạm tội
nhiều lần;
c) Gây hậu
quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng,
thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm."
14- Điều 224 về tội giả mạo trong công tác được sửa đổi, bổ sung
như sau:
"Điều
224. Tội giả mạo trong công tác
1. Người nào
trong khi thực hiện nhiệm vụ vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà sửa chữa,
làm sai lệch nội dung giấy tờ, tài liệu, làm và cấp giấy tờ giả hoặc giả mạo
chữ ký của người có chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội
thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ năm năm đến mười hai năm:
a) Người phạm
tội là người có trách nhiệm lập hoặc cấp các giấy tờ, tài liệu;
b) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
c) Phạm tội
nhiều lần hoặc có tổ chức.
3. Phạm tội trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng thì bị phạt
tù từ mười năm đến hai mươi năm."
15- Điều 226 về tội nhận hối lộ được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều
226. Tội nhận hối lộ
1. Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian đã nhận hoặc sẽ nhận
tiền của hoặc lợi ích vật chất khác dưới bất kỳ hình thức nào để làm hoặc không
làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tù
từ một năm đến bảy năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt
tù từ năm năm đến mười lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Đòi hối
lộ, sách nhiễu hoặc dùng thủ đoạn xảo quyệt;
c) Của hối lộ
có giá trị lớn;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Phạm tội
nhiều lần;
e) Lạm dụng
chức vụ, quyền hạn.
3. Phạm tội
trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình."
16- Khoản 2 Điều 227 về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ
được bổ sung như sau:
"2. Phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị phạt tù từ ba năm đến mười
lăm năm:
a) Có tổ
chức;
b) Dùng thủ
đoạn xảo quyệt;
c) Của hối lộ
có giá trị lớn;
d) Gây hậu
quả nghiêm trọng;
đ) Phạm tội
nhiều lần;
e) Sử dụng công quỹ để đưa hối lộ."
17- Điều 246 về tội che giấu tội phạm được sửa đổi, bổ sung như
sau:
1. Đoạn 7
khoản 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Điều
165, khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 166, khoản 2 và 3 (tội buôn bán hàng cấm);
Điều 167, khoản 2 và 3 (tội làm hàng giả, tội buôn bán hàng giả); Điều 172,
khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem, phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy
tờ giả dùng vào việc phân phối); Điều 174, khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy
định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, khoản
2 (tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ);
Điều 226, khoản 2 và 3 (tội nhận hối lộ); Điều 227, khoản 2 và 3 (tội đưa hối
lộ, tội làm môi giới hối lộ)."
2. Khoản 2
được sửa đổi như sau:
"2. Phạm
tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn thì bị phạt tù từ ba năm đến
mười năm."
18- Đoạn 6 khoản 1 Điều 247 về tội không tố giác tội phạm được
sửa đổi, bổ sung như sau:
"- Điều
165, khoản 2 và 3 (tội đầu cơ); Điều 172, khoản 2 và 3 (tội chiếm đoạt tem,
phiếu, tội làm hoặc lưu hành tem, phiếu, giấy tờ giả dùng vào việc phân phối);
Điều 174 , khoản 2 và 3 (tội cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý
kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng); Điều 221, khoản 2 (tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ); Điều 226, khoản 2 và 3
(tội nhận hối lộ); Điều 227, khoản 2 và 3 (tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối
lộ)."
Điều 3: Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, trong phạm vi chức năng của mình hướng dẫn thi hành Luật
này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua ngày 22 tháng 12 năm 1992.
|
Lê
Đức Anh (Đã ký) |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét