HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM |
Số: 01/2020/NQ-HĐTP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 3 năm 2020 |
HỘI
ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày
24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày
24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân
sự ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Để áp dụng đúng và thống nhất
một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của
dòng họ;
Sau khi có ý kiến của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT
NGHỊ:
Nghị quyết này hướng dẫn áp
dụng một số quy định của pháp luật về xác định thành viên dòng họ; quyền khởi
kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của dòng họ; đương sự trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng
họ; địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhập vụ
án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
Điều 2. Xác định thành viên dòng họ
Thành viên dòng họ là cá
nhân trong dòng họ được xác định theo tập quán phổ biến, được thừa nhận nơi
dòng họ tồn tại. Các bên tranh chấp có trách nhiệm cung cấp họ, tên, địa chỉ của thành viên dòng họ.
1. Thành viên dòng họ có
quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
2. Dòng họ không phải là
nguyên đơn. Tập thể (ví dụ: chi họ, nhánh họ, hội đồng gia tộc...) không có
quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của dòng họ.
Điều 4. Đương sự trong vụ án tranh chấp về
tài sản chung của dòng họ
1. Nguyên đơn trong vụ án
tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải
quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ.
2. Bị đơn trong vụ án tranh
chấp về tài sản chung của dòng họ là người bị kiện. Bị đơn có thể là thành viên
dòng họ hoặc người không phải là thành viên dòng họ nhưng có quyền, nghĩa vụ
liên quan đến tài sản chung của dòng họ.
3. Người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ là người
tuy không khởi kiện, không bị kiện nhưng việc giải quyết vụ án có liên quan đến
quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bao gồm
thành viên khác của dòng họ và người không phải là thành viên dòng họ. Thành
viên khác của dòng họ được xác định là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
nếu được đương sự đề nghị và Tòa án chấp nhận trước khi ra quyết định đưa vụ án
ra xét xử.
1.
Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ được xác định theo quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6
của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 5 năm 2017 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về
trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.
2. Về địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan là thành viên dòng họ:
a) Trường hợp đương sự cung
cấp được địa chỉ của thành viên dòng họ thì Tòa án đưa họ vào tham gia tố tụng
với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
b) Trường hợp đương sự không cung cấp được địa chỉ của
thành viên dòng họ thì Tòa án không đưa họ vào
tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Quyền, nghĩa
vụ của thành viên dòng họ chưa tham gia tố tụng sẽ được giải quyết bằng một vụ
án khác khi có yêu cầu.
Điều 6. Nhập vụ án tranh chấp về tài sản
chung của dòng họ
Tòa án nhập hai hoặc nhiều
vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Việc nhập để giải quyết
trong cùng một vụ án bảo đảm đúng pháp luật;
2. Các yêu cầu khởi kiện
cùng liên quan đến tài sản chung của dòng họ;
3. Việc nhập và việc giải
quyết trong cùng một vụ án không ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với những vụ án
tranh chấp về tài sản chung của dòng họ mà Tòa án đã thụ lý trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành và đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
thì áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết này để giải quyết.
2. Đối với bản án, quyết
định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành thì không áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết này để kháng nghị và xét xử
theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp kháng nghị theo căn cứ khác.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này đã được
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thông qua ngày 21 tháng 02 năm 2020
và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2020.
2. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc cần phải giải thích hoặc
hướng dẫn bổ sung thì đề nghị các Tòa án, cá nhân, cơ quan, tổ chức phản ánh
cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý khoa học) để có sự giải thích hoặc hướng dẫn bổ sung
kịp thời.
Nơi nhận: |
TM. HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét